Vợ chồng A Phủ - Văn học dân gian | Trường Đại học Hùng Vương

Vợ chồng A Phủ - Văn học dân gian | Trường Đại học Hùng Vương được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

THẦY CÔ LẤY FULL BỘ ĐỀ CÁC TÁC PHẨM THI THPTQG
THEO HƯỚNG DẪN CỦA BỘ ( THEO ĐOẠN TRÍCH)( GẦN 300
TRANG), THẦY CÔ IB HOẶC KẾT BẠN ZALO 0985257174
Khi thầy cô lấy full các tác phẩm thi THPTQG theo đoạn, thầy cô sẽ
được tặng giáo án, bộ đề ( đọc hiểu, nlxh, nlvh) ( 95 trang) có hướng dẫn
chấm; thầy cô được tặng thêm chuyên đề đọc hiểu, nlxh
VỢ CHỒNG A PHỦ
(TÔ HOÀI)
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Tác giả
- Hoài nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Ông
vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về con người phong tục tập quán của
nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta.
- Văn Hoài luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh
động trên cơ sở vốn sống, vốn từ vựng giàu có.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ
- Truyện in trong tập truyện Tây Bắc, kết quả củaVợ chồng A Phủ
chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu
độ chín của phong cách nghệ thuật Tô Hoài.
- Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối khát vọng sống mãnh liệt của
người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến. Mị
nhân vật chính.
b. Nội dung
Nhân vật Mị:
* Mị có phẩm chất tốt đẹp nhưng bị đày đọa cả về thể xác và tinh thần
+ Mịmột thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, hồn nhiên, yêu đời; chăm chỉ làm
ăn, yêu tự do, ý thức được quyền sống của mình.
+ Mị là giàu lòng vị tha, đức hi sinh.
+ con dâu gạt nợ, Mị bị đối xử như một lệ. Mị sống khổ nhục hơn
cả súc vật, thường xuyên bị A Sử đánh đập tàn nhẫn. Mị sống như một
nhân trong căn buồng chật hẹp, tối tăm.
+ Sống trong đau khổ, Mị gần như cảm “ngày càng không nói, lùi lũi
như con rùa nuôi trong xó cửa”.
* Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị
+ Tâm trạnghành động của nhân vật Mị trong ngày hội xuân Hồng
Ngài:
- Bên trong hình ảnh vẫn đang còn một concon rùa nuôi trong cửa
người khát khao tự do, hạnh phúc. Gió rét dữ dội cũng không ngăn được
sức xuân tươi trẻ trong thiên nhiên con người, tất cả đánh thức tâm
hồn Mị.
- Mị uống rượu để quên hiện tại đau khổ. Mị nhớ về thời con gái, Mị sống
lại với niềm say mê yêu đời của tuổi trẻ.
- Tiếng sáo (biểu tượng của tình yêu khát vọng tự do) từ chỗ hiện
tượng ngoại cảnh đã đi sâu vào tâm tư Mị.
- Mị thắp đèn như thắp lên ánh sáng chiếu rọi vào cuộc đời tăm tối. Mị
chuẩn bị đi chơi nhưng bị A Sử trói lại; tuy bị trói nhưng Mị vẫn ởng
tượng và hành động như một người tự do, Mị vùng bước đi.
+ Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ:
- Từ cảm đến đồng cảm: những đêm trước nhìn thấy cảnh A Phủ bị
trói đứng Mị hoàn toàn dửng dưng, cảm. Đêm ấy, dòng nước mắt của
A Phủ đã đánh thức và làm hồi sinh lòng thương người trong Mị.
- Nhận ra sự độc ác và bất công của giai cấp phong kiến miền núi: từ cảnh
ngộ của mình những người đàn bị hành hạ ngày trước, đến cảnh
đau đớn và bất lực của A Phủ trước mắt, Mị nhận thấy chúng nó thật độc
ác, người kia việc gì mà phải chết.thấy
- Hành động cứu người: Mị nhớ lại đời mình, lại tưởng tượng cảnh A Phủ
tự trốn thoát. Tình thương lòngNghĩ thế Mị cũng không thấy sợ.
căm thù đã giúp Mị sức mạnh để quyết định cứu người liều mình
cắt dây trói cứu A Phủ.
- Tự giải thoát cuộc đời mình: đối mặt với hiểm nguy Mị cũng hốt
hoảng…; lòng ham sống mãnh liệt đã thúc giục Mị chạy theo A Phủ.
c. Nghệ thuật
- Bút pháp hiện thực sắc sảo; tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn;
cách miêu tả diễn biến tâm nhân vật tài tình, hợp đã tạo nên sự thay
đổi số phận nhân vật một cách thuyết phục.
- Thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm: phát hiện miêu tả sức sống
mãnh liệt, khát vọng tự do của người lao động bị áp bức trong xã hội cũ.
- Tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn; cách miêu tdiễn biến tâm
nhân vật tài tình, hợp lí đã tạo nên sự thay đổi số phận nhân vật một cách
thuyết phục.
II LUYỆN ĐỀ:
ĐỀ 1: Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”
của Tô Hoài.
HƯỚNG DẪN
I. Mở bài
Hoài nhà văn nhạy cảm với cảnh sinh hoạt, phong tục tập
quán của những vùng miền, ông vốn ngôn ngữ phong phú, lối trần
thuật tự nhiên.
Vợ chồng A Phủ một truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách của
Hoài, truyện viết về những con người Tây Bắc tiềm tàng sức sống đã
vùng lên đấu tranh chống lại bọn thống trị.
Nhân vật Mị biểu tượng đẹp cho sức sống tiềm tàng của người phụ nữ
bị áp bức.
II. Thân bài
1. Mị vốn là cô gái có những phẩm chất tốt đẹp
- Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra:
+Mị gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, tài thổi sáo “thổi
cũng hay như thổi sáo có biết bao nhiêu người mê”
+ Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của
tình yêu.
Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm
nương ngô trả nợ thay cho bố.
2. Nạn nhân của những áp bức bất công
- Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, làm
con dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao động, “không bằng con trâu con ngựa”,
“đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc” , bị đày đọa nơi
địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, ...
- Mị dần tr nên chai sạn với nỗi đau: một gái lúc nào cũng vậy
quay sợi, thái cỏ ngựa, ... đều cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan
tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay ...không biết sương hay
nắng”.
Mị sống lầm “như con rùa nuôi trong cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị
quen rồi”.
3. Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị
- Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón,
không chấp nhận cuộc sống mất tự do.
- Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy:
+ Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi
bạn tình, ..) ùa vào tâm trí, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của
Mị.
+ Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh
xuân tươi đẹp, khao khát tình yêu hạnh phúc.
+ Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị
còn trẻ lắm. +Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do
+Tinh thần phản kháng mạnh mẽ: lấy miếng mỡ để thắp sáng lên căn
phòng tối, nổi loạn muốn “đi chơi tết” chấm dứt sự tù đày.
+Khi A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu
đến những đám chơi. Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.
Nhận xét: Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ
trong lòng người con gái Tây Bắc chỉ chờ hội để bùng lên mạnh
mẽ.
- Khi A Phủ làm mất bò, bị phạt trói đứng:
+ Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác
không hồn.
Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến
hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mị lại biết thương mình thương
cho kiếp người bị đày đọa “có l ngày mai người kia sẽ chết, chết đau, ...
phải chết”.
+ Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay cởi trói cho A
Phủ
+Mị sợ cái chết, sợ nỗi khổ sẽ phải gánh chịu trong nhà thống lí, chạy
theo A Phủ tìm lối thoát vượt ra khỏi địa ngục trần gian.
Nhận xét: Mị người con gái lặng lẽ mạnh mẽ, tiềm tàng sức
sống, hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền, thần quyền củalũ thống
trị miền núi.
III. Kết bài
Nêu suy nghĩ về hình tượng nhân vật Mị.
Nghệ thuật: ngôn ngữ, cách nói đậm chất miền núi, lối trần thuật linh
hoạt với sự dịch chuyển điểm nhìn trần thuật, miêu tả thành công tâm lí nhân
vật và hình ảnh thiên nhiên.
Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc: sự cảm thông với số
phận đau khổ của những con người chịu áp bức, tố cáo lên án bọn thống trị
miền núi, bọn thực dân, ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng trong mỗi con
người Tây Bắc.
