-
Thông tin
-
Quiz
Xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn hiện nay | Tiểu luận Xây dựng đảng
Hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện của đảng, Việt Nam ta đã đạt được những bước tiến quan trọng: nền kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, kinh tế vĩ mô ổn định; đời sống vật chất, tinh thần người dân ngày càng đảm bảo. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Xây dựng Đảng 56 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn hiện nay | Tiểu luận Xây dựng đảng
Hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện của đảng, Việt Nam ta đã đạt được những bước tiến quan trọng: nền kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, kinh tế vĩ mô ổn định; đời sống vật chất, tinh thần người dân ngày càng đảm bảo. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Xây dựng Đảng 56 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN BÀI TIỂU LUẬN MÔN XÂY DỰNG ĐẢNG Đề tài: XÂY DỰNG CHẤT NG LƯỢ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Sinh viên: Phan Thị Thu Thảo Mã SV: 2051040045
Lớp: Truyền thông đa phương tiện K40
Giảng viên: TS. Đỗ Minh Tuấn HÀ NỘI - 2021 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................................................. 3
6. Kết cấu của tiểu luận ........................................................................................ 4
NỘI DUNG ................................................................................................................ 5
Chương 1: Khái quát chung về xây dựng đội ngũ cán bộ ................................. 5
1.1. Khái niệm cán bộ ........................................................................................ 5
1.2. Vai trò của cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ ....................................... 6
1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ ......................................................................... 7
Chương 2: Thực tiễn công tác xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay
............................................................................................................................... 16
2.1. Thành tựu trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ .............................. 16
2.2. Tình trạng tiêu cực trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ............... 18
2.2. Nguyên nhân của thực trạn
g.................................................................... 21
Chương 3: Quan điểm, giải pháp của Đảng nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ hiện nay ........................................................................................................... 23
3.1. Quan điểm của Đảng ................................................................................ 23
3.2. Giải pháp .................................................................................................... 25
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 31 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước của Đản , g Việt
Nam ta đã đạt được những bước tiến quan trọn :
g nền kinh tế liên tục tăng trưởng với
tốc độ cao, kinh tế vĩ mô ổn định; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày
càng được đảm bảo; an ninh, chính trị ổn định; hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
vị thế Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao… Tất cả những điều đó phản ánh
sự đúng đắn trong việc lựa chọn con đường, mục tiêu đổi mới phát triển đất nước
thời gian qua, từ quá trình chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với đổi mới hệ thống chính trị
và cải cách bộ máy nhà nước nói chung, cải cách hành chính nói riêng là điều kiện
tiên quyết, là yếu tố bảo đảm cho sự thành công của cải cách kinh tế, phát triển đất nước.
Để thực hiện thành công cải cách bộ máy nhà nước, Đảng và nhà nước ta luôn
xác định xây dựng đội ngũ cán bộ là một nội dung cơ bản quan trọng, vì đây là những
người trực tiếp làm việc trong các cơ quan nhà nước, thông qua hoạt động công vụ,
đội ngũ cán bộ góp phần làm thay đổi diện mạo nhà nước, tạo tiền đề cho sự phát
triển đất nước. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”, “muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc
kém”. Cho nên, cán bộ và công tác cán bộ luôn giữ vị trí, vai trò quan trọng, là nhân
tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất
nước và chế độ xã hội chủ nghĩa. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới hiện nay, vấn
đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, là “khâu then chốt” trong công tác cán bộ
của Đảng lại càng đặt ra cấp thiết. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 kể từ khi bùng phát
đã như cuộc “thử lửa” đối với mỗi người khi phải đối diện với khó khăn, vượt lên
nghịch cảnh, đặt ra thử thách cho đội ngũ cán bộ các cấp về năng lực tham mưu, tổ 1
chức, điều hành và cả về ý chí, đạo đức, tác phong. Trong điều kiện phải ưu tiên cao
nhất cho công tác phòng, chống dịch bệnh, hơn lúc nào hết, mỗi tổ chức đảng, cán
bộ, đảng viên cần đề cao trách nhiệm nêu gương với tinh thần chủ động, quyết tâm hơn nữa.
