Xác định hệ số nhớt của chất lỏng phương pháp Stokes| Tài liệu môn thí nghiệm vật lý 1 Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

Cơ sở lý thuyết; Khi chất lỏng chuyển động thành lớp trong một ống hình trụ theo hướng song song với trục của ống, người ta nhận thấy vận tốc định hướng của các phân tử trong
các lớp chất lỏng có trị số giảm dần tới 0 theo hướng (vuông góc với) tính từ tâm đến thành ống (sự khác nhau về trị số vận tốc định hướng của các lớp chất lỏng là do ở mặt tiếp xúc.. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

XÁC ĐỊNH HỆ SỐ NHỚT CỦA CHẤT LỎNG
PHƯƠNG PHÁP STOKES
DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
Bộ thiết bị thí nghiệm vật lý gồm
Ống thuỷ tinh cao 95cm, khắc độ /vạch
Hai đầu cảm biến;
Nam châm nhỏ dùng lấy các viên bi ra khi chất lỏng
Phễu định hướng dùng thả các viên bi
Dầu nhờn có hệ số nhớt cần đo
Nhiệt kế, chính xác 1
Thiết bị hiện số đo thời gian rơi của viên bi
cân kỹ thuật 0
Thước panme 0
Thước kẹp 0
Bình đo tỷ trọng loại 50 hoặc100ml
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khi chất lỏng chuyển động thành lớp trong một ống
nh trụ theo hướng song song với trục của ống, người
ta nhận thấy vận tốc định hướng của các phân tử trong
các lớp chất lỏng trị số giảm dần tới 0 theo hướng
(vuông góc với ) tính từ tâm đến thành ống (
khác nhau về tr số vận tốc định hướng của các lớp
chất lỏng do mặt tiếp xúc giữa c lớp này đã xuất
hiện c ụng cản trở chuyển động lực nội ma sát
tương đối của chúng .
Bản chất của lực nội ma sát thể giải thích theo
thuyết động học phân tử, bởi sự của các phân tử giữa các lớp chất lỏng có trao đổi động lượng
vận tốc định hướng khác nhau. Các phân tử của lớp chuyển động nha khuếch tán
lớp chuyển động chậm , truyền bớt động lựợng cho các phân tử của lớp , làm tăng vận tốc
định hướng cho lớp Ngược lại, các phân tử của lớp chuyển động chậm khuếch tán
lớp chuyển động nhanh , thu bớt động lượng của các phân tcủa lớp , làm vận tốc định
hướng của lớp giảm.
Thực nghiệm chứng tỏ trị số của lực nội ma sát giữa hai lớp chất lỏng vận tốc
định hướng là , nằm cách nhau một khoảng dọc theo phương , t lệ với gradien
vận tốc theo phương và t lệ với diện tích mặt tiếp xúc
giữa hai lớp chất lỏng
chuyển động tương đối với nhau
x
v+dv
z
0
dz
Hệ số tlệ
gọi hệ số nhớt động lực học của chất lỏng. Tr số củ
phụ thuộc
bản chất của chất lng và giảm khi nhiệt độ tăng. Đơn vị đo của
PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
Giả sử một viên bi nhỏ bán kính đang rơi thẳng
đứng với vận tốc g khối chất lỏng, thì lớp chất lỏng
bám dính vào mặt ngoài viên bi cũng chuyển động theo
với cùng vận tốc . Do tác dụng của lực nội ma sát, lớp
chất lỏng này sẽ o các lớp khác nằm gần chuyển
động theo. Thực nghiệm chứng tỏ trên khoảng cách
h tmặt ngoài viên bi ra xa nó, vận tốc của các lớp
chất lỏng giảm dần từ đến 0 ( ). Khi đó gradien vận tốc theo phương bằng :
Theo công thức (1), giữa lớp chất lỏng bámlực nội ma sát o mặt ngoài của
(có diện tích
: bán kính viên bi) và lớp chất lỏng tiếp xúc với trị
số bằng:

Công thức này gọi công thức Stokes, nó cho biết lực nội
tăng t lệ với vận tốc và chỉ đúng đối với những
vận tốc không lớn (cỡ vài ) của viên bi chuyn động
trong chất lng rộng vô hạn
Có thể xác định hệ số nhớt
của chất lỏng theo phương
pháp Stokes nhờ bộ thiết bị vật ) gồm: ống thuỷ
đựng chất lỏng được giữ thẳng đứng trên giá đỡ
hai đầu cảm biến t được nối với một bộ đo thời gian
hiện số trên mặt phía trước của hộp chân đế
Khi thả viên bi khối lượng m qua phễu định tâm rơi
vào trong chất lỏng, viên bi sẽ chịu ba lực tác dụng:
Trọng lực hướng thẳng đứng ttrên xuống
trị số bằng :
với
khối lượng riêng của viên bi là gia tốc trọng trường.
