Đề cương ôn tập môn Triết học Mác Lê-nin | Học viện Chính sách và Phát triển

Đề cương ôn tập môn Triết học Mác Lê-nin | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 20:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về sản xuất vật chất: quá trình con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của tự nhiên nhằm tạo ra
giá trị vật chất tinh thần thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
Vai trò:
+ Quyết định đến sự vận động và phát triển của xá hội loà người từ thấp đến cao
+ Là yêu cầu khách quan của xã hội
+ Hình thành nên những mối quan hệ (Mác: quan hệ song trùng)
Ý nghĩa:
+ Trong quá trình lịch sử nhân loại, sản xuất vật chất luôn tiền đề, nền tảng của phát triển
xã hội. Việc phân tích các hiện tượng xã hội và tìm con đường cải biến xã hội phải bắt đầu từ
lĩnh vực sản xuất vật chất.
+ Việc thúc đẩy sản xuất vật chất phát triển là yêu cầu không thể thiếu của từng quốc gia, địa
phương.
Câu 21:
Lực lượng sản xuất: là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất và kinh
nghiệm lao động, tạo ra sức sản xuất ng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật
chất ở giới tự nhiên theo nhu cầu nhận đingj ở con người và xã hội
Quan hệ sản xuất quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất gồm:
+QH tổ chức quản lí sản xuất
+QH về sở hữu đối với tư liệu sản xuất -> quan trọng nhất
QH phân phối sản phẩm
Mối quan hệ:
+ Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất 2 mặt của một phương thức sản xuất, LLSX
QHSX tác động biện chứng lẫn nhau, hình thành quy luật: QHSX phù hợp với tính chất
trình độ của LLSX
+ Tạo ra sự kết hợp hiệu quả giữa người lao động liệu sản xuất trong quá trình sản
xuất vật chất -> Năng suất cao trong quá trình sản xuất
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo 2 chiều hướng
đoá là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Đảng ta vận dụng mối quan hệ này trong thực tiễn:
+ Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát, là sự vận
dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong
phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Câu 22:
Hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định cả lực lượng sản xuất, với một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái kinh tế -
xã hội, Mác khẳng định: sự phát triển của các hình thái kinh tế - hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên.
+Lịch sử xã hôi loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, từ
thấp đến cao
+ HTKT XH một hệ thống trong đó các mặt của thường xuyên tác động biện chứng
lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách qua của hội. Đó quy luật về
sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ Sự phát triển của xã hội loài người đã, đang và sẽ trải qua 5 HTKT – XH từ thấp đến cao
Câu 23+24:
Tồn tại hội: khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt vật
chất củahội, những mối quan hệ vật chấthội giữa con người với tự nhiên và giữa
con người với nhau.
Ý thức hội: toàn bộ đời sống tinh thần của hội, bao gồm những quan điểm, tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… nảy sinh từ tồntại xã hội và phản ánh tồn tại
xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội.:
●Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai.
●Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi
●Tồn tại hội quy định ý thức hội không giản đơn, trực tiếp thường thông qua các
khâu trung gian.
Ý nghĩa:
+Tồn tại hội ý thức hội hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sốngxã
hội. vậy công cuộc cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới phải được tiếnhành đồng
thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+ Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại hội điều kiện bản nhất để thay đổi ý thức
hội
Phân tích tính độc lập tương đối:
+Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội: Lịch sử xã hội đã cho thấy, nhiều lúc tồn
tại hội đã bị mất đi, nhưng ý thức hội tương ứng lại vẫn còn tồn tại dai dẳng.
Điều đó đã biểu hiện ý thức hội muốn thoát ly ra khỏi sự ràng buộc của tồn tại hội
tính độc lập tương đối.
+Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn
tại xã hội, dự kiến được quá trình khách quan của sự phát triển xã hội thì không có nghĩa nói
rằng trong trường hợp này ý thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa. Tư tưởng
khoa học tiên tiến không thoát ly tồn tại hội, phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại
hội.
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển: Lịch sử phát triển đời sống tinh thần xã
hội đã cho thấy rằng, những quan điểm lý luận ở mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh
đất
trống không. Mà nó được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại đi
trước.
+Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thứchội trong sự phát triển của chúng: Ý thức
hội có rất nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau. Theo nguyên lý mối liên hệ thì các bộ
phận đó không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau
thức hội tác động trở lại sự tồn tại hội: Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những
chống
đối lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá về vai trò của ý thức xã hội mà còn bác bỏ luôn quan
điểm duy vật tầm thường khi đã phủ nhận tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã
hội.
Câu 25:
sở hạ tầng: toàn bộ các quan hệ hội hợp thành cấu kinh tế của một hội nhất
định
Kiến trúc thượng tầng: toàn bộ những quan điểm, tưởng hội với những thiết chế
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tânghinhf thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định
Mối quan hệ biện chứng:
+ CSHT quyết định KTTT: Khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi theo.
Trong hội giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế sẽ thống trị về đời sống chính trị,
tinh thần -> Tác động của CSHT đối với KTTT: Kinh tế vững mạnh, thể chế chính trị và nhà
nước đc củng cố tăng cường. Địa vị kinh tế của giai cấp cầm quyền vững chắc, chính trị đc
ổn định.
+ KTTT tác động trở lại CSHT: KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan
sẽ định hướng đúng cho sự phát triển kinh tế. KTTT kh phù hợp hoặc kh đúng quy luật kinh
tế khách quan sẽ định hướng sai, kìm hãm tốc độ phát triển kinh tế.
Sự vận dụng của Đảng:
+Trong thời đổi mới đát nước, ĐCSVN chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế chính
trị, trong đó đổi mới kinh tế trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng
vững chắc bằng hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mqh giữa đổi mới - ổn đinh
phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
Câu 26:
Giai cấp: những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản
xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ
Đấu tranh giai cấp: cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức lao
động chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, đấu tranh của những người
công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản
Phân tích:
+Định nghĩa giai cấp của Lênin cho thấy, giai cấp một phạm trù kinh tế - hội tính
lịch sử, tồn tại gắn với những hệ thống sản xuất xã hội dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất.
+Định nghĩa giai cấp của Lênin định nghĩa khoa học, có giá trị to lớn về luận thực
tiễn, sở để nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò, bản chất của giai cấp trong lịch sử; đồng
thời trang bị cho giai cấp sản sở khoa học để nhận thức vai trò lịch sử của mình trong
cuộc đấu tranh xóa bỏ giai cấp và xây dựng xã hội mới.
+ Đấu tranh giai cấp là phương thức cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất. Đấu tranh giai cấp phát triển đến đỉnh cao sẽ dẫn đến cách mạng xã hội.
Thông qua cách mạng hội quan hệ sản xuất bị xóa bỏ, quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất được xác lập, từ đó thúc đẩy sự phát triển
của xã hội.
+ Đấu tranh giai cấp có tác dụng cải tạo xã hội, xóa bỏ lực lượng sản xuất phản động, cải tạo
bản thân các giai cấp cách mạng.
+ Đấu tranh giai cấp làm cho tất cả mọi mặt đời sống hội (kinh tế, chính trị,n hóa,
tưởng...) phát triển nhanh chóng.
Tóm lại: Đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp của lịch sử các xã hội có giai cấp.
Ý nghĩa:
+Để góp phần thúc đẩy sự thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,
đòi hỏi mỗi chúng ta phải tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp
vô sản.
+Kiên quyết phê phán đấu tranh với quan điểm hữu khuynh phủ nhận đấu tranh
giai cấp và quan điểm tả khuynh cường điệu đấu tranh giai cấp, tuyệt đối hóa trấn
áp bạo lực.
Câu 27:
Dân tộc: một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên sở một lãnh
thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hoá
tâm lí, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.
Đặc trưng:
+Là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất
+Là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ
+Là một cộng đồng thống nhất về kinh tế
+Là một cộng đồng bền vững về văn hoá và tâm lí, tính cách
+Là một cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất.
Ý nghĩa:
Câu 28:
Nhà nước: một bộ phận của hệ thống chính trị trong hội giai cấp, là quan quyền
lực của giai cấp thống trị về kinh tế dùng để cưỡng bức các giai cấp khác tuân theo ý chí của
giai cấp thống trị.
