-
Thông tin
-
Quiz
Xác định các yếu tố cốt lõi để xây dựng và phát triển chuỗi sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe tại việt nam hiện nay | Học viện Hành chính Quốc gia
Với khí hậu nhiệt đới ấm áp, nhiều suối nước nóng tự nhiên, đội ngũ bác sĩ và nhân viên y tế chuyên nghiệp và chu đáo, Việt Nam đã và đang trở thành một điểm đến tuyệt vời cho du lịch chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, phát triển du lịch chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam vẫn chỉ ở giai đoạn đầu, các sản phẩm chưa thật sự đặc sắc và chủ yếu khai thác theo hình thức dịch vụ riêng lẻ. Một trong những nguyên nhân là do chúng ta chưa có những nghiên cứu đầy đủ về tiềm năng, những yếu tố cần thiết để phát triển loại hình này cũng như chưa có định hướng, chính sách cụ thể để phát triển loại hình chăm sóc sức khỏe. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Phương pháp nghiên cứu khoa học (CIF0001) 56 tài liệu
Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu
Xác định các yếu tố cốt lõi để xây dựng và phát triển chuỗi sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe tại việt nam hiện nay | Học viện Hành chính Quốc gia
Với khí hậu nhiệt đới ấm áp, nhiều suối nước nóng tự nhiên, đội ngũ bác sĩ và nhân viên y tế chuyên nghiệp và chu đáo, Việt Nam đã và đang trở thành một điểm đến tuyệt vời cho du lịch chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, phát triển du lịch chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam vẫn chỉ ở giai đoạn đầu, các sản phẩm chưa thật sự đặc sắc và chủ yếu khai thác theo hình thức dịch vụ riêng lẻ. Một trong những nguyên nhân là do chúng ta chưa có những nghiên cứu đầy đủ về tiềm năng, những yếu tố cần thiết để phát triển loại hình này cũng như chưa có định hướng, chính sách cụ thể để phát triển loại hình chăm sóc sức khỏe. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học (CIF0001) 56 tài liệu
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:













Tài liệu khác của Học viện Hành chính Quốc gia
Preview text:
lOMoARcPSD|50730876
XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ CỐT LÕI ĐỂ XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN CHUỖI SẢN PHẨM DU LỊCH CHĂM SÓC
SỨC KHỎE TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Lê Thu Hương1 và Lê Thị Thanh Tuyền2
Tóm tắt
Với khí hậu nhiệt đới ấm áp, nhiều suối nước nóng tự nhiên, đội ngũ bác sĩ và
nhân viên y tế chuyên nghiệp và chu đáo, Việt Nam đã và đang trở thành một điểm
đến tuyệt vời cho du lịch chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, phát triển du lịch chăm sóc
sức khỏe ở Việt Nam vẫn chỉ ở giai đoạn đầu, các sản phẩm chưa thật sự đặc sắc và
chủ yếu khai thác theo hình thức dịch vụ riêng lẻ. Một trong những nguyên nhân là
do chúng ta chưa có những nghiên cứu đầy đủ về tiềm năng, những yếu tố cần thiết
để phát triển loại hình này cũng như chưa có định hướng, chính sách cụ thể để phát
triển loại hình chăm sóc sức khỏe.
Do vậy, bài viết tập trung xác định các yếu tố để xây dựng và phát triển chuỗi
sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe tạo sự cạnh tranh của điểm đến du lịch tại Việt
Nam hiện nay. Các yếu tố theo thứ tự ưu tiên bao gồm: các nhu cầu và chỉ định đặc
biệt về chăm sóc y tế, nâng cao sức khỏe, du lịch và giải trí; Môi trường tự nhiên -
khí hậu, không khí, nước và ánh sáng; Các hoạt động giải trí và nhu cầu chung về thể
thao, hoạt động trị liệu, tương tác với động vật và thực vật và chế độ ăn uống.
