















Preview text:
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Chương I. Khái niệm, đối tượng, phương pháp và ý nghĩa học tập môn tư tưởng HCM
Tư tưởng HCM là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về các vấn đề cơ bản của cách mạng VN,
từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XH chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo
và phát triển CN Mác-Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa văn hóa dân
tộc và trí tuệ thời dại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người
Giải thích: Hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc được trải dài và xuyên suốt 6 chương giáo trình.
Nguồn gốc: Là kết qủa của sự vận dụng sáng tạo (vận dụng không phải áp dụng vào thực tiễn dựa trên
bối cảnh thực tế khác nhau) thể hiện sự có dổi mới và bổ sung, sáng tạo, có điều chỉnh để thực hiện một
cách hiệu quả nhất trong bối cảnh và mô hình XH CN ở VN.
Mục đích của tư tưởng HCM đều đã được chứng minh trong quá khứ.
Chương II. Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM
I. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM 1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiện VN cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20
Những yếu tố thuộc bối cảnh lịch sử trong thời kỳ này dẫn đến một quyết định rất quan trọng của
Bác Hồ: Đó là ra đi tìm con đường cứu nước.
Bối cảnh lịch sử XH giai đoạn này bắt đầu có sự thay đổi vào năm 1858 là mốc thời gian thực dân
Pháp xâm lược VN. Địa điểm đầu tiên thực dân Pháp lựa chọn để xâm lược là bán đảo Sơn Trà. Sau thời
gian xâm lược ở bán đảo Sơn Trà, triều đình nhà Nguyễn đã cử ra viên tướng rất giỏi là Nguyễn Tri Phương.
Thực dân Pháp gặp thế khó nên quay trở vào tấn công 3 tỉnh Nam Kỳ, và triều đình nhà Nguyễn thấy thực
dân Pháp chiếm được 3 tỉnh của Nam Kỳ nên trở nên hoang mang, bắt đầu chuyển từ tư tưởng đánh sang
cầu hòa, và yêu cầu của thực dân Pháp là phải đưa cho chúng 3 tỉnh tiếp theo của miền Nam, 6 tỉnh về tay
Pháp. Sau khi 6 tỉnh Nam Kỳ đã về Pháp, chúng không dừng lại ở đó mà bắt đầu tấn công ra phía ngoài,
sau một thời gian, nhận thấy nguy cơ từ thực dân Pháp, triều đình phong kiến nhà Nguyễn đã bắt tay với
thực dân Pháp biến XH VN từ XH phong kiến thành XH thuộc địa nửa phong kiến. Khi đã bị thực dân Pháp
chi phối, cả bộ máy của triều đình nhà Nguyễn chịu sự điều hành của Pháp, và từ đó triều đình phong kiến
nhà Nguyễn không còn nắm quyền lực.
Tại sao Pháp lại xâm lược VN và xâm lược vào thời điểm này? Bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ: sự phát
triển mạnh mẽ của CN đế quốc dẫn đến các cuộc chiến tranh trên thế giới, và mục đích của các cuộc chiến
tranh thế giới là phân chia thị trường thuộc địa cai trị bởi các nước đế quốc trên thế giới, và các nước lớn
bắt đầu mở rộng, bành trướng hệ thống thuộc địa của mình. Pháp được coi là một đế quốc gia trên thế giới,
và trong quá trình bành trướng để mở rộng hệ thống thuộc địa của mình, thì Pháp đã nhanh chóng hướng
đến Đông Dương. Ban đầu chúng sử dụng các nhà truyền giáo, thực chất bên ngoài lấy danh nghĩa để truyền
đạo những núp sâu trong bên trong là điều tra về tình hình kinh tế chính trị XH của XH VN trong thời kỳ
bấy giờ. Thực dân Pháp sau đó đã quyết định xâm lược Đông Dương nhằm khai thác nguồn tài nguyên,
khai thác nguồn lao động, theo người Pháp nói là nguồn lao động giá rẻ, thậm chí là rẻ mạt. Và sau khi hoàn
tất quá trình xâm lược 3 nước, Pháp xóa tên cả 3 nước trên bản đồ thế giới và đặt tên là xứ Đông Dương.
Và quá trình khai thác thuộc địa được diễn ra bằng việc bóc lôt sức lao động với những phương thức như
bằng rất nhiều loại sưu, thuế, cùng với đó là sự xuất hiện của những nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, xí nghiệp
để khai thác nguồn lao động giá rẻ và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Bên cạnh đó, sau 1 thời
gian, Pháp thực hiện nhiều chính sách cai trị, điển hình là chính sách ngu dân cùng với đó là rượu và thuốc
phiện, làm cho thanh niên VN không có tinh thần đấu tranh, và các hệ thống đại lý rượu và thuốc phiện hình thành rất nhiều.
Trước bức tranh XH VN hiện thời, một số sĩ phu trí thức có tinh thần yêu nước đã đứng lên phất cờ
khởi nghĩa, với nhiều nhân vật tiêu biểu như cụ Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Phan Đình Phùng, Hoàng
Hoa Thám, phong trào của vua Hàm Nghi… Nhưng những phong trào trên đều thất bại, cụ PBC bị thực dân
Pháp bắt tại TQ sau phong trào Đông Du, sau đó cụ PBC bị đi đầy tại Côn Đảo. Với cụ PCT, sau cải cách
Duy Tân, cụ bị bắt và bị quản thúc tại Pháp. Cụ Hoàng Hoa Thám đại diện cho cuộc khởi nghĩa Yên Thế,
những người thuộc ptrao của cụ bị đàn áp dã man. Phong trào Hàm Nghi của vua HN cùng với Tôn Thất
Thuyết ra chiếu Hàm Nghi, ptrao bị đàn áp nên thực dân Pháp đưa vua Hàm Nghi sang Angieri.
Sau nhiều phong trào thất bại trong lịch sử, Bác Hồ mới quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, Bác đã
lựa chon một cách đi mới hoàn toàn. Thay vì sang TQ giống nhiều thanh niên yêu nước khá thời kì bấy giờ,
cũng không sang Nhật Bản giống cụ PBC từng làm, Bác lựa chọn đến hẳn Pháp với tư duy: muốn thắng
được kẻ thù phải hiểu được kẻ thù. Sau đó Bác đã lựa chọn theo một con tàu đi sang Pháp.
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 là những yếu tố bên ngoài bao gồm 2 yếu tố:
Vào thời kỳ này, CN TB đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, và tích
cực đẩy mạnh quá trình đi xâm lược các dân tộc thuộc địa, xác lập quyền thống trị của chúng trn phạm vi
toàn cầu. Đây là sự phát triển của tư bản từ tự do cạnh tranh dẫn đến độc quyền, dẫn đến CN đế quốc, và
khi CN đế quốc ra đời rồi thì bối cảnh chung của thế giới là các đất nước nhỏ trở thành thuộc địa của các
đất nước lớn trên thế giới, và chính vì thế nên có những đế quốc già như Anh, Pháp có trong tay hệ thống
có rất nhiều thuộc địa, như trước đay người Anh có câu: Mặt trời chưa bao giờ lặn trên đất nước Anh. Ngay
cả các đất nước tại châu Á, các nước đế quốc già cũng chia nhau ra để cai trị, ví dụ như Hồng Kong hay
Singapore vốn dĩ trước đây là thuộc địa của Anh. CN đế quốc đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.
Năm 1917, CM T10 Nga diễn ra và thành công, mở ra một thời kì mới trong lịch sử nhân loại. Mô
hình CNXH đã được xây dựng ở Liên Xô và nhanh chóng phát triển đến một số quốc gia trên thế giới.
CMT10 Nga diễn ra vào 7/11/1917, khi cuộc CM T10 Nga diễn ra thành công, nó làm rung chuyển toàn thế
giới. Vì một mô hình xh trước đây chưa bh xuất hiện, chỉ xuất hiện trong lý thuyết của một số sách vở của
các học giả trên thế giới, bấy giờ Liên Xô đã làm được, xây dựng một mô hình XH mà bên trong lòng của
nó không có áp bức, không có bất công, không có bóc lột. Giống như một ngọn cờ mà tất cả các đất nc bị
áp bức đều mong muốn thực hiện làm theo. Do đó sau một thời gian, mô hình xhcn đã không chỉ dừng lại
ở việc xuất hiện ở LX nữa mà đã lan rộng sang nhiều quốc gia khác trên thế giới, thậm chí có 1 thời kỳ đã
từng là 1 hệ thống xhcn trên thế giới, tồn tại trên nhiều quốc gia, ví dụ như Liên Xô và 15 nước XH CN
Đông Âu. Lúc bấy giờ, CNXH với sự đứng đầu là Liên Xô đã tạo được 1 thế rất vững vàng so với hệ thống
tư bản trước đó, thậm chí LX là nước đã đạt được nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật, kinh tế. Sau đó với
phong trào giải phóng dân tộc của rất nhiều quốc gia trên thế giới, LX đã hỗ trợ rất nhiều cho các nước theo
định hướng xhcn, trong đó có đất nước chúng ta- từ kc chống Pháp đến Mỹ, từ lương thực đến vũ khí, cho đến các chuyên gia.
Do đó mô hình xhcn mà LX xây dựng ảnh hưởng rất nhiều đến các quốc gia trên thế giới, và một
trong các đất nước chịu ảnh hưởng đó chính là VN. 2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
Truyền thống yêu nước nổi bật nhất vì lich sử chúng ta luôn bị đô hộ xâm lược. truyền thống yêu
nước, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm. Lịch sử VN dựng nước và giữ nước
luôn song hành với nhau. Xuyên suốt chiều dài lịch sử của nước ta là những cuộc chiến chống giặc ngoại
xâm mà giặc ngoại xâm thường có sức mạnh vượt trội hơn hẳn chúng ta, do đó lòng yêu nước và tinh thần
đấu tranh là yếu tố đã giúp chúng ta chiến thắng. Điển hình như triều đại nhà Trần đã 2 lần chống quân xâm
lược nhà Tống và 3 lần chống quân xâm lược Nguyên Mông (là một đội quân rất hùng mạnh trên thế giới,
gót giày của đế quốc Nguyên Mông đi đến đâu thì chỗ đó bị san phẳng, bị thôn tính). Để thấy tinh thần đấu
tranh và chiến đấu mạnh mẽ. Điển hình gần đây là chiến thắng của dân tộc ta trước những thế lực rất mạnh
như thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, chúng ta chiến thắng bởi rất nhiều yếu tố, mà một trong những yếu tố
nổi bật là quan trọng nhất là tinh thần yếu nước. Tất cả những thế lực đến xâm lược đều nhận thức điều này,
và chúng đều thực hiện các phương thức đàn áp lực lượng của dân tộc ta như đàn áp các phong trào, xây
dựng các hệ thống nhà tù nhằm đàn áp, tra tấn dã man tù binh. b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Tư tưởng văn hóa phương Đông: có hai tôn giáo đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống văn hóa tinh
thần của người Phương Đông là Nho giáo và Phật Giáo.
+ Nho Giáo: nho giáo là một tôn giáo có nguồn gốc từ TQ, du nhập vào Việt Nam từ quá trình đô hộ,
điển hình nhất là quá trình kéo dài 1000 năm. ban đầu Nho giáo du nhập vào VN dưới hình thức cưỡng chế
về mặt văn hóa vì chúng ta không tự nguyện tiếp nhận mà bắt buộc phải tiếp nhận. Quá trình đô hộ rất dài
nên văn hóa thẩm thấu vào xã hội và không dễ gì để mất đi, và đến giai đoạn sau này trở thành 1 công cụ
như một thước đo chuẩn mà các triều đình VN sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Và Nho Giáo,
khi nhắc đến các mqh xã hội, có ba mối quan hệ xã hội cơ bản là: vua tôi, cha con, vợ chồng. Nho giáo sử
dụng 5 điều để giải quyết các mqh này là nhân lễ nghĩa chí tín. Khi Bác Hồ tiếp nhận Nho Giáo, Bác có
thay đổi điều chỉnh cho phù hợp với tình hình xã hội VN, phù hợp với phẩm chất của người làm Cách Mạng
là trung với Đảng, trung với Nước và hiếu với dân.
Mặt tích cực: triết lý nhân sinh lấy tu thân làm gốc, lấy hành động để lập thân,ước vọng về 1 xã hội
bình trị và thế giới đại đồng.
Mặt hạn chế: tư tưởng coi thường phụ nữ - trọng nam khinh nữ
+ Phật Giáo: Phật Giảo ảnh hưởng hơn Nho Giáo rất nhiều, vì Phật Giáo không giới hạn số lượng người
tham gia, thâm nhập vào XHVN dễ dàng, còn Ng giới hạn những người tham gia vì thực tế trong xhpk trước
đây k phải ai cũng đc đi học, số lượng người biết chữ Nho khá ít. PG không giới hạn số lượng người tham
gia, từ già đến trẻ từ giàu đến nghèo không phân biệt thành phần đều có thể tham gia, nen pg thâm nhập
vào nước ta khá dễ dàng, đặc biệt phát triển mạnh vào thời Lý Trần. Bác còn tiếp thu từ Phật Giáo tư tưởng
bác ai, tư tưởng từ bi, tư tưởng khoan dung, tất cả những tư tưởng ấy được tiếp nhận từ PG,
Mặt tích cực: tư tưởng vị tha từ bi bác ái, thương người như thể thương thân, là nếp sống trong sạch
giản dị, chăm làm điều thiện
Cùng với Nho giáo và Phật giáo, trong hệ tư tưởng Phương đông còn có 1 hệ tư tưởng nữa ảnh hưởng
đến tư tưởng của HCM, đó là học thuyết Tam Dân của Tôn Trung Sơn: “dân tộc độc lập, dân quyền tự do,
dân sinh hạnh phúc”, từ đó ta có “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” trở thành tiêu ngữ của dân tộc VN, phù
hợp với điều kiện thực tiễn ở VN.
- Tư tưởng văn hóa phương Tây: Bác có quá trình sinh sống và học tập rất dài ở pt nên ảnh hưởng rất nhiều
của văn hóa phương Tây, cụ thể Bác Hồ đã tiếp nhận
+ Tiếp thu khẩu hiệu Tự do bình đẳng bác ái của Pháp
+ Tiếp thu phong cách làm việc dân chủ trong xã hội phương Tây
+ Bác tiếp thu lòng nhân ái cao ca của chúa Je su
Với phương tây đạo chúa là một tôn giáo ảnh hưởng nhiều đến đời sống xh ở phương Tây c. Chủ nghĩa mác lê nin
Đóng vai trò làm nền tảng thế giới quan và phương pháp luận trong tư tưởng HCM. Đây là nguồn gốc
cơ bản hình thành tư tưởng HCM. ttg hcm là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa mcl vào dk cụ
thể ở vn. Trong việc hình thành ttg hcm, cnmcl đóng vai trò cơ bản.
Tại sao lại tiếp nhận nhiều yếu tố như vậy?
Mỗi giá trị văn hóa, tư tưởng đều có những yếu tố tiến bộ, tích cực để Bác Hồ tiếp thu, mỗi 1 giá trị
vh, tư tưởng vh đều tìm thấy yếu tố tiến bộ, tích cực để tiếp thu, áp dụng vào Việt Nam. Học thuyết khổng
tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân , Thiên chúa giáo có tư tưởng là lòng nhân ái cao cả, chính
sách của Tôn Trung sơn có ưu điểm là chính sách của nó phù hợp với điều kiện của nước ta.
Mỗi tư tưởng đều có những mặt tích cực và những mặt hạn chế, nếu chỉ tiếp thu một nền tư tưởng thì
sẽ không phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm nước ta. Bác Hồ tiếp nhận những yếu tố với tinh thần ‘gạn đục
khơi trong”, tiếp thu những yếu tố tích cực và . “ Học thuyết khổng tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức
cá nhân, Thiên chúa giáo có tư tưởng là lòng nhân ái cao cả, chính sách của Tôn Trung sơn có ưu điểm là
chính sách của nó phù hợp với điều kiện của nước ta. “
Đều có 1 đặc điểm chung là mưu cầu hp cho loài người, mưu cầu lợi ích cho xh. 3 .Nhân tố chủ quan
Để hình thành tư tưởng hcm, nhân tố chủ quan đóng vai trò quan trọng hơn nhân tố khách quan, Bác
có tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường
Quân phát xít đang đầu hàng quân đồng minh, các lực lượng khác cũng chưa vào Đông Dương , trước
khi phát động CMT8 giành chính quyền, “lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù phải hi sinh đến đâu, dù phải
đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng kiên quyết dành được độc lập”, ko phải đất nước nào cũng lựa chọn được
bối cảnh tình hình như VN để giành chính quyền. Lời Bác là ý chí sắt đá của Đảng, quyết tâm của cả dân
tộc. Hội nghị Đại biểu toàn quốc của Đảng và Đại hội Đại biểu Quốc dân đã diễn ra ở Tân Trào đúng như
quyết định của Người. Thắng lợi của tổng khởi nghĩa ở Hà Nội ngày 19-8-1945 đã mở đường cho cao trào
cách mạng giành chính quyền trong cả nước.
