Xốp chống sóc làm từ bỏng ngô, bỏng gạo | Bài thuyết trình nhóm môn Phát triển kỹ năng

Sản phẩm làm từ lõi ngô và gạo hỏng nên thân thiện với môi trường, làm giảm một lượng lớn rác thải nhựa, khiến cho thương mại điện tử “ xanh “ hơn, tạo nên giá trị thương hiệu cho nhãn hàng, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, lan toả thông điệp có giá trị tới không chỉ người tiêu dùng mà cả nhà sản xuất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

Môn:
Trường:

Đại học Thủy Lợi 221 tài liệu

Thông tin:
17 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Xốp chống sóc làm từ bỏng ngô, bỏng gạo | Bài thuyết trình nhóm môn Phát triển kỹ năng

Sản phẩm làm từ lõi ngô và gạo hỏng nên thân thiện với môi trường, làm giảm một lượng lớn rác thải nhựa, khiến cho thương mại điện tử “ xanh “ hơn, tạo nên giá trị thương hiệu cho nhãn hàng, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, lan toả thông điệp có giá trị tới không chỉ người tiêu dùng mà cả nhà sản xuất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

59 30 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|47231818
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
BỘ MÔN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM
MÔN HỌC : KỸ NĂNG MỀM VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
Tên ý tưởng: Xốp chống sóc làm từ bỏng ngô, bỏng gạo
Lớp: 65LG2
Nhóm: 5
Tên trưởng nhóm: Nguyễn Thị Thu Ngân
Tên các thành viên: Nguyễn Thị Thu Ngân
Trần Hoài Nam
Triệu Thu Nga
Thị Ngọc Linh
Nguyễn Thị Mai Linh
Nguyễn Thị Hoài Linh
Nguyễn Văn Mạnh
Hà Nội, 2024
lOMoARcPSD|47231818
Tóm tắt ý tưởng:
Ý tưởng chính của dự án :
Sản xuất xốp chống sóc làm từ lõi ngô và gạo hỏng trong sản xuất nông nghiệp.
Mô tả sản phẩm/dịch vụ, giá trị của dự án
Sản phẩm làm từ lõi ngô và gạo hỏng nên thân thiện với môi trường, làm giảm một
lượng lớn rác thải nhựa, khiến cho thương mại điện tử “ xanh “ hơn, tạo nên giá trị
thương hiệu cho nhãn hàng, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, lan toả thông điệp có
giá trị tới không chỉ người tiêu dùng mà cả nhà sản xuất.
Khái quát ý tưởng của nhóm: Hạt xốp ngô-gạo thân thiện môi trường.
Nhóm sử dụng sản phẩm chống sốc
làm từ nguyên liệu thân thiện với
môi trường (ngô, gạo hư, mốc
không được sử dụng nữa) thay thế
cho túi nilon, tấm bóng khí, giấy
nhựa bằng một sản phẩm thân thiện
với môi trường hơn đó chính là
những hạt xốp chống sốc hữu cơ.
Hạt ngô và gạo hỏng là những thứ
không còn giá trị, và đó cũng là
nguyên liệu chính để làm nên sản
phẩm này. Sau những bước chế biến
nguyên liệu thô, thành phẩm là những hạt chống sốc có hình dạng
kén tằm, kết cấu cứng cáp, chắc chắn. Cũng như các sản phẩm hữu cơ khác, hạt chống
sốc này có thể hoàn toàn tan trong nước và không gây hại đến môi trường sau khi sử
dụng. Ngoài ra, vì nguyên liệu là những hạt ngũ cốc, nên chúng ta có thể hoàn toàn
dùng cho chăn nuôi, bón phân cây trồng. Việc này cũng hỗ trợ nông dân và ngành
nông nghiệp bền vững, khi sự tăng cường về nhu cầu sản xuất nông sản hữu cơ giúp
thúc đẩy mô hình nông nghiệp có ích cho môi trường.
Nội dung chính của ý tưởng
A.Tổng quan ý tưởng
lOMoARcPSD|47231818
ĐĀI TÁC
CHĀNH
Các doanh
nghiệp sản
xuất,
người bán
hàng.
HOẠT
ĐỘNG
CHĀNH
Nâng cao sản xuất
theo số lượng đơn
đặt.
Đẩy mạnh truyền
thông, phổ biến
phương pháp mới
trong việc đóng gói
tới cộng đồng.
GIẢI PHÁP
GIÁ TRỊ
Người tiêu dùng
góp phần giúp
giảm thiếu một
lượng nhất định
rác thải nhựa.
Người tiêu dùng
có thể dễ dàng
góp phần giảm
thải hiệu ứng nhà
kính.
Xây dựng ý thức
cộng đồng chung
trong việc chung
tay bảo vệ môi
trường.
QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
Tự phục vụ khách
hàng, khách hàng
đặt hàng bao nhiêu
sản xuất bấy nhiêu.
PHÂN
KHĀC
KHÁCH
HÀNG
Các vị trí
xuất nhập
khẩu trong
và ngoài
nước.
Các nhãn
hàng lớn,
có vị trí
quan trọng
trên thị
trường.
Các nhà
bán hàng
nhỏ, lẻ
kinh
doanh trực
tuyến cần
dụng cụ để
vận
chuyển
hàng hoá.
TÀI
NGUYÊN
CHĀNH
CÁC KÊNH
THÔNG TIN VÀ
KÊNH PHÂN
PHĀI
Lõi ngô và gạo
hỏng.
Máy nổ bỏng
chuyên nghiệp
(động cơ+dây cu
loa+đầu nổ).
Máy nghiền ngũ
cốc.
Trang web bán
hàng
Bán hàng trực
tuyến, siêu thị
CĀU TRĀC CHI PHĀ
8.000.000 VNĐ – 254.520.000 VNĐ tuỳ
theo doanh nghiệp lớn, vừa hay nhỏ.
DNG DOANH THU
Kinh doanh, sản xuất, cung cấp hàng hoá,
dịch vụ cho người mua.
B. Mô tả thêm về sản phẩm, dịch vụ
1. Tính cần thiết của sản phẩm dịch v
lOMoARcPSD|47231818
- Dự án đã có sản phẩm dịch vụ, có sự phổ biến rộng rãi ở nước ngoài, có một doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện đang tự sản xuất và cung cấp xốp chống sóc phục vụ cho
việc bán hàng của cá nhân.
- Giá trị, tầm nhìn của sản phẩm dịch vụ:
Như mọi người đã biết, FMCG là thuật ngữ viết tắt của cụm từ Fast Moving Consumer
Goods (ngành hàng tiêu dùng nhanh). Chúng bao gồm các sản phẩm tiêu dùng với sức
bán lớn, số lượng tiêu dùng sản phẩm từ khách hàng cao. Theo dữ liệu của NIQ, Quý 1
năm 2023, ngành FMCG có mức tăng trưởng đạt 10,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngành hàng này cũng được coi là 1 trong những ngành có nhiều sản phẩm được bày
bán trên sàn thương mại điện tử nhất, vì vậy mà nhóm chúng em cho rằng tác động
của việc mua sắm những sản phẩm thuộc ngành hàng FMCG đến i trường cũng sẽ
lớn nhất. Để có thể đánh giá, phân tích về mức độ ảnh hưởng của ngành hàng FMCG
trên các sàn Thương mại điện tử trên phạm vi cả nước một cách dễ dàng, chúng em đã
lựa chọn phân tích theo hành vi tiêu dùng của các bạn sinh viên sinh sống và học tập
trên các thành phố lớn, bởi đây là lực lượng tham gia nhiều vào hoạt động mua sắm
nhất. Đồng thời, nhóm giả sử sinh viên ở mọi thành phố lớn đều hành vi tiêu dùng
giống nhau, và sau đây là kết quả của khảo sát với 200 sinh viên đến từ các trường đại
học khác nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Thông qua khảo sát về tần suất mua các loại mặt hàng FMCG của 200 bạn sinh viên,
và thu được kết quả.
Sau khi tính toán, chúng em thu được tần suất mua hàng trung bình/sinh viên/tháng sẽ
mua khoảng từ 3-5 đơn hàng trong 1 tháng. Từ đó ta suy ra được 1 năm/1 sinh viên sẽ
mua khoảng: 36-60 đơn hàng trên các sàn TMĐT.
Theo phân tích của tổng cục thống kê, số liệu mới nhất, nước ta có khoảng 1.905.956
sinh viên. Như giả định ở trên, các sinh viên đều có nhu cầu và hành vi tiêu dùng như
nhau, từ đó ta có thể ước lượng được số đơn hàng được tiêu thụ sẽ là: 68.614.416 -
114.357.360 đơn hàng (68 -114 triệu đơn hàng).
Cùng với kết quả đo được, mỗi đơn hàng có thể thải ra môi trường khoảng 27,25 gam
rác nhựa. Ta có thể tính ra được lượng rác nhựa xả ra môi trường từ hoạt động thương
mại điện tử trong 1 năm tương đương 1.869.742.836 - 3.116.238.060 gram tương
đương với 1.870 - 3.116 tấn rác thải nhựa.
Đây thực sự là một con số đáng báo động với tình hình cơ sở hạ tầng xử lý rác thải của
Việt Nam chúng ta, mỗi đơn hàng nhỏ mà chúng ta tưởng chừng như nó vô hại đã xả
thải ra môi trường hàng triệu tấn rác thải nhựa khó phân hủy này. Hãy thử tưởng tượng
nếu không xử lý kịp thời, những rác nhựa này sẽ được đem đi đốt gây ra hàng triệu khí
độc ảnh hưởng đến người dân khu vực lân cận, chôn dưới lòng đất làm ô nhiễm nguồn
nước uống của mỗi chúng ta, hay đổ ra biển và được các sinh vật biển hấp thụ rồi quay
trở lại bàn ăn trong mỗi gia đình. Bên cạnh vấn đề sức khỏe, chính phủ, nhà nước sẽ
cần chi thêm bao nhiêu tiền để nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm xử lý hết lượng rác thải
đó, hay xa hơn nếu lượng rác thải lớn như vậy tiếp tục phát sinh trong 10 - 20 năm
nữa, liệu những thế hệ tiếp theo có còn cơ hội để sống trong một môi trường xanh
khỏe mạnh, với không khí trong lành, nguồn nước tinh khiết và thực phẩm chất lượng
nữa hay không?
+ Với môi trường, góp phần không nhỏ cho việc bảo vệ môi trường, giúp giảm thải
lượng rác thải nhựa, từ đó giúp giảm hiệu ứng nhà kính, cải tiến lớn cho việc vận
lOMoARcPSD|47231818
chuyển hàng hoá, đẩy mạnh thương mại điện tử “ xanh “, giảm đi những nguy hiểm
tiềm tàng mà trong tương lai môi trường có thể làm ảnh hưởng đến con người.
+ Với doanh nghiệp, giúp xây dựng hoặc củng cố thương hiệu cho nhãn hàng, tạo nên
uy tín thương hiệu, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, giảm thiểu rủi ro về pháp
luật liên quan đến CSR.
- Mục tiêu của sản phẩm dịch vụ.+Đối với doanh nghiệp:
Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đòi hỏi yêu cầu từ khách
hàng ngày càng cao và xã hội có cái nhìn ngày càng khắt khe đối với doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững phải luôn tuân thủ những chuẩn mực về
yếu tố bảo vệ môi trường
Đối với một doanh nghiệp,ngoài các yếu tố như chất lượng, giá cả hàng hóa, bao bì thì
việc chú trọng đến đóng gói sản phẩm là một điều rất cần thiết. Một doanh nghiệp
chỉnh chu trong chất lượng sản phẩm, vừa có yếu tố bảo vệ môi trường trong khâu
đóng gói sẽ đem đến sự chuyên nghiệp và tôn trọng, cảm tình tớ khách hàng của mình,
khi áp dụng sản phẩm xốp làm từ ngô, gạo - sản phẩm đóng gói tự phân huỷ đặc biệt
an toàn và thân thiện với môi trường sẽ mang lại số lợi ích cho doanh nghiệp như: -
Cần tốn ít tài nguyên hơn, nguyên liệu dễ tìm kiếm điều này rất có lợi cho môi trường,
giảm thiểu sự lãng phí, khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, khi doanh nghiệp
ứng dụng rộng rãi, giảm thiểu được đáng kể về chi phí liên quan đến khâu bảo vệ hàng
hóa khi đóng gói qua việc mua nguyên vật liệu giá rẻ, khi làm như vậy, doanh nghiệp
sẽ thấy chi phí đóng gói giảm theo thời gian và tự do hơn trong việc phân bổ tiền của
họ ở nơi khác.