Đặc trưng:
+Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
+ Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành
viên trong xã hội.
+ Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.
Bản chất:
+Bản chất của Nhà nước là công cụ quyền lực chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế dùng
để thống trị, áp bức các giai cấp khác trong xã hội.
+Nhà nước là công cụ của một giai cấp nhằm bảo vệ quyền lợi, địa vị của giai cấp tổ chức ra
nó, trấn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
+Nhà nước bao giờ cũng do một giai cấp tổ chức ra nuôi dưỡng cho n nhà nước
mang bản chất sâu sắc.
Vận dụng:
+ĐCSVN chủ trương đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới thể chế, cơ chế, tinh giảm biên
chế, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện chính
phủ liêm chính, kiến tạo, năng động, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, từng
bước thực hiện chính phủ điện tử,… Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN góp phần
thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh.
Câu 29:
Khái niệm cách mạng xã hội:
+Theo nghĩa rộng: Cách mạng hội sự biến đổi tính chất bước ngoặt căn bản về
chất trong mọi lĩnh vực đời sốnghội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế- xã hội lỗi
thời bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
+Theo nghĩa hẹp: Cách mạng hội việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập
một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
Vai trò:
+CMXH có vai trò to lớn trong lịch sử phát triển của xã hội, nó là đầu tàu lịch sử, là phương
thức để chuyển HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu lên một HTKT - XH mới cao hơn.
Bởi vì:
+ Chỉ có thông qua CMXH mới có thể xóa bỏ được QHSX cũ đã lỗi thời và
những giai cấp đại diện cho QHSX đó và xác lập QHSX mới mở đường cho LLSX
phát triển.
+ Trong CMXH, năng lực sáng tạo của quần chúng nhân dân được phát huy
cao độ, nhờ vậy quá trình phát triển xã hội được phát triển mạnh mẽ, tạo bước chuyển
biến vĩ đại trên toàn bộ các mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Thực tiễn lịch sử nhân loại đã chứng minh về vai trò của CMXH, chưa có sự
thay thế HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu nào bằng một HTKT- XH mới cao hơn mà
không phải thông qua CMXH.
Ý nghĩa:
Câu 30:
Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần,
những tầng lớp những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự nh đạo của một cá
nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một
thời đại nhất định.
Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra
lịch sử. Biểu hiện:
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.
+ Vai trò của quần chúng nhân dân tăng lên không ngừng trong tiến trình lịch sử.
Ý nghĩa:
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng
nhân dân, như Nguyễn Trãi đã nói: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân,
thuận lòng dân thì sống, nghịch lòng dân thì chết”. Đảng Cộng sản Việt Nam cũng
khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, và quan điểm “lấy dân
làm gốc” trở thành tư tưởng thường trực nói lên vai trò sáng tạo ra lịch sử của nhân
dân Việt Nam.
| 1/6

Preview text:

Câu 20: 
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của tự nhiên nhằm tạo ra
giá trị vật chất tinh thần thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người  Vai trò:
+ Quyết định đến sự vận động và phát triển của xá hội loà người từ thấp đến cao
+ Là yêu cầu khách quan của xã hội
+ Hình thành nên những mối quan hệ (Mác: quan hệ song trùng)  Ý nghĩa:
+ Trong quá trình lịch sử nhân loại, sản xuất vật chất luôn là tiền đề, nền tảng của phát triển
xã hội. Việc phân tích các hiện tượng xã hội và tìm con đường cải biến xã hội phải bắt đầu từ
lĩnh vực sản xuất vật chất.
+ Việc thúc đẩy sản xuất vật chất phát triển là yêu cầu không thể thiếu của từng quốc gia, địa phương. Câu 21: 
Lực lượng sản xuất: là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất và kinh
nghiệm lao động, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật
chất ở giới tự nhiên theo nhu cầu nhận đingj ở con người và xã hội 
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất gồm:
+QH tổ chức quản lí sản xuất
+QH về sở hữu đối với tư liệu sản xuất -> quan trọng nhất QH phân phối sản phẩm  Mối quan hệ:
+ Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt của một phương thức sản xuất, LLSX và
QHSX tác động biện chứng lẫn nhau, hình thành quy luật: QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX
+ Tạo ra sự kết hợp có hiệu quả giữa người lao động và tư liệu sản xuất trong quá trình sản
xuất vật chất -> Năng suất cao trong quá trình sản xuất
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo 2 chiều hướng
đoá là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. 
