



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 44919514 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7 MỤC LỤC
Lời mở ầu ................................................................................................... 2
PHẦN I: VI PHẠM HÀNH CHÍNH ........................................................ 3
1.1. Khái niệm .............................................................................................. 3
1.2. Đặc iểm ............................................................................................... 3 1.3.
Các văn bản pháp luật quy ịnh ............................................................. 3
1.4. Các yếu tố cấu thành Vi Phạm Hành Chính ........................................... 3
1.4.1. Mặt khách quan .................................................................................. 3
1.4.2. Mặt chủ quan ...................................................................................... 5
1.4.3. Chủ thể vi phạm hành chính ............................................................... 6
1.4.4. Khách thể của vi phạm hành chính ..................................................... 7
1.5. Phân biệt giữa vi phạm hành chính và tội phạm ..................................... 7
1.5.1. Mức ộ gây thiệt hại cho xã hội .......................................................... 7
1.5.2. Mức ộ tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần ........................................... 8
1.5.3. Công cụ, phương tiện, thủ oạn thực hiện hành vi vi phạm ................ 8
1.6. Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính ............................................. 9
PHẦN II – TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH ......................................... 11
2.1. Khái niệm và ặc iểm của trách nhiệm hành chính ............................ 11
2.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 11
2.1.2. Đặc iểm .......................................................................................... 11
2.2. Xử phạt Vi Phạm Hành Chính ............................................................. 13
2.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 13
2.2.2. Đặc iểm .......................................................................................... 14
2.2.3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp cưỡng chế
hành chính khác ............................................................................... 14
2.2.4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ......................................... 21
2.2.5. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thời hạn, thời hạn, thời hiệu
trong xử phạt vi phạm hành chính .................................................... 22
2.2.6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về xử phạt vi phạm hành chính ............. 24
PHẦN III – THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH .......... 26
PHẦN IV – KIẾN NGHỊ ......................................................................... 29
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 2 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7 LỜI MỞ ĐẦU
Vi phạm hành chính là một vấn ề hết sức phức tạp và nhạy cảm nhưng do nhận
thức ược tầm quan trọng, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn ề này, nên ã có nhiều
công trình nghiên cứu dưới nhiều góc ộ khác nhau như: Pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính của Hoàng Xuân Hoan - Nguyễn Trí Hòa (1993), NXB Thành phố Hồ
Chí Minh; Hỏi áp về Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính của Đặng Thanh Sơn -
Hà Thị Nga (1996), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Tìm hiểu về xử phạt vi phạm
hành chính của Phạm Dũng - Hoàng Sao (1998), NXB Pháp lý; Chế tài hành chính
- Lý luận và thực tiễn của tiến sĩ Vũ Thư (2000), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Vi
phạm pháp luật và ấu tranh chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế ở Việt
Nam hiện nay (2003), Luận án tiến sĩ Luật học của Bùi Minh Thanh, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải
quan và giải pháp xử lý, Luận văn thạc sĩ Luật học của Lê Nguyễn Nam Ninh (2004),
Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội … Hoặc một số công trình có ề cập nội dung
rất nhỏ liên quan ến vi phạm pháp luật nói chung như: Chính sách ất ai của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Tôn Gia Huyên (trong cuốn bình luận khoa
học Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2002); Về thực trạng
chính sách ất ai ở Việt Nam của Phạm Hữu Nghị, Tạp chí Nhà nước và pháp luật,
8/2002; Tạp chí Quản lý nhà nước, 4/2001.
Qua nghiên cứu các tài liệu trên và bài giảng của thầy Nhựt, nhóm sinh viên xin
ược giới thiệu khái quát về Vi Phạm Hành Chính và Trách Nhiệm Hành Chính trong
pháp luật Việt Nam hiện nay.
1. VI PHẠM HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm :
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ýhoặc
vô ý, vi phạm các quy inh của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội
phạm và theo quy inh của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. 1.2. Đặc iểm:
- Vi phạm hành chính là một trong bốn loại vi phạm pháp luật xảy ra phổ biến
trong ời sống xã hội. Tuy mức ộ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm này thấp hơn so
với tội phạm nhưng vi phạm hành chính gây thiệt hại hoặc e dọa gây thiệt hại cho lợi
ích của Nhà nước, tập thể, lợi ích của cá nhân cũng như lợi ích chung của toàn thể
cộng ồng, là nguyên nhân dẫn ến tình trạng phạm tội nảy sinh trên các lĩnh vực của
ời sống xã hội nếu như không ược ngăn chặn và xử lý kịp thời.
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 3 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
- Vi phạm hành chính là hành vi trái với các quy ịnh của pháp luật về quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của ời sống xã hội như quy tắc về an toàn giao
thông, quy tắc về an ninh trật tự an toàn xã hội ...
1.3. Các văn bản pháp luật quy ịnh:
Chính phủ ã ban hành khá nhiều văn bản pháp luật quy ịnh về vi phạm hành
chính và các biện pháp xử lý ối với loại vi phạm này như Nghị ịnh số 143/CP ngày
27/5/1977 của Chính phủ ban hành Điều lệ xử phạt vi cảnh, Pháp lệnh xử phạt vi
phạm hành chính ngày 30/01/1989, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày
6/7/1995 và văn bản ang có hiệu lực pháp lý thi hành là Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính ngày 2/7/2002 (sửa ổi, bổ sung năm 2007 và 2008). Cùng với Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính, Chính phủ ã ban hành các nghị ịnh quy ịnh cụ thể về việc
xử lý các vi phạm hành chính trên các lĩnh vực khác nhau ngoài xã hội.Nghị ịnh
128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 là một nghị ịnh có hiệu lực hướng dẫn cho các
nghị ịnh xử lý vi phạm hành chính khác.
1.4. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính:
Như bất kỳ loại vi phạm pháp luật nào, vi phạm hành chính ược cấu thành bởi
bốn yếu tố bao gồm mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.
1.4.1. Mặt khách quan:
- Mặt khách quan của cấu thành vi phạm pháp luật là chỉ những gì thể hiện ra
bên ngoài của hành vi vi phạm pháp luật.
- Dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm hành chính là hành vi
vi phạm hành chính tức là hành vi mà tổ chức, cá nhân thực hiện xâm phạm các quy
tắc quản lý nhà nước và ã bị pháp luật hành chính ngăn cấm. Việc bị ngăn cấm ược
thể hiện rõ ràng trong các văn bản pháp luật quy ịnh về xử phạt hành chính, theo ó
pháp luật quy ịnh rằng những hành vi này sẽ bị xử phạt bằng các hình thức, biện pháp
xử phạt hành chính. Như vậy, khi xem xét, ánh giá hành vi cá nhân hay tổ chức có
phải là vi phạm hành chính hay không, bao giờ cũng có những căn cứ pháp lý rõ ràng
xác ịnh hành vi ó phải ược pháp luật quy ịnh là sẽ xử phạt bằng các biện pháp xử phạt hành chính.
- Không ược áp dụng “nguyên tắc suy oán vi phạm” hoặc “áp dụng pháp luật
tương tự” trong việc xác ịnh vi phạm hành chính.
- Đối với một số loại vi phạm hành chính cụ thể, dấu hiệu trong mặt khách
quan có tính chất phức tạp, không ơn thuần chỉ có một dấu hiệu nội dung trái pháp
luật trong hành vi mà còn có thể có sự kết hợp với những yếu tố khác. Thông thường
những yếu tố này có thể là:
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 4 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
a/ Thời gian thực hiện hành vi vi phạm:
Ví dụ: Căn cứ iểm l khoản 1 Điều 8 Nghị ịnh 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010
của Chính phủ quy ịnh hành vi vi phạm hành chính là: “Bấm còi hoặc gây ồn ào,
tiếng ộng lớn làm ảnh hưởng ến sự yên tĩnh trong ô thị và khu ông dân cư trong thời
gian từ 22 giờ ngày hôm trước ến 5 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên ang i làm
nhiệm vụ theo quy ịnh” b/ Địa iểm thực hiện hành vi vi phạm: Ví dụ:
- Căn cứ iểm a khoản 1 Điều 16 Nghị ịnh 45/2005/NĐ-CP ngày 06/4/2005 của
Chính phủ quy ịnh hành vi vi phạm hành chính là: “Hút thuốc lá, thuốc lào ở nơi
công cộng như: trong rạp hát, rạp chiếu phim, phòng họp, phòng làm việc, bệnh viện,
thư viện, phòng ợi của nhà ga, bến xe, sân bay, bến cảng, trên các phương tiện giao
thông công cộng hoặc ở những nơi công cộng khác có quy ịnh cấm”.
- Căn cứ iểm a khoản 2 Điều 19 Nghị ịnh 75/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của
Chính phủ quy ịnh hành vi vi phạm hành chính là: “Kinh doanh trò chơi iện tử ở ịa
iểm cách trường học dưới 200 m hoặc quá 22 giờ êm ến 8 giờ sáng” c/ Công cụ
phương tiện vi phạm:
Một hành vi vi phạm hành chính thường là do một chủ thể gây ra, nhưng bên
cạnh ó người vi phạm có phương tiện công cụ dùng ể vi phạm.
Ví dụ: Hành vi iều khiển xe lạng lách hoặc ánh võng trên ường bộ trong,
ngoài ô thị vi phạm iểm b khoản 7 iều 9 nghị ịnh 34/2010/NĐ-CP ngày 02/04/2010
thì phương tiện vi phạm ở ây là xe máy ược sử dụng cho hành vi vi phạm là phương tiện vi phạm.
d/ Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Nói chung hậu quả của vi phạm hành
chính không nhất thiết là thiệt hại cụ thể. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, hành vi
của tổ chức, cá nhân bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi ó ã gây ra những thiệt
hại cụ thể trên thực tế.
Ví dụ : Hành vi làm rơi gỗ, á hoặc các vật phẩm khác ược coi là hành vi xâm phạm
công trình giao thông ường sắt theo quy ịnh của khoản 5 Điều 32 Nghị ịnh số
44/2006/NĐ- CP ngày 25/04/2006 khi "gây tai nạn cho oàn tàu chạy qua hoặc cho
người i trên tàu nhưng chưa ến mức truy cứu trách nhiệm hình sự". Trong các trường
hợp này, việc xác ịnh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính với
thiệt hại cụ thể ã xảy ra là cần thiết ể bảo ảm nguyên tắc cá nhân, tổ chức chỉ phải
chịu trách nhiệm về những thiệt hại do chính hành vi của mình gây ra.
1.4.2. Mặt chủ quan:
- Mặt chủ quan của cấu thành vi phạm pháp luật là những gì thể hiện bên trong
của chủ thể khi có hành vi vi phạm pháp luật.
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 5 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
- Dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính là dấu hiệu
lỗi của chủ thể vi phạm. Vi phạm hành chính phải là hành vi có lỗi thể hiện dưới hình
thức cố ý hoặc vô ý. Nói cách khác, người thực hiện hành vi này phải trong trạng thái
có ầy ủ khả năng nhận thức và iều khiển hành vi của mình nhưng ã vô tình, thiếu thận
trọng mà không nhận thức ược hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội (lỗi vô ý)
hoặc nhận thức ược iều ó nhưng vẫn cố tình thực hiện (lỗi cố ý). Khi có ủ căn cứ ể
cho rằng chủ thể thực hiện hành vi trong tình trạng không có khả năng nhận thức
hoặc khả năng iều khiển hành vi, chúng ta có thể kết luận rằng ã không có vi phạm
hành chính xảy ra. Ngoài lỗi là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của mọi vi
phạm hành chính, ở một số trường hợp cụ thể, pháp luật còn xác ịnh dấu hiệu mục
ích là dấu hiệu bắt buộc của một số loại vi phạm hành chính.
Ví dụ: Hành vi gây ảnh hưởng ến việc giữ gìn vệ sinh chung sẽ bị phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 ồng ến 100.000 ồng ối với hành vi ổ nước hoặc ể
nước chảy ra khu tập thể, lòng ường, vỉa hè, nhà ga, bến xe, nơi công cộng, trên các
phương tiện giao thông hoặc ở những nơi khác làm mất vệ sinh chung.theo iểm b
khoản 01 iều 09 nghị ịnh 150/2005/NĐ-CP ngày 12/12/2005. Nhưng nếu nhà người
ta bị bể ống nước thì không phạt ược, hoặc khi phát hiện ra hành vi vi phạm ến lúc
lập ược biên bản thì nước ã khô.
- Đối với tổ chức vi phạm hành chính, có ý kiến cho rằng lỗi chỉ là trạng thái
tâm lý của cá nhân trong khi thực hiện hành vi vi phạm nên không ặt ra vấn ề lỗi ối
với tổ chức vi phạm hành chính. Khi xử phạt vi phạm hành chính ối với tổ chức, chỉ
cần xác ịnh tổ chức ó có hành vi trái pháp luật hành chính và hành vi ó theo quy ịnh
của pháp luật bị xử phạt bằng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính là ủ. Quan
iểm khác lại cho rằng cần phải xác ịnh lỗi của tổ chức khi vi phạm hành chính thì
mới có ầy ủ cơ sở ể xử phạt vi phạm hành chính ối với tổ chức vi phạm. Theo quan
iểm này, lỗi của tổ chức ược xác ịnh thông qua lỗi của các thành viên trong tổ chức
ó khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ ược giao. Về phương diện pháp luật, pháp lệnh xử
ly vi phạm hành chính hiện hành quy ịnh chung rằng tổ chức phải chịu trách nhiệm
về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra và có nghĩa vụ chấp hành quyết ịnh xử
phạt vi phạm hành chính. Đồng thời, còn phải có trách nhiệm xác ịnh lỗi của người
thuộc tổ chức của mình trực tiếp gây ra vi phạm hành chính trong khi thi hành nhiệm
vụ, công vụ ược giao ể truy cứu trách nhiệm kỷ luật và ể bồi thường thiệt hại theo quy ịnh của pháp luật.
Ví dụ: xử phạt vi phạm hành chính ối với nhà thầu thi công công trình xây
dựng sai phép hoặc không phép.
1.4.3. Chủ thể vi phạm hành chính :
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 6 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân có năng
lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy ịnh của pháp luật hành chính. Theo quy
ịnh của pháp luật hiện hành, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính phải là người
không mắc các bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng iều khiển
hành vi và ủ ộ tuổi do pháp luật quy ịnh, theo iều 6 của pháp lệnh:
a/ Người từ ủ 14 tuổi ến dưới 16 tuổi là chủ thể của vi phạm hành chính trong
trường hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Như vậy, khi xác ịnh người Ở ộ tuổi này
có vi phạm hành chính hay không cần xác ịnh yếu tố lỗi trong mặt chủ quan của họ.
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành không ịnh nghĩa thế nào là có lỗi cố
ý hoặc vô ý trong vi phạm hành chính. Tuy nhiên, như ã phân tích Ở trên, thông
thường người thực hiện hành vi với lỗi cố ý là người nhận thức ược hành vi của mình
là nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật cấm oán nhưng vẫn cố tình thực hiện. b/ Người
từ ủ 16 tuổi trở lên có thể là chủ thể của vi phạm hành chính trong mọi trường hợp.
c/ Tổ chức là chủ thể vi phạm hành chính bao gồm: các cơ quan nhà nước, các
tổ chức xã hội, các ơn vị kinh tế, các ơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và các
tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy ịnh của pháp luật; Cá nhân, tổ chức nước
ngoài cũng là chủ thể vi phạm hành chính theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam, trừ
trường hợp diều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy ịnh khác.
1.4.4. Khách thể của vi phạm hành chính :
- Khách thể của vi phạm hành chính chỉ các quan hệ xã hội ược pháp luật bảo
vệ nhưng ã bị các hành vi vi phạm hành chính xâm hại.
- Dấu hiệu khách thể ể nhận biết về vi phạm hành chính là hành vi vi phạm
này ã xâm hại ến trật tự quản lý hành chính nhà nước ược pháp luật hành chính quy
ịnh và bảo vệ.
1.5. Phân biệt giữa vi phạm hành chính và tội phạm :
Dấu hiệu căn bản ể phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm hình sự là mức
ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm.
- Vi phạm hành chính là hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng chưa ến mức
phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Vi phạm hành chính có mức ộ nguy hiểm thấp hơn so với tội phạm hình sự.
Trong nhiều trường hợp trên thực tế, ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội
phạm hình sự rất khó xác ịnh. Vì vậy, nếu không giải quyết úng ắn vấn ề này rất dễ
xảy ra tình trạng " ể lọt tội phạm" hoặc " xử lý oan người vi phạm chưa ến mức phạm
tội". Mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm ược ánh giá ở nhiều yếu tố
khác nhau và những yếu tố này thường ược ghi nhận trong các văn bản pháp luật của
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 7 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ vào các quy ịnh hiện hành, việc ánh giá
mức ộ nguy hiểm của tội phạm và vi phạm hành chính thường dựa vào những căn cứ dưới dây:
1.5.1. Mức ộ gây thiệt hại cho xã hội :
Mức ộ gây thiệt hại có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như mức
ộ gây thương tật, giá trị tài sản bị xâm hại, giá trị hàng hóa phạm pháp ...
Dựa vào dấu hiệu này, ta có thể phân biệt ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội phạm hình sự.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 138 Bộ Luật hình sự 1999 (sửa ổi, bổ sung năm 2009)
quy ịnh: " Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu ồng ến
dưới năm mươi triệu ồng hoặc dưới hai triệu ồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng
... thì bị ... ". Như vậy, nếu như giá trị tài sản bị trộm cắp dưới mức quy ịnh nêu trên
thì người vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính về hành vi "trộm cắp vặt" theo quy ịnh
của khoản 1 Điều 18 Nghị ịnh của Chính phủ số 150/2005/NĐCP ngày 12/12/2005;
1.5.2. Mức ộ tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần :
Dấu hiệu này cũng có thể giúp chúng ta xác ịnh ược ranh giới giữa tội phạm
và vi phạm hành chính. Trong Bộ Luật hình sự, nhiều loại tội phạm ược nhà làm luật
mô tả là “ ã bị xử phạt hành chính”. Trong những trường hợp này, nếu chỉ ánh giá
về mặt hành vi thì khó xác ịnh ược ó là tội phạm hay vi phạm hành chính mà phải
căn cứ vào dấu hiệu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần. Ví dụ: Điều 161 Bộ Luật hình
sự 1999 (sửa ổi, bổ sung năm 2009) quy ịnh: " Người nào trốn thuế với số tiền từ 100
triệu ồng ến dưới 300 triệu ồng hoặc dưới 100 triệu ồng nhưng ã bị xử phạt hành
chính về hành vi trốn thuế ... thì bị ... ". Như vậy, trường hợp này nếu trốn thuế dưới
100 triệu ồng nhưng tái phạm thì mới bị coi là vi phạm tội phạm
1.5.3. Công cụ, phương tiện, thủ oạn thực hiện hành vi vi phạm :
Đây cũng là một căn cứ ể ánh giá mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm.