v
z
x
9
2
3
1
4
5
1
8
10
6
7
Lực đẩy Acsimét hướng thẳng đứng từ dưới lên trị số bằng trọng lượng của
khối chất lỏng bị viên bi chiếm chỗ :
với
khối lượng riêng của chất lỏng
Lực nội ma sát hướng thẳng đứng từ dưới lên và có trị số bằng :
với là vận tốc của viên bi
là hệ số nhớt của chất lỏng .
Dưới tác dụng của các lực nêu trên, viên bi sẽ chuyển động với gia tốc
định luật Newton 2:
Gia tốc làm cho vận tốc rơi của viên bi tăng dần, mặt khác khi ng t lực nội ma sát
tăng theo đạt đến giá tr thì lực đẩy Acsimét và lực nội ma sát sẽ triệt tiêu hoàn toàn
trọng lực P, viên bi sẽ chuyển động đều.
Cho phương trình (7) bằng 0 và chiếu xuống hướng chuyn động của viên bi, ta được:
thể xác định trị số của bằng cách đo khoảng thời gian chuyển động
của viên bi
rơi thẳng đều giữa hai vạch chuẩn cách nhau một khoảng
với là đường kính của viên bi, ta tìm được
Thực tế, chất lỏng không rộng hạn chứa trong một ng trụ đường kính D hữu
hạn. Trong trường hợp này, hệ số nhớt
của chất lỏng được tính theo công thức :
Nếu biết các đại lượng
ta thể xác định hệ số nhớt
của chất lỏng
một cách đơn giản bằng cách đo đường kính của viên bi khoảng thời gian i thẳng đều
giữa hai vạch chuẩn ứng với hai vị trí cảm biến chọn trước.
TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
Đo đường kính d của viên bi bằng thước
Giới thiệu cách sử dụng thước
Panme dụng cụ đo độ dài chính xác tới 0,01 . Cấu tạo của gồm: một cán thước
hình chữ U mang ; Dọc theo thân vít người ta khắc một thước đầu tựa cố định 2
kép độ chia cách n nằm so le nhau hai bên đường chuẩn ngang: nửa trên
của thước kép là các vạch nguyên của
), nửa dưới của thước kép
vạch bán nguyên của (N’ = 0.5, 1.5, 2.5, 3.5...
). Một dạng ống trụ, bên trong gắn thước tròn 3
trục vít ren chính xác, bước ren 0.5 , được
vặn vào thân vít nhờ hệ thống ren chính xác này.
Khi thước tròn quay một vòng, trục vít sẽ tịnh
tiến 0.5 . Theo chu vi thước tròn, người ta chia
50 độ chia bằng nhau, như vậy khi xoay thước tròn dịch chuyển 1 độ chia so với đường vạch
chuẩn ngang, trục vít 4 tịnh tiến một khoảng bằng:
gọi là độ chính xác của
Độ chính xác của bước ren, độ phẳng và nhẵn của các mặt đầu trục vít và đầu tựa cố định
, những yếu tố quyết định độ chính xác của Để tránh làm hỏng hệ thống ren,
người ta thiết kế thêm một trục quay trượt gắn vào đuôi thước tròn : Khi vặn ra, ta
quay cán thước tròn , khi vặn vào ta quay trục trượt , đến khi trục vít chạm vật đo
sẽ phát ra tiếng kêu tách tách.
Một cần gạt nhỏ dùng để hãm trục vít ; Khi đo ta nhớ gạt cần hãm này sang phía phải
thì mới xoay được thước tròn
Trước khi đo cần kiểm tra điểm “0” của anme. Dùng gisạch lau nhẹ hai mặt đầu của đầu
tựa cố định và trục vít (Hai mặt này được đánh bóng như gương), vặn từ từ trục quay trượt
cho đến khi nghe tiếng tách tách. Quan sát vạch “0” trên thước tròn . Nếu anme đã được
điều chỉnh đúng tvạch “0” trên thước tròn g với đường vạch chuẩn trên thân t
Trưòng hợp không trùng, hãy nhờ cán bộ hướng dẫn chỉnh lại, hoặc ghi lại độ lệch “0”
để sau thêm bớt. Nếu vạch “0” nằm dưới đường chuẩn vạch thì kết quả đo phải trừ đi
(mm) và ngược lại.
