






Preview text:
lOMoAR cPSD| 61383624 NỘI DUNG
Câu 1: Chọn và giải thích tác động của 2 yếu tố có ảnh hưởng đến nhu cầu kỹ năng và
kiến thức của nguồn nhân lực. Trả lời:
+ Hai yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu kỹ năng và kiến thức của nguồn nhân lực là: Tình
hình kinh tế và thị trường lao động; chính sách phát triển nguồn nhân lực. + Giải thích:
Về yếu tố: “Tình hình kinh tế và thị trường lao động” 1.
Theo chu kỳ kinh tế
Khi nền kinh tế phát triển: -
Nhu cầu của người dân về sự đa dạng hóa về sản phẩm và dịch vụ ngày càng
cao. Doanh nghiệp cần phát triển những sản phẩm và dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng, đòi hỏi nguồn nhân lực phải có kỹ năng mới và chuyên môn cao
và có khả năng sáng tạo. -
Nhiều doanh nghiệp có tiềm lực mở rộng thị trường sang nước ngoài. Việc này
đòi hỏi nguồn nhân lực phải có kỹ năng ngoại ngữ và hiểu biết về văn hóa các quốc gia khác.
Nhằm nâng cao năng suất lao động, doanh nghiệp đòi hỏi nguồn nhân lực phải
có kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng làm việc nhóm.
Khi nền kinh tế suy thoái: -
Các doanh nghiệp thường chọn cách cắt giảm nhân sự, tối ưu hóa nguồn nhân
lực nhằm tiết kiệm chi phí. -
Nhu cầu về nhân viên có trình độ cao và kỹ năng chuyên môn có thể giảm sút,
thay vào đó doanh nghiệp cần những nhân viên có thể làm việc hiệu quả với chi phí
thấp, đa năng và có khả năng thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của thị trường. -
Nhu cầu về kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề,...
cũng ngày càng quan trọng để giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn và phát triển trong tương lai. 2.
Thay đổi trong cấu trúc ngành nghề -
Cấu trúc ngành nghề trong nền kinh tế luôn thay đổi theo thời gian do tác động
của nhiều yếu tố như tiến bộ khoa học kỹ thuật, biến đổi khí hậu, toàn cầu hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế,...
Những thay đổi này dẫn đến sự ra đời của những ngành nghề mới, sự biến mất của
những ngành nghề cũ và sự thay đổi về nhu cầu lao động trong từng ngành nghề. -
Khi các ngành nghề mới xuất hiện, sẽ đòi hỏi nguồn nhân lực có những kỹ năng
mới để đáp ứng yêu cầu công việc. lOMoAR cPSD| 61383624 -
Ngay cả trong những ngành nghề truyền thống, yêu cầu công việc cũng có thể
thay đổi do áp dụng công nghệ mới.
Ví dụ: Nhân viên kinh doanh Bất động sản áp dụng công nghệ 3d xây dựng mô hình bất
động sản để giới thiệu với khách hàng khi không thể đến trực tiếp sản phẩm -
Doanh nghiệp cần nguồn nhân lực có kỹ năng mềm tốt để có thể thích ứng với
những thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh tế và thị trường lao động 3.
Sự thay đổi trong yêu cầu công việc -
Thị trường lao động có thể thay đổi nhanh chóng theo yêu cầu của doanh nghiệp
và xu hướng thị trường như thương mại điện tử, quản lý kho hàng, logistics và tiếp thị số. -
Sự phát triển của công nghệ tự động hóa, trí tuệ nhân tạo (AI) và robot đang
thay thế con người trong nhiều công việc đơn giản. - Trình độ học vấn của người lao
động ngày càng được nâng cao. → Điều này dẫn đến nhu cầu về nguồn nhân lực có kỹ
năng và kiến thức cao hơn. 4.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường lao động -
Tăng cường yêu cầu về kỹ năng chuyên môn: Khi mức độ cạnh tranh cao, các
nhà tuyển dụng thường tìm kiếm những ứng viên có kỹ năng chuyên môn cao hơn và
phù hợp hơn với các vị trí cụ thể. -
Nhu cầu về kỹ năng mềm: Kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý
thời gian và giải quyết xung đột trở nên quan trọng hơn trong môi trường cạnh tranh. -
Khả năng học hỏi và thích nghi: Các kỹ năng về học tập liên tục, quản lý thay
đổi, và khả năng thích ứng nhanh chóng với công nghệ mới là những yếu tố được đánh giá cao. -
Đa dạng hóa kỹ năng -
Chứng chỉ và bằng cấp: Các chứng chỉ và bằng cấp quốc tế hoặc từ các tổ chức
uy tín trở nên quan trọng hơn. -
Khả năng tư duy sáng tạo và đưa ra các giải pháp đổi mới trở nên quan trọng
trong các môi trường cạnh tranh cao. 5.
