10 vạn câu hỏi vì sao – phần trái đất

10 vạn câu hỏi vì sao – phần trái đất bao gồm nhiều câu hỏi và trả lời: Vì sao mưa đá xuất hiện vào mùa ấm còn mùa đông không có?; Vì sao khi máy bay bay trên không trung có vệt khói kéo dài?; Vì sao ban ngày gió thường to hơn ban đêm?; Vì sao vùng núi xuất hiện gió nóng?; ….Tài liệu được sưu tầm dưới dạng file word gồm 657 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

Thông tin:
657 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

10 vạn câu hỏi vì sao – phần trái đất

10 vạn câu hỏi vì sao – phần trái đất bao gồm nhiều câu hỏi và trả lời: Vì sao mưa đá xuất hiện vào mùa ấm còn mùa đông không có?; Vì sao khi máy bay bay trên không trung có vệt khói kéo dài?; Vì sao ban ngày gió thường to hơn ban đêm?; Vì sao vùng núi xuất hiện gió nóng?; ….Tài liệu được sưu tầm dưới dạng file word gồm 657 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

150 75 lượt tải Tải xuống
LI NHÀ XUT BN
Mười vn câu hi vì sao b sách ph cp
khoa hc dành cho la tui thanh, thiếu niên. B
sách này dùng hình thc tr li hàng lot câu hi
"Thế nào?", "Ti sao?" đ trình bày mt cách đơn
gin, d hiu mt khi lượng ln các khái nim, các
phm trù khoa hc, các s vt, hin tượng, q
trình trong t nhiên, xã hi và con người, giúp cho
người đc hiu được các lí l khoa hc tim n trong
các hin tượng, quá trình quen thuc trong đi
sng thường nht, tưởng như ai cũng đã biết nhưng
không phi người nào cũng gii thích được.
B sách được dch t nguyên bn tiếng Trung
Quc do Nhà xut bn Thiếu niên Nhi đng Trung
Quc xut bn. Do tính thiết thc, tính gn gũi v
ni dung và tính đc đáo v hình thc trình bày mà
ngay khi va mi xut bn Trung Quc, bch
đã được bn đc tiếp nhn nng nhit, nht là thanh
thiếu niên, tui tr hc đường. Do tác dng to ln
ca bch trong vic ph cp khoa hc trong gii
tr và trong xã hi, năm 1998 Bch Mười vn
câu hi vì sao đã được Nhà nước Trung Quc trao
"Gii thưởng Tiến b khoa hc kĩ thut Quc
gia", mt gii thưởng cao nht đi vi th loi sách
ph cp khoa hc ca Trung Quc và được vinh d
chn là mt trong "50 cun sách làm cm đng
Nước Cng hoà" k t ngày thành lp nước.
B sách Mười vn câu hi sao 12 tp,
trong đó 11 tp trình bày các khái nim các hin
tượng thuc 11 lĩnh vc hay b môn tương ng:
Toán hc, Vt lí, Hoá hc, Tin hc, Khoa hc
môi trường, Khoa hc công trình, Trái Đt,
Cơ th người, Khoa hc vũ tr, Đng vt, Thc
vt và mt tp hướng dn tra cu. mi lĩnh
vc, các tác gi va chú ý cung cp các tri thc
khoa hc cơ bn, va chú trng phn ánh nhng
thành qu nhng ng dng mi nht ca lĩnh
vc khoa hc kĩ thut đó. Các tp sách đu được viết
vi li văn d hiu, sinh đng, hp dn, hình v
minh ho chun xác, tinh tế, rt phù hp vi đc gi
tr tui và mc đích ph cp khoa hc ca bch.
Do cha đng mt khi lượng kiến thc khoa
hc đ s, thuc hu hết các lĩnh vc khoa hc t
nhiên hi, li được trình bày vi mt văn
công dân toàn cu.
phong d hiu, sinh đng, Mười vn câu hi
sao có th coi như là b sách tham kho b tr
kiến thc rt b ích cho giáo viên, hc sinh, các bc
ph huynh và đông đo bn đc Vit Nam.
Trong xã hi ngày nay, con người sng không
th thiếu nhng tri thc ti thiu v văn hóa, khoa
hc. S hiu biết v văn hóa, khoa hc ca con người
càng rng, càng sâu thì mc sng, mc hưởng th
văn hóa ca con người càng cao và kh năng hp
tác, chung sng, s bình đng gia con người càng
ln, càng đa dng, càng có hiu qu thiết thc. Mt
khác khoa hc hin đi đang phát trin cc nhanh,
tri thc khoa hc mà con người cn nm ngày càng
nhiu, do đó, vic xut bn T sách ph biến
khoa hc dành cho tui tr hc đường Vit Nam và
cho toàn xã hi là điu hết sc cn thiết, cp bách và
có ý nghĩa xã hi, ý nghĩa nhân văn rng ln. Nhn
thc được điu này, Nhà xut bn Giáo dc Vit
Nam cho xut bn b sách Mười vn câu hi
sao và tin tưởng sâu sc rng, b sách này s
người thy tt, người bn chân chính ca đông đo
thanh, thiếu niên Vit Nam đc bit là hc sinh, sinh
viên trên con đường hc tp, xác lp nhân cách, bn
lĩnh đ tr thành công dân hin đi, mang t cht
NHÀ XUT BN GIÁO DC VIT NAM
1. Không khí bao quanh Trái Đất
được hình thành như thế nào?
Hng ngày ta sng trong bu không khí, hít th
không khí, vy thc cht không khí được hình thành
như thế nào? Vn đ này cho đến nay vn chưa có
câu tr li tht đy đ, người ta đang c gng tìm
hiu và phát hin thêm.
Người ta cho rng, ban đu khi Trái Đt t tinh
vân Mt Tri ngưng kết li thành mt khi cu lng
lo, không khí không nhng đã bao trùm b mt Trái
Đt mà còn hòa trn vào bên trong. Khi đó trong
không khí, thành phn nhiu nht là hyđro, chiếm
khong 90%. Ngoài ra còn có khá nhiu hơi nước,
khí mêtan, amoniac, hêli và mt s khí trơ khác,
nhưng hu như không có nitơ, oxi và khí cacbonic.
V sau vì lc hút ca tâm Trái Đt, khi cu lng
lo này co li. Trong quá trình co li, không khí b ép,
khiến cho nhit đ trong lòng đt tăng lên mnh m,
không khí t trong lòng đt khuếch tán ra không
trung. Khi Trái Đt nh đến mc đ nht đnh, tc
đ thu nh chm dn, nhit đ do hin tượng co gây
ra cũng gim dn, Trái Đt ngui lnh đi, v đông
kết li. Phn không khí nm trong v Trái Đt b ép
ra, đng thi chu sc hút ca tâm Trái Đt nên nó
bao bc bên ngoài Trái Đt, hình thành tng khí
quyn. Đến đây hơi nước ngưng kết thành nước,
khiến cho trên v Trái Đt bt đu có nước. Thi k
đu tng khí quyn vn còn rt mng, thành phn
không khí còn khác xa vi khí quyn ngày nay,
nhưng vn gm có: hơi nước, hyđro, hêli, amoniac
và mt s khí trơ khác na, v.v..
Sau khi v Trái Đt rn kết, dưới tác dng hàng
t năm ca các cht phóng x, nhit đ trong lòng
Trái Đt không ngng tăng lên, to ra s điu chnh
ln gia các đa tng, khiến cho mt s vùng nào đó
ca v Trái Đt phát sinh đt gãy tng và chuyn đi
v trí, rt nhiu nham thch và nước trong v Trái
Đt dưới điu kin nhit đ cao li tiếp tc phóng
thích ra làm tăng thêm lượng nước trong sông, bin.
Mt s cht khí b gi li trong đt đá hoc các đa
tng, bao gm c khí cacbonic thoát ra vi lượng ln
b sung vào tng khí quyn.
Đến đây trong tng khí quyn đã có nhiu hơi
nước, chúng b ánh nng Mt Tri chiếu x, mt b
phn phân gii thành hyđro và oxi. Nhng oxi này
mt phn kết hp vi hyđro trong amoniac khiến
cho nitơ trong amoniac được gii phóng, mt phn
kết hp vi hyđro trong khí mêtan khiến cho cacbon
trong mêtan phân ly ra. Nhng cacbon này li kết
hp vi oxi hình thành khí cacbonic.
Như vy thành phn ch yếu ca không khí biến
thành: oxi, hơi nước, nitơ và cacbonic. Nhưng hi đó
khí cacbonic nhiu hơn bây gi rt nhiu, còn oxi thì
ít hơn.
Theo kết qu đo các nguyên t đng v gn đây t
t ngày hình thành đến nay, Trái Đt đã có hơn năm t
năm tui. Cách đây khong 1,8 - 1,9 t năm, các sinh
vt thy sinh dn dn được hình thành. Cách đây
khong 700 - 800 triu năm, thc vt bt đu có trên
các lc đa. Hi đó hàm lượng khí cacbonic trong
không khí rt nhiu cho nên rt có li cho tác dng
quang hp ca thc vt, khiến cho thc vt sinh sôi
phát trin mnh m. Khi mt lượng ln thc vt tiến
hành quang hp đã hút khí cacbonic trong không khí
nh ra oxi khiến cho hàm lượng oxi
trong không khí tăng lên rt nhanh, cho nên khong
500 triu năm trước, các loi đng vt trên Trái Đt
cũng tăng nhanh. S hô hp ca các đng vt li
khiến cho oxi trong không khí chuyn thành khí
cacbonic.
Sau khi đng, thc vt trên Trái Đt tăng lên,
đng vt bài tiết và khi chết thi th ca chúng mc
ra, mt b phn anbumin biến thành amoniac
mui amoni, mt b phn khác trc tiếp phân gii
thành nitơ. B phn biến thành amoniac và mui
amoni thông qua tác dng oxi hóa và kh oxi ca vi
khun, có mt b phn biến thành khí nitơ đi vào
không khí. Trong điu kin nhit đ bình thường,
khí nitơ không hot tính nên rt khó kết hp vi các
nguyên t khác, do đó nitơ trong không khí tích li
ngày càng nhiu, cui cùng đt đến hàm lượng như
ngày nay.
Hi đó lp không khí gn mt đt đã có được
thành phn như ngày nay. Nitơ chiếm khong
78%, oxi khong 21%, agon gn 1%, tng sc khí
vi lượng khác không đến 1%.
T đó có th thy s hình thành bu khí quyn
mt mt có liên quan đến s hình thành Trái Đt
và v Trái Đt, mt khác có liên quan vi s xut
hin ca đng, thc vt. Nó không phi hình thành
mt cách cô lp.
Đó là cách gii thích tương đi ph biến ca gii
khoa hc. Ngày nay loài người đã có k thut tiên
tiến đ tìm hiu tình trng không khí ca các ngôi sao
trong Vũ Tr, qua so sánh kết qu đo lường không
khí gia mt s hành tinh có th thy rõ, bu không
khí ca các hành tinh đang nhng giai đon phát
trin khác nhau. Điu đó giúp ta tìm hiu được rt
nhiu quá trình hình thành khí quyn ca Trái Đt.
Nhưng lý lun v s hình thành khí quyn phù hp
vi thc tế nht còn phi ch s khám phá sâu thêm
mt bước na.
T khoá: Tng khí quyn; Hình thành
Trái Đt; V Trái Đt rn kết.
2. Tng khí quyn dày
bao nhiêu?
T ng khí quyn bao quanh Trái Đt, càng lên
cao thì mt đ càng thưa loãng, và tiến dn vào
trong không gian Vũ Tr.
Toàn b tng khí quyn có th chia thành mt
s tng:
T ng không khí liên quan mt thiết nht vi
chúng ta là t đ cao 10 - 12 km k t mt đt.
là tng thp nht ca khí quyn, gi là tng đi lưu.
Trong tng đi lưu, không khí nóng t bên dưới
không ngng bc n, không khí lnh bên trên không
ngng chìm xung, chúng giao lưu nhanh liên tc.
Hơi nước trong tng đi lưu tp trung nhiu nht, bi
cũng nhiu, chu nh hưởng ca mt đt ln nht, các
hin tượng ch yếu ca khí tượng như: mây, mưa, băng
tuyết đu phát sinh tng này. Phía trên tng đi lưu
cho đến đ cao 50 km gi là tng bình lưu.
Không khí trong tng bình lưu loãng nhiu so
vi tng đi lưu. Hàm lượng hơi nước và bi bm
đó rt ít, cho nên có rt ít các hin tượng khí tượng.
Cách mt đt khong 25 km là khu vc tp trung
mt đ khí ozon.
T tng bình lưu tr lên
đến 80 km, gn đây người
gi là tng trung gian. tng
này nhit đ gim xung
theo chiu cao.
T 80 km tr lên đến
khong 500 km, không gian
tng này gi là tng nhit, nhit
đ trong tng này rt cao, s
biến đi ngày đêm rt ln. Bt
đu t 50 km tr lên đến 1000
km gi là tng đin ly. Trong
tng đin ly này ánh nng Mt
Tri (ch yếu là tia t ngoi)
chiếu x. Các phân t khí b
đin ly thành ion dương và các
đin t t do. Trong đó khu
vc cách mt đt t 80 - 500
km mt đ ion tương đi ln.
Nhng cc quang đp đ xut
hin trong tng đin ly này.
Cách mt đt 500 km tr
lên gi là tng ngoài khí quyn.
Nó là tng ngoài cùng ca khí quyn, là khu vc khí
quyn chuyn tiếp vào không gian Vũ Tr. Phía
ngoài ca nó không có biên gii rõ rt, trong điu
kin bình thường, gii hn trên tng này tương đi
thp, gii hn trên vùng xích đo lch v phía Mt
Tri, có bán kính gp 9 - 10 ln bán kính Trái Đt,
nói mt cách khác có đ cao khong 65.000 km.
đó không khí cc k loãng. Như mi người đã biết
âm thanh được truyn đi nh không khí. ngoài
tng khí quyn vì không khí rt loãng, nên mc dù có
pháo n bên tai bn cũng khó mà nghe được.
T khoá: Khí quyn; tng đi lưu; Tng bình
lưu; Tng đin ly; Tng trung gian; Tng nhit;
Tng ngoài khí quyn.
3. Vì sao càng lên cao,
không khí càng loãng?
Chc các bn đã tng xem b phim vn đng
viên leo núi Trung Quc leo lên ngn Everest
(Chômô-lungma). Vn đng viên mc qun áo rt
dày, đi mũ chng tuyết và đeo kính bo h, đeo
bình oxi, leo tng bước chm chp gian kh. Vt v
biết bao nhiêu! Vì sao li thế? Nguyên do là càng
lên cao, không khí càng loãng, thiếu oxi, cho nên
đng nói đến leo núi mà ch ngi đó không thôi
cũng đã phi th rt khó nhc.
Vì sao càng lên cao không khí càng loãng?
Mi người đu biết không khí là th nhìn không
thy, s không được, nhưng nó là vt cht, gm
nhiu loi phân t khí cu to nên. Nó cũng chu sc
hút ca Trái Đt vì không khí là cht khí có th nén
được, cho nên tng không khí bên trên ép lên tng
dưới, mt đ tng không khí dưới b áp sut càng ln,
do đó cách mt đt càng cao thì sc ép ca không khí
phn trên càng nh. Vì vy mt đ không khí càng đi
lên càng nh. Mt đ không khí ln hay nhmt
cách nói khác v nng đ đc hay loãng ca không
khí. Cách mt đt càng cao không khí càng loãng.
Theo kết qu nghiên cu, nếu mi cm3 không khí
sát trên mt đt cha khong 25,5 triu t phân t thì
đ cao 5 km, mi cm3 không khí ch cha khong 15,3
triu t phân t, đ cao 50 km mi cm3 không khí ch
chiếm khong 24000 t phân t,
đ cao 100 km, mi cm3 không khí ch có khong
18000 t phân t, đ cao 1000 km, mi cm3 không
khí ch chiếm khong 10 vn phân t, tc là mt đ
ch bng 1/26 vn t so vi mt đt. Đnh Everest ta
va nói đến trên có đ cao 8000 km, mt đ không
khí trên đó ch bng 38% mt đ không khí trên mt
đt. Khí oxi trong không khí trên đó đã gim đi rt
nhiu. Vì vy ch có nhng vn đng viên leo núi có
sc khe rt tt, ý chí ngoan cường mi có th leo lên
được.
T khoá: Thiếu oxi; Mt đ không khí.
4. Vì sao trên không vùng cc
Trái Đất có l thng ozon?
T ương truyn đi xưa Thy thn và Ha thn
gp nhau, vì tranh quyn xưng bá thiên h nên sát
pht ln nhau. Thy thn đi bi vì căm tc mà húc
đu vào các ngn núi chung quanh. Kết qu là đ mt
ct tr chng tri, gây ra mt l thng ln. Đó là
truyn thn thoi Trung Quc, không phi là s tht.
Ngày nay trên không vùng
cc Trái Đt đã có l thng
ln. Các nhà khoa hc gi đó
là l thng tng ozon.
tng đng
nhit cách
mt đt t
10 - 50
km có mt tng không khí gi
là tng ozon. Phân t ozon gm
ba nguyên t oxi cu to nên,
tc là O3. T ng ozon có th hp
th 99% tia t ngoi ca Mt
Tri, là cái dù bo h loài người
và các sinh vt khác trên Trái Đt. Nhưng cái dù bo
h này đã b phá hoi nghiêm trng. My năm gn đây
các nhà khoa hc kho sát Nam Cc phát hin thy
trong tng ozon trên không ca Nam Cc đã xut hin
mt l thng ln. Theo s khám phá ca v tinh khí
tượng qu đo cc Vũ vân s 7 thì l thng này nm
gn đim cc Nam Cc, hình elip. Din tích ca nó
tương đương din tích nước M, đ dày vượt quá đ
cao đnh Chômôlungma ca Trung Quc.
Không chmt l thng đó mà gn đây các nhà
khoa hc còn phát hin trên không ca vùng Bc Cc
cũng có mt l thng ozon dày t 19 - 24 km. Có
người còn phát hin tng ozon trên toàn cu đang có
xu thế mng dn.
“Các l thng ozon” do đâu to ra? Đ gii thích
vn đ này, các nhà khoa hc có nhiu ý kiến khác
nhau. Có người cho rng, điu đó có th liên quan vi
nn cháy rng liên tiếp ng Amazon, có người cho
rng, tng ozon đang biến đi có th do liên quan vi
chu k biến đi t nhiên ca hot đng các vết đen
trên Mt Tri, mt s hc gi khác li cho rng, s
xut hin l thng tng ozon các cc là vì đó khí
hu lnh dn. Ban đêm đim cc ca Trái Đt, hiu
sut trao đi nhit rt thp, do đó nhit đ trên
không đim cc Trái Đt rt thp, tng không khí
được đt nóng, nên xut hin hin tượng không khí
vn đng đi lên, đưa các cht khí trong tng đi lưu
có hàm lượng khí ozon thp đi vào tng bình lưu,
thay thế cht khí trong tng bình lưu vn có hàm
lượng khí ozon cao. Như vy tng lượng ozon trong
c tng b gim thp rõ rt.
Nhưng đa s các nhà khoa hc cho rng, các l
thng ozon trên vùng cc Trái Đt là do con người
gây nên. Cùng vi s phát trin ca công nghip hin
đi, đc bit là s tăng không ngng ca t lnh gia
đình và các nhà máy đông lnh, khiến cho môi
trường làm lnh freon thi vào trong không khí mt
lượng ln clo cacbua, flo cacbua. Nhng cht này
không ging như nhng hóa cht khác, nó không th
phân gii được trong không khí. Nó bay trôi ni lên
tng đng nhit, dưới tác dng ca tia t ngoi
sinh ra nhng nguyên t flo trôi ni. Các nguyên t
flo này hp th mt nguyên t oxi trong khí ozon
(mt nguyên t flo có th phá hoi gn 10 vn phân
t ozon) khiến cho ozon biến thành khí O2, do đó
trong không khí xut hin l thng ozon. Vì tng
ozon - dù bo h ca Trái Đt b phá hoi, cho nên
sát th vô hình ca tia t ngoi b chc thng, nh
hưởng nghiêm trng đến loài người và sinh vt sng
trên Trái Đt. Do đó đu tháng 3 năm 1989, các v
đng đu chính ph ca 123 nước trên thế gii và các
nhà khoa hc đã m Hi ngh quc tế London vi
chuyên đ Bo v tng ozon ca khí quyn. Hi ngh
đã kêu gi nhân dân toàn thế gii lp tc hành đng
ngăn chn s dng các môi cht đông lnh, bo v
tng ozon ca khí quyn, nhanh chóng vá li l thng
ozon đ cu vãn Trái Đt!
T khoá: L thng ozon; Môi cht đông
lnh freon
.
5. Vì sao bu tri có màu
xanh lam?
Bn đã tng thy, sau mt trn mưa, có lúc bu
tri có màu xanh thm như mt nước h phng lng,
sau tiếng sét và chp git, bu tri tm thi xanh
đm, khiến cho tâm thn con người hong s. Vì sao
bu tri khi nng sáng li có màu xanh lam? Hơn na
tri càng xanh càng thanh khiết.
L nào trên không li cha cht khí màu xanh
lam? Nói mt cách khác, bn thân không khí là
màu xanh lam chăng?
Đ gii đáp vn đ này, chúng ta làm thí nghim
sau. Dùng mt b thy tinh hình hp, trong đó 2/3 b
cha nước. Dùng mt ít bt đt hòa vào nước làm cho
nó đc lên. Sau đó đt b lên ca s, chn mt bui
sáng tri nng, vào khong 7 - 8 gi sáng ánh
nng chiếu song song vào mt đu b thy tinh, đu
kia ánh sáng đi ra. Lúc đó bn s phát hin mt hin
tượng rt thú v: nước trong b thy tinh hin lên
màu xanh lam, còn ánh sáng sau khi đi qua b s
hin lên màu hng nht và màu vàng tím.
Màu xanh lam nht xut hin trong b thy
tinh cũng ging như nguyên lý bu tri màu xanh
trên tri.
Như ta đã biết, bao bc chung quanh Trái Đt là
tng không khí. Trong không khí cha nhiu ht bi,
tinh th băng và các ht nước nh li ti. Khi ánh nng
Mt Tri (ta ch thy là chùm sáng trng, nhưng trên
thc tế nó được các ánh sáng t màu đ, da cam,
vàng, lc, lam, chàm, tím t hp thành) đi qua
không khí (ging như đi qua b thy tinh cha nước
đc trong thí nghim trên). Ánh sáng màu đ
bước sóng dài có lc xuyên qua rt ln (tiếp theo là
ánh sáng màu da cam, màu vàng, v.v.) nó có th
xuyên qua các ht nh trong không khí chiếu xung
mt đt. Còn nhng ánh sáng màu lam, chàm, tím
có bước sóng ngn hơn rt d b các ht nh trôi ni
trong không khí tán x khp các phía, khiến cho
không khí xut hin màu xanh lam.
T khoá: Không trung; Tán x.
6. o nh trên mt bin
hình thành như thế nào?
Khi tri quanh mây tnh, đi tàu trên bin hoc
đng trên b bin nhìn ra xa ta thường thy nhng
cnh tượng như thuyn bè, đo, hoc thành quách
xut hin nơi chân tri xa xăm. Nhng người đi trên
sa mc cũng thường thy nơi chân tri hin lên mt
nước h, cây bên b h lc lư làm cho người ta
mong mi nhanh đến được ch đó. Nhưng khi có
mt trn gió ni lên thì nhng cnh tượng này bng
nhiên mt hết. Nguyên dođó là o nh, thường
gi là o nh trên bin.
Vì sao li xut hin hin tượng này? Mun tr
li, trước hết chúng ta phi bàn v hin tượng chiếu
x ánh sáng.
Khi chiếu ánh sáng vào môi cht mt đ đng
đu ttc đ ánh sáng s không thay đi, s chiếu
thng v phía trước. Nhưng khi ánh sáng chiếu xiên
t môi cht này sang môi cht khác s có mt đ
khác nhau thì tc đ ánh sáng s phát sinh biến đi,
hướng chiếu s phát sinh chiết x. Hin tượng này
gi là chiết x (khúc x).
Khi bn dùng mt gy thng chc xung nước,
bn có th thy phn gy trong nước như b gãy gp so
vi phn trên. Đó hin tượng ánh sáng chiết x
gây nên. Có người đã dùng mt trang b như hình
v dưới đây khiến cho tia sáng t mt nước chiếu vào
mt gii hn mt nước chia làm hai b phn: mt
phn phn x vào trong nước, mt phn chiết x vào
trong không khí, khiến cho ánh sáng ch mt nước
nghiêng đi mt ít, như vy làm cho hin tượng chiết
x ca ánh sáng trong không khí hin ra càng rõ hơn.
Khi hướng ca ánh sáng mt gii hn lch đi như
hình v th hai thì toàn b ánh sáng s phn x vào
nước, ánh sáng chiết x vào trong không khí không
còn na. Hin tượng này gi là phn x toàn phn.
Bn thân không khí không phi là mt môi cht đng
đu. Nói chung mt đ ca nó gim xung khi đ cao
tăng lên, càng lên cao mt đ không khí càng gim.
Khi ánh sáng xuyên qua c tng không khí nhng
đ cao khác nhau thường xy ra hin tượng chiết x.
Trong cuc sng, vì chúng ta đã quen vi hin tượng
chiết x này nên không cm thy có gì khác thường.
Nhưng khi nhit đ ca không khí thay đi theo
chiu thng đng s dn đến mt đ không khí cũng
thay đi theo chiu thng đng và s gây ra s chiết
x và phn x toàn phn khác thường, điu đó dn
đến hin tượng o nh trên mt bin. Vì tình hình mt
đ không khí c th khác nhau, nên hình thc xut
hin o nh trên mt bin cũng khác nhau.
Mùa hè, vào ban ngày,
nhit đ nước bin tương đi
thp, đc bit là nhng vùng
có lung hi lưu lnh đi qua,
nhit đ nước càng thp. T ng
không khí dưới cùng do chu
nh hưởng ca nước bin nên
lnh hơn tng trên, vì vy xut
hin hin tượng khác thường là
dưới lnh trên m. Lp khí
tng dưới vn chu áp sut khá
cao, mt đ ln, nay li cng
thêm nhit đ thp hơn tng
trên cho nên mt đ càng cao,
do đó mt đ không khí tng
dưới đc tng trên loãng, chênh
lch nhau càng rõ rt.
Gi sử ở chân tri phía
đông chúng ta có mt con tàu.
Trong điu kin bình thường ta không th nhìn thy
nó, nhưng vì lúc đó mt đ không khí tng dưới dày
đc, tng trên loãng, chênh lch nhau rt ln cho nên
ánh sáng t con tàu chiếu đến t lp không khí đc
chiết x sang lp không khí loãng và phn x toàn
phn lên phn trên, ri li chiết x v lp không khí
đc phn dưới. Kinh qua con đường gp khúc như
thế chiếu vào mt ta, ta s thy được nh ca nó.
th giác ca con người luôn cm thy nh vt theo
đường thng do đó chúng ta đã nhìn thy nh ca
con tàu được nâng cao lên rt nhiu so vi con tàu
thc, nên gi là o nh trên không.
duyên hi Trung Quc có lúc nhìn thy nhng
o nh trên không như thế. Hơn 11 ging ngày 22
tháng 5 năm 1933, trên đo Trúc Xá (bên ngoài ca
khu vnh Giao Châu) bin Thanh Đo, người ta
tng phát hin o nh trên không. Tin này truyn rt
nhanh khp thành ph, nhiu người đu nhìn thy.
Năm 1957 trên mt bin gn tnh Qung Đông đã
tng xut hin o nh trên không kéo dài liên tc
sáu gi.
Không nhng mùa hè trên mt bin nhìn thy o
nh mà trên mt sông cũng có lúc nhìn thy. Ngày 2
tháng 8 năm 1934 trên mt sông gn vùng Nam Thông
cũng đã xut hin o nh. Ngày đó tri nng sáng,
không khí rt nóng. Sau bui trưa đt nhiên người ta
phát hin thy trên không sông Trường Giang xut
hin lâu đài thành quách và nhng ngôi
nhà bng g, toàn bộ ảo nh kéo dài trên 10 km. Na
gi sau di chuyn v phía đông ri bng nhiên mt
hn. Sau đó li xut hin ba ngn núi cao sng sng.
Ngn núi gia ging như lư hương. Na gi sau
toàn b mt hết.
Trên sa mc ban ngày, cát, đá b Mt Tri chiếu
nóng nên nhit đ lp không khí gn cát rt cao. Vì
không khí truyn nhit kém, nên khi không có gió s
trao đi nhit ca hai lp không khí trên và dưới rt
ít, điu đó khiến cho s chênh lch nhit đ không
khí theo chiu thng đng rt rõ rt, dn đến hin
tượng mt đ không khí lp dưới thp hơn lp trên.
Trong điu kin đó, nếu phía trước có cây ci mc
trên mt vùng m ướt, ánh sáng chiếu t các ngn
cây s đi t tng không khí mt đ ln vào tng
không khí mt đ nh, hin tượng chiết x s phát
sinh. Ánh sáng chiết x đi đến tng không khí gn
mt đt có nhit đ cao và mt đ loãng s phn x li
toàn phn, ánh sáng li t tng không khí mt đ nh
phn x v tng không khí mt đ ln trên mt đt.
C như vy qua lung sáng gp khúc, s chiếu
nh ca cây vào mt ta, làm xut hin o nh cây
đo ngược.
nh đo ngược nm thp hơn vt tht, cho nên
gi o nh phía dưới. Loi o nh đo ngược rt d
gây cho ta o giác cây mc bên b nước, và cho rng
nơi xa nht đnh là mt h nước, thc ra chng
có h nước nào c.
Phàm nhng người đã tng đi trên sa mc đu
kinh qua cm giác tương t. Đó là vì cát b Mt Tri
đt nóng cun cun, khiến cho mt đ không khí
t dưới lên trên tăng lên, thế mà sinh ra o giác
phía dưới.
Loi o nh nào cũng ch có th xut hin
trong điu kin không có gió hoc gió rt yếu. Mt
khi gió đã ni lên khiến cho không khí các tng
trên dưới b khuy trn, mt đ không khí chênh
lch không đáng k, ánh sáng không b chiết x
hoc phn x toàn phn thì o nh s tiêu tan hết.
T khoá: o nh trên bin; Chiết x; Phn
x toàn phn.
7. Mây được hình thành như thế
nào?
Mây trên tri có cao, có thp, cao đến 10 km,
thp ch có my chc mét.
Nguyên nhân hình thành mây rt nhiu, ch yếu
là do không khí m ướt bc lên. Trong quá trình bc
lên, vì áp sut không khí gim dn theo đ cao, còn
th tích ca nó li n ra. Trong quá trình giãn n
phi t tiêu hao nhit lượng ca mình. Như vy
không khí va dâng lên va gim thp nhit đ. Như
ta đã biết, kh ng cha hơi nước ca không khí có
mt gii hn nht đnh. Trong điu kin nhit đ c
th, gii hn lượng hơi nước nhiu nht mà mt đơn v
th tích không khí có th cha được tương ng vi áp
sut ca hơi nước, người ta gi đó là áp sut hơi nước
bão hòa. Áp sut hơi nước bão hòa s gim xung
theo đ gim ca nhit đ không khí. Cho nên không
khí càng lên cao nhit đ càng thp thì áp sut hơi
nước bão hòa cũng không ngng gim xung. Khi áp
sut hơi nước bão hòa trong không khí gim đến mc
áp sut hơi nước vn có thì có mt b phn hơi nước
s bám vào các ht bi ngưng kết li đ hình thành
nhng git nước nh li ti (khi nhit đ thp hơn 0°C
có th hình thành các tinh th băng). Nhng ht nước
này th tích rt nh, gi là các git mây trong đám
mây. Bán kính bình quân ca chúng ch khong my
micromet nhưng nng đ rt ln, tc đ rơi xung
trong không khí rt nh, có th có nhng lung
không khí bc lên đ ly, do đó nó trôi ni trong bu
tri. Không khí m ướt làm sao có th bc lên đ
hình thành mây? Có my con đường ch yếu sau:
Th nht là nh tác dng ca lc nhit. Nhng
ngày hè trong sáng, vì Mt Tri chiếu mnh, nhit
đ lp không khí gn mt đt tăng nhanh, không khí
nóng và nh s bc lên trên. V mùa hè ta thường
nhìn thy nhng đám mây hình qu núi hoc hình
cái tháp, đó chính là nh tác dng ca lc nhit mà
hình thành.
Th hai là tác dng trượt b mt. "Mt trượt"
trong không khí là ch b mt giao nhau gia hai
tng không khí nóng và lnh. Khi không khí m và
nh bay v phía trước, gp phi lp không khí lnh
và nng cn tr thì lp không khí m s ch đng
trượt nghiêng lên trên lp không khí lnh.
Mt gii hn lúc này gi là mt gii hn m. Khi
không khí m trượt lên trên s hình thành nhng
tng mây dày và ln. Khi lp
không khí lnh chuyn đng v
phía trước gp không khí m, s
chui xung lp không khí m và
nâng nó lên. Mt gii hn lúc
này gi là mt lnh. Lp không
khí m b bc nm trên lp
không khí lnh sn sinh ra
nhng đám mây dày đc.
Th ba là do tác dng ca
đa hình. Không khí ca tng
bình lưu gp s cn tr ca
nhng mch núi, đi gò hay cao
nguyên s b dâng cao lên, gp
các dc núi snh thành mây
hoc mù.
Ngoài ra thì tác dng
nhiu lon theo chiu thng
đng ca không khí cũng như
tác dng bc x lnh ca ban
đêm ca các tng mây m ướt
cũng khiến cho hơi nước trong
không khí kết thành mây.
Cho dù mây được hình thành theo phương
thc nào, vì các git mây rt nh, tc đ rơi xung
chm cho nên ch cn mt lung không khí nh bc
lên là có th đ được, làm cho mây trôi ni bng
bnh trong không trung.
T khoá: Mây; áp sut hơi nước bão hòa;
Ht ngưng kết.