ĐỀ 2:
Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy rượu, cứ uống ực
từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng,
người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng
tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân
này, Mị uống rượu bên bếp thổi sáo. Mị uốn chiếc trên môi, thổi
cũng hay như thổi sáo. biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm
thổi sáo đi theo Mị .
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị
không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà.Mãi sau Mị mới đứng
dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng
năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường,
trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy
phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết
ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu
người chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không
lòng với nhau vẫn phải với nhau!Nếu nắm ngón trong
tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ
lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay
ngoài đường.
Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu,quả pao rơi rồi...
(Trích Vợ chồng A Phủ- Ngữ văn 12Tô Hoài, , tập
hai, Nxb GD,2008, tr 7,8)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên.
Từ đó, nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân
vật của nhà văn Tô Hoài.
Hướng dẫn
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích
+ là một trong những tác gia lớn nhất của thếTô Hoài (1920 - 2014)
kỉ 20, thuộc thế hệ vàng của văn chương hiện đại cùng với Nguyễn
Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Xuân Diệu, Huy Cận.
+ Truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" là kết quả của chuyến đi thực tế
Tây Bắc của Hoài, thể hiện sự cảm thương cho số phận những
người lao động nghèo bất hạnh, bị tước đoạt đi quyền sống, bị hành
hạ cả thể xác và tinh thần.
+Đoạn trích : Ngày Tết, Mị cũng uống rượu.....Em không yêu,quả pao
rơi rồi...” diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài
Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Mị trong đoạn trích:
a. Về nội dung:
- Giới thiệu về nhân vật Mị cuộc sống của Mị khi làm dâu trong
nhà thống lí Pá Tra.
+ Cô gái có nhan sắc và phẩm chất tốt đẹp để xứng đáng được hưởng tình
yêu hạnh phúc.
+ Mị bị bắt về làm dâu nhà Pá Tra vì món nợ truyền kiếp và bị đày đọa cả
thể xác lẫn tinh thần.
+ Sự trỗi dậy sức sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân bởi
sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan, nó biểu hiện ra thành
những suy nghĩ nhận thức và hành động.
-Vẻ đẹp của nhân vật Mị trong đoạn trích
+ Âm thanh tiếng sáo ở đầu núi rủ bạn đi chơi dẫn đến hành động Mị “nổi
loạn”:" Mị lấy rượu "-> Cách uống rượu của Mịlén uống ực từng bát
chứa đựng sự phản kháng, Mị uống rượu như nuốt hờn, nuốt tủi, nén giận
vào lòng, Mị uống rượu như muốn dồn men say của rượu để dịu đi những
nuối tiếc khát khao, đau khổ, phẫn uất đã qua để khao khát của phần
đời chưa tới.
+ Men rượu hơi xuân khiến người đàn không còn liên hệ với
cuộc sống, không còn liên hệ với quá khứ nay bỗng lịm mặt ngồi
đấy... nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước.
+Tiềm thức nhắc nhở Mị vẫn một con người, Mị vẫn quyền sống
của một con người. Mị ý thức được Mị vẫn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị
muốn đi chơi".
+ Mị bước vào buồng, ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông
mờ mờ trắng trắng. Khát vọng sống như ngọn lửa bùng cháy bao nhiêu
thì Mị lại phẫn uất bấy nhiêu. Phẫn uất đau khổ cho thân phận số
phận trớ trêu đầy bi kịch. Bao nhiêu người chồng cũng đi chơi ngày
Tết. Huống chi A SửMị lại không lòng với nhau mà vẫn phải ở với
nhau.
+ Không thể cam chịu mãi kiếp lệ, kiếp làm dâu gạt nợ nên Mị đã
muốn ăn ngón cho chết ngay. Mị muốn phản kháng lại hoàn cảnh,
không chấp nhận cuộc sống trâu ngựa này nữa. Đó khi sức sống tiềm
tàng đã được đánh thức.
+ Ý thức về cái chết lại xuất hiện, nhưng lần này nó có ý nghĩa khác. Uất
ức, nước mắt Mị ứa ra khi tiếng sáo gọi bạn tình vẫn bay ngoàilửng
đường. Tiếng sáo của tình yêu tuổi trẻ lại thôi thúc Mị, dìu hồn Mị theo
những đám chơi. Khát vọng sống mãnh liệt được đẩy lên đến cao độ bởi
sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng. Tâm hồn Mị diễn biến rất phức tạp
trong quá trình thức tỉnh, nổi loạn. Mị đang sống trong nghịch lí giữa thân
phận con dâu gạt nợ và niềm vui phơi phới muốn đi chơi Tết.
+ Đánh giá: Đoạn văn miêu tả tâm trạng và hành động của Mị trong đêm
tình mùa xuân thể hiện sức sống tiềm ẩn trong Mị. Thông qua đây, nhà
văn khám phá, trân trọng, ngợi ca những khao khát tình yêu, hạnh phúc
của con người, thể hiện niềm tin vào sức sống của con người không bị
hủy diệt. Đồng thời lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên cuộc sống
con người. Chính điều đó đã đem đến cho của HoàiVợ chồng A Phủ
những giá trị nhân đạo sâu sắc.
b.Về nghệ thuật: Diễn biến tâm hành động của Mị trong đêm tình
mùa xuân được nhà văn khéo léo thể hiện bằng nghệ thuật kể chuyện hấp
dẫn, tự nhiên, ngôn ngữ biểu cảm, đặc biệt; nghệ thuật miêu tả, phân
tích tâmnhân vật...Tất cả đã làm nổi bật vẻ đẹp của sức sống tiềm tàng
mãnh liệt của Mị.
Nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật Mị
của nhà văn Tô Hoài.
-Sự hồi sinh của tâm hồn nhân vật Mị được tác giả miêu tả tinh tế,
phù hợp với tính cách của cô. Nhà văn sử dụng khá nhiều những yếu tố
bên ngoài tác động vào nhân vật, được miêu tả rất tự nhiên như mùa
xuân, tiếng sáo gọi bạn tình...
- Sở trường phân tích tâm lí cho phép ngòi bút tác giả lách sâu vào
những mật của đời sống nội tâm, phát hiện nét đẹp nét riêng của
tính cách.
-Với trang văn trong đoạn trích đầy ắp chất thơ tấm lòng nhân
hậu, một tài năng phân tích tâm nhân vật bậc thầy, Hoài đã khám
phá, diễn tả chiều sâu tâm hồn cùng những biến thái thăng trầm ,gấp khúc
,tuần tự đột biết trong tâm trạng Mị. Chính sức sống tiềm tàng
mãnh liệt của người con gái Mèo xinh đẹp đã để lại ấn tượng sâu đậm
trong lòng người đọc góp phần không nhỏ vào sự thành công của tác
phẩm.
ĐỀ 3.
“Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một
miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng
sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi.
Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt phía trong vách. A Sử
đang sắp bước ra, bỗng quay lại, lấy làm lạ. nhìn quanh, thấy Mị
rút thêm cái áo. A Sử hỏi:
- Mày muốn đi chơi à?
Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm
Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. xách cả một thúng sợi đay ra trói
đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột,
làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu nữa. Trói xong vợ, A
Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép
cửa buồng lại.”
(Trích - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB GiáoVợ chồng A Phủ
dục Việt Nam, 2017, tr. 8)
Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó bình luận về
giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Hướng dẫn
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích
+ là một trong những tác gia lớn nhất của thếTô Hoài (1920 - 2014)
kỉ 20, thuộc thế hệ vàng của văn chương hiện đại cùng với Nguyễn
Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Xuân Diệu, Huy Cận.
+ Truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" là kết quả của chuyến đi thực tế
Tây Bắc của Hoài, thể hiện sự cảm thương cho số phận những
người lao động nghèo bất hạnh, bị tước đoạt đi quyền sống, bị hành
hạ cả thể xác và tinh thần.
+Đoạn trích : Bây giờ Mị cũng không nói....khép cửa buồng lại.”:Sức
sống của Mị trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân:
* Khái quát chung về nhân vật Mị: hoàn cảnh, lai lịch,…
+ Cô gái có nhan sắc và phẩm chất tốt đẹp để xứng đáng được hưởng tình
yêu hạnh phúc.
