Quiz: TOP 100 câu bài tập trắc nghiệm - Môn thống kê trong kinh tế và kinh doanh | Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Câu hỏi trắc nghiệm
Thống kê học nghiên cứu: Mặt lượng và mặt chất của hiện tượng
Mục đích xác định tổng thể thống kê để: Xem những đơn vị nào thuộc đối tượng nghiên cứu
Phát biểu nào dưới đây là không đúng? Có thể nhận biết được hết các đơn vị trong tổng thể tiềm ẩn.
Ý nào dưới đây không đúng về một chỉ tiêu thống kê? Phản ánh hiện tượng cá biệt.
Ý nào dưới đây không đúng về chỉ tiêu thống kê? Chỉ tiêu tương đối biểu hiện qui mô, số lượng của hiện tượng. tương đối
“Thu nhập bình quân một tháng của nhân viên công ty A năm 2008 là 12 triệu đồng” là chỉ tiêu: Thời kỳ và chất lượng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh: Đặc điểm cơ bản của hiện tượng nghiên cứu, mối liên hệ giữa các mặt của hiện tượng nghiên cứu, mối liên hệ giữa hiện tượng nghiên cứu và hiện tượng có liên quan
Với câu hỏi “Nhãn hiệu thời trang mà bạn yêu thích”, thang đo nào dưới đây sẽ được sửdụng? Định danh
Những loại sai số nào dưới đây không xảy ra trong điều tra toàn bộ? Sai số do tính chất đại biểu và sai số do chọn mẫu ngẫu nhiên.
Kết quả của loại điều tra nào có thể được dùng để suy rộng cho toàn bộ hiện tượng? Điều tra chọn mẫu.
Trong những phát biểu sau, phát biểu nào là sai? Mỗi tổ mô tả đặc điểm của các đơn vị trong tổ đó
Nội dung điều tra là: Tập hợp các đặc điểm cần thu thập tài liệu trên các đơn vị điều tra
Xác định thời điểm điều tra: Do hiện tượng luôn biến động (tăng/giảm) nên phải cố định mặt lượng của hiện tượng tại một thời điểm và để điều tra viên phản ánh mặt lượng của hiện tượng vào thời điểm đó
Thời kỳ điều tra là: Độ dài thời gian có sự tích luỹ về mặt lượng của hiện tượng đang được điều tra.
Trong những phần việc sau của hoạt động thống kê, phần việc nào có chứa sai số? Xử lý dữ liệu, thiết kế bảng hỏi và lấy mẫu
Sai số do tính chất đại biểu là: Sai số do số lượng đơn vị mẫu không đủ lớn và sai số do mẫu được chọn không ngẫu nhiên
Khi tiến hành điều tra chọn mẫu, những loại sai số nào dưới đây có thể xảy ra? Sai số do ghi chép, sai số do tính chất đại diện, hoặc sai số do chọn mẫu ngẫu nhiên.
Tổng hợp thống kê là: Sắp xếp tài liệu điều tra theo . một trật tự nào đó
Sau khi phân tổ thống kê thì: Các đơn vị có đặc điểm giống nhau theo tiêu thức phân tổ được đưa vào một tổ và giữa các tổ có tính chất khác nhau.
Khi nghiên cứu biến động của các hiện tượng phức tạp, cần tiến hành phân tổ thống kê vì: Phân tổ chính là một phương pháp nghiên cứu liên hệ và phân tổ cho thấy tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể
Phân tổ thống kê KHÔNG cho biết: Mức độ của hiện tượng trong tương lai
Phân tổ có khoảng cách tổ chỉ được áp dụng với tiêu thức: Số lượng có hoặc tiêu thức số lượng có .lượng biến rời rạc lượng biến liên tục
Khi phân tổ theo tiêu thức số lượng thì: Dựa vào đặc điểm của lượng biến tiêu thức để xác định số tổ.
Tần số tích lũy cho biết: Đứng ở vị trí nào trong dãy số có lượng biến bằng bao nhiêu. 1 đơn vị
Tần số thu được sau khi phân tổ được biểu hiện bằng: Số tuyệt đối.
Dãy số phân phối là kết quả của: Phân tổ có khoảng cách tổ, hoặc phân tổ có khoảng cách tổ đều nhau, không hoặc phân tổ có khoảng cách tổ không đều nhau.
Khi xây dựng bảng thống kê, nếu xuất hiện ký hiệu “-”, có nghĩa là: Không có số liệu
Đồ thị hình cột được sử dụng khi: Biểu hiện giữa các hiện tượng và biểu hiện hiện tượng qua thời gian.
Phân tích thống kê là: Dựa vào mức độ của hiện tượng trong quá khứ nêu lên được bản chất cụ thể và tính qui luật của hiện tượng
Trong những phương án dưới đây, phương án nào không phải là là tác dụng của dãy số thời gian? Cho biết dữ liệu thu thập được là xác thực
Điều kiện đầu tiên khi vận dụng các phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng là:Đảm bảo tính chất so sánh được giữa các mức độ trong dãy số
Mức độ bình quân qua thời gian của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau được tính là: Trung bình trung bình của từng nhóm hai mức độ kế tiếp nhau.