Chính sách kinh tế và lao động của chính phủ -
Các chính sách khuyến khích việc làm linh hoạt và hỗ trợ người lao động
chuyển đổi giữa các ngành nghề có thể giúp nguồn nhân lực nhanh chóng thích ứng với những thay đổi -
Tập trung vào việc hỗ trợ các ngành công nghiệp phát triển thông qua các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp, từ đó tạo ra nhu cầu về các kỹ năng và kiến thức chuyên môn mới. lOMoAR cPSD| 61383624 -
Các chính sách nhập cư có thể ảnh hưởng đến nguồn nhân lực bằng cách thu
hút lao động có tay nghề cao từ nước ngoài giúp bổ sung và nâng cao trình độ kỹ năng và kiến thức. -
Chính sách bảo vệ người lao động: Bao gồm các quy định về mức lương tối
thiểu, bảo hiểm xã hội, và điều kiện làm việc an toàn. -
Khuyến khích nghiên cứu và phát triển (R&D) -
Chính sách thuế: Các ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào đào tạo
nhân viên có thể thúc đẩy việc nâng cao kỹ năng trong lực lượng lao động.
Chính sách kinh tế và lao động của chính phủ đóng vai trò then chốt trong việc
định hình kỹ năng và kiến thức của nguồn nhân lực thông qua việc đầu tư vào giáo dục,
đào tạo, tạo điều kiện cho sự phát triển nghề nghiệp và bảo vệ quyền lợi của người lao động. 6.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế. -
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các công ty thường xuyên tương tác với đối tác,
khách hàng và đồng nghiệp từ nhiều quốc gia khác nhau làm tăng nhu cầu về kỹ
năng ngôn ngữ và khả năng làm việc hiệu quả trong các môi trường đa văn hóa. -
Kỹ năng quản lý và lãnh đạo quốc tế -
Hiểu biết về thị trường và quy định quốc tế: các quy định thương mại quốc tế,
thuế quan, và các tiêu chuẩn quốc tế khác -
Sự thay đổi nhanh chóng trong
công nghệ và quy trình kinh doanh toàn cầu đòi hỏi người lao động phải có khả
năng học hỏi và thích nghi liên tục. -
Kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm: Kỹ năng hợp tác, giao tiếp
hiệu quả và làm việc nhóm từ xa trở nên rất quan trọng - Kỹ
năng tài chính và kinh doanh quốc tế. -
Tăng cường nhu cầu về chuyên môn hóa -
Ý thức về trách nhiệm xã hội và bền vững: Người lao động cần hiểu rõ về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và các chiến lược phát triển bền vững để
đáp ứng yêu cầu từ khách hàng và các bên liên quan quốc tế.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đòi hỏi nguồn nhân lực phải liên tục phát triển
và thích ứng để duy trì tính cạnh tranh và hiệu quả trong môi trường làm việc toàn cầu. 7.
Xu hướng tự động hóa và số hóa -
Tăng cường nhu cầu về kỹ năng kỹ thuật -
Yêu cầu về kỹ năng mềm: nhất là kĩ năng sử dụng công nghệ và máy móc do các
công nghệ tự động hóa thường đòi hỏi sự hợp tác giữa con người và máy móc. -
Sự chuyển đổi trong nhu cầu về kiến thức: Người lao động cần có khả năng sử
dụng công nghệ thông tin và hiểu biết về dữ liệu, phân tích số liệu, và trí tuệ nhân tạo lOMoAR cPSD| 61383624 -
Do sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, việc đào tạo và tái đào tạo nguồn
nhân lực trở thành một yếu tố quan trọng. Các công ty cần đầu tư vào việc cập
nhật kỹ năng cho nhân viên hiện tại và đảm bảo rằng họ luôn cập nhật với các
công nghệ mới và xu hướng.
Xu hướng tự động hóa và số hóa không chỉ thay đổi cách thức làm việc mà
còn yêu cầu các nhân viên có kiến thức và kỹ năng phù hợp để thích nghi và thành
công trong môi trường làm việc ngày càng kỹ thuật và số hóa. OKILA R Ạ <3
Về yếu tố: “Chính sách phát triển nguồn nhân lực”
1. Chính sách giáo dục và đào tạo: quy định chương trình giảng dạy,khuyến khích
đào tạo nghề, học nghề từ đó ảnh hưởng đến kỹ năng và kiến thức mà sinh viên
và người lao động tương lai sẽ có. Chương trình giảng dạy phù hợp với yêu cầu
thị trường lao động sẽ tạo ra lực lượng lao động có kỹ năng đáp ứng nhu cầu
thực tế, phù hợp với các ngành nghề cụ thể.
2. Chính sách phát triển kinh tế: thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp mũi
nhọn, công nghệ cao, và kinh tế số tạo động lực và cơ hội cho lực lượng lao
động học những kỹ năng và kiến thức chuyên sâu về công nghệ thông tin, kỹ
thuật, và quản lý đồng thời
3. Chính sách công nghệ và đổi mới sáng tạo: Đòi hỏi người lao động phải có kĩ
năng nghiên cứu phát triển, liên tục cập nhật và nâng cao kỹ năng công nghệ.