+ Mị bị bắt về làm dâu nhà Pá Tra vì món nợ truyền kiếp và bị đày đọa cả
thể xác lẫn tinh thần.
+ Sự trỗi dậy sức sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân bởi
sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan, nó biểu hiện ra thành
nh* Cảm nhận về nhân vật Mị:
- Sức sống của Mị trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân:
+ Hành động: không nói, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa
đèn cho sáng, quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo... Đó là
những hành động thể hiện niềm mong ước được đổi thay (đổi thay không
gian sống đổi thay bản thân) -> hành động mang tính chống đối, tự
phát, lặng lẽ nhưng đầy quyết liệt.
+ Suy nghĩ, tâm trạng: trong đầu... rập rờn tiếng sáo; muốn đi chơi... Đó
là ý nghĩ muốn làm theo tiếng gọi của lòng mình.
- Mị bị A Sử trói:
+ A Sử lấy thắt lưng trói hai tay, xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng
Mị vào cột nhà, quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không
nghiêng được đầu...
+ Mị bị trả về với bóng tối: A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại.
=> Cảnh ngộ đầy đau khổ: Sức sống, sự hồi sinh của Mị vừa được nhen
lên đã bị vùi dập thật độc ác bởi chính người chồng của ững suy nghĩ
nhận thức và hành động.
Nghệ thuật
- Xây dựng n/v đặc sắc: Mị chủ yếu qua khắc hoạ tâm tư…)
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt: cách giới thiệu n/v đầy bất ngờ, t
nhiên mà ấn tượng, kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
- Biệt tài miêu tthiên nhiên phong tục, tập quán của người dân miền
núi.
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và
thấm đẫm chất thơ.
Giá trị nhân đạo của tác phẩm
- Khái niệm: Giá trị nhân đạo giá trị bản của các tác phẩm chân
chính được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc của nhà văn đối với
những nỗi đau của con người và cảnh đời bất hạnh trong cuộc sống, đồng
thời thể hiện sự nâng niu trân trọng những phẩm chất tốt đẹp trong tâm
hồn và niềm tin vào khả năng vươn dậy của con người.
- Biểu hiện:
+ Tác phẩm thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận
đau khổ của người dân lao động miền núi trước cách mạng
- Lên án, tố cáo, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp thống trị
+ Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt của nhân dân
Tây Bắc
+ Tác giả đã chỉ ra con đường giải thoát cho nhân vật, đó là con đường đi
theo Đảng làm cách mạng, tự giải phóng cho mình giải phóng quê
hương.
- Đánh giá: Đó giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ, góp phần làm nên
thành công cho tác phẩm. Qua đó, ta thấy được tấm lòng yêu thương con
người sâu sắc của tác giả.
ĐỀ 4: Cảm nhận đoạn trích: “Những đêm mùa đông trên núi cao dài
buồn[…]Hai người đỡ nhau lao xuống dốc núi” trong Vợ chồng
A Phủ” của Hoài để thấy được sức sống mãnh liệt của con người
Việt Nam.
DÀN Ý
a) Mở bài:
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm
Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Trong
kháng chiến chống Pháp, ông chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực báo chí,
nhưng vẫn có một số thành quả quan trọng trong sáng tác văn học,
nhất là về đề tài miền núi.
Truyện Vợ chồng A Phủ là kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ
đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong cách
nghệ thuật Tô Hoài. Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng
sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực
dân phong kiến.
- Giới thiệu chi tiết Mị cứu A Phủ: Mị là nhân vật chính, là linh hồn của
tác phẩm. Chi tiết Mị cởi trói cứu A Phủ là chi tiết làm nên mọi giá trị của
tác phẩm.
b) Thân bài:
* Khái quát tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào
giải phóng Tây Bắc năm 1952 của Tô Hoài. Đây là chuyến đi thực tế dài
8 tháng sống với đồng bào các dân tộc thiểu số từ khu du kích trên núi
cao đến những bản làng mới giải phóng của nhà văn.
- Giá trị nội dung : “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện về những người dân
lao động vùng núi cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp
bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng
đi tìm cuộc sống tự do.
- Giới thiệu sơ lược về nhân vật A Phủ:
A Phủ là một thanh niên có thân phận như Mị, cũng phải ở nhà thống
lý Pá Tra để gạt nợ.
Do để mất bò mà bị trói đêm này sang đêm khác, ngày này sang ngày
kia.
* Phân tích tâm trạng, hành động của Mị trong đêm cởi trói cho A
Phủ
- Tâm trạng của Mị trước đêm cởi trói cho A Phủ:
Cuộc sống đoạ đày trong nhà thống lý Pá Tra của Mị vẫn tiếp diễn.
Thời gian đọa đày biến cô trở thành người câm lặng trước mọi sự.
Những gì diễn ra chung quanh không khiến Mị quan tâm.
Những đêm đầu Mị thổi lửa hơ tay, tâm hồn Mị như tê dại trước mọi
chuyện, kể cả lúc ra sưởi lửa, bị A Sử đánh ngã xuống bếp, hôm sau
Mị vẫn thản nhiên ra sưởi lửa như đêm trước.
Song, trong lòng, không phải chuyện gì Mị cũng bình thản. Mị rất sợ
những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn.
Khi trong nhà đã ngủ yên, Mị tìm đến bếp lửa. Đối với Mị, nếu
không có bếp lửa ấy, cô sẽ chết héo.
- Thương người cùng cảnh ngộ:
Chính nhờ ngọn lửa, đêm ấy, Mị trông sang A Phủ và nhìn thấy một
dòng nước mắt lấp lánh bò xuống má đã xám đen lại. Dòng nước mắt
ấy khiến Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải
đứng trói thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng,
xuống cổ, không lau đi được.
Rồi Mị phảng phất nghĩ gần nghĩ xa: Cỡ chừng này thì chỉ đêm mai
là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân
đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì còn biết đợi ngày rũ
xương ở đây mà thôi… Người kia việc gì phải chết thế?
- Tình thương lớn hơn cái chết:
Mị xót xa cho A Phủ như xót xa cho chính bản thân mình. Mị thương
cho A Phủ không đáng phải chết.
Cô cũng sợ nếu mình cởi trói cho chàng trai ấy, bố con Pá Tra biết
được sẽ trói thay vào đấy và lại phải chết trên cái cọc ấy… Song có
lẽ tình thương ở Mị đã lớn hơn cả sự chết.
=> Tình thương ấy khiến cô đi đến hành động cởi trói cho A Phủ.
- Từ cứu người đến cứu mình:
Khi cởi trói cho A Phủ xong, Mị đứng lặng trong bóng tối. Song,
chính ngay lúc ấy, trong lòng người đàn bà khốn khổ kia mọi chuyện
diễn ra rất nhanh.
Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm nhưng Mị vẫn băng đi vì ở đây thì
chết mất.
-> Đây không phải là hành động mang tính bản năng. Đúng hơn, cùng với
sự trỗi dậy của ký ức, khát vọng sống tự do, đã khiến Mị chạy theo người
mà mình vừa cứu. Mị giải thoát cho A Phủ và giải thoát cho cả bản thân
mình!
=> Hành động táo bạo và bất ngờ ấy là kết quả tất yếu của sức sống tiềm
tàng khi người con gái yếu ớt dám chống lại cả cường quyền và thần
quyền.
* Đặc sắc nghệ thuật
Tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn
Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật tài tình
Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, có cá tính
Ngôn ngữ sinh động, sáng tạo, giàu tính tạo hình
Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn
c) Kết bài:
Qua tâm trạng của Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ, chúng ta thấy được
cả sức sống tiềm tàng ở một người phụ nữ bị đọa đày vả về thể xác lẫn
tinh thần, tưởng chừng như mất đi hết đời sống tâm hồn.
Khẳng định sự tài tình trong xây dựng nhân vật, miêu tả diễn biến tâm
trạng của Tô Hoài.
ĐỀ 5: Phân tích nhân vật A Phủ trong “ Vợ chồng A Phủ”
DÀN Ý
Mở bài
- Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm:
+ Tô Hoài (1920 - 2014) là một trong những tác gia lớn nhất của thế
kỉ 20, thuộc thế hệ vàng của văn chương hiện đại cùng với Nguyễn
Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Xuân Diệu, Huy Cận.
+ Truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" là kết quả của chuyến đi thực tế
Tây Bắc của Tô Hoài, thể hiện sự cảm thương cho số phận những
người lao động nghèo bất hạnh, bị tước đoạt đi quyền sống, bị hành
hạ cả thể xác và tinh thần.
- Giới thiệu nhân vật A Phủ: Nhân vật A Phủ được miêu tả sóng đôi với
Mị, góp thêm một thân phận người lao động nghèo vào bức tranh hiện
thực của tác phẩm.
Thân bài
* Luận điểm 1: Hoàn cảnh, xuất thân của A Phủ
- Mồ côi cả cha lẫn mẹ vì nhà bị chết dịch, A Phủ bị bắt đem bán đổi lấy
thóc của người Thái.
- Mười bốn tuổi thôi nhưng A Phủ đã rất gan bướng, anh đã trốn thoát lên
núi rồi lưu lạc đến Hồng Ngài.
- Giữa núi rừng, A Phủ dần lớn lên và trở thành một chàng trai khỏe
mạnh "chạy nhanh như ngựa", lao động giỏi, "săn bò tót rất thạo" -> Trở
thành niềm mơ ước của bao cô gái "Đứa nào được A Phủ cũng bằng có
được con trâu tốt trong nhà".
- Suốt đời làm thuê làm mướn, A Phủ nghèo đến nỗi không thể nào lấy
được vợ, cũng không có nổi cả cái vòng bạc để đi chơi ngày Tết như bao
chàng trai H'Mông khác.
-> Hoàn cảnh khắc nghiệt đã góp phần tạo nên ở A Phủ tính cách gan
góc, táo bạo và một sức sống mạnh mẽ.
=> Hình ảnh A Phủ khiến người đọc nhớ tới những nhân vật chàng Mồ
Côi, chàng Khó tràn đầy sức lực, lao động giỏi và giàu nghĩa khí trong
văn học dân gian.
- A Phủ phải làm người ở gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra vì không có tiền
trả.
=> A Phủ - chàng trai đáng thương, lai lịch cụ thể nhưng mang dáng dấp
của nhiều đồng bào dân tộc: chịu nhiều khó khăn do đói rét, bệnh tật,
nghèo khổ.
* Luận điểm 2: Phẩm chất, tính cách tốt đẹp của A Phủ
- Khao khát tự do, mạo hiểm:
+ “Không chịu ở dưới cánh đồng thấp”
+ “Trốn lên núi, lưu lạc đến Hồng Ngài”
- Không chùn bước trước cường quyền, bạo chúa: Biết A Sử là con thống
lí nhưng vẫn ra tay đánh, vẫn phải trừng trị kẻ xấu, kẻ gây rối.
- Một chàng trai khỏe mạnh: “chạy nhanh như ngựa”, "nhai đứt võng
mây"
- Yêu lao động, có trách nhiệm và giỏi trong lao động, không quản ngại
những công việc nặng nhọc, khó khăn, nguy hiểm:
+ Biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc
+ Cày giỏi, đi săn bò tót rất bạo
+ Công việc làm hay đi săn, cái gì cũng làm phăng phăng
+ Đốt rừng, cày nương, cuốc nương, săn bò tót, bẫy hổ, chăn bò,
chăn ngựa, quanh năm một
thân một mình bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng
+ Vô ý để mất một con bò -> xin đi giết hổ
- Niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi: “không có ruộng, không có bạc,
không thể lấy nổi vợ” nhưng vẫn đem sáo, khèn, đem con quay, quả pao,
quả yến đi tìm người yêu trong những đêm tình mùa xuân.
- Một chàng thanh niên có tinh thần dũng cảm, gan góc: săn bò tót, bẫy
hổ...
- A Phủ là một con người nhân ái, tinh tế:
+ Hiểu và cảm thông cho hoàn cảnh của Mị
+ Đưa Mị cùng chạy trốn khỏi nhà thống lí
-> A Phủ mang nhiều phẩm chất đáng quý của con người lao động, giàu
lòng nhân ái và luôn hướng về tương lai tốt đẹp.
=> A Phủ chính là hiện thân cho những con người lao động, nhất là
những con người lao động nghèo khổ với phẩm chất tốt đẹp.
=> Qua đó, tác giả muốn thể hiện niềm tin vào vẻ đẹp của những con
người lao động nghèo.
* Luận điểm 3: Số phận bất hạnh của A Phủ
- A Phủ bỗng nhiên trở thành người ở gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra do
dám đánh A Sử vì bất bình trước hành động ngang ngược của hắn. ->
Không sợ cường quyền, sẵn sàng trừng trị kẻ xấu.
- A Phủ là nạn nhân của một cuộc xử kiện vô lí:
+ “cả tiền phạt, tiền thuốc, tiền lợn phải chịu một trăm bạc trắng” -> quan
làng tham lam, nhũng nhiễu, hách dịch, xử kiện bất công, chèn ép dân
lành.
+ Bị đánh đập dã man, không có tiền trả, phải đi ở trừ nợ.
=> Cảnh xử kiện là bức tranh đời sống đặc trưng của miền núi trước Cách
mạng, thể hiện tội ác của giai cấp thống trị.
- Là nạn nhân của cường quyền.
- Là nạn nhân của thần quyền: tục cúng ma -> những hủ tục được bọn
thống trị lợi dụng để điều khiển và áp bức tinh thần của người dân vô tội.
- Sống và làm việc như trâu như ngựa:
+ công việc nguy hiểm, nặng nhọc
+ bị đánh trói nhiều ngày vì vô ý làm mất một con bò
-> Trở thành người ở gạt nợ cho nhà thống lí, A Phủ chịu số phận nô lệ
bất hạnh, mất quyền con người.
=> A Phủ là nhân vật điển hình cho số phận chung của những người lao
động dưới ách áp bức, thống trị của bọn thực dân, phong kiến và sự ràng
buộc của những hủ tục của người dân tộc Mèo.
* Luận điểm 4: Sức phản kháng mãnh liệt ở A Phủ.
- Bản tính gan góc từ nhỏ:
+ Cả nhà chết hết vì bệnh dịch
+ Làng chết và đói nên người làng bắt A Phủ đem xuống bán đổi lấy
thóc của người Thái dưới cánh đồng.
+ A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ ngang bướng, không chịu ở
dưới cánh đồng thấp. A Phủ trốn lên núi, lưu lạc ở Hồng Ngài.
- A Phủ không chịu khuất phục trước thế lực cường quyền:
+ Trong đêm tình mùa xuân, trước việc gây chuyện của đám trai làng do
A Sử cầm đầu, A Phủ đã gan góc ”vung tay ném con quay rất to vào mặt
A Sử”, “xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo đập đầu xuống đất, xé vai áo, đánh
tới tấp”.
-> Hành động dẫu chỉ là bộc phát nhưng thể hiện được tinh thần dũng
cảm của A Phủ.
- Khi được Mị cởi trói:
+ Dù rất đau đớn, “khụy xuống, không bước nổi”, trong người không
còn sức lực vì phải chịu cực hình, bị trói đứng và nhịn đói, nhưng
anh vẫn “quật sức vùng lên chạy”
+ Cùng với Mị tự giải thoát khỏi nhà thống lí.
-> Khát vọng, sức sống từ người phụ nữ cùng cảnh ngộ đã thổi bùng trở
lại sức sống và khát vọng tự do nơi người con trai mang bản chất tốt đẹp
này.
=> A Phủ đại diện cho những con người lao động chịu áp bức luôn tiềm
tàng sức sống bền bỉ, khát vọng tự do tìm hạnh phúc. Sức sống mãnh liệt
ấy không thể bị dập tắt dù trong hoàn cảnh nào hay bởi bất cứ thế lực xấu
xa đen tối nào.
* Luận điểm 5: Giác ngộ và đi theo lý tưởng cách mạng
- Tinh thần phản kháng là cơ sở để khi gặp A Châu - người cán bộ của
Đảng, A Phủ nhanh chóng giác ngộ cách mạng, tham gia du kích, tích
cực đấu tranh để giải phóng mình và giải phóng quê hương.
- Quá trình giác ngộ cách mạng của A Phủ đi từ tự phát đến tự giác.