Để đo đường kính của vn bi, ta đặt viên bi tựa o đầu cố định , rồi vặn từ từ đầu để trục
tiến vào tiếp xúc với viên bi cho tới khi nghe thấy tiếng "tách tách" thì ngừng lại, gạt nhẹ
cần sang phía trái để hãm trục vít
Nếu mép thước tròn nằm sát bên phải vạch của (nằm phía trên dãy vạch nguyên
đường chuẩn) của thước kép, còn đường chuẩn trùng với vạch thứ của thước tròn,
thì đường kính viên bi là :
Nếu mép thước tròn nằm sát bên phải vạch của N’ dãy vạch bán nguyên (nằm phía
dưới đường chuẩn) của thước kép, còn đường chuẩn trùng với vạch thứ của thước
tròn, thì đường kính viên bi là :
d = N’ + 0,01.m = N + 0,5 + 0,01.m
Trong đó là vạch nguyên (dãy trên) nằm kề sát bên trái vạch N’
5
3
1
4
6
2
Hay dùng ng thức với là tổng số vạch hiện ra cả trên
và dưới đường chuẩn không tính vạch 0 đường chuẩn trùng với vạch thứ của thước
anme, thực hiện lần phép đo đường kính của viên và ghi vào bảng 1.
. Đo khoảng thời gian chuyển động
của viên bi rơi trong chất lỏng
Lắp đặt và điều chỉnh thăng bằng
Vặn các chân t mặt đáy của hộp chân đế ) để điều chỉnh sao cho ống thuỷ
đựng chất lỏng hướng thẳng đứng. Giữ nguyên vị trí của các đầu cảm biến nằm
ía cuối ống cách nhau khoảng 30
Cắm phích lấy điện của bộ thiết bị vật vào điện ~ 220V. Bấm khoá trên mặt
máy: đèn LED phát sáng các chữ số hiện thị trong các cửa sổ "TIME" "N" trên mặt
Điều chỉnh độ nhạy
Điều chỉnh độ nhạy của cảm biến của bộ đo thời gian hiện số như sau
Vặn cả hai núm xoay ngựợc chiều kim đồng hồ về vị trí tận cùng bên trái.
Điều chỉnh độ nhạy của cảm biế nằm ở dướ ) bằng cách xoay thật từ từ núm
, theo chiều kim đồng hồ về bên phải cho tới khi c chữ số hiện thị trên cửa sổ
"TIME" bắt đầu đổi trạ từ đứng yên chuyển sang nhảy số hoặc ngược lạ ) thì dừng, rồi
vặn trả lại về bên trái một chút khoảng 1/3 1/2 độ chia củ ). Cần làm đi làm lại vài ba lần
để tìm thấy chính xác vị trí ngưỡng của núm ( ) tại đó bộ đếm lật trạng thái, để có thể đặt
đúng vị trí bên trái sát điểm , đủ nhạy để khi viên bi đi qua cảm biến , bộ đếm phải lật
thể kiểm tra lại vị trí này bằng cách chạm nhẹ viên bi vào mặt của cảm biến
ống: nếu các chữ số hiện thị trên cửa sổ "TIME" thay đổi trạng thái thì cảm biến 5 đã được
điều chỉnh đủ nhạy để hoạt động.
Thực hiện động tác tương tự đối với núm xoay để điều chỉnh độ nhạy của cảm biế
0000
Bộ thí nghiệm vật lý
ĐO ĐỘ NHỚT BẰNG PP STOKES
Bộ điều khiển thiết bị đo độ nhớt bằng PP STOKES
Cuối cùng bấm nút "RESET" để đưa các chữ số hiện thị trên các cửa sổ đều trở về “
hệ thống sẵn sàng đo. Lưu ý rằng, ta chỉ có thể điều chỉnh ngưỡng lật trạng thái cho một cảm
biến khi cảm biến kia nằm ở trước ngưỡng lật (bên trái điểm
Trong trường hợp không muốn dùng cảm biến, bộ đo thời gian thể dùng như một
đồng hố bấm dây điện tử với độ chính xác 10 , nút bấm bố trí ngay trên nắp hộp máy. Khi
đó các núm điều chỉnh ( ) phải vặn về tận cùng trái.