Ví dụ: Điều 104 Bộ Luật hình sự quy ịnh: “Người nào cố ý gây thương tích ...
mà tỷ lệ thương tật từ 11% ến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau ây thì ...
a. Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ oạn gây nguy hại cho nhiều người”.
Như vậy, nếu gây thương tật dưới 11 % nhưng dùng hung khí nguy hiểm hoặc
dùng thủ oạn gây nguy hại cho nhiều người thì cũng bị coi là hành vi phạm tội thuộc
khung hình phạt như từ 11% ến 30%).
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 8 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
Trong xử lý vi phạm hành chính, phải tuân thủ triệt ể quy ịnh có tính nguyên
tắc liên quan ến việc xác ịnh ranh giới tội phạm và vi phạm hành chính, ó là " Khi
xem xét vụ vi phạm ể quyết ịnh xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội
phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm
ể xử lý hành chính. Đối với các trường hợp ã ra quyết ịnh xử phạt, nếu sau ó phát
hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự thì người ã ra quyết inh xử phạt phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền".
1.5.4. Ngoài mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, vi phạm hành chính và tội
phạm còn phân biệt với nhau ở một số dấu hiệu pháp lý khác:
- Tội phạm là loại vi phạm ược quy ịnh trong Bộ Luật hình sự và chỉ có Quốc
hội mới có quyền ặt ra các quy ịnh về tội phạm và hình phạt.
- Vi phạm hành chính ược quy ịnh trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như luật, pháp lệnh hoặc nghị ịnh.
- Hai loại vi phạm này cũng khác nhau ở yếu tố chủ thể. Trong khi chủ thể
của vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức, chủ thể của tội phạm theo
quy ịnh của pháp luật hình sự nước ta chỉ có thể là cá nhân.
1.6. Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính :
1. Mọi vi phạm hành chính phải ược phát hiện kịp thời và phải bị ình chỉ ngay.
Việc xử lý vi phạm hành chính phải ược tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt ể;
mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải ược khắc phục theo úng quy ịnh của
pháp luật.( Theo iều 03 Pháp lệnh Xử Lý Vi Phạm Hành Chính 2002)
2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có vi phạm hành chính do
pháp luật quy ịnh cụ thể trong các văn bản luật của Quốc hội, pháp lệnh của ủy ban
Thường vụ Quốc hội và nghị ịnh của Chính phủ.
Các văn bản do Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Hội ồng nhân dân, ủy ban nhân dân ban hành ể chỉ ạo, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền không ược quy ịnh hành vi vi phạm
hành chính và hình thức, mức xử phạt;
Cá nhân chỉ bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác nếu thuộc một trong
các ối tượng ược quy ịnh tại các iều 23, 24, 25, 26 và 27 của Pháp Lệnh Vi Phạm Hành Chính .
3. Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo
úng quy ịnh của pháp luật.
4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần, cụ thể:
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 9 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
a) Một hành vi vi phạm ã ược người có thẩm quyền xử phạt ra quyết ịnh xử
phạt hoặc ã lập biên bản ể xử phạt thì không ược lập biên bản, ra quyết ịnh xử phạt
lần thứ hai ối với chính hành vi ó nữa. Trong trường hợp hành vi vi phạm vẫn tiếp
tục ược thực hiện mặc dù ã bị người có thẩm quyền xử phạt ra lệnh ình chỉ thì bị áp
dụng tình tiết tăng nặng quy ịnh tại khoản 8 Điều 9 của Pháp lệnh;
b) Một hành vi vi phạm hành chính ã ược người có thẩm quyền xử phạt ra quyết
ịnh xử phạt thì không ồng thời áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác quy ịnh tại
Điều 22 của Pháp Lệnh ối với hành vi ó;
c) Trong trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm bị chuyển hồ sơ ề
nghị truy cứu trách nhiệm hình sự mà trước ó ã có quyết ịnh xử phạt vi phạm hành
chính thì người ã quyết ịnh xử phạt phải huỷ bỏ quyết ịnh xử phạt; nếu chưa ra quyết
ịnh xử phạt thì không xử phạt vi phạm hành chính ối với hành vi ó ( iều 62 PLXLVPHC)
d) Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người
vi phạm ều bị xử phạt về hành vi ó và người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào tính
chất, mức ộ vi phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà ra
quyết ịnh xử phạt ối với từng người cùng thực hiện vi phạm hành chính ( iều 3 của pháp lệnh).
e) Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng
hành vi vi phạm; người có thẩm quyền chỉ ra một quyết ịnh xử phạt trong ó quyết ịnh
hình thức, mức xử phạt ối với từng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là
phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt chung (khoản 2 Điều 56 của Pháp Lệnh.).
5. Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức ộ vi phạm,
nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng ể quyết ịnh hình
thức, biện pháp xử lý thích hợp ( iều 3 của Pháp Lệnh)
6. Không xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp
thiết, phòng vệ chính áng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi ang
mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
iều khiển hành vi của mình. (iều 3 của Pháp Lệnh).
2. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
2.1- Khái niệm và ặc iểm của trách nhiệm hành chính :
2.1.1. Khái niệm :
Trong giao tiếp ngôn ngữ hàng ngày, thuật ngữ “trách nhiệm” ược dùng theo
nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ theo lĩnh vực và ngữ cảnh cụ thể; như trong lĩnh vực
chính trị ạo ức,“trách nhiệm” ược hiểu theo nghĩa bổn phận, vai trò, mang tính tích
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 10 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
cực, xuất phát từ ý thức của con người về vị trí, vai trò của mình ối với xã hội, ối với
những người thân thích… Còn trong lĩnh vực pháp lý, thuật ngữ “trách nhiệm” ược hiểu theo hai nghĩa:
• Trách nhiệm là nghĩa vụ (nghĩa tích cực).
• Trách nhiệm phải gánh chịu những hậu quả bất lợi vì ã vi phạm pháp luật, ó là
sự phản ứng, lên án của Nhà nước và xã hội ối với những chủ thể vi phạm
pháp luật gây hậu quả xấu cho xã hội.
Trách nhiệm hành chính mà chúng ta tìm hiểu có thể ược hiểu theo nghĩa thứ
hai. Để có căn cứ xác ịnh thế nào là trách nhiệm hành chính, trước tiên chúng ta cũng
cần phải biết thế nào là trách nhiệm pháp lý, vì trách nhiệm hành chính là một dạng
cụ thể của trách nhiệm pháp lý.