=> Qua đó, ta nhận ra khả năng cách mạng tiềm tàng to lớn của đồng bào
dân tộc Mèo ở Tây Bắc nói riêng và của nhân dân lao động nói chung.
Kết bài
- Khái quát giá trị của nhân vật A Phủ: Thông qua nhân vật A Phủ, tác giả
lên án tố cáo tội ác của giai cấp chủ nô phong kiến miền núi lúc bấy giờ
đã áp bức, bóc lột nhân dân Tây Bắc. Đồng thời phát hiện và trân trọng
vẻ đẹp tâm hồn của những con người lao động.
- Nêu cảm nhận, đánh giá riêng của em về nhân vật: cảm thông số phận,
tình cảm, cảm xúc, suy tư của nhân vật, thấy yêu thương, trân trọng số
phận con người.
| 1/15

Preview text:

THẦY CÔ LẤY FULL BỘ ĐỀ CÁC TÁC PHẨM THI THPTQG
THEO HƯỚNG DẪN CỦA BỘ ( THEO ĐOẠN TRÍCH)( GẦN 300
TRANG), THẦY CÔ IB HOẶC KẾT BẠN ZALO 0985257174
Khi thầy cô lấy full các tác phẩm thi THPTQG theo đoạn, thầy cô sẽ
được tặng giáo án, bộ đề ( đọc hiểu, nlxh, nlvh) ( 95 trang) có hướng dẫn
chấm; thầy cô được tặng thêm chuyên đề đọc hiểu, nlxh VỢ CHỒNG A PHỦ (TÔ HOÀI) I. KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1. Tác giả
- Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Ông có
vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về con người và phong tục tập quán của
nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta.
- Văn Tô Hoài luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh
động trên cơ sở vốn sống, vốn từ vựng giàu có. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ
- Truyện Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc, là kết quả của
chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu
độ chín của phong cách nghệ thuật Tô Hoài.
- Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của
người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến. Mị là nhân vật chính. b. Nội dung Nhân vật Mị:
* Mị có phẩm chất tốt đẹp nhưng bị đày đọa cả về thể xác và tinh thần
+ Mị là một thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, hồn nhiên, yêu đời; chăm chỉ làm
ăn, yêu tự do, ý thức được quyền sống của mình.
+ Mị là giàu lòng vị tha, đức hi sinh.
+ Là con dâu gạt nợ, Mị bị đối xử như một nô lệ. Mị sống khổ nhục hơn
cả súc vật, thường xuyên bị A Sử đánh đập tàn nhẫn. Mị sống như một tù
nhân trong căn buồng chật hẹp, tối tăm.
+ Sống trong đau khổ, Mị gần như vô cảm “ngày càng không nói, lùi lũi
như con rùa nuôi trong xó cửa”.
* Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị

+ Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong ngày hội xuân ở Hồng Ngài:
- Bên trong hình ảnh “con rùa nuôi trong xó cửa” vẫn đang còn một con
người khát khao tự do, hạnh phúc. Gió rét dữ dội cũng không ngăn được
sức xuân tươi trẻ trong thiên nhiên và con người, tất cả đánh thức tâm hồn Mị.
- Mị uống rượu để quên hiện tại đau khổ. Mị nhớ về thời con gái, Mị sống
lại với niềm say mê yêu đời của tuổi trẻ.
- Tiếng sáo (biểu tượng của tình yêu và khát vọng tự do) từ chỗ là hiện
tượng ngoại cảnh đã đi sâu vào tâm tư Mị.
- Mị thắp đèn như thắp lên ánh sáng chiếu rọi vào cuộc đời tăm tối. Mị
chuẩn bị đi chơi nhưng bị A Sử trói lại; tuy bị trói nhưng Mị vẫn tưởng
tượng và hành động như một người tự do, Mị vùng bước đi.
+ Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ:
- Từ vô cảm đến đồng cảm: những đêm trước nhìn thấy cảnh A Phủ bị
trói đứng Mị hoàn toàn dửng dưng, vô cảm. Đêm ấy, dòng nước mắt của
A Phủ đã đánh thức và làm hồi sinh lòng thương người trong Mị.
- Nhận ra sự độc ác và bất công của giai cấp phong kiến miền núi: từ cảnh
ngộ của mình và những người đàn bà bị hành hạ ngày trước, đến cảnh
đau đớn và bất lực của A Phủ trước mắt, Mị nhận thấy chúng nó thật độc
ác,
thấy người kia việc gì mà phải chết.
- Hành động cứu người: Mị nhớ lại đời mình, lại tưởng tượng cảnh A Phủ
tự trốn thoát. Nghĩ thế Mị … cũng không thấy sợ. Tình thương và lòng
căm thù đã giúp Mị có sức mạnh để quyết định cứu người và liều mình
cắt dây trói cứu A Phủ.
- Tự giải thoát cuộc đời mình: đối mặt với hiểm nguy Mị cũng hốt
hoảng…;
lòng ham sống mãnh liệt đã thúc giục Mị chạy theo A Phủ.
c. Nghệ thuật
- Bút pháp hiện thực sắc sảo; tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn;
cách miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tài tình, hợp lí đã tạo nên sự thay
đổi số phận nhân vật một cách thuyết phục.
- Thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm: phát hiện và miêu tả sức sống
mãnh liệt, khát vọng tự do của người lao động bị áp bức trong xã hội cũ.
- Tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn; cách miêu tả diễn biến tâm lí
nhân vật tài tình, hợp lí đã tạo nên sự thay đổi số phận nhân vật một cách thuyết phục. II LUYỆN ĐỀ:
ĐỀ 1: Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. HƯỚNG DẪN I. Mở bài
Tô Hoài là nhà văn nhạy cảm với cảnh sinh hoạt, phong tục tập
quán của những vùng miền, ông có vốn ngôn ngữ phong phú, lối trần thuật tự nhiên.
Vợ chồng A Phủ là một truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách của Tô
Hoài, truyện viết về những con người Tây Bắc tiềm tàng sức sống đã
vùng lên đấu tranh chống lại bọn thống trị.
Nhân vật Mị là biểu tượng đẹp cho sức sống tiềm tàng của người phụ nữ bị áp bức. II. Thân bài
1. Mị vốn là cô gái có những phẩm chất tốt đẹp
- Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra:
+Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo “thổi lá
cũng hay như thổi sáo có biết bao nhiêu người mê”
+ Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu.
Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm
nương ngô trả nợ thay cho bố.
2. Nạn nhân của những áp bức bất công
- Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, làm
con dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao động, “không bằng con trâu con ngựa”,
“đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc” , bị đày đọa nơi
địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, ...
- Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng vậy dù
quay sợi, thái cỏ ngựa, ... đều cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan
tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay ...không biết là sương hay nắng”.
Mị sống lầm lì “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”.
3. Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị
- Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón,
không chấp nhận cuộc sống mất tự do.
- Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy:
+ Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi
bạn tình, ..) ùa vào tâm trí, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị.
+ Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh
xuân tươi đẹp, khao khát tình yêu hạnh phúc.
+ Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị
còn trẻ lắm. +Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do
+Tinh thần phản kháng mạnh mẽ: lấy miếng mỡ để thắp sáng lên căn
phòng tối, nổi loạn muốn “đi chơi tết” chấm dứt sự tù đày.
+Khi A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu
đến những đám chơi. Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.
Nhận xét: Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ
trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ.
- Khi A Phủ làm mất bò, bị phạt trói đứng:
+ Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác không hồn.
Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến
hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mị lại biết thương mình và thương
cho kiếp người bị đày đọa “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau, ... phải chết”.
+ Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay cởi trói cho A Phủ
+Mị sợ cái chết, sợ nỗi khổ sẽ phải gánh chịu trong nhà thống lí, cô chạy
theo A Phủ tìm lối thoát vượt ra khỏi địa ngục trần gian.
Nhận xét: Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, tiềm tàng sức
sống, hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền, thần quyền của bè lũ thống trị miền núi. III. Kết bài
Nêu suy nghĩ về hình tượng nhân vật Mị.
Nghệ thuật: ngôn ngữ, cách nói đậm chất miền núi, lối trần thuật linh
hoạt với sự dịch chuyển điểm nhìn trần thuật, miêu tả thành công tâm lí nhân
vật và hình ảnh thiên nhiên.
Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc: sự cảm thông với số
phận đau khổ của những con người chịu áp bức, tố cáo lên án bọn thống trị
miền núi, bọn thực dân, ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng trong mỗi con người Tây Bắc. ĐỀ 2:
Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực
từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng,
người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng
tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân
này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi
lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm
thổi sáo đi theo Mị .

Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị
không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà.Mãi sau Mị mới đứng
dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng
năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường,
trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy
phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết
ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu
người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không
có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau!Nếu có nắm lá ngón trong
tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ
lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.

Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu,quả pao rơi rồi...
(Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập
hai, Nxb GD,2008, tr 7,8)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên.
Từ đó, nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân
vật của nhà văn Tô Hoài.
Hướng dẫn
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích
+ Tô Hoài (1920 - 2014) là một trong những tác gia lớn nhất của thế
kỉ 20, thuộc thế hệ vàng của văn chương hiện đại cùng với Nguyễn
Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Xuân Diệu, Huy Cận.
+ Truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" là kết quả của chuyến đi thực tế
Tây Bắc của Tô Hoài, thể hiện sự cảm thương cho số phận những
người lao động nghèo bất hạnh, bị tước đoạt đi quyền sống, bị hành
hạ cả thể xác và tinh thần.
+Đoạn trích : “Ngày Tết, Mị cũng uống rượu.....Em không yêu,quả pao
rơi rồi...”
diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài
Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Mị trong đoạn trích: a. Về nội dung:
- Giới thiệu về nhân vật Mị và cuộc sống của Mị khi làm dâu trong nhà thống lí Pá Tra.
+ Cô gái có nhan sắc và phẩm chất tốt đẹp để xứng đáng được hưởng tình yêu hạnh phúc.
+ Mị bị bắt về làm dâu nhà Pá Tra vì món nợ truyền kiếp và bị đày đọa cả thể xác lẫn tinh thần.
+ Sự trỗi dậy sức sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân bởi
sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan, nó biểu hiện ra thành
những suy nghĩ nhận thức và hành động.
-Vẻ đẹp của nhân vật Mị trong đoạn trích
+ Âm thanh tiếng sáo ở đầu núi rủ bạn đi chơi dẫn đến hành động Mị “nổi
loạn”:" Mị lén lấy hũ rượu uống ực từng bát"-> Cách uống rượu của Mị
chứa đựng sự phản kháng, Mị uống rượu như nuốt hờn, nuốt tủi, nén giận
vào lòng, Mị uống rượu như muốn dồn men say của rượu để dịu đi những
nuối tiếc khát khao, đau khổ, phẫn uất đã qua và để khao khát của phần đời chưa tới.
+ Men rượu và hơi xuân khiến người đàn bà không còn liên hệ gì với
cuộc sống, không còn liên hệ gì với quá khứ nay bỗng “lịm mặt ngồi
đấy... nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước.

+Tiềm thức nhắc nhở Mị vẫn là một con người, Mị vẫn có quyền sống
của một con người. Mị ý thức được Mị vẫn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi".
+ Mị bước vào buồng, ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông
mờ mờ trắng trắng. Khát vọng sống như ngọn lửa bùng cháy bao nhiêu
thì Mị lại phẫn uất bấy nhiêu. Phẫn uất và đau khổ cho thân phận và số
phận trớ trêu đầy bi kịch. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày
Tết. Huống chi A Sử và Mị lại không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau
.
+ Không thể cam chịu mãi kiếp nô lệ, kiếp làm dâu gạt nợ nên Mị đã
muốn ăn lá ngón cho chết ngay. Mị muốn phản kháng lại hoàn cảnh,
không chấp nhận cuộc sống trâu ngựa này nữa. Đó là khi sức sống tiềm
tàng đã được đánh thức.
+ Ý thức về cái chết lại xuất hiện, nhưng lần này nó có ý nghĩa khác. Uất
ức, nước mắt Mị ứa ra khi tiếng sáo gọi bạn tình vẫn lửng lơ bay ngoài
đường. Tiếng sáo của tình yêu tuổi trẻ lại thôi thúc Mị, dìu hồn Mị theo
những đám chơi. Khát vọng sống mãnh liệt được đẩy lên đến cao độ bởi
sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng. Tâm hồn Mị diễn biến rất phức tạp
trong quá trình thức tỉnh, nổi loạn. Mị đang sống trong nghịch lí giữa thân
phận con dâu gạt nợ và niềm vui phơi phới muốn đi chơi Tết.
+ Đánh giá: Đoạn văn miêu tả tâm trạng và hành động của Mị trong đêm
tình mùa xuân thể hiện sức sống tiềm ẩn trong Mị. Thông qua đây, nhà
văn khám phá, trân trọng, ngợi ca những khao khát tình yêu, hạnh phúc
của con người, thể hiện niềm tin vào sức sống của con người không bị
hủy diệt. Đồng thời lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên cuộc sống
con người. Chính điều đó đã đem đến cho Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
những giá trị nhân đạo sâu sắc.
b.Về nghệ thuật: Diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm tình
mùa xuân được nhà văn khéo léo thể hiện bằng nghệ thuật kể chuyện hấp
dẫn, tự nhiên, ngôn ngữ biểu cảm, đặc biệt; là nghệ thuật miêu tả, phân
tích tâm lí nhân vật...Tất cả đã làm nổi bật vẻ đẹp của sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị.
Nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật Mị
của nhà văn Tô Hoài.

-Sự hồi sinh của tâm hồn nhân vật Mị được tác giả miêu tả tinh tế,
phù hợp với tính cách của cô. Nhà văn sử dụng khá nhiều những yếu tố
bên ngoài tác động vào nhân vật, được miêu tả rất tự nhiên như mùa
xuân, tiếng sáo gọi bạn tình...
- Sở trường phân tích tâm lí cho phép ngòi bút tác giả lách sâu vào
những bí mật của đời sống nội tâm, phát hiện nét đẹp và nét riêng của tính cách.
-Với trang văn trong đoạn trích đầy ắp chất thơ và tấm lòng nhân
hậu, một tài năng phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy, Tô Hoài đã khám
phá, diễn tả chiều sâu tâm hồn cùng những biến thái thăng trầm ,gấp khúc
,tuần tự và đột biết trong tâm trạng Mị. Chính sức sống tiềm tàng và
mãnh liệt của người con gái Mèo xinh đẹp đã để lại ấn tượng sâu đậm
trong lòng người đọc và góp phần không nhỏ vào sự thành công của tác phẩm. ĐỀ 3.
“Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một
miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng
sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi.
Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách. A Sử
đang sắp bước ra, bỗng quay lại, lấy làm lạ. Nó nhìn quanh, thấy Mị
rút thêm cái áo. A Sử hỏi:

- Mày muốn đi chơi à?
Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm
Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói
đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột,
làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu nữa. Trói xong vợ, A
Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép
cửa buồng lại.”

(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2017, tr. 8)
Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó bình luận về
giá trị nhân đạo của tác phẩm. Hướng dẫn
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích
+ Tô Hoài (1920 - 2014) là một trong những tác gia lớn nhất của thế
kỉ 20, thuộc thế hệ vàng của văn chương hiện đại cùng với Nguyễn
Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Xuân Diệu, Huy Cận.
+ Truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" là kết quả của chuyến đi thực tế
Tây Bắc của Tô Hoài, thể hiện sự cảm thương cho số phận những
người lao động nghèo bất hạnh, bị tước đoạt đi quyền sống, bị hành
hạ cả thể xác và tinh thần.
+Đoạn trích : “Bây giờ Mị cũng không nói....khép cửa buồng lại.”:Sức
sống của Mị trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân:
* Khái quát chung về nhân vật Mị: hoàn cảnh, lai lịch,…
+ Cô gái có nhan sắc và phẩm chất tốt đẹp để xứng đáng được hưởng tình yêu hạnh phúc.
+ Mị bị bắt về làm dâu nhà Pá Tra vì món nợ truyền kiếp và bị đày đọa cả thể xác lẫn tinh thần.
+ Sự trỗi dậy sức sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân bởi
sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan, nó biểu hiện ra thành
nh* Cảm nhận về nhân vật Mị:
- Sức sống của Mị trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân:
+ Hành động: không nói, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa
đèn cho sáng, quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo... Đó là
những hành động thể hiện niềm mong ước được đổi thay (đổi thay không
gian sống và đổi thay bản thân) -> hành động mang tính chống đối, tự
phát, lặng lẽ nhưng đầy quyết liệt.