8. Vì sao mây có màu sc
khác nhau?
Chc bn đã nhìn thy mây có nhiu màu sc.
Có đám trng mn như ng, có đám đen xt, có đám
xám nh nh, có đám màu hng hoc màu tím, v.v..
Mây có nhiu màu sc thc cht vì đâu?
Không cn tr li bn cũng biết được, đó là
do ngòi bút t nhiên v lên.
Đ dày mng ca các đám mây chênh nhau rt
ln. Dày có th đt đến 7000 - 8000 m, mng thì ch
my chc mét. Có mây dng tng ri khp bu tri,
hoc tích t thành tng đám riêng l, có mây dng
sóng, v.v. rt nhiu loi. Mây dng tng rt dày, lúc
mưa giông có th dn v mt góc tri. Ánh sáng Mt
Tri, hay Mt Trăng không th chiếu qua. Màu mây
rt đen. Mây dng tng mng hơn mt chút và mây
dng sóng phn nhiu mang màu xám, đc bit
mây dng sóng các b bin màu sc càng xám hơn.
Nhng đám mây mng ánh nng d chiếu qua, đc
bit là nhng đám mây mng do tinh th băng cu
to nên, các si mây qua ánh nng Mt Tri đc bit
rõ, ging như nhng si bông rt sáng. Dù trên tri
có loi mây nào thì ánh nng Mt Tri, hay Mt
Trăng vn làm cho các vt th trên mt đt có bóng.
Có lúc nhng đám mây do tinh th băng làm nên
mng đến mc hu như không thy rõ, nhưng ch cn
thy Mt Tri hoc Mt Trăng có my qung sáng là
ta có th biết được có mây. Loi mây này gi là mây
qun màn mng.
Mây tích thành tng đám dày riêng l, vì chiu
dày ln nên phía có Mt Tri hu như toàn b ánh
nng b phn x tr li, do đó màu rt trng. Còn
mt phía dưới vì ánh nng không xuyên qua được
nên màu đen xám.
Khi Mt Tri mc hoc ln, vì ánh nng Mt
Tri chiếu xiên, xuyên qua tng mây rt dày cho nên
các phn t không khí, hơi nước và các tp cht s
tán x phn ln nhng ánh sáng sóng ngn, còn ánh
sáng đmàu da cam có sóng dài thì tán x rt ít,
do đó xuyên qua tng mây xung mt đt. Ánh sáng
có ánh dài (đc bit là ánh sáng đ) chiếm phn ln,
lúc đó không nhng chân tri phía Mt Tri mc
hay phía Mt Tri ln đu là màu đ, ngay c mt
dưới và các đường vin ca đám mây được chiếu
sáng đu biến thành màu đ.
Vì đám mây là do các ht nước hoc tinh th
băng hoc hn hp c hai th to thành, do đó
khi Mt Tri chiếu vào s to nên nhng vng
quang hoc cu vng rt đp mt.
T khoá: Mây dng tng; Mây dng đám.
9. Vì sao qung sáng màu
thường hay xut hin trên bu
tri hai cc Nam, Bc?
Khong 7 gi ti ngày 2 tháng 3 năm 1957 min
sông Mc và thành Hôma hoc tnh Hc Long Giang
vùng biên gii Đông Bc Trung Quc xut hin qung
sáng màu my chc năm qua chưa h có. Mt ráng mây
sáng đ bng nhiên ni lên không trung ri mt chc
biến thành mt di màu vòng cung. Phía trên ca nó t
Bc Hc Long Giang vươn v chân tri phía Nam. Nó
tn ti 45 phút trên bu tri đêm.
T i ngày 29, 30 tháng 9 cùng năm đó, c mt
vùng rng ln 40 vĩ đ Bc cũng xut hin mt
qung sáng màu rt ít thy, làm ng đ c bu tri
phương Bc. Mi người đua nhau xem vi nim hng
thú l thường vì đó là hin tượng t nhiên rt ít gp.
Các qung sáng màu t xưa ti nay vn rt hp
dn mi người. Theo nhng ghi chép chưa đy đ
thì Trung Quc t m 30 TCN đến năm 1975 đã có
53 ln xut hin qung sáng màu.
Cùng vi tiến b ca khoa hc k thut nhiu nhà
vt lý đã làm thí nghim chng minh qung sáng
màu là do tác dng ca nhng
ht mang đin trong lp k
quyn loãng trên cao gây nên.
tng khí quyn có đ cao 80 -
1200 km, không khí vô cùng
loãng qung sáng màu phát
sinh đó. Mt Tri mt khi
cu khng lng bng. Bên
trong và b mt Mt Tri liên
tiếp din ra các phn ng nhit
hch ca các nguyên ta hc
sn sinh ra nhng lung ht li
ti mang đin rt mnh t Mt
Tri phóng ra khp bn
phương vi tc đ cc ln.
Lung ht mang đin này
khi phóng đến tng cao có lp
khí quyn Trái Đt, s va đp
mnh vi các phân t khí
thưa tht đó mà sn sinh ra
hin tượng phát quang, đó
chính là qung sáng màu.
Qung sáng màu phn
nhiu xut hin vùng Nam Cc và Bc Cc (cc
quang), rt ít phát sinh vùng xích đo. Vì sao vy?
Đó là vì Trái Đt ging như mt nam châm khng
l, cc ca nó hai đu Nam, Bc. Như ta đã biết,
kim ch nam luôn ch theo phương Bc - Nam, đó là
do nh hưởng ttrường Trái Đt. Lung ht mang
đin t Mt Tri phóng đến cũng chu nh hưởng t
t trường Trái Đt, nó vn đng theo hình xon c
hướng ti hai cc Bc, Nam. Cho nên qung sáng
màu phn nhiu xut hin trên không hai cc Bc
Nam. Phát sinh cc Nam gi là qung sáng màu
Nam Cc (Nam Cc quang), phát sinh cc Bc gi
là qung sáng màu Bc Cc (Bc Cc quang). Trung
Quc thuc Bán cu Bc, cho nên các vùng đông
bc ch có th nhìn thy qung sáng màu Bc.
Vì sao qung sáng màu có năm màu? Đó là
không khí do các khí oxi, nitơ, neon, heli, v.v. cu to
nên. Dưới tác dng ca lung ht mang đin, các cht
khí khác nhau s phát ra ánh sáng khác nhau, do đó
mà qung sáng màu có màu sc và hình dng khác
nhau. Có nhng qung sáng màu ging cái màn, có cái
ging cung tròn, có cái thành hình đai, có cái thành
lung sáng, có cái màu đ da cam, có cái màu đ tím,
có cái màu nht, có cái màu đm. Có lúc c
năm màu đan xen ln nhau trông rt đp mt.
Chu k hot đng ca Mt Tri khong 11 năm.
thi k hot đng cao trào, trên Mt Tri thường
xut hin nhng vết đen xon c khng l, b mt
Mt Tri có nhng v n ln sn sinh ra lung ht
mang đin rt mnh. Khi lung này bay đến tng
khí quyn ca Trái Đt s kích thích to nên nhng
qung sáng màu rt đp. Cho nên s ln xut hin
qung sáng màu nhiu hay ít có liên quan vi hot
đng ca Mt Tri mnh hay yếu. thi k Mt
Tri hot đng mnh, s ln xut hin qung sáng
màu cũng nhiu hơn.
T khoá: Qung sáng màu.
10. Vì sao xut hin cu
vng trên bu tri?
Sau cơn mưa mùa hè mây đen tan hết, Mt Tri
hin ra và trên bu tri thường xut hin cu vng.
Trung Quc t thi Bc T ng đã có cách gii
thích khoa hc v cu vng. Hi đó Thm Khoát
trong “Mng Khê bút đàm” đã trích dn li nói ca
ông Tô Nhan Quang: “Cu vng” là ánh mưa trong
ánh nng Mt Tri. Mt Tri chiếu vào mưa s
“cu vng” là do ánh nng chiếu vào các git nước
trong không khí s phát sinh phn x và chiết x
mà gây nên.
Như ta đã biết, khi ánh sáng chiếu qua lăng
kính, hướng chiếu ca nó lch đi, hơn na di ánh
sáng bt đu phân thành các dãy có màu sc khác
nhau t đ, da cam, vàng, lc, lam, chàm, tím.
Khi tri mưa hoc sau cơn mưa, trong không
khí có vô s ht nước li ti làm lch hướng chiếu ca
ánh nng. Khi ánh nng đi qua các git nước, không
nhng thay đi hướng chiếu mà còn b phân tích
thành các ánh sáng màu: đ, da cam, lc, lam,
chàm, tím. Nếu góc chiếu thích hp s hình thành
cu vng như ta nhìn thy.
Đ ln nh ca các git nước trong không khí
quyết đnh mc đ tươi đp ca cu vng. Git nước
càng ln cu vng càng rc r, git nước càng nh,
như sương mù thì cu vng càng nht, thm chí cu
vng màu trng.
Theo đo đc, đ rng bình quân ca cu vng
khong gp năm ln bán kính ca Mt Tri khi ta
nhìn t Trái Đt.
Trong bu tri không ch xut hin mt cu
vng mà có lúc đng thi xut hin hai, ba, thm chí
năm cu vng, chng qua các trường hp này ít gp
mà thôi. Nếu trong điu kin nhân to, dùng ánh
sáng trng chiếu vào vòi phun nước rt mn, thm
chí có th nhìn thy 17 cu vng. Nguyên nhân sn
sinh nhiu cu vng tương t đu là ánh sáng Mt
Tri phát sinh phn xchiết x qua git nước
thành, nhưng đường đi ca ánh sáng phc tp hơn
thôi.
Vy vì sao sau cơn mưa mùa hè thường có
cu vng còn mùa đông li không có?
Vì mùa hè thường mưa trn hoc mưa giông.
Phm vi nhng cơn mưa này không ln, thường vùng
này mưa, vùng kia nng, trên bu tri vn có ánh
nng mnh. Có lúc sau cơn mưa trên bu tri còn trôi
ni ht nước. Khi Mt Tri chiếu qua nhng git nước
này qua tác dng phn x và chiết x, cu vng s
xut hin.
Mùa đông khí tri rt lnh, không khí khô ráo,
mưa ít, mưa giông càng hiếm, đa s là mưa dm
hoc rơi tuyết, vì vy không th hình thành cu
vng. Nhưng cũng có trường hp trong không trung
nếu gp điu kin thích hp vn xut hin cu vng,
tuy rt hiếm hoi.
T c ng nói “cu vng phía tây tri nng, cu
vng phía đông tri mưa”. Căn c vào phương xut
hin cu vng, ta có th d đoán được thi tiết my
ngày sau.
Cu vng phía đông chng t bu tri phía đông
chúng ta đang có mưa. Trái Đt chuyn đng theo
quy lut t tây sang đông. Cho nên bu tri phía
đông ngày càng đến gn ta. Nếu phía tây có cu vng
chng t bu tri phía tây ca chúng ta đang có
mưa. Cùng vi s chuyn đng ca Trái Đt, mưa s
dn dn đi qua vùng chúng ta. Do đó khi cu vng
phía đông thì vùng ta d b mưa, khi cu vng xut
hin phía tây vùng ta ít có kh ng b mưa.
T khoá: Cu vng; Chiết x; Phn x.
11. Khí tượng, thi tiết
khí hu có gì khác nhau?
Trong cuc sng, ba danh t “khí tượng”, “thi
tiết”, “khí hu” hu như chúng ta gp hng ngày. Ví
d khi bn nghe Đài phát thanh hoc xem báo
thường thy thông tin d báo thi tiết. Khi bn đi xa
nhà hoc tham quan du lch đến mt vùng khác
thường hi thăm thi tiết vùng đó tt hay xu. Có lúc
bn mun tìm hiu thi tiết sp ti cũng có th gi
đin thoi cho Đài khí tượng. Nhưng hàm nghĩa
chính xác ca các t khí tượng, thi tiết, khí hu là
gì? Chúng khác nhau ra sao thì ít người nói được
chính xác.
Khí tượng, nói mt cách d hiu đó là ch nhng
hin tượng vt lý ca khí quyn phát sinh trong Vũ
Tr, như gió, mây, mưa, tuyết, sương mù, cu vng,
qung Mt Tri, Mt Trăng, sm, chp, v.v.
Thi tiết là ch sự ảnh hưởng tng hp ca các
đc đim khí tượng trong thi gian ngn đi vi cuc
sng con người. Ví d, ta có th nói hôm nay thi
tiết tt, nng đp, gió va, tri trong muôn dm,
hôm qua thi tiết xu, mưa và ni gió, tri u ám
m ướt khác thường, v.v. nhưng không thi thi
tiết thành khí tượng;
Khí hu là ch nhng đc đim, tình hình khí
tượng nhiu năm, mt năm hoc mt thi gian dài đi
vi mt vùng nào đó hay c thế gii. Ví d các đo
trên bin Đông không ch mùa hè rt nóng mà mùa
xuân, mùa thu cũng nóng, ngay mùa đông cũng
không rét, hơn na không ch mt năm như thế
nhiu năm đu như thế. Vì vy chúng ta có th gi là
khí hu nhit đi bn mùa m áp. Li ví d đi b
phn các khu vc thuc lưu vc Trường Giang, mùa
xuân và mùa thu m áp, mùa hè nóng bc, mùa đông
giá rét. Ta có th gi đó là “khí hu ôn đi, bn mùa
rõ rt”.
Đến đây chc chn bn đã hiu được khí tượng,
thi tiết và khí hu khác nhau ra sao. Chúng tuy
hàm nghĩa không ging nhau nhưng li có mi quan
h mt thiết vi nhau.
T khoá: Khí tượng; Thi tiết; Khí hu.
12. Trong mt ngày không khí
lúc nào trong lành nht?
Rt nhiu người có thói quen luyn tp vào bui
sáng, hơn na h cho rng không khí bui sáng
trong lành. Thc ra hiu thế là không đúng.
Không khí tươi mi hay không được quyết đnh
bi vic không khí b ô nhim nng hay nh. Ngun ô
nhim không khí ch yếu do bi khói nhà máy nh ra,
khí thi ô tô, khói bếp dân cư và khí cacbonic do cây
ci ban đêm thi ra. Theo đo đc trong 24 gi mt
ngày, bui sáng, bui trưa, bui chiu không khí
ô nhim nh cho nên tương đi tươi mi, trong đó
khong 10 gi sáng và 3 - 4 gi chiu không khí tươi
mi nht. Sáng sm, chp ti và ban đêm không khí
ô nhim nghiêm trng, trong đó khong 7 ging
và 7 gi ti là cao đim ô nhim, lúc đó không khí
kém nht.
Có nhng nguyên nhân khác nhau to nên s
tươi mi cho không khí trong mt ngày, ch yếu là
các nhân t ca khí tượng. Vì s biến đi chênh lch
nhit đ theo chiu thng đng gia ban ngày và ban
đêm rt ln, khi nhit đ mt đt cao hơn nhit đ
ca không khí thì lp không khí trên mt đt s bc
lên, các cht ô nhim khuếch tán lên cao. Khi nhit
đ mt đt thp hơn nhit đ không khí trên cao,
trên bu tri s hình thành tng nhit đ ngược (tng
nghch nhit). Nó ging như mt cái cho úp trên
không ca mt đt, khiến cho các cht ô nhim trong
không khí trên mt đt không khuếch tán được. Nói
chung, ban đêm, sáng sm, chp ti d xut hin
tng nhit đ ngược, cho nên không khí nhng thi
đim này đc nht.
Đến ban ngày sau khi Mt Tri mc, nhit đ
mt đt nhanh chóng tăng cao, tng nhit đ ngược
dn dn biến mt. Do đó các cht ô nhim khuếch tán
nhanh. Nói chung đến 10 gi sáng không khí trên
mt đt tươi mi nht. Vì vy thi gian tp th dc
bui sáng nên chn khi Mt Tri mc, tt nht là tp
th dc gia lúc 10 gi sáng và 3 - 4 gi chiu, vì lúc
đó không khí tươi mi nht.
T khoá: Mc đ tươi mi ca không khí;
Tng nhit đ ngược (tng nghch nhit).
13. Bn mùa: xuân, hạ, thu, đông
được phân chia như thế nào?
Nhiu người sng vùng ôn đi đu biết rõ
đc trưng ca bn mùa. Mùa xuân m áp hoa n
khp nơi, mùa hè nóng nc, mùa thu mát m, mùa
đông giá rét. Nhưng khi có người hi bn mùa
được phân chia như thếo thì s người hiu rõ
không nhiu lm.
Trong khí tượng hc, có hai phương pháp đ phân
chia bn mùa. Phương pháp th nht, mùa xuân t
tháng 3 - tháng 5, mùa hè tháng 6 - tháng 8, mùa thu
tháng 9 - tháng 11, mùa đông tháng 12 - tháng 2. Cách
phân chia này đơn gin, rõ ràng, d nh, nhưng không
th phn ánh s khác bit ca các vùng khác nhau.
Trên thc tế ở nhng vùng khác nhau do vĩ đ đa lý,
do cách bit xa hay gn và do đ cao so vi mt bin
khác nhau nên đc trưng bn mùa khác nhau rt ln.
Cách th hai là dùng nhit đ ca khí hu (nhit đ ca
năm ngày) đ phân chia.
T c nhit đ khí hu dưới 10°C là mùa đông, t 10 -
12°C là mùa thu và mùa xuân, cao hơn 22°C là mùa
hè.
Dùng nhit đ khí hu đ phân chia bn a,
s khác bit ca các mùa, ca các vùng Trung Quc
s phn ánh rt rõ ràng.
min Bc Hc Long Giang, Đông Bc Ni
Mông, vùng mùa đông dài, không mùa hè, xuân
thu ni lin nhau, min Trung Hc Long Giang
mùa đông dài, mùa hè ngn, xuân thu cách nhau. Đc
trưng bn mùa đó đã có th nhn thy.
Đi v phương Nam hin tượng bn mùa ngày
càng rõ rt. Đến vùng Trung h lưu Trường Giang
mùa xuân m, mùa hè nóng, mùa thu mát, mùa
đông rét, phân bit rõ ràng.
Qung Đông và Qung Tây li mt cnh tượng
khác. Mùa hè dài, không có mùa đông, xuân đi thu
ti. Đến các đo trên bin Nam Hi quanh năm là
mùa hè, t đu đến cui năm đu là quang cnh
vùng nhit đi.
Cao nguyên Bc T ng vì cao hơn mt bin rt
nhiu, quanh năm là mùa đông. Nhưng vùng chung
quanh thp hơn, mùa đông
dài, không mùa hè, mùa
xuân và mùa thu ngn ngi.
Vân Nam không ít
vùng mùa đông không rét,
mùa hè không nóng, bn mùa
đu là mùa xuân. Chng trách
người ta gi Côn Minh là
“Thành ph mùa xuân”.
T khoá: Mùa; Nhit đ;
Khí hu.
14. Trên Trái Đất vì
sao chia thành
nhit đi, ôn
đới, hàn đới?
Trên Trái Đt ta sinh sng, vì góc đ chiếu sáng
ca ánh nng Mt Tri khác nhau, do đó nhng
vùng khác nhau nhn được lượng nhit chênh
lch nhau rt rõ rt.
Điu đó sn sinh ra s khác bit v khí hu gia
các vùng. Các nhà khoa hc đem nhng vùng có
nhit đ không khí, lượng mưa và quang cnh thiên
nhiên ging nhau quy thành loi hình khí hu như
nhau, đem nhng vùng khác có nhit đ, khí hu,
đc trưng mưa và quang cnh t nhiên cùng mt loi
quy kết thành loi hình khí hu khác. Vì vy sn sinh
ra nhng đi khí hu khác nhau.
Thông thường người ta chia Trái Đt thành ba
đi khí hu là: nhit đi, ôn đi và hàn đi. Vì ôn đi
và hàn đi Nam và Bc bán cu đu có cho nên
trên Trái Đt có năm đi khí hu.
Khí hu nhit đi li th chia thành ba
loi hình khí hu khác nhau: khí hu xích đo,
khí hu nhit đi và khí hu cn nhit đi.
Khí hu xích đo tc là khí hu ca vùng xích
đo. Đc trưng ca nó là nhit đ khí hu c năm cao,
độ ẩm ln, oi bc và nhiu mưa. Nhit đ bình quân
năm ca khí hu nhit đi nói chung nm trong
khong t 25 - 30°C, s biến đi nhit đ trong năm
rt ít. C năm lượng mưa nhiu, trên lc đa sau bui
trưa mưa và sm nhiu, trên bin bui ti mưa, sm
nhiu. Lượng mưa hng năm thông thường t 1000
- 3000 mm, các tháng phân phi đng đu. Vùng
bn đa Cônggô, b bin phía đông vnh Ghinê
châu Phi, lưu vc sông Amazon Nam M,
Inđônêxia châu Á đu thuc khí hu xích đo.
Khí hu nhit đi: nhit đ c năm khá cao, bn
mùa không rõ, nhưng hai mùa khô m rt rõ, c
năm chia thành mùa khô và mùa mưa. Gió bão rt
nhiu. n Đ, Mianma, Campuchia, Vit Nam và đo
Hi Nam Trung Quc đu thuc khí hu nhit đi.
Khí hu cn nhit đi: phn ln thi gian trong
năm thuc vùng áp sut cao ca vùng cn nhit đi
khng chế và hot đng nh hưởng ca gió mùa
nên mùa hè nóng bc, mưa nhiu, mùa đông m và
ít mưa. Phía Nam sông Trường Giang và phía Bc
khu vc Nam Lĩnh ca Trung Quc đu thuc vùng
khí hu này.
Khí hu ôn đi: vì v trí đa lý khác nhau nên có
th phân thành ba loi hình: khí hu bin ôn đi, khí
hu lc đa ôn đi và khí hu gió mùa ôn đi. Khí hu
bin ôn đi c năm ôn hòa, lượng mưa bn mùa không
đu, mưa nhiu, độ ẩm ln: Anh, Hà Lan, v.v.
ca châu Âu thuc vùng khí hu này. Khí hu lc
đa ôn đi mùa hè nóng, mùa đông rét, lượng mưa
c năm ít, tp trung vào mùa hè: các vùng như Tân
Cương, Cam Túc, v.v. ca Trung Quc thuc vùng
khí hu này. Vùng khí hu gió mùa ôn đi mùa hè
ch yếu là khí hu gió mùa bin, nhit đ cao, mưa
nhiu, mùa đông ch yếu là gió mùa lc đa rét, khô
ráo: lưu vc sông Trường Giang tr v Đông Bc
Trung Quc thuc loi khí hu này.
Khí hu hàn đi là khí hu vùng cc Trái Đt,
giá rét. Có hai loi hình. Mt loi nóng nht nhit đ
bình quân t 0 - 10°C. Băng tuyết quanh năm không
tan nên còn gi là “khí hu vĩnh đông”: Bc Cc và
đi b phn lc đa Bc M thuc vùng khí hu này.
T khoá: Nhit đi; ôn đi; Hàn đi.
15. Vì sao ch nóng nht không
phải là xích đạo?
Trên Trái Đt ch nào nóng nht? Rt nhiu
người cho rng, xích đo là nơi nóng nht, vì khu vc
xích đo Mt Tri chiếu sáng quanh năm. Thc ra
ch nóng nht không phi là xích đo. Nếu bn
không tin, hãy tra cu các ghi chép v khí tượng thế
gii s rõ. châu Á, châu Phi, châu Úc và Nam Bc
châu M bn có th phát hin rt nhiu sa mc rt
xa xích đo, nhit đ ban ngày đó nóng hơn xích
đo rt nhiu. Theo ghi chép, nhit đ cao nht
vùng xích đo rt ít khi vượt quá 35°C, còn sa mc
Xahara châu Phi, nhit đ cao nht ban ngày đến
55°C, nói chung trên 40°C. sa mc Rp, nhit
đ cao nht ban ngày đt 45 - 50°C. Sa mc Gôbi
ca Trung Quc nhit đ cao nht ban ngày đt
khong 45°C.
Vùng xích đo nhn ánh nng Mt Tri nhiu
nht, vy vì sao li không phi là nơi nóng nht?
M bn đ thế gii ra xem ta s thy rõ: vành
đai xích đo đi b phn là bin. Thái Bình Dương,
Đi Tây Dương, n Đ Dương đu nm trong vùng
xích đo.
Bin xích đo rng ln, nó có đc đim khác vi
lc đa là có th truyn nhit xung dưới sâu. Đng
thi nước bin bc hơi đòi hi phi tiêu phí nhiu
nhit, cng thêm nhit dung nước bin ln nên nhit
đ nước tăng cao chm hơn trên mt đt. Do đó nhit
đ bin ban ngày vùng xích đo tăng lên chm, còn
trên sa mc tình hình li hoàn toàn khác hn. đó
cây ci thưa tht, không có nước, nhit dung ca đt,
cát nh nên nhit đ tăng nhanh. Bn thân đt, cát
truyn nhit kém, nhit lượng rt khó truyn xung
phía dưới. Khi cát b mt đã rt nóng thì lp cát phía
dưới vn còn mát, cng thêm sa mc không có nước
bc hơi đ tiêu hao nhit lượng, cho nên khi Mt Tri
đng bóng, nhit đ trên sa mc tăng lên rt nhanh,
mt cát b thiêu đt nóng bng. Ngoài ra mây và mưa
trên xích đo đu nhiu hơn trên sa mc rt nhiu.
Hng ngày bui chiu đu có mưa. Như vy, nhit đ
bui chiu s không tăng cao na, còn trên sa mc
nng sut ngày, rt ít mưa. Do đó nhit đ bui chiu
còn tiếp tc tăng cao. Cho nên ch nóng nht ban
ngày không phi xích đo mà trên sa mc.
T khoá: ch đo; Sa mc.
16. Trên thế gii ch nào lnh
nht và nóng nht?
Bn có biết trên thế gii ch nào lnh nht và
nóng nht không? Trên thế gii ch lnh nht là
Châu Nam Cc, nhit đ bình quân năm là -25°C,
nhit đ tuyt đi thp nht là -88,3°C, đã tng có
ghi chép là -94,5°C. đó vĩ đ cao, hơn na là mt
lc đa toàn băng, đng thi là khu vc bão t ln
nht trên thế gii. Ngoài ra trên lc đa nhng nơi
có người , ch lnh nht được xem là hai vùng
Uâyhôzanck và Aormikhan Đông Xibêri, Nga.
Nhit đ bình quân hng năm hai vùng đó là
-15°C, tháng 3 mùa đông dưới -40°C. Nhit đ
thp nht Uâyhôzanck là -68°C (1892),
Aormikhan thp nht là -78°C (1933).
S dĩ khu vc Uây-Ao đc bit lnh là vì vĩ đ
đa thế ở đó quyết đnh. đó vĩ đ cao, vành đai Bc
Cc đi qua đó nên gió bin m áp không thi đến được,
đc bit là các min Đông Nam, Tây Nam và Nam ca
khu vc này b mch núi Chiaski bao vây, ch có phía
bc m ra Bc Băng Dương, nhưng hai ch này đu
nm trong thung lũng cho nên không km phía nam
đu b che khut. Còn khí hu giá lnh
phía bc li có th tràn thng vào và dng li trong
thung lũng. vùng này ánh nng Mt Tri vn ít,
nhit đ đã thp li cng thêm không khí giá rét,
đúng là đã trong tuyết li thêm băng, khiến cho
vùng này quanh năm li càng lnh giá hơn.
Trên thế gii đim nóng nht là Masawa
Xaipia châu Phi. Masawa bên bin Hng Hi,
nhit đ bình quân tháng giêng là 26°C, tháng 7 là
35°C, nhit đ bình quân c năm là 30,2°C. Ta có
th thy đó tháng nào cũng nóng, hu như ngày
nào cũng là mùa hè.
Vì sao vùng đó li nóng như thế? Tuy trên b
bin nhưng Hng Hi là bin nhit đ cao. Hơn na
đó hng năm ch yếu là gió đông bc, tc là t vùng sa
mc Rp khô ráo thi đến, khu vc Masawa cao hơn
mt bin 10 m, cho nên gió đông bc làm tăng thêm
đ nóng vùng này, mưa rt ít. Toàn năm lượng mưa
ch có 180 mm, không th có tác dng h nhit. Va
khô va nóng là đc đim ca sa mc Masawa.
Đim xut hin nhit đ cao nht trên thế gii là
Xômali, châu Phi. đó nhit đ trong bóng mát còn
cao hơn 63°C. Nghe nói nhit độ ở sa mc Xahara
châu Phi còn cao hơn, trng gà vùi dưới cát cũng có
th chín được, nhưng đó ch nhit đ ca cát ch
không phi là nhit đ ca không khí.
T khoá: Nhit đ cao nht; Nhit đ thp
nht.
17. sao độ nóng và độ lnh
Bc bán cu biến đi lớn hơn
Nam bán cu?
Trong mt năm nhit lượng ánh nng Mt Tri
chiếu xung Bc bán cu và Nam bán cu gn như
nhau. Đim khác nhau ch là mùa hè Bc bán cu
ít hơn mùa hè Nam bán cu, mùa đông Bc bán
cu dài hơn mùa đông Nam bán cu. Nhưng s
biến đi nhit đ ca Bc bán cu và Nam bán cu
li khác nhau rt ln. Bc bán cu biến đi nhiu
còn Nam bán cu biến đi ít.
Các mùa Bc bán cu và Nam bán cu hoàn toàn
ngược nhau. Khi Bc là mùa hè nhn nhit lượng
Mt Tri nhiu nht thì Nam là mùa đông nhn
nhit lượng ít nht. Tháng giêng hng năm có th
tiêu biu cho mùa lnh nht ca Bc thì đó li là
thi k Nam nóng nht. Tháng 7 là mùa nóng nht
ca Bc thì đó là thi k Nam lnh nht.
Theo nguyên lý, mt đt nhn được nhit lượng
ging nhau nhit đ s tăng lên ging nhau. Nhưng
trên thc tế tháng giêng Bc và tháng 7 Nam, tháng
7 Bc và tháng giêng Nam nhit đ li khác nhau rt
nhiu. Trước hết ly nhit đ bình quân ca mt bán
cu đ xét. Tháng giêng Bc bán cu là 8,1°C, tháng 7 là
22,4°C, cách nhau 13,4°C, tháng giêng Nam bán cu
là 17°C, tháng 7 là 9,7°C ch chênh nhau 7,3°C. Ta li
ly nhit đ bình quân ca vĩ đ riêng bit đ xét, ví d
40 vĩ đ Bc tháng giêng là 5°C, tháng 7 là 24°C, chênh
nhau 19°C, 40 vĩ đ Nam tháng giêng là 15,6°C, tháng
7 là 9°C, ch chênh nhau 6,6°C. Cui cùng ly nhit đ
bình quân ca nhng ch cá bit mà xét. Ví d tháng
giêng Bc Kinh là - 4,7°C, tháng 7 là 26°C, chênh
nhau 30,7°C.
Morbon (min Nam Ôxtrâylia) tháng giêng là
20,6°C, tháng 7 là 9,8°C ch chênh nhau 10,8°C.
Tình hình trên đây chng t tuy cùng mt điu
kin bc x ánh nng Mt Tri, nhưng lnh nóng li
biến đi rt khác nhau. Đó là vì nguyên nhân gì?
Nguyên nhân là nhit lượng bc x ca ánh nng Mt
Tri tuy là ngun gc làm cho nhit lượng không khí
nóng lên, nhưng trc tiếp nh hưởng đến s biến đi
nóng lnh ca không khí li là nhit lượng bc x ca
mt đt nhiu hay ít. Mt đt tiếp thu nhit lượng ca
Mt Tri đng thi li không ngng thi nhit. Tình
trng mt đt nhn và thi nhit rt phc tp, đó là vì
trên mt đt tn ti nhiu loi đt đá có tính cht khác
nhau. Ví d nước, đá, đt, cây ci, nhà , v.v. nhng vt
này tiếp thu năng lượng Mt Tri không ging nhau.
Ly lc đa và hi dương đ nói, vì nhit dung ca
chúng khác nhau, cho nên tình hình hp thu và nh
nhit, phương hướng truyn nhit rt khác nhau. Do đó
s biến đi nhit trên bin rt ít, còn s biến đi nhit
trên đt lin luôn rt ln.
Din tích ca Bc bán cu và Nam bán cu là
tương đương, nhưng s phân b bin và lc đa trên
hai bán cu li rt khác nhau. Bc bán cu lc đa rt
ln. Din tích lc đa trên Bc bán cu chiếm 39%
tng din tích bán cu, còn din tích bin chiếm 81%.
Vì din tích bin Nam bán cu ln, v mùa hè khi Mt
Tri chiếu nng rt mnh, nước bin đã tích tr mt
lượng nhit rt ln. Còn mùa đông Mt Tri yếu t
thì nước bin li nh ra rt nhiu nhit. Như vy
khiến cho mùa hè bin không nóng quá, mùa đông
không lnh quá. S biến đi nhit trong mt năm
không ln như Bc bán cu.
T khoá: Chênh lch nhit đ; Nhit dung.
18. Vì sao khi Trái Đất gn Mt
Tri nht thì Trung Quc li
mùa đông?
Chúng ta đu có kinh nghim: khi ta càng gn
lò la thì cm thy nóng và sng lúc càng nóng,
khi xa lò la cm thy nhit lượng ít và càng ngày
càng lnh.
Qu đo Trái Đt quay quanh Mt Tri theo hình
elip. C ly gia Trái Đt và Mt Tri luôn luôn biến đi.
Các nhà thiên văn hc cho ta biết: hng năm ngày 3
tháng giêng là ngày Trái Đt gn Mt Tri nht, ngày 4
tháng 7 là ngày Trái Đt xa Mt Tri
nht. Mt Tri là mt khi cu phát nhit. Theo
nguyên lý thì càng gn Mt Tri nhit đ càng nóng
tc là thi k Trái Đt nóng nht nên là tháng
giêng, lnh nht nên là tháng 7. Nhưng trên thc tế
tháng giêng là mùa giá rét, còn tháng 7 là mùa hè
nóng nc. Vì sao li thế?