2.3. Đo thời gian rơi của viên bi
Thả nhẹ viên bi qua phễu định tâm để rơi thẳng đứng dọc theo trục của ống thuỷ
đựng chất lỏ . Khi viên bi đi qua tiết diện ngang của cảm biến hoặc sẽ làm xuất hin
một xung điện có tác dụng khởi động hoặc dừ bộ đếm thời gian hiện số. Khoảng thời gian
rơi
của viên bi trên khoảng cách giữa hai cảm biế hiện thị trên cửa sổ
Thực hiện 10 lần động tác này với cùng một viên bi đã chọ . Đọc và ghi giá trị của
hiện
thị trong cửa sổ "TIME" ứng với mỗi lần đo vào bả
(Bên trái của cửa sổ "TIME" còn cửa sổ hiện thị "N" để theo dõi số lần hoạt động của
các cảm biến : mỗi lần viên bi đi qua một cảm biến, chữ số hiện thị trong cửa sổ "N" lại
tăng thêm một đơn vị)
Chú ý: Nếu khi viên bi đi qua hai cảm biến hoặc , một hoặc cả hai cảm biến này
không hoạt động, thì ta phải thực hiện lại từ đầu động tác 2 2 một cách cẩn thận hơn.
Sau mỗi lần đo, lấy viên bi ra khỏi ng nối bằng cách dùng một nam châm nhỏ đặt
trong hộp ), áp sát nam châm vào ống nối tại vị trí có viên bi và dch chuyển nam châm
nhẹ nhàng để viên bi bám theo, trượt dọc theo thân ống nối lên tới miệng ố . Chờ cho
dầu nhờn bám dính trên viên bi nhỏ giọt hế , ta lấy nó ra và đặt lên một tờ giấy thấm.
. Xác định khối lượng riêng của viên bi và chất lỏng (Dầu nhớt)
Sử dụng cân kthuật, bình đo t trọng loại 50 hoặc100ml để đo khối lượng riêng của dầu.
Hoặc dùng nhiệt kế đo nhiệt độ phòng, tra bảng tìm khối lượng riêng của dầu
Đối với khối lượng riêng của viên bi: cân khối lượng viên bi và tính thể tích viên bi từ số liệu
đo đường kính . Từ đó tính khối lưng riêng của viên bi (tham khảo Bài 1
Đọc và ghi các số liệu sau đây vào các bảng 1:
Độ chính xác của thước panme
Khối lượng riêng
của chất lỏng ( dầu);
Khối lượng riêng
của viên bi
Khoảng cách giữa hai đầu cảm biến
Đường kính của ống trụ thuỷ tinh
Độ chính xác của bộ đo thời gian hiện số.
CÂU HỎI KIỂM TRA
1. Giải thích sự xuất hiện của lực nội ma sát, nêu rõ bản chất và viết biểu thức của lực này.
Đơn vị đo hệ số nhớt của chất lỏng.
2. Trình bày phương pháp xác định hệ số nhớt của chất lỏng. Giải tch nguyên
nhân và nêu tính chất của lực cản đối với chuyển động của viên bi rơi trong chất lỏng.
3. Vận tốc của viên bi rơi trong chất lỏng thay đổi như thế nào? Tại sao việc đo thời gian
rơi của viên bi lại được thực hiện ở đoạn cuối của ống ống thuỷ tinh?
Trong điều kiện nào, ta thể tính hệ số nhớt
của chất lỏng theo công thức (9) hoặc
công thức (10) ?
p dụng phép tính vi phân đối với công thứ , chứng minh sai số tương đối của hệ
số nhớt
có dạng:
HƯỚNG DẪN BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
XÁC ĐỊNH HỆ SỐ NHỚT CỦA CHẤT LỎNG
THEO PHƯƠNG PHÁP STOKES
Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn
Lớp:..................Tổ..............
Họ tên:........................................
I MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM
II TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM ( bao gồm cả dụng cụ đo và sai số dụng cụ
III CÔNG THỨC TÍNH VÀ CÔNG THỨC KHAI TRIỂN SAI SỐ
BẢNG SỐ LIỆU
A. Viên bi nhỏ
Bảng 1
Độ chính xác
của
của bộ đo thời gian : 0,001
Đường kính ống trụ :
Nhiệt độ phòng:
Khối lượ
của viên bi
±………...
của dầu
Khoảng cách giữa hai cảm biến :
±…………….