Vì vậy, việc thực hiện đề tài: “Xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ trong
giai đoạn hiên nay” mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn đóng góp cho nhiệm vụ nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chât, năng lực trong công cuộc đổi mới của nước ta ngày nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn công tác cán bộ
ở nước ta hiện nay, từ đó tổng kết quan điểm, chủ trương của Đảng nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh, có phẩm chất đạo đức, chính trị,
giỏi về chuyên môn, có tính chuyên nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân…
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Một là, khái quát những vấn đề, quan điểm, tư tưởng về “cán bộ”;
Hai là, nghiên cứu tình hình thực tiễn trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ngày nay;
Ba là, phân tích, tổng hợp các quan điểm chủ trương nhằm mục đích nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung về những quan điểm, tư tưởng về
xây dựng đội ngũ cán bộ của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của 2
dân, do dân, vì dân; thực trạng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ngày nay và
những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ “trung với Đảng, hiếu với dân”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài dựa trên nội dung Giáo trình Xây dựng Đảng
về quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực tiễn quá trình công tác của cán bộ ngày nay, cùng những chủ trương trong
kì Đại hội lần thứ XIII Ban chấp hành Trung ương Đảng.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng chất
lượng đội ngũ cán bộ cùng những quan điểm, chỉ đạo, kết luận của Đảng ta qua các kì Đại hội.
Tác giả của luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau,
phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp hệ thống; phương pháp quy nạp và
diễn dịch; phương pháp so sánh, p
hương pháp xã hội học…
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn đóng góp những lý luận về công tác xây dựng lực lượng đội ngũ cán
bộ của Đảng, bổ khuyết nhất định cho những thiết sót về lý thuyết, quan điểm xây
dựng đội ngũ cán bộ hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu nghiên cứu thiết thực bổ sung vào
kho tài liệu nghiên cứu về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, đóng góp những giải
pháp cho Đảng và nhà nước thực hiện tốt công cuộc xây dựng lực lượng cán bộ trong
sạch, vững mạnh, có phẩm chất đạo đức, chính trị, giỏi về chuyên môn, có tính
chuyên nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân… 3
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về xây dựng đội ngũ cán bộ;
Chương 2: Thực tiễn công tác xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay;
Chương 3: Quan điểm, giải pháp của Đảng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay. 4 NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát chung về xây dựng đội ngũ cán bộ 1.1. Khái niệm c án bộ
Khái niệm về cán bộ được Hồ Chủ tịch nêu lên lần đầu tiên trong dịp thăm
tỉnh Thanh Hóa, ngày 20/02/1947: “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây
chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt.
Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của Đoàn thể thi hành trong
nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được” [1]. Với
cách đánh giá như vậy, trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” (10/1947), Người đúc
rút: “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”.
Theo khoản 1 điều 4 Luật Cán bộ, Công chức sửa đổi 2019 quy định “Cán bộ
là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
Dù theo khái niệm nào, Cán bộ vẫn là “cái gốc” của mọi công việc, là sự ủy
thác to lớn của nhân dân, là “đầy tớ” trung thành của nhà nước và nhân dân, là những
người có đầy đủ phẩm chất, năng lực, “là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng” [2]. Do vậy việc nâng cao chất lượng công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đầy đủ phẩm chất, năng lực, uy tín đưa đất nước
phát triển trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một trong những
nhiệm vụ quan trọng luôn được quan tâm. 5
1.2. Vai trò của cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ
Ngay từ những ngày đầu hình thành thế giới quan vô sản, Mác cho rằng:
“Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn”
[3]. Kế thừa tư tưởng đó Leenin khẳng định: “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp
nào giành được quyền thống trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức
và lãnh đạo phong trào” [4]. Những con người sử dụng lực lượng thực tiễn, những
lãnh tụ chính trị, đó là đội ngũ cán bộ của Đảng. Để có đội ngũ đó phải tiến hành xây
dựng. Nếu không Đảng không thể thực hiện được những tư tưởng, không thể tổ chức
và lãnh đạo phong trào cách mạng của quần chúng và không thể thực hiện được
nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng. Để xây dựng được nhà nước vững mạnh, có thể
sánh vai với cường quốc năm châu, chúng ta cần xây dựng hệ thống gốc vững chắc,
chính là từ việc xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ, hay còn gọi là công tác cán bộ,
một trong các quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng Đảng. Đánh giá về vai
trò của công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi
công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém… vấn đề
cán bộ là một vấn đề rất trọng yếu, rất cần kíp” [5]. Từ việc xác định vai trò, tầm
quan trọng của cán bộ và đội ngũ cán bộ, Người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết
cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ để chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng, đến việc lãnh
đạo cách mạng giành thắng lợi và chỉ đạo xây dựng xã hội mới ở miền Bắc, đấu tranh
thống nhất đất nước ở miền Nam.