- Cải thiện, nâng cao lợi thế cạnh tranh, hình ảnh doanh nghiệp trong tâm trí người
tiêu dùng bởi nhận thức của các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người tiêu dùng
về sử dụng bao bì thân thiện với môi trường, hướng tới tiêu dùng xanh đã có sự thay
đổi rõ rệt trong những năm gần đây. Việc quan tâm đến môi trường thể hiện doanh
nghiệp kinh doanh có trách nhiệm với xã hội và cộng đồng - góp phần xây dựng hình
ảnh, uy tín của thương hiệu, phù hợp với xu thế phát triển bền vững trong thời đại
ngày nay. Rõ ràng một doanh nghiệp có trách nhiệm với các bên liên quan sẽ dễ dàng
tồn tại và được sự ủng hộ của người tiêu dùng hơn là các doanh nghiệp không quan
tâm đến các vấn đề đạo đức kinh doanh.
- Hơn cả những lợi ích bề ngoài, họ sẽ tăng được sự tiện lợi cho người tiêu dùng, cải
thiện trải nghiệm khách hàng và giảm ô nhiễm nhựa, lượng khí thải trong sản xuất sẽ
giảm đi.
+Đối với môi trường:
Khi sử dụng sản phẩm xốp tự huỷ làm từ ngô và gạo thay thế cho các loại nhựa chống
sốc thông thường thì sẽ làm giảm thiểu một lượng lớn rác thải nhựa ra môi trường, tránh
lãng phí tài nguyên thiên nhiên, giảm áp lực khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên
(gỗ để làm hộp carton, dầu thô, than đá… để sản xuất nhựa..)
Giúp chính phủ giải quyết được phần nào áp lực xử lý rác thải nhựa, tiết kiệm được
nguồn nhân lực để tập trung phát triển những thứ khác
lOMoARcPSD|47231818
Thông qua khảo sát và tính toán của nhóm ở câu 3, nhóm đã ước lượng được lượng rác
thải nhựa được sử dụng khi đóng i những mặt hàng tiêu dùng nhanh là 1.870 - 3.116
tấn. Đồng thời, có 84/200 (42%) sinh viên sẵn sàng và rất sẵn sàng chấp nhận, có thể
chi trả thêm tiền để sử dụng những phương pháp đóng gói thân thiện với môi trường,
điều này tức là cứ 100 đơn hàng sẽ có 42 đơn hàng không sử dụng túi ni-lông chống
sốc. Từ đó lượng ni -lông giảm thiểu được chính bằng 42% của tổng lượng rác nhựa
được thải ra. Nhóm tính được lượng rác thải có thể giảm thiểu là: 785,4 - 1308,72
tấn rác nhựa
Khảo sát mức độ sẵn sàng chi trả thêm tiền cho những đơn hàng được đóng gói bằng
những phương pháp thân thiện với môi trường
Nguồn: Nhóm GG tự tổng hợp
Người tiêu dùng trong độ tuổi từ 15 đến 25 có xu hướng mua hàng hóa từ các công ty
cam kết bền vững và nhựa phân hủy sinh học ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của các doanh
nghiệp vốn sẽ ít được chú ý hơn. Để giảm lượng khí thải và tăng sự quan tâm, sự thay
đổi là cần thiết.
+Đối với xã hội:
-Bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng: Sản phẩm không chứa độc tố bởi được làm từ
nguyên vật liệu gần gũi, an toàn là những hạt ngô, gạo chúng đều không độc hại và
không gây dị ứng. Đây là một cân nhắc cần thiết đối với những người tiêu dùng quan
tâm đến sản phẩm họ đang mua và thành phần khâu đóng gói sản phẩm của họ. Nếu
một trong hai có khả năng gây hại, thì điều đó sẽ gây tổn hại cho doanh nghiệp. -Thải
bỏ một cách tiện lợi mà không lo ô nhiễm môi trường vì đặc tính tan trong nước của
nó. Sản phẩm hạt xốp tự huỷ mang lại cho họ nhiều lựa chọn hơn trong việc loại bỏ
những vật liệu này.
+Là một bước tiến, thúc đẩy, truyền động lực phát triển một thế hệ, một cộng đồng yêu
môi trường, bảo vệ môi trường từ đó là cơ hội phát triển sáng tạo nhiều giải pháp hơn
để giảm thiểu rác thải khó phân hủy.
+ Tạo ra lợi nhuận và giá trị
+ Phổ biến tới thế giới, thay thế túi ni lông chống sóc.
+ Bảo vệ môi trường.
- Sản phẩm tạo ra giá trị cho những đối tượng sau:
lOMoARcPSD|47231818
+ Người bán hàng. +
Người mua hàng.
- Lý do khách hàng chọn sản phẩm, giải pháp của dự án thay vì lựa chọn các sản
phẩmkhác:
+Một người tiêu dùng có hiểu biết hầu như sẽ luôn chọn các sản phẩm được đóng gói
bằng sản phẩm có thể tái chế hay thân thiện với môi trường thay vì các sản phẩm tuy
rẻ nhưng hậu quả mà nó để lại rất nặng nề, nhận thức được ý nghĩa của việc mua hàng
của họ. Xem xét những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của phthalates - một hóa chất
phổ biến trong bao bì nhựa - các chủ doanh nghiệp cũng nên nhận thức được những
tác động của nó.
Xu hướng đẩy mạnh tiêu dùng xanh trên khắp thế giới đã làm thay đổi tư duy sản xuất,
phân phối và thương mại. Giá trị của sản phẩm không chỉ còn chất lượng tốt, mẫu mã
đa dạng, giá thành phù hợp mà còn phải thân thiện với môi trường. Do vậy, xu hướng
sử dụng bao bì xanh trở thành xu hướng toàn cầu (theo Tạp chí tài chính).
Một trong những đối thủ cạnh tranh lớn nhất của sản phẩm chính là những túi ni lông,
băng dính, chính vì thế nên chúng em đã làm ra bảng phân tích nhược điểm của các
phương pháp chống sóc có nguồn gốc từ nhựa
Bảng phân ch nhược điểm của việc sử dụng túi ni-lông hay các phương pháp chống sốc
có nguồn gốc từ nhựa
- Nhựa một sản phẩm không thể hỏng, chính vì thế nó rất khó để có thể phân hủy được,
trong khi hạt xốp ngô thể tan trong nước sau vài phút thì để phân nhựa cần đến
hàng trăm năm.
Gây ô nhiễm môi trường - nhân tố làm gia tăng lượng rác thải nhựa đem lại hệ lụy
xấu cho môi trường, phá hủy môi trường sống của các loại động vật dưới nước, ềm
tàng nguy cơ nhiễm độc nhựa trong thức ăn thủy hải sản
Bản thân quy trình sản xuất ra hạt nhựa cũng tồn đọng nhiều nhân tố gây ô nhiễm môi
trường, êu biểu như việc nung chảy nhựa sẽ y ô nhiễm không khí ảnh hưởng
trực ếp đến sức khỏe của con người.
Không thể tái chế và tái sử dụng.
Tiếp tay, ủng cho một thế hệ đặt lợi ích cá nhân lên hàng đầu, thờ ơ đến lợi ích lâu dài
của thế hệ tương lai, của những sinh vật sống khác
Không được đánh giá cao từ nhng cộng đồng êu dùng văn minh, yêu môi trường,
thậm chí có thể bị lên án ,...
Nguồn: nhóm GG tự tổng hợp
Để mọi người có thể so sánh giữa việc sử dụng túi ni-lông so với hạt xốp tự hủy, và có góc
nhìn bao quát hơn, chúng em đã phân ch SWOT sản phẩm xốp tự hủy như sau:
lOMoARcPSD|47231818
Bảng 4.2: Bảng phân ch SWOT của hạt xốp tự hủy thân thiện với môi trường
Bên
S
W
- Bảo vệ môi trường, giúp giảm thiểu lượng ni -
lông thải ra môi trường. - Thân thiện với người
êu dùng, không chứa độc tố, an toàn cho mọi
đối tượng, đặc biệt là trẻ nhỏ dễ dàng phân
hủy,.. - Sản phẩm có thể tái sử dụng vào các việc
khác như: bón cho cây cảnh, cho
- Không ếp xúc trực ếp
được với nước
- Có hạn sử dụng (tốt
nhất từ 6 tháng - 1 năm). Nếu
để lâu hơn hạt sẽ bị xẹp dần.
tron g
động vật ăn, có thể sử dụng cho trẻ con chơi bởi
hình dáng giống những bông tuyết.....Hơn nữa
việc tái chế cũng vô cùng đơn giản, không tạo ra
thêm một yếu tố gây ô nhiễm nào
- Chi phí rẻ
- Bảo vệ tốt hàng hóa trong điều kiện khô
ráo, khi những hạt xốp được xếp kín chúng sẽ to
ra một lực nén rất chặt giúp cho sản phẩm nằm
cố định ở một chỗ, ko bị xê dịch, va đập lung
tung. - Quy trình sản xuất đơn giản, không đòi hi
yếu tố công nghệ phức tạp
- Cần được bảo quản kín - Sản
phẩm tương đối cồng knh
O
T
lOMoARcPSD|47231818
Bên
ngo
ài
- Tư duy về bảo vệ môi trường của
ngườiêu dùng và các chủ doanh nghiệp ngày
càng tăng cao, chính vì vậy mà nhu cầu cho những
sản phẩm thân thiện với môi trường cũng tăng
cao. - Ở Việt Nam rất dễ m kiếm nguồn nguyên
vật liệu dồi dào với giá thành rẻ.
- Là một loại sản phẩm còn mới lạ ở
ViệtNam, chính vì vậy sản phẩm còn rất nhiều
ềm năng để khai thác và phát triển
- Đã có doanh nghiệp Việt Nam đã sản xuất
được, họ sẵn sàng chia sẻ công thức và hướng
dẫn các doanh nghiệp cách để sản xuất ra loại xốp
này
- Dịch covid bùng nổ
khiến người êu dùng quên đi
thói quen tái chế, tái sử dụng.
- Nhiều doanh nghiệp
chưa có tư duy tốt về trách
nhiệm xã hội và chưa có sự ch
động cung cấp các giải pháp,
dịch vụ thân thiện với môi
trường đến với người êu dùng
- Luật pháp hiện nay vẫn
chưa xử lý chặt chẽ về các quy
định, quy chế liên quan đến
trách nhiệm xã hội và bảo v
môi trường
Nguồn: nhóm GG tự tổng hợp
Có thể đến đây mọi người đã hiểu rõ hơn vnhng lợi ích mà sản phẩm xốp tự hủy đem lại,
và những nguy hiểm ềm tàng nếu chúng ta ếp tục sử dụng các loại ni-lông hay xốp chống
sốc thông thường. Tuy nhiên chắc hẳn mọi người vẫn còn lăn tăn về khả năng chịu lực của
sản phẩm cũng như việc sản phẩm có bị ảnh hưởng khi trời mưa hay không. Nhóm chúng em
đã thực hiện một video ngn - video minh họa 1 được đính kèm cùng bài để trả lời cho
những thắc mắc của mọi người.