Lần đo


B. Viên bi lớn (Lập bảng tương tự với hai loại bi nhỏ, ớn ra hai kết
quả độc lập
: Sai số tuyệt đối của các đại lượng đo được xác định bằng tổng sai số do τ,
dụng cụ và sai số trung bình của các lần đo:
định hệ số nhớt của chất lỏng (dầu nhờn)
Khối lượng riêng viên bi:
Sai số tương đối:
ệ số nhớt của chất lng
và sai số tương đối
Sai số tuyệt đối của hệ số nhớt
………………… (
2. Viết kết quả của phép đo
Đối với bi nhỏ
η
η
Đối với bi lớn
η =
η
| 1/9

Preview text:

XÁC ĐỊNH HỆ SỐ NHỚT CỦA CHẤT LỎNG PHƯƠNG PHÁP STOKES DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
Bộ thiết bị thí nghiệm vật lý gồm
Ống thuỷ tinh cao 95cm, khắc độ /vạch Hai đầu cảm biến;
Nam châm nhỏ dùng lấy các viên bi ra khỏi chất lỏng
Phễu định hướng dùng thả các viên bi
Dầu nhờn có hệ số nhớt cần đo Nhiệt kế, chính xác 1
Thiết bị hiện số đo thời gian rơi của viên bi cân kỹ thuật 0  Thước panme 0  Thước kẹp 0 
Bình đo tỷ trọng loại 50 hoặc100ml CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khi chất lỏng chuyển động thành lớp trong một ống
hình trụ theo hướng song song với trục của ống, người z
ta nhận thấy vận tốc định hướng của các phân tử trong v+dv dz
các lớp chất lỏng có trị số giảm dần tới 0 theo hướng (vuông góc với ) tính từ tâm đến thành ống ( x 0
ự khác nhau về trị số vận tốc định hướng của các lớp
chất lỏng là do ở mặt tiếp xúc giữa các lớp này đã xuất
hiện các lực nội ma sát
ụng cản trở chuyển động tương đối của chúng .
Bản chất của lực nội ma sát có thể giải thích theo
thuyết động học phân tử, bởi sự trao đổi động lượng của các phân tử giữa các lớp chất lỏng có
vận tốc định hướng khác nhau. Các phân tử của lớp chuyển động nha khuếch tán
lớp chuyển động chậm , truyền bớt động lựợng cho các phân tử của lớp , làm tăng vận tốc định hướng cho lớp
Ngược lại, các phân tử của lớp chuyển động chậm khuếch tán
lớp chuyển động nhanh , thu bớt động lượng của các phân tử của lớp , làm vận tốc định hướng của lớp giảm.
Thực nghiệm chứng tỏ trị số của lực nội ma sát
giữa hai lớp chất lỏng có vận tốc định hướng là
, nằm cách nhau một khoảng dọc theo phương , tỷ lệ với gradien vận tốc theo phương
và tỷ lệ với diện tích mặt tiếp xúc  giữa hai lớp chất lỏng
chuyển động tương đối với nhau  
Hệ số tỷ lệ  gọi là hệ số nhớt động lực học của chất lỏng. Trị số củ  phụ thuộc
bản chất của chất lỏng và giảm khi nhiệt độ tăng. Đơn vị đo của 
PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
Giả sử có một viên bi nhỏ bán kính đang rơi thẳng đứng với vận tốc
g khối chất lỏng, thì lớp chất lỏng z
bám dính vào mặt ngoài viên bi cũng chuyển động theo
với cùng vận tốc . Do tác dụng của lực nội ma sát, lớp x v
chất lỏng này sẽ kéo các lớp khác nằm gần nó chuyển
động theo. Thực nghiệm chứng tỏ trên khoảng cách
h từ mặt ngoài viên bi ra xa nó, vận tốc của các lớp
chất lỏng giảm dần từ đến 0 (
). Khi đó gradien vận tốc theo phương bằng :   
Theo công thức (1), lực nội ma sát giữa lớp chất lỏng bám o mặt ngoài của (có diện tích  
: bán kính viên bi) và lớp chất lỏng tiếp xúc với nó có trị số bằng: 1       9 1
Công thức này gọi là công thức Stokes, nó cho biết lực nội 2 3
tăng tỷ lệ với vận tốc và chỉ đúng đối với những
vận tốc không lớn (cỡ vài
) của viên bi chuyển động 4
trong chất lỏng rộng vô hạn
Có thể xác định hệ số nhớt  của chất lỏng theo phương
pháp Stokes nhờ bộ thiết bị vật lý ) gồm: ống thuỷ 5
đựng chất lỏng được giữ thẳng đứng trên giá đỡ hai đầu cảm biến từ
được nối với một bộ đo thời gian
hiện số trên mặt phía trước của hộp chân đế 8 10
Khi thả viên bi có khối lượng m qua phễu định tâm rơi
vào trong chất lỏng, viên bi sẽ chịu ba lực tác dụng: 6  Trọng lực
hướng thẳng đứng từ trên xuống và có 7 trị số bằng :     với
là khối lượng riêng của viên bi
là gia tốc trọng trường.  Lực đẩy Acsimét
hướng thẳng đứng từ dưới lên và có trị số bằng trọng lượng của
khối chất lỏng bị viên bi chiếm chỗ :    với 
khối lượng riêng của chất lỏng  Lực nội ma sát
hướng thẳng đứng từ dưới lên và có trị số bằng :    
với là vận tốc của viên bi và  là hệ số nhớt của chất lỏng .