Nguyên là s nóng lnh ca khí hu tuy do
ngun nhit hp th được t Mt Tri nhiu hay ít
quyết đnh, nhưng khi Trái Đt gn Mt Tri vn
không phi là nguyên nhân ch yếu đ quyết đnh
nhit lượng thu được nhiu hay ít. Bi vì ngày 3
tháng giêng hàng năm, Trái Đt cách Mt Tri
khong 147 triu km, ngày 4 tháng 7 Trái Đt cách
Mt Tri 152 triu km, c ly khong cách gia Trái
Đt và Mt Tri ca hai ngày đó ch chênh nhau 2%
(khong 5 triu km) cho nên nh hưởng ca nhit
lượng mà Trái Đt thu được không chênh nhau lm.
Nguyên nhân ch yếu quyết đnh s nóng, lnh
ca khí hu trên Trái Đt là đ nghiêng chiếu sáng ca
ánh nng Mt Tri trên mt đt. Nếu đ nghiêng này
càng ln thì nhit lượng mt đơn v din tích trên mt
đt thu được càng ít. Ánh nng mùa đông chiếu lên Bc
bán cu hoàn toàn nghiêng, cng thêm ngày ngn đêm
dài, cho nên khí hu giá rét, còn mùa hè ánh nng
chiếu tương đi vuông góc vi Trái Đt,
cng thêm ngày dài đêm ngn cho nên khí hu
rt nóng.
Nam bán cu tháng giêng nóng, tháng by
lnh. Điu đó thc ra cũng không phi vì tháng
giêng Trái Đt gn Mt Tri, tháng by cách xa, mà
vn là do đ nghiêng ca ánh nng Mt Tri chiếu
xung Nam bán cu ln hơn tháng 7.
T khoá: Đ chiếu nghiêng; Chiếu thng.
19. sao mùa xuân mùa thu
phương Bắc Trung Quc rt
ngn?
Các mùa trong năm được phân chia và có tên
gi khác nhau nh vào mc đ lnh, m ca khí hu
và s thay đi dài, ngn ca ngày và đêm. Chúng ta
đu biết rng khí hu mùa xuân và mùa thu m áp,
mùa h nóng bc và mùa đông lnh giá. Nếu như
chia mt năm thành bn mùa thì s ngày ca các
mùa dường nhưbng nhau, ch hơn kém mt hai
ngày thì cũng không tính là có mùa ngn hay mùa
dài. Nhưng bi vì v trí ca các nơi trên Thế gii là
khác nhau, có nơi phương Bc, có nơi phương
Nam; có nơi cách xa bin, có nơi li gn bin; có nơi
là đng bng, có nơi li là núi cao; có nơi thường có
loi gió phương này thi, có nơi li thường có loi gió
phương khác thi; có loi ta gi là gió Đông Nam, có
loi ta gi là gió Đông Bc,… Vì thế, trong cùng mt
khong thi gian nhưng khí hu các nơi cũng có rt
nhiu khác bit. Ví d, vào tháng mt Cáp Nhĩ Tân
khp nơi là tuyết trng nhưng Qung Châu ta vn
có th nhìn thy nhng bông hoa đang khoe sc
thm. Thông thường, ta dùng nhit đ cao, thp đ
phân đnh mùa theo nhng đc đim khí hu thc tế
ca tng vùng min. Trung Quc, cách thông dng
nht là ly nhit đ trung bình ca mi hu (năm
ngày là mt hu), nhit đ phân gii gia lnh m
là 10°C và nhit đ phân gii gia m và nóng là
22°C. Dưới 10°C được quy đnh là mùa đông, t
10°C đến 22°C được quy đnh là mùa xuân và mùa
thu, t 22°C tr lên s được quy đnh là mùa h. Căn
c theo tiêu chun đó đ phân đnh ra các mùa thì
đ dài ngn bn mùa ca các vùng min s không
ging nhau.
Mùa xuân phương Bc Trung Quc khá ngn,
thường không đến hai tháng. Ví d mùa xuân mt s
nơi như Bc Kinh bt đu t 1-5 tháng 4 đến 21-25
tháng 5, Thm Dương là t 21-25 tháng 4 đến 10-
14 tháng 6, Cáp Nhĩ Tân là t 26-30 tháng 4 đến
20-24 tháng 6. Có th thy thi tiết nhng vùng
này, va d đi sưởi ca mùa đông phi
nhanh tay dng lu hóng mát đón mùa h.
Vic xác đnh mùa là căn c theo nhit đ, như vy
vic tăng, gim nhit đ nhanh hay chm s quyết đnh
mùa dài hay ngn. phương Bc Trung Quc vào mùa
đông, bc x Mt Tri rt yếu, thi gian chiếu sáng li
ngn, hơn na li thường có lung không khí lnh t
phương Bc tràn v, nhit đ rt thp. Sau khi khong
thi gian lnh nht vào tháng 1 qua đi, mt mt do bc
x Mt Tri dn mnh hơn, mt khác do lượng không
khí lnh không ngng suy yếu nên nhit đ dn tăng
lên, thi tiết cũng dn tr nên m áp hơn, nhưng lượng
mưa thi gian này rt ít khiến cho không khí khô hanh.
Đến hết tháng 3, do bc x Mt Tri tiếp tc mnh hơn
và không khí lnh tiếp tc suy yếu khiến cho nhit đ
trên mt đt nhanh chóng tăng cao. Do đó các vùng
phương Bc thông thường là t tháng 3 đến tháng 4,
biên đ nhit đ tăng lên cao nht, nhit đ trong
tháng 4 tăng lên rõ rt so vi tháng 3. Ví d, nhit đ
trung bình Bc Kinh vào tháng 3 là 4,4°C, lúc này
thi tiết còn khá
lnh, đến tháng 4 nhit đ trung bình là 13,2°C,
lúc này tri đã sang Xuân, thi tiết m áp, d chu.
Trong khong thi gian mùa xuân, lượng nước
mưa vn chưa nhiu, ngoi tr nhng ngày tri ni
gió thì phn ln vn là nhng ngày nng vi không
khí khô hanh, bc x Mt Tri liên tc mnh lên,
nhit lượng được hp th trên mt đt t tăng lên
nhanh chóng, nhit đ không khí cũng theo đó tăng
lên mnh m. Tri qua không đến 2 tháng mùa
xuân là đã bt đu vào mùa h. Ví d nhit đ trung
bình trong tháng 5 Bc Kinh đt ti 20,2°C, đến
tháng 6 lin tăng cao đến 24,2°C. Cho nên mùa
xuân Bc Kinh thường khá ngn.
T ương t như vy, sau khong thi gian nóng
nht vào tháng 7 qua đi, bc x Mt Tri li yếu dn,
lung không khí lnh không ngng mnh lên, do đó
nhit đ li tng bước gim thp, biên đ gim xung
thp nht là t tháng 10 đến tháng 11. Ví d nhit đ
trung bình vào tháng 10 Bc Kinh là 12,5°C đến
tháng 11 gim xung còn 4,0°C, lúc này đã vào Đông
lnh giá.
Nhìn chung, nguyên nhân ch yếu khiến cho
mùa thu và mùa xuân phương Bc Trung Quc
rt ngn là bi vì vĩ độ ở đây khá cao, mùa đông ti
sm và qua đi mun. Vì vy, mùa đông các khu
vc vĩ đ phía bc Bán cu dài hơn các khu vc vĩ
đ phía nam Bán cu.
T khoá: đ.
20. Vì sao nhit đ gia min Bc
và min Nam Trung Quc vào
mùa đông chênh lch rt nhiu,
còn vào mùa hè li chênh lch rt
ít?
Vào mùa đông, nhit đ thp nht min Bc
Trung Quc thường h xung đến -40~30°C, khp nơi
trên đng rung đu b ph lên nhng lp tuyết dày
đc. Trái li, nhit độ ở min Nam đu t 0°C tr lên,
nhit đ ti thiu cũng không xung dưới âm đ. Đến
mùa hè, nhit đ gia min Bc và min Nam li
chênh lch rt ít, đây là quy lut gì?
Vì đ cao nhit đ trong không khí trên Trái Đt
được quyết đnh bi s lượng và cường đ bc x Mt
Tri mà b mt Trái Đt hp th nhiu hay ít
mnh hay yếu. Nếu ánh sáng chiếu vi cường đ
mnh trong mt thi gian dài, b mt Trái Đt s
nhn mt lượng nhit ln t các tia nng ca Mt
Tri, đng thi làm cho lượng nhit trong không khí
phát ra cũng s nhiu, nhit đ không khí s cao lên;
nếu là ngược li, thì nhit đ không khí s thp
xung.
Bán cu Bc Trung Quc, mùa đông thường có
Mt Tri chiếu sáng, tt c là chiếu nghiêng. Do mc đ
chiếu nghiêng-đ xiên ca ánh sáng Mt Tri khi chiếu
xung khác nhau, mt s vùng min Bc đ nghiêng
nhiu hơn so vi min Nam, lượng nhit t Mt Tri
mà mi đơn v din tích trên mt đt min Bc thu
được ít hơn min Nam, cũng có th nói,
cường đ chiếu sáng min Bc yếu hơn so vi
min Nam Trung Quc.
Nhìn t góc đ đ dài thi gian chiếu sáng, vào
mùa đông, thi gian chiếu sáng trong mt ngày
min Nam dài hơn min Bc. Ví d như trong sut
mùa đông, thi gian chiếu sáng thành ph Hi
Khu, tnh Hi Nam khong 10.9 tiếng mt ngày, mà
thành ph Cáp Nhĩ Tân, tnh Hc Long Giang thì
ch có khong 8.6 tiếng mt ngày. Ngược li cùng
vào mùa hè nhưng thi gian chiếu sáng min Bc
dài hơn min Nam. Ví d như trong sut mùa hè,
ban ngày Cáp Nhĩ Tân dài đến khong 15.7 tiếng,
còn Hi Khu ch có đ dài khong 13.2 tiếng.
Mt khác, vào mùa đông, min Bc thường
xuyên bị ảnh hưởng bi s hot đng ca lung
không khí phương Bc, mang li thi tiết lnh
nhng nơi có vĩ đ xa; min Nam rt ít khi có lung
không khí như ở phương Bc hot đng nên nhit đ
vn tương đi cao. Nhưng đến mùa hè, gió mùa Đông
Nam hot đng min Nam, cũng có th mang
nhng lung gió m thi t min Nam lên min Bc.
Qua đó cho thy, vào mùa đông, cường đ chiếu
sáng min Nam mnh hơn min Bc, thi gian chiếu
sáng li dài, điu này đã làm cho nhit đ gia min
Bc và min Nam khác nhau rt nhiu. Vào mùa hè,
tuy đ chiếu sáng min Nam mnh hơn min Bc,
nhưng thi gian chiếu sáng so vi min Bc ngn hơn,
mà li còn có gió mùa Đông Nam hot đng, có th
tiếp tc thi lên min Bc, điu này cũng làm gim
đi s chênh lch nhit đ gia hai mùa. Cho nên s
chênh lch nhit đ vào mùa hè gia hai min Nam
Bc Trung Quc tương đi ít, vì vy hàng năm vào
mùa hè, tnh Hc Long Giang, nông dân vn
th trng lúa như thường l.
T khoá: Cường đ ánh sáng,thi gian
chiếu sáng.
21. sao Trùng khánh, Hán,
Nam Kinh được gọi là “Ba lò la
lớn”?
Trùng Khánh, Vũ Hán, Nam Kinh đu là nhng
nơi có mùa hè vô cùng nóng nc, và đã tr thành
nhng trung tâm nóng nc ni tiếng Trung Quc.
Đây vn được coi là “ba lò la ln” ca lưu vc sông
Trường Giang. Mc đng ca nhng nơi này so
vi Tân Cương có s khác bit rõ rt. Mi năm, c
đến gia mùa hè tm tháng 7, Mt Tri chiếu xung
vô s nhng ánh nng chói chang. Xung quanh
nhng cánh đng lng gió, nhit đ thường trên
30°C. Trùng Khánh khi nóng nht nhit đ lên ti
44°C, Vũ Hán đt ti 42,2°C, Nam Kinh khong
43°C. Đêm xung, khi Mt Tri đã ln, sc nóng vn
không h suy gim, không ging như Thượng Hi,
dù cho ban ngày rt nng nóng, nhưng đêm đến có
gió làm gim sc nóng. Trùng Khánh, Vũ Hán,
Nam Kinh cho dù có gió vn rt nóng, khiến mi
người cm thy vô cùng khó chu.
Vy ti sao nhng đa danh trên li nóng đến như
thế? Nguyên nhân ch yếu hình thành mùa hè vô
cùng nóng nc Trùng Khánh và Vũ Hán là do nh
hưởng ca đa thế. Hai đa danh này đu nm trong
vùng lòng cho ca lưu vc lòng sông Trường Giang,
bn b đu có núi bao bc, din tích đng bng gia
không ln, đa thế tương đi ho lánh. Trong vùng
lòng cho tri nng ít mây, sc nng gay gt. G
Đông Nam t ngoài bin thi vào, do trên đường đi
ti nhng vùng lòng cho này, gp phi rt nhiu núi,
gò đi ngăn cn, dn đến mt b phn hơi nước tương
đi ln đã chuyn thành mưa, khi ti vùng lòng cho,
lượng hơi nước không còn nhiu. Thêm vào đó do t
trên núi thi xung vùng lòng cho, t trên cao thi
xung thp, dòng khí không đ nng nên không th
ngưng thành mưa, ngược li khiến bu tri càng
quang hơn, nhit đ cũng càng cao hơn.
Ngoài ra còn có mt nguyên nhân na là do tc
đ gió vùng lòng cho rt chm (Trùng Khánh vào
tm tháng 7 tc đ gió trung bình mi giây là 1.1m,
tc đ gió Vũ Hán mi giây là 2.2m), s lưu thông
ca gió không mnh, khí nóng bên trong vùng lòng
cho thoát ra rt khó khăn, càng tăng thêm cường
đ nóng.
Ngoài Trùng Khánh và Vũ Hán ra, mùa hè
ca Cu Giang cũng vô cùng nóng, nguyên nhân
cũng tương t như hai đa danh nêu trên.
Còn nguyên nhân dn đến mùa hè nóng nc
Nam Kinh, ch yếu là do vào dp tháng 7, đúng vào
gia mùa hè, khi thi tiết có mưa đã đi qua, tri
nng gt không mây, thi gian Mt Tri chiếu sáng
trong ngày dài, đng thi nơi đây li vào vùng cn
nhit đi dưới s khng chế ca áp lc không khí cao
(đó là đnh khí áp cao ca Thái Bình Dương) trong
mt thi gian dài, bu tri cao có dòng khí nng,
thêm vào đó li thuc đa phn lòng sông Trường
Giang, là nơi nm trong phm vi có nhiu đi núi
bao quanh, sc nóng trên b mt ca mt đt không
d dàng gii ta, cho nên vào mùa hè, khí hu Nam
Kinh cũng vô cùng nng nóng.
T khoá: Vùng lòng cho; Khí áp cao cn
nhit đi.
22. Vì sao gió cát trong mùa xuân
min Bc Trung Quc
lại đặc bit ln?
Khi mùa xuân đến vi min Bc Trung Quc,
nhng cơn gió Tây Bc tràn v mang theo mình c
cát bi, khiến cho cnh sc mùa xuân nơi đây
không còn tươi tn.
Vy cát bi trong không trung t đâu đến?
M bn đ ra, chúng ta có th thy, gn phía tây
đng bng Hoa Bc là cao nguyên Hoàng Th, phía
tây bc li là sa mc Gôbi ni tiếng. Cht đt ca cao
nguyên Hoàng Th và sa mc đu là đt pha cát rt
tơi xp. Loi đt pha cát này khi gp gió s b cun
lên không trung. Mùa xuân min Bc ca Trung
Quc thường xuyên có gió y Bc thi. Gió Tây Bc
đến t tây Siberia, sau khi đi qua sa mc Gôbi và cao
nguyên Hoàng Th, lin mang theo đt pha cát ti
phía nam, khiến cho đng bng Hoa Bc ngp chìm
trong cát bi. Đương nhiên, cũng vì mùa xuân Hoa
Bc là lúc thi tiết ít mưa và gió thi mnh, đng thi
cũng có mt b phn cát bi là đt tơi xp ca vùng
đó hoc các vùng lân cn b gió to thi cun ti mà
dn ti hin tượng gió cát trong mùa xuân min Bc
Trung Quc li đc bit ln như trên.
Thc ra không ch min Bc Trung Quc có hin
tượng gió cát, mà phía nam, có lúc cũng xy ra
hin tượng thi tiết như vy. Khi đó bu tri có màu
xám vàng, Mt Tri có phn b che khut, bi cát
vàng t không trung rơi xung, khiến cho mt bàn
và ghế trong phòng b ph mt lp cát mng, mn.
Trong tình trng thi tiết như thế, nếu đi ra bên
ngoài, khi tr v trên áo, mũ và mt bn cũng bm
mt lp cát mn.
Thì ra, loi cát này cũng ging cát sa mc và
cao nguyên Hoàng Th được thi đến đến t min
Bc. Sau khi gió Tây Bc làm nhiu đng mt b
phn tương đi nh ca cát và cun lên cao cùng gió
thi theo hướng Nam đến min Nam, do sc gió đến
t min Nam trên cao đã b yếu đi, nên nó không
còn kh năng mang theo bi cát khiến chúng b
rơi xung.
T khoá: Gió cát mùa xuân.
23. Vì sao mùa xuân đến
sớm trên đất Hoa Bc?
Lượng mưa tuyết ca c năm Hoa Bc Trung
Quc (bao gm lượng mưa và lượng tuyết) bình quân
đt vào khong 600 mm. Có nơi mưa nhiu, có nơi
mưa ít. Nhng nơi mưa nhiu như sườn đông núi Thái
Sơn có th đt ti 1000 mm. Nhng nơi mưa ít ch
trên dưới 400 mm như ở sườn tây núi Thái Nguyên và
mt s vùng khác. mi thi k, lượng mưa tuyết
trong c năm phân b không đng đu, ngoài lượng
mưa vào mùa h là nhiu nht, các thi k khác đu
rt ít. Nếu ly tháng 3, tháng 4, tháng 5 là mùa xuân,
thì lượng mưa tuyết mi năm ca mùa xuân ch trên
dưới 10% so vi c năm. Ví d như ở Bc Kinh, lượng
mưa tuyết bình quân c năm là
682,9 mm, tháng 3 đt 9,1 mm, tháng 4 đt 22,4
mm, tháng 5 đt 36,1 mm. Theo ghi chép trong vòng
94 năm t 1841-1960 thì lượng mưa tuyết t tháng 3
đến tháng 5 có s thay đi như sau: Vào tháng 3
lượng mưa tuyết dưới 10% mm có trong 67 năm,
chiếm t l 71,3% trong s lượng các năm. Lượng
mưa t 10% đến 20% mm có trong 18 năm, chiếm t
l 19,2%, t 20 mm tr lên có trong 9 năm, chiếm t
l 9,6%. Lượng mưa tuyết dưới 10 mm vào tháng 4
có trong 45 năm, chiếm t l 47,9% trong s lượng
các năm, lượng mưa tuyết t 10-20 mm có trong 19
năm, chiếm 20,2%, lượng t 20 mm tr lên có trong
30 năm, chiếm t l 31,9%. Lượng mưa tuyết dưới 10
mm vào tháng 5 có trong 22 năm, chiếm 23,4% lượng
mưa tuyết các năm, t 10-20 mm có trong 20 năm,
chiếm 21,3%, t 20 mm tr lên có trong 52 năm, chiếm
55,3%. Có th thy lượng mưa tuyết bình quân dưới 10
mm chiếm 47,5%, mưa tuyết vào mùa xuân mc dưới
10 mm bình quân chiếm 20,2%, lượng mưa tuyết bình
quân t 20 mm tr lên chiếm 32,3%. Ghi chép này
cũng cho thy, lượng mưa bình quân trong 1 tháng dưới
20 mm chiếm 70%. Vì thế rt d xy ra hin tượng mùa
xuân đến sm.
Vì sao mùa xuân đến sm trên vùng Hoa Bc
li là vn đ tương đi nghiêm trng?
Điu này cn da vào lượng mưa tuyết Hoa Bc
đ ct nghĩa. Trung Quc là đt nước có khí hu gió
mùa, mùa đông gió ch yếu t hướng Tây Bc thi
ti, lượng khí m rt ít, không khí li rt khô hanh.
Mùa H gió ch yếu t vùng bin hướng Đông Nam
thi vào, mang theo lung không khí m, đây là căn
nguyên ch yếu ca mưa tuyết. Mi năm, gió mùa h
thi vào Hoa Bc mun hơn mt chút so vi Hoa
Trung và Hoa Nam, thi gian gió ngng thi li sm
hơn so vi Hoa Trung và Hoa Nam. Thông thường,
thi k gió mùa vùng Hoa Bc vào khong tháng 7
và tháng 8. Hai tháng này cũng là mùa mưa trong
năm Hoa Bc. Trong mùa mưa, mưa tuyết rt
nhiu, ví d như Bc Kinh lượng mưa tuyết bình quân
trong tháng 7 và tháng 8 chiếm 63% lượng mưa tuyết
bình quân trong c năm. Phn ln vào mùa xuân,
thi tiết khu vc Hoa Bc vn b khng chế bi
lung không khí khô hanh ca đi lc, mun hình
thành mưa tuyết là tương đi khó. Có điu khí hu
mùa xuân không n đnh như mùa đông. Đây là thi
k xut hin nhiu hin tượng khí áp, mt s hin
tượng khí áp thi t hướng Tây ca Giao Vin đến, do
thi tiết khu vc Hoa Bc và Tây Bc sinh ra, khi
dòng khí áp này đi qua, có th gây ra thi tiết xu
như mưa tuyết và gió ln. Mưa tuyết mùa xuân
Hoa Bc ch yếu là do hin tượng khí áp. Nhưng
lượng khí áp này li là t vùng khí khô hanh vùng
Tây Bc thi đến, lượng khí m trong không khí rt
ít, cho nên dn đến lượng mưa tuyết rơi xung là
rt ln.
T khóa: Mùa xuân đến sm
24. Vì sao Lhasa được mnh
danh là “Thành ph ánh
dương”?
M tư liu khí tượng ca Lhasa, chúng ta có th
nhìn thy, bình quân mi năm ánh Mt Tri chiếu
sáng thành ph Lhasa có ti hơn 3005.3 gi đng h,
bình quân mi ngày ánh Mt Tri chiếu sáng thành
ph trong 8 tiếng 15 phút. Nhng thành ph cùng vĩ
đ khác như thành ph Ninh Ba ca tnh Chiết Giang
ch có 2087.2 tiếng; Thành ph Cu Giang ca tnh
Giang Tây ch có 1938.8 tiếng; Thành ph Nhc
Dương ca tnh H Nam có 1849.3 tiếng, bình quân
mi ngày Mt Tri ch chiếu sáng t 5 tiếng đến 5
tiếng 45 phút. Vùng lòng cho ni tiếng T Xuyên
“Không có ni ba ngày nng đp”, ánh nng li càng
ít i. Mi năm Trùng Khánh ch có khong 1244.7
gi được chiếu sáng, chân núi Nga Mi ca huyn Nga
Mi c năm ch có 946,8 gi, khu t tr Mabian ca
tc người Di núi Nam Lương Xuyên Tây ch
951.5 gi, bình quân mi ngày ch có t 2 tiếng rưỡi
đến hơn 3 gi được chiếu sáng.
Thi gian có Mt Tri chiếu sáng Lhasa dường
như nhiu hơn mt na so vi các vùng phía
đông, gp 3 ln so vi thung lũng T Xuyên. Ánh
Mt Tri tràn tr như vy, nên nơi đây được mnh
danh là Thành ph ánh dương.
Mt điu thú v na là lượng mưa “Thành ph
ánh dương” Lhasa không phi là nh. Lượng mưa mi
năm đây là 453.9 mm, vi khong 87.8 ngày mưa,
cao hơn so vi khu vc phía đông, phía nam ni
Mông C, phía bc Thim Tây, Sơn Tây và Hà Bc,
phía tây Liêu Ninh, Cát Lâm, thế nhưng thi gian ánh
nng Mt Tri chiếu sáng vào thi gian này trái li
càng dài hơn. Đc bit là thi gian chiếu sáng vào
nhng ngày thuc mùa mưa tháng 7, tháng 8, bình
quân s ngày mưa trong mt tháng Lhasa nhiu
hơn các khu vc khác đến 21 ngày, mi tháng có hơn
60 tiếng (bình quân mi ngày khong 2 tiếng). Điu
này là do hơn 80% lượng mưa Lhasa đu rơi vào
khong 8 gi ti ngày hôm nay cho đến 8 ging
ngày hôm sau, mưa đêm nhiu, ngày sau đó Mt Tri
vn lên cao là nguyên nhân cho mt ngày nng đp.
Mc dù thi gian Mt Tri chiếu sáng trong ngày
Lhasa dài nhưng vn chưa phi là dài nht so vi c
nước, thi gian chiếu sáng nhng sa mc khô vùng
Tây Bc dài hơn nhiu so vi Lhasa. Ánh Mt Tri
chiếu sáng dài nht trong ngày Trung Quc có l
Lãnh H ven b phía bc ca vùng lòng cho
Qaidam, thi gian chiếu sáng đây bình quân mi
năm là 3602.9 tiếng, bình quân mi ngày là 9 tiếng
52 phút, nhiu hơn 1 tiếng 37 phút so vi Lhasa.
đây là vùng đt hoang vu nên nó không ni tiếng
như Lhasa.
Thế nhưng, cũng là ánh Mt Tri chiếu ri, vùng
đi cc và xích đo, bui sáng, bui ti và bui trưa
ràng là không ging nhau. Lhasa nm 30 đ Bc v
phía nam, thuc vĩ đ thp vùng nhit đi, mà vĩ đ
khu vc khô Tây Bc đu khong 40 đ thuc vĩ đ ôn
đi. Đ cao ca Mt Tri ph biến khu vc vùng Tây
Bc thp hơn mười my đ so vi Lhasa. Ngoài ra,
Lhasa cao 3658m so vi mc nước bin, tng khí quyn
mt đ không khí loãng, hàm lượng hơi nước ít, lượng
bi ln gia tăng trong không khí không ging như các
vùng Tây Bc, đ trong sut ca khí quyn hoàn toàn
tt, do đó ánh Mt Tri chiếu xuyên qua tng khí quyn
đến Lhasa, được hp th hoc phát tán ra trong tng
khí quyn cũng rt ít. Bu tri Lhasa nng đp, ánh
Mt Tri rc r chiếu sáng, Tuyết Phong đng t xa
nhìn li mang v khác
bit rõ ràng; và do khí quyn loãng, lung ánh sáng
xanh ca phân t không khí gim đi đáng k, màu
xanh đm hay xanh đen ca bu tri càng làm ni
bt lên Mt Tri chói mt. Chính là vì Mt Tri
Lhasa chiếu sáng mnh m, thi gian chiếu sáng li
dài, vì thế tng lượng chiếu sáng mi năm cao đến
846000 Jun/cm2. Thế nên so vi các vùng Đông
Bc cùng vĩ đ nó không ch nhiu hơn 70% đến
150% mà còn nhiu hơn so vi các vùng khô y
Bc (Lãnh H ch có 705000 Jun). Ánh Mt Tri
mùa đông Lhasa mang li cm giác vô cùng m áp,
mình trn làm vic dưới ánh nng mùa hè s sm da
rt nhanh, đó cũng là điu d hiu.
T t nhiên, Lhasa cũng không phi là thành ph
ánh dương duy nht ca cao nguyên Tây T ng, đc
bit là áp Lc T ng Bố ở khe núi Giang Hà phía tây,
khu vc A Lý phía tây Tây T ng, t kết qu thng kê
bn đ mây v tinh khí tượng cho thy thi gian ánh
Mt Tri chiếu sáng, cường đ chiếu sáng nhng
vùng này đu nhiu hơn so vi thành ph ánh
dương Lhasa.
khu vc Tây T ng, năng lượng Mt Tri là vô
hn, li là ngun năng lượng không h ô nhim. Do
vy, ch cn đu tư mt ln là có th s dng
ngun năng lượng này trong mt thi gian dài.
Hin ti đây đang n lc m rng vic ng dng
ng nước nóng năng lượng Mt Tri và bếp năng
lượng Mt Tri, đ tiết kim mt lượng đáng k
nhiên liu và đin lc.
T khóa: Lhasa Thành ph ánh dương.
25. Vì sao bồn địa T Xuyên
mưa nhiều v đêm?
Bn đa T Xuyên mưa nhiu v đêm, nên mi
có ngn ng “mưa đêm núi Ba
1
”. Theo thng kê ca
đài quan sát khí tượng, s lượng nhng trn mưa
đêm ca vùng Bc Bi trong bn đa T Xuyên (mn
Bc Trùng Khánh) chiếm 61% tng s các trn mưa
c năm, vào mùa xuân li càng nhiu hơn, mưa đêm
chiếm 70%; mưa đêm núi Nga Mi phía tây bn đa
T Xuyên chiếm 67% mt năm, vào mùa xuân
chiếm 69%. T l mưa đêm nhng vùng khác ca
Trung Quc không ln như ở thung lũng Tây T ng,
như Nam Kinh trong mt năm mưa đêm ch chiếm
38%, Hành Dương H Nam mưa đêm chiếm
36% trong c năm.
Nguyên nhân bn đa T Xuyên mưa nhiu vào
đêm, ch yếu là do khí hu trong thung lũng m ướt,
bu tri nhiu mây. T ng mây cn tr vic chiếu
sáng ca Mt Tri, ban ngày nhit đ không khí dười
tng mây khó tăng cao, đi lưu không d phát trin.
T ng mây bui ti đ kh ng hp th được nhit
lượng bc x trên mt đt, sau đó bng hình thc bc
x ngược, nhit lượng chuyn li v mt đt, do vy
tng mây có tác dng giữ ấm đi vi mt đt, làm cho
nhit đ không khí dưới mây không xung quá thp.
Thế nhưng, bn thân tng mây chuyên v bc x tn
nhit, vì có bc x tn nhit nên nhit đ gim
xung rt nhanh, điu này hình thành nên s chênh
lch nhit đ rõ rt trên lnh dưới nóng ca nhng
đám mây. Do vy, không khí trên và dưới s phát
sinh đi lưu, khiến cho tng mây phát trin và xut
hin hin tượng mưa.
Mưa đêm bn đa T Xuyên do s đi lưu ca
hai lung không khí nóng lnh thường gp nhiu
nht vào mùa xuân, như ở Bc Bi, t l mưa đêm
mùa xuân cao hơn 23% so vi mùa h. Bn đa T
Xuyên mưa nhiu v đêm không nh hưởng đến
công vic đng áng ca bà con nông dân mà còn to
ra điu kin rt có li cho nông nghip.
T khóa: Bn đa T Xuyên; Mưa đêm
26.sao Trung Quốc nước
lnh nht so với các nơi cùng vĩ
độ trên thế gii?
Trung Quc là vùng có mùa đông lnh nht so
vi các nước có cùng vĩ đ trên thế gii. Nếu ly nhit
đ bình quân tháng giêng ca Trung Quc so vi các
nước có cùng vĩ đ thì min Đông Bc Trung Quc
thiên v thp hơn 15 - 20°C so vi các nước cùng vành
đai, khu vc Hoàng Hoài thp hơn 10 - 15°C, phía Nam
Trường Giang thp hơn 6 -10°C, ngay duyên hi Hoa
Nam cũng thp hơn khong 5°C.
Th trn Hôma Hc Long Giang là tnh phía bc
ca Trung Quc so vi th đô London có cùng vĩ đ,
nhưng nhit đ bình quân tháng giêng ma là
-28,6°C, còn London là 4°C. London không nhng
không có tng băng sâu và khp nơi ph đy tuyết,
mà cây c mùa đông vn xanh, nước vn chy, nhit
đ bình quân ging như Hàng Châu v phía Nam.
Ly ví d thành ph Thiên Tân, Trung Quc cùng vĩ
đ th đô Lisbon, B Đào Nha, nhưng nhit đ bình
quân tháng giêng Lisbon gn 10°C, ging như
Qung Đông, Qung Tây, quang cnh mùa xuân cây
ci xanh tươi, còn nhit đ tháng giêng Thiên Tân
là -4,2°C ch có nhng cây tiu mch vượt qua mùa
đông và nhng cây thông trong công viên mi làm
cho mt đt có đôi mng màu xanh. Ngay như vùng
Quế Lâm ca Qung Tây nhit đ bình quân tháng
giêng là 0,8°C, tuy mùa đông đây cây ci cũng
xanh tươi, phong cnh đp đ, nhưng hng năm còn
có 2 - 3 ngày tuyết rơi, 9 - 10 ngày sương mù. Còn
Maiami ca M có cùng vĩ đ, nhit đ bình quân
tháng giêng cao đến 19,9°C, sương tuyết rt hiếm
thy, nhng cây da và hàng cau trên bãi bin xanh
tươi vươn thng lên tri, phong cnh nhit đi rt
đp đ.
Vì sao mùa đông Trung Quc li là nơi lnh nht
so vi các vùng có cùng vĩ đ trên thế gii? Mi
người đu có kinh nghim sau: Mùa đông sau nhng
đt giá rét, Mt Tri chiếu m dn, thi tiết bt đu
m li, nhưng quang cnh vn chưa thxanh tươi
được, thường đt lnh th hai tiếp đến thì khí hu li
ác lit hơn đt trước. Nếu căn c khí hu bình quân
hng ngày đ v thành mt đường cong thì dng
đường cong đó ging như sóng bin dâng lên tng
đt. Nhưng mùa đông Trung Quc s dĩ đc bit lnh
ch yếu là vì vào mùa đông thường có nhng đt gió
lnh t min Bc thi v. Nếu không có nhng đt gió
lnh đó thì nhit đ bình quân s như các vùng khác,
tnh Cáp Nhĩ Tân cũng có thể ấm như các min T
Châu, Trnh Châu, Bc Kinh cũng s ging như Nam
Sơn, Thượng Hi cũng m như Nam Ninh, Qung
Châu!