Sự khổ công học tập để chiếm lĩnh vốn chi thức của thời đại / tri thức k tự nhiên đến với mỗi chúng
ta, Bác Hồ có thể nói được thành tạo nhiều thứ tiếng, điều đó không tự nhiên mà có, đó là kết quả của một
quá trình nỗ lực để đạt được tri thức nhân loại. Bác đã đặt mục tiêu nói thành tạo tiếng Anh vì ko ở đâu học
tốt bằng trên đất nước đó. Với số tiền làm bồi bàn tiếp kiệm đc, bác để dành học các lớp TA buổi tối. Khi
sáng đến Pháp, Bác đã viết thư bằng tiếng Anh để gửi cho những người bạn ở Anh. Năm 1917, sau 1 Tg,
bác có ý định viết báo Pháp bằng tiếng Pháp. Mỗi một bản thảo, Bác đều giữ lại một bản, xem người ta có
gọt dũa nhiều ko, và cứ dần dần, khả năng viết báo của bác tăng lên đáng kể, đó là sự khổ công, tích cực
học tập để chiếm lĩnh tri thức nhân loại.
Kiến thức không đến tự nhiên với môi người, quá trình học và tiếp thu tri thức kéo dài một cách từ
từ dần dần. Với Bác, biết nhiều thứ tiếng ko chỉ nói tốt và viết tốt.
Tâm hồn của Bác là tâm hồn của 1 chiến sỹ cộng sản yêu nước thương dân, một trái tim nhiệt thành
cách mạng /tinh thần yêu nước thương dân ở Bác k chỉ biểu hiện về mặt thông tin tình cảm mà còn biến
thnahf sự hành động, tìm kiếm con đường cứu nước giải phóng dân tộc VN, được bộc lộ từ rất nhỏ.
Cả cuộc đời hi sinh vì dân vì nước. Tôi ko biết nc Pháp thế nào, đường sá xa xôi, nhỡ có lúc ốm đau,..
bác vẫn đi một mình để tìm kiếm con đường giải phóng cho tâm hồn VN. Công việc phụ bếp vất vả, một
hành khách VN thấy vất vả như thế, đã khuyên ông ấy nên về nước, thế nhưng bác đã cảm ơn và từ chối đề
nghị đó. tinh thần yêu nước đặt lên trên cao tất cả , khi về nước phải lãnh đạo trong nước, gặp phải rất nhiều
những khó khăn, Năm 1969, bác sức khỏe yếu nhưng vẫn luôn ý nghĩ cho độc lập, tự do cho dân. Hình ảnh
của Nam Bộ thân yêu luôn ở trong trái tim tôi. Năm 1957, bác mới có điều kiện để về thăm quê, cả anh trai,
chị giái đều qua đời trước đó, bác đã thắp hương trước mộ.
Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lí luận của HCM: Bác là người có vốn sống và thực
tiễn CM phong phú Người đã sống, học tập và hoạt động ở gần 30 quốc gia.
Chương III. Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc và CNXH
I. Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc
1. Vấn đề độc lập dân tộc
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị Vecsxay để đòi các
quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân Việt Nam. Bản yêu sách không đc hội nghị chấp thuận nhưng
lại tạo đc tiếng vang lớn cho các dân tộc thuộc địa.
- Năm 1930, khi thành lập Đảng cộng sản VN trong cương lĩnh chính trị đầu tiên HCM đã đề ra chủ trương
“Đánh đổ đế quốc và phong kiến làm cho nước VN hoàn toàn độc lâp”
- Năm 1945, trong bản Tuyên ngôn độc lập Chủ tịch HCM đã tuyến bố trước quốc dân đồng bào “Nước
VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân VN
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập”.
- Năm 1965, khi máy bay Mỹ mở rộng leo thang, ném bom vào miền Bắc, HCM đã đưa ra một chân lý bất
hủ thời đại “Không có gì quý hơn độc lập tự do”.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân -
Năm 1945, sau khi CMT8 thành công, HCM đã khẳng định “Nước độc lập mà dân không được
hưởng tự do, hạnh phúc thì độc lập, tự do cũng chẳng có nghĩ lí gì”. -
Cả cuộc đời của Chủ tịch HCM chĩnh là quá trình đấu tranh để dành độc lập, tự do cho dân tộc,
để người dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
- Khi nói đến sự phát triển của một xã hội, chúng ta thường nói đến 4 yếu tố trên, và 4 yếu tố này có mqh
chặt chẽ với nhau. Và khi nói đến độc lập của một dân tộc phải được khẳng định đầy đủ trên 4 yếu tố này,
nếu như thiếu 1 trong 4 yếu tố thì không thể gọi là độc lập. Độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để là nền độc
lập phải được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực:
+ Độc lập về mặt chính trị là nhà nước ấy phải có bộ máy nhà nước riêng và có quyền tự quyết định
những vấn đề liên quan đến vận mệnh đất nước mình mà k bị chi phối bởi bất cứ yếu tố gì bên ngoài và bộ
máy nhà nước phải do nhân dân bầu ra. Và có độc lập về mặt chính trị mới có độc lập về mặt văn hóa, kinh
tế, xã hội, mới được tự do phát triển bền vững theo xu hướng của mình.
+ Độc lập về kinh tế: là bộ máy nhà nước ấy co quyền đưa ra những quyết sách về phát triển kinh tế để
phục vụ lợi ích của dân tộc mình.
+ Độc lập về văn hóa: xây dựng được những văn hóa mang bản sắc của dân tộc mình.
d. Độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ -
HCM đã từng khẳng định “Nước VN là một, dân tộc VN là một, sông có thể cạn, núi có thể
mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi”. -
Quá trình đấu tranh của cả dân tộc VN dưới sự lãnh đạo của HCM cũng chính là hướng đến sự
thống nhất, vẹn toàn lãnh thổ.
2. Tư tưởng HCM về CM giải phóng dân tộc
a. CM giải phóng dân tốc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
Để CM thành công: phải có sự lãnh đạo đúng đắn, vì nếu ko thì khó thể thành công.: lực lượng, sự
dket của toàn dân tộc, yếu tố thời cơ, sự stao, bt vận dụng phương thức đấu tranh cho phù hợp , Phải có
đường lối cách mạng đúng đắn, phải có sự đoàn kết của toàn dân. => Đường lối lãnh đạo đúng đắn là quan trọng nhất.
Trước sự thất bại của những phong trào yêu nước Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ 19, đầu thế
kỉ 20. Trong rất nhiều yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của Cách Mạng, Bác đặt yếu tố con đường lên
hàng đầu vì những lý do: trong giai đoạn cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, có rất nhiều phong trào yêu nước
diễn ra chống lại thực dân Pháp mang lại độc lập cho dân tộc,, theo khuynh hướng khác nhau ( Ptrao cần
vương, yên thế.. ) chứng tỏ ta có tinh thần yêu nước mạnh mẽ. thế nhưng tất cả những con đường ấy đều
thất bại vì đường lối đấu tranh chưa đúng đắn, vì thế cho nên Bác Hồ mới ra đi tìm kiếm con đường cứu nước.
Trong thực tiễn quá trình tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Người đã nghiên cứu đến các cuộc
CM tư sản khác nhau, song Bác nhận thấy rằng CM tư sản hiện đại Pháp hay Mỹ đều là các cuộc CM chưa
tới nơi vì bên trong đất nước thì áp bức công-nông, bên ngoài đất nước tì áp bức thuộc địa, nên con đường
giải phóng dân tộc VN k thể đi theo CM tư sản.
Năm 1917, CMT10 Nga đã ra thành công vang dội, HCM đã quyết định lựa chọn CM giải phóng dân
tộc theo con đường CM vô sản.
b. Cách mạng giải phóng dân tộc trong đk của VN muốn giành được thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo. -
Năm 1925, tập hợp các đồng chí tại Quảng Châu, TQ được tập hợp thành cuốn sách Đường
Cách Mệnh , ở ngay dòng đầu tiên: “CM đúng phải có Đảng lãnh đạo.”Sự thành công của 1 cuộc CM phục
thuộc vào lực lượng lãnh đạo CM rất nhiều, kịp thời đưa ra, điều chỉnh có đường lối , chính sách đúng đắn.