Dưới tác dụng của các lực nêu trên, viên bi sẽ chuyển động với gia tốc  định luật Newton 2:   
Gia tốc làm cho vận tốc rơi của viên bi tăng dần, mặt khác khi tăng thì lực nội ma sát tăng theo đạt đến giá trị
thì lực đẩy Acsimét và lực nội ma sát sẽ triệt tiêu hoàn toàn
trọng lực P, viên bi sẽ chuyển động đều.
Cho phương trình (7) bằng 0 và chiếu xuống hướng chuyển động của viên bi, ta được:              
Có thể xác định trị số của
bằng cách đo khoảng thời gian chuyển động  của viên bi
rơi thẳng đều giữa hai vạch chuẩn cách nhau một khoảng  
với là đường kính của viên bi, ta tìm được     
Thực tế, chất lỏng không rộng vô hạn mà chứa trong một ống trụ có đường kính D hữu
hạn. Trong trường hợp này, hệ số nhớt  của chất lỏng được tính theo công thức :       
Nếu biết các đại lượng  
ta có thể xác định hệ số nhớt  của chất lỏng
một cách đơn giản bằng cách đo đường kính của viên bi và khoảng thời gian rơi thẳng đều
 giữa hai vạch chuẩn ứng với hai vị trí cảm biến chọn trước.
TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
Đo đường kính d của viên bi bằng thước
Giới thiệu cách sử dụng thước
Panme là dụng cụ đo độ dài chính xác tới 0,01
. Cấu tạo của nó gồm: một cán thước hình chữ U mang
đầu tựa cố định ; Dọc t 2
heo thân vít người ta khắc một thước kép có độ chia cách n
nằm so le nhau ở hai bên đường chuẩn ngang: nửa trên 1
của thước kép là các vạch nguyên của 2 4
), nửa dưới của thước kép vạch bán nguyên của (N’ = 0.5, 1.5, 2.5, 3.5...
). Một thước tròn 3 dạng ống trụ, bên trong gắn 6 3 5
trục vít có ren chính xác, bước ren 0.5 , được vặn vào thân vít
nhờ hệ thống ren chính xác này.
Khi thước tròn quay một vòng, trục vít sẽ tịnh tiến 0.5
. Theo chu vi thước tròn, người ta chia
50 độ chia bằng nhau, như vậy khi xoay thước tròn dịch chuyển 1 độ chia so với đường vạch
chuẩn ngang, trục vít 4 tịnh tiến một khoảng bằng:   
 gọi là độ chính xác của
Độ chính xác của bước ren, độ phẳng và nhẵn của các mặt đầu trục vít và đầu tựa cố định
, là những yếu tố quyết định độ chính xác của
Để tránh làm hỏng hệ thống ren,
người ta thiết kế thêm một trục quay trượt gắn vào đuôi thước tròn : Khi vặn ra, ta
quay cán thước tròn , khi vặn vào ta quay trục trượt , đến khi trục vít chạm vật đo
sẽ phát ra tiếng kêu tách tách.

Một cần gạt nhỏ dùng để hãm trục vít ; Khi đo ta nhớ gạt cần hãm này sang phía phải
thì mới xoay được thước tròn
Trước khi đo cần kiểm tra điểm “0” của anme. Dùng giẻ sạch lau nhẹ hai mặt đầu của đầu
tựa cố định và trục vít (Hai mặt này được đánh bóng như gương), vặn từ từ trục quay trượt
cho đến khi nghe tiếng tách tách. Quan sát vạch “0” trên thước tròn . Nếu anme đã được
điều chỉnh đúng thì vạch “0” trên thước tròn
g với đường vạch chuẩn trên thân vít
Trưòng hợp không trùng, hãy nhờ cán bộ hướng dẫn chỉnh lại, hoặc ghi lại độ lệch “0”
để sau thêm bớt. Nếu vạch “0” nằm dưới đường chuẩn vạch thì kết quả đo phải trừ đi

(mm) và ngược lại.