Nhng đt gió lnh này t đâu thi đến? Đó là t
Xibêri nước Nga. Còn có nhng đt gió lnh đến t
b bin Bc Băng Dương, nhưng chúng cũng thi qua
min Xibêri giá rét. Xibêri là vùng lnh nht mùa
đông Bc bán cu. Uâyhôzanck nhit đnh
quân tháng giêng -50°C, nhit đ thp nht -72°C.
Khi nhng đt gió lnh này tràn v Trung Quc
đương nhiên s khiến cho vùng Đông Bc tr thành
lnh nht so vi các nơi có cùng vĩ đ.
Nhưng các vùng Tây Nam tnh T Xuyên và đi
b phn tnh Vân Nam mùa đông li được các đt gió
m và khô ráo tphía tây nam thi đến nên rt m áp.
Th xã Côn Minh cao hơn mt nước bin 1891 m, nhit
đ bình quân tháng giêng là 7,8°C, m như Thượng
Hi có cùng vĩ đ ch cao hơn mt bin 167 m, nhưng
li nm vùng b lung gió lnh Quếm khng chế
(nhit đ bình quân là 8°C). Như vùng Nguyên Mưu
cao hơn mt bin 1118 m thung lũng sông Kim Sa
tnh Vân Nam, nhit đ tháng giêng cao đến 15,5°C,
tc là còn cao hơn nhiu so vi huyn Lâm tnh H
Nam cao hơn mt bin 185 m. Nhưng cũng cn phi
biết rng: mùa đông, các vùng phương Nam Trung
Quc c cao hơn mt bin 1000 m thì nhit đ bình
quân s gim đi 4 - 5°C.
T khoá: Đt gió rét.
27. Tiết khí được xác định
như thế nào?
Trái Đt quay mt vòng quanh Mt Tri mt 365
ngày 5h48’46’’, Trái Đt t quay quanh mình mt vòng
mt 23h56’4’’. Vì qu đo quay quanh Mt Tri không
trùng vi đường xích đo mà có mt đ nghiêng nht
đnh, cho nên v trí Mt Tri chiếu xung Trái Đt bn
mùa trong mt năm rt khác nhau. Ly Bc bán cu mà
nói khi Mt Tri chiếu thng lên 23,5 vĩ đ Bc thì
trong thiên văn gi là h chí, khi Mt Tri chiếu vuông
góc vi 23,5 vĩ đ Nam thì gi là đông chí. H chí và
đông chí là ch thi gian đã bước vào gia mùa hè và
mùa đông. Trong mt năm có hai ln Mt Tri chiếu
thng lên đường xích đo, được phân bit là xuân phân
và thu phân. Xuân phân và thu phân là ch gia mùa
xuân và mùa thu. Ngày và đêm ca hai ngày này dài
bng nhau. Như vy mt năm có th dùng bn ngày
xuân phân, h chí, thu phân, đông chí đ chia làm bn
giai đon. Nếu đem mi giai đon phân chia thành sáu
giai đon
nh, mi đon nh khong 15 ngày thì c năm có th
phân thành 24 đon nh, do đó sinh ra 24 tiết, khí.
T thi T n Hán ca Trung Quc đã đt tên cho
24 tiết, khí là: Lp xuân, Vũ thy, Kinh trp, Xuân
phân, Thanh minh, Cc vũ, Lp h, Tiu mãn, Mang
chng, H chí, Tiu th, Đi th, Lp thu, X th,
Bch l, Thu phân, Hàn l, Sương giáng, Lp đông,
Tiu tuyết, Đi tuyết, Đông chí, Tiu hàn, Đi hàn.
Hàm nghĩa tên gi ca 24 tiết, khí có th thy
rõ: nó phn ánh s biến đi ca bn mùa. Lp xuân,
Xuân phân, Lp h, H chí, Lp thu, Thu phân, Lp
đông, Đông chí gm tám tiết khí. Lp xn, Lp h,
Lp thu và Lp đông gi là “T lp”, biu th bt đu
bn mùa. Nhưng vì khí hu các nơi khác nhau cho
nên thi gian bt đu và đ dài ngn ca bn mùa
cũng khác nhau. Phn ánh s biến đi ca khí hu
có: Tiu th, Đi th, X th, Tiu hàn, Đi hàn gm
năm tiết, khí. Phn ánh hin tượng khí hu có: Vũ
thy, Cc vũ, Bch l, Hàn l, Sương giáng, Tiu
tuyết, Đi tuyết, gm by tiết khí. Phn ánh các hin
tượng mùa v gm có: Kinh trp, Thanh minh, Tiu
mãn, Mang chng gm bn tiết, khí. Nhng hin
tượng có liên quan đến khí hu, thi tiết và mùa
màng luôn có sc thái đa phương. Ví d như tiết
Sương giáng vào khong ngày 23 tháng 10 dương
lch, nó có ý nghĩa là tiết khí này đã đến thì trên mt
đt ln đu tiên s xut hin hin tượng sương giáng.
Nhưng nhng tnh nm min Nam Trung Quc như
Phúc Kiến, Đài Loan, Hi Nam c m không có
sương, ngược li nhng tnh nm phía Bc Trung
Quc như Hc Long Giang và khu t tr Ni Mông
toàn năm li là sương tuyết, cho nên sm hơn ngày
tiết khí đó. Đó là vì t thi T n Hán dân Trung Quc
ch yếu sng tp trung lưu vc sông Hoàng Hà, nên
24 tiết, khí ch yếu được căn c theo khí hu và hot
đng nông nghip ca lưu vc Hoàng Hà mà xác lp
nên. Vì t thi T n Hán đến nay khí hu đã biến đi
rt ln, hin nay lưu vc sông Trường Giang cũng có
thể ứng dng mt mc đ nht đnh. Đng thi 15
ngày là mt giai đon cho nên sp xếp đi vi sn
xut nông nghip tương đi thun tin. Do đó các
vùng nông thôn Trung Quc đu quen dùng 24 tiết,
khí. Nhưng Trung Quc đt rng, khí hu các vùng
khác nhau, có nhng vùng hot đng nông nghip
thc tế không th ch căn c vào ý nghĩa tên gi ca
các khí tiết mà ch xem nó như mt thi đon để ứng
dng. Nói cách khác, s sp xếp hot đng nông
nghip ca các vùng còn căn c vào khí hu, đc
đim canh tác và đt đai ca vùng đó đ quyết đnh. Ví
d tnh Hc Long Giang và tnh Qung Đông mun
căn c ý nghĩa ca các tiết, khí đ sp xếp lch sn xut
nông nghip thì s hoàn toàn không thích hp.
24 tiết, khí căn c ánh nng Mt Tri chiếu lên
Trái Đt làm xut phát đim cho nên nó thuc v
phm trù dương lch. S bt đu ca mi tiết, khí căn
bn tương ng vi mt ngày nht đnh ca dương
lch, thường chênh lch ch mt đến hai ngày.
T khoá: Tiết; Khí.
28. Vì sao “lạnh nht Tam cửu”,
“nóng nhất Tam phục”?
"Lnh nht Tam cu”, “Nóng nht Tam phc".
Hai câu ngn ng này là kinh nghim ca nhân dân
Trung Quc tích lũy nên qua thc tin lâu dài. “Tam
cu” là ch chín ngày th 3 sau Lp đông (9 x 9 = 81
ngày gi là cu cu) vào khong trung hoc h tun
tháng giêng. “Tam phc” là ch Sơ phc (ngày Canh
th ba sau ngày H chí) "Trung phc” là ngày Canh
th tư sau ngày H chí và Mt phc (ngày Canh th
nht sau ngày Lp thu) vào khong trung tun
tháng 7 đến trung tun tháng 8.
Vì sao “Tam cu” vào trung hoc h tun
tháng giêng li lnh nht, "Tam phc" vào trung
hoc h tun tháng 7 đến tháng 8 li nóng nht?
Điu đó phi xem mt đt hp thu và nh nhit
bao nhiêu. Đông chí là lúc ngày ngn nht, lượng
nhit mt đt hp thu ca Mt Tri ít nht, còn lượng
nhit nh ra nhiu hơn lượng nhit hp thu được, cho
nên nhit đ tng không khí gn mt đt còn tiếp tc
gim xung, toàn b nhit lượng mt đt hp thu
được ca Mt Tri hu nhưn bng vi nhit lượng
nh ra cho nên thi tiết vào thi k lnh nht. Sau
ngày “Tam cu” lượng nhit mt đt hp thu dn dn
nhiu hơn lượng nhit nh ra, nên nhit đ tng
không khí gn mt đt cũng được nâng lên. Do đó
trong mt năm lúc lnh nht thường xut hin trước
hoc sau ngày “Tam cu”, tc sau ngày “Đông chí”.
"H chí" ngày dài, đêm ngn nht, nhưng thi
đim nóng nht trong mt năm li không phi là ngày
"H chí" mà là thi k “Tam phc” sau ngày “H
chí”. Ging như nguyên lý trên, sau ngày “H chí”
tuy ngày ngn dn, đêm dài dn, nhưng trong mt
ngày thì ban ngày vn dài hơn ban đêm. Lượng nhit
hng ngày mt đt nhn được vn ln hơn nhiu so
vi lượng nhit nh ra, cho nên thi tiết nóng dn.
V sau lượng nhit Trái Đt hp thu được bt đu ít
hơn lượng nhit nh ra, do đó nhit đ dn dn
gim xung. Vì vy thi đim nóng nht trong mt
năm thường xut hin vào "Tam phc" sau "H chí".
"Lnh nht Tam cu" "Nóng nht Tam phc"
đã phn ánh mt cách khoa hc quy lut nóng lnh
trong mt năm. Nm vng quy lut này con người
có th ch đng đu tranh vi t nhiên. Ví d trước
“Tam phc” chun b tt chng nóng, trước “Tam
cu” thì phi đ phòng chng rét.
T khoá: "Tam cu"; "Tam phc".
29. Vì sao nhit đ trên
mặt đất khác nhau?
Mùa hè Mt Tri nóng bng, không chu ni,
nhưng nhit đ bên dưới mt đt li rt mát, d chu.
Ly ví d nhit đ bình quân tháng 7 Thượng Hi là
27,8°C, cách mt đt 0,8 m là 24°C, cách 1,6 m ch
20,6°C, cách 3,2 m h xung 16,9°C. Cho nên khi
mt đt nóng nht thì sâu trong lòng đt li mát.
Ngược li nhit đ bình quân tháng giêng Thượng
Hi là 3,4°C, cách mt đt 0,8 m là 9,8°C. cách 1,6 m
là 13,1°C, cách 3,2 m cao đến 17,3°C.
Nhit đ mt đt và trong đt khác nhau, điu
đó có liên quan vi kh năng truyn nhit ca đt đá.
Mùa hè lúc nóng nht, sóng nhit ca mt đt truyn
xung sâu rt chm. Thi k nóng nht ch gn mt
đt xut hin chm mt ít so vi thi k nóng nht
trên mt đt, còn ch cách mt đt xa thì xut hin
càng mun hơn. Ví d thi k nóng nht Thượng
Hi xut hin vào tháng 7, cách mt đt 0,8 m xut
hin vào tháng 8, cách 1,6 m xut hin vào tháng 9,
cách 3,2 m xut hin vào tháng 11. T ương t khi trên
mt đt thi tiết lnh nht thì sóng lnh cũng không
thể ảnh hưởng nhanh đến tng sâu ca đt, do đó thi
k lnh nht xut hin dưới mt đt chm hơn so vi
trên mt đt nhiu. Thượng Hi thi k mt đt
lnh nht xut hin vào tháng giêng, cách mt đt 0,8
m xut hin vào tháng 2, cách 1,6 m xut hin vào
tháng 3, cách 3,2 m xut hin vào tháng 4.
Tình hình trên đây làm cho các thành phố ở khu
vc vĩ đ cao rt ging vi Thượng Hi. Như thành
ph Xanh Petecbua ca Nga, cách mt đt 3 m, thi
k lnh nht trong mt năm đến chm 76 ngày so vi
mt đt, khi trên mt đt nóng nht là tháng 7 thì
cách mt đt 3 m, nóng nht là tháng 10. Thi k
lnh nht đến chm hơn so vi mt đt 108 ngày. Mt
đt lnh nht là tháng 11 thì cách mt đt 3 m lnh
nht là tháng 5.
Trong quá trình truyn nhit xung sâu trong đt,
các tng đt đu phi hp th mt s nhit, cho nên
càng đi sâu vào thì s biến đi nhit đ hng năm càng
không rõ rt. Đến mt tng sâu nht đnh nhit đ s
gi nguyên không biến đi na. Ví d Đài thiên văn
Pari, Pháp nm dưới sâu cách mt đt 28 m, đt mt
nhit kế, hơn 200 năm nay vn ch 11,7°C.
Vì thi k mt đt nóng nht, dưới sâu đt vn
mát, thi k mt đt lnh nht, dưới sâu đt vn
m, do đó nước ca mt s giếng sâu mùa đông m,
mùa hè mát. Mùa đông vì dưới lòng đt m hơn
nhiu so vi mt đt, cho nên người phương Bc
thường đào hm sâu đ ct gi rau xanh rt tt.
T khoá: Truyn nhit ca đt.
30. sao nhiệt độ trong các
thành ph cao hơn ngoại ô?
T đi nhà T ng, nhà thơ yêu nước Lc Du đã
tng viết: “Thành th thượng dư tam phc nhit, Thu
quang tiên đáo d nhân gia” (thành th còn nóng như
mùa hè thì quang cnh mùa thu đã đến ngoi ô).
Bài thơ này chng tỏ ở thi k Lc Du người ta
đã cm thy nhit đ trong thành ph luôn cao
hơn ngoi ô.
Theo các tài liu quan trc ca my chc năm gn
đây đu chng t: nhit đ trong thành ph luôn luôn
cao hơn ngoi ô. Điu đó được gi là “hiu ng đo
nhit ca thành ph”. Ví d nhit đ bình quân
Thượng Hi, New York hng năm đu cao hơn ngoi
ô 1,1°C. Beclin cao hơn ngoi ô 1°C, Matxcơva, Pari
cao hơn 0,7°C, Oasinhtơn cao hơn 0,6°C. Có mt s
ngày còn cao đến kinh người. Ngày 13 - 2 - 1979
Thượng Hi cao hơn ngoi ô đến 4,5°C. Bui trưa ngày
10 - 7 - 1981 nhit đ Bc Kinh cao hơn ngoi
ô 4,7°C. Chp ti ngày 4 - 7 - 1972 Wonkơhua,
Canada đã tng có mt ln đo được hiu ng đo
nhit rt cao, trong thành ph cao hơn ngoi ô 11°C.
Điu đó có nghĩa là ngoi ô Wonkơhua còn là khí
hu đu mùa xuân hơi rét thì trong thành ph đã bt
đu khí hu mùa hè.
Vì sao nhit đ trong thành ph luôn cao hơn
ngoi ô? Có nhiu nguyên nhân nh hưởng đến nhit
đ trong thành ph, ch yếu có my nguyên nhân sau.
Mt là nhà máy tp trung, ngun nhit công nghip
được li dng rt thp, cng thêm các loi khí thi ca
ô tô và các xe mang đng cơ liên tc thi ra. Theo kết
qu đo được ca Phòng điu tra tng hp hàng không
t xa ca thành ph Thượng Hi đã phát hin thy, dc
b sông Tô Châu vùng Ph Đà và phía đông vùng
Dương Ph, phía nam sông Hoàng Ph, khí hu ngày
đêm đu cao hơn chung quanh t 3 - 4°C. Ba khu vc
này chính là khu vc nhà máy dày đc, tiêu hao ngun
năng lượng nhiu. Th hai là gch ngói, xi măng, nha
đường bc x nhit Mt Tri rt ln, do đó ngày đêm
nó thi ra lượng nhit
rt nhiu. Ba là trong thành ph có h thng thoát
nước tt, sau cơn mưa nước b tiêu đi nhanh, làm
cho mt đt khô ráo, vì vy mà nhit lượng dùng đ
bc hơi nước rt ít. Bn là các kiến trúc ln trong
thành ph dày đc, thông gió không tt nên không
li cho nhit lượng khuếch tán ra ngoài.
Ngoài ra trên bu tri thành ph thường trôi
ni các đám khói mù. Nhng đám khói này ban
đêm có tác dng gi nhit li. Vì vy hiu ng đo
nhit ca thành ph so vi ban ngày rõ hơn. Nhng
ngày ngh nhà máy không làm vic, nhit lượng thi
ra ít, cho nên hiu ng đo nhit ca thành ph
đ hơn chút ít.
Vì nhit đ thành ph cao hơn ngoi ô, nên dân
cư nóng không chu ni, đc bit là nhng ngày hiu
ng đo nhit cao, gió ít, con người càng cm thy
mi mt. Theo nghiên cu, nói chung cơ th con
người không ra m hôi trong môi trường thp hơn
25°C, trên dưới 28°C thì m hôi dâm dp. Khi nhit
đ lên đến 29 - 30°C s ra m hôi nhiu. Chng
trách vào mùa hè dân cư thành ph đu đua nhau
ra bin, lên núi hoc ra ngoi ô tránh nóng.
T khoá: Hiu ng đo nhit.
31. Vì sao mùa thu ta cm
thấy “trời cao mát m”?
Vùng Trung, h du Trường Giang, Trung Quc, h
đến mùa thu đc bit tháng 9, tháng 10, bu tri cao
lng lng, không gn mt chút mây, mưa rt ít.
Ban ngày tri sáng, ban đêm trăng sao, bu tri rt
cao, không khí sch s thoáng mát. Qu đúng là
mùa thu tri mát du, khác hn vi mùa thu đy
mưa vùng min Tây Trung Quc.
Vì sao khu vc Trung, h du Trường Giang li
có hin tượng đó? Chúng ta có th t s biến đi
bc x ánh nng ca các mùa, các dòng khí và tính
cht đa hình đ phân tích.
Mùa thu là mùa quá đ t hè sang đông. Thi k
này góc chiếu ca ánh nng Mt Tri t ln biến
thành nh, lượng nhit mt đt nhn được đã gim đi
rt nhiu so vi mùa hè. Đu tháng 9 li có nhng
lung khí lnh t min Bc tràn xung phía nam, thi
đến Trung, h du sông Trường Giang, khiến cho
không khí nóng nc còn đng li ca mùa hè đã
nhanh chóng b đy xung phía nam. Do đó khong
tháng 9, tháng 10, vùng Trung, h du Trường Giang
đã được lung không khí áp sut cao khng chế.
trên bu tri là lung không khí áp sut cao cn
nhit đi ca Thái Bình Dương bao ph, chưa rút
xung phía nam cho nên lúc đó trên mt đt và trên
không đu được bao trùm bi lp không khí áp sut
cao. Trong vùng cao áp, không khí chìm dn xung.
Trong quá trình đó th tích không khí b nén li, do
đó nhit đ không khí tăng cao. Điu đó khiến cho
đ m tương đi ca không khí gim đi, không khí
biến thành khô ráo, không có li cho s hình thành
mây và mưa. Đó là nguyên nhân ch yếu khiến cho
vùng Trung, h du Trường Giang sn sinh ra mùa
thu bu tri cao, không khí mát m. Sau tháng 10 thì
lung không khí áp sut cao ca vùng cn nhit đi
di chuyn v phía nam, vùng Trung, h du Trường
Giang b gió tây bao trùm, cơ hi hình thành nhng
đám mây và mưa nhiu hơn mùa thu.
Trung Quc có mt s vùng như Lũng Nam,
Ngc Tây, T ương Tây, T Xuyên và Quý Châu vì đa
hình nhp nhô phc tp, va kéo dài không khí m
áp ca phía nam li, va hn chế không khí lnh t
phía bc tràn xung, cho nên mùa thu nhng lung
không khí m và lnh đây giao nhau dài. Vì không
khí nóng nh, nên nó s trượt nghiêng trên làn
không khí lnh. Trong quá trình trượt lên th tích
không khí s dn dn n ra, nhit đ dn dn gim
xung d khiến cho hơi nước đt đến trng thái bão
hòa đ hình thành mây dn đến mưa. Cho nên vùng
Hoa Tây Trung Quc mùa đông mưa liên miên, khí
hu khác xa vi Trung, h du min Trường Giang.
T khoá: Khí áp cao; Mùa thu.
32. Vì sao nói “Thanh minh
hay có mưa phùn”?
Hng năm ngày mng 5 (hoc mng 6) tháng 4 là
tiết Thanh minh ( Vit Nam tiết Thanh minh thường
được t chc vào tháng ba âm lch). Lúc đó mùa xuân
đã v, trăm hoa đua n, muôn hng nghìn tía, sc
xuân phơi phi khp nơi. Nhưng chính lúc này c
vùng Giang Nam li thường xut hin thi tiết âm u,
mưa dm l t, tht khó chu. Cho nên c nhân nói:
"Thanh minh thường hay mưa dm”.
Vì sao tiết Thanh minh li mưa dm liên miên?
Vì tiết Thanh minh đúng lúc mùa đông đã
qua, mùa xuân va đến. Mùa đông không khí lnh
t Xibêri chiếm c vùng Giang Nam, mưa tương
đi ít. Sau khi mùa xuân đến không khí m và m
ướt trên vùng bin Đông Nam bt đu hot đng.
Khi hai lung không khí m và lnh gp nhau thì
phát sinh xung đt, ch không khí phát sinh xung
đt s hình thành thi tiết âm u, mưa dm d. Tiết
Thanh minh đúng lúc không khí lnh bay qua, bay
li trên khu vc Giang Nam cho nên thường xut
hin thi tiết mưa phùn.
Ngoài ra mùa xuân Giang Nam áp thp nhit
đi rt nhiu. Mây trong áp thp nhit đi bay rt
nhanh, gió li ln nên mưa rt gp. Mi ln khi áp
thp nhit đi đi qua thì xut hin thi tiết âm u trùm
xung gây mưa. Có lúc trước sau tiết Thanh minh c
vùng Giang Nam hơi nước rt nhiu. Hơi nước này
đến bui ti d ngưng kết thành mưa phùn. Vì nhng
nguyên nhân này nên vào tiết Thanh minh thường
gp mưa.
Thc ra tiết Thanh minh không nhng mưa
phùn mà thi tiết còn biến đi phc tp. Thường sau
bui trưa hoc lúc có ánh nng, gió m s hun cho
người đi đường cm thy hơi say, nhưng đến bui ti
không khí lnh bng nhiên tràn xung phương Nam
khiến cho ta có cm giác mùa đông quay tr li. Cho
nên người ta thường nói “Mùa xuân ra ca, phi mc
áo c ba mùa”. Đó là câu nói ví von rt phù hp vi
thi tiết mùa xuân biến đi phc tp. Trên thc tế
nhng người đi xa đu cn biết như thế.
T khoá: Không khí m m thp; áp
thp nhit đi.
33. Vì sao khu vc Giang
Hoài có bu tri màu vàng?
Hng năm vào tháng 6 - 7 là lúc mơ chín r.
Vùng Giang Hoài, Trung Quc thường xut hin
nhng ngày mưa liên miên, rt ít gp thi tiết sáng
sa, độ ẩm rt cao, đ đc thường b mc. Thi k đó
tri màu vàng. Đó là vì sao?
Nguyên nhân là hng năm vào tháng 6 - 7 không
khí m và m ướt phương Nam đã rt mnh. Chúng
thường phát trin v hướng bc đến tn lưu vc sông
Trường Giang. Nhưng thi k này không khí lnh
phương Bc vn còn ph biến, chúng vn chưa rút
khi khu vc này. Do đó các loi không khí m
lnh giao nhau trên di lưu vc Giang Hoài ging như
hai đi binh mã không chu nhường nhau.
Vì không khí nóng nh hơn không khí lnh,
phát trin v phương Bc. Không khí nóng mang
nhiu hơi nước, trong quá trình trượt trên không khí
lnh s hình thành di mây mưa kéo dài, nh hp,
nói chung ch rng khong hai ba trăm cây s.
S đng đ này ca hai “đi quân binh mã”, tc
là không khí m ca phương Nam và không khí lnh
ca phương Bc tm thi không phân bit thng bi,
lúc bên này mnh, lúc bên kia mnh. Nếu không khí
lnh phương Bc mnh hơn nó s đy di mưa tràn
xung phương Nam, nếu không khí nóng mnh hơn
nó s đy không khí lnh tr v phương Bc, mưa
phía bc nhiu hơn. Tóm li s giao phong ca hai
đi quân này lc lượng ngang nhau, do đó di mưa
luôn dao đng chung quanh khu vc Nam, Bc ca
hai sông Giang, Hoài khiến cho thi tiết vùng này
vô cùng m ướt.
Trong cuc hn chiến này cui cùng không khí
m là kchiến thng. Vì vy không khí m phương
Nam ngày càng mnh lên, không khí lnh phương
Bc ngày càng co li. Đến lúc đó thi tiết mưa phùn
vùng Giang, Hoài mi kết thúc, dn dn chuyn sang
mùa h.
Nhưng tình hình đó không phi c đnh bt
biến. Có năm thi gian mưa phùn rt dài, như m
1931, 1954 kéo dài đến hai tháng, nhưng cũng có
năm thi k mưa rt ngn như m 1934, 1978 thi
k mưa không rõ rt. Nguyên nhân là vì sao?
Điu đó phi so sánh sc mnh ca hai lung khí
m, lnh. Có năm khí m rt mnh, nó có sc đy lùi
không khí lnh tr v phương Bc cho nên thi gian
giao phong ca chúng lưu vc Giang, Hoài rt
ngn, nên mưa rt ít. Nhng năm như thế nói chung
mùa hè rt d di. Ví d năm 1934 Thượng Hi
mùa hè nhit đ cao nht đt đến 40,2°C, năm 1978
tuy có thp hơn nhưng cũng đt đến 38,1°C.
Nếu không khí lnh mnh hơn thì tình hình
ngược li. Thông thường hng năm đến tiết Tiu th
(ngày 7 hoc ngày 8 tháng 7) thì khu vc h lưu sông
Trường Giang mưa phùn kết thúc, đó là vì lung
không khí m đã khng chế hoàn toàn thi tiết. Nếu
lúc đó vn còn nhng lung không khí lnh tràn
xung phương Nam, xâm nhp vào lung không khí
nóng thì s cưỡng bc không khí nóng và m ướt
trượt lên trên, gây ra đi lưu to thành mưa giông và
sm. Cho nên nói chung trước sau ngày Tiu th
thường nghe thy có tiếng sm và có mưa giông, lúc
đó ta có th biết được lung không khí lnh phương
Bc vn còn khá mnh, di mưa vn còn có th lưu
li trên lưu vc Trung, h du sông Trường Giang mt
thi gian na. Hin tượng này người ta gi là mưa
phùn tr li cho nên trong dân gian thường nói
“Tiu th có sm là thi tiết quay tr li”.
T khoá: Mưa phùn.
34. Vì sao nói “sau một trận mưa
xuân tri m lên, sau trận mưa
thu tri càng thêm lạnh”?
Đi vi khu vc Giang Nam mà nói, thi tiết mùa
xuân nói chung phát trin theo xu thế “sau mt trn
mưa xuân tri m thêm lên”. Mưa xuân là do không
khí m và m ướt phương Nam đang mnh dn lên,
đng thi tràn dn v phương Bc gây nên. Vào mùa
xuân vì Bc bán cu được Mt Tri chiếu sáng ngày
càng mnh, lung không khí m trên bin Thái Bình
Dương vươn dn lên phía tây và phía bc.
Khi đó chúng trượt lên lung không khí lnh
phương Bc và gây ra mưa. Trong quá trình trượt lên
thì đng thi chúng cũng đy không khí lnh tr v
phương Bc. Kết qu ca s đy lùi đó thường làm
cho không khí m trùm lên vùng đt không khí lnh
xâm chiếm trước đây. Vì vy trước khi lung không
khí m tràn lên, nhng vùng này thường có mt cơn
mưa xuân. Do đó cm giác “mt trn mưa xuân li
m dn lên” là do duyên cđó.
Nhng vùng sau khi tri qua cơn mưa, không
khí m thường chiếm ch, thi tiết m dn, nếu sau
đó không khí lnh tràn xung phương Nam thì cơn
mưa li được dp tt. Khi không khí lnh tràn qua,
vùng đó s b lung không khí lnh xâm chiếm, tm
thi xut hin thi tiết mt vài ngày khá lnh. Nhưng
qua my ngày sau, lung không khí lnh này hp thu
nhit lượng ca mt đt và ánh nng Mt Tri bc x,
đng thi chu nh hưởng sự ấm áp ca mt đt
phương Nam nên nhit đ không khí tăng dn lên.
Như vy t lnh chuyn dn sang m (trong khí
tượng hc gi đó là sư biến đi tính cht ca khí
đoàn). Vì vy mi người thường cm thy mùa xuân
sau cơn mưa ch cn hng nng là không khí m tràn
đy.
Mùa đông qua, mùa xuân đến, mùa xuân qua
mùa h đến. Na năm đu thi tiết luôn phát
trin theo hướng nóng dn. “Sau trn mưa xuân
tri m dn lên” chính là cách nói v xu thế chung
ca thi tiết.
Mùa hè kết thúc, bước sang mùa thu, khí hu
thay đi rt rõ rt. Lúc đó tri cao mây nht, gió
thi mát m, không còn nóng bc như mùa hè na.
Mùa thu tng lung không khí lnh t Xibêri
Mông C tràn xung phía nam. Sau khi gp phi
lung không khí nóng và m ướt phương Nam đang
gim dn s hình thành nhng cơn mưa. T ng đt gió
mùa đông bc tràn v phương Nam thường gây nên
nhng đt mưa giông và khiến cho nhit đ vùng đó
thp dn xung. Ngoài ra ánh nng Mt Tri v mùa
này dn dn chuyn v phương Nam, nng và nhit
độ ở bán cu phương Bc ngày mt gim, điu đó
cũng có li cho nhng lung không khí lnh tràn
xung phương Nam mnh hơn. Sau my ln gió mùa
đông bc thì nhit đc vùng phương Nam dn dn
gim xung, do đó ngn ng có câu: "C mi trn
mưa thu là mt ln lnh thêm, sau mười trn mưa thu
đã phi mc áo bông”. Cách nói đó miêu tt vi xu
thế biến đi ca thi tiết t mùa h quá đ sang
mùa đông.
T khoá: Mưa xuân; Mưa thu.
35. sao trước tiên nhìn thy
chớp, sau đó mới nghe tiếng
sm?
V mùa hè thường có chp và sm (sét). Khi đin
trường gia các đin tích dương và các đin tích âm
trong đám mây mưa chênh nhau đến mc đ nht
đnh thì hai loi đin tích này s phát sinh trung hòa
và gây sét. Hin tượng đó gi là phóng đin sét. Khi
sét đánh thì có chp ánh sáng chói mãnh lit, hơn
na trên đường chp sn sinh nhit đ rt cao, khiến
cho không khí chung quanh đt nhiên giãn n ra,
phát sinh tiếng n d di. Ánh chp sáng lòe chói
chính là lung sét, còn tiếng n là tiếng sm.
Khi có sét thì chp và sm phát sinh đng thi,
nhưng vì sao ta thy chp trước sau đó mi nghe
tiếng sm? Đó là vì tc đ ca ánh sáng nhanh hơn rt
nhiu so vi tc đ truyn âm. Ánh sáng truyn
trong không khí vi tc đ 300000 km/s, tương
đương vi đi hết 7,5 vòng chu vi xích đo trong mt
giây. Còn tc đ âm thanh trong không khí ch
340 m/s, ch bng mt phn my mươi vn ca tc
đ ánh sáng. Thi gian t khi ánh chp phát sinh
truyn đến mt đt ch bng mt phn my mươi vn
ca giây, nhưng vi c ly đó tiếng sm phi đi mt
thi gian khá dài. Căn c vào điu đó ta có th li
dng thi gian t khi nhìn thy ánh chp đến khi
nghe thy tiếng sm đnh ra ch phóng đin cách
ta khong bao xa.
Có lúc ch thy chp mà không nghe tiếng sm,
đó là vì đám mây phóng đin sét cách ta quá xa,
hoc là tiếng sm vang ra không đ vng đến. Vì
năng lượng âm thanh truyn trong không khí ngày
càng gim dn cho nên cui cùng ta không nghe
thy được.
Đã đành mt ln có chp thì s có tiếng sm
tương ng, nhưng vì sao có lúc ch nhìn thy mt
chp lóe mà tiếng sm li kéo dài, râm ran mãi
mt chc mi ngng?
Đó là vì ánh chp rt dài, có nhng ánh chp dài
đến 2 - 3 km, thm chí đến 10 km. Vì ánh chp cách ta
vi nhng khong cách khác nhau cho nên thi gian
tiếng sm truyn đến tai ta trước và sau cũng khác
nhau. Mt khác ánh chp thường không phát sinh mt
ln là hết mà là trong nháy mt liên tc phát sinh my
ln. Vì vy khi tiếng sm ca ánh chp đu tiên chưa
kết thúc thì đã truyn đến tiếng sm ca ánh chp th
hai, th ba,…Các tiếng sm đó hn hp li vi nhau gây
thành tiếng sm vang rn mãi.
Ngoài ra khi mưa gp phi mt đt, các công
trình kiến trúc, núi cao hoc các đám mây, đu phát
sinh âm thanh phn x, gây ra hi âm. Thi gian
nhng hi âm này truyn đến tai ta cũng khác nhau
rt xa, vì vy làm cho tiếng sm vang tm. Có lúc
do nhiu nguyên nhân cùng xy ra làm cho tiếng
sm vang mãi, kéo dài khong mt phút mi dt.
T khoá: t; Sm.
36. Vì sao có lúc xut hin hin
ng sấm to mưa nhỏ,
hoc có sm suông?