Có thể thấy rằng cán bộ có vai trò rất quan trọng đối với sự thành bại của bộ
máy nhà nước. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ đã đưa ra 5 quan
điểm về xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu "then chốt" của công tác
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp 6
chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải
được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây
dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững” [6]. Là những người
cán bộ ưu tú nhất được nhân dân tin tưởng gửi gắm vào, phải chắc chắn có đủ khả
năng gánh vác trách nhiệm, thực hiện tốt mục tiêu xây dựng đất nước, đưa đất nước phát triển bền vữn .
g Đất nước trong tình hình mới, những thách thức mới, đặc biệt
những khó khăn của đại dịch Covid-19, người cán bộ càng phải nâng cao bản lĩnh
chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, năng lực nổi bật, dám nghĩ, dám nói, dám
làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử
thách, dám hành động vì lợi ích chung, có uy tín cao và thực sự tiên phong, gương mẫu…
Như Bác đã dạy “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây- Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người ,
” con người là yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước, hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, không ngừng kiểm tra, củng cố công tác cán bộ là việc tất yếu Đảng và Nhà nước cần thực hiện.
1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ
1.3.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ’
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu thị ra bên ngoài các thuộc
tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về “chất lượng” chính
là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Nói đến chất
lượng của một con người là nói đến mức độ đạt được của một người ở một thời gian
và không gian được xác định cụ t ể
h , đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp,
ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những 7
phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và
các mặt hoạt động của con người đó, chính là chất lượng con người đó.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất lượng của
cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công tác, thể hiện ở kết
quả hoàn thành nhiệm vụ” [7]. Chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay là tổng hợp thống
nhất biện chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ cán
bộ về mặt con người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ trước thách thức khó khăn của công
cuộc phát triển đất nước đi đôi với công tác phòng chống đại dịch toàn cầu.
Theo đó, chất lượng đội ngũ cán bộ thường xuyên vận động, biến đổi, phát
triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc
vào quá trình bồi dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của mỗi người cán bộ. Sinh thời, Chủ
tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trong thế giới, cái gì cũng biến hoá. Tư tưởng con người
cũng biến hoá. Vì vậy, cách xem xét cán bộ, quyết không nên chấp nhất, vì nó cũng
phải biến hoá… Một người cán bộ khi trước sai lầm, không phải vì thế mà sai lầm
mãi. Cũng có cán bộ đến nay chưa bị sai lầm nhưng chắc gì sau này không phạm sai
lầm? Quá khứ, hiện tại và tương lai của mọi người không phải luôn giống nhau” [8].
1.3.2. Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ
Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ là tập hợp các dấu hiệu, điều kiện,
đặc trưng, làm căn cứ để nhận biết, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ trên thực tế.
Công tác đánh giá cán bộ là công tác vô cùng phức tạp, nhạy cảm, là cơ sở cho việc
xây dựng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, và thực hiện chính sách với những người cán bộ. Trên
cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-L -
ê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về
đánh giá cán bộ, căn cứ vào Quy chế đánh giá cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, Luật Cán 8
bộ, công chức… và từ quan niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, các tiêu chí cơ bản
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay gồm :
1.3.2.1. Một là, hệ thống các yếu tố cần có của bản thân đội ngũ cán bộ để đảm nhận
và hoàn thành tốt nhiệm vụ
Phẩm chất chính trị; phẩm chất đạo đức; lối sống; năng lực; trình độ; phong
cách làm việc; sức khoẻ và độ tuổi là những dấu hiệu đầu tiên, trực tiếp, quan trọng
hàng đầu cho biết đội ngũ cán bộ có chất lượng hay không.
Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ là tổng hợp các đặc tính cá nhân cán
bộ về mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị, thái độ chính trị và hành vi chính trị.
- Nhận thức chính trị của người cán bộ là sự hiểu biết về đường lối, quan điểm chính
trị, về nền tảng tư tưởng chính trị của Đảng, sự hiểu biết và tin tưởng vào mục đích,
lý tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, vai trò, nhiệm vụ của cán bộ,
hình thành tình cảm, ý chí cách mạng của người cán bộ.
- Thái độ chính trị của cán bộ là những biểu hiện, cử chỉ, lời nói, việc làm của người
cán bộ xuất phát từ nhận thức, suy nghĩ, tình cảm trước những vấn đề chính trị, tư
tưởng và tổ chức của Đảng. Thái độ chính trị phản ánh cách nhìn nhận, suy nghĩ và
chi phối hành động của người cán bộ, bao gồm lòng trung thành, tính vững vàng,
kiên định về lập trường, tư tưởng chính trị. Cán bộ phải là người tuyệt đối trung thành
với Tổ quốc, trung thành với Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thái độ chính trị của cán bộ đúng hay không đúng; kiên quyết, dứt khoát hay nửa
vời, chập chừng, do dự; nghiêm túc hay không nghiêm túc… có ảnh hưởng rất lớn
đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của người cán bộ. 9
- Hành vi chính trị của người cán bộ là hành động mang tính chính trị, như tiên phong,
gương mẫu trong công tác, lao động, học tập, sinh hoạt; đi đầu trong thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tuyên
truyền, vận động nhân dân; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực về chính trị…
Phẩm chất đạo đức của người cán bộ bao gồm các yếu tố: Ý thức đạo đức, thái
độ đạo đức và hành vi đạo đức.
- Ý thức đạo đức của người cán bộ là quan niệm, sự hiểu biết về đạo đức, các giá trị
đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị, chuẩn mực đạo đức mới (đạo đức cách mạng).
- Thái độ đạo đức của người cán bộ do ý thức đạo đức quy định, biểu hiện ra bên
ngoài là sự yêu hay ghét, ủng hộ hay phê phán đối với cái: thiện, ác, đẹp, xấu, tiến
bộ, lạc hậu…; là đúng mực, nghiêm túc hay không nghiêm túc với công việc, nghề
nghiệp, với đồng chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và quần chúng nhân dân…
- Hành vi đạo đức của người cán bộ là những hành động, lời nói, việc làm liên quan
đến phạm trù đạo đức, có tính nêu gương, giáo dục đạo đức đối với bản thân, gia
đình, đồng chí, đồng nghiệp và nhân dân.
Lối sống của người cán bộ là những hình thức, cung cách sinh hoạt, làm việc,
những hoạt động, cách xử sự đã trở thành ổn định, thành đặc điểm riêng của cá nhân.
Lối sống do nhiều yếu tố quy định như giáo dục, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, sinh
hoạt, hoàn cảnh xã hội, phẩm chất tâm lý-sinh lý và sự rèn luyện của cá nhân… Lối
sống gắn liền và là một biểu hiện đậm nét của đạo đức cá nhân, vì vậy, khi nhận diện
và đánh giá phẩm chất đạo đức của cán bộ nhất thiết phải xem xét lối sống của họ. 10
Phẩm chất đạo đức, lối sống của người cán bộ quan hệ mật thiết với phẩm chất
chính trị. Phẩm chất chính trị chi phối, quy định phẩm chất đạo đức; phẩm chất đạo
đức tác động tới sự phát triển phẩm chất chính trị. Người cán bộ có giác ngộ chính
trị, có niềm tin sâu sắc vào lý tưởng cộng sản chủ nghĩa sẽ giúp họ có tình yêu thương
đồng chí, kính trọng nhân dân, quan tâm giúp đỡ mọi người, biết hy sinh lợi ích cá
nhân cho lợi ích cách mạng. Những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như trung, hiếu, dũng,
liêm,… sẽ giúp người cán bộ củng cố, phát triển các phẩm chất chính trị như sự kiên
định lập trường, tư tưởng, tính tiên phong gương mẫu của người cán bộ. Quan hệ
biện chứng giữa phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức của người cán bộ tạo nên
phẩm chất đạo đức cách mạng của người cán bộ thường được gọi là “phẩm chất” hay
mặt “đức” mặt “hồng” của cán bộ. Người cán bộ phải có phẩm chất đạo đức trong
sáng, tiêu biểu cho cuộc đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí và được
cán bộ, đảng viên và nhân dân tin cậy.