- Đánh giá về giá trị của sản phẩm dịch vụ mang lại cộng đồng và xã hội:
+Theo khảo sát của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) với hàng nghìn doanh
nghiệp trên cả ớc cho thấy lĩnh vực thương mại điện tử ếp tục phát triển mạnh mẽ với
tốc độ tăng trưởng trên 25% và đạt quy mô trên 20 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng này có thể
được duy trì trong giai đoạn ba năm 2023 – 2025. Đặc biệt sự gia tăng của các ngành hàng,
doanh nghiệp bán lẻ. Trong thời đại mà tần suất người người, nhà nhà mua sắm trực tuyến
cao như hiện nay, thì những vấn đề liên quan tới bảo vệ môi trường rất đáng được quan tâm,
bên cạnh những mặt ch cực mà thương mại điện tử mang đến: nhanh, ện thì song song
với đó là những ềm ẩn đối với môi trường nói chung và sức khỏe người êu dùng nói riêng.
Gần đây, sự ra đời của hàng loạt công ty, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao hàng nhanh với
chi phí thấp trên địa bàn tỉnh đã chứng minh sự ện lợi của thương mại điện tử và mua sắm
online. Đơn giản như nhóm em đã trải nghiệm mua hàng trên các sàn thương mại điện tử rất
nhiều lần, trong các đơn hàng được giao đến tay khách hàng, một lượng lớn rác thải được
thải ra môi trường, từ hộp nilon, hộp xốp cho đến cốc nhựa, ống hút với nhiều kích cỡ, màu
sắc khác nhau…, ví dụ minh hoạ về một số đơn hàng thuộc ngành hàng FMCG mà nhóm
chúng em đã mua:
lOMoARcPSD|47231818
Tùy theo kích thước lớn hay nhỏ của đơn hàng mà lượng rác nhựa khác nhau, hình ảnh trên
đây là lượng rác nhựa được thải ra t đơn hàng mà chúng em thu thập được
Nhóm chúng em đã ến hành cân và thu được kết quả như
Số gam rác nhựa của những đơn hàng trên lần lượt là: 52g, 35g, 18g, 4g. Từ đó nhóm em
nh ra được lượng rác nhựa trung bình trên mỗi đơn hàng là: 27,25g
Phải dùng tới 27,25g bọc nilon, xốp chống sốc để giúp sản phẩm không bị xê dịch, vỡ hay
ớc, bung ra khi di chuyn, và một loại rác thải nhựa chưa mấy được quan tâm mà gần như
nó xuất hiện ở mọi gia đình – đó là băng dính để dán hộp. Mà những loại vật liệu này khi mở
hàng xong hầu hết mọi người sẽ vứt đi và không có khả năng tái chế, đồng nghĩa với việc một
lượng rác thải nhựa sẽ được thải ra môi trường.
Vậy bọc nilon, xốp chống sốc là gì? Tại sao nó lại được sử dụng nhiều như vậy? Chúng là
những vật dụng thường được dùng để đóng gói hàng hoá, có thể bảo quản hàng dễ vỡ, dễ
trầy xước như mặt hàng linh kiện điện tử, đồ thuỷ nh, pha lê, gốm sứ, đồ nội thất, thủ công
mỹ nghệ… Đặc biệt, hiện nay ngành thương mại điện tử rất phát triển, xốp chống sốc, xốp nổ
bọc hàng càng trở nên thông dụng hơn với những người bán hàng online, vận chuyển COD…
bởi nh ện lợi của nó. Chúng thường được làm từ nha LDPE - có cấu tạo từ các hạt phân
tử Polyethylene có cấu trúc đơn giản nhất. Đây cũng là loại vật liệu được sử dụng rộng rãi
nhất hiện nay. Về độ tan, Polyethylene không thể hòa tan được trong nước và có khả năng
hấp thụ ớc kém.Loại nhựa này có thể tự phân huỷ ới ánh sáng mặt trời, tuy nhiên vn
đề về thời gian mà chúng có thể phân huỷ được lên tới vài trăm thậm chí cả vài nghìn năm.
lOMoARcPSD|47231818
Khi bị thải ra môi trường hoặc bị chôn lấp thì theo thời gian sẽ bị phân rã thành các mảnh vi
nhựa với nhiều kích cỡ khác nhau. Những mảnh vi nhựa này dần dần sẽ rò rỉ vào môi trường
ớc, đất.. Các nghiên cứu gần đây đã ghi nhận 386 loài cá biển và 257 loài cá nước ngọt đã
nuốt phải vi nhựa. Những vi nhựa này ch tụ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ và các
chất ô nhiễm sinh học như thuỷ ngân và hydrocacbon thơm đa vòng. Các chất ô nhiễm này
ch tụ trong chuỗi thức ăn, có nguy cơ gây tác động xấu đến sức khoẻ con người trong
đường êu hoá hay hô hấp nếu sử dụng biện pháp đốt. Về băng dính, nó cũng thuộc vào loại
nhựa rất khó phân huỷ và cũng là một trong những vấn đề đau đầu của các doanh nghiệp từ
trước đến nay. Các loại băng dính phổ biến hiện nay thường chứa chất kết dính là cao su
tổng hợp gốc acrylic, và có thành phần cấu tạo từ nhựa PP hoặc PVC, được sử dụng rộng rãi
do giá cả phải chăng, linh hoạt và độ bền cao. Tuy nhiên, các loại băng dính này không thể
phân hủy sinh học, phát tán các hạt vi nhựa theo thời gian. Băng nhựa PVC cũng giải phóng
các chất hóa học độc hại như clo, dioxin trong quá trình sản xuất, sử dụng và vứt bỏ (Theo
anh Nghiêm Xuân Sơn, Phụ trách truyền thông, tổ chức Let’s Do It Hanoi).
Thực tế hiện nay đã có rất nhiều những loại nguyên vật liệu mới ra đời thay thế cho những
vật liệu trên như băng dính giấy, màng bọc hoặc nhựa sinh học thay cho xốp, hay bọc nilon
chống sốc nhưng đa số doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ đều chưa thực hiện nhiều vì lý do chi
phí, hay thay thế màng bọc bằng giấy, bìa cát tông cắt thì cũng sẽ có một số nhược điểm nhất
định. Các phương pháp kể trên vẫn chưa phải là những phương án tốt nhất, ví dụ như việc
sử dụng giấy, chúng ta sẽ phải khai thác 1 lượng giấy lớn từ các cây gỗ từ đó có thể dẫn đến
nạn chặt phá rừng,.. Ngoài ra việc thu hồi, tái chế giy cũng sẽ trở nên tốn kém,... Chính vì
thế nên việc sử dụng sản phầm đóng gói thân thiện với môi trường cũng sẽ là 1 bước ến
không nhỏ cho Việt Nam nói riêng và toàn thế giới nói chung trong công cuộc bảo vệ môi
trường.
+ Giảm áp lực xử lý rác thải nhựa, tiết kiệm được nguồn nhân lực để tập trung phát
triển những khía cạnh, lĩnh vực khác.
+ Thúc đẩy, truyền động lực phát triển một thế hệ, một cộng đồng yêu môi trường, bảo
vệ môi trường.
2. Tính khả thi
- Việc sản xuất sản phẩm là khả thi, vì:
+ Đã có nhiều doanh nghiệp áp dụng, nhiều nhà sản xuất kinh doanh bằng mặt hàng
này đồng thời tạo nên một hiệu ứng vô cùng lớn, người mua sẵn sàng bỏ ra thêm 1
chút phí đóng gói để được đóng gói sản phẩm bằng xốp chống sóc tự huỷ, vô cùng
thân thiện với môi trường, dữ liệu theo một thống kê mà nhóm chúng em đã khảo sát
được trong trường đại học Thuỷ Lợi.
+ Có doanh nghiệp hiện đang tiên phong sử dụng “ Xốp tự huỷ thân thiện với môi
trường” trong khâu đóng gói là Precycle. Cùng với mục tiêu hoặt động là: Tạo ra lợi
nhuận thông qua việc cung cấp toàn bộ tất cả các sản phẩm bền vững nhất cho con
người và hành tình, Precycle có cách thức vận chuyển hàng giảm thiểu 100% rác thải
nhựa.
- Cơ cấu chi phí và giá thành hợp lý:
lOMoARcPSD|47231818
+ Với doanh nghiệp vừa, theo hướng tự sản xuất gồm:
1.Nguyên vật liệu đầu vào:
Ngô, gạo dạng hạt, gần hết date hoặc loại xấu, bỏ đi không dùng được → 10.000 VNĐ
– 12.000 VNĐ/ kg.
2. Máy móc sử dụng
Máy nghiền ngũ cốc: 3.000.000 VNĐ – 3.500.000 VNĐ.
Máy nổ bỏng chuyên dụng (động cơ+dây cu loa+đầu nổ): 4.000.000 – 6.000.000
VNĐ.
=> Tổng: 7.000.000 VNĐ – 9.500.000 VNĐ.
+ Với doanh nghiệp lớn, theo hướng tự sản xuất và phân phối sản phẩm xốp tự huỷ:
1.Nguyên vật liệu đầu vào:
Tương tự như doanh nghiệp nhỏ.
2. Máy móc và công nghệ:
Nhập khẩu hệ thống máy chế tạo xốp tự huỷ chuyên dụng công suất lớn 180 –
400kg/h, quy trình bài bản hơn ( 10.500 USD – khoảng 254.520.000 VNĐ ).
- Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm dịch vụ:
Thuận lợi
Khó khăn
- Dễ dàng mua được máy móc và nguyên
liệu.
- Cạnh tranh với ni lông – một sản phẩm
vốn rẻ và phổ biến.
- Sản phẩm còn mới lạ nhưng tính
khả thi cao
- Dễ dàng tiếp cận đến cộng đồng.
3. Tính độc đáo, sáng tạo:
- Sản phẩm dịch vụ đã có trên thị trường nhưng số lượng rất ít, và doanh nghiệp sản
xuất và đóng gói bằng xốp chống sóc tự huỷ thân thiện với môi trường ở Việt Nam chỉ
có 1 nhưng lại rất phổ biến ở nước ngoài, chính vì thế nên hiện tại sản phẩm vẫn còn
rất mới lạ và có thể khai thác mạnh mẽ. Đồng thơi cơ hội phát triển của giải pháp là vô
cùng mạnh mẽ bởi tư duy về bảo vệ môi trường tăng cao, nguồn nguyên vật liệu dồi
dào với giá thành rẻ.
- Việc sản xuất vô cùng đơn giản với hệ thống máy móc đơn giản nên có thể tự sản
xuất để đóng gói hoặc là sản xuất để kinh doanh bằng sản phẩm này, đối thủ cạnh
tranh lớn nhất của sản phẩm chính là ni lông, ni lông được sử dụng hầu như trong quá
trình đóng gói như túi khí, xốp, túi ni lông, túi khí bóp, … Chính vì chi phí của ni lông
rẻ nhưng vẫn đảm bảo được nhiều yếu tố nên nó được ứng dụng rất rộng rãi và phổ
biến, ni lông trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình đóng gói.
Phân tích chi phí và lợi ích của việc sử dụng hạt xốp tự hủy thân thiện với
môi trường
lOMoARcPSD|47231818
4.2.1 Sự chênh lệch về chi phí giữa việc đóng gói bằng túi ni-lông thông thường và
bằng hạt xốp tự hủy thân thiện với môi trường
a. Chi phí khi sử dụng phương pháp chống sốc bằng túi ni-lông:
Sau khi tham khảo yêu cầu đóng gói đơn hàng của 2 sàn thương mại điện tử lớn là shopee và
lazada - phụ lục 2 chúng em nhận thấy mỗi đơn hàng cn sử dụng khoảng 03 lớp xốp ni-lông
chống sốc quấn xung quanh sản phẩm để đảm bảo giữ an toàn cho hàng hóa không bị vỡ,
móp méo trong quá trình vận chuyển.