Bác khẳng định: muốn giải phóng dân tộc thành công, trước hết phải có đảng cách mệnh. Đảng có vững
cách mệnh mới thành công, Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt : “ Bây giờ học thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều, nhưng Chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin” -
Trong tác phẩm Đường Cách Mệnh, khi nói đến vai trò lãnh đạo của Đảng, Hồ Chí Minh khẳng
định “Cách Mạng trước hết phải có Đảng lãnh đạo để trong thì vận động dân chúng, ngoài thì liên lạc với
vô sản giai cấp bị áp bức mọi nơi. Đảng có vững thì Cách Mạng mới thành công, cũng như người cầm lái
có vững thì thuyền mới chạy. Đảng có những yếu tố giúp cho Cách Mạng thành công do Đảng là tập hợp
những con người có tinh thần yêu nước, có lý tưởng, sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho tổ quốc.” -
Trong thực tiễn lãnh đạo CM, HCM đã xây dựng được 1 Đảng Cách Mạng tiên phong, Đảng
đã lãnh đạo đất nước tiến hành Cách Mạng Giải Phóng dân tộc lãnh đọ nhân dân vượt qua khó khăn và thử
thách để đi đến thành công và từng bước đưa đất nước phát triển kinh tế trong thời kỳ mới, đồng thời Đảng
lấy Cn mác làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kêt dân tộc, lấy liên minh công-nông làm nền tảng -
Trong cương lĩnh đầu tiên của CMVN, HCM đã xác định một thành phần tham gia Cách Mạng
rộng lớn, trong đó bao gồm tất cả các giai cấp, tầng lớp của dân tộc VN như tiêu tư sản, tri thức, trung nông,
công nhân, nông dân. Trong đó công nông được xác định là những giai cấp có tinh thần CM nhất, được xác
định là gốc của cách mạng, các giai cấp khác hỗ trợ tiến hành cách mạng. -
Trong thực tiễn quá trình lãnh đạo VN, HCM đã xây dựng được một đại đoàn kết dân tộc rộng
lớn trong cuộc đấu tranh chung chống lại kẻ thù, giành độc lập cho dân tộc. Bác không đề cập đến lực lượng
tham gia Cách Mạng là giai cấp nào cụ thể mà Bác dùng từ rất chung là toàn dân tộc, không loại trừ bất cứ
một giai cấp tầng lớp nào cả, để từ đó tạo được một nguồn sức mạnh to lớn, đóng vai trò quan trọng trong chiến thắng kẻ thù.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc -
Đây là điểm sáng tạo của HCM về CM giải phóng dân tộc: đây là nôi dung sáng tạo bởi vì bấy
giờ theo quan điểm chỉ đạo quốc tế cộng sản cho rằng Cm thuộc địa phải phụ thuộc vào cm ở chính quốc
và cm ở thuộc địa chỉ thành công khi cm ở chính quốc thành công. Ở đây, HCM đã đưa ra 1 quan điểm hoàn toàn ngược lại. -
Là người dân sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nên Nguyễn Ái Quốc hiểu rõ CM thuộc
địa có tầm quan trọng đặc biệt, người dân trong các dân tộc thuộc địa có khả năng tiến hành CM, tham hia
lãnh đạo to lớn nên nếu có thời cơ, yếu tố thuận lợi thì cm thuộc địa có thể xảy ra và thành công trước cm chính quốc.
+ Mối quan hệ giữa CM thuộc địa và CM chính quốc là mối quan hệ bình đẳng cùng hỗ trợ cho nhau để
phát triển, chứ không phải quan hệ chính phụ . Theo quan điểm chỉ đạo của quốc tế CS có nói rằng, CM
giải phóng dân tộc ở tất cả các thuộc địa chỉ có thể thành công khi CM ở chính quốc thành công. Nhưng
theo quan điểm này của Bác, chúng ta có thể thành công trước CM ở chính quốc, cụ thể hơn có thể nói rằng,
CM ở nước ta có thể thành công trước CM ở Pháp. Bác đưa ra quan điểm này dựa trên các lý do : ở các
nước thuộc địa thì nhân dân bị áp bức nhiều hơn là ở các nước chính quốc, có những phương thức mà chủ
nghĩa thực dân dám áp dụng với người dân ở nước thuộc địa nhưng không dám áp dụng ở nước chính quốc.
Chính vì người dân ở các nước thuộc địa bị áp bức nhiều, dồn họ đến đường cùng, cho nên tinh thần đấu
tranh của họ rất mạnh mẽ, và khi tinh thần đấu tranh mạnh mẽ ấy có liên kết với nhau thì chắc chắn rằng
CM của thuộc địa sẽ thành công trước CM của chính quốc.
+ Nước đế quốc có trong tay nhiều nước thuộc địa, nếu như các nước thuộc địa có sự liên kết lại với
nhau, phong trào đấu tranh của các nước thuộc địa sẽ giành được thắng lợi trước CM đế quốc. Để nói về
vấn đề này, Bác Hồ có sử dụng hình ảnh: chủ nghĩa đế quốc được ví như một con đỉa hai vòi, một vòi thì
bám vào nhân dân lao động ở các nước thuộc địa, một vòi thì bám vào nhân dân lao động ở các nước chính
quốc, để giết con đỉa cần phải cắt đồng thời cả hai vòi của nó đi. Nếu như cắt 1 vòi thì con đỉa đó sẽ tiếp
tục hút máu người và sống lại. Bác nói như vậy để nhấn mạnh vai trò CM ở các nước thuộc địa, đồng thời,
Bác cũng có nói thêm rằng: Nếu các đồng chí coi thường Cách Mạng ở các nước thuộc địa, không khác gì
các đồng chí đang đánh rắn vào đuôi, nọc độc và sức sống của con rắn độc thực dân hiện giờ đang tập trung
ở các nước thuộc địa nhiều hơn là các nước chính quốc. Vì vậy nên nếu như có điều kiện, có thời cơ thì CM
thuộc địa hoàn toàn có thể diễn ra và thành công trước CM ở chính quốc.
+ Tại Đại hội V, quốc tế CS Bác phát biểu: “Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới phụ thuộc phần lớn
vào các thuộc địa, nơi cung cấp lương thực và binh lính cho các nước lớn đế quốc chủ nghĩa. Nếu chúng ta
muốn đánh bại các nước này thì trước hết phải tước hết thuộc địa của chúng đi.” -
Đây là 1 luận điểm thể hiện sự sáng tạo của HCM, đông thời đóng góp vào kho tàng lí luân của
CN Mác.e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực CM -
Đấu tranh trên lĩnh vực vũ trang. Người nói “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của
giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính
quyền và bảo vệ chính quyền. Vì chủ nghĩa đế quốc dùng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn
áp phong trào đấu tranh yêu nước của ND thuộc địa.” -
Theo tư tưởng HCM, bạo lực là hình thức tất yếu của 1 cuộc CM, tuy nhiên, cần tùy vào điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể để đề ra quyết định hình thức đấu tranh thích hợp, trong đó sự kết hợp hài hòa chính
trị, quân sự, ngoại giao để nhằm giảm thiểu những thiệt hại của chiến tranh và hạn chế đổ máu; và việc tiến
hành chiến tranh chỉ như giải pháp cuối cùng khi không còn khả năng hòa hoãn khi kẻ thù kiên quyết bám
giữ lập trường xâm lược.
II. Tư tưởng HCM về CNXH và xây dựng CNXH ở VN 1. Tư tưởng HCM về cnxh
a. Quan điểm của HCM về cnxh
- Lịch sử loại ng phát triển qua những hình thái xh và vận dụng những quan điểm của cn mác, HCM đã lựa
chọn xây dựng quan điểm cnxh
- Theo HCM, cnxh là giai đoạn thấp trong sự phát triển hình thái xh cộng sản cn.
- HCM đã diễn đạt về cnxh một cách dung rị, dễ hiểu “Nói 1 cách tóm tắt, mộc mạc cnxh trước hết nhằm
làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mng có công ăn việc làm, được ấm no và sống 1 đời hp”.
- Như vậy, theo HCM thì cnxh là 1 chế độ xh ko còn áp bức bóc lột, là 1 chế độ xh do nhân dân lao động
làm chủ, trong đó con ng được sống ấm no, tự do, hạnh phúc; quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống
nhất vừa gắn bó với nhau.
b. Tiến lên cnxh là một tất yếu khách quan
- HCM khẳng định “Đi lên cnxh là bước phát triển tất yếu của VN sau khi nước ta đã danh được độc lập
dân tộc” Và HCM khẳng định các dân tộc sẽ đi lên cnxh nhưng tùy vào hoàn cảnh các dân tộc phát triển
theo con đường khác nhua, có nước thì đi thẳng đến cnxh, có nước thì kinh qua xh dân chủ mới rồi mới đi lên cnxh.