Năng lực của cán bộ là tổng hợp những yếu tố tạo nên khả năng cá nhân cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ người cán bộ. Năng lực của người cán bộ bao gồm hai
mặt chủ yếu: Năng lực trí tuệ và năng lực chuyên môn.
- Năng lực trí tuệ là khả năng nhận thức, tiếp cận tri thức, khả năng nắm bắt, phân
tích, đề xuất giải pháp trong hoạt động thực tiễn.
- Năng lực chuyên môn là tri thức, kỹ năng để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của người cán bộ.
Năng lực của người cán bộ p ụ
h thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ kiến
thức, kỹ năng; kinh nghiệm thực tiễn; ý thức trách nhiệm đảng viên; hoàn cảnh, điều
kiện… Trong đó, trình độ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn có vai trò
quan trọng hơn cả. Năng lực của người cán bộ chủ yếu được hình thành và phát triển
qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động thực tiễn. Mỗi thời kỳ cách mạng, khi 11
nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhiệm vụ cụ thể của người cán bộ có sự thay đổi thì
năng lực của người cán bộ cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ.
Trình độ của người cán bộ bao gồm 3 mặt chủ yếu: Trình độ học vấn; trình độ
chính trị; trình độ chuyên môn.
- Trình độ học vấn là mức độ kiến thức của người cán bộ, thường được xác định bằng
các bậc học cụ thể trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là nền tảng để rèn luyện,
nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn và cả p ẩ
h m chất chính trị, phẩm chất đạo
đức của người cán bộ.
- Trình độ chính trị là mức độ hiểu biết về chính trị của người cán bộ. Trên thực tế,
trình độ chính trị được đánh giá chủ yếu bằng mức độ hiểu biết về lý luận chính trị.
Hiện nay, trình độ chính trị của người cán bộ được đánh giá theo 3 mức độ: Sơ cấp,
trung cấp, cao cấp. Trình độ chính trị là cơ sở để tạo nên phẩm chất chính trị của
người cán bộ. Không có trình độ chính trị nhất định thì người cán bộ không thể có
giác ngộ lý tưởng cộng sản, có bản lĩnh chính trị vững vàng.
- Trình độ chuyên môn của người cán bộ là mức độ kiến thức và kỹ năng thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn của chức danh công việc theo quy định. Trình độ chuyên môn
của người cán bộ không chỉ được đánh giá bởi bằng cấp chuyên môn được đào tạo
mà chủ yếu là ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, ở uy tín trong công tác chuyên môn.
Trình độ của người cán bộ là một yếu tố có vai trò đặc biệt, chi phối, ảnh
hưởng tới tất cả các yếu tố tạo nên chất lượng người cán bộ, là cơ sở để hình thành
và phát triển phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của người cán bộ; là yếu tố đặc
biệt quan trọng tạo thành năng lực và là điều kiện để có năng lực. Tuy nhiên, không 12
phải người cán bộ cứ có kiến thức là có năng lực. Có kiến thức nhưng phải trải qua
quá trình rèn luyện trong thực tiễn thì mới có năng lực. Trên thực tế đã có không ít
người cán bộ có kiến thức song năng lực hạn chế. Cũng có nhiều người tuy không có
bằng cấp, chứng chỉ nhưng họ tự học tập, lăn lộn trong thực tiễn nên vẫn có năng lực
tốt. Trình độ và năng lực của người cán bộ quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên cái
“tài” hay mặt “chuyên” của người cán bộ.
Về sức khoẻ, độ tuổi người cán bộ: Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con
người. Sức khoẻ là nhu cầu trước hết của bản thân con người, là nhu cầu tồn tại.