Hình 4.2: Mô phỏng cách đóng hàng trên sàn thương mại điện tử
Nguồn: nhóm GG tự tổng hợp
Nhóm đã thống kê được bảng nh toán số lượng túi ni-lông chống sốc được sử dụng ứng với
từng hình dáng và kích thước của từng sản phẩm (đơn vị cm)(Bảng 1 - Phụ lục 3). Biết hiện
nay trên thị trường giá cho 1 cuộn xốp ni-lông chống sốc 30cm x 100m (S = 30 x 10.000 =
300.000 cm²) khoảng là: 360.000vnđ. Từ đó ta nh được chi phí khi sử dụng túi ni-lông
chống sốc được sử dụng ứng với từng hình dáng và kích thước của từng sản phẩm. (Bảng 2 -
Phụ lục 3). Với 3 kích thước hộp êu chuẩn ở (Bảng 2 - Phụ lục 3), chi phí trung bình cho 1
hộp là: 3.142 vnđ.
b. Chi phí khi sử dụng phương pháp chống sốc bằng hạt xốp tự hủy: Biết 1kg túi hạt xp
tự hủy (1000g) có giá thành là 50.000vnđ. Chi phí khi sử dụng hạt xốp tự hủy ứng với từng
kích thước (Bảng 3- Phụ lục 3) Dựa vào(Bảng 3- Phụ lục 3) ta nh được chi phí trung bình
cho việc sử dụng xốp tự hủy với 3 kích thước hộp êu chuẩn là: 4.167 vnđ Tbảng 2 - ph
lục 3 bảng 3 - phụ lục 3 ta rút ra được:
Bảng 4.3: Bảng so sánh chi phí trung bình giữa 02 phương pháp đóng gói
Phương pháp đóng gói
Chi phí trung bình
(vnđ)
Bằng túi ni-lông chống sốc
3142
Bằng hạt xốp tự hủy
4167
lOMoARcPSD|47231818
Chênh lệch chi phí
1025
Nguồn: Nhóm GG tự tổng hợp
Vậy chỉ với 1025 vnđ tăng thêm trên mỗi đơn hàng, doanh nghiệp đã có thể áp dụng phương
pháp đóng gói thân thiện với môi trường vào khâu đóng gói của mình. Chưa kể đến trường
hợp doanh nghiệp mua sỉ xốp tự hủy thì chi phí trên còn có thể giảm nữa … Chi phí này thật
sự là một con số vô cùng dễ chịu để có thể nâng cấp phương pháp đóng gói hiện tại của công
ty, không chỉ vậy, thông qua khảo sát của nhóm, có đến 42% người êu dùng trẻ (dữ liu
hình 4.3) sẵn sàng chi trả thêm ền đnhững đơn hàng của họ được đóng gói bằng phương
pháp thân thiện với môi trường hơn. Điều này cũng phần nào giúp doanh nghiệp san sẻ
được một khoản chi phí để thay đổi phương pháp đóng gói.
Bảng so sánh chi phí sử dụng:
Hạt xốp tự huỷ
Túi ni-lông chống sóc
4.167 VNĐ/ đơn hàng
3.142 VNĐ/ đơn hàng
→ Chênh lệch 1.025 VNĐ/ đơn hàng.
4. Kế hoạch sản xuất, kinh doanh
- Phân tích đánh giá và rủi ro
+ Dịch covid bùng nổ khiến người tiêu dùng quên đi thói quen tái chế, tái sử dụng.
+ Nhiều doanh nghiệp chưa có tư duy tốt về trách nhiệm xã hội và chưa có sự chủ
động cung cấp các giải pháp, dịch vụ thân thiện với môi trường đến với người tiêu
dùng
+ Luật pháp hiện nay vẫn ca xử lý chặt chẽ về các quy định, quy chế liên quan đến
trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường
-Tổ chức sự kiện trực tuyến kết hợp với các doanh nghiệp và tổ chức quốc tế để ký
kết, cam kết thỏa thuận về TMĐT xanh.
-Tạo cộng đồng trực tuyến cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng TMĐT xanh để
chia sẻ ý tưởng và kinh nghiệm.
-Tổ chức sự kiện lớn kết thúc chiến dịch để đánh dấu hành trình 5 năm của các
chiến dịch hành động vì môi trường 5. Kết quả tiềm năng của dự án
-Biết 1kg túi hạt xốp tự hủy (1000g) có giá thành là 50.000vnđ. Chi phí khi sử dụng
hạt xốp tự hủy ứng với từng kích thước
Kích thước hộp
(a x b x c)
Lượng xốp cho 1 đơn hàng (g)
Chi
phí
(vnđ)
12 x 7 x 8
67
3350
20 x 15 x 10
82
4100
25 x 20 x 15
101
5050
lOMoARcPSD|47231818
Dựa vào bảng chi phí trên ta tính được chi phí trung bình cho việc sử dụng xốp tự hủy
với 3 kích thước hộp tiêu chuẩn là: 4.167 vnđ
-Nhập trực tiếp sản phẩm “xốp tự huỷ” từ phía Precycle
+Giá bán lẻ là 50.000 đ/1kg
Khi mua với số lượng lớn:
+ Tổng đơn hàng từ 3 triệu đến 15 triệu/lần đặt: Discount 20%
+ Tổng đơn hàng từ 15 triệu đến 30 triệu/lần đặt: Discount 25%
+ Tổng đơn hàng từ 30 triệu trở lên/lần đặt: Discount 30%
-Doanh nghiệp vừa ( tự sản xuất )
Precycle đang sử dụng công nghệ này để đáp ứng khoảng 20kg hạt xốp/ngày
Nguyên vật liệu đầu vào:
Ngô, gạo dạng hạt, gần hết date, hoặc loại xấu, bỏ đi -
> 10.000-12.000/kg
Máy móc cần sử dụng
Giá cả
Máy nghiền ngũ cốc
Thông số kỹ thuật:
Model: 1,8KW - Động cơ: 1,8 (Kw) - Độ mịn tối đa: 80 mesh - Tốc
độ trục chính (Vòng/phút): 1400 - Nguồn điện: 220V - Năng suất làm
việc: 40kg - 50kg/h - Kích thước: 730 x 270 x 470 (mm) - Trọng
lượng (kg): 29
3.000.000 đ -
3.500.000đ
Máy nổ bỏng chuyên dụng (động cơ + dây cu loa + đầu nổ)
Thông số kỹ thuật:
Năng suất 40-60kg/h phụ thuộc vào động cơ máy - Nguồn điện: 2 pha
(điện dân dụng 220V), điện 3 pha 380V. Điện 3 pha sẽ rất khỏe và dễ
nổ - Trọng lượng: 17kg
4.000.000 đ -
6.000.000đ
Tổng chi phí máy móc
7.000.000đ -
9.500.000đ
- Doanh nghiệp lớn
Với chi phí khoảng USD 10.500, tương đương với khoảng 254.520.000 đồng doanh
nghiệp có thể sở hữu hệ thống máy móc hiện đại và sản xuất ra những sản phẩm xốp
tự hủy có kết cấu chắc chắn hơn, hình thức đẹp hơn, chất lượng tốt hơn với công
suất từ 180 - 400kg/h 6. Nguồn lực thực hiện
-Dự án đã có doanh nghiệp Precycle - doanh nghiệp chuyên kinh doanh những mặt
hàng thân thiện với môi trường đa số có nguồn gốc xuất xứ từ thiên nhiên tư vấn hỗ
trợ - GG Team và Precycle đã thống nhất phương án là sẽ công khai các quy trình sản
xuất, lan tỏa mạnh mẽ sản phẩm xốp tự hủy thân thiện với môi trường đến với mọi
người thông qua việc tổ chức các buổi training cụ thể về cách sản xuất sản phẩm xốp
tự huỷ tới các doanh nghiệp áp dụng.
7. Các kênh truyền thông
lOMoARcPSD|47231818
a) Kế hoạch truyền thông cụ thể: mục tiêu truyền thông 2025-2030
Thay đổi tạo ra nhận thức
Thay đổi thói quen tiêu dùng
Khuyến khích sự sáng tạo
Bảo vệ hệ sinh thái môi trường ngành
b)Xây dựng công cụ truyền thông
Giai đoạn 1:
Triển khai chiến dịch truyền thông trên các phương tiện truyền thông chính, liên kết
truyền thông giữa các trường Đại học trong khu vực (sau đó mới lan rộng ra các
trường ĐH trên toàn quốc) để giới thiệu giải pháp của nhóm đến mọi người ( thực hiện
chiến dịch “Vì môi trường xanh 2025)
Sử dụng video, hình ảnh và thông điệp ngắn để kêu gọi mọi người tham gia thử thách
ứng dụng giải pháp trong những hành động nhỏ hằng ngày để hạn chế rác thải nhựa
ra môi trường sau khi sử dụng (kết hợp với tiktok để đẩy trend) Giai đoạn 2:
Tập trung vào giới thiệu các lợi ích của việc chuyển đổi sang việc sử dụng sản
phẩm chống sốc làm từ thiên nhiên thay cho các sản phẩm từ nhựa và nilon. -Tổ
chức workshop: (Tự chủ năng lượng, Đánh bại biến đổi khí hậu)
-Đưa giải pháp của nhóm vào chính sách của một số doanh nghiệp kinh doanh sàn
TMĐT như (Lazada, shopee, tiki, tiktok,…)
- Sử dụng các chương trình khuyến mãi và ưu đãi để thúc đẩy sự chuyển đối sang các
sản phẩm và dịch vụ TMĐT xanh (ở đây nói đến việc ứng dụng giải pháp sẽ đi kèm
các ưu đãi
Tổ chức hội thảo trực tuyến và triển lãm để giới thiệu các công nghệ mới trong quá
trình nghiên cứu giải pháp đã được ứng dụng ở nước ngoài, và hy vọng chúng được
ứng dụng tại Việt Nam. (Các nước như Mỹ, Nhật Bản, và Trung Quốc đã ứng dụng
thành công giải pháp chuyển đổi sản phẩm đóng gói từ thiên nhiên với các công nghệ
hiện đại nhất. Từ đó khuyến khích các DN Việt Nam tìm hiểu và gia nhập ngành
TMĐT bền vững-xanh sạch-đẹp)
-Tổ chức cuộc thi ảnh và chia sẻ câu chuyện về trải nghiệm mua sắm xanh của
người tiêu dùng khi ứng dụng giải pháp Giai đoạn 3:
Tổ chức các cuộc thi sáng tạo về các giải pháp bảo vệ môi trường hoặc các nghiên
cứu nhằm tối ưu hóa giải pháp của nhóm tốt hơn, dễ dàng hơn để mô hình có thể nhân
rộng trên toàn quốc. (cuộc thi: Sáng tạo xanh-Phát triển bền vững)
-Chia sẻ câu chuyện thành công về các doanh nghiệp, tổ chức đã ứng dụng giải pháp
hoặc tham gia vào quá trình thúc đẩy sự thay đổi hướng tới TMĐT xanh.
Giai đoạn 4:
Sự kiện trực tuyến với các chuyên gia về mua sắm thông minh và TMĐT xanh -
Khuyến khích người dùng ủng hộ các DN hướng tới kinh doanh bền vững, đồng thời
khuyến khích các DN thay đổi tư duy- chủ động đem giải pháp an toàn tiếp cận đến
KH -> khẳng định vai trò và giá trị thương hiệu của DN trong mắt người tiêu dùng. -
Khuyến khích DN và người tiêu dùng sử dụng giải pháp bằng cách đặt ra các ưu đãi
khi thực hiện giải pháp và có những đóng góp về giải pháp trên càng sàn TMĐT như
tiki, lazada, shopee, tiktok,…
lOMoARcPSD|47231818
-Tạo ứng dụng di động hoặc trang web để giúp người tiêu dùng dễ dàng phản hồi với
DN về giải pháp khi DN ứng dụng.
-Phát sóng quảng cáo với thông điệp “Mua sắm thông minh vì tương lai xanh”
Giai đoạn 5:
-Mở rộng quy mô của giải pháp trên cả nước
-Giới thiệu về ý thức bảo vệ hệ sinh thái và cách mọi người có thể đóng góp. -Tổ
chức các sự kiện trực tuyến và tham quan trải nghiệm để khám phá và bảo vệ các
khu vực sinh thái quan trọng (Workshop: Chăm sóc hệ sinh thái trong ngành
TMĐT, phát triển đồng hành cùng thiên nhiên)
-Thúc đẩy việc tái chế và giảm thiểu sự sử dụng chất thải thông qua các chiến dịch
quảng cáo trực tuyến.
