





Preview text:
lOMoAR cPSD| 44919514
A.Vi phạm pháp luật kỷ luật.
1.Khái niệm vi phạm pháp luật kỷ luật.
Vi phạm kỷ luật là hành vi có lỗi của cá nhân, hành vi này trái với các quy chế,
quy tắc được xác lập trật tự trong nội bộ một cơ quan, tổ chức nào đó. Trong
đó kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và
điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội
quy lao động và do pháp luật quy định.
2.Các quy định và đặc điểm của vi phạm kỷ luật.
2.1. Quy định xử lý kỷ luật
1. Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
2. Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà
người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên.
3. Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ
chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15
tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.
4. Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
5. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một
hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
6. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao
động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
2.2. Các trường hợp không được xử lý kỷ luật.
1. Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
2. Đang bị tạm giữ, tạm giam.
3. Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận
đối với hành vi tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này như: Trộm
cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm
việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ...
4. Lao động nữ mang thai; lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với lao động vi phạm kỷ luật lao động
trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
2.3. Thời hiệu hình thức xử lý kỷ luật. - Khiển trách. lOMoAR cPSD| 44919514
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. - Cách chức. - Sa thải.
Về thời hiệu, Điều 123 Bộ luật Lao động quy định
- Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.
Nếu hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật
công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu là 12 tháng.
- Khi hết thời gian không được xử lý kỷ luật người lao động như trên, nếu hết
thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời
hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3.Ví dụ của vi phạm kỷ luật.
Công ty A quy định trong nội quy là không được nhuộm tóc, thời gian làm việc
từ 8 giờ sáng đến 17 giờ chiều.
Chị X là nhân viên công ty nhưng lại nhuộm tóc xanh và thường xuyên đi làm
muộn lúc 9 giờ sáng. Hành vi này hoàn toàn do lỗi của chị X và trái với quy định
công ty. Vì thế, đây là vi phạm kỷ luật.
B.Vi phạm pháp luật dân sự.
1.Khái niệm vi phạm pháp luật dân sự.
Vi phạm dân sự là sự xâm phạm đến các quan hệ nhân thân và tài sản được quy
định chung trong bộ luật Dân sự và quan hệ pháp luật dân sự khác được pháp
luật bảo vệ, như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp. Chế tài dân sự là hậu
quả pháp lý bất lợi ngoài mong muốn được áp dụng đối với người có hành vi vi
phạm trong quan hệ dân sự khi họ thực hiện, thực hiện không đúng các nghĩa
vụ dân sự. Đối với chế tài dân sự, nó được đặt ra để bảo vệ quyền và lợi ích mang
tính tư giữa các chủ thể trong xã hội với nhau, là điều kiện cần thiết để bảo đảm
cho cam kết giữa các bên được thực hiện.
Theo quy định của pháp luật, do đó, các chế tài dân sự thường là bồi thường
thiệt hại, xin lỗi, cải chính. Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý mang tính lOMoAR cPSD| 44919514
tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về
tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị hại. Đối tượng là cá nhân, tổ chức. Hình
thức xử lý trách nhiệm dân sự là chịu mức bồi thường thiệt hại và các biện pháp
khắc phục. Căn cứ phát sinh sau khi thỏa thuận thành công thì người có có lỗi
phải bồi thường thiệt hại. Nếu không thỏa thuận được, thì được giải quyết tại
tòa án dân sự, sau khi có quyết định của tòa án thì người có lỗi phải bồi thường
thiệt hại và có biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có). Mục đích là nhằm răn đe
những đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại cho người bị hại do hành vi vi phạm gây ra nhằm khắc phục những tổn thất do họ gây ra.
2.Các hành vi vi phạm dân sự phổ biến
Như đã nói ở trên, vi phạm dân sự là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trong quan hệ dân sự. Các hành vi vi
phạm dân sự gồm: - Vi phạm nguyên tắc, điều cấm của Bộ luật Dân sự;
- Vi phạm nghĩa vụ dân sự;
- Vi phạm hợp đồng dân sự;
- Vi phạm pháp luật dân sự ngoài hợp đồng;
- Vi phạm khác đối với quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân,tổ chức….
3.Các trách nhiệm khi vi phạm pháp luật dân sự.
- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ.
Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời
hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả
kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa
vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền. lOMoAR cPSD| 44919514
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ là sự quy định của pháp luật về việc
người nào vi phạm nghĩa vụ dân sự hoặc có hành vi trái pháp luật khác phải gánh
chịu một hậu quả pháp lý nhất định như phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ dân sự,
bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ là một quan hệ pháp luật được hình thành trên
cơ sở thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Khi đã xác lập quan hệ nghĩa vụ với
nhau, bên có nghĩa vụ bị ràng buộc trách nhiệm bởi lợi ích của bên có quyền. Do
đó, bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa
vụ của mình sẽ mang lại tổn thất về tài sản hoặc tinh thần cho bên có quyền. Cho
nên, hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sẽ mang đến hậu quả bất lợi cho người này.
- Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền
được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
Trách nhiệm dân sự phát sinh ngay từ khi bên có nghĩa vụ bị coi là vi phạm nghĩa
vụ. Tùy thuộc vào hậu quả của sự vi phạm mà trách nhiệm dân sự có thể được
chia thành trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường
thiệt hại. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ phát sinh khi hành vi vi phạm
nghĩa vụ chưa gây ra thiệt hại, nghĩa vụ có thể tiếp tục thực hiện được và việc
thực hiện nghĩa vụ phải còn ý nghĩa đối với bên có quyền. Xét về hình thức thì
trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ giống với việc thực hiện nghĩa vụ. Nhưng
xét về bản chất thì loại trách nhiệm này và nghĩa vụ khác nhau ở chỗ: trách nhiệm
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở (đối ứng với) hành vi vi phạm;
việc thực hiện nghĩa vụ thông thường đối ứng với các quyền mà người có nghĩa vụ được hưởng.
- Chậm thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được
thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc
không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.’
Chậm thực hiện nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không hoàn thành nghĩa vụ đúng
hạn. Đây là sự vi phạm về thời hạn thực hiện nghĩa vụ. Để xác định bên có nghĩa
vụ chậm thực hiện nghĩa vụ phải căn cứ vào thời điểm kết thúc thời hạn thực
hiện nghĩa vụ. Thời điểm này có thể do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật
quy định. Việc chậm thực hiện nghĩa vụ có thể gây ra những hậu quả bất lợi cho bên bị vi phạm. lOMoAR cPSD| 44919514
- Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Khi không thể thực hiện được nghĩa vụ đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải
thông báo ngay cho bên có quyền biết và đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp không thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ phải bồi
thường thiệt hại phát sinh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc do nguyên
nhân khách quan không thể thông báo.
Bên có nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng
ý. Việc thực hiện nghĩa vụ khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.’
Nếu vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà bên có nghĩa vụ không thể thực hiện
nghĩa vụ đúng thời hạn thì phải thông báo cho bên có quyền biết và đề nghị bên
có quyền gia hạn thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thông
báo hoặc có thông báo nhưng bên có quyền không đồng ý, thì bên có nghĩa vụ
phải chịu trách nhiệm dân sự. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng mà không
thể thông báo (bão, lũ lụt, bệnh tật, tai nạn…) thì bên có nghĩa vụ được miễn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nếu bên có nghĩa vụ thông báo về chậm thực
hiện nghĩa vụ và được bên có quyền đồng ý thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ được
gia hạn và không bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ.
- Chậm tiếp nhận việc tiếp nhận nghĩa vụ.
Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ
mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa
vụ có thể gửi tài sản tại nơi nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần
thiết khác để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý.
Trường hợp tài sản được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền.
Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản
đó và phải thông báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền
thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản đó. lOMoAR cPSD| 44919514
Tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ của bên có quyền, khi bên có nghĩa
vụ thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên có quyền tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
đó. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là hành vi vi phạm của bên có quyền.
Hành vi chậm tiếp nhận thực hiện nghĩa vụ xảy ra khi bên có nghĩa vụ đã thực
hiện hành vi chuyển giao vật hoặc bàn giao kết quả công việc mà bên có quyền
không tiếp nhận đúng thời hạn nghĩa vụ đó.
4.Ví dụ về vi phạm pháp luật dân sự.
Ví dụ 1: Thực hiện không đúng các quy định trong hợp đồng thuê nhà.
Ví dụ 2: Công ty A ký kết hợp đồng mua bán 1 tấn gạo với công ty B. Theo thỏa
thuận bên A có trách nhiệm giao hàng cho bên B vào ngày 10/10/2020. Đến ngày
giao hàng mà A không mang hàng đến, do điều kiện sản xuất B phải mua hàng
của C. Như vậy A có trách nhiệm phải trả số tiền chênh lệch giữa giá trị hàng hóa
mà B mua của C so với giá thị trường.
Ở ví dụ này trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự là bên có nghĩa vụ
mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách
nhiệm dân sự đối với bên có quyền. Như vậy, trách nhiệm pháp lý dân sự phát
sinh khi có nghĩa vụ dân sự mà không thực hiện hay thực hiện không đúng. Nghĩa
vụ phát sinh từ giao dịch dân sự (hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương
làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự). Pháp nhân phải
chịu trách nhiệm dân sự do người của pháp nhân gây ra.
Ví dụ 3: Bạn ký hợp đồng với Công ty xây dựng để xây nhà trong thời hạn 6 tháng.
Tuy nhiên, đội xây dựng của Công ty do thiếu trách nhiệm nên hơn 6 tháng chưa
xây xong. Họ đã vi phạm nghĩa vụ về thời hạn hoàn thành công việc. Vi phạm đó
gây thiệt hại là làm bạn không có nhà ở như dự định và phải tiếp tục mướn nhà
ở. Công ty phải bồi thường số tiền phát sinh này cho bạn đó là trách nhiệm dân sự.