Không có sức khoẻ thì không phát triển được trí tuệ, không thể lao động có hiệu quả
cho xã hội. Có một cơ thể khoẻ mạnh, cường tráng là điều kiện cần thiết cho một tinh
thần sảng khoái, minh mẫn, là tiền đề và cơ sở chắc chắn, thường xuyên cho việc
thực hiện có chất lượng nhiệm vụ được giao. Quy định tuổi người cán bộ là để tạo
mặt bằng chung, bảo đảm khả năng làm việc tốt, bảo đảm sự kế thừa và đổi mới cán
bộ. Tuổi đời không phải là một yếu tố quyết định phẩm chất, năng lực, trình độ, hiệu
quả công việc. Tuổi đời là một tiêu chí xã hội quan trọng, xác định vị trí, vai trò và
uy tín xã hội của mỗi người cán bộ. Người cán bộ cần có tuổi đời thích hợp với chức
trách, vai trò, nhiệm vụ hiện tại đang đảm nhận, có độ “dư thừa” cần thiết để bảo
đảm khả năng phát huy lâu dài, ít nhất là một nhiệm kỳ công tác.
Phong cách làm việc của người cán bộ là cách thức làm việc ổn định, mang
sắc thái của mỗi người. Phong cách làm việc của người cán bộ phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, khí chất
cá nhân, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, điều kiện làm việc, sinh hoạt, sự giáo dục, rèn
luyện… của người cán bộ. Phong cách làm việc của người cán bộ có ảnh hưởng lớn
tới việc đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác. Phong cách làm việc của
người cán bộ gồm nhiều nội dung rất phong phú, có thể liệt kê những nội dung chủ
yếu nhất: Tác phong dân chủ - tập thể; tác phong khoa học; tác phong quần chúng. 13
1.3.2.2. Hai là, mối quan hệ của đội ngũ cán bộ với môi trường, điều kiện công tác
cụ thể (với đường lối, nhiệm vụ chính trị, tổ chức và cơ chế, chính sách)
Đây là những dấu hiệu đặc biệt quan trọng để nhận biết chất lượng đội ngũ
cán bộ hiện nay. Con người luôn sống và hoạt động trong hàng loạt mối quan hệ;
mỗi người vừa là nhân, vừa là quả, vừa là chủ thể, vừa là đối tượng tác động của các
mối quan hệ với tự nhiên, xã hội. Do vậy, khi xem xét, đánh giá người cán bộ phải
đặt người cán bộ trong các mối quan hệ chủ yếu, xác định, nhất là mối quan hệ của
người cán bộ với cấp ủy, tổ chức đảng, đồng nghiệp và nhân dân. Có như vậy, mới
có thể đánh giá chính xác người cán bộ.
1.3.2.3. Ba là, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ
Đây là tiêu chí trung tâm, chủ yếu nhất, là dấu hiệu cụ thể nhất, rõ nhất để
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay. Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm
vụ là kết quả công tác thực tế người cán bộ bao gồm những yếu tố cụ thể sau:
- Thái độ công tác biểu hiện sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ,
ảnh hưởng trực tiếp đối với cán bộ, đảng viên, nhân dân… tạo ra bầu không khí làm
việc, biểu hiện ở sự miệt mài, say sưa làm việc hàng ngày, chịu khó đi sâu nghiên
cứu, học tập để thường xuyên nâng cao trình độ, khả năng, kinh nghiệm công tác, có
tinh thần trách nhiệm và sự hiểu biết trong công tác, có tinh thần chủ động làm việc,
có ý thức về thời gian làm việc và kỷ luật lao động,...
- Khối lượng công việc biểu hiện qua số lượng đầu công việc đảm nhận và hoàn
thành, mức độ phức tạp, quy mô, cường độ, ố
t c độ, thời gian làm việc,...
- Hiệu suất công tác (năng suất lao động cá nhân) là thời gian và tốc độ hoàn thành
công việc; mức độ vượt qua những trở ngại của bản thân và vượt lên những khó khăn 14
của hoàn cảnh để hoàn thành công việc được giao; sự tiết kiệm những chi phí về tài
chính cũng như sức người, sức của trong quá trình tiến hành công việc. 1.3.2.4. B
ốn là, sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân và sự tín nhiệm của
các cấp ủy, các cơ quan tham mưu đối với đội ngũ cán bộ.