Đảng ta vận dụng mối quan hệ này trong thực tiễn:
+ Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát, là sự vận
dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong
phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Câu 22: 
Hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định cả lực lượng sản xuất, và với một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. 
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái kinh tế -
xã hội, Mác khẳng định: sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
+Lịch sử xã hôi loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, từ thấp đến cao
+ HTKT – XH là một hệ thống trong đó các mặt của nó thường xuyên tác động biện chứng
lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách qua của xã hội. Đó là quy luật về
sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ Sự phát triển của xã hội loài người đã, đang và sẽ trải qua 5 HTKT – XH từ thấp đến cao Câu 23+24: 
Tồn tại xã hội: là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau. 
Ý thức xã hội: toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… nảy sinh từ tồntại xã hội và phản ánh tồn tại
xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. 
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội.:
●Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai.
●Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi
●Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian.  Ý nghĩa:
+Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sốngxã
hội. → Vì vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiếnhành đồng
thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+ Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội 
Phân tích tính độc lập tương đối:
+Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội: Lịch sử xã hội đã cho thấy, nhiều lúc tồn
tại xã hội cũ đã bị mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương ứng lại vẫn còn tồn tại dai dẳng.
Điều đó đã biểu hiện ý thức xã hội muốn thoát ly ra khỏi sự ràng buộc của tồn tại xã hội và
tính độc lập tương đối.
+Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn
tại xã hội, dự kiến được quá trình khách quan của sự phát triển xã hội thì không có nghĩa nói
rằng trong trường hợp này ý thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa. Tư tưởng
khoa học tiên tiến không thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển: Lịch sử phát triển đời sống tinh thần xã
hội đã cho thấy rằng, những quan điểm lý luận ở mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất
trống không. Mà nó được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại đi trước.
+Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng: Ý thức xã
hội có rất nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau. Theo nguyên lý mối liên hệ thì các bộ
phận đó không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau
+Ý thức xã hội tác động trở lại sự tồn tại xã hội: Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống
đối lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá về vai trò của ý thức xã hội mà còn bác bỏ luôn quan
điểm duy vật tầm thường khi đã phủ nhận tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Câu 25: 
Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ các quan hệ xã hội hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định 
Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tânghinhf thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định 
Mối quan hệ biện chứng:
+ CSHT quyết định KTTT: Khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi theo.
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế sẽ thống trị về đời sống chính trị,
tinh thần -> Tác động của CSHT đối với KTTT: Kinh tế vững mạnh, thể chế chính trị và nhà
nước đc củng cố tăng cường. Địa vị kinh tế của giai cấp cầm quyền vững chắc, chính trị đc ổn định.
+ KTTT tác động trở lại CSHT: KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan
sẽ định hướng đúng cho sự phát triển kinh tế. KTTT kh phù hợp hoặc kh đúng quy luật kinh
tế khách quan sẽ định hướng sai, kìm hãm tốc độ phát triển kinh tế. 
Sự vận dụng của Đảng:
+Trong thời kì đổi mới đát nước, ĐCSVN chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính
trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng
vững chắc bằng hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mqh giữa đổi mới - ổn đinh –
phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa Câu 26: 
Giai cấp: những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản
xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ 
Đấu tranh giai cấp: là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao
động chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, đấu tranh của những người
công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản  Phân tích:
+Định nghĩa giai cấp của Lênin cho thấy, giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính
lịch sử, tồn tại gắn với những hệ thống sản xuất xã hội dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
+Định nghĩa giai cấp của Lênin là định nghĩa khoa học, có giá trị to lớn về lý luận và thực
tiễn, là cơ sở để nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò, bản chất của giai cấp trong lịch sử; đồng
thời trang bị cho giai cấp vô sản cơ sở khoa học để nhận thức vai trò lịch sử của mình trong
cuộc đấu tranh xóa bỏ giai cấp và xây dựng xã hội mới.
