Ý NGHĨA C A PH NG PHÁP LU N ƯƠ
Phương pháp luận là gì?
Phương pháp là một hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ các quy luật
khách quan, thường dùng để điều chỉnh các hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu đã định sẵn.
Phương pháp luận không có định nghĩa chính xác, tuy nhiên chúng ta có thể
hiểu theo cách phổ biến nhất. Phương pháp luận là hệ thống các nguyên lý,
các quan điểm là cơ sở có tác dụng chỉ đạo, xây dựng các phương pháp, xác
định phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp và định hướng cho việc
nghiên cứu tìm tòi cũng như lựa chọn, vận dụng phương pháp.
Hay có thể hiểu phương pháp luận là lý luận về phương pháp. Bao hàm hệ
thống các phương pháp, thế giới quan của con người. Sử dụng các phương
pháp, nguyên tắc để giải quyết vấn đề đã đặt ra để có hiệu quả cao.
Phân loại phương pháp luận được chia làm 3 cấp độ chính:
– Phương pháp luận ngành: Là phương pháp luận cho các ngành khoa học cụ
thể
– Phương pháp luận chung: Khi đó các quan điểm, nguyên tắc chung hơn cấp
độ ngành, dùng để xác định phương pháp hay phương pháp luận của nhóm
ngành có đối tượng nghiên cứu chung.
– Phương pháp luận chung nhất: Khái quát các quan điểm, nguyên tắc chung
nhất. Để lấy cơ sở xác định các phương pháp luận ngành, chung và các
phương pháp hoạt động cụ thể của nhận thức và thực tiễn.
Vai trò của phương pháp luận trong triết học Mác
– Lê nin
Đối với nhận thức và thực tiễn phương pháp luận có vai trò chỉ đạo sự tìm
kiếm. Xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp để thực hiện hoạt
động nhận thức, thực tiễn, đóng vai trò định hướng trong quá trình tìm tòi,
lựa chọn, vận dụng phương pháp.
Triết học Mác – Lê nin là hạt nhân lý luận về vị trí, vai trò của con người trong
thế giới đó. Trong đó triết học giữ vai trò định hướng cho sự củng cố. Đồng
thời phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử.
Trang bị thế giới quan chỉ là một khía cạnh nhỏ của triết học Mác – Lê nin.
Phương pháp luận của triết học Mác – Lênin đã góp phần quan trọng chỉ đạo,
định hướng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Preview text:

Ý NGHĨA C A PH Ư NG PHÁP L Ơ U N
Phương pháp luận là gì?
Phương pháp là một hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ các quy luật
khách quan, thường dùng để điều chỉnh các hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu đã định sẵn.
Phương pháp luận không có định nghĩa chính xác, tuy nhiên chúng ta có thể
hiểu theo cách phổ biến nhất. Phương pháp luận là hệ thống các nguyên lý,
các quan điểm là cơ sở có tác dụng chỉ đạo, xây dựng các phương pháp, xác
định phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp và định hướng cho việc
nghiên cứu tìm tòi cũng như lựa chọn, vận dụng phương pháp.
Hay có thể hiểu phương pháp luận là lý luận về phương pháp. Bao hàm hệ
thống các phương pháp, thế giới quan của con người. Sử dụng các phương
pháp, nguyên tắc để giải quyết vấn đề đã đặt ra để có hiệu quả cao.
Phân loại phương pháp luận được chia làm 3 cấp độ chính:
– Phương pháp luận ngành: Là phương pháp luận cho các ngành khoa học cụ thể
– Phương pháp luận chung: Khi đó các quan điểm, nguyên tắc chung hơn cấp
độ ngành, dùng để xác định phương pháp hay phương pháp luận của nhóm
ngành có đối tượng nghiên cứu chung.
– Phương pháp luận chung nhất: Khái quát các quan điểm, nguyên tắc chung
nhất. Để lấy cơ sở xác định các phương pháp luận ngành, chung và các
phương pháp hoạt động cụ thể của nhận thức và thực tiễn.
Vai trò của phương pháp luận trong triết học Mác – Lê nin
Đối với nhận thức và thực tiễn phương pháp luận có vai trò chỉ đạo sự tìm
kiếm. Xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp để thực hiện hoạt
động nhận thức, thực tiễn, đóng vai trò định hướng trong quá trình tìm tòi,
lựa chọn, vận dụng phương pháp.
Triết học Mác – Lê nin là hạt nhân lý luận về vị trí, vai trò của con người trong
thế giới đó. Trong đó triết học giữ vai trò định hướng cho sự củng cố. Đồng
thời phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử.
Trang bị thế giới quan chỉ là một khía cạnh nhỏ của triết học Mác – Lê nin.
Phương pháp luận của triết học Mác – Lênin đã góp phần quan trọng chỉ đạo,
định hướng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.