Vĩ mô là gì? Vi mô là gì? Phân biệt giữa vĩ mô và vi mô
1. Vĩ mô là gì?
Thông thường, "vĩ mô" là từ dùng để mô phỏng tầm rộng lớn hoặc rất lớn, tuỳ vào cách sử dụng
thì "vĩ mô" có thể mang chức năng của một danh từ hoặc nh từ. Trong đó, danh từ "vĩ mô" là
quy mô lớn nhất và bao quát toàn hệ thống, có một phạm vi rộng lớn, còn nh từ "vĩ mô" chỉ
phạm vi toàn bộ môi trường hay nền kinh tế. Đây là một từ có ý nghĩa trái ngược hoàn toàn với
"vi mô".
2. Vi mô là gì?
Như đã nói ở trên, "vĩ mô" mang ý nghĩa thhiện một phạm vi rộng lớn, bao quát, còn "vi mô"
có ý nghĩa của một phạm vi nhỏ hép, chi ết, cụ thể, một khía cạnh nhỏ trong một hệ thống lớn.
3. Kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô là gì?
Kinh tế vĩ mô hay còn được hiểu là kinh tế trên một diện rộng (Macroeconomic), là một phân
ngành kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả nền kinh tế nói
chung.
Kinh tế vi mô (Microeconomics) là ngành của kinh tế học, quan tâm, nghiên cứu hành vi của các
chthtrong nền kinh tế cũng như quá trình xác định giá và lượng của các đầu vào nhân tố
sản phẩm trong các thị trường cụ thể.
3.1 Kinh tế học vĩ mô là gì?
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu những vấn đề bao trùm toàn bộ nền kinh tế như: sản lượng quốc
gia, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, tổng cung, tổng cầu, các chính sách kinh tế quc
gia, thương mại quốc tế. Phạm vi của kinh tế học vĩ mô là nghiên cứu nền kinh tế như một tổng
ththống nhất.
Phạm vi nghiên cứu: tổng sản phẩm, việc làm, lạm phát, tăng trưởng, chu kì kinh tế, vai
trò ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ,...
Phương pháp nghiên cứu: Kinh tế học vĩ mô sử dụng ch cực phương pháp mô hình
hoá. Gần như mỗi hiện tượng kinh tế vĩ mô lại được mô tả bằng một mô hình riêng với
những giả thiết riêng.
Mục êu nghiên cứu: Nghiên cứu kinh tế học vĩ mô nhằm giải thích mối quan hệ gia
các yếu tố như thu nhập, sản lượng, êu dùng, thất nghiệp, lạm phát, ết kiệm, đầu tư,
buôn bán đa quốc gia và tài chính đa quốc gia. Các mô hình này và các dự báo do chúng
đưa ra được cả chính phlẫn các tập đoàn lớn sử dụng để giúp họ phát triển và đánh giá
các chính sách kinh tế và các chiến lược quản trị.
3.2 Kinh tế học vi mô là gì?
Kinh tế học vi mô nghiên cứu những hành vi của các chủ th kinh tế, như doanh nghiệp, hộ gia
đình,... trên một thị trường cụ thể.
Phạm vi nghiên cứu: Các lý luận cơ bản cho kinh tế học như cung, cầu, giá cả, thị
trường; Các lý thuyết về hành vi người êu dùng; Lý thuyết về hành vi của người sản
xuất; Cấu trúc thị trường; Thị trường các yếu tố sản xuất: Lao động - vốn - tài nguyên; Vai
trò của Chính Phủ trong nền kinh tế thị trường; Các lý luận về trao đổi, phúc lợi kinh tế;
Các lý luận thất bại về thtrường,...
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô hình hoá; Phương pháp so sánh nh;
Phương pháp phân ch cận biên,...
Mục êu nghiên cứu: Nghiên cứu kinh tế học vi mô nhằm phân ch cơ chế thị trường
thiết lập ra giá cả tương đối giữa các mặt hàng và dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài
nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân ch thất bại của
thtrường, khi thị trường không vận hành hiệu quả cũng như miêu tả những điều kiện
cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo.
4. Phân biệt giữa vĩ mô và vi mô
Mặc dù "vĩ mô" và "vi mô" có khái niệm hoàn toàn trái ngược nhau, tuy nhiên bộ phận cấu
thành của hai khái niệm này đều cần bổ sung cho nhau mới tạo nên nền kinh tế và không thể
chia cắt nhau trong nền kinh tế.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế vi mô
Định nghĩa
Kinh tế vĩ mô là một trong những môn học nghiên cứu
về nền kinh tế trong bình diện tổng thể, cụ thtrong
đó nghiên cứu bao gồm cấu trúc, đặc điểm, hành vi
của cả nền kinh tế nói chung
Kinh tế vi mô là việc nghiên cứu về hành vi ca
người êu dùng, hộ gia đình có sự tham gia trong
nền kinh tế và doanh nghiệp
Đối tượng
Phân ch các biên số kinh tế về tổng hợp
Phân ch các biến số kinh tế về cá thể
ng dụng
Áp dụng cho những vấn đề và môi trường bên ngoài
Áp dụng cho những hoạt động nội bộ
Phạm vi
nghiên cứu
Toàn bộ các sản phẩm, lạm phát, việc làm, chu kì kinh
tế, tăng trưởng, vai trò trong việc ổn định kinh tế vĩ mô
từ chính phủ,...
Nghiên cứu về các lý luận của cơ bản trong kinh
tế, lý thuyết hành vi từ người êu dùng và ngưi
sản xuất, thị trường trong các yếu tố sản xut, cu
trúc thị trường,...
Phương
pháp nghiên
cứu
Sử dụng phương pháp về mô hình hoá
Sử dụng phương pháp về mô hình hoá, phương
pháp phân ch cận biên, phương pháp so sánh
nh
Tầm quan
trng
Giúp duy trì mức ổn định giá chung, cùng với đó là giải
quyết các phát sinh chính trong nền kinh tế: giảm phát,
lạm phát,...
Giúp xác định mức giá của sản phẩm dựa vào các
yếu tố sản xuất trong nền kinh tế
5. Ví dụ về kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô
- Ví dụ về kinh tế vĩ mô như:
Nghiên cứu, thống kê về xuất nhập khẩu trong từng giai đoạn của cả c;
Nghiên cứu thống kê về thu nhập bình quân đầu người trên cả c;
Nghiên cứu, thống kê về tỷ lệ thất nghiệp trong thời gian nhất định;
Nghiên cứu, thống kê về tổng cung và cầu của một sản phẩm trong giai đoạn nhất định
- Ví dụ về kinh tế vi mô như:
Nghiên cứu về thhiếu của người êu dùng trong một thời gian nhất định
Nghiên cứu về thhiếu của người dùng khi ngân sách chi êu hạn chế;
Nghiên cứu về hành vi của doanh nghiệp khi lựa chọn sản phẩm;
Nghiên cứu thị trường cạnh tranh tốt nhất.
Tất cả các nghiên cứu dù là nghiên cứu vi mô hay nghiên cứu vĩ mô thì đều nhằm đáp ứng nhu
cầu định hướng nền kinh tế trong giai đoạn mới. Các doanh nghiệp khi có thông n về nhu cầu
êu dùng của khách hàng trong một khu vực cụ thể có thể sáng tạo sản phẩm nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của người dùng trong nền kinh tế. Đối với nhà nước, nghiên cứu kinh tế vĩ mô
và vi mô giúp nhà nước nhận thấy những điểm còn thiếu sót trong nền kinh tế là m ra cách
khắc phục. Vì vậy, để nền kinh tế phát triển bền vững và ổn định thì việc nghiên cứu kinh tế vi
mô và vĩ mô luôn cần gắn liền và bổ tr cho nhau.
6. Câu hỏi thường gặp về kinh tế vĩ mô
6.1 Kinh tế vĩ mô (MACROECONOMICS) là gì?
Kinh tế vĩ mô (MACROECONOMICS) là phân ch nền kinh tế của một quốc gia như một tổng thể,
xem xét dữ liệu tổng hợp như nh hình lạm phát, sản xuất công nghiệp, mặt bằng giá, và nh
trạng thất nghiệp. Trái với kinh tế vi mô, phân ch các lĩnh vực kinh doanh và các nhóm ngành.
6.2 Môn, khoa kinh tế vĩ mô là gì?
Kinh tế vĩ mô, khoa, môn (macroeconomics) là ngành của kinh tế học nghiên cứu hoạt động của
nền kinh tế với tư cách một tổng thể. Các phân ch kinh tế vĩ mô thường tập trung vào việc
nghiên cứu cơ chế hoạt động của nền kinh tế và xác định các yếu tố chiến lược quy định thu
nhập và sản lượng quốc dân, mức sử dụng lao động, giá cả và sự biến động của chúng.