Từ khóa: chuỗi sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe; yếu tố để phát triển chuỗi
sản phẩm du lịch
1 Học viện Hành chính quốc gia
2 Học viện Hành chính quốc gia lOMoARcPSD|50730876 NỘI DUNG BÀI VIẾT 1. Đặt vấn đề
Ngày nay, hầu như người dân sống ở các thành phố đô thị đều gặp phải căng
thẳng về môi trường do tiếng ồn, tắc nghẽn, ô nhiễm không khí, áp lực từ mối quan
hệ giữa các cá nhân và áp lực từ lối sống nhịp độ nhanh. Điều này ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe con người. Để giải quyết những vấn đề này, nhiều thành phố đã xây
dựng các công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí để người dân có thể vui chơi, giải
trí, thư giãn và phục hồi sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần. Không chỉ vậy, nhiều
người dân còn rời thành phố để thư giãn, nâng cao thể chất và tham gia các hoạt động
xã hội tại những nơi có môi trường tự nhiên nơi có âm thanh, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất
khí quyển, không khí, ánh sáng, sự yên tĩnh và có nhiều tác dụng tăng cường sức
khỏe mà thành phố không thể có được [3]. Đây là tiền đề cho sự phát triển loại hình
du lịch chăm sóc sức khỏe.
Tại Việt Nam, đặc biệt là khi đại dịch COVID 19 xuất hiện, du lịch chăm sóc
sức khỏe có nhiều tiềm năng và đã bước đầu phát triển mạnh do nhu cầu gia tăng du
lịch nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe. Khách du lịch ở bất kỳ phân khúc thị trường
nào cũng quan tâm tới hình thức du lịch an toàn, sản phẩm du lịch đảm bảo sức khỏe
về tinh thần và thể chất. Đây là một trong những xu hướng sẽ có sức ảnh hưởng lớn
trên thị trường du lịch quốc tế và trong nước.
Trong nhiều năm qua, mặc dù du lịch chăm sóc sức khỏe đã nhận được sự quan
tâm từ các tổ chức công và tư nhân nhưng sự phát triển du lịch chăm sóc sức khỏe
tại Việt Nam còn chưa tương xứng với tiềm năng. Trong khi nhu cầu du lịch này ngày
càng tăng thì các điểm du lịch còn nhiều hạn chế như: sản phẩm du lịch chăm sóc
sức khỏe còn ít, chưa đa dạng, chưa có nhiều cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe đủ
tầm cỡ về quy mô, chất lượng để đón khách, nhất là khách du lịch có khả năng chi
trả cao. Phần lớn các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch chăm sóc sức khỏe như spa
và tắm nước khoáng, nước nóng tắm bùn, thiền, Yoga, làm đẹp... vẫn hạn chế về quy
mô, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật: dịch vụ chỉ ở mức đáp ứng nhu cầu cơ bản của lOMoARcPSD|50730876
khách du lịch. Muốn phát triển du lịch chăm sóc sức khỏe, ngành du lịch Việt Nam
nói chung và các điểm đến du lịch cần phải xác định đúng các yếu tố để xây dựng
chuỗi sản phẩm đúng nghĩa du lịch chăm sóc sức khỏe để có thể đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách du lịch. Do vậy, việc xác định các yếu tố để xây dựng và phát triển
chuỗi sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam thực sự rất cần thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên việc nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các công trình nghiên cứu đi
trước đồng thời dựa trên các tiêu chí của ngành du lịch để xác định điểm đến du lịch
chăm sóc sức khỏe và xác định các yếu tố có liên quan đến việc xây dựng và phát
triển chuỗi sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe. Đồng thời, dựa trên khái niệm y tế
dự phòng, nghiên cứu đã đánh giá tính khả thi và phù hợp của yếu tố liên quan đến
điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe. Sau khi tiến hành nghiên cứu, nhóm tác giả đã
xác định được 03 yếu tố cốt lõi để áp dụng vào xây dựng và phát triển chuỗi cung
ứng sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe tại điểm đến du lịch như sau:
(1) các nhu cầu và chỉ định đặc biệt - chăm sóc y tế, nâng cao sức khỏe, du lịch và
giải trí; (2) Môi trường tự nhiên - khí hậu, không khí, nước và ánh sáng; (3) Các hoạt
động giải trí và nhu cầu chung - thể thao, hoạt động trị liệu, tương tác với động vật
và thực vật, và chế độ ăn uống.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Các khái niệm nền tảng làm căn cứ xác định các yếu tố cốt lõi của chuỗi
cung ứng dịch vụ du lịch chăm sóc sức khỏe
3.1.1. Du lịch chăm sóc sức khỏe
Khái niệm du lịch chăm sóc sức khỏe bắt nguồn từ định nghĩa của Liên minh
các tổ chức du lịch chính thức quốc tế (1973), tiền thân của Tổ chức Du lịch thế giới
của Liên hợp quốc và được định nghĩa là: “loại hình du lịch mà khách du lịch đến
các vùng nông thôn có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào như các khu vực suối
nước nóng, các khu nghỉ dưỡng trong rừng, nơi có khí hậu và các dịch vụ độc đáo… lOMoARcPSD|50730876
để để kiểm tra sức khỏe, phẫu thuật thẩm mỹ, điều trị y tế, phục hồi chức năng và tự
chăm sóc sức khỏe kết hợp thư giãn, giải trí tại các điểm du lịch [2]. Điểm du lịch
chăm sóc sức khỏe cung cấp môi trường để phục hồi sức khỏe cho khách du lịch.