-Kêu gọi doanh nghiệp chia sẻ trách nhiệm XH và môi trường thông qua chiến dịch
quảng bá giải pháp của nhóm.
-Sử dụng mxh để khuyến khích cộng đồng chia sẻ trải nghiệm và ý kiến về TMĐt
xanh
c) Đánh giá hiệu quả:
-Kết thúc chiến dịch với sự cam kết chuyển đổi dài hạn và hợp tác tăng cường trong
TMĐT xanh của các DN và người tiêu dùng nói chung
| 1/17

Preview text:

lOMoARcPSD|47231818
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
BỘ MÔN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM
MÔN HỌC : KỸ NĂNG MỀM VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
Tên ý tưởng: Xốp chống sóc làm từ bỏng ngô, bỏng gạo
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: 65LG2 Nhóm: 5
Tên trưởng nhóm: Nguyễn Thị Thu Ngân
Tên các thành viên: Nguyễn Thị Thu Ngân Trần Hoài Nam Triệu Thu Nga Vũ Thị Ngọc Linh
Nguyễn Thị Mai Linh
Nguyễn Thị Hoài Linh Nguyễn Văn Mạnh Hà Nội, 2024 lOMoARcPSD|47231818
Tóm tắt ý tưởng:
• Ý tưởng chính của dự án :
Sản xuất xốp chống sóc làm từ lõi ngô và gạo hỏng trong sản xuất nông nghiệp.
• Mô tả sản phẩm/dịch vụ, giá trị của dự án
Sản phẩm làm từ lõi ngô và gạo hỏng nên thân thiện với môi trường, làm giảm một
lượng lớn rác thải nhựa, khiến cho thương mại điện tử “ xanh “ hơn, tạo nên giá trị
thương hiệu cho nhãn hàng, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, lan toả thông điệp có
giá trị tới không chỉ người tiêu dùng mà cả nhà sản xuất.
Khái quát ý tưởng của nhóm: Hạt xốp ngô-gạo thân thiện môi trường.
Nhóm sử dụng sản phẩm chống sốc
làm từ nguyên liệu thân thiện với
môi trường (ngô, gạo hư, mốc
không được sử dụng nữa) thay thế
cho túi nilon, tấm bóng khí, giấy
nhựa bằng một sản phẩm thân thiện
với môi trường hơn đó chính là
những hạt xốp chống sốc hữu cơ.
Hạt ngô và gạo hỏng là những thứ
không còn giá trị, và đó cũng là
nguyên liệu chính để làm nên sản
phẩm này. Sau những bước chế biến
nguyên liệu thô, thành phẩm là những hạt chống sốc có hình dạng
kén tằm, kết cấu cứng cáp, chắc chắn. Cũng như các sản phẩm hữu cơ khác, hạt chống
sốc này có thể hoàn toàn tan trong nước và không gây hại đến môi trường sau khi sử
dụng. Ngoài ra, vì nguyên liệu là những hạt ngũ cốc, nên chúng ta có thể hoàn toàn
dùng cho chăn nuôi, bón phân cây trồng. Việc này cũng hỗ trợ nông dân và ngành
nông nghiệp bền vững, khi sự tăng cường về nhu cầu sản xuất nông sản hữu cơ giúp
thúc đẩy mô hình nông nghiệp có ích cho môi trường.
Nội dung chính của ý tưởng
A.Tổng quan ý tưởng lOMoARcPSD|47231818 ĐĀI TÁC HOẠT GIẢI PHÁP QUAN HỆ PHÂN CH䤃ĀNH ĐỘNG GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG KHĀC CH䤃ĀNH
Người tiêu dùng Tự phục vụ khách KHÁCH góp phần giúp hàng, khách hàng HÀNG Các doanh
giảm thiếu một đặt hàng bao nhiêu Các vị trí nghiệp sản Nâng cao sản xuất
lượng nhất định sản xuất bấy nhiêu. xuất nhập xuất, theo số lượng đơn rác thải nhựa. khẩu trong người bán đặt. Người tiêu dùng và ngoài hàng. Đẩy mạnh truyền có thể dễ dàng nước. thông, phổ biến góp phần giảm Các nhãn
phương pháp mới thải hiệu ứng nhà hàng lớn, trong việc đóng gói kính. có vị trí tới cộng đồng. Xây dựng ý thức quan trọng TÀI cộng đồng chung trên thị CÁC KÊNH NGUYÊN trong việc chung trường. THÔNG TIN VÀ tay bảo vệ môi Các nhà CH䤃ĀNH trường. KÊNH PHÂN bán hàng PHĀI nhỏ, lẻ kinh doanh trực tuyến cần dụng cụ để vận chuyển hàng hoá. Lõi ngô và gạo Bán hàng trực hỏng. tuyến, siêu thị Máy nổ bỏng chuyên nghiệp (động cơ+dây cu loa+đầu nổ). Máy nghiền ngũ cốc. Trang web bán hàng
CĀU TRĀC CHI PH䤃Ā
DNG DOANH THU
Kinh doanh, sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người mua.
8.000.000 VNĐ – 254.520.000 VNĐ tuỳ
theo doanh nghiệp lớn, vừa hay nhỏ.
B. Mô tả thêm về sản phẩm, dịch vụ
1. Tính cần thiết của sản phẩm dịch vụ lOMoARcPSD|47231818
- Dự án đã có sản phẩm dịch vụ, có sự phổ biến rộng rãi ở nước ngoài, có một doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện đang tự sản xuất và cung cấp xốp chống sóc phục vụ cho
việc bán hàng của cá nhân.
- Giá trị, tầm nhìn của sản phẩm dịch vụ:
Như mọi người đã biết, FMCG là thuật ngữ viết tắt của cụm từ Fast Moving Consumer
Goods (ngành hàng tiêu dùng nhanh). Chúng bao gồm các sản phẩm tiêu dùng với sức
bán lớn, số lượng tiêu dùng sản phẩm từ khách hàng cao. Theo dữ liệu của NIQ, Quý 1
năm 2023, ngành FMCG có mức tăng trưởng đạt 10,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngành hàng này cũng được coi là 1 trong những ngành có nhiều sản phẩm được bày
bán trên sàn thương mại điện tử nhất, vì vậy mà nhóm chúng em cho rằng tác động
của việc mua sắm những sản phẩm thuộc ngành hàng FMCG đến môi trường cũng sẽ
lớn nhất. Để có thể đánh giá, phân tích về mức độ ảnh hưởng của ngành hàng FMCG
trên các sàn Thương mại điện tử trên phạm vi cả nước một cách dễ dàng, chúng em đã
lựa chọn phân tích theo hành vi tiêu dùng của các bạn sinh viên sinh sống và học tập
trên các thành phố lớn, bởi đây là lực lượng tham gia nhiều vào hoạt động mua sắm
nhất. Đồng thời, nhóm giả sử sinh viên ở mọi thành phố lớn đều hành vi tiêu dùng
giống nhau, và sau đây là kết quả của khảo sát với 200 sinh viên đến từ các trường đại
học khác nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Thông qua khảo sát về tần suất mua các loại mặt hàng FMCG của 200 bạn sinh viên, và thu được kết quả.
Sau khi tính toán, chúng em thu được tần suất mua hàng trung bình/sinh viên/tháng sẽ
mua khoảng từ 3-5 đơn hàng trong 1 tháng. Từ đó ta suy ra được 1 năm/1 sinh viên sẽ
mua khoảng: 36-60 đơn hàng trên các sàn TMĐT.
Theo phân tích của tổng cục thống kê, số liệu mới nhất, nước ta có khoảng 1.905.956
sinh viên. Như giả định ở trên, các sinh viên đều có nhu cầu và hành vi tiêu dùng như
nhau, từ đó ta có thể ước lượng được số đơn hàng được tiêu thụ sẽ là: 68.614.416 -
114.357.360 đơn hàng
(68 -114 triệu đơn hàng).
Cùng với kết quả đo được, mỗi đơn hàng có thể thải ra môi trường khoảng 27,25 gam
rác nhựa. Ta có thể tính ra được lượng rác nhựa xả ra môi trường từ hoạt động thương
mại điện tử trong 1 năm tương đương 1.869.742.836 - 3.116.238.060 gram tương
đương với 1.870 - 3.116 tấn
rác thải nhựa.
Đây thực sự là một con số đáng báo động với tình hình cơ sở hạ tầng xử lý rác thải của
Việt Nam chúng ta, mỗi đơn hàng nhỏ mà chúng ta tưởng chừng như nó vô hại đã xả
thải ra môi trường hàng triệu tấn rác thải nhựa khó phân hủy này. Hãy thử tưởng tượng
nếu không xử lý kịp thời, những rác nhựa này sẽ được đem đi đốt gây ra hàng triệu khí
độc ảnh hưởng đến người dân khu vực lân cận, chôn dưới lòng đất làm ô nhiễm nguồn
nước uống của mỗi chúng ta, hay đổ ra biển và được các sinh vật biển hấp thụ rồi quay
trở lại bàn ăn trong mỗi gia đình. Bên cạnh vấn đề sức khỏe, chính phủ, nhà nước sẽ
cần chi thêm bao nhiêu tiền để nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm xử lý hết lượng rác thải
đó, hay xa hơn nếu lượng rác thải lớn như vậy tiếp tục phát sinh trong 10 - 20 năm
nữa, liệu những thế hệ tiếp theo có còn cơ hội để sống trong một môi trường xanh
khỏe mạnh, với không khí trong lành, nguồn nước tinh khiết và thực phẩm chất lượng nữa hay không?
+ Với môi trường, góp phần không nhỏ cho việc bảo vệ môi trường, giúp giảm thải
lượng rác thải nhựa, từ đó giúp giảm hiệu ứng nhà kính, cải tiến lớn cho việc vận lOMoARcPSD|47231818
chuyển hàng hoá, đẩy mạnh thương mại điện tử “ xanh “, giảm đi những nguy hiểm
tiềm tàng mà trong tương lai môi trường có thể làm ảnh hưởng đến con người.
+ Với doanh nghiệp, giúp xây dựng hoặc củng cố thương hiệu cho nhãn hàng, tạo nên
uy tín thương hiệu, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, giảm thiểu rủi ro về pháp luật liên quan đến CSR.
- Mục tiêu của sản phẩm dịch vụ.+Đối với doanh nghiệp:
Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đòi hỏi yêu cầu từ khách
hàng ngày càng cao và xã hội có cái nhìn ngày càng khắt khe đối với doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững phải luôn tuân thủ những chuẩn mực về
yếu tố bảo vệ môi trường
Đối với một doanh nghiệp,ngoài các yếu tố như chất lượng, giá cả hàng hóa, bao bì thì
việc chú trọng đến đóng gói sản phẩm là một điều rất cần thiết. Một doanh nghiệp
chỉnh chu trong chất lượng sản phẩm, vừa có yếu tố bảo vệ môi trường trong khâu
đóng gói sẽ đem đến sự chuyên nghiệp và tôn trọng, cảm tình tớ khách hàng của mình,
khi áp dụng sản phẩm xốp làm từ ngô, gạo - sản phẩm đóng gói tự phân huỷ đặc biệt
an toàn và thân thiện với môi trường sẽ mang lại số lợi ích cho doanh nghiệp như: -
Cần tốn ít tài nguyên hơn, nguyên liệu dễ tìm kiếm điều này rất có lợi cho môi trường,
giảm thiểu sự lãng phí, khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, khi doanh nghiệp
ứng dụng rộng rãi, giảm thiểu được đáng kể về chi phí liên quan đến khâu bảo vệ hàng
hóa khi đóng gói qua việc mua nguyên vật liệu giá rẻ, khi làm như vậy, doanh nghiệp
sẽ thấy chi phí đóng gói giảm theo thời gian và tự do hơn trong việc phân bổ tiền của họ ở nơi khác.