Preview text:

Vĩ mô là gì? Vi mô là gì? Phân biệt giữa vĩ mô và vi mô 1. Vĩ mô là gì?
Thông thường, "vĩ mô" là từ dùng để mô phỏng tầm rộng lớn hoặc rất lớn, tuỳ vào cách sử dụng
thì "vĩ mô" có thể mang chức năng của một danh từ hoặc tính từ. Trong đó, danh từ "vĩ mô" là
quy mô lớn nhất và bao quát toàn hệ thống, có một phạm vi rộng lớn, còn tính từ "vĩ mô" chỉ
phạm vi toàn bộ môi trường hay nền kinh tế. Đây là một từ có ý nghĩa trái ngược hoàn toàn với "vi mô". 2. Vi mô là gì?
Như đã nói ở trên, "vĩ mô" mang ý nghĩa thể hiện một phạm vi rộng lớn, bao quát, còn "vi mô"
có ý nghĩa của một phạm vi nhỏ hép, chi tiết, cụ thể, một khía cạnh nhỏ trong một hệ thống lớn.
3. Kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô là gì?
Kinh tế vĩ mô hay còn được hiểu là kinh tế trên một diện rộng (Macroeconomic), là một phân
ngành kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả nền kinh tế nói chung.
Kinh tế vi mô (Microeconomics) là ngành của kinh tế học, quan tâm, nghiên cứu hành vi của các
chủ thể trong nền kinh tế cũng như quá trình xác định giá và lượng của các đầu vào nhân tố và
sản phẩm trong các thị trường cụ thể.
3.1 Kinh tế học vĩ mô là gì?
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu những vấn đề bao trùm toàn bộ nền kinh tế như: sản lượng quốc
gia, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, tổng cung, tổng cầu, các chính sách kinh tế quốc
gia, thương mại quốc tế. Phạm vi của kinh tế học vĩ mô là nghiên cứu nền kinh tế như một tổng thể thống nhất.
Phạm vi nghiên cứu: tổng sản phẩm, việc làm, lạm phát, tăng trưởng, chu kì kinh tế, vai
trò ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ,...
Phương pháp nghiên cứu: Kinh tế học vĩ mô sử dụng tích cực phương pháp mô hình
hoá. Gần như mỗi hiện tượng kinh tế vĩ mô lại được mô tả bằng một mô hình riêng với những giả thiết riêng.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu kinh tế học vĩ mô nhằm giải thích mối quan hệ giữa
các yếu tố như thu nhập, sản lượng, tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát, tiết kiệm, đầu tư,
buôn bán đa quốc gia và tài chính đa quốc gia. Các mô hình này và các dự báo do chúng
đưa ra được cả chính phủ lẫn các tập đoàn lớn sử dụng để giúp họ phát triển và đánh giá
các chính sách kinh tế và các chiến lược quản trị.
3.2 Kinh tế học vi mô là gì?
Kinh tế học vi mô nghiên cứu những hành vi của các chủ thể kinh tế, như doanh nghiệp, hộ gia
đình,... trên một thị trường cụ thể.
Phạm vi nghiên cứu: Các lý luận cơ bản cho kinh tế học như cung, cầu, giá cả, thị
trường; Các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng; Lý thuyết về hành vi của người sản
xuất; Cấu trúc thị trường; Thị trường các yếu tố sản xuất: Lao động - vốn - tài nguyên; Vai
trò của Chính Phủ trong nền kinh tế thị trường; Các lý luận về trao đổi, phúc lợi kinh tế;
Các lý luận thất bại về thị trường,...
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô hình hoá; Phương pháp so sánh tĩnh;
Phương pháp phân tích cận biên,...
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu kinh tế học vi mô nhằm phân tích cơ chế thị trường
thiết lập ra giá cả tương đối giữa các mặt hàng và dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài
nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân tích thất bại của
thị trường, khi thị trường không vận hành hiệu quả cũng như miêu tả những điều kiện
cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo.