Du lịch chăm sóc sức khỏe là loại hình du lịch ngách cung cấp cho khách du
lịch những mức độ kích thích nhận thức khác nhau thông qua những trải nghiệm môi
trường mới nhằm tạo ra tác động tích cực đến sức khỏe và hành vi từ đó tăng cường
phúc lợi và ngăn ngừa bệnh tật của khách du lịch.
Du lịch chăm sóc sức khỏe được phân loại như sau -
Theo tình trạng sức khỏe của khách du lịch: có thể được chia thành
nhữngkhách du lịch giải trí, nâng cao sức khỏe và khách du lịch chữa bệnh. Trong
đó: Khách du lịch thiên về giải trí, du lịch nâng cao sức khỏe thường tìm kiếm các
hoạt động mạo hiểm và trải nghiệm mới trong khi đi du lịch còn khi khách du lịch
thiên về chữa bệnh lại thích được chữa khỏi bệnh và phục hồi sức khỏe [17]. -
Theo các hoạt động giải trí và y tế: du lịch chăm sóc sức khỏe được chiathành bốn loại: (1)
Du lịch - khách du lịch mong muốn trải nghiệm tham quan, học tập và
dulịch dựa trên sức khỏe; (2)
Cải thiện sức khỏe và thể chất - khách du lịch muốn cải thiện thói
quentập thể dục, giảm căng thẳng, tăng cường thể lực và đi tham quan; (3)
Hội chứng chuyển hóa – du khách muốn chống lại hội chứng chuyển
hóa,ví dụ thông qua chơi thể thao và học tập; (4)
Chăm sóc sức khỏe - khách du lịch có nhu cầu đi du lịch một cách
lànhmạnh và trả tiền cho chế độ ăn uống và sức khỏe tâm thần [17]….
Tóm lại, du lịch chăm sóc sức khỏe là loại hình du lịch đặc thù trong đó các
nhân viên tư vấn tour, hướng dẫn viên du lịch và các nhân viên phục vụ du lịch tại
điểm đến... đều phải nắm được kiến thức về sức khỏe, về cách thức hay phương pháp
đơn giản để hỗ trợ thêm cho khách. Ngay cả món ăn thực dưỡng cũng phải dựa vào
cơ địa của mỗi khách để lên thực đơn phù hợp. lOMoARcPSD|50730876
3.1.2. Chuỗi cung ứng du lịch
Chuỗi cung ứng du lịch có thể được coi như là một mạng lưới các tổ chức,
doanh nghiệp khác nhau cung ứng một hoặc nhiều thành phần của sản phẩm/dịch vụ
du lịch như: dịch vụ hàng không và dịch vụ lưu trú, phân phối và marketing các sản
phẩm dịch vụ du lịch cuối cùng tại một điểm đến du lịch và liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành và các doanh nghiệp tham gia ở cả khu vực nhà nước và tư nhân.