Mùa hè oi bc, m hôi đy mình. Bng nhiên nơi
chân tri dng lên nhng đn mây đen cao sng sng,
mt chc sau đó sm n vang rn. Mi người phn khi
ch đi mt trn mưa giông đ xua tan cơn oi bc, nếu
nhng ngày nng hn thì s mong đi cơn mưa càng
bc xúc hơn, cho nên tiếng sm đem li nim hy vng
gii ta cơn nng hn. Nhưng ch rt lâu, đám mây
mưa đã trôi qua đu mà ch mưa my ht. Đúng là “sm
to mưa nh” khiến cho mi người tht vng. Nhng lão
nông có kinh nghim thường nói: “Ông sm hát trước,
thì mưa chng là bao” có lúc ch nghe thy tiếng sm,
mt git mưa cũng không có, người ta gi là “sm
suông”. Hin tượng này nhng vùng min núi thường
hay gp nht.
Nhng đám mây mưa vn quanh đnh núi sm
liên hi nhưng ngày càng xa dn, thm chí nhìn
thy c màu trng đc trên đám mây, ta có cm
giác mưa to đến nơi, nhưng thc ra không có gì c.
Nguyên nhân vì sao li như thế?
"Sm to mưa nhvà “sm suông” là hin tượng
thường phát sinh vào mùa hè. Đó là do ánh nng
Mt Tri chiếu d di lên mt đt làm không khí
hình thành nhng dòng đi lưu cc b không đng
đu, phm vi ca nó không ln, nh thì không quá
10 km, ln thì không quá 20 - 30 km.
Sm chp và mưa đu phát sinh trong đám mây,
nhưng phm vi nh hưởng ca nó xa gn có khác nhau.
gia đám mây lượng nước mưa nhiu nht, nên
thường có cơn mưa to còn biên đám mây lượng nước
mưa ít, ra khi vùng biên đó là hết mưa. Còn phm vi
nh hưởng ca tiếng sm to hơn vùng mưa rt nhiu, có
th vượt xa khi phm vi đám mây, truyn đến nhng
vùng cách xa 50 - 70 km. Phm vi ánh chp li càng xa
na, xa nht có th vượt quá
100 km. Như vy nhng vùng được trung tâm đám
mây đi qua thì sm to mà mưa cũng nhiu, vùng
biên đám mây đi qua thì sm to mưa ít, còn vùng
không nm trong phm vi đám mây đi qua s ch
nghe thy tiếng sm nên gi là sm suông.
Qua đó có th thy sm to mưa ít là vì bn vào
v trí ng biên ca đám mây. Còn sm suông thc
tế không phi là suông, chng qua là vì v trí ca bn
không nm trong vùng mưa ca đám mây.
Đương nhiên trong bu khí quyn có lúc ngu
nhiên sinh ra hin tượng “sm suông”. Ví d trên bu
tri sân bay vùng Tây Bc Trung Quc đã tng phát
sinh s kin trong nhng ngày mây trong ngàn dm,
tri trong xanh nhưng vn có mt tiếng n làm chn
đng ca kính và nhc tai. Đó là do mt chiếc máy bay
khi bay trên không, vì bng chc gia tc rt nhanh,
vượt qua ngưỡng âm thanh. Lúc đó các phân t không
khí không kp giãn ra, b ép thành mt lung dày đc
to nên mt bc tường cn li máy bay. Nếu tc đ ca
máy bay bng chc vượt qua tc đ âm thanh thì s
phá v bc tường đó. Khi bc tường b phá v s phát
ra tiếng n như tiếng sm.
T khoá: Sm suông.
37. Vì sao sét d đánh vào những
vật cao đứng đơn độc?
Đáy các đám mây mưa giông thường tích đin.
Đin năng này khiến cho mt đt phát sinh cm ng,
sn sinh ra nhng đám tích đin ngược du. Nếu đám
mây tích đin dương thì mt đt tích đin âm, ngược li
mây tích đin âm mt đt tích đin dương. Đin tích
ca mt đt được gi là “đin tích cm ng”.
Loi đin tích cm ng này có cùng tính cht
như nhau trên mt phm vi nh ca mt đt. Ví d
đu là dương, hoc đu là âm. Như ta đã biết, cùng
loi đin tích thì s đy nhau. Kết qu ca si tr
này khiến cho các đin tích phân b li trên mt đt.
Lc ca s bài tr này phân b trên các hướng,
nhng ch mt đt g gh nhp nhô lc s nh hơn
nhng ch mt đt bng phng. Cho nên các đin
tích s di đến nhng ch mt đt li lõm nhiu
nht, tc là đin tích cm ng s tp trung nhiu,
mt đ cao nhng ch khúc khuu.
Nhng vt cao cũng là b phn to thành ca
mt đt. Vì cao cho nên nó là ch khúc khuu
nht ca mt đt, đin cm ng tp trung đó
nhiu. Nó có sc hút đi vi đám mây rt mnh.
Vì vy, khi gp cơn giông chúng ta tuyt đi không
nên tránh mưa dưới nhng vt cao như ct c, cây cao,
tháp nhn, ng khói hoc ct đin, bi vì
đó d b sét đánh.
Mt khác con người cũng
li dng đc tính này đ lp đt
các thiết b chng sét bo v
các công trình kiến trúc.
Ct chng sét (ct thu lôi)
là ct kim loi đt trên đnh
kiến trúc, phía dưới tiếp đt. Nó
thu hút sét ca vùng ph cn
lên bn thân ct, nó làm nhim
v ni thông đin khiến cho sét
được truyn xung đt. Như
vy đáng l sét đánh vào
đnh cao ca kiến trúc nhưng
cui cùng li tránh được.
T khoá: t đánh;
Ct thu lôi.
38. Mùa hè vì sao
thường có mưa giông?
Mùa hè sau bui trưa hoc chp ti thường cho
ta cm giác oi bc khác thường. Mt chc sau bng
sm m m, ri chp git, cơn mưa xi x, mênh
mang, bu tri ging như ni cơn gin d. Nhưng
mt lúc sau tiếng sm qua đi, mây đen tan hết, tri
xanh, mây rnh, yên tĩnh và đp đ khác thường,
không khí vô cùng tươi mát. Đó chính là nhng trn
mưa giông, mt hin tượng thi tiết thường gp
trong mùa hè.
Mưa giông là vì mùa hè khí tri nng gt, trong
không khí xut hin nhng dòng đi lưu cc b
mnh, khiến cho không khí nóng và m ướt bc lên
rt mnh, to thành nhng đám mây tích mưa.
Mùa hè trong không khí có rt nhiu hơi nước.
Khi mt đt b ánh nng Mt Tri đt nóng d di, sau
đó nhit đ tăng cao, không khí bc lên nhanh. Hơi
nước b lung không khí đy lên cao đến 1 - 2 km s
hình thành nhng đám mây ln. Khi đó ta thường
nhìn thy tng lp mây cun cun như lp bông bay
trên không trung, đó chính là nhng cun mây, tin
thân ca mây tích mưa. Không khí tiếp tc bc lên
cao khiến cho nhng đn mây này không ngng dày
thêm và ln dn, biến thành đám mây dày đc. Lúc
đó nếu gp nhng điu kin thích hp thì đ đm
đc ca mây liên tc phát trin, bay lên tm cao 7 -
10 km hình thành nhng đám mây tích mưa. đ
cao này, vì tng không kn đnh hoc gp khi
không đ sc phát trin bay cao hơn na thì trên
đnh đám mây s phát trin ra bn phía. Trước khi
xy ra mưa giông, ta thường thy nhng đám mây
đen trên bu tri dày dn và phát trin rt nhanh,
ch mt chc sau ri khp bu tri.
Vì trong lp mây tích mưa dày hàng nghìn mét
này, tàng tr mt lượng ln hơi nước, nhng git mưa
nh và tinh th băng, trong đó nhng git nước nh
tinh th băng phát trin to dn lên cùng nhng đám
mây. Khi dòng khí bc lên không đ sc nâng
đ chúng na thì mưa s rơi xung. Rơi qua nhng
đám mây nhit đ tương đi cao, nhng git nước
ln trong đó snh thành git mưa, nhng tinh th
băng ln s biến thành băng tuyết, sau đó tan ra
biến thành mưa giông.
Vì nhit đi lưu ca nhng đám mây mưa rt
mnh, cho nên mùa hè mi d xy ra nhng trn mưa
giông. Cũng vì nhit lượng đi lưu làm nhiu đng d
di các đám tích mây mưa cho nên thường phát sinh
hin tượng chp git. Hơn na vì lung khí đi lưu lúc
mnh, lúc yếu, cho nên khi mt đám mây tích mưa đi
qua, đám mây khác li kéo đến gây ra nhng trn
mưa lúc to lúc nh, do đó có tên gi là mưa giông.
Trong đt lin sau bui trưa nhit đ không khí
cao nht. Lúc đó không khí vn đng đi lên rt
mnh, cho nên mưa giông thường phát sinh vào thi
gian sau chính trưa hoc chp ti.
Còn trên bin, vì nhit dung nước bin ln cũng
như nhit lượng Mt Tri mà nước bin hp thu được
có th truyn xung lp nước sâu hơn, cho nên ban
ngày nhit đ lp không khí gn vi mt nước không
cao, c tng không khí vô cùng n đnh, không d sn
sinh nhng cơn mưa giông do khí đi lưu gây nên.
Đêm đến lp không khí tng trên lnh dn, còn lp
không khí sát mt nước do nh hưởng nhit đ ca
nước nên nhit đ cao hơn không khí lp trên, do đó
không khí tr nên không n đnh, phát sinh đi lưu,
hình thành nhng trn mưa giông. Vì vy có th thy
trong lc đa mưa giông phn nhiu vào ban ngày, trên
mt bin mưa giông phn nhiu vào ban đêm.
T khoá: Mưa giông; Nhit đi lưu; Mây
tích mưa.
39. Vì sao trước khi mưa
giông tri rt oi bc?
Sáng sm, khi Mt Tri va lên cao, không khí
đã rt nóng. Qut quay vù vù, nhưng m hôi vn
đm đìa, không nhng nóng mà còn oi, mi người
đu nói: "Oi bc thế này nht đnh mưa giông”. Có
phi tri oi bc thì d mưa giông không? Đúng. Phn
nhiu như thế!
Mùa hè phn ln các nơi đu có mưa giông, bi
vì mưa giông cn có hai điu kin: mt là nhit đ
mt đt phi cao, hai là trong không khí độ ẩm phi
ln. Mt đt nóng lên, nhit đ lp không khí nm sát
mt đt cũng tăng theo, tr nên nh hơn và bay lên
cao. Nhưng ch nóng mà không khí khô ráo thì cũng
không th có mưa giông được. Ch vi độ ẩm ln,
không khí m ướt bc lên cao mi hình thành nhng
đám mây tích nước. Khi trên bu tri có mây tích
nước thì s phát sinh mưa giông.
Nhit đ không khí cao, hơi nước nhiu, lúc đó
nước trên mt đt không d bc hơi, m hôi trên
người khó khô ráo nên ta cm thy vô cùng oi bc.
Ai cũng có kinh nghim sau: khi trong bung tm
ta cm thy va nóng, va oi, đó vì trong bung
tm nhit đ cao, hơi nước nhiu. Cho nên oi bc là
biu hin hơi nước trong không khí nhiu, nhit đ
cao, cũng là đim d báo sp có cơn giông. Nhưng
cũng có lúc tuy không khí oi bc, nhưng ch ta vn
không có git mưa nào. Đó là vì phm vi cơn giông
mùa h tương đi nh, mưa giông ch khác còn
ch ta không mưa.
T khoá: Nhit đ mt đt; Độ ẩm không k.
40. sao xut hin sét dng
nhánh cây hoc dng qu cu?
Chp ti mùa hè, nhng đám mây la thường b
mt đt nóng bng sau bui trưa hun nóng, cng thêm
tác dng hơi nước ngưng kết ta nhit mà phát trin
thành nhng đn mây mng nước. Các đn mây này
ging như r cây đi th phình u khp nơi, muôn hình
vn trng. nhng ch ánh nng chiu chiếu vào mây
có màu đ sm, nhng ch khut ánh nng thì màu sc
đen xì. Trên biên các đám mây có đường mưa ni tiếp
vi chân tri. Trên đnh đám mây màu vàng đ, vươn
cao lên đnh bu tri. Trong mây có ánh chp xuyên
qua đáy ging như con rn bc, hoc cành cây khô đo
ngược, lúc lóe lên, lúc tt ngóm. Khi có sét (chp
2
),
ch mây màu đen bng đ bng lên, ging như thanh
thép va ly trong lò ra.
Vì sao chp (sét) li có hình dng như cành
cây khô đo ngược?
Khi có mây giông xut hin, phn dưới đám mây
có tích đin âm, mt đt cm ng có đin tích dương.
Ánh chp trước hết là do đin
tích âm t đáy đám mây đánh
xung mt đt. Quá trình đó gi
là “chp dn đường”, nó có tác
dng m đường. Chp m
đường không phi khi nào cũng
thun bum xuôi gió. Trước hết
nó hướng đến nhng ch đin
tích dương phân b hn tp
dưới đáy đám mây. Nhng đin
tích dương này là do mt đt
cm ng hình thành đnh nhn
ca nhng vt th, vì chúng bài
tr ln nhau mà khuếch tán vào
trong không khí, được s chuyn
đng hn lon ca lp không khí
dưới đáy đám mây mang theo
nên s phân b không đng đu.
Sét dn đường thường hướng vào
khu vc có đin tích dương tp
trung. Nếu gn đó có nhiu khu
vc tp trung đin tích dương t
sét dn đường s xut hin phân
nhánh. Nói chung sét
thường phát trin vào nhng nơi không khí m ướt,
ít khi đánh vào ch khô ráo. Vì chúng tránh ch khô
tìm đến chỗ ưt, nên đường sét đi quanh co, khúc
khuu đ đi sâu xung nhng ch có đin tích dương
m ướt hơn. mt schnào đó nó li tiếp tc phân
nhánh đ phát trin. Nó vươn đến đâu mang đin
tích âm đến đó. Chính vì vy hình dng ca tia chp
có dng cành khô đo ngược. Nhưng trên đường đi
ca sét ánh sáng chưa mnh. Đnh đu ca sét vươn
dn ti phía dưới, khi gn mt đt nó gp được đin
tích dương trên các vt nhn, được các đin tích âm
ca sét dn đường thu hút, đin tích dương và đin
tích âm trung hòa vi nhau, lúc đó ánh sáng phát ra
mi mnh. Vì các đin tích dương dưới mt đt đi lên
theo đường cũ ca sét dn đường cho nên ánh sáng
ca tia chp cũng có hình cành cây khô đo ngược.
Loi sét này gi là sét phn hi.
Khi sét dn đường đánh xung mt đt nó
thường biến thành sét cu (hay sét hòn). Đó là nhng
khí th hình cu mang đin vi đường kính t 10 -20
cm. Nhng hình cu này rt nh, nó có th bay theo
gió, có th biến hình chui vào khe ca, sau đó li
khôi phc thành hình cu. Nó thường đi men theo
dây đin, ng nước, lung không khí nóng, khi nó
chuyn đng thường phát ra tiếng vù vù. Nó có th
màu đ, hoc màu vàng như qu qut, cũng có th
màu xanh lam hoc đ nht. phía bc tnh Giang Tô
có mt năm người ta tng nhìn thy sét là mt đám sét
cu bám theo sau mt con th đang chy ri chui vào
bãi c. Sau đó người ta phát hin cui vt c b cháy có
mt con th chết. Dương Kinh Đông ph, Thượng
Hi trong mt ln sét đánh người ta phát hin thy mt
qu cu la t mt ca s phía bc chui vào căn
phòng tng hai chy mt vòng quanh tường ri li vượt
ra ca s đó, đng thi phát ra mt tiếng n ln, sau đó
mt tích. V sau người ta nhìn thy chân tường góc
bên trái ca s thng mt
gà sâu 20 cm. Đó chính là do sét đánh gây nên.
Nguyên nhân hình thành sét cu cho đến nay
vn chưa được làm sáng t, có rt nhiu gi thuyết. Ví
d có người cho rng nó xut hin ch đường gp
khúc ca sét dn đường, có người li cho rng nó xut
hin ch sét đánh. S hình thành nó có liên quan
vi nhit đ cao hàng vn đ ca sét. Nó có th
chuyn đng xoáy, thành phn nó bao gm đin tích
dương và các ion không khí. Cũng có người đã tng
th nghim to ra sét hình nhân to. Do đó đi vi
vn đ này còn phi tiếp tc nghiên cu và khám phá
thêm.
T khoá: t dn đường; Sét hình cu.
41. sao mưa đá xuất hin vào
mùa ấm còn mùa đông không
có?
V mùa xuân và mùa h, có lúc sáng sm thi
tiết còn rt tt, chính trưa hoc sau trưa bng nhiên
mưa đá. Lúc đó tuy nhit đ không khí rt cao,
nhưng li có nhng cc đá rơi xung vi hình cu,
hình chóp nón, hoc đ dng hình thù khác. Còn
mùa đông tuy nhit đ không khí rt thp, nhưng
li không có mưa đá. Nguyên nhân ch nào?
Mun làm rõ vn đ này, trước hết phi biết mưa
đá được hình thành như thế nào. Nguyên do mưa đá
mưa giông có cùng mt dng, chúng đu t các đám
mây tích nước rơi xung, chng qua đám mây tích
nước mưa đá thì dòng khí đi lưu rt d di, cho nên
đám mây tích nước này còn gi là mây mưa đá. Mây
mưa đá phn nhiu xut hin vào mùa m, rt ít khi
xut hin trong mùa lnh. Mây mưa đá là do không khí
đi lưu mnh m mà to nên, nó là sn
phm ca không khí không n đnh. Dưới sc nóng
ca ánh nng vào mùa m và m ướt rt d phát sinh
không khí không n đnh. Khi đó trong không khí
cha rt nhiu hơi nước, hơn na tng không khí
dưới thp li d b Mt Tri chiếu nóng hun đúc,
hình thành ct không khí trên lnh dưới nóng, phát
sinh đi lưu d di, dn dn phát trin thành nhng
đám mây tích nước đá. Hơn na dòng khí trong đám
mây này lên xung rt mnh đ đ đ nhng cc đá
trong đám mây, khiến cho đá trong đám mây được
nâng lên theo dòng khí, không ngng kết hp vi các
git nước li ti và các bông tuyết trên đường trôi dt,
hình thành ra nhng cc đá trong sut hoc m đc
xen ln nhau. Khi chúng to đến mt mc đ nht
đnh, dòng khí bc lên không th đ ni na thì s
rơi xung, biến thành mưa đá. Đó chính là nguyên lý
mưa đá ch xut hin vào mùa m.
V mùa đông ánh nng Mt Tri chiếu xiên
xung mt đt. Lượng nhit mt đt tiếp thu được rt
ít, không đ đ gây ra nhng dòng đi lưu mnh. Hơn
na không khí khô ráo, cho nên dù có phát sinh đi
lưu cũng không d hình thành nên đám mây tích
nước to nng. Dù có hình thành thì nhng dòng
khí đi lưu trong mây cũng không th đ mnh đ
đ chúng lơ lng trong bu tri. Cho nên v mùa
lnh không th mưa đá.
Có l có người s hi rng, môi trường đ hình
thành mưa đá là nhit đ không khí phi rt thp. V
mùa hè, tri rt nóng, vy làm sao có th hình thành
nước đá được? Đó là vì mùa hè cho dù nhit đ trên
mt đt có th cao trên 30°C, nhưng vì nhit đ ca
không khí bc lên gim dn theo đ cao, đám mây
trên tng cao nhit đ ch còn khong 20°C. Ch
đám mây cách mt đt khong 4 km nhit đ đã dưới
0°C. Đnh ca mt đám mây mưa đá có th phát
trin lên cao cách mt đt khong 10 km, cho nên
trên không khu vc nhit đ thp có đ chiu dày đ
hình thành đim ngưng kết băng.
T khoá: Cc đá.
42. Vì sao nhng hôm tri sáng
lại có sương?
Sương bn mùa đu có, chng qua mùa đông
đc bit nhiu mà thôi. Sáng sm ch cn bn nhìn
vào ngn lúa trên đng, bãi c n đường s phát
hin thy nhng git sương long lanh. Đc bit trên
mng nhn nhng git sương càng lung linh như
chui ngc.
Ngày xưa người ta cho rng, nước sương rt quý.
H nghĩ sương không ch t trên tri rơi xung mà
t nhng ngôi sao xa xăm bay đến. Nhưng nhng
nhà luyn đơn thi c chú ý thu gom nước sương.
H cho rng nó rt cn thiết đ luyn thành nhng
viên vàng hay thuc trường th quý báu. Có người
còn ly nước sương làm thuc, ung nhiu sương có
th xua đui bnh tt tăng thêm tui th.
V sau chân tướng ca nước sương đã được làm
sáng t. Thc ra nước sương không phi t trên tri
rơi xung, càng không phi t nhng ngôi sao xa xôi
bay đến mà chúng ch hơi nước trong tng không
khí dưới thp gp lnh mà hình thành. Trong cuc
sng thường ngày, chúng ta thường thy hin tượng
sau, mùa đông khi hà hơi vào tm kính trên ca s,
bn s thy trên kính có nhng git nước li ti. Mùa
hè nếu b que kem vào cc thy tinh, bn s thy
trên thành trong ca cc có mt lp ht nước nh.
Nhng ht nước này đu do hơi nước trong không
khí gp lnh mà ngưng kết thành.
Nhng đêm tri sáng không có mây, nhit lượng
mt đt mt đi rt nhanh, độ ẩm không khí trên cánh
đng nhanh chóng h xung. Đ nóng không khí
gim thp thì kh năng cha hơi nước ca không khí
cũng yếu đi. Hơi nước trong tng không khí thp s
bám vào ngn c, lá cây thành nhng git nước li ti.
Sương đã được hình thành như thế đó.
Vì sao khi có sương nói chung thi tiết
trong sáng?
Đó là vì hình thành sương cn có điu kin thi
tiết nht đnh, tc là khí áp cao khng chế, gió nh,
tri trong, mây ít, nhit lượng trên mt đt mt đi
rt nhanh. Nhit đ h xung khi hơi nước gp phi
nhng ch lnh thì snh thành sương.
Vì sao nhng đêm có mây hoc có gió thi thì
không có sương?
Nhng đêm có mây, mt đt ging như được đp
mt lp chăn bông, cho nên nhit lượng khuếch tán
vào trong không trung rt khó, hơn na mt b phn
nhit bc lên gp đám mây phn hi tr li mt đt,
b phn khác b mây hp thu. Lượng nhit b mây hp
thu v sau dn dn li bc x v mt đt. Cho nên
mây ging như trn ca mt căn phòng, nó có tác
dng bo v nhit. Do đó nhng đêm mây đy tri thì
nhit đ không khí gn mt đt rt khó h xung, nên
sương không hình thành được.
Nhng đêm có gió thi khiến cho không khí
trên và dưới giao lưu vi nhau, làm tăng thêm
nhit đ ca lp không khí gn mt đt, đng thi
khiến cho hơi nước b khuếch tán, nên sương rt
khó hình thành.
Trong nông nghip, sương rt có ích cho cây ci
và hoa màu. Nước sương ging như nước mưa có th
làm nhun đt đai, giúp cho cây ci phát trin.
T khoá: Sương.
43. Sương muối được hình
thành như thếo?
Nhng ngày lnh giá, gió nh, trăng sao trong
sáng, sáng sm m ca s nhìn ra ngoài ta thy trên
nóc nhà, dưới bãi c có mt lp tuyết trng mng.
Nếu bn lt mt viên ngói đ nhìn th phát
hin thy mt dưới ca cũng mt lp sương
mui trng như tuyết.
Hng năm c vào h tun tháng 10, bóc lch ta
thường thy ghi tiết “Sương giáng”. Chúng ta đã tng
nhìn thy tuyết rơi, cũng đã thy mưa, nhưng có ai
đã thy được sương giáng? Sương mui có phi t
trên tri giáng xung không? Ban ngày mt đt vì b
ánh nng chiếu ri nên nhit đ không khí tương đi
cao, nước trên mt đt thường bc hơi, như vy khiến
cho lp không khí gn mt đt luôn luôn cha mt
lượng nước nht đnh. Cui mùa thu, mùa đông
đu mùa xuân, ban đêm không khí lnh giá, đc bit
là nhng đêm không mây, không gió không khí giá
rét tích t li gn mt đt. Khi lnh đến dưới 0°C tiếp
xúc vi nhng vt lnh thì hơi nước trong b phn đó
s bám vào vt th kết thành tinh th băng. Đó chính
là sương mui. Vì sương mui là hơi nước ngưng kết
trên mt đt, không phi t trên tri rơi xung, cho
nên dù đâu, ch cn có điu kin ngưng kết thì nó
s hình thành, có lúc dưới mnh ngói hoc phiến đá
cũng có th nhìn thy sương mui. Cho nên dùng t
sương giáng là chưa chính xác. Tuy nhiên tên gi ca
tiết khí này đã truyn li lâu đi, thành thói quen
nên không cn sa cha na.
Nhng vt th l thiên, điu kin hình thành
sương mui trong đêm mùa lnh có khác nhau. Đ
st vì t nhit nh, sau khi nhit lượng khuếch tán d
tr thành vt lnh nên sương mui d xut hin, g
th khuếch tán nhit c mt trên và mt dưới, hơn
na có th gác trên mt nước nên g ngm hơi nước
rt nhiu, do đó cũng d thành sương, gch có nhiu
đường nt và khe rng tính năng cách nhit tt, mt
khi gp lnh, nhit lượng ca các vt khác khó truyn
cho nó, cho nên hình thành sương mui rt chm.
Trên mt đt hai mt lá c và lá cây đu có th
khuếch tán nhit, hơn na lá mng d b làm lnh cho
nên cũng xut hin sương mui. Đt cày ba tơi xp
vì không d hp thu nhit dưới đt truyn lên cho
nên b mt ca nó d hình thành sương mui hơn đt
vón cht. Vì điu kin hình thành sương mui ca
chúng khác nhau, cho nên s xut hin sương
mui ca chúng trước sau cũng khác nhau.
T khoá: Sương mui; Điu kin ngưng
kết sương mui.
44. Vì sao t xuân chuyn
sang hè, mt bin vùng duyên
hi Trung Quốc sương mù rt
nhiu?
Hng năm vào mùa xuân và mùa h mt bin
vùng duyên hi Trung Quc thường sương mù
dày đc. Dưới sương mù tm nhìn ch còn li my
chc mét, thm chí chưa đến 10 m. Do đó tàu bin
đi trong sương d gp tai nn như đâm nhau hoc
vp phi đá ngm.
Sương mù là do nhng git nước nh li ti lơ lng
trong không khí mà thành. Nhng git nước này che
lp tm nhìn, bình thường chúng ln vào nhau trong
không khí không thy được. Nhưng dưới mt nhit
đ nht đnh, hơi nước trong không khí có th cha
được là có hn. Khi đt đến gii hn đó gi là hơi nước
bão hòa, vượt qua gii hn đó gi là quá bão hòa. Khi
hơi nước trong không khí quá bão hòa thì phn hơi
nước tha ra s ngưng kết li thành nhng git nước li
ti. Vô s nhng git nước này bay lơ lng trong
không trung, trên cao là mây, gn mt đt là
sương mù. Nhit đ không khí càng cao thì hơi nước
nó có th cha được càng nhiu. Cùng mt lượng hơi
nước như nhau, khi nhit đ không khí cao thì chưa
bão hòa. Nếu nhit đ không khí gim xung đến mt
mc đ nht đnh s đt đến trng thái quá bão hòa,
lúc đó hơi nước ngưng kết li thành git nước. Vì vy
mun khiến cho hơi nước không nhìn thy được
trong không khí biến thành nhng git sương thy
được thì phi có hai điu kin: mt là tăng lượng hơi
nước trong không khí, hai là h thp nhit đ không
khí. Sương mù phát sinh trên mt bin vùng duyên
hi Trung Quc chính là không khí m và m ướt,
nhit đ b h thp mà hình thành.
Hng năm vào mùa xuân và mùa h, mt bin
duyên hi Trung Quc thường b mt lung hi lưu
lnh t phía bc chy xung phía nam khng chế. Lúc
đó li đúng là mùa không khí m ngày càng hot đng
mnh lên. Lung không khí m và m ướt đến t bin
phương Nam rng ln cha rt nhiu hơi nước chy
trên dòng hi lưu lnh, nên nhit đ tng dưới
ca dòng không khí m gim xung rt nhanh, làm
cho hơi nước đt đến trng thái quá bão hòa. Phn
ln hơi nước dư tha ngưng kết thành lp sương mù
dày đc trên mt bin. Mùa xuân và mùa h liên tc
tng đt khí m và m tràn lên phương Bc, vì vy
cơ hi xut hin trên mt bin rt nhiu.
Vì dòng hi lưu lnh duyên hi Trung Quc t
mùa xuân đến mùa h rút dn v hướng bc, đng
thi vĩ đ lung không khí nóng và m ướt có th
vươn ti cũng ngày càng tiến v phương Bc, do đó
khu vc sương mù xut hin cũng di dn lên
phương Bc theo mùa h. T tháng 2, tháng 3 ch
yếu xut hin vùng duyên hi bin Nam, t tháng 3
tháng 5 ch yếu xut hin trên mt bin duyên hi
bin Đông, t tháng 5, tháng 7 ch yếu xut hin
trên mt bin duyên hi Hoàng Hi và Bt Hi. T
tháng 8 v sau sương mù xut hin vùng duyên hi
gim xung rõ rt.
T khoá: Mù bin.
45. sao sáng sm mùa thu và
mùa đông thường có sương mù?
Không khí cha hơi nước có gii hn nht đnh,
đt đến gii hn ln nht gi là hơi nước bão hòa.
Nhit đ không khí càng cao, kh năng cha hơi
nước càng nhiu. Ví d 1 m3 không khí nhit đ
4°C có th cha lượng hơi nước nhiu nht 6,36 g,
nhit đ 20°C cha lượng hơi nước nhiu nht là
17,30 g. Nếu hơi nước cha trong không khí nhiu
hơn hơi nước bão hòa, dưới điu kin nhit đ nht
đnh, phn hơi nước tha ra s ngưng kết thành
nhng git nước, hoc tinh th ng li ti. Khi nhit đ
không khí 4°C, nếu 1 m3 không khí cha 7,36 g hơi
nước thì 1 g tha ra s ngưng kết thành nước. Cho
nên lượng hơi nước vượt quá bão hòa trong không
khí ngưng kết thành nước ch yếu là tùy thuc vào
nhit đ không khí gim thp mà gây nên.
S khuếch tán nhit khiến cho nhit đ mt đt
gim xung, đng thi nh hưởng đến lp không khí
sát mt đt, làm cho nhit đ ca nó gim xung.
Nếu lp không khí nm sát mt đt tương đi m t
khi nó lnh đến mt mc đ nht đnh, mt b phn
hơi nước trong không khí s ngưng kết li thành
nhng git nước li ti trôi ni trong không khí. Nếu
nhng git nước này nhiu s biến thành sương mù,
ngăn cn tm nhìn ca ta.
Sương mù ta thường nhìn thy được hình
thành như thế. Cho nên sương mù không phi t
trên tri rơi xung. Mù và mây đu do nhit đ
không khí gim thp gây nên. Vì vy trên thc tế
th nói sương mù là mây nm sát mt đt.
Ban ngày nhit đ tương đi cao, hơi nước cha
trong không khí nhiu hơn. Nhưng đến đêm, nhit đ
không khí gim thp, kh năng cha hơi nước ca
không khí gim xung, vì vy mt b phn hơi nước
hình thành sương mù. Đc bit v mùa thu và mùa
đông, vì đêm dài và tri ít mây, ít gió, mt đt tn nhit
nhanh hơn so vi mùa hè, làm cho nhit đ mt đt
gim nhanh. Như vy khiến cho hơi nước cha trong
không khí gn mt đt vào na sau ca đêm đến sáng
sm d đt đến bão hòa, to nên sương mù. Do đó sáng
sm mùa thu và mùa đông thường có
sương mù. Sương mù phn nhiu được hình thành
trong điu kin nhng đêm không mây, không gió.
Vì vy sáng hôm sau Mt Tri chiếu sáng, mt đt
m dn lên thì kh năng không khí cha hơi nước
cũng tăng lên, làm cho sương mù mng dn, đi đến
tan hết. Cho nên người ta thường nói “mười đêm
sương có đến chín đêm tri trong sáng”.
T khoá: Sương mù.
46. Vì sao sương mù thành
ph Trùng Khánh đc bit
nhiu?
Trùng Khánh là thành ph sương mù ni tiếng,
bình quân hàng năm có trên 100 ngày sương mù.
Tháng giêng bình quân hai ngày có mt ngày sương
mù. Có lúc sương mù dày đc, ngoài my bước là đã
không nhìn rõ mt người, ch thy mt bóng đen. Ánh
nng ging như chiếu qua kính m rt yếu t, Mt Tri
ch là mt qung mông lung như ánh trăng. Có lúc
sương mù liên tc, my ngày không nhìn thy
Mt Tri.
Vì sao Trùng Khánh li nhiu sương mù đến thế?
Trùng Khánh là nơi hi hp ca sông Trường
Giang và phân nhánh ca sông Gia Lăng ca nó,
không khí rt m ướt, độ ẩm tương đi hàng năm đt
trên 80%, chung quanh là núi cao bao bc, mt đt li
g gh, gió yếu, nên hơi nước trong không khí không
d bc hơi lên. Nhng hôm tri trong sáng, ban đêm
gió yếu, nhit lượng mt đt khuếch tán ra, đt lnh
nhanh chóng, làm cho lp không khí m ướt gn mt
đt lnh nhanh, kh năng cha không khí
ca nó gim xung, b phn còn tha li biến thành
vô s ht nước nh li ti, trôi ni ngay trên mt đt,
hình thành sương mù dày đc. Đc bit là mùa
đông, thi gian nng ngn, bc x ánh nng yếu t,
ban ngay tuy sương mù mng hơn nhưng chưa hoàn
toàn mt hn, đến lúc Mt Tri ln xung, do nh
hưởng đa hình ca thung lũng, lung không khí
lnh dày đc trên núi đ xung làm cho lp sương
mù càng hình thành nhanh và dày thêm.
T khoá: Sương mù.
47. Côn Minh - Thành ph mùa
xuân vì sao li có tuyết rơi?