- Đi lên cnxh ở VN phù hợp với tiến trình phát triển của lịch sử và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân VN.
c. Một số đặc trưng cơ bản của của cnxh củ HCM
- Đó là 1 chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, là nhà nước của dân, do dân và vì dân: được thể hiện trên
các lĩnh vực: ng dân 18 tuổi trở lên đc ứng cử, bầu cử tham gia vào dự thảo Hiến Pháp, chủ thể xây dựng PL là ng dân.
- Đó là chế độ XH có sự phát triển cao về kinh tế gắn với sự phát triển cao dựa trên lực lượng sx hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sx là chủ yếu, của khoa học kỹ thuật : Kinh tế là yếu tố đánh giá sự giàu có
của 1 quốc gia, nên ta hướng tới xây dựng 1 nền kinh tế giàu mạnh
- Đó là chế độ XH ko còn tình trạng người bóc lột người : hướng đến xây dựng XH hài hóa nhân văn theo chủ tịch HCM
- CNXH là một xã hội có sự phát triển cao về văn hóa và đạo đức
2. Tư tưởng HCM về xây dựng cnxh ở VN a. Mục tiêu cnxh ở VN
- Mục tiêu của chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
+ NN của dân là NN mà mọi quyền hành trong nước đều là của dân, mọi vấn đề liên quan đến ĐN đều
do nhân dân quyết định. Trong bộ máy NN ấy, nhân dân là người làm chủ và có quyền làm tất cả mọi việc
trong khuôn khổ pháp luật không ngăn cấm. Tất cả mọi người dân đều phải sống và làm việc theo Hiến
pháp, PL. VD: có quyền tự do đi lại, nhưng nếu vi phạm đều đỏ thì vẫn bị phạt, ng dân VN đều có quyền
làm giàu nhưng phải làm giàu hợp pháp. Quyền làm chủ của ng dân luôn đặt trong 1 khuôn khổ cho phép là PLM
+ Đó là nhà nước do nhân dân bầu ra, do nhân dân đóng thuế để bộ máy nhà nước chi tiêu và hoạt động.
+ Nhà nước vì dân là nhà nước mà từ chủ tịch nước trở xuống đều hết lòng phục vụ nhân dân: Theo Bác
Hồ nói, cán bộ là công bộc, là đầy tớ của dân.Bác có nói thêm rằng: những người được nhân dân tin tưởng
giao cho nhiệm vụ trở thành cán bộ trong bộ máy nhà nước đừng vào đấy để biến nó thành tổ chức làm
quan phát tài, biến nó trở thành nơi mưu cầu danh lợi, cán bộ trong bộ máy phải luôn quan tâm, chăm lo
đến đời sống nhân dân. Nếu như chính phủ để cho dân đói, dân rét thì chính phủ ấy có lỗi với dân. Nhiệm
vụ của chính phủ là phải làm cho dân có mặc, làm cho dân có ăn. Một câu nói nổi tiếng của Bác: “Tôi chỉ
có 1 ham muốn, đồng bào tôi được tự do, có cơm ăn, áo mặc .. chứ ko màng gì đến vòng danh lợi”. Thời
Bác còn sống, Bác còn luôn quan tâm đến đời sống của những người khác, như năm 1965 khi Mỹ bắn phá
miền Bắc rất ác liệt, Bác bảo đồng chí Vũ Kỳ sử dụng tiền tiết kiệm của mình để mua nước ngọt cho các
chiến sỹ toàn đơn vị Miền Bắc uống. Vào 1 buổi trưa mùa hè, trong 1 thời tiết rất nóng, BH đã bảo bác Vũ
Kỳ lên xem các đồng chí làm nhiệm vụ như thế nào. VK thưa bác “ Ở trên đó rất nóng.” Các chiến sỹ phải
uống nước gạo rang cho đỡ nóng. Bác đã bảo bác Vũ Kỳ rút tiền tiền tiết kiệm cho các chiến sĩ trên toàn
Miền Bắc đang trực chiến được uống nước ngọt. Với số tiền đó, các đơn vị trực chiến được uống nước ngọt
miễn phí trong vòng một tuần. Hay Bác từng gửi một bức thư cho bác sỹ Vũ Đình Tụng có người con trai
duy nhất đi ra kháng chiến và mất trên chiến trận, nội dung bức thư: Bác sĩ biết đấy, tôi không có gia đình
nên gia đình của tôi là Việt Nam, thanh niên Việt Nam là con cháu của tôi. Mỗi khi có một thanh niên Việt
Nam hi sinh tôi cảm thấy như mất đi một phần cơ thể. Từ đấy, ta thấu hiểu hơn sự quan tâm, động viên của
Bác nói với mọi người. Trong bản di chúc, bác viết rằng: “Sau khi tôi đã qua đời, chớ nên tổ chức đám đình,
lãng phí ngày giờ và tiền bạc của nhân dân.”
- Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao, gắn bó mật thiết về chính trị + Công
nghiệp hóa đất nước gắn hiên với hiện đại hóa
- Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải đảm bảo xh dân chủ, công bằng, văn minh.b. Động lực của cnxh ở VN
- Động lực quan trọng nhất là động lực con người, là nhân dân lao động, nòng cốt là công - nông - trí
+ Yếu tố con người là yếu tố mang lại sự phát triển bền vững nhất, trên thế giới có rất nhiều đất nước ko
có nhiều tài nguyên thiên nhiên, nhưng thành cộng trong việc phát huy yếu tố con người. Trong suốt thời kì
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, yếu tố con người đã trở thành một yếu tố quan trọng để
dẫn đến thắng lợi của dân tộc ta. Ví dụ, sau cách mạng thành công, đất nước ta gặp nhiều khó khăn về tài
chính, kho bạc nhà nước thì cạn kiệt, nhà nước không có ngân sách để hoạt động, đất nước đứng trước nhiều
loại giặc,.. chính phủ ta đã phát động tuần lễ vàng, chỉ trong vòng 1 tuần dưới sự kêu gọi của Bác, n dân đã
ủng hộ 360 cân vàng. Trong công cuộc xây dựng CNXH cx vậy, “Muốn xây dựng cnxh, trước hết phải có những cong ng cnxh”.
- Kết hợp giữa sức mạnh cá nhân và sức mạnh tập thể
- Hiệu lực của tổ chức, bộ máy, tính nghiêm minh của kỷ luật, pháp luật, sự trong sạch, liêm khiết của đội
ngũ cán bộ, công chức. Chính vì vậy, BH đã nói “ cán bộ là gốc rễ của mọi công việc.. cần phải xây dựng
đội ngũ cán bộ vừa hồng vừa chuyên..”
- HCM rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh giải phóng mọi năng lực sản
xuất làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân : phải tạo mọi ĐK để nền kt phát triển,
tiến nhanh tiến kịp với các nước trên TG
- HCM quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh thần của CNXH: “ Đầu tư cho
giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Trong giai đoạn trước đây, dù thời kháng chiến,t a vx chủ trương xây
dựng giáo dục, xây dựng trường đại học tại Vn ..
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là hạt nhân trong hệ thống động lực của CNXH
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế
Chương IV. Tư tưởng HCM về Đảng Cộng sản VN và Nhà nước của dân, do dân, vì dân
II. Tư tưởng của HCM về Nhà nước của dân, do dân, vì dân 1. Nhà nước dân chủ
a. Về bản chất giai cấp của Nhà nước
- Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước
+ Nhà nước do Đảng lãnh đạo, Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân . Đảng lãnh đạo mọi lĩnh
vực của đời sống XH, trong đó có NN
+ Bản chất giai cấp công nhân của NN thể hiện ở tính định hướng XHCN của sự phát triển đất nước
(độc lập dân tộc gắn với CNXH là 1 mục tiêu xuyên suốt của CM VN , bản chất GGCN ở đây cũng đc thể
hiện ở tính định hướng đi lên CNXH , ngày hôm nay ta vẫn vững bước đi lên CNXH)
+ Bản chất GGCN của NN được thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ (Tập trung : thiểu số phục tùng đa số, số ít phục tùng số nhiều ,dân chủ là mọi người được quyền
bày tỏ, ý kiến, tình cảm của mình, tập trung dựa trên cơ sở của sự dân chủ, dân chủ phải có sự tập trung-
bàn bạc xong rồi phải chốt đc ý kiến cuối cùng).