Chuỗi cung ứng du lịch bao gồm nhiều thành phần, không chỉ có các dịch vụ
lưu trú, vận chuyển và các hoạt động tham quan, các hoạt động kinh doanh nhà hàng
ăn uống và bar, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất đồ ăn, xử lý rác thải… mà
còn có cả sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước như: về hộ chiếu, visa, hải
quan cũng như các dịch vụ hạ tầng phục vụ cho du lịch tại điểm đến. Đó là tất cả
những yếu tố cấu thành của một chương trình du lịch mà khách hàng mong đợi và
trả tiền cho điều đó.
Quản trị chuỗi cung ứng du lịch là sự liên kết các quá trình trong hoạt động
kinh doanh du lịch từ các nhà cung cấp ban đầu (vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham
quan, mua sắm trong quá trình du lịch) đến người sử dụng cuối cùng (khách du lịch)
nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ và thông tin cho khách du lịch. Việc tạo lập và
quản trị chuỗi cung ứng du lịch hiệu quả sẽ giúp tối ưu hóa lợi ích cho các bên liên
quan (nhà nước, nhà cung ứng, doanh nghiệp du lịch, khách du lịch và người dân địa
phương tại điểm đến du lịch). Đây chính là vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
3.1.3. Sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe
Sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe là sự kết hợp những dịch vụ, hàng hóa
và tiện nghi cung ứng để thoả mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của du khách trong
chuyến đi du lịch, được tạo nên bởi sự kết hợp các tài nguyên du lịch (tài nguyên du
lịch nhân văn và tài nguyên du lịch tự nhiên), cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch và con người. Spa và tắm nước khoáng, nước nóng là những sản
phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Nhưng sản lOMoARcPSD|50730876
phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe không chỉ đơn giản là nghỉ ngơi thư giãn hay ngâm
mình trong nước nóng mà còn phải chủ ý hoặc có đóng góp tích cực đến tâm lý, tinh
thần và cảm xúc của khách du lịch. Du lịch nghỉ dưỡng kết hợp tham gia các khóa
thể dục dưỡng sinh, thiền, yoga, phục hồi sức khỏe, dưỡng bệnh, phòng bệnh hoặc
giảm căng thẳng trong cuộc sống, cai thuốc lá hay giảm cân hiện đang rất phổ biến
trên thế giới. Một số nhà nghiên cứu còn nhóm cả các hoạt động đi bộ đường dài,
khám phá tự nhiên và hoạt động tình nguyện vào trong sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe.
3.2. Các yếu tố cốt lõi trong chuỗi cung ứng du lịch chăm sóc sức khỏe
Việc xác định các điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe lành mạnh phải dựa
trên năm tiêu chí: phục hồi sức khỏe, chất lượng khí hậu và không khí, các yêu cầu
chung và đặc biệt, chỉ định và chống chỉ định để bảo vệ môi trường và nhận dạng y
tế [12,13]. Nghiên cứu đã phát triển ba khía cạnh, đó là môi trường tự nhiên, hoạt
động giải trí và nhu cầu chung, nhu cầu đặc biệt và chỉ định trị liệu thay thế. Thông
qua cách tiếp cận này, các yếu tố có thể áp dụng cho các điểm đến du lịch lành mạnh
bao gồm: Môi trường tự nhiên, hoạt động giải trí và nhu cầu chung cũng như các nhu
cầu và chỉ dẫn đặc biệt.
Kết quả chỉ ra rằng các khía cạnh về nhu cầu và chỉ định đặc biệt được chú ý
nhiều nhất và các khía cạnh phụ về khuyến khích thể thao, tham quan và giải trí cũng
như điều trị y tế mãn tính được xếp hạng cao. Kết quả này phù hợp với những nghiên
cứu trước đây cho thấy các điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe phải cung cấp dịch
vụ tham quan và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao cùng với việc nâng cao sức khỏe
[3]. Vì vậy, các điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe nên cung cấp nhiều sản phẩm
giải trí lành mạnh hơn. Khách du lịch chăm sóc sức khỏe có thể tăng cường khả năng
miễn dịch với bệnh tật thông qua các hoạt động thể chất có mục đích bằng cách giải
phóng tinh thần và loại bỏ áp lực tích lũy của cuộc sống hàng ngày. Hơn nữa, các
điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe nên cung cấp các dịch vụ liên quan đến điều trị
bệnh và phục hồi sức khỏe. Bằng cách sử dụng lợi thế của môi trường và tài nguyên lOMoARcPSD|50730876
địa phương, các điểm đến du lịch lành mạnh có thể cung cấp các hoạt động giải trí
năng động và kết hợp các nguồn lực y tế và sức khỏe để tạo ra các sản phẩm du lịch
chăm sóc sức khỏe. Cách tiếp cận như vậy có thể giúp khách du lịch có những trải
nghiệm tích cực và phục hồi sức khỏe thành công.