Thành ph Côn Minh là mt thng cnh ni
tiếng ca Trung Quc, đây mùa đông không giá rét,
mùa hè không nóng bc, khí hu rt ôn hòa. Ví d
như vào tháng mt, đây là thi gian rét đm ca mùa
đông trên các tnh thành khác Trung Quc, nhưng
ti Côn Minh nhit đ trung bình vn duy t mc
trên dưới 10°C. đây, mùa đông có tuyết rơi là mt
vic hiếm thy.
Nhưng mười my năm tr li đây ti thành ph
này đã xut hin vài ln tuyết rơi. Ngày 20 tháng 1
năm 2000, Côn Minh đã xut hin mt trn tuyết
ln, rơi lin trong 24 tiếng, khiến c thành ph mùa
xuân b chìm trong bin tuyết ging như phong cnh
phía bc. Ngày 27 tháng 12 năm 1983, ti Côn Minh
mt trn tuyết ln kéo dài trong 32 tiếng. Trên mt
đt, đ dày ca tuyết lên ti 36 mm so vi trn tuyết
ln nht Bc Kinh (dày 24 mm) dày hơn ti 12 mm;
nhit đ thp nht -C. Đây qu thc là mt mùa
đông cc kì giá rét. Theo ghi chép lch s, t thế k
14 tr li đây, Côn Minh đã xut hin ít nht 7 ln
tuyết rơi ln như thế này. Vào tháng 2 năm 1936, đã
có mt trn tuyết ln, tuyết dày đến 7 thước (1 thước
tương đương 0,3333m), khiến nhiu người và súc
vt b chết rét. Năm 1928 cũng đã xy ra mt trn
bão tuyết ln, tuyết dày hơn 30 mm, sau 5-6 ngày
tuyết mi tan hết.
Thành ph mùa xuân-Côn Minh ti sao li có
lúc thi tiết vô cùng giá rét và xut hin tuyết rơi?
Côn Minh nm trong cao nguyên Vân Q
(Vân Nam-Quý Châu), cao hơn khong 2000 m so
vi mc nước bin. Phía bc và tây bc ca vùng cao
nguyên này là cao nguyên Thanh T ng còn cao hơn.
Khi lung không khí lnh t vĩ đ cao di chuyn v
phía nam gp phi s cn tr ca cao nguyên Thanh
T ng, nên ch có th di chuyn qua phía đông ca
cao nguyên, qua sông Hoàng Hà, Trường Giang, ti
vùng Hoa Trung (bao gm vùng H Bc, H Nam
trung du Trường Giang, Trung Quc) và Hoa Đông
(bao gm Sơn Đông, Giang Tô, Chiết Giang, An Huy,
Giang Tây, Phúc Kiến, Đài Loan và thành ph
Thượng Hi Trung Quc) sau đó tiếp tc di chuyn
ti sườn phía đông Bc ca cao nguyên Vân Quý.
Lung không khí lnh này phi vượt qua mt chng
đường rt dài do đó đã suy yếu đi rt khó lên ti cao
nguyên Vân Quý. Sc gió ch có th di chuyn lên
mt na sườn núi thì phi dng li không th di
chuyn lên cao hơn được na, đây chính là ng giáp
ranh gia hai tnh Vân Nam và Quý Châu. Cùng vi
s di chuyn ca lung không khí lnh khiến lung
không khí m b bc lên cao và b khng chế ở đây,
to thành các đám mây đen dày đc bao bc ly khu
vc tnh Quý Châu gây ra hin tượng thi tiết âm u và
mưa. Do vy mi có cách nói: “Không ni ba ngày
nng”. Trong khi đó đa hình ca Côn Minh cao hơn
Quý Châu rt nhiu nên lung không khí lnh thường
không th n được, do đó không khí đây thường
rt m áp. Ch khi có lung không khí lnh đc bit
mnh mi có th vượt qua được cao nguyên, khng
chế được thi tiết Côn Minh thì lúc này nhit đ ti
đây mi nhanh chóng gim xung, thm chí có th h
dưới 0°C. Nếu như lúc đó gp phi lung không khí
nóng thi t vnh Bănglađét ti, thì hai lung không
khí lnh và nóng này gp nhau dn đến mt lượng ln
hơi nước được ngưng txut hin tuyết rơi khp
bu tri. T t nhiên, cơ hi đ hai lung không khí này
có th gp nhau là rt hiếm. Điu này đã chng minh
được vì sao Côn Minh đôi khi có tuyết rơi.
T khoá: Tuyết
48. Vì sao khi máy bay bay trên
không trung có vt khói kéo dài?
Khi bay trên cao, có lúc sau đuôi máy bay hin
ra my vt khói trng ging như di la ni trên
không trung, gi mãi không tan. Hin tượng này là
vt khói máy bay. Nhiu người cho rng, vt khói là
do khói ca máy bay nh ra. Thc ra như thế là hiu
nhm. Nhng vt khói trng ca máy bay mà chúng
ta nhìn thy thc ra không phi là khói mà là mt vt
mây đc bit, là s ngưng kết ca hơi nước trên qu
đo máy bay bay qua mà thành. Trong khí tượng hc
người ta gi đó là vt đuôi máy bay, có lúc gi là vt
đuôi ngưng kết. Trước khi gii thích quá trình hình
thành vt đuôi máy bay, chúng ta hãy xem xét mt
hin tượng khác: Mùa đông lnh giá, khi th người ta
thường nh ra mt đám sương mù. Cht khí này va
m li va cha nhiu hơi nước, gp phi không khí
lnh, nhit đ gim nhanh, nên hơi nước trong đó
ngưng kết thành nhng git nước li ti nhìn thy được,
đó chính là làn mây mù ta nhìn thy.
Quá trình hình thành vt đuôi máy bay cũng
tương t hin tượng trên. Nó là lp khí m ca máy
bay hn hp vi khí lnh bên ngoài, khiến cho hơi
nước trong khí m ca máy bay tăng lên rõ rt. Nói
chung đt cháy 1 kg xăng có th sn sinh ra 1,23 kg
hơi nước và ta ra mt nhit lượng 43.260 kJ. Khi
hơi nước trên qu đo máy bay đt đến mt gii hn
nht đnh, vượt quá gii hn mà không khí có th
cha được thì s sn sinh hin tượng sương mù, đó
là vt khói trng ta nhìn thy sau máy bay.
dòng khí không ngng trao đi hơi
nước bc hơi, cho nên khong 30 - 40 phút sau
vt đuôi này s dn dn biến mt.
Nhưng trong quá trình này, không phi lúc nào
cũng xut hin hin tượng này, vì s hình thành còn
đòi hi mt điu kin nht đnh. Khi máy bay bay đến
đ cao nào đó, nhit đ không khí đó tương đi
thp (nói chung thp hơn -40°C) mi hình thành hin
tượng này.
Ngoài ra hơi nước cha trong không khí cũng
nh hưởng đến shình thành vt đuôi. Cho nên khi
trên không có nhng đn mây thì s ln xut hin
vt đuôi ca máy bay thường nhiu hơn khi tri
xanh không có mây.
Vt đuôi máy bay không nh hưởng gì đến
không khí nhưng v mt quân s li có ý nghĩa
chiến thut không th xem thường được. Vt đuôi
máy bay rt d bc l loi máy bay, v trí, đường bay
và s máy bay. Do đó khi tác chiến trên không,
người lái máy bay nên chú ý li dng hoc tránh
xut hin vt đuôi máy bay.
T khoá: Vt đuôi máy bay.
49. Vì sao khi tuyết rơi thì
m, tuyết tan thì lnh?
Mùa đông khp nơi b giá rét tn công. Giá rét là
do nhng lung không khí va lnh, va khô t
phương Bc tràn xung phương Nam d di. Khi đu
lung gió lnh gp không khí m và m ướt phương
Nam, vì không khí lnh nng hơn không khí m nên
thường đy không khí m và m ướt bay lên cao,
khiến cho hơi nước trong không khí m nhanh
chóng ngưng kết biến thành băng, dn dn tăng lên
thành tuyết rơi.
Trước khi không khí lnh tràn đến, nói chung
lung không khí m và m ướt phương Nam còn rt
mnh, do đó thi tiết đang m áp. Khi hơi nước
ngưng thành tuyết cũng nh ra mt lượng nhit nht
đnh làm cho thi tiết trước và trong khi tuyết rơi
không đến ni lnh lm.
Khi tâm lung không khí lnh qua đi, mây tan
tuyết ngng thì thi tiết lp tc sáng sa. vì bu tri
mt đi lp màn mây bao ph, mt đt s khuếch tán
mt lượng nhit ln ra bên ngoài, lúc đó nhit đ h
xung rt thp. Căn c thc nghim, 1 g băng 0°C
khi tan thành nước 0°C s hp thu mt nhit lượng
334,4 J (tương đương 80 calo), cho nên khi tuyết tan
nhiu thì nhit lượng b hp thu s rt ln. Vì vy
người ta cm thy thi tiết lnh hơn.
T khoá: Nước đóng băng nh nhit; Băng
tan hp thu nhit.
50. Vì sao tuyết rơi cũng
có lúc có sm?
Có mt ti đu xuân, khu vc Trung, h lưu
Trường Giang, Trung Quc gió thi ngược ù ù. Tuyết
rơi mùa xuân rt ít gp. Nhng bông hoa tuyết như
lông ngng đang nhy múa đy tri, đt nhiên trên
cao chp git, tiếng sm vang rn, nhiu người cm
thy k l: tri rơi tuyết sao li có sm?
Sm là hin tượng thi tiết thường gp mùa
hè. Tuyết rơi phn nhiu vào mùa đông. Hai hin
tượng thi tiết này hoàn toàn khác nhau. Nhưng ch
cn tình trng thi tiết mt vùng vào mt thi
đim nào đó có th đ điu kin va có th có tuyết
rơi, va có th có sm thì hai hin tượng thi tiết
khác nhau này vn có th xut hin cùng mt lúc.
Mùa đông khi mây đy tri, nhit đ không khí
trong mây dưới 0°C hơi nước trong mây s ngưng
kết thành tuyết. Nhng bông tuyết t trong mây rơi
xung, dưới mt đt ta nhìn thy tuyết hay mưa?
Điu đó còn phi xem nhit đ lp không khí dày
my trăm mét gn mt đt ra sao. Nếu nhit đ lp
không khí này rt cao thì khi bông tuyết rơi xung s
tan thành nước, biến thành mưa. Ngược li nếu
nhit đ lp không khí này khá thp tuyết không tan
s tr thành tuyết rơi. Nói chung khi nhit đ không
khí gn mt đt thp hơn 3 hoc 2°C s hin
tượng tuyết rơi.
Mưa giông là do lp không khí m m ướt b
mt nguyên nhân nào đó (ví d lp không khí lnh
phía dưới, hoc bị ảnh hưởng ca đa hình như vách
núi dng đng tác dng) làm cho lp không khí nóng
dâng lên. Khi không khí nóng dâng lên nhanh, sn
sinh ra lp mây tích mưa thì mưa giông rt d xy ra.
Chúng ta hãy xem xét ti mùa xuân hôm đó
điu kin khí hu vùng Trung, h du Trường Giang
ra sao. Khi lp không khí lnh gn mt đt t Hoa
Bc di chuyn qua min Bc Hoàng Hi tràn v H
du Trường Giang thì chúng có nhit đ rt thp. Đến
chp ti nhit đ không khí vùng Trung, h du này
đã xung đến 0°C. Đó là điu kin đy đ đ tuyết
rơi. Khi đó trên lp không khí lnh, có lung không
khí m và m ướt t mt bin phương Nam thi ti
rt mnh đến vùng Trung, h du Trường Giang. Hai
lung khí nóng lnh này gp nhau, lung không khí
nóng trườn lên lung không khí lnh, cho nên trong
lp không khí lnh sp rơi tuyết phát sinh hin
tượng đi lưu mãnh lit hình thành nhng đám mây
tích nước, hin tượng thi tiết va rơi tuyết, va có
sm hình thành.
Có người nói “tuyết rơi mà có sm xưa nay chưa
h gp, đó là đim d”. S dĩ nói thế không nhn
thc rõ hin tượng thi tiết này, mt khác còn bnh
hưởng ca tư tưởng mê tín chi phi, hoàn toàn
không có cơ s khoa hc.
T khoá: Sm.
51. Gió được hình thành
như thế nào?
C bay php phi, thuyn bum chy băng
băng, mt nước dp dnh, sóng v oàm op tt c
nhng cái này đu do gió gây nên. Lúc gió du dàng
thì cây ci lao xao, lúc cung phong ni lên mi vt
nhy múa lung tung cây đ nhà sp.
Vy gió được hình thành như thế nào? T c ng
có câu: “Nóng quá sinh gió”. Câu nói này rt có lý.
Ánh nng Mt Tri đt nóng mt đt, do tính cht
b mt khác nhau, chu nhit không đu, nên nhit
đ không khí các vùng nơi cao nơi thp. Ch nhit
đ cao không khí n ra, mt đ gim thp, khí áp
gim xung, ch nhit đ thp không khí co li, mt
đ tăng lên, khí áp tăng cao. Vì có s chênh lch áp
sut không khí gia hai vùng, ta gi là đ chênh áp
sut không khí, nên sn sinh ra lung gió mnh t
vùng áp sut cao chy xung vùng áp sut thp,
ging như nước trong lòng sông chy t ch cao v
ch thp. Gió được hình thành như thế.
Đ chênh áp sut không khí gia hai vùng càng
ln thì dòng chy không khí càng mnh, nên g
càng to. Đ chênh áp sut nh, không khí vn
chuyn chm thì gió càng yếu. Nếu áp sut hai vùng
bng nhau đương nhiên s không có gió.
S phân b áp sut không khí các vùng trên mt
đt không nhng chênh nhau mà còn luôn luôn biến
đng. Khí áp cao, khí áp thp khi thì khng chế trên đt
lin, khi chuyn ri ra bin, Khí áp cao ca lung
không khí lnh thường tràn tng đt t vùng vĩ đ cao
xung vùng vĩ đ thp. Khí áp thp nhng vùng ôn
đi thường tràn t phía tây sang phía đông, còn khí áp
thp vùng nhit đi li thường tràn t phía
đông sang phía tây. Như vy hướng và đ to nh ca
lc chênh áp gia các vùng luôn luôn biến đi, cho
nên gió ca các vùng lúc mnh lúc yếu không ngng
đi hướng.
Mùa đông lc đa tn nhit nhanh hơn trên bin
cho nên nhit đ không khí trên lc đa thp hơn
nhiu so vi bin, còn áp sut không khí cao hơn trên
mt bin, cho nên khí áp cao thường chiếm c lc
đa, do đó mùa đông Trung Quc gió mùa tây bc
va lnh, va khô tràn t lc đa ra bin. Mùa hè
ngược li, dưới ánh nng chói trang ca Mt Tri, lc
đa nóng nhanh hơn mt bin cho nên nhit đ không
khí cao, còn áp sut li thp hơn trên bin rt nhiu,
do đó gió mùa đông nam va nóng, va m ướt ca
mùa hè li thi t bin Thái Bình Dương vào min
Đông Trung Quc.
Vùng Tây Nam Trung Quc còn có gió mùa tây
nam m áp thi từ ấn Đ Dương v.
Vùng duyên hi ban ngày tri trong sáng, lc đa
nhn được nhiu nhit hơn bin, nhit đ không khí
cao nên áp sut không khí thp hơn bin, gió mát t
bin s không ngng thi vào lc đa. Ban đêm lc đa
tn nhit nhanh hơn bin, nên đng không khí
và s phân b áp sut ngược li vi ban ngày, gió t
lc đa thi ra bin. Đó chính là nguyên nhân vùng
duyên hi thường xut hin gió t bin thi vào lc
đa.
Vùng rng núi ban ngày tri nng, không khí
trong thung lũng nóng giãn n lên trên, mt đ tp
trung phía trên cho nên cùng mt đ cao, áp sut
không khí dưới thung lũng cao hơn sườn núi, do đó
gió t thung lũng thi lên núi, còn ban đêm t
ngược li, gió t min núi thi xung thung lũng. Đó
là gió núi và gió thung lũng.
T đó có th thy: cho dù là gió mùa, gió bin,
gió lc đa, gió núi hay gió thung lũng đu bt
ngun t bc x ánh nng Mt Tri gây nên, còn
nguyên nhân trc tiếp là do s chênh lch áp sut
gia hai vùng to ra.
T khoá: Đ chênh khí áp; Không khí
chuyn đng; Gió.
52. Vì sao ban ngày gió
thường to hơn ban đêm?
Ta đu có kinh nghim sau: trong mt ngày, gió
ban ngày thường mnh hơn gió ban đêm. Đó là vì
sao? Đó là vì ban ngày được ánh nng Mt Tri
chiếu ri, mt đt nhiu ch nhit lượng không đng
đu, khiến cho nhit lượng lp không khí gn mt
đt cao thp khác nhau. Ch nhit đ cao, không khí
bc lên, ch nhit đ thp không khí lng xung.
Như vy s phát sinh giao lưu gia hai tng không
khí trên dưới. Đêm đến sau khi Mt Tri ln, mt đt
dn dn ngui lnh, to nên hin tượng nhit đ
không khí gim dn theo chiu cao, do đó lp không
khí gn mt đt có kết cu n đnh, ngăn cn không
khí trên dưới giao lưu.
Như ta đã biết, nói chung tc đ gió trên cao
thường ln hơn dưới thp. Khi không khí trên cao
giao lưu vi nhau thì lp không khí trên cao chuyn
đng nhanh hơn và lng xung phía dưới, vì vy s
thúc đy tc đ gió dưới tăng lên, cho nên tc đ
gió ban ngày tương đi mnh.
Sau khi Mt Tri ln xung, nhit đ mt đt
bt đu gim, tác dng giao lưu ca hai tng không
khí trên dưới cũng yếu dn. Lp không khí gn mt
đt tc đ nh b lp không khí phía trên ln xung
cho nên gió cũng yếu dn.
Nhưng cũng lúc hin tượng ban đêm gió
mnh. d phương Bc Trung Quc lung
gió lnh tràn xung phía nam, khi mũi ca lung
không khí lnh này đến vào đúng ban đêm thì ch
đó s có gió mnh hơn ban ngày.
vy trong điu kin không b nh hưởng
ca h thng thi tiết thì nói chung ban ngày gió
mnh hơn ban đêm.
Có người cho rng ban đêm gió mnh hơn ban
ngày, đó là vì cm giác sai, vì ban đêm yên tĩnh
hơn ban ngày, cho nên tiếng gió thi nghe rõ hơn,
khiến cho ta có cm giác gió mnh hơn ban ngày.
T khoá: Tc đ gió trên cao.
53. Vì sao miền Đông Nam
Trung Quc mùa hè nhiu gió
đông nam, mùa đông nhiều gió
tây bc?
Phn ln min duyên hi Trung Quc mùa hè
nhiu gió đông nam, mùa đông nhiu gió đông bc.
Hướng gió thay đi theo mùa gi là gió mùa. Cùng
vi s chuyn hướng ca gió đã đưa li thi tiết và
khí hu khác nhau rõ rt.
Khi mùa đông gió mnh, lung gió t lc đa
tây bc thi ti, không khí giá but và khô ráo, rt ít
mưa. V mùa hè lung gió mnh t bin đông nam
thi ti, không khí đó m m ướt, mưa nhiu.
Hin tượng gió mùa trên thế gii rõ nht phi k
đến vùng min Đông và min Nam châu Á . Cho nên
khu vc Đông Nam Trung Quc tr thành khu vc gió
mùa ni tiếng. đó hướng gió mùa đông và mùa h
hu như ngược nhau. Ví d Thượng Hi tháng giêng
gió bc (bao gm gió tây bc, gió bc và gió
đông bc) khong 62%, tháng 7 thiên v gió nam,
chiếm 57%. Qung Châu tháng giêng gió bc 55%,
tháng 7 gió nam 52%. Gió mùa đông và mùa h gây
nên nhng đc đim thi tiết và khí hu khác nhau, đc
đim ch yếu và rõ nht là mùa đông khô ráo, mùa hè
nhiu mưa. Vì sao khu vc Đông Nam Trung Quc đc
đim gió mùa rt rõ? Mun nói rõ điu đó phi bt đu
nói t nguyên nhân hình thành gió mùa. Như ta đã
biết, mùa đông và mùa hè nhit đ không khí bin và
đt lin hoàn toàn khác nhau. Mùa đông bin m hơn
lc đa, mùa hè bin mát hơn lc đa. Nhit đ khác
nhau gây ra khí áp cũng khác nhau. Mùa đông nhit đ
không khí trên đt lin thp hơn, nên áp sut không
khí cao hơn, nhit đ không khí trên bin cao hơn nên
áp sut không khí thp hơn, ngược li mùa hè nhit đ
không khí trên bin thp hơn nên áp sut không k
cao hơn, còn trên đt lin nhit đ không khí cao hơn
nên áp sut không khí thp hơn. Vì gia bin và lc đa
chênh nhau v áp sut không khí cho nên không khí
ch áp sut cao s chuyn đng đến ch áp sut thp, vì
vy mùa đông nhiu gió tây bc, mùa hè nhiu gió
đông nam.
Chênh lch nhit đ gia bin và lc đa càng ln
thì áp sut không khí chênh nhau càng nhiu, gió
mùa s càng mnh. Trên thế gii có mt s vùng hin
tượng gió mùa không rõ lm, đó là vì s khác bit áp
sut không khí gia bin và lc đa không rõ rt, cho
nên gió mùa b lung gió vn có che lp đi. Gió mùa
vùng Đông Nam Trung Quc mnh là vì liên quan vi
đc đim đa lý và s phân b gia đt lin
bin. Châu Á là vùng đt ni lin vi châu Âu, gián
tiếp na là ni lin vi châu Phi vì ch cách bin Hng
Hi khong cách rt nh. C vùng đông nam và
phương Nam khi lc đa mênh mông này là vùng
bin rng ln cho nên nhit đ và áp sut không khí
gia bin và lc đa chênh nhau rt ln. Mùa đông
trên đt lin áp sut không khí cao, mùa hè li b áp
sut không khí thp thay thế. Mùa hè áp sut không
khí trên bin cao, còn mùa đông áp sut không khí
thp. Min Đông Nam Trung Quc vào khu vc áp
sut không khí lúc cao, lúc thp này cho nên gió mùa
rt ni bt.
T khoá: Gió mùa.
54. Vì sao khu vc duyên hi
gió bin và gió lục địa?
Nhng người sng min bin đu có kinh
nghim: ban ngày, đc bit là sau bui trưa lúc nóng
nht thường có gió t bin ni lên, ban đêm hoc sáng
sm là lúc mát nht, gió li t đt lin thi ra bin, gió
b bin thường thay đi chiu như thế.
Đó là vì bin và lc đa sau khi được ánh nng
Mt Tri chiếu ri, phn ng ca chúng khác nhau:
ban ngày lc đa nhn được ánh nng Mt Tri, vì t
nhit thp nên nhit đ ng lên rt nhanh. Đêm đến
nhit đ gim thp cũng rt nhanh. Còn bin khơi vì
t nhit ln, ban ngày nhit đ nước bin không d
tăng cao, đêm đến nước bin nh dn nhit lượng
ban ngày hp thu được, cng thêm nước bin còn có
s chuyn đng gia tng tn và tng dưới cũng như
chy theo chiu ngang, nên trao đi nhit d dàng,
do đó ban đêm nhit đ nước bin gim xung rt ít.
Vì vy ban ngày bin thường mát hơn lc đa, đêm
đến lc đa li mát hơn bin.
Ban ngày vì bin mát hơn lc đa nên áp sut
không khí bin cao hơn, áp sut không khí lc đa
thp, cho nên gió thi t bin vào lc đa. Ban đêm vì
lc đa mát hơn bin, cho nên áp sut không khí trên
lc đa cao hơn, do đó hình thành gió lc đa thi ra
bin.
Nhưng không phi mùa nào vùng duyên hi
cũng đu có gió bin và lc đa. Mùa đông duyên
hi Trung Quc, có lúc ban ngày ta vn không cm
thy được gió t bin thi vào lc đa, đó là do
nguyên nhân gì? Đó là vì vùng duyên hi Trung Quc
mùa đông gió t lc đa thi ra bin rt mnh, nó áp
đo c gió bin, cho nên mùa đông thường không có
gió bin. Còn mùa hè gió bin và gió lc đa ca vùng
duyên hi b h thng thi tiết (th hin s biến đi
thi tiết và h thng phân b đc đim vùng, cũng như
đnh lnh, đnh nóng, máng áp thp, gió lc,…) p
hoi làm cho ta không cm thy được.
T khoá: Gió bin và gió lc đa; T nhit.
55. Vì sao gió trên cao
mạnh hơn dưi thp?
Khi ta đng trên sân thượng hoc tháp cao
thường cm thy gió mnh hơn dưới đt, có th thy
tc đ gió tăng lên theo chiu cao. Ly khu vc Bc
Kinh mà nói, khi tc đ gió đ cao 10 m là 1,1 m/s
thì đ cao 50 m là 3,6 m/s, 100 m là 4,4 m/s, 150
m là 4,9 m/s. Nếu chiu cao càng tăng thì tc đ g
cũng tăng lên. Mãi cho đến mt đ cao nào đó mi
thôi. Đ cao gii hn này do điu kin thi tiết lúc đó
quyết đnh. G ch cao nói chung mnh hơn ch
thp, nhưng tc đ gió ch cao chênh lch bao
nhiêu so vi ch thp có liên quan vi tình hình thi
tiết khác nhau. Trong nhng ngày tri trong, ánh
nng mnh, không khí đi lưu mnh, lúc đó đ chênh
lch tc đ gió gia ch cao vào ch thp không ln
lm. Cho nên tc đ gió ca ch cao va phi, ch
thp không nh lm. Còn nhng hôm tri âm u,
không khí đi lưu yếu thì lúc đó chênh lch tc đ
gió gia ch cao và ch thp tương đi ln, tc là ch
thp gió yếu t, thm chí đng im, còn trên cao gió
li mnh.
Vì sao trên cao gió mnh hơn dưới thp? Vì s
chuyn đng ca gió chu nh hưởng ca lc ma sát.
Lp không khí gn mt đt chu ma sát ln nht, nht
vùng núi đa hình không bng phng, không khí
d hình thành chuyn đng xoáy. Đ cao tăng lên, lc
ma sát gim dn nên tc đ gió mnh lên. Cùng mt
khu vc vì nhit đ không khí trên mt đt có khác
nhau, có ch cao, có ch thp, như vy trên cùng mt
đ cao thì nhit đ đã không đng đu, gây nên áp
sut cũng không đng đu (gi là đ chênh áp sut),
cho nên tc đ gió s tăng lên.
T khoá: Tc đ gió.
56. Vì sao gió trên mt nưc
mạnh hơn trên đt lin?
Đêm mùa oi bc, người ta thường thích
hóng mát trên b sông, b h hoc trên cu. Đó
ch đó không nhng nhit đ không khí thp
hơn mà gió cũng mnh hơn.
Nói ra hu như rt khó tin, nhưng ch trong
vòng my chc mét mà đã có s khác bit nhau rt
ln.
Đó là vì trên mt sông, mt h gió ít b ngăn cn
hơn trên b, cho nên lc cn gió chuyn đng bé. Có
nhng đon sông đi din vi ming gió, không khí
va chuyn đng vào lòng sông thì tc đ đã nhanh
hơn rt nhiu. T t c nhng điu này đu giúp cho tc
đ gió b sông và b h tr nên mnh hơn.
Qua đó có th thy, dù ban ngày hay ban đêm,
gió b sông, b h thường mnh hơn trong đt lin.
Nhng người đi tàu bin đu có cm giác: khi tàu
va ri khi cng thì gió mnh lên. Thc ra gió mnh
lên ch yếu có liên quan ti tc đ tàu tăng dn. Nếu
lúc đó tàu ngng li thì gió vn như cũ. Nhưng khi
tàu va ra khi ca sông nhp vào bin, dù tàu có
dng li gió vn mnh hơn rt nhiu so vi tàu va ra
khi cng. Đó là vì gió trên bin mnh hơn trên đt
lin. Trên mt bin ít có vt cn, lc ma sát đi vi
không khí chuyn đng yếu, còn trên đt lin mt đt
g gh, đa hình phc tp, cây ci nhà ca che chn
nhiu, cho nên lc ma sát đi vi không khí ln hơn.
T khoá: Lc cn không khí chuyn đng.
57. sao vùng phương Bc
Trung Quc hình thành gió
cun bi?
V mùa hè, mt s vùng phương Bc Trung Quc
thường xut hin gió xoáy rt mnh. Gió xoáy bc cát
bi, c rác và giy ln lên tri, làm nên nhng ct xoáy
thng đng. Chúng bng nhiên xut hin, bng nhiên
mt đi. Người ta đt cho nó mt cái tên
thn bí - “gió qu”. Thc ra đó là mt hin tượng
thi tiết thường gp trong khí tượng hc gi là “gió
cun bi”.
Gió cun bi hình thành trong điu kin sau
bui trưa hè, tri ít mây, nhit đ cao, độ ẩm thp,
tc đ gió yếu. Khi y ánh nng chiếu mnh, nhit đ
mt đt tăng nhanh, t nhit lp đt không đng đu,
lp không khí gn mt đt không n đnh, rt d sn
sinh s vn đng đi lưu mãnh lit, hình thành nên
nhng ct không khí nóng có đ dày nht đnh. Vùng
nó xut hin tr thành vùng khí áp thp. Vùng khí áp
cao chung quanh sẽ ập vào đ đin lp vùng khí áp
thp, nhưng dưới tác dng lc t quay ca Trái Đt,
lung khí chy v khu vc khí áp thp Bc bán cu
thường quay lch v bên phi, như vy lung khí p
vào trung tâm khí áp thp s xoáy theo phương
ngược chiu kim đng h, hình thành nên dòng
không khí xoáy. Có lúc do đa hình đc bit như đi
gò, đn cát làm cho dòng khí p đến phi chy quanh
hoc trườn lên cao, nên thường b lch hướng, hơn
na sau lưng lung khí s hình thành mt góc chết.
Không khí hai bên lung khí s đng thi cùng p vào
góc chết, to thành lung gió bc đi lên, lúc đó s
phát sinh s đi lưu theo chiu thng đng và thay
đi phương chuyn đng ngang. Ch hi hp đó
s hình thành nên ct gió xoáy.
Sau khi hình thành gió xoáy, khí áp trung tâm
càng thp, tc đ xoáy càng nhanh, cng vi s vn
đng đi lên d di, nên nhng vt nh d b cun
theo. Nhưng gió cun bi mt khi đã hình thành, vì
tc đ gió tăng nhanh làm cho s trao đi gia
vùng áp thp vi chung quanh din ra mau chóng,
khiến cho s chênh lch khí áp gim xung rt
nhanh, cho nên ch trong nháy mt ct gió xoáy đã
tiêu tan. Vì vy s tn ti ca gió xoáy rt ngn, nói
chung ch trong my phút, lâu lm cũng không quá
mười my phút.
T khoá: Gió cun bi.
58. sao vùng Hoài Bc
nhiều “gió khô nóng”?
T nh An Huy Trung Quc là vùng Bc Hoài Hà,
gi là Hoài Bc, Hoài Bc ngày nay trên thượng du
sông Hoài có đnh núi Pht T , h nước Nam Loan,
trung và h lưu có các công trình kênh tưới Tô Bc,
Tân Hà, đp Tam Hà và nhiu công trình thy li
khác, trên tích nước, dưới x nước, kênh nước thông
thương ci thin được cc din mưa ln thì lũ lt,
mưa nh thì úng ngp, không mưa thì hn hán.
Sau khi tr thy sông Hoài, nn hn hán và úng
lt vùng Hoài Bc đã gim thiu rt nhiu, nhưng
lung gió khô nóng vn còn gây cho nhân dân không
ít khó khăn.
Gió khô nóng còn gi là “gió la”. T tên gi
cũng đã thy được đó là loi gió va khô, va nóng
như la. Trong khí tượng hc thông thường ly
nhng ngày nhit đ cao nht trên 35°C, độ ẩm tương
đi lúc hai gi chiu nh hơn 25%, tc đ gió trên 3
m/s gi là “gió khô nóng mnh”, nhit đ không khí
cao nht trên 32°C, độ ẩm tương đi lúc hai gi
chiu nh hơn 30%, tc đ gió trên 2 m/s, gi là
“gió khô nóng nh”. Vì vy gió khô nóng không
nhng khô, nóng mà còn có đc đim tc đ gió ln.
Vùng Đông Nam Trung Quc ngoài Hoài Bc ra,
nhng vùng khác rt ít xut hin loi thiên tai này.
"Gió khô nóng” thnh hành vào trung tun tháng
5 đu tháng 6, đó là thi k tiu mch ngm sa
và chín. Thi k tiu mch chín gp phi gió khô
nóng s chín rt nhanh, gây nên cái gi là “chín ép”.
Tiu mch chín ép ht lép nhiu, ht nh, sn lượng
thp. Cho dù c mùa lúa tt, hy vng được mùa,
nhưng phi gió nóng thì cũng thành mt mùa. Ch
thế mà nhân dân vùng Hoài Bc gi gió nóng là “gió
sát mch”.
Có ba nguyên nhân gây nên gió khô nóng cho
vùng này. Mt là vùng Hoài Bc cui xuân đu h là
mt trong nhng vùng nhit đ cao nht, độ ẩm thp
nht Trung Quc, là điu kin đ hình thành gió khô
nóng. Hai là trong trong thi k đó khí áp cao và lnh
ca phương Bc còn rt mnh, thnh thong li tràn
xung phía nam, đến khu vc Hoài Bc tràn t trên
cao xung thp, càng xung nhit đ lung
không khí càng tăng cao, điu đó to nên gió càng
khô nóng. Ba là gió vùng Hoài Bc là lung khí thi
t min Trung Hà Nam dc theo phía nam mch núi
Đi Vit, khi đó min Trung Hà Nam cũng là vùng
nhit đ cao, độ ẩm thp, cng thêm gp mch núi
Đi Vit to ra hiu ng gió nóng. Vì vy lung khí
tây nam này chính là lò la ca gió khô nóng Hoài
Bc. Qua đó có th thy vùng bình nguyên Hoài Bc
cui xuân đu h va có cơ s đ sn sinh gió khô
nóng, va có đng lc thúc đy gió khô nóng, li va
có lò nóng giúp nó hình thành. C ba nguyên nhân
kết hp li to nên nguyên nhân chính hình thành gió
khô nóng Hoài Bc.