+ Đấu tranh giai cấp là phương thức cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất. Đấu tranh giai cấp phát triển đến đỉnh cao sẽ dẫn đến cách mạng xã hội.
Thông qua cách mạng xã hội mà quan hệ sản xuất cũ bị xóa bỏ, quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất được xác lập, từ đó thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
+ Đấu tranh giai cấp có tác dụng cải tạo xã hội, xóa bỏ lực lượng sản xuất phản động, cải tạo
bản thân các giai cấp cách mạng.
+ Đấu tranh giai cấp làm cho tất cả mọi mặt đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, tư
tưởng...) phát triển nhanh chóng.
 Tóm lại: Đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp của lịch sử các xã hội có giai cấp.  Ý nghĩa:
+Để góp phần thúc đẩy sự thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,
đòi hỏi mỗi chúng ta phải tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản.
+Kiên quyết phê phán đấu tranh với quan điểm hữu khuynh phủ nhận đấu tranh
giai cấp và quan điểm tả khuynh cường điệu đấu tranh giai cấp, tuyệt đối hóa trấn áp bạo lực. Câu 27: 
Dân tộc: là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một lãnh
thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hoá và
tâm lí, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.  Đặc trưng:
+Là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất
+Là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ
+Là một cộng đồng thống nhất về kinh tế
+Là một cộng đồng bền vững về văn hoá và tâm lí, tính cách
+Là một cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất.  Ý nghĩa: Câu 28: 
Nhà nước: là một bộ phận của hệ thống chính trị trong xã hội có giai cấp, là cơ quan quyền
lực của giai cấp thống trị về kinh tế dùng để cưỡng bức các giai cấp khác tuân theo ý chí của giai cấp thống trị.  Đặc trưng:
+Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
+ Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.
+ Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.  Bản chất:
+Bản chất của Nhà nước là công cụ quyền lực chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế dùng
để thống trị, áp bức các giai cấp khác trong xã hội.
+Nhà nước là công cụ của một giai cấp nhằm bảo vệ quyền lợi, địa vị của giai cấp tổ chức ra
nó, trấn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
+Nhà nước bao giờ cũng do một giai cấp tổ chức ra và nuôi dưỡng nó cho nên nhà nước mang bản chất sâu sắc.  Vận dụng:
+ĐCSVN chủ trương đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới thể chế, cơ chế, tinh giảm biên
chế, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện chính
phủ liêm chính, kiến tạo, năng động, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, từng
bước thực hiện chính phủ điện tử,… Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là góp phần
thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh. Câu 29: 
Khái niệm cách mạng xã hội:
+Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về
chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế- xã hội lỗi
thời bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
+Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập
một chế độ chính trị tiến bộ hơn.  Vai trò:
+CMXH có vai trò to lớn trong lịch sử phát triển của xã hội, nó là đầu tàu lịch sử, là phương
thức để chuyển HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu lên một HTKT - XH mới cao hơn. Bởi vì:
+ Chỉ có thông qua CMXH mới có thể xóa bỏ được QHSX cũ đã lỗi thời và
những giai cấp đại diện cho QHSX đó và xác lập QHSX mới mở đường cho LLSX phát triển.
+ Trong CMXH, năng lực sáng tạo của quần chúng nhân dân được phát huy
cao độ, nhờ vậy quá trình phát triển xã hội được phát triển mạnh mẽ, tạo bước chuyển
biến vĩ đại trên toàn bộ các mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Thực tiễn lịch sử nhân loại đã chứng minh về vai trò của CMXH, chưa có sự
thay thế HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu nào bằng một HTKT- XH mới cao hơn mà không phải thông qua CMXH.  Ý nghĩa: Câu 30: 
Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần,
những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá
nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định. 
Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. Biểu hiện:
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.
+ Vai trò của quần chúng nhân dân tăng lên không ngừng trong tiến trình lịch sử.  Ý nghĩa:
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng
nhân dân, như Nguyễn Trãi đã nói: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân,
thuận lòng dân thì sống, nghịch lòng dân thì chết”. Đảng Cộng sản Việt Nam cũng
khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, và quan điểm “lấy dân
làm gốc” trở thành tư tưởng thường trực nói lên vai trò sáng tạo ra lịch sử của nhân dân Việt Nam.