2.3.1 Nhu cầu và chỉ dẫn đặc biệt
Các hoạt động tại các điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe được thúc đẩy bởi
các hoạt động điều trị y tế và nâng cao sức khỏe, và có thể được chia thành điều trị y
tế cấp tính, điều trị y tế mãn tính, nâng cao sức khỏe và giải trí [5,14]: (1)
Điều trị y tế cấp tính - chấp nhận điều trị y tế khẩn cấp tại cơ sở y tế
làcần thiết (du lịch chăm sóc sức khỏe không được áp dụng); (2)
Điều trị y tế - có nhiều cơ sở và dịch vụ y tế cung cấp phúc lợi cho
nhữngngười mắc các bệnh mãn tính, chẳng hạn như đau khớp, di chứng sau chấn
thương, tê cứng vai, đau dây thần kinh, tiểu đường, bệnh gút, viêm da ngoài tử cung,
rối loạn thần kinh tự chủ và tổn thương tế bào thần kinh vận động ; (3)
Nâng cao sức khỏe – hình thức này có thể được chia thành hai loại
phụ,phòng ngừa bệnh tật (ngăn ngừa rối loạn chức năng vận động do lão hóa và rối
loạn giấc ngủ, cải thiện tình trạng dị ứng và tăng khả năng chống áp lực) và nâng cao
sức khỏe (tăng cường chức năng tim phổi, sức mạnh cơ bắp và sức bền cơ bắp); (4)
Giải trí – loại hình du lịch chăm sóc sức khỏe này tập trung vào giải
trí,duy trì sức khỏe, phát triển bản thân để thư giãn, mang lại sự xoa dịu tâm lý, cải
thiện tình trạng da và các tác dụng thẩm mỹ khác. Loại hoạt động này giúp con người
cảm thấy sảng khoái, sảng khoái; hơn nữa, nó còn cải thiện động lực và hiệu suất thể thao của họ.
Các phương pháp trên có nhiều mục đích, bao gồm việc rèn luyện thói quen
thể thao, điều chỉnh thói quen ăn kiêng và truyền cảm hứng cho sự tương tác giữa
khách du lịch với động vật và thực vật. Tùy theo sự khác biệt về động cơ thúc đẩy du
lịch chăm sóc sức khỏe, có nhiều loại hình du lịch chăm sóc sức khỏe khác nhau,
chẳng hạn như chăm sóc y tế, phục hồi sức khỏe, phòng ngừa các bệnh mãn tính, cải lOMoARcPSD|50730876
thiện tình trạng dị ứng, cai thuốc lá, giảm cân, cải thiện thể lực và mở rộng phạm vi
hoạt động. tâm trí. Các yêu cầu và chỉ định đặc biệt có thể được xem xét liên quan
đến việc cung cấp các sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe, chẳng hạn như spa suối
nước nóng, thẩm mỹ, khám sức khỏe, trị liệu bằng bùn và cung cấp thực phẩm hữu cơ [7,8].
Các điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe có thể đáp ứng yêu cầu theo các chỉ
định khác nhau; họ có thể cung cấp các hoạt động giải trí liên quan đến sức khỏe,
môi trường thư giãn, giáo dục sức khỏe và cải thiện dinh dưỡng cá nhân. Du lịch
chăm sóc sức khỏe có lợi ích liên quan đến vệ sinh môi trường cũng như phòng ngừa
tai nạn và dị ứng. Cần đặc biệt chú ý đến những ảnh hưởng của môi trường đến sức
khỏe con người và trải nghiệm của khách du lịch. Khách du lịch chăm sóc sức khỏe
phải được điều trị. Để khôi phục chức năng sinh lý bình thường, các quá trình phục
hồi chức năng như trị liệu chức năng, vật lý trị liệu và tâm lý trị liệu có thể được tiến
hành trong môi trường y tế hoặc phi y tế trong du lịch chăm sóc sức khỏe. Để đạt
được những mục tiêu như vậy, những điểm đến này phải cung cấp một môi trường
an toàn và cơ sở vật chất chất lượng cao.