Gió khô nóng Hoài Bc đưa li thiên tai cho sn
xut nông nghip. Nhưng nhân dân Hoài Bc trong
quá trình đu tranh vi thiên nhiên đã có nhng
bin pháp chng nóng có hiu qu đ gim thiu tn
tht, tăng thêm sn lượng lương thc.
Ngày nay có ba bin pháp cơ bn đ chng li
gió nóng: mt là dùng ging tiu mch chín sm đ
tránh nóng khiến cho lúa mch chín t 21/5 đến
ngày 5/6 tc là trước khi gió nóng tràn đến, hai là
nâng cao đ chính xác d báo lung gió nóng đ
trước khi gió đến, tưới nước cho đng rung nhm
gim thp nhit đ, ba là trng cây gây rng đ điu
tiết khí hu, tăng độ ẩm, gim sc gió. Thc tế
chng minh ba bin pháp này có hiu qu, có tác
dng tích cc hn chế thiên tai, nâng cao sn lượng
nông nghip.
T khoá: Gió khô nóng.
59. Vì sao vùng núi xut
hin gió nóng?
Theo tên gi ta có th hiu đó là lung gió rt
nóng. Nó là hin tượng riêng ca vùng núi, chc
còn xa l vi nhiu người vùng khác.
Trên thế gii rt nhiu vùng gp núi gió nóng,
nhưng ni tiếng nht là vùng núi Anpisxơ ở châu Âu,
núi Ltchi châu M và Caorahu thuc Liên Xô cũ.
Nhng ngày vùng Anpisxơ gió nóng, ban ngày
nhit đ bng lên cao hơn 20°C, thi tiết đu xuân
bng biến thành gia mùa hè, không nhng nóng mà
còn vô cùng khô ráo, thường phát sinh ha hon.
Chng trách v mùa gió nóng vùng Anpisxơ phi
thc hin chế đ qun lý đèn và la. Mùa gió nóng
thi mnh lá cây cháy khô, đt nt n, to thành hn
hán khng khiếp. Có lúc con người cm thy khó
th, sc khe gim sút rt nhanh.
Sườn phía bc vùng Anpisxơ là đi bn doanh
ca gió nóng. đó hng năm gió nóng din ra trên
75 ngày, năm nhiu nht đến 104 ngày, thi gian
mi đt kéo dài 8,3 gi, ln dài nht là 57 gi, nếu
không tính thi gian ngng gia thì thi gian kéo
dài liên tc đến chín ngày.
Vì sao vùng núi li xut hin gió nóng? Nguyên
nhân là vì sau khi gió tràn qua đnh núi xut hin xu
thế lng xung gây nên. Trong khí tượng hc người
ta đã biết, khi có mt lung không khí bc t mt đt
lên cao, c lên cao 1000 m thì nhit đ bình quân gim
xung 6,5°C, ngược li khi mt lung khí t đnh cao
lng xung mt đt, mi ln xung thp 1000 m nhit
đ bình quân tăng cao 6,5°C. T c là nói khi không khí
t đnh núi cao hơn mt bin 4000
- 5000 m tràn xung mt đt thì nhit đ s tăng
cao trên 20°C, khiến cho khí hu đang mát m
bng nhiên nóng lên. Đó chính là nguyên nhân gây
ra gió nóng.
Trung Quc tuy gió nóng không đến ni như
nhng khu vc k trên, nhưng cũng gp rt nhiu
vùng. Ví d vùng nam bc Thiên Sơn, dưới chân núi
Thun Lĩnh, vùng gò đi Xuân Lan, thung lũng sông
Kim Sa, vùng Hưng An Lĩnh, chân núi Thái Hàng,
vùng núi Hoàn Nam, đu có du vết ca gió nóng.
Gió nóng có khi có ích đi vi nông nghip. Mùa
đông tuyết vùng núi Ltchi Bc M rt dày, mùa xuân
nh gió nóng mà tuyết tan nhanh, mt đt mc đy c
xanh, giúp gia súc không b đói. Cho nên nhân dân
vùng đó gi gió nóng là k ăn tuyết. Gió nóng nh làm
tăng nhit đ, giúp cho ngô và hoa qu chín sm, cho
nên dân cư vùng Caorahu và Tasken Liên Xô cũ gi
gió nóng là gió ca ngô và lê. Thy Sĩ
đ khong gia, khu vc gió nóng mnh, giúp
h trng cây nguyt quế, sơn trà nhng cây ăn
qu không có hoa ca vùng á nhit đi. Đó cũng là
nh công lao ca gió nóng.
T khoá: Gió la.
60. Mùa đông khi có gió tây bắc
vì sao thi tiết d trong sáng?
Mùa đông min Đông Nam Trung Quc có gió
tây bc đến tc vùng Xibêri ca Nga và Mông C.
nhng vùng đó mùa đông vô cùng lnh giá. Theo tài
liu lch s khí tượng còn ghi li, vùng Aomiakhan
thuc Xibêri mùa đông năm 1933 xut hin đt lnh -
78°C. Vì sao vùng này li lnh đến thế? Nguyên nhân
ch yếu là vì mt đt vùng này mùa đông b băng tuyết
che ph, ban ngày tiếp thu nhit lượng Mt Tri ít, ban
đêm nhit lượng khuếch tán vào không trung còn
nhiu hơn c nhit lượng ban ngày hp thu được, thi
gian kéo dài, nhit thu được ít, nh ra nhiu, khiến cho
không khí vùng đó tr nên giá but. Các nhà khí tượng
gi vùng này là khi ngun
không khí lnh.
Khi khí lnh vùng ngun đc bit lnh, hàm
lượng hơi nước trong không khí thp, do đó mt khi
nhit đ không khí tăng cao thì vô cùng khô ráo.
Lnh làm cho mt đ không khí tăng lên. Mt đ ln
hình thành vùng khí áp cao, khuếch tán ra khp bn
phương. Nếu lung khí này tràn t tây bc xung
đông nam thì sẽ ảnh hưởng đến vùng Đông Nam
Trung Quc, đó chính là gió tây bc va nói trên.
Khí thế lung gió lnh tây bc rt mnh, nó đy
lùi lung gió m ướt vn có t đông nam thi ti
b sung mt lượng ln không khí va giá but, va
khô ráo. Như ta đã biết nguyên nhân ch yếu hình
thành mây mưa là hơi nước. Hơi nước trong không
khí nhiu lên s d thành mưa, hơi nước ít thì tri
quang mây tnh. Trong dân gian có câu ngn ng:
“gió lnh tràn đến tri chuyn nng, gió tây tràn đến
có sương mui”, tc là v mùa đông khi gió tây bc
thi lin my ngày thi tiết d trong sáng và đó là
đim d báo khi chuyn sang gió tây, sáng sm d
sương mui.
T khoá: Gió tây bc.
61. Vì sao gió tây bc
đặc bit lnh?
Dân cư vùng Đông Nam Trung Quc mi ln
mùa xuân hoc mùa thu đến, gp gió tây bc thi
v đu cm thy giá but. Đó là vì sao?
Khu vc trung vĩ đ Bc bán cu, vì vĩ đ càng
cao thì góc chiếu Mt Tri càng nh, cho nên trong
mt đơn v thi gian, trên mt đơn v din tích,
nhit lượng Mt Tri tiếp thu được càng ít. Do đó
càng lên phía bc không khí càng lnh. Hin tượng
này v mùa thu và mùa đông rt rõ, còn s chênh
lch gia mùa h và mùa đông không ln lm.
Li t hoàn cnh đa ca Trung Quc mà
xét, min Tây Bc Trung Quc nhiu sa mc,
cách xa bin nên đó không khí khô ráo. vy
không khí min y Bc so vi min Nam thường
va khô va lnh.
Do nhng nguyên nhân trên, vào mùa xuân và
mùa thu không khí min Tây Bc Trung Quc tràn
mnh xung đông nam, vì vy không khí m và m
ướt vùng Đông Nam bkhông khí khô lnh thay
thế, cho nên người vùng Đông Nam cm thy gió tây
bc rt lnh. Hơn na mi ln gió tây bc thi ti
thường kèm theo mây mưa kéo đến. Bu tri bng
nhiên đy mây đen, ánh nng b che khut, đm
tương đi tăng lên, nên u ám và lnh rét khác thường.
Khi đnh lnh qua đi, không khí khô li khiến cho
nước mt đt bc lên nhanh, chính vì vy nhit đ
càng gim xung, điu đó càng làm tăng thêm cm
giác lnh but. Năm này qua năm khác khiến cho
nhân dân vùng Đông Nam thành thói quen cm thy
gió tây bc giá lnh.
Thc ra không phi tt c gió tây bc đu lnh.
Hướng gió là do s phân b khí áp cc b tng vùng
quyết đnh. Gió tây bc mt phm vi nh nào đó
không nht thiết đến t tây bc, mà ch trong thi k t
mùa thu đến đu mùa xuân, s phân b khí áp trên
phm vi ln toàn quc nói chung là tây bc cao hơn
đông nam, đó mi là nguyên nhân chính gây ra lung
gió thi t tây bc đến. T cui mùa xuân đến đu mùa
thu, quy lut phân b khí áp trong đt lin Trung Quc
tương đi phc tp, gió tây bc rt ít gp,
cho dù gp cũng không nht thiết là t tây bc thi
ti, nhưng gió t tây bc thi ti thì vùng sa mc
Tây Bc thi k đó không lnh cho nên nhit đ
không đến ni thp lm. Vì vy chúng ta không nên
xem gió tây bc khi nào cũng lnh. Đó ch mt
khu vc nht đnh và vào mùa nht đnh mà thôi.
T khoá: Gió tây bc.
62. Vì sao gió thi li có
trn mnh trn yếu?
Gió thi có trn mnh trn yếu, rt ít khi gió thi
cùng mt tc đ. Trung tâm khí tượng thy văn báo
cáo v sc gió thường nói: gió git cp 5, 6 hoc 7, đó
cũng chính là mun nói đến tính cht ca các trn gió.
Cp 5, 6 ch cp gió trung bình, tương đương vi vn
tc trung bình ca gió là 8-10 m/s hoc 10.8-13.8 m/s;
gió cp 7 tương đương vi vn tc di chuyn ca gió là
13.9-17.1 m/s. Theo quy đnh ca Đài khí tượng thy
văn Trung Quc, thi gian quan sát tc đ gió được
thng nht là tc đ bình quân trong 2 phút. Có lúc s
phi căn c vào nhng điu
kin cn thiết khác đ tính toán tc đ gió trung
bình trong 1 hay 10 giây. Nếu trong mt thi gian rt
ngn mà vn tc di chuyn ca gió đt ti ti đa thì
được gi là gió git cp tc.
T i sao gió thi li có trn mnh, trn yếu?
Trước tiên chúng ta phi nói ti s chuyn đng hn
lon ca các lung không khí .
Bn đã tng thy, khói trong ng khói khi thoát
ra đu bay hướng lên phía trên, các ht nước nh li ti
trong sương mù đu di chuyn rt hn lon, lá rng
góc tường s bay lượn vòng vèo theo gió. Nhng điu
này đã chng minh không khí chuyn đng không
theo mt đường thng mà chuyn đng xoáy không
theo quy lut nht đnh. S chuyn đng không theo
mt quy lut nht đnh này chính là s chuyn đng
hn lon ca không khí.
Khi các lung không khí bt đu chuyn đng,
trước tiên s hình thành mt ranh gii tiếp xúc vi
đa vt, đa hình trên mt đt. Do b mt Trái Đt g
gh, không bng phng nên tc đ chuyn đng ca
tng không khí tiếp xúc vi b mt Trái Đt không
nhng bị ảnh hưởng bi lc ma sát vi b mt Trái
Đt khiến cho tc đ chuyn đng b chm li mà còn
chuyn đng sai qu đo to ra nhng vòng xoáy
không khí vi các mc đ mnh yếu khác nhau.
Nhng chiếc lá rơi góc tường khi b gió thi s bay
theo vòng xoáy là bi vì khi không khí chuyn đng
gp phi s cn tr ca góc tường, s b gió đy vào
mt ngoài ca góc tường, song mt khi bay qua được
góc tường s b cun v phía mt sau ca góc tường
nên sinh ra hin tượng bay theo xoáy tròn. T ương t,
khi gió gp phi các toà nhà cao tng hoc đa hình
đi núi s hình thành hin tượng xoáy không khí.
Xoáy không khí thường xut hin nhng nơi phát
sinh đi lưu cc b, nhit đ trên mt đt không đng
đu hay khi hai lung không khí có vn tc chuyn
đng không tương đng hoc hướng chuyn đng đi
lp nhau cũng s xut hin hin tượng này. T t c
nhng nguyên nhân phát sinh hin tượng xoáy không
khí đu là do phương hướng chuyn đng ca các lung
không khí va chuyn đng thng va chuyn đng
xoáy tròn, trong chuyn đng thng va có tác dng
khuếch tán, lan rng hoc có tác
dng hp nht, biến đi dng thái, nhiu sóng. Trong
lúc này, c lung không khí ln vn chuyn đng
dưới cùng mt hướng, nhưng mi lung khí nh vn
chuyn đng theo nhng đường cong bt quy tc vi
nhiu tc đ khác nhau. T i mt đa đim nht đnh,
do s không thng nht ca nhng lung không khí
đó, v trí và hướng chuyn đng ca lung xoáy
không khí cũng thường xuyên thay đi dn ti sc
gió có lúc mnh lúc yếu.
nhng nơi có đa hình g gh, lc ma sát ln,
tc đ chuyn đng ca gió s ln, sc gió s mnh.
Do đó, gió trong lc đa s mnh hơn gió ngoài bin,
gió vùng núi s mnh hơn gió đng bng. Ngoài
ra, điu đó còn liên quan ti tc đ và mc đ ca mi
trn gió, tc đ ca gió càng ln thì sc gió càng
mnh, trong mt thi gian cc ngn thì tc đ gió
và tc đ bình quân ca gió cũng mnh lên.
T khoá: Gió, tc đ gió, xoáy không khí.
63. Vì sao trong thành ph li
xut hin gió nhà cao tng?
Khu vc Manshettơ ở New York, M nhà cao
chc tri, xe c nườm nượp, dòng người không dt.
Có hôm lúc tan tm, mt nhà n kinh tế hc va ra
khi nhà lu bng nhiên b mt lung gió mnh t
phía sau đy ngã, đu chy máu, gãy hai tay. Tiu
thư này không xem đó là s ri do ngu nhiên. Cô
nhn thc rng: “Đó là do gió lu cao gây nên”, kiến
trúc sư phi là người chu trách nhim v vic đó. Vì
vy cô đã phát đơn kin lên tòa và thng kin rt
nhanh. Tòa án x kiến trúc sư phi bi thường 6,5
triu đôla. Thc ra giúp cô thng kin không phi là
lut sư mà là môn khí tượng hc vùng biên mi ra
đi - gió công trình hc.
Trên thc tế điu này chng có gì mi m.
nhng thành ph san sát nhà cao chc tri, khi gió
nhà cao phát sinh s làm cho người b nn nhiu
k. Vy loi gió này được hình thành như thế nào?
Như ta đã biết, dưới ánh nng Mt Tri không
khí nóng lên và giãn n, làm cho nhit đ và áp
sut không khí không ngng biến đi, như vy s
hình thành lung gió. Dòng khí vn chuyn ngày
càng mnh thì sc gió càng ln.
Khoa hc đã chng minh rng: cht khí hoc
cht lng chy trong đường ng, áp sut ch b thu
nh li làm cho tc đ ng lên. Hin tượng này gi
là “hiu ng ng tht”. Kinh nghim cuc sng cho
ta biết, hình dng ca vt th có th làm thay đi
hướng ca tc đ gió chy qua nó. T c ng có câu
“Ch phu gió to”, nguyên lý chính là đó.
Nói chung khi lung gió gp phi các công trình
kiến trúc hoc mt đt ngăn chn thì tc đ gió gim
xung, hướng gió cũng thay đi, ch gn mt đt
thường sn sinh ra các lung khí nhiu lon và chen
ln nhau. Trong thành ph nhà cao dày đc, dòng
khí nhiu lon này thường bc cao lên đến 500 - 600
m, sau đó có th nó s chuyn đng tr xung. Khi
lung không khí ùa vào li hp
gia hai nhà lu s sn sinh ra
“hiu ng ng tht”, sau đó tràn
xung tng hm nhà lu, đi men
theo khe h gia các công trình,
các ngõ hm, đến ch gp quanh
lung gió chuyn thành xoáy, lc
gió bng nhiên tăng mnh. Nếu
gp ch quanh trũng xung
th biến thành tc đ gió tuy nh
nhưng áp sut trên mt đt
mnh như gió bão. Nó không
nhng đy ngã người mà còn có
th lt đ xe, xô sp công trình.
Mun chế ng lung gió
này phi nh đến các chuyên
gia công trình v gió. Sau khi
thiết kế sơ b các công trình
kiến trúc, phi làm mô hình
gia công trình này vi các
công trình chung quanh, đt sa bàn vào ch hiu ng
mt đt ca công trình, to gió thi, d báo được tc đ
gió và đâu lung gió mnh nht đ sa đi thiết
kế hoc đt thêm nhng thiết b kh gió nhng
ch thích hp hoc tăng thêm c ly gia các ngôi
nhà nhm gim thp hiu ng ng tht.
T khoá: Gió nhà cao; Hiu ng ng tht;
Gió công trình hc.
64. Vì sao eo biển Đài Loan mùa
đông và mùa xuân thường ni
gió đông bắc mnh?
Eo bin Đài Loan là khu vc sóng to, gió ln ni
tiếng. đó hng năm trên 130 ngày có gió đông bc
mnh, hơn na ch yếu tp trung vào mùa đông và
mùa xuân. Gió đông bc mnh có th kéo dài thông
my ngày đêm, thm chí 10 ngày, na tháng cũng
chưa dng. Vì sao eo bin Đài Loan mùa đông và mùa
xuân gió đông bc mnh kéo dài đến thế? Ch
cn bn m bn đ ra xem đa hình hai b eo bin
Đài Loan thì s.
Eo bin Đài Loan m v hai hướng đông bc và
tây nam. Mép đông nam đo Đài Loan ln nht
Trung Quc. Dc theo đo là mch núi Đài Loan có
đnh cao 3997 m, sườn tây bc là mch núi Phúc
Kiến có chiu cao t my trăm đến trên 1000 m. Kp
gia hai dãy núi, eo bin Đài Loan tr thành mt
đường ng hp, do đó dòng chy dưới thp ca không
khí b đường ng này hn chế, nên sn sinh “hiu ng
ng tht”: không phi đi vi gió đông bc thì là đi
vi gió tây nam, hơn na tc đ gió rt ln. Nói mt
cách d hiu thì đó là hiu ng “gió đ nhà”. Mùa hè
mi người thích hóng mát ngn gió này, đó là vì
không khí chuyn đng nhanh hơn trong nhà.
Mùa đông và a xuân không khí lnh
phương Bc tng đt thi xung phương Nam, cho dù
lung gió bt ngun t vùng tây bc hay t Hoa Bc
thi ti, khi đi vào eo bin Đài Loan thì nó s phi
chuyn thành gió đông bc theo s hn chế ca eo
bin. Sc gió nói chung mnh hơn t mt đến hai cp
so vi lung gió nm bên ngoài eo bin. Khi lc ca
lung khí lnh gim yếu thì nhng đt gió ln gn mt
bin cũng đã gim nh, nhưng gió trên eo bin Đài
Loan vn còn rt ln. Đi đến khi gió mnh trên eo
bin sp yếu đi thì mt lung không khí lnh mi t
phương Bc li thi xung phía nam, do đó trong
eo bin liên tiếp có gió mnh, gây sóng to.
Mùa đông và a xuân nhng lung gió lnh t
phương Bc c cách 3 - 5 ngày li thi xung mt
đt. Như vy gió ln đông bc eo bin Đài Loan s
kéo dài t ngày này qua ngày khác không ngng.
T khoá: Eo bin Đài Loan; Hiu ng ng tht.
65. Vì sao thành ph Tapan Tân
Cương gió đặc bit mnh?
Thành ph Tapan Tân Cương nm trên trc
giao thông ch yếu gia hai min Nam Bc Tân
Cương, cũng là ca gió ni tiếng. Trong mt năm có
đến 148 ngày gió ln, đc bit là mùa xuân gió ln t
tây bc thi v d di.
Nhưng gió mnh nht không phi thành ph
Tapan mà là vùng rng 30 dm gia ga đường st
Hu Câu đến sông Đu Đo. đó sc gió bình quân
đt đến cp 9, cp 10, mnh nht có th trên cp 12. T
c đ gió ln nht vượt quá 40 m/s, khong 2 - 3
năm xut hin mt ln. Người ta thường dùng cách
gi “gió cát bay đá chy” đ hình dung sc mnh
ca gió trong khu vc “30 dm qu vùng cát bay,
đá chy”. đó nhng hòn đá đường kính trên 10
cm cũng b gió bc cao và ném xa 15 - 30 m. Đá đp
v ca kính nhà ga, rơi lõm sâu 3 - 4 cm. Điu kì l
là chung quanh nhng ch đá xuyên thng mt
kính không h có vết nt, ging như l xuyên thng
ca viên đn qua kính ô tô vi tc đ cc nhanh.
T đó có th thy tc đ ca gió ln biết chng
nào! Nếu có vt gì b gió cun đi thì đng mong tìm
li được, vì bng chc mt tăm, mt tích. Đã tng có
đoàn tàu ha t Thượng Hi đến Ulumuxi, gp tai
nn trong khu vc 30 dm này, 10 toa xe b lt đ,
trong đó có mt toa b tung lên cao quay my vòng
ri rơi xung. Nhng s c như thế đã nhiu ln
phát sinh.
Cung phong thành ph Tapan và “khu vc 30
dm gió” là do đa hình đc bit ca vùng đó gây nên.
Thành ph Tapan v trí cao nht trong thung lũng
mch núi Thiên Sơn. Nhng vách núi dng đng kp
hai phía đông bc và tây nam ca thành ph. Mi ln
lung không khí lnh t bn đa
Hoaikhar Bc Tân Cương tích t đến mt mc đ
nht đnh s trào ra d di đ vào thung lũng thành
ph Tapan. Lung không khí lnh t vùng rng ln
thi vào thung lũng hp, b núi cao hai bên ép li, nên
dòng thi càng nhanh, tiếng gió thi ù ù. Đó là mt
loi “hiu ng ng tht”. Bt k cht lng nào, bao
gm nước và không khí, t ch rng chy vào đường
hp nht đnh, tc đ s tăng nhanh, nếu không cht
lng đó s không thông thương được.
Thành ph Tapan vào chỗ ống tht hp nht,
tc đ gió ln nht đt đến 34 m/s và nó tương đương
vi gió lc cp 12. Còn vùng 30 dm gió vào ch
ca khu phun ra từ ống tht nên gió lnh đó b
bn ra thành lung vi sc gió vô cùng mnh.
Gió ln “vùng 30 dm gió” mnh hơn thành
ph Tapan còn do mt nguyên nhân quan trng khác.
Đó là lung không khí lnh sau khi tràn qua thành
ph Tapan, t trong thung lũng đ xung bn đa thp
hơn, tc là đi xung dc, do tác dng ca trng lc
trượt xung kết hp vi điu kin ming phun ca ng
tht cho nên thế gió càng hung d.
T khoá: Hiu ng ng tht.
66. Vì sao trên bin nhit
đới sn sinh gió lc?
Hng năm vào mùa gió lc (áp thp hay xoáy
thun) nếu chú ý nghe tin Đài phát thanh chc chn
bn s phát hin: gió lc thường sn sinh trên bin
Thái Bình Dương. Theo v trí mà nói, nó thường sn
sinh trong vùng nhit đi t 5 - 20 vĩ đ bc, hơn
na năm nào cũng thế. Có thi bin nhit đi là
quê hương ca gió lc.
Gió lc thuc gió xoáy nhit đi. Nhưng gió
xoáy nhit đi không ch có gió lc mà còn bao gm
c gió bão mnh, gió bão nhit đi và áp thp nhit
đi. Sc gió mnh t cp 12 (tc đ gió 118 - 132
km/h) trn gi là bão rt to, sc gió t cp 10 - 11
thì được gi là gió bão, sc gió cp 8 - 9 thì gi là
gió bão nhit đi, sc gió dưới cp 8 gi là áp thp
nhit đi.
Có hai điu kin ch yếu đ sn sinh gió lc: mt
là nhit đ tương đi cao, hai là hơi nước di dào.
Khi đun nước sôi, nước t dưới đáy m bc lên,
đó là vì nước đáy m sau khi chu nhit giãn n ra.
Không khí cũng thế, tng không khí bên dưới sau
khi chu nhit s bc lên trên. khu vc nhit đ
cao nó gp phi không khí b nhiu lon, mt lượng
ln không khí bt đu bc lên cao khiến cho áp sut
không khí gn mt đt gim xung. Lúc đó lp
không khí bên ngoài s liên tc đ vào lung không
khí đang bc cao, vì Trái Đt chuyn đng khiến cho
lung không khí đ vào đó xoáy tròn như mt bánh
xe, đó chính là nguyên nhân sn sinh ra gió lc. Khi
lung không khí bc lên giãn n thì nó biến thành
lnh, hơi nước trong đó gp lnh, ngưng kết thành
nhng git nước, đng thi nh nhit. Điu đó li
càng khiến cho lp không khí dưới thp không
ngng bc lên, áp sut không khí phía dưới càng
gim, không khí xoáy tròn càng mnh hơn, đó chính
là nguyên nhân cơn lc ngày càng mnh.
Ch nào đng thi đy đ hai điu kin trên? Ch
có trên bin nhit đi. đó nhit đ không khí trên
mt bin rt cao khiến cho không khí tng dưới có th
tiếp nhn ngun hơi nước trên mt bin, tc là ch hơi
nước trên Trái Đt di dào nht. Chính nhng hơi nước
này là ngun đng lc ch yếu đ hình thành gió lc.
Không có ngun đng lc này thì cho dù gió lc đã
hình thành cũng s tan đi. Th hai là đó gn đường
xích đo, tác dng ca lc ly tâm do Trái Đt t quay
sinh ra mnh, có li cho s quay tròn ca gió lc và
tăng thêm sc mnh phc hp. Th ba là tình trng
mt bin nhit đi so vi mt bin vĩ đ trung bình
đơn thun hơn, vì vy không khí trên cùng mt khu
vc bin luôn gi được điu kin n đnh lâu dài, khiến
cho gió lc có đ thi gian đ tích lũy năng lượng, hun
đúc nên gió lc. Vi s phi hp ca các điu kin này,
ch cn có cơ hi xúc tác thích hp, ví dụ ở trên cao
xut hin lung khí bc x khuếch tán, hoc có gió
hai bán cu nam,
bc gp nhau phía bc xích đo thì gió lc s hình
thành mt khu vc bin nhit đi nào đó và tăng
mnh dn lên. Theo thng kê, trên mt bin nhit
đi gió lc thường sn sinh ra khu vc nhit đ
mt bin cao hơn 26 - 27°C.
Kết qu thng kê cho thy: vùng sn sinh gió
lc ch yếu có bin phía đông Philippin, bin
Đông, qun đo phía tây n Đ và b bin phía
đông Châu Úc. Nhng vùng bin này nhit đ nước
bin khá cao, cũng là ch gp nhau ca các lung
gió hai bán cu Bc, Nam. Do đó hng năm các
vùng này thường sn sinh trên 20 ln gió lc.
T khoá: Gió lc; Bin nhit đi.
67. Tuy cùng mùa q độ m
lnh, nhưng vì sao mùa thu gió
lc nhiều hơn mùa xuân?
Trên tây bc bin Thái Bình Dương, mt năm
bn mùa đu có gió lc (áp thp) nhưng phn nhiu
tp trung vào mùa h chuyn sang mùa thu. Nếu ly
tháng 3 - 5 là mùa xuân, tháng 6 - 8 là mùa h, tháng
9 - 11 là mùa thu, tháng 12 - 2 là mùa đông thì mùa h
và mùa thu t l phát sinh gió lc mi mùa chiếm 42%,
còn mùa đông và mùa xuân, mi mùa ch chiếm 8%.
S phát sinh áp thp đòi hi năng lượng tích t ln.
Nhit đ trên bin v mùa hè cao, độ ẩm ln, ngun
năng lượng di dào có li cho hình thành gió lc. Còn
mùa đông thì ngược li, do đó gió lc mùa hè nhiu,
mùa đông ít, đó là điu d hiu.
Nhưng mùa xuân mùa thu đu mùa quá
đ gia lnh nóng, t l gió lc li phát sinh khác
nhau là vì sao?
Hình thành gió lc phi có ba điu kin cơ bn:
ngun năng lượng (nhit đ nước bin trên 26 -
27°C), môi trường thích hp (ch yếu là di hi t
nhit đi) và lc quay hướng xiên ca Trái Đt (khu
vc ngoài đường xích đo). Trong đó lc quay hướng
xiên ca Trái Đt mùa nào cũng có, còn hai điu kin
khác thì nhng mùa khác nhau s khác bit rt ni
bt.
Độ ấm nước bin thay đi theo mùa. T mùa
đông đến mùa h, nước bin hp thu nhit bc x ca
ánh nng Mt Tri được nhiu hơn lượng nhit t
nước bin nh ra, cho nên nước bin nóng dn lên,
còn t mùa h sang mùa đông thì ngược li, nhit đ
nước bin dn dn gim thp. Nhưng vì thi đim
lượng nhit hp thu và nh ra ca nước bin đt đến
cân bng không phi là ngày H chí và ngày Đông
chí, tc là lúc ánh nng Mt Tri chiếu thng xung
mt đt v trí bc nht và nam nht, cho nên thi
đim nhit đ nước bin cao nht không phi là tháng
6 mà là tháng 8, thi đim nhit đ nước bin thp
nht không phi là tháng 12 mà là tháng 2. S biến
đi chm hơn ca nhit đ nước bin này so vi mùa
thiên văn, khiến cho nhit đ nước bin mùa thu cao
hơn nhit đ nước bin mùa xuân, phm vi nhit đ
nước bin cao hơn 26 - 27°C mùa thu dài hơn nhiu
so vi mùa xuân, đó chính là ngun năng lượng di
dào đ gió lc hình thành vào mùa thu.
Mùa h và mùa thu di hi t nhit đi nm
vùng 10 - 20 vĩ đ Bc, đó lc quay xiên ca Trái Đt
đ đ duy trì s chuyn đng xoáy ca gió lc, là mùa
có li cho hình thành gió lc. Mùa đông di hi t ni
nhit đi chuyn sang vùng gn 10 đ vĩ Nam so vi
đường xích đo, lúc đó đúng là mùa gió lc
Nam bán cu hot đng mnh lên, còn gió lc
Bc bán cu thì đã gim xung rõ rt.
Mùa xuân di hi t nhit đi nm gn đường
xích đo, vì đó không có lc lch hướng do Trái Đt
t quay gây nên, trong di hi t ni nhit đi không
khí ch có th bc lên, gây n không ít nhng trn
mưa giông, nhưng không khí không th quay tròn đ
phát trin thành gió lc. Do đó t ngun năng lượng
và điu kin môi trường hình thành gió lc mà xét,
mùa thu so vi mùa xuân ưu vit hơn nhiu cho nên
gió lc cũng nhiu hơn.
T khoá: Gió lc; Nhit đ nước bin; Di
hi t nhit đi.
68. Vì sao đường chuyn di ca
gió lc có quy lut nht đnh?
Khi theo dõi liên tc v trí trung tâm gió lc (áp
thp) chuyn di và ghi li trên bn đ, bn s phát
hin thy: đường đi ca trung tâm gió lc tuy có dao
đng, nhưng cơ bn là đường parabôn và đường
thng, nó chuyn di trên Trái Đt mt cách có quy
lut.
D báo v trí gió lc ca Đài khí tượng cơ bn là
căn c vào quy lut chuyn đng ca gió lc đ công
b.
Có hai loi lc thúc đy s chuyn đng ca gió
lc: mt là ni lc, hai là ngoi lc.
Ni lc là lc ca bn thân gió lc sinh ra. Vì bn
thân gió lc là lung khí quay tròn theo hướng ngược
chiu kim đng h, phương di đng ca mi đim
không khí phi chu nh hưởng t quay ca Trái Đt
mà sinh ra lch hướng. Tác dng lch hướng này
Bc bán cu có xu thế khiến cho cht đim không khí
lch sang bên phi, còn vĩ đ càng cao thì đ lch
càng ln. Điu đó khiến cho gió lc Bc bán cu thi
sang phía tây có nhiu cht đim không khí di đng
v hướng bc, còn gió lc Nam bán cu thi sang
phía đông có nhiu cht đim không khí chuyn
đng v phía nam. Như vy khi lượng không khí gió
lc Nam bán cu so vi gió lc Bc bán cu ln
hơn mt ít, gió lc s có mt phân lượng chuyn đng
theo hướng bc. Phn này có th quy v ni lc ch
yếu gây ra s chuyn di ca gió lc. Th hai là
không khí trong khu vc gió lc luôn bc lên cao.
Dưới tác dng ca lc quay xiên do Trái Đt t quay
gây nên, lung không khí bc lên s xu hướng
chuyn đng v phía tây, đó cũng là ni lc ca g
lc. Tác dng chung ca hai loi ni lc này khiến
cho gió lc có xu hướng chuyn đng v phía bc hơi
lch tây.
Ngoi lc là do chuyn đng ca không khí
mt phm vi ln chung quanh cơn lc, đy nó đi.