- Cải thiện, nâng cao lợi thế cạnh tranh, hình ảnh doanh nghiệp trong tâm trí người
tiêu dùng bởi nhận thức của các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người tiêu dùng
về sử dụng bao bì thân thiện với môi trường, hướng tới tiêu dùng xanh đã có sự thay
đổi rõ rệt trong những năm gần đây. Việc quan tâm đến môi trường thể hiện doanh
nghiệp kinh doanh có trách nhiệm với xã hội và cộng đồng - góp phần xây dựng hình
ảnh, uy tín của thương hiệu, phù hợp với xu thế phát triển bền vững trong thời đại
ngày nay. Rõ ràng một doanh nghiệp có trách nhiệm với các bên liên quan sẽ dễ dàng
tồn tại và được sự ủng hộ của người tiêu dùng hơn là các doanh nghiệp không quan
tâm đến các vấn đề đạo đức kinh doanh.
- Hơn cả những lợi ích bề ngoài, họ sẽ tăng được sự tiện lợi cho người tiêu dùng, cải
thiện trải nghiệm khách hàng và giảm ô nhiễm nhựa, lượng khí thải trong sản xuất sẽ giảm đi. +Đối với môi trường:
Khi sử dụng sản phẩm xốp tự huỷ làm từ ngô và gạo thay thế cho các loại nhựa chống
sốc thông thường thì sẽ làm giảm thiểu một lượng lớn rác thải nhựa ra môi trường, tránh
lãng phí tài nguyên thiên nhiên, giảm áp lực khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên
(gỗ để làm hộp carton, dầu thô, than đá… để sản xuất nhựa..)
Giúp chính phủ giải quyết được phần nào áp lực xử lý rác thải nhựa, tiết kiệm được
nguồn nhân lực để tập trung phát triển những thứ khác lOMoARcPSD|47231818
Thông qua khảo sát và tính toán của nhóm ở câu 3, nhóm đã ước lượng được lượng rác
thải nhựa được sử dụng khi đóng gói những mặt hàng tiêu dùng nhanh là 1.870 - 3.116
tấn
. Đồng thời, có 84/200 (42%) sinh viên sẵn sàng và rất sẵn sàng chấp nhận, có thể
chi trả thêm tiền để sử dụng những phương pháp đóng gói thân thiện với môi trường,
điều này tức là cứ 100 đơn hàng sẽ có 42 đơn hàng không sử dụng túi ni-lông chống
sốc. Từ đó lượng ni -lông giảm thiểu được chính bằng 42% của tổng lượng rác nhựa
được thải ra. Nhóm tính được lượng rác thải có thể giảm thiểu là: 785,4 - 1308,72 tấn rác nhựa
Khảo sát mức độ sẵn sàng chi trả thêm tiền cho những đơn hàng được đóng gói bằng
những phương pháp thân thiện với môi trường

Nguồn: Nhóm GG tự tổng hợp
Người tiêu dùng trong độ tuổi từ 15 đến 25 có xu hướng mua hàng hóa từ các công ty
cam kết bền vững và nhựa phân hủy sinh học ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của các doanh
nghiệp vốn sẽ ít được chú ý hơn. Để giảm lượng khí thải và tăng sự quan tâm, sự thay đổi là cần thiết. +Đối với xã hội:
-Bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng: Sản phẩm không chứa độc tố bởi được làm từ
nguyên vật liệu gần gũi, an toàn là những hạt ngô, gạo chúng đều không độc hại và
không gây dị ứng. Đây là một cân nhắc cần thiết đối với những người tiêu dùng quan
tâm đến sản phẩm họ đang mua và thành phần khâu đóng gói sản phẩm của họ. Nếu
một trong hai có khả năng gây hại, thì điều đó sẽ gây tổn hại cho doanh nghiệp. -Thải
bỏ một cách tiện lợi mà không lo ô nhiễm môi trường vì đặc tính tan trong nước của
nó. Sản phẩm hạt xốp tự huỷ mang lại cho họ nhiều lựa chọn hơn trong việc loại bỏ những vật liệu này.
+Là một bước tiến, thúc đẩy, truyền động lực phát triển một thế hệ, một cộng đồng yêu
môi trường, bảo vệ môi trường từ đó là cơ hội phát triển sáng tạo nhiều giải pháp hơn
để giảm thiểu rác thải khó phân hủy.
+ Tạo ra lợi nhuận và giá trị
+ Phổ biến tới thế giới, thay thế túi ni lông chống sóc. + Bảo vệ môi trường.
- Sản phẩm tạo ra giá trị cho những đối tượng sau: lOMoARcPSD|47231818 + Người bán hàng. + Người mua hàng.
- Lý do khách hàng chọn sản phẩm, giải pháp của dự án thay vì lựa chọn các sản phẩmkhác:
+Một người tiêu dùng có hiểu biết hầu như sẽ luôn chọn các sản phẩm được đóng gói
bằng sản phẩm có thể tái chế hay thân thiện với môi trường thay vì các sản phẩm tuy
rẻ nhưng hậu quả mà nó để lại rất nặng nề, nhận thức được ý nghĩa của việc mua hàng
của họ. Xem xét những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của phthalates - một hóa chất
phổ biến trong bao bì nhựa - các chủ doanh nghiệp cũng nên nhận thức được những tác động của nó.
Xu hướng đẩy mạnh tiêu dùng xanh trên khắp thế giới đã làm thay đổi tư duy sản xuất,
phân phối và thương mại. Giá trị của sản phẩm không chỉ còn chất lượng tốt, mẫu mã
đa dạng, giá thành phù hợp mà còn phải thân thiện với môi trường. Do vậy, xu hướng
sử dụng bao bì xanh trở thành xu hướng toàn cầu (theo Tạp chí tài chính).
Một trong những đối thủ cạnh tranh lớn nhất của sản phẩm chính là những túi ni lông,
băng dính, chính vì thế nên chúng em đã làm ra bảng phân tích nhược điểm của các
phương pháp chống sóc có nguồn gốc từ nhựa
Bảng phân tích nhược điểm của việc sử dụng túi ni-lông hay các phương pháp chống sốc
có nguồn gốc từ nhựa
- Nhựa là một sản phẩm không thể hỏng, chính vì thế nó rất khó để có thể phân hủy được,
trong khi hạt xốp ngô có thể tan trong nước sau vài phút thì để phân rã nhựa cần đến hàng trăm năm. •
Gây ô nhiễm môi trường - Là nhân tố làm gia tăng lượng rác thải nhựa đem lại hệ lụy
xấu cho môi trường, phá hủy môi trường sống của các loại động vật dưới nước, tiềm
tàng nguy cơ nhiễm độc nhựa trong thức ăn thủy hải sản •
Bản thân quy trình sản xuất ra hạt nhựa cũng tồn đọng nhiều nhân tố gây ô nhiễm môi
trường, tiêu biểu như việc nung chảy nhựa sẽ gây ô nhiễm không khí và ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe của con người. •
Không thể tái chế và tái sử dụng. •
Tiếp tay, ủng cho một thế hệ đặt lợi ích cá nhân lên hàng đầu, thờ ơ đến lợi ích lâu dài
của thế hệ tương lai, của những sinh vật sống khác •
Không được đánh giá cao từ những cộng đồng tiêu dùng văn minh, yêu môi trường,
thậm chí có thể bị lên án ,...
Nguồn: nhóm GG tự tổng hợp
Để mọi người có thể so sánh giữa việc sử dụng túi ni-lông so với hạt xốp tự hủy, và có góc
nhìn bao quát hơn, chúng em đã phân tích SWOT sản phẩm xốp tự hủy như sau: lOMoARcPSD|47231818
Bảng 4.2: Bảng phân tích SWOT của hạt xốp tự hủy thân thiện với môi trường S W -
Không tiếp xúc trực tiếp
- Bảo vệ môi trường, giúp giảm thiểu lượng ni - được với nước
lông thải ra môi trường. - Thân thiện với người - Có hạn sử dụng (tốt
tiêu dùng, không chứa độc tố, an toàn cho mọi
nhất từ 6 tháng - 1 năm). Nếu
đối tượng, đặc biệt là trẻ nhỏ dễ dàng phân
để lâu hơn hạt sẽ bị xẹp dần.
hủy,.. - Sản phẩm có thể tái sử dụng vào các việc
khác như: bón cho cây cảnh, cho Bên
tron g động vật ăn, có thể sử dụng cho trẻ con chơi bởi
- Cần được bảo quản kín - Sản
hình dáng giống những bông tuyết.....Hơn nữa
phẩm tương đối cồng kềnh
việc tái chế cũng vô cùng đơn giản, không tạo ra
thêm một yếu tố gây ô nhiễm nào - Chi phí rẻ -
Bảo vệ tốt hàng hóa trong điều kiện khô
ráo, khi những hạt xốp được xếp kín chúng sẽ tạo
ra một lực nén rất chặt giúp cho sản phẩm nằm
cố định ở một chỗ, ko bị xê dịch, va đập lung
tung. - Quy trình sản xuất đơn giản, không đòi hỏi
yếu tố công nghệ phức tạp O T lOMoARcPSD|47231818 Bên -
Tư duy về bảo vệ môi trường của ngo
ngườitiêu dùng và các chủ doanh nghiệp ngày ài
càng tăng cao, chính vì vậy mà nhu cầu cho những - Dịch covid bùng nổ
sản phẩm thân thiện với môi trường cũng tăng
khiến người tiêu dùng quên đi
cao. - Ở Việt Nam rất dễ tìm kiếm nguồn nguyên
thói quen tái chế, tái sử dụng.
vật liệu dồi dào với giá thành rẻ. - Nhiều doanh nghiệp -
Là một loại sản phẩm còn mới lạ ở
chưa có tư duy tốt về trách
ViệtNam, chính vì vậy sản phẩm còn rất nhiều
nhiệm xã hội và chưa có sự chủ
tiềm năng để khai thác và phát triển
động cung cấp các giải pháp, -
Đã có doanh nghiệp Việt Nam đã sản xuất
được, họ sẵn sàng chia sẻ công thức và hướng
dịch vụ thân thiện với môi
dẫn các doanh nghiệp cách để sản xuất ra loại xốp trường đến với người tiêu dùng này - Luật pháp hiện nay vẫn
chưa xử lý chặt chẽ về các quy
định, quy chế liên quan đến
trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường
Nguồn: nhóm GG tự tổng hợp
Có thể đến đây mọi người đã hiểu rõ hơn về những lợi ích mà sản phẩm xốp tự hủy đem lại,
và những nguy hiểm tiềm tàng nếu chúng ta tiếp tục sử dụng các loại ni-lông hay xốp chống
sốc thông thường. Tuy nhiên chắc hẳn mọi người vẫn còn lăn tăn về khả năng chịu lực của
sản phẩm cũng như việc sản phẩm có bị ảnh hưởng khi trời mưa hay không. Nhóm chúng em
đã thực hiện một video ngắn - video minh họa 1 được đính kèm cùng bài để trả lời cho
những thắc mắc của mọi người.
- Đánh giá về giá trị của sản phẩm dịch vụ mang lại cộng đồng và xã hội:
+Theo khảo sát của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) với hàng nghìn doanh
nghiệp trên cả nước cho thấy lĩnh vực thương mại điện tử tiếp tục phát triển mạnh mẽ với
tốc độ tăng trưởng trên 25% và đạt quy mô trên 20 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng này có thể
được duy trì trong giai đoạn ba năm 2023 – 2025. Đặc biệt sự gia tăng của các ngành hàng,
doanh nghiệp bán lẻ. Trong thời đại mà tần suất người người, nhà nhà mua sắm trực tuyến
cao như hiện nay, thì những vấn đề liên quan tới bảo vệ môi trường rất đáng được quan tâm,
bên cạnh những mặt tích cực mà thương mại điện tử mang đến: nhanh, tiện thì song song
với đó là những tiềm ẩn đối với môi trường nói chung và sức khỏe người tiêu dùng nói riêng.