Các điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe nên cung cấp nhiều sản phẩm giải trí
lành mạnh hơn. Khách du lịch chăm sóc sức khỏe có thể tăng cường khả năng miễn
dịch với bệnh tật thông qua các hoạt động thể chất có mục đích bằng cách giải phóng
tinh thần và loại bỏ áp lực tích lũy của cuộc sống hàng ngày. Hơn nữa, các điểm đến
du lịch chăm sóc sức khỏe nên cung cấp các dịch vụ liên quan đến điều trị bệnh và
phục hồi sức khỏe. Bằng cách sử dụng lợi thế của môi trường và tài nguyên địa
phương, các điểm đến du lịch lành mạnh có thể cung cấp các hoạt động giải trí năng
động và kết hợp các nguồn lực y tế và sức khỏe để tạo ra các sản phẩm du lịch chăm
sóc sức khỏe. Cách tiếp cận như vậy có thể giúp khách du lịch có những trải nghiệm
tích cực và phục hồi sức khỏe thành công. lOMoARcPSD|50730876
2.3.2. Môi trường tự nhiên
Quan nghiên cứu thực tế, có thể khẳng định: chất lượng của một điểm đến du
lịch chăm sóc sức khỏe thường được xác định dựa trên khả năng của nhân viên y tế
và những người cung cấp dịch vụ trị liệu trong việc khai thác môi trường tự nhiên để
cung cấp các tài nguyên và dịch vụ như suối khoáng, bùn, carbon, nước biển và các
liệu pháp khí hậu. Ngoài việc bảo tồn văn hóa và cung cấp các dịch vụ chất lượng
cao và giao tiếp xã hội, môi trường và cảnh quan cần được tận dụng để cho phép
khách du lịch có trải nghiệm tích cực và cởi mở [9,10].
Khi khách du lịch tham gia các hoạt động giải trí và du lịch chăm sóc sức khỏe,
khách du lịch chăm sóc sức khỏe luôn mong muốn được tham gia vào môi trường
điểm đến được kích thích tối ưu. Bởi, nếu được ở trong một môi trường tối ưu, khách
du lịch có thể tránh được những kích thích tiêu cực của môi trường để cảm thấy tách
biệt và thoải mái từ đó có thể dẫn đến sự tăng cường về sức khỏe. Hơn nữa, nếu
khách du lịch ở trong một môi trường kích thích, họ có thể tăng cường các chức năng
sinh lý và tâm lý để thích nghi với môi trường đó.
Khi nghiên cứu về các yếu tố điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe, các chuyên
gia người Đức đã đưa ra bốn yếu tố về đất, nước biển, khí hậu và liệu pháp thay thế
được phân chia tùy theo liệu chúng có phải là một phần của các địa điểm du lịch trị
liệu và tổng hợp hay không. Bốn khía cạnh này phải được thỏa mãn để một địa điểm
được coi là có tác dụng chữa bệnh [4]. Sự kết hợp giữa đất và nước suối sẽ mang lại
khả năng phục hồi, như đã được chứng minh qua cuộc điều tra của bác sĩ. Các liệu
pháp thay thế bao gồm tập thể dục và thể dục trị liệu, có thể làm giảm căng thẳng.
Hơn nữa, các liệu pháp ăn kiêng khác nhau được cung cấp theo các chỉ định khác
nhau để cải thiện sức khỏe thể chất và tinh thần của người hồi phục [11].
Ngoài ra, các cuộc điều tra về tài nguyên du lịch chăm sóc sức khỏe cũng
khuyến cáo nên xem xét tầm quan trọng của việc phục hồi sức khỏe liên quan đến
không khí. Môi trường không khí ion âm mang lại hiệu quả phục hồi bệnh tật và
chăm sóc sức khỏe cho khách du lịch cũng như các tác dụng tích cực liên quan đến lOMoARcPSD|50730876
chống lão hóa, an thần, ngủ ngon, điều hòa huyết áp, tăng cảm giác thèm ăn, chức
năng phổi và miễn dịch. Trong một môi trường có không khí trong lành, có thể tiến
hành các dự án giải trí như đi bộ và cắm trại, bảo tồn sức khỏe liên quan đến Phật
giáo và chăm sóc sức khỏe liên quan đến trà, đồng thời có thể phát triển các khu vực
thở ion âm, phòng phục hồi sức khỏe, quán bar trên núi và nước [4]. Các điểm đến
du lịch chăm sóc sức khỏe nên quảng cáo mạnh mẽ về hiệu quả của các ion âm trong
không khí và mở rộng thị trường du lịch sinh thái và sức khỏe.
2.332. Các hoạt động giải trí và nhu cầu chung
Đây là các hoạt động tương tác giữa các cá nhân, các hoạt động văn hóa, giải
trí và hoạt động giải trí là những yếu tố chính thu hút sự tham gia vào các loại hình
du lịch này. Ngoài lợi ích về sức khỏe, các điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe phải
cung cấp các hoạt động giải trí và hoạt động có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ khách du
lịch đến những điểm đến đó. Đặc điểm của các điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe
là khác nhau; do đó, các hoạt động giải trí cũng khác nhau, chẳng hạn như thể thao,
trồng trọt, âm nhạc, xoa bóp, ăn kiêng và khám phá tâm linh. Nhu cầu chung đề cập
đến động cơ của khách du lịch đối với các dịch vụ cơ bản tại các điểm đến du lịch
chăm sóc sức khỏe, bao gồm chỗ ở, ăn uống và vận chuyển [10].
Đối với các khía cạnh hoạt động giải trí và nhu cầu chung, các khía cạnh phụ
về thể thao và chế độ ăn uống được các chuyên gia ưa chuộng. Các nghiên cứu của
Đức và Nhật Bản về các điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe đã chỉ ra rằng đi bộ và
chế độ ăn uống lành mạnh có thể làm giảm huyết áp [15]. Võ thuật truyền thống, khí
công và quan niệm ăn uống phù hợp với cách tiếp cận “bốn mùa” và nâng cao khả
năng thích ứng và khả năng miễn dịch của cơ thể [16,17]. Du lịch y học Trung Quốc
có lợi cho việc điều trị các bệnh mãn tính, điều này đạt được thông qua những thay
đổi khác nhau trong tập thể dục và chế độ ăn uống [6].
Vì vậy, các điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe nên nêu bật những lợi ích sức
khỏe của chế độ ăn uống dinh dưỡng, chú ý đến các khái niệm chế độ ăn uống dinh
dưỡng khoa học, thúc đẩy các phương pháp nấu ăn lành mạnh đặc biệt là chế độ ăn lOMoARcPSD|50730876
uống và các hoạt động liên quan đến động vật và thực vật. Nhà hàng là tiện nghi quan
trọng đối với các điểm đến du lịch [5]. Tại các điểm đến du lịch thạch nam, chế độ
ăn uống lành mạnh sử dụng nguyên liệu địa phương không chỉ có thể mang lại sự
thay đổi vị giác của khách du lịch mà việc sử dụng thịt và thực vật địa phương có thể
xoa dịu tâm hồn khách du lịch. Các điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe nên cung
cấp những trải nghiệm về thể chất, tinh thần và tinh thần cho khách du lịch.