- Bản chất giai cấp công nhân của nn thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của nn
+ NN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của nhiều thế hệ người VN, vậy nên phải
thống nhất giữa tất cả giai cấp tầng lớp, thống nhất giữa toàn thể nhân ở trong XH với nhau. Cuộc đấu tranh
của chúng ta là kháng chiến toàn dân, chiến tranh nhân dân. Để có được 1 Nhà nước như ngày hôm nay là
sự hi sinh xương máu của nhiều thế hệ VN đã ngã xuống, là kết quả của 1 quá trình đấu tranh, chính vì vậy
cho nên cần phải có sự thống nhất hài hòa giữa các tầng lớp trong XH
+ Tính thống nhất của Nhà nước còn biểu hiện ở chỗ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích
của dân tộc là cơ bản ( Tư tưởng lấy dân làm gốc là tư tưởng xuyên suốt trong tư tưởng HCM, Bác Hồ đã
từng nói rằng: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong” . Những nội dung của
Bác về NN của dân, do dân, vì dân với những nội hàm ta đã tìm hiểu khẳng định rằng NN luôn bảo vệ lợi ích của nhân dân
+ NN đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, lãnh đạo nhân dân,tiến hành kháng chiến ,xây
dựng một nhà nước VN hòa bình, thống nhất, giàu mạnh
+ Kết quả là ta đã thống nhất được toàn bộ đất nước, đạt được sự tăng trưởng trong quá trình phát triển đất nước. 2. Nhà nước pháp quyền
a. Nhà nước hơp hiến, hợp pháp
- Hợp hiến: nhà nước ấy khi ra đời phải có 1 bản hiến pháp và bản hiến pháp ấy được xem là gốc của mọi
bản hiến pháp sau này. Đối với NN VN DCCH , ta có Bản hiến pháp đầu tiên của nhà nước ta ra đời năm
1946. Sau khi cuộc Tổng Tuyển cử diễn ra thành công, nhà nước VNDCCH ra đời, và bản hiến pháp với rất
nhiều tư tưởng tiến bộ. Bác Hồ cùng với các nhà soạn thảo Hiến Pháp đã ban hành quyền bình đẳng nam
nữ, phụ nữ được tham gia vào các công việc chính trị, xã hội nhằm tạo điều kiện nâng cao vai trò của phụ
nữ,.... Qua rất nhiều cuộc cải cách hiến pháp thì bản hiến pháp năm 1946 đặt nền móng cho những bản hiến pháp sau này.
- Hợp pháp: ( hợp pháp về mặt điều kiện ra đời ) nhà nước ra đời phải thông qua tổng tuyển cử và phải có
số phiếu của trên 50% cử tri dân số trên cả nước. Nhà nước hợp pháp về mặt điều kiện ra đời. Phải đáp
ứng những điều kiện trên thì bộ máy nhà nước mới được coi là hợp pháp, chính vì thế mà năm 1946 chúng
ta mới phát động cuộc tổng tuyển cử để nhà nước VNDCCH ra đời 1 cách hợp pháp. Cuộc tổng tuyển cử
gặp vô cùng nhiều khó khăn, thù trong giặc ngoài, ở miền Bắc lúc bấy giờ có quân Tưởng lấy danh nghĩa
vào tước vũ khí của quân đội Nhật nhưng khi vào yêu sách chúng ta rất nhiều, ở Miền Nam có quân Anh,
núp sau là sư đoàn quân đội Pháp đang chuẩn bị ngày đêm để quay trở lại xâm lược Nam Bộ, khi những
thế lực ấy vào thì tìm cách ngăn cản cuộc Tổng tuyển cử , giặc đói, giặc dốt , đi bỏ phiếu bà con phải biết
chữ. Lúc bấy giờ, có người nói với Bác rằng đa số dân chúng không biết chữ, nếu ko bầu cho Bác thì sao.
Bác đã nói rằng : “ Dân chúng sẽ là phải là những người biết mình bỏ phiếu cho ai “ Mặc dù những thế
lực thù địch ở VN ngăn cản, ko cho cuộc Tổng tuyển cử diễn ra, ở HN, ở trước cửa Nhà hát lớn hòm phiếu,
quân Tưởng bắn vào những người đi bỏ phiếu, ở Miền Nam, Quân Pháp sử dụng máy báy ném bom đến
địa điểm bỏ phiếu, các cán bộ MN đã phải mang hòm phiếu đến từng gia đình một. Nhưng cuối cùng cuộc
tổng tuyển cử diễn ra thành công, với hơn 90% số phiếu Bác Hồ đc bầu cho 2 vị trí quan trọng là chủ tịch
nước và chủ tịch Đảng. Nhà nước ra đời hợp pháp nên mới có quyền được đặt quan hệ ngoại giao với các
nước khác. Có như vậy thì Pháp mới chịu công nhận nước ta .Trong bất kì văn bản pháp lý nào Pháp kí
với Vn trong giai đoạn này đều công nhận Việt Nam là một nước có chính phủ riêng, có nghị viện riêng,
có quân đội riêng. Năm 1946, khi ta sang Pháp để đàm phán, họ buộc phải đón tiếp ta với tư cách là 1
nhà nước, chính phủ độc lập. b. Nhà nước thượng công pháp luật (quản lí bằng hệ thống pháp luật)
- Từ khi bắt đầu hình thành NN, từ NN sơ khai đến các NN hiện đại như ngày hôm nay, luôn luôn phải có
những bộ luật. Từ thời phong kiến, ta đã có bộ luật Hồng Đức, từ thời nhà Minh. Song hành cùng với đất
nước là phải có 1 hệ thống pháp luật để quản lý đất nước, giữ cho đất nước có được kỉ cương.
- Trong việc thực thi hiến pháp và pháp luật, HCM luôn đảm bảo, chú ý đến tính nghiêm minh và hiệu lực
Dù bất kỳ ai, khi vi phạm pháp luật đều nhận hình thức xử lý như nhau, Chủ tịch nước từng đưa ra bản án
tử hình cho 2 cán bộ thoái hoá biến chất, thể hiện tính nghiêm minh của Pháp luật với 2 tội tham ô và nhận
hối lỗi. Trước khi đặt bút kí vào 2 bản án tử hình đó, BH đã băn khoăn, trăn trở rất nhiều, sau đó, Bác vẫn
giữ nguyên bản án tử hình đó. Sau đó, các nhà viết kịch đã dựng nên 1 vở kịch mang tên “Đen trắng” c.
Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
- Nhà nước phải tôn trọng, đảm bảo, thực hiện đầy đủ quyền con người và chăm lo đế lợi ích của con ng -
Pháp luật phải có tính nhân văn, khuyến thiện
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước -
Theo tư tưởng HCM, để giữ vững bản chất của nhà nước, bảo đảm cho nhà nước hoạt động
có hiệu quả, phòng chống thoái hóa, biến chất trong biến trong đội ngũ lãnh đạo cần kiểm soát quyền lực
nhà nước. b. Phòng, chống tiêu cực trong nhà nước -
Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức nhà nước có đủ đức đủ tài, hăng hái thành thạo
công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ
Đây là một nội dung rất quan trọng để xây dựng nhà nước trong sách, hđ hiệu quả. Nếu NN như 1 bộ máy
thì đội ngũ công chức chính là những người vận hành, bộ máy ấy vận hành có trơn tru, hiệu quả không phụ
thuộc nhiều vào cán bộ công chức . Chính vì vậy, từ rất sớm, BH đã nói rằng :” Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”“Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”
Để xây dựng một người cán bộ công chức đủ đức và tài, cần có các phẩm chất gì :
Phải tuyệt đối trung thành với cách mạng, trung thành với đất nước để phục vụ TQ, phụng sự nhân dân
Hăng hái thành tạo công việc, giỏi chuyên môn “ vừa hồng vừa chuyên “ -vừa tốt phẩm chất đạo đức vừa giỏi chuyên môn
Có mối quan hệ mật thiết với nhân dân , phải gần dân để thấu hiểu dân, phải lắng nghe tâm tư tình cảm của
nhân dân, không hách dịch
Cán bộ công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm , thắng
không kiêu bại không nản. Trong quá trình lãnh đạo, phải quyết đoán và chịu TN với những quyết định của mình
Phải thường xuyên thực hiện việc phê bình và tự phê bình. . BH đã từng quan niệm “ PB và tự PB như việc
đánh răng, rửa mặt hàng ngày”. Bác đặt “ Tự phê bình “ lên trước phê bình bởi trước khi muốn phê bình
người khác thì mình phải phê bình bản thân trước
- Đặc quyền, đặc lợi
- Tham ô, lãng phí, quan liêu
- Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo
Vào năm 1957, Bác viết tác phẩm nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân: “ CNCN là
một căn bệnh , từ chủ nghĩa cá nhân đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm khác: tham ô, lãng phí, quan liêu”.
Trong thời gian gần đây, rất nhiều cán bộ đã có sự sai lệnh.
- Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật, đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức CM
- Tích cực đẩy mạnh giáo dục đào tạo đạo đức đi cùng với pháp luật,
HCM đã kết hợp hài hòa đức trị và pháp trị. Đức trị là lãnh đạo đất nước bằng đạo đức, pháp trị là lãnh đạo
đất nước bằng pháp luật, thể hiện sự kết hợp giữa cương và nhu. Trong quá trình lãnh đạo, BH luôn kết hợp
2 yếu tố này. DD là yếu tố mềm mỏng, PL là yếu tố cứng rắn. “Tinh thần khoan dung trong TTHCM là 1
nội dung thu hút rất nhiều nhà nghiên cứu, khi nói đến khoan dung, Bác Hồ đã sử dụng một hình ảnh rất
đẹp: “Sông to, biển rộng thì bao nhiêu nước cũng chứa được, vì độ lượng nó rộng và sâu. Cái chén nhỏ, cái
đĩa cạn thì một chút nước cũng tràn đầy, vì độ lượng nó hẹp nhỏ. Người mà tự kiêu, tự mãn cũng như cái
chén, cái đĩa cạn”. Do đó phải phối hợp hai yếu tố hợp lý để xây dựng lòng người, tạo nhà nước nghiêm
minh về mặt pháp luật. . Bác Hồ là người lấy khoan dung làm giáo dục thu phục lòng ng, nhưng cũng dùng
yếu tố pháp luật rất nghiêm minh
- Thống nhất hài hòa giữa lí trí và tình cảm, nghiêm khắc, bao dung nhưng không bao che cho sai lầm, khuyết điểm.
Chương V. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc và địa đoàn kết quốc tế
I. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
1. Vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cm -
Theo tư tưởng HCM, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định sự thành
công của cm, bởi trong từng thời kì từng giai đoạn cm trước những yêu cầu và nhiệm vụ cm khác nhau,
nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn được xác định là vấn đề có ý nghĩa sống còn quyết định sự thành công của cm. -
Theo tư tưởng HCM, đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của cm.
Mục tiêu và nhiệm vụ ấy luôn được điều chỉnh thay đổi để phù hợp với từng giai đọa của cm.
+ Trước 1954, HCM đề ra mục tiêu đại đoàn kết toàn dân tộc để đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược
+ Sau 1954, mục tiêu ấy đã thay đổi thành đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng thành công cnxh ở miền
Bắc, để đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
2. Nội dung đại đoàn kết dân tộc -
Theo tư tưởng HCM, đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân, không phân chia dân tộc,
đảng phái, tôn giáo, giàu nghèo, người VN trong nước và nước ngoài.
+ Thành phần đại đoàn kết ở đây đã được Bác Hồ mở rộng một cách tối đa, tất cả các giai cấp tầng lớp
tham gia cm thì Đảng sẽ tập hợp được một khối đoàn kết rộng lớn, tạo thành một nguồn sức mạnh to lớn.
Cụ thể hơn, Bác Hồ lựa chọn tập hợp thành phần đại đoàn kết rộng lớn như thế này vì Bác nói rằng: “Trong
hàng triệu người Vn thì cũng có người thế này, người thế nọ, trong người thế này hay thế khác đều là dòng
dõi tổ tiên chúng ta, có những người tinh thần yêu nước hiện rõ như chiếc bình pha lê để trong tủ kính để
ai cũng nhìn thấy, nhưng có những người tinh thần yêu nước được cất giấu kín ở trong rương, trong hòm,
và nhiệm vụ của những người làm Cách Mạng là phát hiện tinh thần yêu nước ẩn chứa trong mỗi người và
đánh thức họ theo Cách Mạng”. Và chính vì xuất phát từ điều này cho nên Bác Hồ đã cố gắng đánh thức
tinh thần yêu nước trong mỗi một người dân Vn dù ở trong nước hay nước ngoài. -
Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên truyền thống yêu nước, nhân nghĩa đoàn kết
của dân tộc, đồng thời phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, phải có niềm tin vào con người, tin vào nhân dân.
+ Cụ thể, khoan dung độ lượng là một nội dung rất quan trọng trong tư tưởng HCM, Bác có sử dụng hình
ảnh: sông sâu biển rộng tại sao chứa được nhiều nước, bởi vì độ và lượng của nó sâu và rộng, cái chén cái
đĩa nhỏ tại sao chức được ít nước, bởi vì độ và lượng của nó nông và hẹp. Lòng người mà không có tinh
thần khoan dung độ lượng, giống như cái chén, cái đĩa nhỏ, một chút nước đổ vào thôi là đã đầy. Và khoan
dung là một yếu tố vô cùng quan trọng để thu phục được lòng người, và chính vì thế cho nên, trong bộ máy
chính phủ năm 1945, thì chúng ta đã sử dụng những nhân vật tiêu biểu của xã hội phong kiến cũ, là vu Bảo
Đại, sử dụng vào vị trí cố vấn cho chính phủ.
3. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc
- Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc được tổ chức thông qua mặt trận dân tộc thống nhất
+ Năm 1930, mặt trận phản đế Đồng Minh Đông Dương làm nhiệm vụ đấu tranh chống đế quốc
+ Năm 1936, mặt trận dân chủ Đông Dương, đấu tranh đòi các quyền dân chủ
+ Năm 1941, mặt trận Việt Minh bao gồm rất nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau
+ Năm 1946, mặt trận Liên Việt
+ Năm 1955, mặt trận tổ quốc Việt Nam (ở miền Bắc)
+ Năm 1960, mặt trận dân tộc giải phóng miền nam Việt Nam (ở miền Nam), đóng vai trò như một bộ
máy chính quyền cách mạng ở miền Nam, chỉ đạo ptrao ở Miền Nam, do luật sư Nguyễn Hữu Thọ sáng
lập. Đây là một mặt trận có vai trò rất lớn, vì không chỉ đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng miền Nam
VN mà trong việc đàm phán hiệp định Paris từ năm 1968 -1973 thì mặt trận dân tộc giải phóng miền nam
Việt Nam đóng vai trò chuyên trách là 1 bên độc lập của quá trình đàm phán, đại diện là bà Nguyễn Thị Bình.
+ Từ năm 1976 cho đến nay, cả nước có chung 1 mặt trận là mặt trận tổ quốc Việt Nam
- Nguyên tắc tổ chức và hành động của mặt trận dân tộc thống nhất
+ Nguyên tắc tổ chức phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công nông trí, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Nguyên tắc tổ chức hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân
+ Nguyên tắc tổ chức trên cơ sở nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền chắc
+ Nguyên tắc tổ chức là khối đoàn kết, chặt chẽ, lâu dài, chân thành trên tinh thần giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
II. Tư tưởng HCM về đoàn kết quốc tế
1. Sự cần thiết của đoàn kết quốc tế
Đoàn kết quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia, nếu như những yếu tố đoàn kết trong
nước gọi là yếu tố nội lực, thì những yếu tố đoàn kết bên ngoài là những yếu tố về mặt ngoại lực, và sự phát
triển của một quốc gia phải cần có cả hai yếu tố ngoại lực và nội lực. Chính vì vai trò quan trọng của đoàn
kết quốc tế, trong quá trình lãnh đạo, Bác Hồ luôn cố gắng củng cố mối quan hệ quốc tế, khẳng định vị thế
của Việt Nam ở trên thế giới thông qua các mối qh quốc tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa như ngày hôm nay,
rất cần những mqh quốc tế, nếu như cta k có những mqh quốc tế như ngày hnay, k thể có mqh về mặt kinh
tế, thương mại, hay những vấn đề 1 qgia k thể giải quyết đc nma có những vấn đề cần sự chung tay của
nhiều quốc gia trên thế giới.
- Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tạo thành sức mạnh tổng hợp cho VN
+ Sức mạnh dân tộc bao gồm ý chí, tinh thần đấu tranh của toàn thể dân tộc VN trải qua hàng nghìn năm
dựng nước và giữ nước
+ Sức mạnh thời đại là sự ủng hộ đến từ quốc tế
- Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu của cm
2. Nội dung của đoàn kết quốc tế
- Các lực lượng cần đoàn kết
+ Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
+ Phong trào đấu tranh và giải phóng dân tộc
+ Các lực lượng tiến bộ, yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
Họ có thế đến từ rất nhiều quốc gia, thậm chí từ những quốc gia xâm lược Việt Nam.Ví dụ như trước
đây, có những phong trào phản đối chiến tranh diễn ra khá mạnh mẽ, gay gắt ở Pháp hay Mỹ trong thời kỳ
xâm lược Việt Nam, có những người hiểu về Việt Nam đã phản đối hành động của Mỹ ném bom, can thiệp
vào Việt Nam, là những lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới
- Hình thức của đoàn kết quốc tế: xây dựng các mặt trận đoàn kết quốc tế trong khu vực và trên thế giới như
mặt trận đoàn kết Việt Miên Lào, mặt trận nhân dân Á Phi đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược.