+ Suy nghĩ, tâm trạng: trong đầu... rập rờn tiếng sáo; muốn đi chơi... Đó
là ý nghĩ muốn làm theo tiếng gọi của lòng mình. - Mị bị A Sử trói:
+ A Sử lấy thắt lưng trói hai tay, xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng
Mị vào cột nhà, quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu...
+ Mị bị trả về với bóng tối: A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại.
=> Cảnh ngộ đầy đau khổ: Sức sống, sự hồi sinh của Mị vừa được nhen
lên đã bị vùi dập thật độc ác bởi chính người chồng của côững suy nghĩ
nhận thức và hành động. Nghệ thuật
- Xây dựng n/v đặc sắc: Mị chủ yếu qua khắc hoạ tâm tư…)
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt: cách giới thiệu n/v đầy bất ngờ, tự
nhiên mà ấn tượng, kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi.
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ.
Giá trị nhân đạo của tác phẩm
- Khái niệm:
Giá trị nhân đạo là giá trị cơ bản của các tác phẩm chân
chính được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc của nhà văn đối với
những nỗi đau của con người và cảnh đời bất hạnh trong cuộc sống, đồng
thời thể hiện sự nâng niu trân trọng những phẩm chất tốt đẹp trong tâm
hồn và niềm tin vào khả năng vươn dậy của con người. - Biểu hiện:
+ Tác phẩm thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận
đau khổ của người dân lao động miền núi trước cách mạng
- Lên án, tố cáo, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp thống trị
+ Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt của nhân dân Tây Bắc
+ Tác giả đã chỉ ra con đường giải thoát cho nhân vật, đó là con đường đi
theo Đảng làm cách mạng, tự giải phóng cho mình và giải phóng quê hương.
- Đánh giá: Đó là giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ, góp phần làm nên
thành công cho tác phẩm. Qua đó, ta thấy được tấm lòng yêu thương con
người sâu sắc của tác giả.
ĐỀ 4:Cảm nhận đoạn trích: “Những đêm mùa đông trên núi cao dài
và buồn[…]Hai người đỡ nhau lao xuống dốc núi” trong “ Vợ chồng
A Phủ” của Tô Hoài để thấy được sức sống mãnh liệt của con người Việt Nam.
DÀN Ý a) Mở bài:
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm 
Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Trong
kháng chiến chống Pháp, ông chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực báo chí,
nhưng vẫn có một số thành quả quan trọng trong sáng tác văn học,
nhất là về đề tài miền núi. 
Truyện Vợ chồng A Phủ là kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ
đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong cách
nghệ thuật Tô Hoài. Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng
sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến.
- Giới thiệu chi tiết Mị cứu A Phủ: Mị là nhân vật chính, là linh hồn của
tác phẩm. Chi tiết Mị cởi trói cứu A Phủ là chi tiết làm nên mọi giá trị của tác phẩm. b) Thân bài:
* Khái quát tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào
giải phóng Tây Bắc năm 1952 của Tô Hoài. Đây là chuyến đi thực tế dài
8 tháng sống với đồng bào các dân tộc thiểu số từ khu du kích trên núi
cao đến những bản làng mới giải phóng của nhà văn.
- Giá trị nội dung : “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện về những người dân
lao động vùng núi cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp
bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng
đi tìm cuộc sống tự do.
- Giới thiệu sơ lược về nhân vật A Phủ: 
A Phủ là một thanh niên có thân phận như Mị, cũng phải ở nhà thống lý Pá Tra để gạt nợ. 
Do để mất bò mà bị trói đêm này sang đêm khác, ngày này sang ngày kia.
* Phân tích tâm trạng, hành động của Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ
- Tâm trạng của Mị trước đêm cởi trói cho A Phủ: 
Cuộc sống đoạ đày trong nhà thống lý Pá Tra của Mị vẫn tiếp diễn. 
Thời gian đọa đày biến cô trở thành người câm lặng trước mọi sự.
Những gì diễn ra chung quanh không khiến Mị quan tâm. 
Những đêm đầu Mị thổi lửa hơ tay, tâm hồn Mị như tê dại trước mọi
chuyện, kể cả lúc ra sưởi lửa, bị A Sử đánh ngã xuống bếp, hôm sau
Mị vẫn thản nhiên ra sưởi lửa như đêm trước. 
Song, trong lòng, không phải chuyện gì Mị cũng bình thản. Mị rất sợ
những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn. 
Khi trong nhà đã ngủ yên, Mị tìm đến bếp lửa. Đối với Mị, nếu
không có bếp lửa ấy, cô sẽ chết héo.
- Thương người cùng cảnh ngộ: 
Chính nhờ ngọn lửa, đêm ấy, Mị trông sang A Phủ và nhìn thấy một
dòng nước mắt lấp lánh bò xuống má đã xám đen lại. Dòng nước mắt
ấy khiến Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải
đứng trói thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng,
xuống cổ, không lau đi được. 
Rồi Mị phảng phất nghĩ gần nghĩ xa: Cỡ chừng này thì chỉ đêm mai
là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân
đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì còn biết đợi ngày rũ
xương ở đây mà thôi… Người kia việc gì phải chết thế?
- Tình thương lớn hơn cái chết: 
Mị xót xa cho A Phủ như xót xa cho chính bản thân mình. Mị thương
cho A Phủ không đáng phải chết. 
Cô cũng sợ nếu mình cởi trói cho chàng trai ấy, bố con Pá Tra biết
được sẽ trói thay vào đấy và lại phải chết trên cái cọc ấy… Song có
lẽ tình thương ở Mị đã lớn hơn cả sự chết.
=> Tình thương ấy khiến cô đi đến hành động cởi trói cho A Phủ.
- Từ cứu người đến cứu mình: 
Khi cởi trói cho A Phủ xong, Mị đứng lặng trong bóng tối. Song,
chính ngay lúc ấy, trong lòng người đàn bà khốn khổ kia mọi chuyện diễn ra rất nhanh. 
Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm nhưng Mị vẫn băng đi vì ở đây thì chết mất.
-> Đây không phải là hành động mang tính bản năng. Đúng hơn, cùng với
sự trỗi dậy của ký ức, khát vọng sống tự do, đã khiến Mị chạy theo người
mà mình vừa cứu. Mị giải thoát cho A Phủ và giải thoát cho cả bản thân mình!
=> Hành động táo bạo và bất ngờ ấy là kết quả tất yếu của sức sống tiềm
tàng khi người con gái yếu ớt dám chống lại cả cường quyền và thần quyền.
* Đặc sắc nghệ thuật
Tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn 
Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật tài tình 
Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, có cá tính 
Ngôn ngữ sinh động, sáng tạo, giàu tính tạo hình 
Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn c) Kết bài:
Qua tâm trạng của Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ, chúng ta thấy được
cả sức sống tiềm tàng ở một người phụ nữ bị đọa đày vả về thể xác lẫn
tinh thần, tưởng chừng như mất đi hết đời sống tâm hồn.
Khẳng định sự tài tình trong xây dựng nhân vật, miêu tả diễn biến tâm trạng của Tô Hoài.
ĐỀ 5: Phân tích nhân vật A Phủ trong “ Vợ chồng A Phủ” DÀN Ý Mở bài
- Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm:
+ Tô Hoài (1920 - 2014) là một trong những tác gia lớn nhất của thế
kỉ 20, thuộc thế hệ vàng của văn chương hiện đại cùng với Nguyễn
Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Xuân Diệu, Huy Cận.
+ Truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" là kết quả của chuyến đi thực tế
Tây Bắc của Tô Hoài, thể hiện sự cảm thương cho số phận những
người lao động nghèo bất hạnh, bị tước đoạt đi quyền sống, bị hành
hạ cả thể xác và tinh thần.
- Giới thiệu nhân vật A Phủ: Nhân vật A Phủ được miêu tả sóng đôi với
Mị, góp thêm một thân phận người lao động nghèo vào bức tranh hiện thực của tác phẩm. Thân bài
* Luận điểm 1: Hoàn cảnh, xuất thân của A Phủ
- Mồ côi cả cha lẫn mẹ vì nhà bị chết dịch, A Phủ bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái.