Ngoài ra, các điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe cũng nên kết hợp các hoạt
động liên quan đến võ thuật cùng các hoạt động khác như hướng dẫn khi leo núi các
điểm đến du lịch chăm sóc sức khỏe và thám hiểm biển. Các điểm đến du lịch chăm
sóc sức khỏe gần khu vực miền núi có thể cung cấp các hoạt động định hướng, chạy
xuyên quốc gia, leo núi, trượt cỏ, đi xe đạp địa hình, đi bộ đường dài và leo núi, trong
khi các điểm du lịch chăm sóc sức khỏe gần biển có thể cung cấp các hoạt động thể
thao bóng, chạy bộ, đi bộ bên bờ sông, bơi lội, và chèo thuyền. 4. Kết luận
Sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe rất phù hợp làm sản phẩm bổ trợ cho các
sản phẩm du lịch đặc thù của Việt Nam để làm phong phú thêm trải nghiệm của khách
du lịch tại Việt Nam. Phát triển du lịch chăm sóc sức khỏe cũng phù hợp với định
hướng phát triển sản phẩm du lịch của Việt Nam trong Chiến lược Phát triển sản
phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030). đó là “đẩy mạnh
phát triển các sản phẩm mang tính đẳng cấp, thu hút thị trường ngách với khả năng
chi tiêu cao”. Song để làm được điều này, Việt Nam cần chú trọng vào việc xác định
các yếu tố cốt lõi để xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch chăm sóc
sức khỏe tại các điểm đến du lịch. Qua quá trình nghiên cứu mang tính liên ngành
giữa Du lịch và Y tế, các yếu tố cốt lõi đó bao gồm: lOMoARcPSD|50730876
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Quốc hội (2017), Luật Du lịch, số 09/2017/QH14, ngày 19/6/2017; 2.
WHO (World health Organization). Health Promotion. Available online:
http://www.who.int/topics/ health_promotion/en/ (accessed on 1 November 2018). 3.
Wu, Z.; Guo, Q. Research on the development strategy of health
tourismindustry. Chin. J. Health Policy 2014, 7, 7–11. [Google Scholar] 4.
Nobuyuki, K. Introduction to Kurort; Shoshi Sai: Tokyo, Japan, 2012. [Google Scholar] 5.
Sparks, B.; Bowen, J.; Klag, S. Restaurants and the tourist market. Int. J.
Contemp. Hosp. Manag. 2003, 15, 6–13. [Google Scholar] [CrossRef] 6.
Cavlek, N. Tour operators and destination safety. Ann. Tour. Res. 2002, 29,
478–496. [Google Scholar] [CrossRef] 7.
Japanese Institute of Tourism Research. Handbook of Health Tourism;
JapaneseInstitute of Tourism Research: Tokay, Japanese, 2010. [Google Scholar] 8.
Fetscherin, M.; Stephano, R.M. The medical tourism index: Scale
develomentand validation. Tour. Manag. 2016, 52, 539–556. [Google Scholar]
[CrossRef] 9. Stavrovskaia, I.G.; Sirota, T.V.; Saakian, I.R. Optimization of energy-
dependent processes in mitochondria from rat liver and brain after inhalation of
negative air ions. Biofizika 1997, 43, 766–771. [Google Scholar]
10. Chen, C. Study on the development strategy of state health tourism: Based
onthe perspectives of government, tourists, and residents. J. Huaihai Inst. Technol.
2018, 16, 99–102. [Google Scholar]
11. Schlemmer, P.; Blank, C.; Schnitzer, M. Does physical activity during
alpinevacations increase tourists’ well-being? Int. J. Environ. Res. Public Health
2019, 16, 1707. [Google Scholar] [CrossRef]
12. Li, C. The Impacts of the Climate Change on Hiking Behaviors. Leis. Sport J.
2008, 7, 45–53. [Google Scholar]
13. Taiwan Centers for Disease Control. Travelers’ Health of Disease & lOMoARcPSD|50730876 Conditions. Available online:
https://www.cdc.gov.tw/En/Category/ListPage/nbvOxj5T7SmkLuzFbc2Xfw
(accessed on 4 November 2019).
14. Masanori, M. Health Tourism That Combines Travel, Leisure and
Health;Square: Tokyo, Japan, 2005. [Google Scholar]
15. Jin, Y.; Kang, W.; Xue, Q.H. Review and Prospect of Chinese forest
tourismresearch on improving Sub-Health. Tour. Res. 2013, 5, 15–20. [Google
Scholar] 16. Lipwoski, M.; Krokosz, D.; Lada, A.; Slizik, M. Sense of coherence and
connectedness to nature as predictors of motivation for practicing Karate. Int. J.
Environ. Res. Public. Health. 2019, 16, 2483. [Google Scholar] [CrossRef]
17. Kotarska, K.; Noowak, L.; Szark-Eckardt, M.; Nowak, M. Selected Healthy
behaviors and quality of life in people who practice combat sport and martial art. Int.
J. Environ. Res. Public Health 2019, 16, 875. [Google Scholar] [CrossRef] [Green Version]