3. Nguyễn tắc của đoàn kết quốc tế
- Đoàn kết quốc tế trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lí có tình
+ Có lí là dựa trên những nguyên tắc cơ bản của cn mác phải xuất phát từ tình hình chung của cm thế giới
+ Có tình là sự tôn trọng và thông cảm lẫn nhau trên tinh thần và tình cảm của những người cùng chung
lí tưởng, cùng chung mục tiêu chiên đấu
+ Có lí và có tình vừa là nguyên tắc chung nhưng đồng thời cũng thể hiện chủ nghĩa nhân văn trong tư tưởng HCM
- Đoàn kết quốc tế trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường với phương châm “Tự lực cánh sinh” dựa vào sức mình là chính
Chương VII. Tư tưởng HCM về đạo đức, văn hóa và xây dựng con người mới
I. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về văn hóa
1. Định nghĩa (đọc sgt)
2. Mối quan hệ về văn hóa với 1 số lĩnh vực trong đời sống xh -
Văn hóa và chính trị: Chính trị là yếu tố quyết định đến văn hóa, chính trị giải phóng thì văn
hóa mới giải phòng, chính trị mở đường và tạo điều kiện cho văn hóa phát triển -
Văn hóa và kinh tế: Kinh tế là yếu tố quyết định đến văn hóa, xây dựng và phát triển kinh tế
chính là tạo điều kiện để xây dựng và phát triển văn hóa -
Văn hóa có sự tác động trở lại với kinh tế, chính trị: Văn hóa góp phần bảo vệ chính trị và tạo
điều kiện góp phần thúc đẩy kinh tế, chính trị
3. Tư tưởng HCM về một số lĩnh vực chính của văn hóa - Văn hóa giáo dục:
+ Theo ttHCM cần phải học mọi lúc mọi nơi, học suốt đời
+ Mục tiêu : được thể hiện ở cả 3 chức năng của văn hóa thông qua việc dạy và học, giúp con người
hình thành tư tưởng, tình cảm tốt đẹp. Thông qua các bài văn , thơ về tình cảm đất nước, …
+ Phải có chương trình dạy và học khoa học và hợp lí: GD phải phù hợp với thực tiễn của VN. Ta là
người VN, phải có chương trình giáo dục phù hợp với đặc điểm văn hóa dân tộc ở VN. GD phải toàn diện,
bao gồm cả văn hóa, chính trị, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp, lao động: phải đào tạo một con
người có .., để sau này khẳng định bản thân, muốn phát triển được thì ta phải… Muốn trở thành công dân
toàn cầu, càng đòi hỏi ta phải giáo dục bản thân để có cái nhìn sâu rộng, toàn diện về các lĩnh vực, vấn đề.
+ Chương trình giáo dục phải kết hợp lí luận với thực tiễn, lí thuyết phải đi đôi với thực hành
Phương châm : Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, phải kết hợp chặt chẽ giữa 3 khâu : gia
đình, nhà trường, xã hội ( Mục đích cuối cùng của giáo dục là tạo ra nguồn nhân lực có khả năng làm việc,
ứng dụng vào thực tiễn , trong giáo dục phải kết hợp giữa các khâu, sự giáo dục của GĐ là yếu tố quan
trọng định hình nhân cách con ng, nhà trường đem lại hiểu biết về tri thức, phải có sự kết hợp giữa 3 yếu tố
để điều chỉnh, uốn nắn nhân cách trong quá trình này. )
Phương pháp GD: phù hợp với mục tiêu GD, cách dạy phải phù hợp với trình độ người học, phù hợp với
lứa tuổi , mỗi bậc học khác nhau thì cách dạy, chương trình học cũng phải khác nhau, phải có chương trình
hợp lý giữa các độ tuổi thì người học mới có thể tiếp nhận tri thức 1 cách hiệu quả nhất - Văn hóa văn nghệ:
+ Theo TTHCM, văn nghệ là 1 mặt trận, người nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén
trong đấu tranh cách mạng
Trong thời kỳ đất nước có chiến tranh, văn nghệ là 1 mặt trận trong lĩnh vực tinh thần, người nghệ sĩ
biểu diễn ở những nơi có chiến tranh rất ác liệt, những tác phẩm nghệ thuật là vũ khí sắc bén bởi chúng như
vũ khí đấu tranh con người về mặt tinh thần, động viên tinh thần giúp con người vượt qua khó khăn lúc bấy giờ.
+ Văn nghệ phải gắn với thực tiễn, đời sống nhân dân: Tác phẩm văn nghệ sáng tác để phục vụ cho mọi
người, phải gắn với thực tiễn của nhân dân để tất cả mọi người đều hiểu, tiếp thu được
+ Phải có những tác phẩm văn nghệ hay, xứng đáng với tầm thời đại của đất nước và dân tộc - Văn hóa đời sống + Xây dựng văn hóa mới
+ Xây dựng lối sống mới
+ Xây dựng nếp sống mới
+ Xây dựng đời sống mới
II. Tư tưởng HCM về đạo đức
1. Vị trí, vai trò của đạo đức với con người và xh -
Theo TTHCM, đạo đức là gốc của người cách mạng. Bác Hồ có sử dụng hình ảnh cái cây “
Một cái cây muốn tốt thì cái gốc của nó phải tốt”. Những người làm CM phải luôn luôn lấy yếu tố đạo đức
làm gốc bởi trong quá trình làm CM phải đối mặt với nhiều gian nan, khó khăn, nguy hiểm tính mạng bản
thân, vì vật phải luôn lấy đạo đức làm gốc -
Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH : ta hướng tới xây dựng 1 xã hội nhân văn
đấy chính là những yếu tố hấp dẫn của CNXH -
Đạo đức là thước đo, đánh giá lòng cao thượng của con người- Đức phải luôn đi đôi với tài, tài
càng cao thì đức càng cao
2. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cm -
Trung với nước, hiếu với dân: Bắt nguồn từ nội dung của Nho giáo: “Trung với vua, hiếu với
cha mẹ”, được BH chuyển hóa, tiếp nhận thành 1 phẩm chất của người CM. -
Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư: BH nói rằng, nếu một người “ Cần mà không kiệm thì
"Làm chừng nào xào chừng ấy", cũng như một cái thùng không đáy, nước đổ vào bao nhiêu lại chảy ra
ngoài bấy nhiêu. Kiệm mà không cần thì không tăng thêm, không phát triển được. Người từng nói "Trời có
bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông/Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc/Người có bốn đức: Cần, kiệm,
liêm, chính/Thiếu một mùa thì không thành trời/Thiếu một phương thì không thành đất/Thiếu một đức thì
không thành người". - Thương yêu con người, sống có tình nghĩa: Để tạo ra 1 XH hài hòa, nhân văn thì con
người phải thương yêu nhau, sống với nhau có tình có nghĩa, -
Tinh thần quốc tế trong sáng : mối quan hệ trong sáng, sẵn sàng giúp các nước khác. Trước đây,
BH đã có quan hệ rất tốt đẹp với các quốc gia trên TG
3. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức theo TTHCM -
Nói đi đôi với làm, tránh mọi biểu hiện của nói mà ko chịu làm hoặc nói nhiều làm ít: Nói và
làm luôn song hành cùng nhau -
Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi: xây dựng nếp sống đạo
đức trong sáng, lành mạnh, giản dị, chống mọi biểu hiện và hành vi tiêu cực về mặt đạo đức -
Có sự tu dưỡng đạo đức suốt đời: BH đã từng nói “ Giống như vàng càng luyện càng sáng,
ngọc càng mài càng trong”
III. Tư tưởng HCM về xây dựng con người mới
1. Quan niệm HCM về vai trò
- Con là đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng đất nước, xã hội. “Hiền tài là nguyên khí
của quốc gia.” Chính vì vậy, khi nói đến vai trò của con người, ta khẳng định : “Con người là vốn quý
nhất, là nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp cm”
- Con người là mục tiêu, động lực của cm nên phải coi trọng chăm sóc và phát huy nhân tố con người
2. Quan niệm của HCM về chiến lược “trồng người” ( Vì lợi ích trăm năm trồng cây…. )
- Trồng người là yêu cầu khách quan cấp bách lâu dài của cm
- Muốn xây dựng CNXH thì đất nước trước hết phải có con người XHCN
- Trồng người là 1 trọng tâm, 1 bộ phận hợp thành chiến lược phát triển kinh tế xh