Vậy vốn cố định của doanh nghiệp nói trên trong giai đoạn 2004-2008 tăng bình quân là bao nhiêu? Không tính được
Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân là: Trung bình của các lượng tăng giảm . cộng tuyệt đối liên hoàn
Trong các chỉ tiêu dưới đây, chỉ tiêu nào phản ánh lượng tăng (giảm) tuyệt đối: Năm 2008 vốn lưu động của doanh nghiệp tăng so với năm 900 triệu đồng 2005
Doanh thu của một cửa hàng trong giai đoạn 2003-2008 là: Không nên tính.
Tốc độ phát triển là: Số tương đối động thái
Tốc độ tăng (giảm) bình quân là số tương đối nói lên nhịp điệu tăng (giảm) đại diện trong một thời kỳ nhất định
Trong phân tích sự biến động của hiện tượng qua thời gian, người ta thường KHÔNG sử dụng chỉ tiêu nào? Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng (giảm) định gốc
Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng (giảm) liên hoàn: Là trường hợp vận dụng số tuyệt đối và số tương đối
Mục đích của việc vận dụng các phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng là: Loại bỏ tác động của các yếu tố ngẫu nhiên.
Phương pháp bình quân trượt được áp dụng với hiện tượng không có tính chất thời vụ.
Trong những câu sau câu nào đúng: Chỉ số là số tương đối
Chỉ số tổng hợp về giá có nhiều ưu điểm ngoại trừ phân tích được sự biến động của riêng từng mặt hàng
Chỉ số tổng hợp giá cả của Laspeyres có quyền số là: Lượng hàng tiêu thụ kỳ gốc
Chỉ số giá cả của một nhóm mặt hàng có: tính tổng hợp và tính phân tích
Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher là: TB của của chỉ số tổng hợp về giá của Laspeyres và chỉ số tổng nhân giản đơn hợp về giá của Paasche.
Chỉ số tổng hợp về sản lượng của Laspeyres là: 113,80%
Chỉ số tổng hợp nêu lên sự biến động về lượng qua thời gian thực chất là:Trung bình cộng gia quyền về lượng của các chỉ số đơn về lượng.
Chỉ số tổng hợp về lượng của Paasche có quyền số: Giá bán kỳ và doanh thu bán hàng kỳ nghiên cứu nghiên cứu.
Chỉ số tổng hợp về lượng của Laspeyres có quyền số là: Giá bán kỳ gốc và doanh thu bán hàng kỳ gốc.
Khi tính chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ giữa hai thị trường A và B, quyền số có thể là:Giá cố định của từng mặt hàng do nhà nước qui định
Hệ thống chỉ số cho phép phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của hiện tượng chung chỉ dưới dạng: số tuyệt đối và số tương đối
Khi nói: phân tích biến động của tổng chi phí sản xuất toàn xí nghiệp do ảnh hưởng của giá thành đơn vị bình quân từng phân xưởng và sản lượng sản xuất của từng phân xưởng, hệ thống chỉ số cần xây dựng là hệ thống chỉ số: tổng hợp.
Xây dựng hệ thống chỉ số theo phương pháp ảnh hưởng biến động riêng biệt thì: Cả hai chỉ số tổng hợp về giá và lượng đều có quyền số ở kỳ gốc
So với điều tra toàn bộ, nhược điểm của điều tra chọn mẫu là: không thể phân nhỏ kết quả điều tra theo mọi phạm vi và tiêu thức nghiên cứu.
So với cách chọn hoàn lại, số mẫu có thể hình thành theo cách chọn không hoàn lại sẽ: nhỏ hơn.
Với phương pháp chọn hoàn lại: các đơn vị trong tổng thể mẫu là không hoàn toàn khác nhau
Loại sai số nào có thể xảy ra ở tất cả các cuộc điều tra? Sai số do ghi chép
Trong các yếu tố dưới đây, yếu tố nào không ảnh hưởng đến độ lớn của sai số chọn mẫu ngẫu nhiên? Tình hình kinh tế xã hội ở khu vực điều tra
Dùng kết quả của điều tra chọn mẫu để suy rộng cho toàn bộ tổng thể sẽ: Có sai số khi có suy rộng kết quả
Ước lượng là: từ các tham số của tổng thể mẫu suy luận cho các tham số tương ứng của tổng thể chung
Tỷ lệ theo một tiêu thức nào đó của mẫu được dùng để ước lượng: tỷ lệ theo một tiêu thức nào đó của tổng thể chung
Khi xác định số đơn vị mẫu cần điều tra để ước lượng số trung bình, nếu không biết phương sai của tổng thể chung thì chúng ta có thể lấy phương sai: lớn nhất trong các lần điều tra trước.
Số lượng đơn vị tổng thể mẫu không phụ thuộc vào yếu tố nào? nguồn gốc của mẫu điều tra
Khi xác định số đơn vị tổng thể mẫu cần điều tra, nếu không biết phương sai của tổng thể chung thì có thể dùng: khoảng biến thiên (toàn cự) để ước lượng
Trong các phương pháp chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên đơn thuần, chọn máy móc, chọn phân loại, ta có chọn: phân loại theo tỷ lệ cho sai số nhỏ nhất.
Nhược điểm của phương pháp chọn máy móc KHÔNG phải là: Đòi hỏi chi phí lớn
Với phương pháp chọn mẫu phân tầng hai cấp, đơn vị điều tra là: Một số các đơn vị mẫu cấp I và một số các đơn vị mẫu cấp II .