• Trách nhiệm pháp lý theo lý luận chung, ó là hậu quả bất lợi (sự trừng phạt) ối
với chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện ở mối quan hệ ặc biệt giữa Nhà nước
với chủ thể vi phạm pháp luật, ược các quy phạm pháp luật iều chỉnh; trong ó
chủ thể vi phạm pháp luật phải chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp
cưỡng chế ược quy ịnh ở chế tài các quy phạm pháp luật.
Như vậy, từ những căn cứ trên ta có thể khẳng ịnh rằng: Trách nhiệm hành chính
là một dạng của trách nhiệm pháp lý ược áp dụng trong hoạt ộng quản lý, hoạt ộng
hành chính nhà nước theo quy ịnh của pháp luật hành chính. Đó là sự áp dụng những
biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính chất xử phạt hoặc khôi phục lại những
quyền và lợi ích bị xâm hại ược quy ịnh trong những chế tài của quy phạm pháp luật
hành chính, bởi cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ối với những chủ thể thực
hiện hành vi vi phạm hành chính.
Trách nhiệm hành chính thể hiện sự phản ứng tiêu cực của cơ quan nhà nước
ối với chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Kết quả là chủ thể ó phải gánh
chịu những hậu quả bất lợi, bị thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần.
2.1.2. Đặc iểm : trách nhiệm hành chính có các ặc iểm sau ây:
a). Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý ặt ra ối với tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính :
Để truy cứu trách nhiệm pháp lý ối với tổ chức, cá nhân nào ó thì cần phải xác ịnh
ược cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý ể làm căn cứ cho việc truy cứu.
• Về cơ sở thực tiễn thì trách nhiệm pháp lý chỉ ặt ra ối với những chủ thể thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật.
• Về cơ sở pháp lý ó là những quy ịnh của pháp luật hiện hành có liên quan ến
vi phạm pháp luật ó về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ể giải quyết các vụ việc ó.
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 11 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
Vì thế, ể tiến hành truy cứu trách nhiệm hành chính ối với tổ chức, cá nhân thì cần
phải xác ịnh cụ thể họ có thực hiện việc vi phạm hành chính trên thực tế hay không.
Truy cứu trách nhiệm hành chính ối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về bản
chất là việc áp dụng các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính ối với tổ chức, cá nhân ó.
Người có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hành chính sẽ ra quyết ịnh buộc các
chủ thể bị truy cứu trách nhiệm hành chính phải thực hiện các biện pháp chế tài hành
chính, ó là những biện pháp buộc những ối tượng bị truy cứu trách nhiệm hành chính
phải chịu những hạn chế về quyền tài sản hoặc tự do.
Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu: Một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hành
chính khi có ầy ủ cơ sở ể chứng minh ược họ ã thực hiện hành vi vi phạm hành
chính và biện pháp chế tài hành chính áp dụng ối với họ phải có mục ích phạt vi phạm.
Có thể thấy ược rằng vi phạm hành chính chỉ là cơ sở chung ể truy cứu trách
nhiệm hành chính ối với tổ chức, cá nhân vi phạm. Vấn ề là tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính có bị truy cứu trách nhiệm hành chính trên thực tế hay không còn phụ
thuộc vào việc thực hiện nhiều quy ịnh pháp luật khác có liên quan.
Ví dụ: Căn cứ vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì tổ chức và cá nhân
ã thực hiện vi phạm hành chính, nhưng vi phạm hành chính ó ã hết thời hiệu
xử phạt theo quy ịnh của pháp luật, do ó, trách nhiệm hành chính cũng sẽ
không ặt ra ối với họ trong trường hợp này.
Việc xác ịnh cụ thể chủ thể vi phạm hành chính (tổ chức, cá nhân) có ý nghĩa ặc
biệt quan trọng, góp phần giúp ta có thể phân biệt ược trách nhiệm hành chính với
trách nhiệm hình sự (cá nhân thực hiện hành vi phạm tội).
b). Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm trước Nhà nước:
Đó là việc tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính ã xâm phạm ến trật tự quản lý nhà
nước do Nhà nước thiết lập. Vì thế, Nhà nước buộc các tổ chức, cá nhân trên phải
gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi ể bảo vệ trật tự quản lý hành chính nhà
nướcmà mình ã thiết lập. Việc thực hiện biện pháp chế tài của các tổ chức, cá nhân
vi phạm hành chính là trách nhiệm của họ trước Nhà nước chứ không phải trước các
chủ thể khác. Đây là iểm khác biệt giữa trách nhiệm hành chính với trách nhiệm dân
sự (Vì trong trách nhiệm dân sự, việc phải thực hiện các biện pháp chế tài của tổ
chức, cá nhân bị truy cứu trách nhiệm dân sự là nghĩa vụ của họ trước một tổ chức
hay cá nhân cụ thể có quyền và lợi ích bị xâm hại, Nhà nước chỉ là chủ thể có vai trò
ảm bảo việc thực hiện ầy ủ các biện pháp chế tài dân sự của bên vi phạm ối bên bị vi phạm).
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 12 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
c). Việc truy cứu trách nhiệm hành chính phải ược thực hiện trên cơ sở các
quy ịnh của pháp luật hành chính
Cụ thể: Pháp luật hành chính của Nhà nước ta ã quy ịnh cụ thể những người có
thẩm quyền thực hiện hoạt ộng truy cứu trách nhiệm hành chính ối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm hành chính. Hiện nay, thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hành chính
ược trao cho nhiều cơ quan tổ chức khác nhau, nhưng những người ược trao thẩm
quyền này trước hết và chủ yếu vẫn là những người có thẩm quyền quản lý hành
chính nhà nước trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Bên cạnh ó, trong một
số trường hợp ặc biệt, thẩm quyền trên cũng ược trao cho Thẩm phán Toà án nhân
dân và Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự.
Ngoài ra, quá trình truy cứu trách nhiệm hành chính phải ảm bảo lựa chọn và áp
dụng úng các biện pháp chế tài hành chính ối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính.
Truy cứu trách nhiệm hành chính phải ược tiến hành theo thủ tục hành chính do
pháp luật hành chính quy ịnh.