Đây là dấu hiệu cơ bản, là dấu hiệu tin cậy, không thể thiếu khi đánh giá chất
lượng đội ngũ cán bộ hiện nay để chắc chắn bảo đảm đội ngũ cán bộ thật sự có chất
lượng tốt. Điều này góp phần giải thích tại sao trong cùng một hoàn cảnh khách quan
mà nhiều nơi chất lượng người cán bộ không như nhau, thậm chí kém xa nhau. Đạt
được sự tin tưởng chứng tỏ phẩm chất, năng lực đảm bảo, đạt yêu cầu. Ngược lại,
không được nhận sự tín nhiếm chứng tỏ phẩm chất năng lực yếu kém, bị coi là “con
sâu làm rầu nồi canh”, phá hoại, quấy nhiễu, làm tha hóa bộ máy nhà nước…
Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ như trên có quan hệ b ệ i n
chứng, mật thiết với nhau, tạo thành một hệ tiêu chí thống nhất. Để đánh giá đúng
chất lượng đội ngũ cán bộ cần xem xét đầy đủ các tiêu chí đó, cách đánh giá phải
thật sự khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể, vừa định lượng, vừa định tính, lấy
định lượng để định tính; xem xét toàn diện, tổng hợp tất cả các yếu tố có thể đo đạc,
định lượng được để định tính rõ ràng, đầy đủ chất lượng đội ngũ cán bộ. 15
Chương 2: Thực tiễn công tác xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay
2.1. Thành tựu trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
Hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn trên tất cả các mặt, đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, chính trị ổn
định, kinh tế phát triển vượt bậc, quốc phòng an ninh được củng cố và tăng cường,
đời sống vật chất và tinh thần ngày một nâng cao, vị thế của nước ta trên trường quốc
tế càng đi lên. Có được thành công đó là do Đảng ta đã đào tạo được một đội ngũ
cán bộ, đảng viên kết tinh bản lĩnh, trí tuệ Việt Nam, luôn trung thành với lý tưởng
của Đảng, anh dũng chiến đấu, hy sinh, phấn đấu, đi đầu thực hiện mục tiêu, lý tưởng
của Đảng. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng cùng công tác cán bộ vẫn
là “then chốt của then chốt” tiếp tục được đề cao, coi trọng và đạt được một số kết
quả quan trọng. Việc chống chạy chức, chạy quyền được nâng cao, từng bước răn
đe, cảnh cáo, ngăn chặn nhiều trường hợp, giúp thanh lọc bộ máy nhà nước, tiến tới
Đảng trong sạch, vững mạnh, tạo niềm tin vững chắc với nhân dân, phục vụ trung
thành vì lợi ích toàn dân.
Không thể không nói, thời gian qua, công tác cán bộ đã có nhiều cố gắng, nỗ
lực, góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong kết luận Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã nêu
cao tinh thần xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ ngày nay của các cấp chính quyền.
Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành nhiều quy định, quy chế trong công tác xây dựng
Đảng, góp phần chỉnh đốn Đảng trên tinh thần lấy “xây” là nhiệm vụ cơ bản, lấy
“chống” là nhiệm vụ thường xuyên; đồng thời, xây dựng nhiều văn bản quan trọng,
tập trung khắc phục những hạn chế, thiếu sót để công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ đi vào nền nếp, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan, góp
phần kiểm soát quyền lực, ngăn chặn tệ chạy chức, chạy quyền trong công tác tổ 16
chức, cán bộ. Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ
đã có sự đổi mới theo hướng hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm. Các cấp, các ngành đã
tích cực, chủ động tham mưu, cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng vào thực
tiễn công tác tổ chức - cán bộ của từng địa phương, đơn vị. Nhiều tấm gương điển
hình, tiên tiến được nhân rộng, lan tỏa trong đời sống xã hội, đồng thời xử lý kịp thời,
nghiêm minh, khách quan những cán bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật Đảng, vi phạm
pháp luật, kỷ cương trong Đảng và xã hội, giúp cảnh báo, răn đe, phòng ngừa chung.