Để đo đường kính của viên bi, ta đặt viên bi tựa vào đầu cố định , rồi vặn từ từ đầu để trục
tiến vào tiếp xúc với viên bi cho tới khi nghe thấy tiếng "tách tách" thì ngừng lại, gạt nhẹ
cần sang phía trái để hãm trục vít 
Nếu mép thước tròn nằm sát bên phải vạch
của dãy vạch nguyên (nằm phía trên
đường chuẩn) của thước kép, còn đường chuẩn trùng với vạch thứ của thước tròn,
thì đường kính viên bi là : 
Nếu mép thước tròn nằm sát bên phải vạch N’ của dãy vạch bán nguyên (nằm phía
dưới đường chuẩn) của thước kép, còn đường chuẩn trùng với vạch thứ của thước
tròn, thì đường kính viên bi là :
d = N’ + 0,01.m = N + 0,5 + 0,01.m
Trong đó là vạch nguyên (dãy trên) nằm kề sát bên trái vạch N’  Hay dùng công thức
với là tổng số vạch hiện ra cả trên
và dưới đường chuẩn không tính vạch 0 đường chuẩn trùng với vạch thứ của thước
anme, thực hiện lần phép đo đường kính của viên và ghi vào bảng 1.
. Đo khoảng thời gian chuyển động của viên bi rơi trong chất lỏng
Lắp đặt và điều chỉnh thăng bằng
Vặn các chân vít ở mặt đáy của hộp chân đế
) để điều chỉnh sao cho ống thuỷ
đựng chất lỏng hướng thẳng đứng. Giữ nguyên vị trí của các đầu cảm biến nằm
ía cuối ống cách nhau khoảng 30
Bộ thí nghiệm vật lý
ĐO ĐỘ NHỚT BẰNG PP STOKES 0000
– Bộ điều khiển thiết bị đo độ nhớt bằng PP STOKES
Cắm phích lấy điện của bộ thiết bị vật lý
vào ổ điện ~ 220V. Bấm khoá trên mặt
máy: đèn LED phát sáng và các chữ số hiện thị trong các cửa sổ "TIME" và "N" trên mặt
Điều chỉnh độ nhạy
Điều chỉnh độ nhạy của cảm biến
của bộ đo thời gian hiện số như sau  Vặn cả hai núm xoay
ngựợc chiều kim đồng hồ về vị trí tận cùng bên trái. 
Điều chỉnh độ nhạy của cảm biế
nằm ở dướ ) bằng cách xoay thật từ từ núm
, theo chiều kim đồng hồ về bên phải cho tới khi các chữ số hiện thị trên cửa sổ
"TIME" bắt đầu đổi trạ
từ đứng yên chuyển sang nhảy số hoặc ngược lạ ) thì dừng, rồi
vặn trả lại về bên trái một chút khoảng 1/3 1/2 độ chia củ
). Cần làm đi làm lại vài ba lần
để tìm thấy chính xác vị trí ngưỡng
của núm ( ) tại đó bộ đếm lật trạng thái, để có thể đặt
nó đúng vị trí bên trái sát điểm , đủ nhạy để khi viên bi đi qua cảm biến , bộ đếm phải lật
Có thể kiểm tra lại vị trí này bằng cách chạm nhẹ viên bi vào mặt của cảm biến
ống: nếu các chữ số hiện thị trên cửa sổ "TIME" thay đổi trạng thái thì cảm biến 5 đã được
điều chỉnh đủ nhạy để hoạt động.
Thực hiện động tác tương tự đối với núm xoay để điều chỉnh độ nhạy của cảm biế
Cuối cùng bấm nút "RESET" để đưa các chữ số hiện thị trên các cửa sổ đều trở về “ ”
hệ thống sẵn sàng đo. Lưu ý rằng, ta chỉ có thể điều chỉnh ngưỡng lật trạng thái cho một cảm
biến khi cảm biến kia nằm ở trước ngưỡng lật (bên trái điểm
Trong trường hợp không muốn dùng cảm biến, bộ đo thời gian có thể dùng như một
đồng hố bấm dây điện tử với độ chính xác 10
, nút bấm bố trí ngay trên nắp hộp máy. Khi
đó các núm điều chỉnh (
) phải vặn về tận cùng trái.
2.3. Đo thời gian rơi của viên bi
Thả nhẹ viên bi qua phễu định tâm để nó rơi thẳng đứng dọc theo trục của ống thuỷ
đựng chất lỏ . Khi viên bi đi qua tiết diện ngang của cảm biến hoặc nó sẽ làm xuất hiện
một xung điện có tác dụng khởi động hoặc dừ
bộ đếm thời gian hiện số. Khoảng thời gian
rơi  của viên bi trên khoảng cách giữa hai cảm biế hiện thị trên cửa sổ
Thực hiện 10 lần động tác này với cùng một viên bi đã chọ . Đọc và ghi giá trị của  hiện
thị trong cửa sổ "TIME" ứng với mỗi lần đo vào bả
(Bên trái của cửa sổ "TIME" còn có cửa sổ hiện thị "N" để theo dõi số lần hoạt động của các cảm biến
: mỗi lần viên bi đi qua một cảm biến, chữ số hiện thị trong cửa sổ "N" lại tăng thêm một đơn vị)
Chú ý: Nếu khi viên bi đi qua hai cảm biến hoặc , mà một hoặc cả hai cảm biến này
không hoạt động, thì ta phải thực hiện lại từ đầu động tác 2 2 một cách cẩn thận hơn.
Sau mỗi lần đo, lấy viên bi ra khỏi ống nối
bằng cách dùng một nam châm nhỏ đặt trong hộp
), áp sát nam châm vào ống nối
tại vị trí có viên bi và dịch chuyển nam châm
nhẹ nhàng để viên bi bám theo, trượt dọc theo thân ống nối lên tới miệng ố . Chờ cho
dầu nhờn bám dính trên viên bi nhỏ giọt hế , ta lấy nó ra và đặt lên một tờ giấy thấm.
. Xác định khối lượng riêng của viên bi và chất lỏng (Dầu nhớt)
Sử dụng cân kỹ thuật, bình đo tỷ trọng loại 50 hoặc100ml để đo khối lượng riêng của dầu.
Hoặc dùng nhiệt kế đo nhiệt độ phòng, tra bảng tìm khối lượng riêng của dầu
Đối với khối lượng riêng của viên bi: cân khối lượng viên bi và tính thể tích viên bi từ số liệu
đo đường kính . Từ đó tính khối lượng riêng của viên bi (tham khảo Bài 1
Đọc và ghi các số liệu sau đây vào các bảng 1:
Độ chính xác của thước panme 
Khối lượng riêng  của chất lỏng ( dầu); 
Khối lượng riêng  của viên bi 
Khoảng cách giữa hai đầu cảm biến 
Đường kính của ống trụ thuỷ tinh 
Độ chính xác của bộ đo thời gian hiện số. CÂU HỎI KIỂM TRA
1. Giải thích sự xuất hiện của lực nội ma sát, nêu rõ bản chất và viết biểu thức của lực này.
Đơn vị đo hệ số nhớt của chất lỏng. 2. Trình bày phương pháp
xác định hệ số nhớt của chất lỏng. Giải thích nguyên
nhân và nêu tính chất của lực cản đối với chuyển động của viên bi rơi trong chất lỏng.
3. Vận tốc của viên bi rơi trong chất lỏng thay đổi như thế nào? Tại sao việc đo thời gian
rơi của viên bi lại được thực hiện ở đoạn cuối của ống ống thuỷ tinh?
Trong điều kiện nào, ta có thể tính hệ số nhớt  của chất lỏng theo công thức (9) hoặc công thức (10) ?
p dụng phép tính vi phân đối với công thứ
, chứng minh sai số tương đối của hệ số nhớt  có dạng:                            
HƯỚNG DẪN BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
XÁC ĐỊNH HỆ SỐ NHỚT CỦA CHẤT LỎNG
THEO PHƯƠNG PHÁP STOKES
Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn
Lớp:..................Tổ..............
Họ tên:........................................
I MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM
II TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM ( bao gồm cả dụng cụ đo và sai số dụng cụ
III CÔNG THỨC TÍNH VÀ CÔNG THỨC KHAI TRIỂN SAI SỐ BẢNG SỐ LIỆU A. Viên bi nhỏ Bảng 1 Độ chính xác Khối lượ của của viên bi  ±………...
của bộ đo thời gian : 0,001 của dầu  Đường kính ống trụ :
Khoảng cách giữa hai cảm biến : ±……………. Nhiệt độ phòng:    Lần đo       
B. Viên bi lớn (Lập bảng tương tự với hai loại bi nhỏ, ớn và ra hai kết quả độc lập
: Sai số tuyệt đối của các đại lượng đo τ,
được xác định bằng tổng sai số do
dụng cụ và sai số trung bình của các lần đo:             
định hệ số nhớt của chất lỏng (dầu nhờn)
Khối lượng riêng viên bi:        Sai số tương đối:         
ệ số nhớt của chất lỏng   và sai số tương đối                             
Sai số tuyệt đối của hệ số nhớt        ………………… (
2. Viết kết quả của phép đo Đối với bi nhỏ η    η  Đối với bi lớn η =    η 