4. Phân biệt giữa vĩ mô và vi mô
Mặc dù "vĩ mô" và "vi mô" có khái niệm hoàn toàn trái ngược nhau, tuy nhiên bộ phận cấu
thành của hai khái niệm này đều cần bổ sung cho nhau mới tạo nên nền kinh tế và không thể
chia cắt nhau trong nền kinh tế. Kinh tế vĩ mô Kinh tế vi mô
Kinh tế vĩ mô là một trong những môn học nghiên cứu Kinh tế vi mô là việc nghiên cứu về hành vi của
về nền kinh tế trong bình diện tổng thể, cụ thể trong Định nghĩa
người tiêu dùng, hộ gia đình có sự tham gia trong
đó nghiên cứu bao gồm cấu trúc, đặc điểm, hành vi
nền kinh tế và doanh nghiệp
của cả nền kinh tế nói chung
Đối tượng Phân tích các biên số kinh tế về tổng hợp
Phân tích các biến số kinh tế về cá thể
Ứng dụng Áp dụng cho những vấn đề và môi trường bên ngoài
Áp dụng cho những hoạt động nội bộ
Nghiên cứu về các lý luận của cơ bản trong kinh
Toàn bộ các sản phẩm, lạm phát, việc làm, chu kì kinh Phạm vi
tế, lý thuyết hành vi từ người tiêu dùng và người
tế, tăng trưởng, vai trò trong việc ổn định kinh tế vĩ mô nghiên cứu
sản xuất, thị trường trong các yếu tố sản xuất, cấu từ chính phủ,... trúc thị trường,... Phương
Sử dụng phương pháp về mô hình hoá, phương
pháp nghiên Sử dụng phương pháp về mô hình hoá
pháp phân tích cận biên, phương pháp so sánh cứu tĩnh
Giúp duy trì mức ổn định giá chung, cùng với đó là giải Tầm quan
Giúp xác định mức giá của sản phẩm dựa vào các
quyết các phát sinh chính trong nền kinh tế: giảm phát, trọng
yếu tố sản xuất trong nền kinh tế lạm phát,...
5. Ví dụ về kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô
- Ví dụ về kinh tế vĩ mô như:
 Nghiên cứu, thống kê về xuất nhập khẩu trong từng giai đoạn của cả nước;
 Nghiên cứu thống kê về thu nhập bình quân đầu người trên cả nước;
 Nghiên cứu, thống kê về tỷ lệ thất nghiệp trong thời gian nhất định;
 Nghiên cứu, thống kê về tổng cung và cầu của một sản phẩm trong giai đoạn nhất định
- Ví dụ về kinh tế vi mô như:
 Nghiên cứu về thị hiếu của người tiêu dùng trong một thời gian nhất định
 Nghiên cứu về thị hiếu của người dùng khi ngân sách chi tiêu hạn chế;
 Nghiên cứu về hành vi của doanh nghiệp khi lựa chọn sản phẩm;
 Nghiên cứu thị trường cạnh tranh tốt nhất.
Tất cả các nghiên cứu dù là nghiên cứu vi mô hay nghiên cứu vĩ mô thì đều nhằm đáp ứng nhu
cầu định hướng nền kinh tế trong giai đoạn mới. Các doanh nghiệp khi có thông tin về nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng trong một khu vực cụ thể có thể sáng tạo sản phẩm nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của người dùng trong nền kinh tế. Đối với nhà nước, nghiên cứu kinh tế vĩ mô
và vi mô giúp nhà nước nhận thấy những điểm còn thiếu sót trong nền kinh tế là tìm ra cách
khắc phục. Vì vậy, để nền kinh tế phát triển bền vững và ổn định thì việc nghiên cứu kinh tế vi
mô và vĩ mô luôn cần gắn liền và bổ trợ cho nhau.
6. Câu hỏi thường gặp về kinh tế vĩ mô
6.1 Kinh tế vĩ mô (MACROECONOMICS) là gì?
Kinh tế vĩ mô (MACROECONOMICS) là phân tích nền kinh tế của một quốc gia như một tổng thể,
xem xét dữ liệu tổng hợp như tình hình lạm phát, sản xuất công nghiệp, mặt bằng giá, và tình
trạng thất nghiệp. Trái với kinh tế vi mô, phân tích các lĩnh vực kinh doanh và các nhóm ngành.
6.2 Môn, khoa kinh tế vĩ mô là gì?
Kinh tế vĩ mô, khoa, môn (macroeconomics) là ngành của kinh tế học nghiên cứu hoạt động của
nền kinh tế với tư cách một tổng thể. Các phân tích kinh tế vĩ mô thường tập trung vào việc
nghiên cứu cơ chế hoạt động của nền kinh tế và xác định các yếu tố chiến lược quy định thu
nhập và sản lượng quốc dân, mức sử dụng lao động, giá cả và sự biến động của chúng.