Huy động được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và sự đồng tình, ủng hộ
của nhân dân tham gia xây dựng Đảng, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, ngăn chặn, đảy lùi tình trạng suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”…
Theo đó, đội ngũ cán bộ các cấp hiện nay đã có bước trưởng thành, phát triển
về nhiều mặt, chất lượng ngày càng được nâng lên; cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc,
ngành, nghề, lĩnh vực công tác có sự điều chỉnh hợp lý hơn; nguồn cán bộ quy hoạch
khá dồi dào, cơ bản bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các độ tuổi, các thế hệ. Nhiều chủ
trương, nguyên tắc, quan điểm, giải pháp lớn về công tác cán bộ được thể chế, cụ thể
hóa bằng các quy chế, quy định, quy trình bảo đảm dân chủ, chặt chẽ hơn. Về công
tác tư tưởng, phần lớn cán bộ các cấp có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định
mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức, lối sống giản dị,
“chí công vô tư”; nhiều cán bộ năng động, sáng tạo, thích ứng với xu thế hội nhập,
có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. Cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
cán bộ cấp chiến lược và cán bộ đoàn thể ở các cấp có năng lực, phẩm chất, uy tín;
có bản lĩnh chính trị, kiên định chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có
tư duy đổi mới, có khả năng hoạch định đường lối, chính sách và lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức thực hiện. Cán bộ lãnh đạo lực lượng vũ trang được rèn luyện, thử thách qua
thực tiễn, trung thành với Đảng, với nhân dân, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì Tổ
quốc. Cán bộ khoa học, trí thức, văn nghệ sĩ tâm huyết, say mê nghiên cứu, sáng tạo,
đóng góp tích cực cho sự nghiệp chung. 17 “Lửa t ử
h vàng, gian nan thử sức”, Covid-19 có thể ví như phép thử năng lực
và trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo. Tinh thần, thái độ trong phòng, chống dịch bệnh
đã đánh giá năng lực ứng phó, xử lý và trách nhiệm của cán bộ từng vị trí công tác.
Thực tế không quá khi nói rằng, cán bộ lãnh đạo các cấp thời gian qua “mất ăn mất
ngủ”, trăn trở để ngoại giao đưa từng lô vaccine về nước, từng gói an sinh đến với
người yếu thế, bảo vệ biên giới, vận động nhân dân chung tay giữ vững “vùng
xanh”... Hình ảnh các vị lãnh đạo Chính phủ trực tiếp thị sát công tác chống dịch
Covid-19 tại nhiều điểm nóng không chỉ góp phần động viên nhân dân hưởng ứng,
hợp tác mà còn đôn đốc và chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và điểm cần chấn chỉnh ở
cấp gần dân, sát dân, để các chính sách và nguồn lực phát huy hiệu quả hơn. Với tinh
thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, nhiều sáng kiến phòng, chống dịch đã được các
địa phương chủ động triển khai trong thời gian qua. Không thể không nhắc tới người
lãnh đạo quan trọng Phó Thủ tướng Võ Đức Đam đã kịp thời chấn chỉnh đất nước,
nhanh chóng đưa ra những giải pháp hiệu quả chống lại sự xâm lược vô hình của
virut Corona, giúp nước ta nhanh chóng dập dịch từng bước thiết lập giai đoạn bình
thường mói, tiếp tục phát triển đất nước đi lên.
2.2. Tình trạng tiêu cực trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
Bên cạnh những thành tựu tích cực thì chất lượng công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ cũng bộ lộ nhiều hạn chế, bất cập, việc thực hiện một số nội dung còn hình
thức. Nhìn tổng thể, đội ngũ cán bộ đông nhưng chưa mạnh; tình trạng vừa thừa, vừa
thiếu cán bộ xảy ra ở nhiều nơi; sự liên thông giữa các cấp, các ngành còn hạn chế.
Tỉ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số chưa đạt mục tiêu đề ra.
Thiếu những cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, nhà khoa học và chuyên gia đầu ngành
trên nhiều lĩnh vực. Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, có mặt còn hạn chế,
yếu kém; nhiều cán bộ, trong đó có cả cán bộ cấp cao thiếu tính chuyên nghiệp, làm
việc không đúng chuyên môn, sở trường; trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp và
khả năng làm việc trong môi trường quốc tế còn nhiều hạn chế. 18