- Mười bốn tuổi thôi nhưng A Phủ đã rất gan bướng, anh đã trốn thoát lên
núi rồi lưu lạc đến Hồng Ngài.
- Giữa núi rừng, A Phủ dần lớn lên và trở thành một chàng trai khỏe
mạnh "chạy nhanh như ngựa", lao động giỏi, "săn bò tót rất thạo" -> Trở
thành niềm mơ ước của bao cô gái "Đứa nào được A Phủ cũng bằng có
được con trâu tốt trong nhà".
- Suốt đời làm thuê làm mướn, A Phủ nghèo đến nỗi không thể nào lấy
được vợ, cũng không có nổi cả cái vòng bạc để đi chơi ngày Tết như bao chàng trai H'Mông khác.
-> Hoàn cảnh khắc nghiệt đã góp phần tạo nên ở A Phủ tính cách gan
góc, táo bạo và một sức sống mạnh mẽ.
=> Hình ảnh A Phủ khiến người đọc nhớ tới những nhân vật chàng Mồ
Côi, chàng Khó tràn đầy sức lực, lao động giỏi và giàu nghĩa khí trong văn học dân gian.
- A Phủ phải làm người ở gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra vì không có tiền trả.
=> A Phủ - chàng trai đáng thương, lai lịch cụ thể nhưng mang dáng dấp
của nhiều đồng bào dân tộc: chịu nhiều khó khăn do đói rét, bệnh tật, nghèo khổ.
* Luận điểm 2: Phẩm chất, tính cách tốt đẹp của A Phủ
- Khao khát tự do, mạo hiểm:
+ “Không chịu ở dưới cánh đồng thấp”
+ “Trốn lên núi, lưu lạc đến Hồng Ngài”
- Không chùn bước trước cường quyền, bạo chúa: Biết A Sử là con thống
lí nhưng vẫn ra tay đánh, vẫn phải trừng trị kẻ xấu, kẻ gây rối.
- Một chàng trai khỏe mạnh: “chạy nhanh như ngựa”, "nhai đứt võng mây"
- Yêu lao động, có trách nhiệm và giỏi trong lao động, không quản ngại
những công việc nặng nhọc, khó khăn, nguy hiểm:
+ Biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc
+ Cày giỏi, đi săn bò tót rất bạo
+ Công việc làm hay đi săn, cái gì cũng làm phăng phăng
+ Đốt rừng, cày nương, cuốc nương, săn bò tót, bẫy hổ, chăn bò, chăn ngựa, quanh năm một
thân một mình bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng
+ Vô ý để mất một con bò -> xin đi giết hổ
- Niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi: “không có ruộng, không có bạc,
không thể lấy nổi vợ” nhưng vẫn đem sáo, khèn, đem con quay, quả pao,
quả yến đi tìm người yêu trong những đêm tình mùa xuân.
- Một chàng thanh niên có tinh thần dũng cảm, gan góc: săn bò tót, bẫy hổ...
- A Phủ là một con người nhân ái, tinh tế:
+ Hiểu và cảm thông cho hoàn cảnh của Mị
+ Đưa Mị cùng chạy trốn khỏi nhà thống lí
-> A Phủ mang nhiều phẩm chất đáng quý của con người lao động, giàu
lòng nhân ái và luôn hướng về tương lai tốt đẹp.
=> A Phủ chính là hiện thân cho những con người lao động, nhất là
những con người lao động nghèo khổ với phẩm chất tốt đẹp.
=> Qua đó, tác giả muốn thể hiện niềm tin vào vẻ đẹp của những con người lao động nghèo.
* Luận điểm 3: Số phận bất hạnh của A Phủ
- A Phủ bỗng nhiên trở thành người ở gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra do
dám đánh A Sử vì bất bình trước hành động ngang ngược của hắn. ->
Không sợ cường quyền, sẵn sàng trừng trị kẻ xấu.
- A Phủ là nạn nhân của một cuộc xử kiện vô lí:
+ “cả tiền phạt, tiền thuốc, tiền lợn phải chịu một trăm bạc trắng” -> quan
làng tham lam, nhũng nhiễu, hách dịch, xử kiện bất công, chèn ép dân lành.
+ Bị đánh đập dã man, không có tiền trả, phải đi ở trừ nợ.
=> Cảnh xử kiện là bức tranh đời sống đặc trưng của miền núi trước Cách
mạng, thể hiện tội ác của giai cấp thống trị.
- Là nạn nhân của cường quyền.
- Là nạn nhân của thần quyền: tục cúng ma -> những hủ tục được bọn
thống trị lợi dụng để điều khiển và áp bức tinh thần của người dân vô tội.
- Sống và làm việc như trâu như ngựa:
+ công việc nguy hiểm, nặng nhọc
+ bị đánh trói nhiều ngày vì vô ý làm mất một con bò
-> Trở thành người ở gạt nợ cho nhà thống lí, A Phủ chịu số phận nô lệ
bất hạnh, mất quyền con người.
=> A Phủ là nhân vật điển hình cho số phận chung của những người lao
động dưới ách áp bức, thống trị của bọn thực dân, phong kiến và sự ràng
buộc của những hủ tục của người dân tộc Mèo.
* Luận điểm 4: Sức phản kháng mãnh liệt ở A Phủ.
- Bản tính gan góc từ nhỏ:
+ Cả nhà chết hết vì bệnh dịch
+ Làng chết và đói nên người làng bắt A Phủ đem xuống bán đổi lấy
thóc của người Thái dưới cánh đồng.
+ A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ ngang bướng, không chịu ở
dưới cánh đồng thấp. A Phủ trốn lên núi, lưu lạc ở Hồng Ngài.
- A Phủ không chịu khuất phục trước thế lực cường quyền:
+ Trong đêm tình mùa xuân, trước việc gây chuyện của đám trai làng do
A Sử cầm đầu, A Phủ đã gan góc ”vung tay ném con quay rất to vào mặt
A Sử”, “xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo đập đầu xuống đất, xé vai áo, đánh tới tấp”.
-> Hành động dẫu chỉ là bộc phát nhưng thể hiện được tinh thần dũng cảm của A Phủ.
- Khi được Mị cởi trói:
+ Dù rất đau đớn, “khụy xuống, không bước nổi”, trong người không
còn sức lực vì phải chịu cực hình, bị trói đứng và nhịn đói, nhưng
anh vẫn “quật sức vùng lên chạy”
+ Cùng với Mị tự giải thoát khỏi nhà thống lí.
-> Khát vọng, sức sống từ người phụ nữ cùng cảnh ngộ đã thổi bùng trở
lại sức sống và khát vọng tự do nơi người con trai mang bản chất tốt đẹp này.
=> A Phủ đại diện cho những con người lao động chịu áp bức luôn tiềm
tàng sức sống bền bỉ, khát vọng tự do tìm hạnh phúc. Sức sống mãnh liệt
ấy không thể bị dập tắt dù trong hoàn cảnh nào hay bởi bất cứ thế lực xấu xa đen tối nào.
* Luận điểm 5: Giác ngộ và đi theo lý tưởng cách mạng
- Tinh thần phản kháng là cơ sở để khi gặp A Châu - người cán bộ của
Đảng, A Phủ nhanh chóng giác ngộ cách mạng, tham gia du kích, tích
cực đấu tranh để giải phóng mình và giải phóng quê hương.
- Quá trình giác ngộ cách mạng của A Phủ đi từ tự phát đến tự giác.
=> Qua đó, ta nhận ra khả năng cách mạng tiềm tàng to lớn của đồng bào
dân tộc Mèo ở Tây Bắc nói riêng và của nhân dân lao động nói chung. Kết bài
- Khái quát giá trị của nhân vật A Phủ: Thông qua nhân vật A Phủ, tác giả
lên án tố cáo tội ác của giai cấp chủ nô phong kiến miền núi lúc bấy giờ
đã áp bức, bóc lột nhân dân Tây Bắc. Đồng thời phát hiện và trân trọng
vẻ đẹp tâm hồn của những con người lao động.
- Nêu cảm nhận, đánh giá riêng của em về nhân vật: cảm thông số phận,
tình cảm, cảm xúc, suy tư của nhân vật, thấy yêu thương, trân trọng số phận con người.