4. Chính sách xã hội và phát triển bền vững: mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục và
việc làm cho nhiều người, từ đó gia tăng nhu cầu kỹ năng và kiến thức trong
nhiều lĩnh vực, tạo ra nhu cầu về các kỹ năng liên quan đến quản lý môi trường,
kỹ thuật xanh, và phát triển bền vững.
5. Chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực
- ảnh hưởng đến việc phát triển và duy trì lực lượng lao động có trình độ cao,
khuyến khích thông qua các chính sách quản lý nhân sự, giúp lực lượng lao động hoàn thiện hơn.
→ Nhìn chung, chính sách ở các cấp độ khác nhau đều có tác động mạnh mẽ
đến nhu cầu về kỹ năng và kiến thức của nguồn nhân lực.
Câu 2. Câu hỏi: Chọn và giải thích cách mà một chức năng của Quản trị Nhân lực tác
động đến việc cải thiện kỹ năng của nguồn nhân lực? Trả lời:
+ Chức năng của quản trị nhân lực tác động đến việc cải thiện kỹ năng
của nguồn nhân lực: Đào tạo và phát triển nhân sự Giải thích: I. Khái niệm lOMoAR cPSD| 61383624 -
Đào tạo: là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công
việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người
lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. -
Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt
của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những
định hướng tương lai của tổ chức. II. Mục tiêu và vai trò 1. Mục tiêu -
Sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có. -
Nâng cao tính hiệu quả của tổ chức. -
Nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai. 2. Vai trò
a. Đối với doanh nghiệp:
- Nâng cao NSLĐ,chất lượng, hiệu quả thực hiện công việc.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
- Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực. - Tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. b.
Đối với người lao động:
- Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động.
- Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như tương lai.
- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động. III.
Các phương pháp và tác động
1. Đào tạo trong công việc:
Là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, học thông qua thực tế thực hiện công việc
1.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: Người dạy sẽ chỉ dẫn tỉ mỉ từng bước,
người học sẽ quan sát và thực hành tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn, chỉ dẫn chặt chẽ
1.2. Đào tạo theo kiểu học nghề: Học lý thuyết trước và thực hành dưới sự
hướng dẫn của công nhân lành nghề
1.3. Kèm cặp và chỉ bảo: Bởi người quản lí giỏi hơn
1.4. Luân chuyển và thuyên chuyển: Chuyển người quản lý từ công việc này sang
công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh
nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau ƯU ĐIỂM: - Thiết thực -
Chuyển biến tức thời trong kiến thức và kĩ năng lOMoAR cPSD| 61383624 -
Cho phép thực hành công việc mà tổ chức mong muốn sau đào tạo
2. Đào tạo ngoài công việc: Là phương pháp đào tạo tách người học khỏi sự thực
hiện các công việc thực tế.
2.1. Tổ chức lớp cạnh doanh nghiệp
2.2. Đi học ở trường chính quy
2.3. Bài giảng, hội nghị hoặc hội thảo
2.4. Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự trợ giúp của máy tính 2.5. Đào tạo từ xa
2.6. Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm 2.7. Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ
3. Tác động gì đến cải thiện kỹ năng?
· Nâng cao chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp: -
Đào tạo giúp nhân viên cập nhật kiến thức mới, hiểu rõ hơn về các
công nghệ, quy trình, và phương pháp làm việc hiện đại. -
Các khóa học chuyên sâu và đào tạo tại chỗ giúp nhân viên nâng cao
kỹ năng chuyên môn · Phát triển kỹ năng mềm: -
Đào tạo không chỉ tập trung vào kỹ năng chuyên môn mà còn bao
gồm kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, và quản lý thời gian.
· Khả năng thích ứng với thay đổi: -
Thế giới công việc luôn thay đổi, và đào tạo giúp nhân viên dễ dàng
thích nghi với các thay đổi đó, chẳng hạn như chuyển đổi số, xu
hướng thị trường mới, hay yêu cầu công việc thay đổi.
· Khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới: -
Đào tạo thường khuyến khích nhân viên suy nghĩ sáng tạo và tìm kiếm
các giải pháp mới cho các vấn đề hiện tại, dẫn đến những cải tiến quy
trình và sản phẩm, tăng cường hiệu quả và năng suất của tổ chức.
· Tăng cường sự tự tin và động lực làm việc: -
Khi nhân viên cảm thấy họ có đủ kỹ năng và kiến thức để hoàn thành
công việc, họ sẽ tự tin hơn trong công việc hàng ngày.
· Cải thiện chất lượng dịch vụ và sản phẩm: lOMoAR cPSD| 61383624 -
Nhân viên được đào tạo tốt sẽ cung cấp dịch vụ và sản phẩm chất
lượng cao hơn, từ đó tăng cường uy tín và sự hài lòng của khách hàng. -
Chất lượng dịch vụ và sản phẩm tốt cũng là yếu tố quan trọng giúp
doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường.