



Preview text:
Vùng chăn nuôi lợn thường gắn chủ yếu với? Địa lý lớp 9 1. Chăn nuôi là gì?
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật
nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông và sức lao động.
Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống
sinh hoạt của con người.
Ở Việt Nam thì chăn nuôi là một ngành quan trọng cấu thành của nông
nghiệp Việt Nam đóng góp một phần cho nền kinh tế của nước nhà.
Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam phản ánh thực trạng chăn nuôi, sử dụng,
khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm động vật (súc vật nuôi) và tình
hình thị trường liên quan tại Việt Nam.
Trong ngành chăn nuôi thì con giống, dinh dưỡng và quản lý vấn đề vệ sinh
chuồng trại là những yếu tố quan trọng nhất đối với người nuôi.
Những yếu tố này là cả một quá trình đầu tư, học tập, tích lũy kinh nghiệm và
đào tạo huấn luyện một cách thường xuyên. 2. Ngành chăn nuôi
- Chăn nuôi trâu, bò: Năm 2002, đàn bò có trên 4 triệu con, đàn trâu khoảng 3
triệu con. Trâu được nuôi chủ yếu để lấy sức kéo, nhiều nhất ở Trung du và
miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Bò được nuôi để lấy thịt, sữa và cũng để lấy
sức kéo. Đàn bò có quy mô lớn nhất là ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Chăn
nuôi bò sữa đang phát triển ở ven các thành phố lớn.
- Chăn nuôi lợn: Đàn lợn tăng khá nhanh, năm 1990 cả nước có 12 triệu con,
năm 2002 tăng lên 23 triệu con. Chăn nuôi lợn tập trung ở các vùng có nhiều
hoa màu lương thực hoặc đông dân như Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.
- Chăn nuôi gia cầm: Đàng gia cầm năm 2002 có hơn 230 triệu con, gấp hơn
hai lần năm 1990. Việc chăn nuôi gia cầm phát triển nhanh ở đồng bằng.
3. Vai trò của chăn nuôi tại Việt Nam
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là một trong những
nguồn cung cấp thực phẩm thiết yếu chính cho người dân như việc tiêu thụ thịt,cá, trứng,...
Đây cũng là ngành kinh tế giúp cho nông dân tăng thu nhập, giải quyết được
nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Ở Việt Nam có đến gần 10 triệu
người đang làm chăn nuôi là công việc chính.
Ngoài việc thực hiện vai trò sản xuất nội địa, một số ý kiến cho rằng ngành
chăn nuôi Việt Nam còn đóng góp tích cực vào mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc.
Nền nông nghiệp của Việt Nam hiện nay vẫn còn đang kết hợp mật thiết giữa
chăn nuôi và trồng trọt, đặc biệt là chăn nuôi. Việc chăn nuôi gia súc như trâu
bò để sử dụng sức kéo trong trồng trọt, cũng như nuôi lợn, gà, thủy cầm và
trồng lúa hỗ trợ lẫn nhau. Hình thức này hiện nay vẫn đang được áp dụng
nhiều cho các hộ chăn nuôi được gọi là mô hình vườn ao chuồng.
Mặc dù vẫn giữ vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp nhưng chăn nuôi lại
là lĩnh vực được đánh giá là dễ bị tổn thương nhất. Đối với tiềm năng ngành
chăn nuôi, nhất là chăn nuôi heo, nếu tổ chức tốt, tương lai ngành này sẽ
được khá, từ cuộc khủng hoảng thịt lợn cho thấy thế mạnh của việt Nam
trong lĩnh vực chăn nuôi lợn.
4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc chăn nuôi tại Việt Nam 4.1. Thuận lợi
Công nghiệp trồng trọt kết hợp với chăn nuôi hiện nay đã mang đến nhiều lợi ích thiết thực như:
Hiện nay, một số loại gia súc lớn như trâu, bò không chỉ nuôi lấy thịt mà còn
được nông dân tận dụng sức kéo trong việc cày cấy hay vận chuyển hàng hóa.
Các loại gia súc, gia cầm nhỏ như gà, lợn, thủy cầm,. . được tận dụng
lương thực có sẵn như cỏ, giun, bèo. . để nuôi, giúp tiết kiệm tối đa chi phí.
Hình thức các trang trại chăn nuôi đang có xu hướng tăng lên, áp dụng công
nghệ khoa học tiên tiến và vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi, hướng
đến nền công nghiệp bền vững.
Nhiều mặt hàng đã có thể xuất khẩu và cạnh tranh tại các thị trường lớn trên
thế giới như: gà, trứng, thịt heo, cá ba sa,.. 4.2. Khó khăn
Hệ thống sản xuất thiếu đồng bộ, không liên kết chặt chẽ từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ. Giá thành sản phẩm còn cao, chưa có thương hiệu và
chưa được quảng bá rộng rãi. Thứ ăn chăn nuôi, con giống hay các loại
thuốc thú y còn phải nhập khẩu nhiều nên giá còn cao
Quy mô sản xuất còn ở mức vừa và nhỏ nên không thể áp dụng các công
nghệ hiện đại vào để tăng năng suất, chất lượng.
Ngành chăn nuôi chưa biết cách đưa mặt hàng tiềm năng này ra xuất khẩu.
Trong khi đó, các sản phẩm từ nước ngoài lại dễ dàng nhập về Việt Nam với
quy mô lớn với mức giá rẻ hơn.
Tồn tại thực trạng thực phẩm bẩn vì muốn giảm chi phí chăn nuôi và kiếm lời
nhiều hơn bằng cách dùng chất cấm để tăng trọng lượng gia súc, gia cầm.
Dẫn đến việc sản xuất và tiêu dùng gặp nhiều khó khăn hơn.
Doanh nghiệp thờ ơ việc quản lý con giống và kiểm soát dịch bệnh, làm kìm
hãm sự phát triển của các giống vật nuôi và không cho chất lượng sản phẩm cao.
Chủ chăn nuôi chưa có kiến thức cần thiết chế độ dinh dưỡng không phù hợp
cho vật nuôi theo từng giai đoạn, dẫn đến năng suất chăn nuôi thấp.
5. Xu hướng chăn nuôi phải đối mặt
Những xu hướng mà ngành chăn nuôi phải đối mặt trong giai đoạn tới:
Đô thị hóa và truyền thông mạng tác động lên thị hiểu và hành vi tiêu dùng
Biến đổi khí hậu, cạn kiệt nguồn nước ngầm
Dịch bệnh, an toàn sinh học và cách ứng xử theo lối mòn
Ứng dụng công nghệ hiện đại, tự động hóa và quản lý bằng công nghệ 4.0
Xuất nhập khẩu thịt và các sản phẩm chăn nuôi
6. Vùng chăn nuôi lợn thường gắn chủ yếu với?
Vùng chăn nuôi lợn thường gắn liền với các vùng trồng cây hoa màu và cây
lương thực hoặc vùng đông dân cư, những khu vực này đảm bảo cho đàn
lợn có nguồn thức ăn và đảm bảo đầu ra cho chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi chiếm tỉ trọng còn nhỏ trong cơ cấu nông nghiệp, chăn nuôi theo
hình thức công nghiệp đang được mở rộng.
Chăn nuôi lợn: Đàn lợn tăng khá nhanh (năm 2002 có 23 triệu con). Tập
trung ở vùng có nhiều hoa màu lương thực hoặc đông dân: Đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Vai trò của ngành chăn nuôi lợn ở nước ta là vô cùng quan trọng trong hệ
thống sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi lợn cùng với trồng lúa nước là hai
thành phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất trong sản xuất nông nghiệp ở Việt nam.
Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người.
Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, chẳng hạn như chế biến thịt
xông khói hay thịt hộp, giò nạc,...
Cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong những nguồn phân
hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là đất nông nghiệp.
Chăn nuôi lợn không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng
trong nước, mà sản phẩm thịt lợn còn là nguồn thực phẩm xuất khẩu đem lại giá trị cao.
- Chăn nuôi gia cầm: đàn gia cầm tăng nhanh; chăn nuôi gia cầm phát triển
nhanh ở đồng bằng. Nông nghiệp nước ta đang phát triển theo hướng đa
dạng nhưng trồng trọt vẫn chiếm ưu thế. Lúa là cây trồng chính. Cây nông
nghiệp và cây ăn quả đang phát triển khá nhanh.
Document Outline
- Vùng chăn nuôi lợn thường gắn chủ yếu với? Địa lý
- 1. Chăn nuôi là gì?
- 2. Ngành chăn nuôi
- 3. Vai trò của chăn nuôi tại Việt Nam
- 4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc chăn nuô
- 4.1. Thuận lợi
- 4.2. Khó khăn
- 5. Xu hướng chăn nuôi phải đối mặt
- 6. Vùng chăn nuôi lợn thường gắn chủ yếu với?