Truy cứu trách nhiệm pháp lý nói chung và trách nhiệm hành chính nói riêng ều
tác ộng trực tiếp ến việc ảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các ối tượng có liên
quan. Vì vậy, khi tiến hành việc truy cứu trách nhiệm hành chính, các chủ thể có thẩm
quyền bắt buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy ịnh về thủ tục do pháp luật ặt ra,
chẳng hạn: Người có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hành chính phải thực hiện các
công việc theo úng trình tự về thời gian, không gian của sự việc…Như vậy thì mới
ảm bảo việc có ầy ủ căn cứ cần thiết ể tiến hành truy cứu trách nhiệm hành chính ối
với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính một cách nhanh chóng, kịp thời trong thời
hạn pháp luật quy ịnh nhưng vẫn ạt hiệu quả cao.
2.2. Xử phạt vi phạm hành chính :
2.2.1. Khái niệm :
Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt ộng của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ
vào các quy ịnh pháp luật hiện hành, quyết ịnh áp dụng các biện pháp xử phạt hành
chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác (trong trường hợp cần thiết, theo
quy ịnh của pháp luật) ối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính. 2.2.2. Đặc
iểm : Hoạt ộng xử phạt vi phạm hành chính có ặc iểm sau ây:
• Xử phạt vi phạm hành chính ược áp dụng ối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính theo quy ịnh của pháp luật. Nói cách khác, vi phạm hành chính là cơ sở ể
tiến hành hoạt ộng xử phạt vi phạm hành chính. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính và các nghị ịnh hướng dẫn thi hành của chính phủ quy ịnh hành vi vi phạm
hành chính, hình thức, biện pháp xử phạt hành chính áp dụng ối với tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước cụ thể
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 13 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
là những cơ sở pháp lý quan trọng ể tiến hành hoạt ộng xử phạt vi phạm hành chính.
• Xử phạt hành chính ược tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền theo quy ịnh của
pháp luật. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính các văn bản pháp luật khác có quy
ịnh về xử phạt vi phạm hành chính quy ịnh cụ thể các chủ thể có thầm quyền xử
phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức ộ xử phạt hành chính mà họ ược phép
áp dụng ối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính;
• Xử phạt vi phạm hành chính dược tiến hành theo những nguyên tắc, trình tự thủ
tục ược quy ịnh trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
• Kết quả của hoạt ộng xử phạt vi phạm hành chính thể hiện ở quyết ịnh xử phạt vi
phạm hành chính ghi nhận các hình thức, biện pháp xử phạt áp dụng ối với tổ
chức, cá nhân vì phạm hành chính. Việc quyết ịnh áp dụng biện pháp xử phạt ó
ngoài việc thể hiện sự trừng phạt nghiêm khắc của Nhà nước ôi với các tổ chức,
cá nhân vi phạm hành chính còn hướng tới mục ích giáo dục cho mọi người ý thức
tuân thủ pháp luật hành chính nói riêng và pháp luật nói chung, ý thức tôn trọng
các quy tắc của ời sống cộng ồng, phòng ngừa các vi phạm pháp luật có thể xảy ra.
2.2.3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp cưỡng chế
hành chính khác
a). Các hình thức xử phạt chính:
Đối với mỗi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân, vi phạm phải chịu một trong
các hình thức xử phạt hành chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền:
Cảnh cáo:
Hình thức này ược áp dụng ối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhỏ, lần
ầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc ối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa
thành niên từ ủ 14 tuổi ến ~ 16 tuổi thực hiện. Khi xử phát cảnh cáo, người có thẩm
quyền quyết ịnh xử phạt bằng văn bản. Như vậy, chỉ có thể áp dụng hình thức xử phạt
cảnh cáo ối với cá nhân từ ủ 16 tuổi trở lên hoặc tổ chức vi phạm hành chính khi có ủ iều kiện sau ây:
- Hành vi vi phạm mà tổ chức, cá nhân thực hiện ược văn bản pháp luật quy ịnh là
có thể ấp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Nếu loại vi phạm mà tổ chức cá nhân
ó thực hiện mà pháp luật quy ịnh chỉ bị áp dụng hình thức phạt tiền thì không ược
phép áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo.
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 14 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
- Việc áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo dối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính chỉ ược thực hiện khi ó là vi phạm lần ầu và có tình tiết giảm nhẹ theo quy
ịnh của Điều 8 Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính.
Hình thức xử phạt cảnh cáo khác với hình phạt cảnh cáo khi vi phạm tội phạm.
Người bị tòa án tuyên hình phạt cảnh cáo theo thủ tục tố tụng hình sự ược coi là có
án tích và bị ghi vào lí lịch tư pháp. Trong khi ó hình thức xử phạt hành chính cảnh
cáo là hình thức xử phạt mang tính giáo dục dối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính; ối tượng bị áp ụng hình thức xử phạt cảnh cáo không ược coi là có án tích và
không bị ghi vào lí lịch tư pháp.
* Phân biệt hình thức xử phạt cảnh cáo với hình thức kỉ luật cảnh cáo áp dụng ối với
cán bộ, công chức :
- Hình thức xử phạt cảnh cáo ược áp dụng ối với tổ chức, cá nhân: có hành vi
vi phạm hành chính theo quy ịnh của pháp luật. Hình thức xử phạt cảnh cáo do
người có thẩm quyển xử phạt vi phạm hành chính quyết ịnh áp ụng, theo thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính ã ược pháp luật quy ịnh
- Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng ối với cán bộ, công chức (trừ những người
ược bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kì trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị, chính trị-xã hội) có hành vi vi phạm các quy ịnh của pháp luật, thông
thường là các quy ịnh về các việc mà cán bộ công chức không ược làm, các quy
ịnh về nội quy làm việc trong cơ quan, ơn vị nhưng chưa ến mức phải truy cứu
trách nhiệm hình sự. Hình thức kỉ luật cảnh cáo do thủ hưởng cơ quan, ơn vị sử
dụng cán bộ, công chức áp dụng ối với các cán bộ, công chức thuộc quyền theo
thủ tục xử lí kỉ luật do pháp luật quy ịnh.
Phạt tiền:
Phạt tiền là hình thức xử phạt chính ược quy ịnh tại Điều 14 pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính năm 2002. Các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nếu không
thuộc trường hợp bị xử phạt cảnh cáo thì bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền. Pháp
lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002 quy ịnh mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm
hành chính là từ 10.000 ồng ến 500.000.000 ồng.