Gần đây, sự ra đời của hàng loạt công ty, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao hàng nhanh với
chi phí thấp trên địa bàn tỉnh đã chứng minh sự tiện lợi của thương mại điện tử và mua sắm
online. Đơn giản như nhóm em đã trải nghiệm mua hàng trên các sàn thương mại điện tử rất
nhiều lần, trong các đơn hàng được giao đến tay khách hàng, một lượng lớn rác thải được
thải ra môi trường, từ hộp nilon, hộp xốp cho đến cốc nhựa, ống hút với nhiều kích cỡ, màu
sắc khác nhau…, ví dụ minh hoạ về một số đơn hàng thuộc ngành hàng FMCG mà nhóm chúng em đã mua: lOMoARcPSD|47231818
Tùy theo kích thước lớn hay nhỏ của đơn hàng mà lượng rác nhựa khác nhau, hình ảnh trên
đây là lượng rác nhựa được thải ra từ đơn hàng mà chúng em thu thập được
Nhóm chúng em đã tiến hành cân và thu được kết quả như
Số gam rác nhựa của những đơn hàng trên lần lượt là: 52g, 35g, 18g, 4g. Từ đó nhóm em
tính ra được lượng rác nhựa trung bình trên mỗi đơn hàng là: 27,25g
Phải dùng tới 27,25g bọc nilon, xốp chống sốc để giúp sản phẩm không bị xê dịch, vỡ hay
xước, bung ra khi di chuyển, và một loại rác thải nhựa chưa mấy được quan tâm mà gần như
nó xuất hiện ở mọi gia đình – đó là băng dính để dán hộp. Mà những loại vật liệu này khi mở
hàng xong hầu hết mọi người sẽ vứt đi và không có khả năng tái chế, đồng nghĩa với việc một
lượng rác thải nhựa sẽ được thải ra môi trường.
Vậy bọc nilon, xốp chống sốc là gì? Tại sao nó lại được sử dụng nhiều như vậy? Chúng là
những vật dụng thường được dùng để đóng gói hàng hoá, có thể bảo quản hàng dễ vỡ, dễ
trầy xước như mặt hàng linh kiện điện tử, đồ thuỷ tinh, pha lê, gốm sứ, đồ nội thất, thủ công
mỹ nghệ… Đặc biệt, hiện nay ngành thương mại điện tử rất phát triển, xốp chống sốc, xốp nổ
bọc hàng càng trở nên thông dụng hơn với những người bán hàng online, vận chuyển COD…
bởi tính tiện lợi của nó. Chúng thường được làm từ nhựa LDPE - có cấu tạo từ các hạt phân
tử Polyethylene có cấu trúc đơn giản nhất. Đây cũng là loại vật liệu được sử dụng rộng rãi
nhất hiện nay. Về độ tan, Polyethylene không thể hòa tan được trong nước và có khả năng
hấp thụ nước kém.Loại nhựa này có thể tự phân huỷ dưới ánh sáng mặt trời, tuy nhiên vấn
đề về thời gian mà chúng có thể phân huỷ được lên tới vài trăm thậm chí cả vài nghìn năm. lOMoARcPSD|47231818
Khi bị thải ra môi trường hoặc bị chôn lấp thì theo thời gian sẽ bị phân rã thành các mảnh vi
nhựa với nhiều kích cỡ khác nhau. Những mảnh vi nhựa này dần dần sẽ rò rỉ vào môi trường
nước, đất.. Các nghiên cứu gần đây đã ghi nhận 386 loài cá biển và 257 loài cá nước ngọt đã
nuốt phải vi nhựa. Những vi nhựa này tích tụ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ và các
chất ô nhiễm sinh học như thuỷ ngân và hydrocacbon thơm đa vòng. Các chất ô nhiễm này
tích tụ trong chuỗi thức ăn, có nguy cơ gây tác động xấu đến sức khoẻ con người trong
đường tiêu hoá hay hô hấp nếu sử dụng biện pháp đốt. Về băng dính, nó cũng thuộc vào loại
nhựa rất khó phân huỷ và cũng là một trong những vấn đề đau đầu của các doanh nghiệp từ
trước đến nay. Các loại băng dính phổ biến hiện nay thường chứa chất kết dính là cao su
tổng hợp gốc acrylic, và có thành phần cấu tạo từ nhựa PP hoặc PVC, được sử dụng rộng rãi
do giá cả phải chăng, linh hoạt và độ bền cao. Tuy nhiên, các loại băng dính này không thể
phân hủy sinh học, phát tán các hạt vi nhựa theo thời gian. Băng nhựa PVC cũng giải phóng
các chất hóa học độc hại như clo, dioxin trong quá trình sản xuất, sử dụng và vứt bỏ (Theo
anh Nghiêm Xuân Sơn, Phụ trách truyền thông, tổ chức Let’s Do It Hanoi).
Thực tế hiện nay đã có rất nhiều những loại nguyên vật liệu mới ra đời thay thế cho những
vật liệu trên như băng dính giấy, màng bọc hoặc nhựa sinh học thay cho xốp, hay bọc nilon
chống sốc nhưng đa số doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ đều chưa thực hiện nhiều vì lý do chi
phí, hay thay thế màng bọc bằng giấy, bìa cát tông cắt thì cũng sẽ có một số nhược điểm nhất
định. Các phương pháp kể trên vẫn chưa phải là những phương án tốt nhất, ví dụ như việc
sử dụng giấy, chúng ta sẽ phải khai thác 1 lượng giấy lớn từ các cây gỗ từ đó có thể dẫn đến
nạn chặt phá rừng,.. Ngoài ra việc thu hồi, tái chế giấy cũng sẽ trở nên tốn kém,... Chính vì
thế nên việc sử dụng sản phầm đóng gói thân thiện với môi trường cũng sẽ là 1 bước tiến
không nhỏ cho Việt Nam nói riêng và toàn thế giới nói chung trong công cuộc bảo vệ môi trường.
+ Giảm áp lực xử lý rác thải nhựa, tiết kiệm được nguồn nhân lực để tập trung phát
triển những khía cạnh, lĩnh vực khác.
+ Thúc đẩy, truyền động lực phát triển một thế hệ, một cộng đồng yêu môi trường, bảo vệ môi trường. 2. Tính khả thi
- Việc sản xuất sản phẩm là khả thi, vì:
+ Đã có nhiều doanh nghiệp áp dụng, nhiều nhà sản xuất kinh doanh bằng mặt hàng
này đồng thời tạo nên một hiệu ứng vô cùng lớn, người mua sẵn sàng bỏ ra thêm 1
chút phí đóng gói để được đóng gói sản phẩm bằng xốp chống sóc tự huỷ, vô cùng
thân thiện với môi trường, dữ liệu theo một thống kê mà nhóm chúng em đã khảo sát
được trong trường đại học Thuỷ Lợi.
+ Có doanh nghiệp hiện đang tiên phong sử dụng “ Xốp tự huỷ thân thiện với môi
trường” trong khâu đóng gói là Precycle. Cùng với mục tiêu hoặt động là: Tạo ra lợi
nhuận thông qua việc cung cấp toàn bộ tất cả các sản phẩm bền vững nhất cho con
người và hành tình, Precycle có cách thức vận chuyển hàng giảm thiểu 100% rác thải nhựa.
- Cơ cấu chi phí và giá thành hợp lý: lOMoARcPSD|47231818
+ Với doanh nghiệp vừa, theo hướng tự sản xuất gồm:
1.Nguyên vật liệu đầu vào:
Ngô, gạo dạng hạt, gần hết date hoặc loại xấu, bỏ đi không dùng được → 10.000 VNĐ – 12.000 VNĐ/ kg. 2. Máy móc sử dụng
Máy nghiền ngũ cốc: 3.000.000 VNĐ – 3.500.000 VNĐ.
Máy nổ bỏng chuyên dụng (động cơ+dây cu loa+đầu nổ): 4.000.000 – 6.000.000 VNĐ.
=> Tổng: 7.000.000 VNĐ – 9.500.000 VNĐ.
+ Với doanh nghiệp lớn, theo hướng tự sản xuất và phân phối sản phẩm xốp tự huỷ:
1.Nguyên vật liệu đầu vào:
Tương tự như doanh nghiệp nhỏ.
2. Máy móc và công nghệ:
Nhập khẩu hệ thống máy chế tạo xốp tự huỷ chuyên dụng công suất lớn 180 –
400kg/h, quy trình bài bản hơn ( 10.500 USD – khoảng 254.520.000 VNĐ ).
- Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm dịch vụ: Thuận lợi Khó khăn
- Dễ dàng mua được máy móc và nguyên - Cạnh tranh với ni lông – một sản phẩm liệu. vốn rẻ và phổ biến. -
Sản phẩm còn mới lạ nhưng tính khả thi cao -
Dễ dàng tiếp cận đến cộng đồng.
3. Tính độc đáo, sáng tạo:
- Sản phẩm dịch vụ đã có trên thị trường nhưng số lượng rất ít, và doanh nghiệp sản
xuất và đóng gói bằng xốp chống sóc tự huỷ thân thiện với môi trường ở Việt Nam chỉ
có 1 nhưng lại rất phổ biến ở nước ngoài, chính vì thế nên hiện tại sản phẩm vẫn còn
rất mới lạ và có thể khai thác mạnh mẽ. Đồng thơi cơ hội phát triển của giải pháp là vô
cùng mạnh mẽ bởi tư duy về bảo vệ môi trường tăng cao, nguồn nguyên vật liệu dồi dào với giá thành rẻ.
- Việc sản xuất vô cùng đơn giản với hệ thống máy móc đơn giản nên có thể tự sản
xuất để đóng gói hoặc là sản xuất để kinh doanh bằng sản phẩm này, đối thủ cạnh
tranh lớn nhất của sản phẩm chính là ni lông, ni lông được sử dụng hầu như trong quá
trình đóng gói như túi khí, xốp, túi ni lông, túi khí bóp, … Chính vì chi phí của ni lông
rẻ nhưng vẫn đảm bảo được nhiều yếu tố nên nó được ứng dụng rất rộng rãi và phổ
biến, ni lông trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình đóng gói.
Phân tích chi phí và lợi ích của việc sử dụng hạt xốp tự hủy thân thiện với môi trường lOMoARcPSD|47231818
4.2.1 Sự chênh lệch về chi phí giữa việc đóng gói bằng túi ni-lông thông thường và
bằng hạt xốp tự hủy thân thiện với môi trường
a. Chi phí khi sử dụng phương pháp chống sốc bằng túi ni-lông:
Sau khi tham khảo yêu cầu đóng gói đơn hàng của 2 sàn thương mại điện tử lớn là shopee và
lazada - phụ lục 2 chúng em nhận thấy mỗi đơn hàng cần sử dụng khoảng 03 lớp xốp ni-lông
chống sốc quấn xung quanh sản phẩm để đảm bảo giữ an toàn cho hàng hóa không bị vỡ,
móp méo trong quá trình vận chuyển.
Hình 4.2: Mô phỏng cách đóng hàng trên sàn thương mại điện tử
Nguồn: nhóm GG tự tổng hợp
Nhóm đã thống kê được bảng tính toán số lượng túi ni-lông chống sốc được sử dụng ứng với
từng hình dáng và kích thước của từng sản phẩm (đơn vị cm)(Bảng 1 - Phụ lục 3). Biết hiện
nay trên thị trường giá cho 1 cuộn xốp ni-lông chống sốc 30cm x 100m (S = 30 x 10.000 =
300.000 cm²) khoảng là: 360.000vnđ. Từ đó ta tính được chi phí khi sử dụng túi ni-lông
chống sốc được sử dụng ứng với từng hình dáng và kích thước của từng sản phẩm. (Bảng 2 -
Phụ lục 3). Với 3 kích thước hộp tiêu chuẩn ở (Bảng 2 - Phụ lục 3), chi phí trung bình cho 1
hộp là: 3.142 vnđ.
b. Chi phí khi sử dụng phương pháp chống sốc bằng hạt xốp tự hủy: Biết 1kg túi hạt xốp
tự hủy (1000g) có giá thành là 50.000vnđ. Chi phí khi sử dụng hạt xốp tự hủy ứng với từng
kích thước (Bảng 3- Phụ lục 3) Dựa vào(Bảng 3- Phụ lục 3) ta tính được chi phí trung bình
cho việc sử dụng xốp tự hủy với 3 kích thước hộp tiêu chuẩn là: 4.167 vnđ Từ bảng 2 - phụ
lục 3 bảng 3 - phụ lục 3 ta rút ra được:
Bảng 4.3: Bảng so sánh chi phí trung bình giữa 02 phương pháp đóng gói
Phương pháp đóng gói Chi phí trung bình (vnđ)
Bằng túi ni-lông chống sốc 3142 Bằng hạt xốp tự hủy 4167 lOMoARcPSD|47231818 Chênh lệch chi phí 1025
Nguồn: Nhóm GG tự tổng hợp
Vậy chỉ với 1025 vnđ tăng thêm trên mỗi đơn hàng, doanh nghiệp đã có thể áp dụng phương
pháp đóng gói thân thiện với môi trường vào khâu đóng gói của mình. Chưa kể đến trường
hợp doanh nghiệp mua sỉ xốp tự hủy thì chi phí trên còn có thể giảm nữa … Chi phí này thật
sự là một con số vô cùng dễ chịu để có thể nâng cấp phương pháp đóng gói hiện tại của công
ty, không chỉ vậy, thông qua khảo sát của nhóm, có đến 42% người tiêu dùng trẻ (dữ liệu ở
hình 4.3) sẵn sàng chi trả thêm tiền để những đơn hàng của họ được đóng gói bằng phương
pháp thân thiện với môi trường hơn. Điều này cũng phần nào giúp doanh nghiệp san sẻ
được một khoản chi phí để thay đổi phương pháp đóng gói.
Bảng so sánh chi phí sử dụng: Hạt xốp tự huỷ Túi ni-lông chống sóc 4.167 VNĐ/ đơn hàng 3.142 VNĐ/ đơn hàng
→ Chênh lệch 1.025 VNĐ/ đơn hàng.
4. Kế hoạch sản xuất, kinh doanh
- Phân tích đánh giá và rủi ro
+ Dịch covid bùng nổ khiến người tiêu dùng quên đi thói quen tái chế, tái sử dụng.
+ Nhiều doanh nghiệp chưa có tư duy tốt về trách nhiệm xã hội và chưa có sự chủ
động cung cấp các giải pháp, dịch vụ thân thiện với môi trường đến với người tiêu dùng
+ Luật pháp hiện nay vẫn chưa xử lý chặt chẽ về các quy định, quy chế liên quan đến
trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường
-Tổ chức sự kiện trực tuyến kết hợp với các doanh nghiệp và tổ chức quốc tế để ký
kết, cam kết thỏa thuận về TMĐT xanh.
-Tạo cộng đồng trực tuyến cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng TMĐT xanh để
chia sẻ ý tưởng và kinh nghiệm.
-Tổ chức sự kiện lớn kết thúc chiến dịch để đánh dấu hành trình 5 năm của các
chiến dịch hành động vì môi trường 5. Kết quả tiềm năng của dự án
-Biết 1kg túi hạt xốp tự hủy (1000g) có giá thành là 50.000vnđ. Chi phí khi sử dụng
hạt xốp tự hủy ứng với từng kích thước
Lượng xốp cho 1 đơn hàng (g) Kích thước hộp Chi phí (a x b x c) (vnđ) 12 x 7 x 8 67 3350 20 x 15 x 10 82 4100 25 x 20 x 15 101 5050 lOMoARcPSD|47231818
Dựa vào bảng chi phí trên ta tính được chi phí trung bình cho việc sử dụng xốp tự hủy
với 3 kích thước hộp tiêu chuẩn là: 4.167 vnđ
-Nhập trực tiếp sản phẩm “xốp tự huỷ” từ phía Precycle
+Giá bán lẻ là 50.000 đ/1kg
Khi mua với số lượng lớn:
+ Tổng đơn hàng từ 3 triệu đến 15 triệu/lần đặt: Discount 20%
+ Tổng đơn hàng từ 15 triệu đến 30 triệu/lần đặt: Discount 25%
+ Tổng đơn hàng từ 30 triệu trở lên/lần đặt: Discount 30%
-Doanh nghiệp vừa ( tự sản xuất )
Precycle đang sử dụng công nghệ này để đáp ứng khoảng 20kg hạt xốp/ngày
Nguyên vật liệu đầu vào:
Ngô, gạo dạng hạt, gần hết date, hoặc loại xấu, bỏ đi - > 10.000-12.000/kg
Máy móc cần sử dụng Giá cả 3.000.000 đ -
Máy nghiền ngũ cốc 3.500.000đ Thông số kỹ thuật:
Model: 1,8KW - Động cơ: 1,8 (Kw) - Độ mịn tối đa: 80 mesh - Tốc
độ trục chính (Vòng/phút): 1400 - Nguồn điện: 220V - Năng suất làm
việc: 40kg - 50kg/h - Kích thước: 730 x 270 x 470 (mm) - Trọng lượng (kg): 29
Máy nổ bỏng chuyên dụng (động cơ + dây cu loa + đầu nổ) 4.000.000 đ - Thông số kỹ thuật: 6.000.000đ
Năng suất 40-60kg/h phụ thuộc vào động cơ máy - Nguồn điện: 2 pha
(điện dân dụng 220V), điện 3 pha 380V. Điện 3 pha sẽ rất khỏe và dễ nổ - Trọng lượng: 17kg
Tổng chi phí máy móc 7.000.000đ - 9.500.000đ - Doanh nghiệp lớn
Với chi phí khoảng USD 10.500, tương đương với khoảng 254.520.000 đồng doanh
nghiệp có thể sở hữu hệ thống máy móc hiện đại và sản xuất ra những sản phẩm xốp
tự hủy có kết cấu chắc chắn hơn, hình thức đẹp hơn, chất lượng tốt hơn với công
suất từ 180 - 400kg/h 6. Nguồn lực thực hiện
-Dự án đã có doanh nghiệp Precycle - doanh nghiệp chuyên kinh doanh những mặt
hàng thân thiện với môi trường đa số có nguồn gốc xuất xứ từ thiên nhiên tư vấn hỗ
trợ - GG Team và Precycle đã thống nhất phương án là sẽ công khai các quy trình sản
xuất, lan tỏa mạnh mẽ sản phẩm xốp tự hủy thân thiện với môi trường đến với mọi
người thông qua việc tổ chức các buổi training cụ thể về cách sản xuất sản phẩm xốp
tự huỷ tới các doanh nghiệp áp dụng.
7. Các kênh truyền thông lOMoARcPSD|47231818
a) Kế hoạch truyền thông cụ thể: mục tiêu truyền thông 2025-2030
• Thay đổi tạo ra nhận thức
• Thay đổi thói quen tiêu dùng
• Khuyến khích sự sáng tạo
• Bảo vệ hệ sinh thái môi trường ngành
b)Xây dựng công cụ truyền thông Giai đoạn 1:
Triển khai chiến dịch truyền thông trên các phương tiện truyền thông chính, liên kết
truyền thông giữa các trường Đại học trong khu vực (sau đó mới lan rộng ra các
trường ĐH trên toàn quốc) để giới thiệu giải pháp của nhóm đến mọi người ( thực hiện
chiến dịch “Vì môi trường xanh 2025)
Sử dụng video, hình ảnh và thông điệp ngắn để kêu gọi mọi người tham gia thử thách
ứng dụng giải pháp trong những hành động nhỏ hằng ngày để hạn chế rác thải nhựa
ra môi trường sau khi sử dụng (kết hợp với tiktok để đẩy trend) Giai đoạn 2:
Tập trung vào giới thiệu các lợi ích của việc chuyển đổi sang việc sử dụng sản
phẩm chống sốc làm từ thiên nhiên thay cho các sản phẩm từ nhựa và nilon. -Tổ
chức workshop: (Tự chủ năng lượng, Đánh bại biến đổi khí hậu)
-Đưa giải pháp của nhóm vào chính sách của một số doanh nghiệp kinh doanh sàn
TMĐT như (Lazada, shopee, tiki, tiktok,…)
- Sử dụng các chương trình khuyến mãi và ưu đãi để thúc đẩy sự chuyển đối sang các
sản phẩm và dịch vụ TMĐT xanh (ở đây nói đến việc ứng dụng giải pháp sẽ đi kèm các ưu đãi
Tổ chức hội thảo trực tuyến và triển lãm để giới thiệu các công nghệ mới trong quá
trình nghiên cứu giải pháp đã được ứng dụng ở nước ngoài, và hy vọng chúng được
ứng dụng tại Việt Nam. (Các nước như Mỹ, Nhật Bản, và Trung Quốc đã ứng dụng
thành công giải pháp chuyển đổi sản phẩm đóng gói từ thiên nhiên với các công nghệ
hiện đại nhất. Từ đó khuyến khích các DN Việt Nam tìm hiểu và gia nhập ngành
TMĐT bền vững-xanh sạch-đẹp)
-Tổ chức cuộc thi ảnh và chia sẻ câu chuyện về trải nghiệm mua sắm xanh của
người tiêu dùng khi ứng dụng giải pháp Giai đoạn 3:
Tổ chức các cuộc thi sáng tạo về các giải pháp bảo vệ môi trường hoặc các nghiên
cứu nhằm tối ưu hóa giải pháp của nhóm tốt hơn, dễ dàng hơn để mô hình có thể nhân
rộng trên toàn quốc. (cuộc thi: Sáng tạo xanh-Phát triển bền vững)
-Chia sẻ câu chuyện thành công về các doanh nghiệp, tổ chức đã ứng dụng giải pháp
hoặc tham gia vào quá trình thúc đẩy sự thay đổi hướng tới TMĐT xanh. Giai đoạn 4:
Sự kiện trực tuyến với các chuyên gia về mua sắm thông minh và TMĐT xanh -
Khuyến khích người dùng ủng hộ các DN hướng tới kinh doanh bền vững, đồng thời
khuyến khích các DN thay đổi tư duy- chủ động đem giải pháp an toàn tiếp cận đến
KH -> khẳng định vai trò và giá trị thương hiệu của DN trong mắt người tiêu dùng. -
Khuyến khích DN và người tiêu dùng sử dụng giải pháp bằng cách đặt ra các ưu đãi
khi thực hiện giải pháp và có những đóng góp về giải pháp trên càng sàn TMĐT như
tiki, lazada, shopee, tiktok,… lOMoARcPSD|47231818
-Tạo ứng dụng di động hoặc trang web để giúp người tiêu dùng dễ dàng phản hồi với
DN về giải pháp khi DN ứng dụng.
-Phát sóng quảng cáo với thông điệp “Mua sắm thông minh vì tương lai xanh” Giai đoạn 5:
-Mở rộng quy mô của giải pháp trên cả nước
-Giới thiệu về ý thức bảo vệ hệ sinh thái và cách mọi người có thể đóng góp. -Tổ
chức các sự kiện trực tuyến và tham quan trải nghiệm để khám phá và bảo vệ các
khu vực sinh thái quan trọng (Workshop: Chăm sóc hệ sinh thái trong ngành
TMĐT, phát triển đồng hành cùng thiên nhiên)
-Thúc đẩy việc tái chế và giảm thiểu sự sử dụng chất thải thông qua các chiến dịch quảng cáo trực tuyến.
-Kêu gọi doanh nghiệp chia sẻ trách nhiệm XH và môi trường thông qua chiến dịch
quảng bá giải pháp của nhóm.
-Sử dụng mxh để khuyến khích cộng đồng chia sẻ trải nghiệm và ý kiến về TMĐt xanh c) Đánh giá hiệu quả:
-Kết thúc chiến dịch với sự cam kết chuyển đổi dài hạn và hợp tác tăng cường trong
TMĐT xanh của các DN và người tiêu dùng nói chung