Căn cứ vào tính chất, mức ộ vi phạm, mức phạt tối a trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước ược quy ịnh như sau (Pháp lệnh sữa ổi, bổ sung năm 2008):
a) Phạt tiền tối a ến 30.000.000 ồng ược áp dụng ối với hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội; quản lý và bảo vệ các
công trình giao thông; khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; lao ộng; o lường,
chất lượng sản phẩm hàng hoá; kế toán; thống kê; tư pháp; bảo hiểm xã hội; phòng cháy, chữa cháy;
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 15 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
b) Phạt tiền tối a ến 40.000.000 ồng ược áp dụng ối với hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực: giao thông ường bộ; giao thông ường thủy nội ịa;
văn hoá - thông tin; du lịch;phòng, chống tệ nạn xã hội; ê iều, phòng chống
lụt, bão; y tế; giá; iện lực; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản; thú y; giống cây trồng; giống vật nuôi; quốc phòng; dân số và trẻ em; lao
ộng i làm việc ở nước ngoài; dạy nghề; biên giới quốc gia;
c) Phạt tiền tối a ến 70.000.000 ồng ược áp dụng ối với hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực: thương mại; phí, lệ phí; hải quan; an toàn và kiểm
soát bức xạ; giao thông ường sắt; bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến iện;
chuyển giao công nghệ; kinh doanh bảo hiểm; quản lý vật liệu nổ công nghiệp; thể dục, thể thao;
d) Phạt tiền tối a ến 100.000.000 ồng ược áp dụng ối với hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực: hàng hải; hàng không dân dụng; khoa học, công nghệ;
o ạc, bản ồ; giáo dục; công nghệ thông tin; tài nguyên nước; thuế;
e) Phạt tiền tối a ến 500.000.000 ồng ược áp dụng ối với hành vi vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực: bảo vệ môi trường; chứng khoán; xây dựng; ất
ai; ngân hàng; sở hữu trí tuệ; quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
nghiên cứu, thăm dò và khai thác nguồn lợi hải sản, dầu khí và các loại khoáng sản khác. *
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước mà
chưa ược quy ịnh tại các lĩnh vực trên ây thì Chính. phủ quy ịnh mức phát tiền,
nhưng tối a không vượt quá 100.000.000 ồng. *
Trong trường hợp luật quy ịnh mức phạt tiền tối a khác với quy ịnh tại ược
ề cập trong Pháp lệnh thì áp dụng theo quy ịnh của luật.
Việc lựa chọn, áp ụng mức tiền phạt ối với người vi phạm phải trong khung phạt
cụ thể ược văn bản pháp luật quy ịnh cho loại vi phạm ã thực hiện theo mức trung
bình của khung tiền phạt ược quy ịnh ối với hành vi ó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì
áp ụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền
có thể tăng lên nhưng không ược vượt quá mức tối a của khung tiền phạt.
Việc lựa chọn, áp dụng mức tiền phạt ối với người chưa thành niên vi phạm hành
chính ược quy ịnh như sau :
- Người từ ủ 14 tuổi ến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính, chỉ bị phạt cảnh cáo, không bị phạt tiền.
- Người từ ủ 16 tuổi ến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính thì có thể áp dụng hình
thức xử phạt vi phạm hành chính ược Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm
2002 quy ịnh. Khi phạt tiền ối với họ thì mức tiền phạt không ược quá một
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 16 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
phần hai mức phạt ối với người thành niên, trong trường hợp họ không có tiền
nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp phạt thay.
Ngoài ra, Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002 quy ịnh:
- Khi quyết ịnh xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết ịnh .xử phạt trong ó quyết ịnh hình
thức, mức xử phạt ối với từng hành vi vi phạm, nếu các hình thức xử phạt là
phạt tiền thì ược cộng lại thành mức phạt chung.
- Cá nhân, tổ chức vi phạm bị phạt tiền có thể nộp tiền phạt tại chỗ hoặc tại kho
bạc nhà nước theo úng quy ịnh của pháp luật và ược nhận biên lai thu tiền phạt.
Trục xuất.
Trục xuất là việc buộc người nước ngoài vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt
Nam phải rời khỏi Việt Nam.
Chính phủ quy ịnh thủ tục trục xuất.
Trục xuất vừa là hình thức phạt chính vừa là hình thức phạt bổ sung trong từng
trường hợp cụ thể.Trục xuất là hình thức phạt chính khi ược áp dụng ộc lập hoặc là
hình thức phạt bổ sung khi ược áp dụng kèm theo hình thức phạt chính khác. b). Các
hình phạt bổ sung :
Ngoài các hình thức xử phạt chính, tùy theo tính chất, mức ộ vi phạm, cá nhân, tổ
chức vi phạm còn có thể bị áp ụng một hoặc các hình thức xử phạt bố sung là: Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tịch thu tang vật, phương tiện ược
sử dụng ể vi phạm hành chính.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính có thời hạn hoặc không thời hạn khi tổ chức, cá nhân ó ã vi phạm
nghiêm trọng quy ịnh sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề ó. Trong thời gian bị
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không ược
tiến hành các hoạt ộng ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Hình thức xử phạt
ược áp dụng khi có ủ hai iều kiện sau:
- Văn bản pháp luật về xử phạt hành chính quy ịnh có thể áp dụng biện pháp xử
phạt này ối với vi phạm hành chính cụ thể nào ó;
- Cá nhân, tổ chức ã có hành vi trực tiếp vi phạm quy tấc sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề do những người có thẩm
quyền ược pháp luật quy ịnh (Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh, Trưởng công an
cấp huyện, cấp tỉnh, Chi cục trưởng cục kiểm lâm…) áp dụng ối với tổ chức, cá nhân
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 17 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
vi phạm. Pháp luật quy ịnh rõ ai có thẩm quyền ược tước quyền sử ụng những loại
giấy phép, chứng chỉ hành nghề nào.
Trong trường hợp xử lý vụ việc vi phạm hành chính nếu phát hiện giấy phép,
chứng chỉ hành nghề cấp không úng thẩm quyền hoặc giấy phép có nội dung trái
pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành thu hồi ngay ồng thời báo
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết.
Tịch thu tang vật, phương tiện ược sử dụng ể vi phạm hành chính:
Là việc người có thẩm quyền xử phạt quyết ịnh áp dụng biện pháp tịch thu ể sung
vào công quỹ nhà nước các tài sản, vật dụng, hàng hóa, tiền bạc ... dùng ể thực hiện
hành vi vi phạm hành chính hoặc do vi phạm hành chính mà có.
Khi áp dụng hình thức này cần lưu ý dối với vật, tiền bạc, phương tiện ược sử
dụng ể vi phạm hành chính thuộc các hình thức sở hữu hợp pháp bị tổ chức, cá nhân
vi phạm hành chính chiếm oạt một cách bất hợp pháp hoặc sử dụng trái phép thì
không ược tịch thu mà phải trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tịch thu tang vật, phương
tiện ược sử dụng ể vi phạm hành chính là những hình thức phạt bổ sung, vì vậy,
không ược áp dụng một cách ộc lập mà luôn ược áp dụng theo với hình thức xử phạt
chính (trừ trường hợp pháp luật quy ịnh khấc). Điều này có nghĩa là khi một tổ chức
hay cá nhân bị xử phạt hành chính, nhất thiết sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt chính
ngoài ra họ có thể bị áp dụng kèm theo các hình thức xử phạt bổ sung.
Cụm từ "áp dụng kèm theo" ở ây không nên hiểu một cách máy móc là phải do
cùng một người có thẩm quyền quyết ịnh áp dụng và ghi nhận trong cùng văn bản áp
dụng hình thức xử phạt chính mà chúng có thể do các cấp khác nhau có thẩm quyền
quyết ịnh áp dụng và cố nhiên nó có thể ược ghi nhận trong các văn bản áp dụng khác nhau.
c) Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra:
Trong nhiều trường hợp ngoài việc bị áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính
như ã nêu trên, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng các biện
pháp khấc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra. Về mặt bản chất, biện pháp
cưỡng chế hành chính này không có tính trừng phạt người vi phạm hành chính mà
chỉ nhằm mục ích khắc phục những hậu quả do vi phạm hành chính dã ể lại trên thực tế.
Các biện pháp này bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban ầu ã bị thay ổi do vi phạm hành chính gây
ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 18 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây
lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
c) Buộc ưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
Biện pháp này ược áp dụng ối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong
trường hợp ưa hàng hóa, vật phẩm, phương tiện vào lãnh tổ Việt Nam, nhập khẩu
trái với quy ịnh của pháp luật hoặc hàng tạm nhập tái xuất nhưng không ược tái xuất
úng với quy ịnh của pháp luật thì buộc ưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái
xuất. Pháp luật quy ịnh trong các trường hợp trên, cá nhân, tổ chức vi phạm phải
chịu mọi chi phí ể thực hiện biện pháp này.
d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm ộc hại;
e) Các biện pháp khác do Chính phủ quy ịnh
Việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra nêu
trên phải ảm bảo các yêu cầu sau ây:
- Chỉ ược áp dụng khi văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính cho
phép áp dụng ối với vi phạm hành chính cụ thể ó;
- Khi áp dụng phải tuân thủ triệt ể pháp luật về thẩm quyền, thủ tục áp dụng.
d). Các biện pháp ngăn chặn và ảm bảo xử phạt vi phạm hành chính
Khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính, ể ngăn chặn kịp thời không
cho vi phạm của họ tái diễn, ảm bảo cho việc xử lý cũng như thi hành quyết ịnh xử
lý sau này có hiệu quả, người có thẩm quyền tùy từng trường hợp cụ thể do pháp luật
quy ịnh có thể áp dụng các biện pháp sau ây theo thủ tục hành chính:
- Tạm giữ người (Điều 44, Pháp lệnh năm 2002)
- Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. (Điều 46)
- Khám người. (Điều 47)
- Khám phương tiện vận tải, ồ vật. (Điều 48)
- Khám nơi cất dấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. (Điều 49) - Bảo
lãnh hành chính. (Điều 50)
- Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ
tục trục xuất. (Điều 51)
- Truy tìm ối tượng phải chấp hành quyết ịnh ưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục, cơ sở chữa bệnh trong trường hợp bỏ trốn. (Điều 52)
e) Các biện pháp xử lý hành chính khác:
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 19 lOMoAR cPSD| 44919514 SVTH : NHOM 7
Theo quy ịnh của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, biện pháp xử lý hành chính
khác ược áp dụng ối với công dân Việt Nam vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an
toàn xã hội (cờ bạc, ma túy, gây rối trật tự công cộng, mại dâm…) nhưng chưa ến
mức phải xử lý hình sự.
* Mục ích: áp dụng các biện pháp quản lý này nhằm giáo dục ý thức chấp hành pháp
luật của ối tượng vi phạm, giáo dục và tạo iều kiện cho người vi phạm trở thành công
dân lương thiện, có ích cho xã hội, ngăn ngừa khả năng tái phạm ở họ.
* Khác biệt giữa biện pháp xử lý hành chính và biện pháp xử lý hành chính khác
Về ối tượng: Xử phạt hành chính ược áp dụng ối với tổ chức, cá nhân vi phạm
chính bao gồm cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân, tổ chức nước ngoài vi
phạm hành chính trên lĩnh vực khác nhau của quản lý hành chính nhà nước.
Trong khi ó ối tượng của việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác là
cá nhân công dân Việt Nam, có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự
an toàn xã hội nhưng chưa ến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về thẩm quyền quyết ịnh áp dụng: Thẩm quyền quyết ịnh áp dụng biện pháp
xử lý hành chính khác theo quy ịnh của pháp luật thuộc về chủ tịch UBND cấp
tỉnh, huyện hoặc cấp xã. Trong khi ó thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử
phạt vi phạm hành chính ược pháp luật không chỉ cho Chủ tịch UBND các cấp
mà còn cho nhiều chủ thế khác.
Về thủ tục quyết ịnh áp dụng: Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
khác ối với các ối tượng vi phạm pháp luật ảnh hưởng trực tiếp ến quyền tự do
của mỗi cá nhân. Vì vậy thủ tục quyết ịnh áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính khác rất chặt chẽ, phải qua nhiều khâu xét duyệt với
sự tham gia của nhiều cơ quan, cán bộ có thẩm quyền khác nhau. Trong khi ó
thủ tục xử phạt vi phạm hành chính ược pháp luật quy ịnh ơn giản, thuận tiện hơn. *
Các biện pháp xử lý hành chính khác bao gồm:
Giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Đưa vào trường giáo dưỡng.
Đưa vào cơ sở giáo dục.
Đưa vào cơ sở chữa bệnh
2.2.4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Khác với việc xét xử các hành vi phạm tội thẩm quyền ược giao cho một cơ quan
duy nhất là tòa án thực hiện, việc xử phạt vi phạm hành chính ược giao cho nhiều cơ
quan, cán bộ có thẩm quyền khác nhau thực hiện, gồm:
GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 20