Giao thi gia hè và thu, trên bin Thái Bình Dương
thường có mt ct khí áp cao đc lp (gi là khí áp
cao á nhit đi). Hướng gió chung quanh ct khí áp
cao này nh hưởng rt rõ đến đường chuyn di ca
gió lc. Gió lc phát sinh vùng biên phía nam trên
ct khí áp cao Thái Bình Dương, đó có gió đông,
do đó khiến cho gió lc chy dn v phía tây.
Hp ni lc và ngoi lc, phương chuyn di
ca gió lc có mt quy lut nht đnh. Nhưng khi nó
chuyn di chu nh hưởng rt ln ca ct khí áp cao
á nhit đi trên Thái Bình Dương. Ban đu gió lc
phía nam ct khí áp cao á nhit đi, nó thường
chuyn di theo hướng tây bc, mt khi đến được
mép tây ct khí áp cao á nhit đi, nó s tiến vào
phía tây bc ca trung tâm khí áp cao nhit đi, lúc
đó chu ngoi lc tác dng, khiến cho cơn lc chuyn
di theo hướng đông và kết hp vi ni lc nó s
chuyn di v hướng đông bc. Vì cao áp ca á nhit
đi rt mnh nên s phát trin v phía tây b co dn
v phía đông cho nên đường chuyn di ca gió lc
cũng khác nhau. Nếu ct cao áp á nhit đi phát
trin v phía tây và ngày càng mnh thì đường đi ca
gió lc s lch v phía nam, nếu ct áp cao á nhit
đi nm phía bc gió lc thì gió lc s hướng v phía
tây hoc chuyn hướng ch đt đon và sau đó phát
trin v phía đông bc. Nói tóm li đường đi ca gió
lc luôn luôn có dng parabôn.
Trong quá trình gió lc chuyn di, va đi, va
chuyn hướng, hơn na khu vc gió ln nht ca nó
càng chuyn hướng càng m rng ra. Khi nó mi
hình thành trên bin nhit đi đường kính khong
100 km sau đó m rng dn, khi đi đến gn 30 vĩ
đ Bc, đường kính to hơn ban đu 10 ln, sau đó
tiếp tc phát trin, sc mnh dn dn gim yếu,
phm vi gió thu nh dn cho đến lúc tan hết.
Nói chung thì gió lc ch lướt qua vùng biên
Trung Quc, sau đó hướng sang phía Nht Bn,
cho nên nó chỉ ảnh hưởng đến các tnh như Qung
Đông, Hi Nam, Qung Tây, Đài Loan, Phúc Kiến,
Chiết Giang, Giang Tô và Thượng Hi.
Vùng duyên hi Sơn Đông và bán đo Liêu
Đông có lúc cũng chu nh hưởng mt ít, nhưng rt
ít nh hưởng đến các tnh sâu trong đt lin và các
tnh phía bc. Ch lúc nào phía tây ct cao áp á nhit
đi trên Thái Bình Dương đ b vào Giang Nam
Trung Quc thì gió lc mi tiến vào vùng duyên hi
đông nam và lc đa.
T khoá: Qu đo gió lc; Ct cao áp á
nhit đi.
69. sao căn c ng gió li
th phán đoán được phương vị
của trung tâm cơn lốc?
Nhng thuyn viên và ngư dân đánh cá trên
bin lâu đi đu có kinh nghim phong phú. Đ đi
phó vi gió lc (áp thp), h thường căn c vào
hướng gió đ phán đoán trung tâm cơn lc đâu.
Biết được phương v ca trung tâm cơn lc ri
th kp thi ch đng đ phòng tránh.
Kinh nghim đơn gin đ phán đoán phương v
trung tâm cơn lc là: khi thuyn viên đng ch trng
tri trên boong tàu, khiến cho gió min ngoài cơn lc
thi vào sau lưng, ly phương chính trước mt là 0
o
thì trong khong t 45
o
- 90
o
đ bên trái s
phương v ca trung tâm cơn lc lúc đó. Nếu lc yếu
thì trung tâm nm gn 45
o
, nếu lc gió mnh trung
tâm gn 90
o
. Thông thường khi sc gió dưới cp 6
phương trung tâm cơn lc có th ly 45
o
, gió cp 8
ly 67,5
o
, gió trên cp 10 ly 90
o
.
sao dùng phương pháp căn c hướng gió
này th phán đoán được phương v ca trung
tâm cơn lc?
Đó là vì mùa hmùa thu nh hưởng đến cơn
lc trên bin, đường kính cơn lc phn nhiu ln hơn
1000 km. trong phm vi ln như thế, s phân b
hướng gió các vùng là rt có quy lut. Gió lc là ct
áp thp, khí áp trung tâm nh nht. Khi không khí
chung quanh tp trung vào cơn lc s chu nh hưởng
t quay ca Trái Đt, do đó hướng gió phi quay lch
đi mt góc. S quay lch này khiến cho gió t chung
quanh đ vào cơn lc luôn hướng ngược vi chiu
quay ca kim đng h. Nhưng vì càng gn vi trung
tâm cơn lc thì lc gió tiếp tuyến càng mnh, càng đi
vào gn tâm gió càng chuyn đng tròn, cho nên góc
kp gia hướng gió vi đường tiếp tuyến càng nh.
Da vào nguyên lý đó ta có th biết được: cho dù
bn đng ch nào trong khu vc cơn lc ch cn
gió thi vào sau lưng thì trung tâm cơn lc nht đnh
trong hướng t 45
o
- 90
o
phía trước bên trái.
T khoá: Trung tâm cơn lc.
70. Vì sao na bên phi ca
ng tiến cơn lc là na nguy
him?
Gió lc (áp thp) là trn không khí xoáy vi tc
đ rt ln. Nó không nhng có tc đ quay nhanh
mà toàn bn chuyn đng lên phía trước. Bình
thường ta nghe Đài phát thanh báo tin: "Cơn lc có
tc đ x x km/h, hướng chuyn di x x”.
Đó chính tc đ chuyn di lên phía trước
ca c cơn lc, cũng tc tc đ chuyn đng ca
trung tâm cơn lc. T c đ này nói chung mi gi ch
đi my cây s đến my chc cây s.
Còn tc đ xoáy ca gió thì mnh vô cùng, có th
đt đến 100 m/s, đó là nói v tc đ xoáy. Cơn lc có
tc đ xoáy như thế làm sao không gây nên sóng thn,
lt đ tàu bè, làm sp nhà ca trên b mt đt, thm
chí nh nhng cây ln bt gc r lên được?
Khi tàu thuyn đi trên bin gp phi gió lc t
phi tránh xa, nếu tránh không kp thì phi biết li
dng quy lut ca gió lc, tránh na bên phi trên
đường tiến lên ca gió lc, chy sang na bên trái mi
có th gim bt nguy him.
Vì sao na bên phi hướng tiến lên ca gió lc
li nguy him, còn na bên trái đ nguy him hơn?
Hướng gió na bên phi hướng tiến lên ca cơn
lc thng nht vi hướng tiến lên ca cơn lc, nên
thuyn bè d b cun vào trung tâm, mà gn trung
tâm thì sc gió cc mnh, cho nên vô cùng nguy
him. Chính vì hướng gió na bên phi ca đường đi
cơn lc trùng vi hướng di chuyn cho nên tc đ gió
hp li tăng gp đôi. Còn na bên trái hướng gió
ngược vi chiu di chuyn ca cơn lc nên tc đ ch
bng hiu s ca hai tc đ. Vì vy tc đ gió na bên
phi ln hơn tc đ gió na bên trái rt nhiu, sóng
cũng cao hơn. Ngoài ra khi cơn lc trên Thái Bình
Dương đi v hướng tây thì bên phi ca nó thường
ct cao áp á nhit đi rt mnh, còn bn thân cơn lc
là khí áp thp rt ln, vì vy s chênh lch áp sut
trên mt đơn v khong cách phía bên phi ca cơn
lc ln hơn bên trái rt nhiu cho nên tc đ gió na
bên phi cũng ln hơn ca n trái.
Hơn na nếu cơn lc chuyn hướng thì phn ln
là chuyn sang bên phi, cho nên thuyn bè nm
bên phi rt d b cun vào trung tâm cơn lc.
Nhng điu phân tích trên đây thuc v cơn lc
Bc n cu. Nếu u đi trên Nam bán cu t
hoàn toàn ngược li: na bên trái nguy him, na
bên phi đ nguy him hơn.
T khoá: Na nguy him.
71. sao cơn lốc sau khi đổ b
vào đất lin gim yếu rt nhanh,
còn mưa giảm chm?
Gió lc (áp thp) sinh ra trên bin. Cơn lc ln
sc mnh khôn lường, sc gió trên cp 12 có th
dng nên sóng thn cao my chc mét, lt úp tàu ln
hàng vn tn.
Cơn lc sau khi đ b vào đt lin vn tiếp tc
phá hoi vùng duyên hi, làm đ cây, sp nhà, phá
hoi mùa màng. Nhưng càng đi sâu vào đt lin, do
lc ma sát ca mt đt cn li nên tc đ gió cn dn
và do đó, mưa xi x đ xung, gây ra úng lt, phá
hoi kho tàng, đê đp, nước ngp làng xóm, rung
đng. Có mt ln gió lc đ b vào tnh Hà Nam
Trung Quc cách xa bin hàng my chc kilômét, ch
trong my ngày lượng mưa hơn 1000 mm khiến cho
my huyn ngp lt rt nng.
Vì sao sau khi gió lc đ b vào đt lin cường đ
gim nhanh, còn mưa thì không gim?
Gió lc là xoáy nhit đi bao quanh trung tâm
áp thp nhit đi. Sau khi đ b vào đt lin nó b
đa hình phc tp trên mt đt cn li, sc gió gim
dn, trung tâm khí áp dâng lên cao, nhưng trên
không trung gió vn thi mnh. Chung quanh trung
tâm khí áp thp, lung khí t bin vi nhit đ đ
m cao vn không ngng ngưng kết trên không
trung to nên nhng đám mây tích mưa rt ln.
Nếu gp phi núi cao thì lung không khí m ướt
đó còn bc cao nhanh hơn na, do đó hơi nước
ngưng kết càng mnh, mưa bão càng d di hơn. Có
lúc cơn lc đ b đã yếu đến mc không còn chuyn
đng được, không nhng lc gió yếu hn mà trung
tâm áp thp nhit đi cũng không chuyn đng na,
nhưng vn mưa to kéo dài sut my ngày lin, gây
thit hi rt nng. Tình trng tnh Hà Nam nói trên là
như thế.
T khoá: Gió lc đ b lên lc đa.
72. Vì sao li sn sinh gió
rng cun?
Gió rng cun dân gian gi “rng hút
nước” (vòi rng). Đó th ngoi hình ca
ging như con rng trong chuyn thn thoi,
t trên tri cúi xung hút nước dưới đt lên.
Trên thc tế nó ging như mt cái phu ln, là
ct không khí hình tr quay tròn d di. Phn trên
ca gió rng cun tiếp giáp vi mây, phn dưới có th
nm trên không trung, có lúc tiếp giáp vi mt đt,
gi là rng hút đt, nếu tiếp giáp vi nước gi là rng
hút nước.
Có lúc cùng mt đám mây xut hin hai
vòi cun, va quay tròn va tiến lên phía trước.
Gió rng cun rt nguy him, tc đ gió thường t
my chc mét đến trăm m/s, cn nh rng gió cp
12 mi ch 33 m/s. Do đó sc phá hoi ca gió rng
cun ln đến kinh người. mt ln gió rng cun đã
tn công vào vùng ph Đông, khu quân s và ngoi ô
phía tây Thượng Hi. Ln đó đã cun đi mt
xitéc đng du nng 110 tn, cao bng tòa nhà ba
bn tng lên cao 15 m, đi xa hơn 120 m.
Khi nó đi qua mt trường hc đã làm sp khu
ging đường bng bê tông ct thép cao bn tng, mt
ký túc xá hai tng b phá hy trit đ.
Phm vi gió rng cun nói chung không vượt quá
1 km. Đường kính ca thông thường t 25 - 100 m,
đường đi kéo dài không quá 100 - 1000 m. bng
nhiên xut hin, bng tan ngay trong vòng my phút,
lâu nht không quá my gi. Đường đi ca ngn
nht ch 30 m, dài nht ch my trăm mét.
Gió rng cun (vòi rng) được hình thành
như thế nào?
Cái nôi sinh ra gió rng cun là phía dưới
nhng đám mây giông.
Bên b sông nước chy xiết v phía trước, bn có
th nhìn thy khi gp mt khúc g hay ct cu chn
li, tc đ dòng chy bng nhiên thay đi, dòng nước
xoáy tròn thành xoáy c. T ương t, gió rng cun là
vòng xoáy ca không khí.
Trong nhng đám mây giông phát trin nhanh,
không khí nhiu đng rt mnh, nhit đ, độ ẩm,
hướng gió và tc đ gió trong đó chênh lch rt ln,
gây nên gió rng cun. Ví d khi lung khí trượt
xung phía dưới thường tc đ gió mnh t cp 8 tr
lên, còn tc đ gió bc lên ch đt cp 3 - 4, nó khiến
cho không khí trong đám mây giông tr nên hn
lon, sn sinh ra xoáy. Khi dòng xoáy phát trin đến
mt mc đ nht đnh thì s hình thành gió rng
cun.
Li ví d khi nhit đ tng trên và tng dưới
chênh lch ln, như mt đt nhit đ trên 20°C, còn
nhit đ phía dưới đám mây giông gim đến 10°C,
đ cao 4000 m nhit đ 0°C, 8000 m là -30°C.
Lúc đó lung không khí lnh chy xiết xung dưới,
không khí nóng bc lên mnh, không khí gia hai
tng trên dưới nhiu đng liên tc s hình thành
nhiu dòng xoáy, đó là điu kin hình thành gió rng
cun.
Vì vy gió rng cun thường phát sinh vào
mùa quá đ t xuân sang , hoc t hè sang thu
và phát sinh cùng vi s hình thành nhng đám
mây giông mnh m.
T khoá: Gió rng cun; Mây giông.
73. Vì sao gi M là “Q
hương gió rồng cuốn”?
Gió rng cun (vòi rng) thuc loi thi tiết
thiên tai. Nước M hng năm phát sinh t 1000 -
2000 trn gió rng cun, bình quân mi ngày có
năm trn. Hơn na gió rng cun M không
nhng nhiu v s lượng mà cường đ cũng ln. Ví
d ngày 3 tháng 4 năm 1974 phía tây nam cách
Chicagô 89 km đã có mt trn gió rng cun rt
mnh. Trong vòng hai ngày xut hin 148 ln, tài
sn tn tht khong 500 triu đô la, chết 315 người.
M d xut hin gió rng cun là vì v t
đa lý, điu kin khí hu và đc đim thi tiết đó
gây nên.
Nước M phía đông giáp Đi Tây Dương, phía
tây là Thái Bình Dương, phía nam là vnh Mêhicô.
Hơi nước không ngng t ba phía đông, tây và nam
bay vào nước M. Hơi nước nhiu, các đám mây
giông d hình thành và phát trin. Khi nhng đám
mây này đt đến cường đ nht đnh thì s sn sinh
ra gió rng cun. Theo thng kê thì M hu hết các
bang trong lc đa đu tng phát sinh loi gió này.
Nước M ch yếu trung vĩ đ, mùa xuân và hè
thường chu khí áp cao ca nhit đi khng chế, cho
dù mùa thu và mùa đông cũng thường chu nh
hưởng vùng biên ca nó. Vùng biên min Tây ca khí
áp cao á nhit đi là vùng khí đi lưu hi t bc lên
rt mnh, hơn na khí áp cao á nhit đi min Nam
và min Tây là vùng có lung khí hot đng mnh,
nó có th liên tc thi vào nước M lung không khí
m và m ướt tĐi Tây Dương và vnh Mêhicô. Đó
là điu kin b sung thêm đ sn sinh mây giông.
Mây giông không ngng phát trin nhanh chóng,
cho nên kèm theo sinh ra gió rng cun.
Gió rng cun M nhiu nht là vùng gia
min Tây, phn nhiu xut hin vào mùa xuân. Qua
thng kê 29 năm gn đây, trong s hai vn trn gió
rng cun M, có khong 54% phát sinh vào mùa
xuân, trong đó ngày 3 tháng 4 xut hin 235 ln.
Tháng 5 khí áp cao á nhit đi khng chế nước M,
min Tây va đúng lúc ct khí áp ngưng li vùng
gia min Tây, lúc đó gió đông nam đưa đến mt
lượng ln không khí m và m thp t vnh Mêhicô thi
t phía nam sang phía bc. Trong không khí có nhiu
hơi nước, li có s đi lưu lên xung mnh m, cho nên
các đám mây giông phát trin nhanh, do đó hình thành
nhiu trn gió rng cun. Tháng 6 mt lượng ln không
khí m và m ướt chuyn đng v phía bc đến bang
Nebraska. Tháng 7 mt b phn chuyn sang Canađa,
đến đó thì s trn gió rng cun
M mi gim đi rõ rt. Con đường th hai ca gió
rng cun là t tây nam đến đông bc, t min Tây
bang Arkansas qua tây bc bang Missouri đến min
Trung bang Indiana. Hai khu vc này tp trung g
rng cun là vì lung không khí m và m ướt t
vnh Mêhicô thi đến gp phi s chuyn đng đi lên
mnh m ca khí áp cao á nhit đi mà gây nên.
đây cn phi nhn mnh, theo thng kê 50 năm
gn đây, trên bu tri nước M s ln gió rng cun
phát sinh đã tăng thêm 35 ln. Có lúc không có mây
giông nhưng cũng phát sinh gió rng cun. Loi gió
đc bit này gi là gió rng cun không mây chiếm
khong mt na. Hin tượng k l này được hình
thành như thế nào? Mt s nhà khoa hc do tò mò đã
nghiên cu, tìm hiu. Hin tượng này có liên
quan mt thiết vi s lượng ô tô chy trên đường
ngày càng tăng gây nên. Trên trc đường giao thông
chính ca M thường không dưới hai triu ô tô con
hot đng, hơn 60 vn xe ti chy sut ngày đêm.
Giao thông M đi theo bên trái, mi ln hai chiếc ô
tô chy vi tc đ cao tránh nhau snh thành
lung xoáy không khí ngược chiu kim đng h.
Lung xoáy không khí ca hàng triu xe ô tô cng li
s hình thành nhng vùng xoáy cc mnh. Nhng
vùng xoáy đó khi gp điu kin h thng thi tiết
thun li, như nhit đ và đm ca không khí cao s
to nên gió rng xoáy.
T khoá: Gió rng xoáy.
74. Triu lạnh được hình
thành như thế nào?
Triu lnh, nghe tên thì biết được ý nghĩa ca nó
là không khí lnh dâng lên tng đt như thy triu.
Nhưng thc ra không phi các đt gió mnh tràn đến
đu gi là triu lnh. Nói chung sau khi không khí lnh
tràn đến mt vùng nào đó khiến cho nhit đ
trong mt ngày gim thp trên 10°C, đng thi
nhit đ thp nht ca ngày đó dưới 5°C, chúng ta
mi gi đt lnh đó là triu lnh.
Triu lnh đ b vào Trung Quc ch yếu t
vùng Cc Bc, Xibêri, Mông C tràn xung. Nhng
vùng này mùa đông nhit lượng bc x ca Mt Tri
rt ít, đc bit là vùng Cc Bc c mt thi gian dài
không nhìn thy ánh nng, khp nơi băng tuyết ph.
Nhng lp không khí gn mt đt vùng đó ging
như nm trên mt nn băng giá t nhiên, ngày càng
mnh, càng khô ráo. Khi lp không khí lnh này tích
lũy đến mt mc đ nht đnh, áp sut không khí
cao hơn phía nam rt nhiu thì hdp là như
nước lũ t núi cao tràn xung min Nam vùng áp
thp đ hình thành triu lnh.
Khi các đt triu lnh tràn v phương Nam vi
quy mô ln thì không khí m áp ti ch b đy lùi
tng đt. Vì vy vùng không khí lnh đi qua trước
hết phi chu nh hưởng ca không khí nóng, nhit đ
và độ ẩm tăng cao. Nếu khu vc đi qua vn b không
khí m khng chế thì trước đt không khí lnh đến,
không khí m không ngng dâng lên, có th xut
hin thi tiết nhit đ tăng cao. Cho nên thường trước
triu lnh, không khí m mt vài ngày.
T khoá: Triu lnh; Lnh cao áp.
75. Vì sao khi triu lnh mi đến
có lúc mưa hoặc tuyết rơi,
nhưng có lúc trời trong sáng?
Mi ln không khí lnh t phương Bc tràn
xung phương Nam, gp không khí nóng đó thì thi
tiết thường phát sinh biến đi. Có lúc không khí lnh
va đến thi tiết lp tc t trong sáng biến thành
nhiu mây và âm u, sau đó mưa, có lúc còn có tuyết
rơi, có lúc cùng vi đt không khí lnh đến, tri đy
mây, chp git và sm đùng đùng, mưa như trút
nước, có lúc hoàn toàn ngược li, ch nghe thy gió
tây bc thi ù ù, nhưng trên tri không h có mt áng
mây, tri trong muôn dm. phương Bc Trung
Quc khi gió lnh đến có lúc gió cát đy tri, che hết
c nng.
Vì sao đu là gió lnh tràn v nhưng thi tiết li
khác nhau như thế? Điu đó có liên quan vi không
khí có m ướt hay không, n đnh hay không,
cũng như cường đ không khí lnh ra sao và nhit
đ mt đt như thế nào.
nh hưởng không khí m Trung Quc phn
nhiu đến t bin phương Nam. Trên đường đi nó đã
thu hút hơi nước bão hòa t bin bc lên, nếu gp
không khí lnh min Bc thì hai bên s xung đt
nhau. Kết qu không khí lnh nng hơn chìm phía
dưới không khí m, làm cho không khí m nm bên
trên. Lp không khí m b nâng cao cách mt đt
my cây s bèn hình thành mây và mưa. S dĩ như
thế là vì khi không khí m b nâng cao my km thì
nhit đ h thp đến dưới 0°C, hơi nước ngưng kết
thành mưa hay tuyết. Tuyết rơi xung có gi nguyên
được bông tuyết hay không còn phi xem nhit đ
ca lp không khí lnh trên mt đt như thế nào.
Nếu nhit đ dưới 0°C thì nhng bông tuyết vn gi
nguyên hin trng. Ngược li nó s tan thành nước
và biến thành mưa.
Cũng lúc lung không khí m đến t lc đa
khô ráo, nên rt ít hơi nước. Nếu không khí lnh đ
lp không khí m lên thì đương nhiên s không có
mây và tri trong vn dm. Có lúc không khí lnh
gp không khí m, nhit đ tăng cao làm thay đi
tính cht ban đu, nhưng vì có đt không khí lnh,
khô ráo mi tiếp tc tràn xung nên nó hoàn toàn
biến thành không khí nóng. Hai lung không khí
lnh này gp nhau không th sn sinh mưa hay tuyết
được, ch có th là tri trong và có gió thi. Nếu
lung gió lnh rt mnh, trước khi đ b vào Trung
Quc nó tràn qua sa mc vùng tây bc thì s thi cát
bi lên bu tri. Do đó vùng phương Bc Trung Quc
nhng ch không khí lnh tràn xung, cát bi vàng
c bu tri.
Khi không khí lnh tràn đến có sm, chp, thm
chí c mưa giông hay không, điu đó còn phi xem
không khí m n đnh đến mc nào. Nếu không n
đnh thì ch cn b không khí lnh nâng lên nó đã t
đng bc cao như khinh khí cu b đt dây. Trong vn
đng đi lên mãnh lit đó s hình thành nhng đám
mây giông. Nếu lp không khí m rt n đnh thì ch
dưới s xô đy liên tc ca lp không khí lnh nó mi
nâng lên mt cách chm chp. Trường hp sc nâng
lên ca không khí lnh yếu t, lp không khí nóng li
tr v v trí cũ, cho nên mưa giông s không hình
thành. Do đó khi không khí lnh tràn v phương
Nam, có lúc có mưa giông, có lúc không có.
T khoá: Không khí lnh.
76. sao không khí lnh lúc
đi xuống phía Nam, có lúc li tr
rét đậm, rét hi?
Ngày đông, khi bn bt rađiô lên thường được
nghe d báo thi tiết ca đài phát thanh khí tượng:
Mt b phn không khí lnh t phía bc đang tràn
xung phía nam, nhit đ trong thành ph s dn
dn h xung. Có khi li cnh báo v đt gió lnh:
đt không khí lnh tăng cường phía nam, nhit đ
s gim mnh. Đu là không khí lnh t phía bc
tràn xung phía nam, ti sao khi xung phía nam li
có khác bit như vy?
Điu này được gii thích t lung khí dn trên cao.
Không khí lnh được bt ngun t vùng đa cc và
trung tâm lc đa. Các lung không khí lnh đó tp
trung tng thp ca khí quyn, khi va hình thành
khi khí lnh đã phi chu s khng chế ca nhng
lung không khí trên cao. Hin tượng không khí
trên cao ép không khí lnh hướng v mt đt, gi
là lung khí dn trên cao.
vĩ đ cao và trung bình là gió Tây mang không
khí bin thi mnh. Gió Tây không phi là do thi
thng t Tây sang Đông, mà là dòng khí Tây dng
sóng có lúc là hướng chếch Tây Bc, có lúc li chếch
Tây Nam. Khi khí lnh dưới mt đt thông thường
dưới lung khí Tây Bc phía sau tng gió Tây, đi theo
dòng khí gió Tây dng sóng. Do đó, khi khí lnh dưới
mt đt va dch sang Đông va chuyn sang Nam.
Biên đ dao đng Nam Bc ca sóng gió Tây khi nh
khi ln, bước sóng cũng không ging nhau. Trong khi
đó, tc đ di chuyn ca sóng gió Tây và bước sóng t
l nghch vi nhau, sóng ngn chy rt nhanh, sóng
dài li chy chm. Kết qu là dưới tình trng sóng
ngn, khi khí lnh dưới mt đt không kp tích lũy
cho mnh thêm, b dòng khí gió Tây Bc ca vùng áp
sut thp làm biến đi, vì
vy khi khí lnh ch có th chuyn đng ri rác tng
lung nh. Do biên đ rung đng sóng trên cao nh,
lc ca khi khí lnh dưới mt đt b chuyn di, ch
mt s b phn có th ln rng v phía nam. Do
vy, hin tượng gim nhit không quá mãnh lit. Khi
gió Tây trên cao xut hin đt sóng dài, mà sóng dài
di chuyn rt chm, nên lượng khí lnh dưới mt đt
càng có nhiu thi gian đ liên tc làm lnh, đng
thi làm cho rt nhiu lượng khí lnh tp trung li
mt ch, to lên mt lung khí lnh ln. Sau đó dưới
sự ảnh hưởng ca dòng khí Tây Bc quy mô ln trên
cao hình thành lên mt lượng khí lnh ln chy
thng vào và di chuyn xung phía nam. Cho nên
khi không khí lnh xung phía nam có th to nên
đt gió mùa đông bc mnh, khiến cho nhit đ
không khí dưới mt đt gim xung to thành trn
gió lnh ln. Trong dòng khí lch tây trên cao, các
đt sóng dài và sóng ngn dn dn điu chnh, lúc
thì xut hin hình thc sóng ngn, lúc li điu chnh
thành hình thc sóng dài. Như vy, khi khí lnh
xung phía nam cũng theo tng lung nh, nhưng
cũng có khi là nhng trn gió ln, to thành đt rét
đm, rét hi là vy.
T khóa: Dòng khí dn trên cao; Không
khí lnh.
77. Vì sao không khí lạnh ra đến
bin thì dn dn gim yếu?
Không khí lnh khí áp cao t Xibêri xa xôi tràn
đến. Khi nó tràn v phương Nam gp không khí m s
hình thành đnh không khí lnh. Không khí lnh va
khô va lnh, còn không khí m thì m ướt và nh.
Do đó gn đnh lnh, không khí m và m ướt b
nâng lên, trong không trung gp lnh ngưng kết li
dn đến thi tiết mưa. Vì s chênh lch áp sut không
khí vùng đnh lnh ln, cho nên có gió ln. Khi
không khí lnh ra đến bin, vì nhit đ mt bin cao,
độ ẩm ln, nên phía dưới không khí lnh ging như c
mt lò m, khiến cho lp không khí bên dưới biến
thành m và có khí m. C tng không khí trên lnh,
dưới nóng t nhiên s không n đnh, nên sn sinh ra
nhng lung đi lưu lên xung thng đng: tng dưới
không khí nóng bc lên cao, còn tng trên không khí
lnh chìm xung dưới. Không khí sau khi chìm
xung được mt bin làm tăng nhit li bc lên.
C như thế đi lưu không ngng xy ra làm cho
nhit đ không khí lnh ban đu tăng cao. Hơn na
sau khi không khí m bc lên cao thì hơi nước bão
hòa s ngưng kết li, đng thi nh nhit ra ngoài li
khiến cho không khí càng m hơn. Như vy lp
không khí lnh tràn đến mt bin càng thu được
nhiu nhit hơn. Do đó s chênh lch nhit đ ca
lung không khí lnh ban đu vi không khí m
trên bin không còn ln na, thế lc lnh cũng
gim yếu. Mưa gim ít, gió gim dn, đó là các biu
hin ca hin tượng không khí lnh đã yếu đi.
Không khí lnh càng đi v phía đông nam thì độ ấm
và độ ẩm trên mt bin ngày càng cao cho nên cui
cùng lung không khí lnh đã tr thành không khí
m hoàn toàn.
T khoá: Đnh lnh.
78. Vì sao rađa có thể đo được
bão, mưa giông và gió lc?
Mun biết được tình hình mưa giông, bão và
gió lc vùng xa ta có th dùng rađa đ thăm dò.
Rađa có th phát ra sóng vô tuyến. Đó là loi
sóng ngn phát ra t ăngten. Sóng vô tuyến này gp
phi gió lc, mưa giông và bão nhng vùng tri xa
xôi có th phn x tr li và hin th các tín hiu trên
màn nh rađa. Vì vy t màn nh rađa có th thy
được toàn b b mt và kết cu ca gió lc, mưa
giông và cơn bão. Gi thiết vùng A có mưa giông,
cách vùng đó my trăm km ta đt rađa và màn
hunh quang thì có th thy được nhng vết sáng và
đường sáng không quy tc trên màn hình, đó chính
nh ca rađa. Trên màn nh ca rađa người ta
vch nhng đường c ly th hin khong cách trn
giông cách bao xa. Nếu khu có mưa và mưa rt to thì
din tích nhng vt sáng hoc đường sáng trên màn
hình cũng rt ln và càng sáng hơn. Ch cn trong
tng khong thi gian mt, ta quan sát my ln t
s tính được hướng di chuyn và tc đ chuyn đng
ca cơn giông. Như vy s biết được rõ ràng trong
vòng my tiếng na hoc trong bao lâu na s
trn giông ln p đến. Cường đmưa giông và mưa
bình thường khác nhau rt ln. Thông qua vt sáng
trên màn hình ta có th phân bit được.
Ngoài ra kết cu nm ngang và kết cu thng
đng ca đám mây giông cũng có th thông qua màn
hình rađa th hin ra.
Trung tâm cơn lc và trng thái mây mưa chung
quanh nó đu có th th hin được trên màn rađa, ch
cn quan sát đnh k my ln là có th tính được tc
đ và hướng đi ca cơn lc. Có được nhng tư liu
quý báu này là có th biết được v trí, cường đ,
hướngtc đ di chuyn mt cách chính xác, t đó
có th đưa ra d báo cơn lc mt cách tin cy.
T khoá: Rađa khí tượng.
79. Vì sao khí quyn có
hiện tượng “triều”?
Nhng người sng vùng ven bin đu biết
rng, nước bin trong mt ngày có lúc dâng lên có
lúc h xung. Hin tượng mc nước bin lên xung
này là do lc hút ca Mt Trăng và Mt Tri gây nên.
Lc hút ca Mt Trăng và Mt Tri còn có th gây ra
hin tượng “thu triu” ca v Trái Đt, gi là thu
triu Trái Đt. Trong ngày rm mùng mt âm lch,
v Trái Đt ti khu vc Bc Kinh mt ngày ước chng
có th lên xung 40cm.
Khí quyn cũng chu nh hưởng t lc hút ca
Mt Trăng, Trung Quc c đi đã có nhng ghi chép
da vào v trí ca Mt Trăng đ d đoán thi tiết. Ví
d, cun “Kinh Thi” có t ba nghìn năm trước viết:
“Nguyt l vu hoa, tì bàng đà hĩ”. Nghĩa là khi Mt
Trăng gn vi sao T t (Aldebaran) và không di
chuyn, tri s có mưa ln. Trong cun “Tam quc
din nghĩa” miêu t Gia Cát Lượng và T ư Mã ý khi
giao chiến ti Trn Thương, đu dùng ngn ng d
báo thi tiết này: “T t tinh trin vu thái âm (ch Mt
Trăng), nguyt ni tt hu đi vũ” (Khi sao T t gn
vi Mt Trăng, trong mt tháng smưa ln). Qu
nhiên, tri mưa ln trong ba mươi ngày, quân Ngy
chưa đánh đã lui. Đến nay, trong dân gian Vit Nam
vn có nhng người da vào kinh nghim đ d báo
s biến đi thi tiết “Trăng qung tri hn, trăng tán
tri mưa”, “Mây xanh thì nng, mây trng thì mưa”,
“Tháng sáu heo may, chng mưa thì bão”... Tuy
nhiên cơ quan khí tượng cũng nhn thy tác dng
ca triu khí quyn là rt nh, vì vy khi d báo thi
tiết thường không xét ti tác dng ca lc hút Mt
Trăng gây ra hin tượng triu.
Gn hai mươi năm nay, các nhà khoa hc Trung
Quc tri qua nhiu cuc nghiên cu đã phát hin ra
rng trong nhng tng đi lưu cũng có hin tượng
“triu”. Song do tính đàn hi ca khí quyn, hơi nước
ngưng t trong khí quyn có tác dng to nhit, nên
hin tượng triu khí quyn phc tp hơn so vi thu
triu bin, thu triu Trái Đt, con người không d
nhn ra. Cũng chính vì khí quyn có tính cht này
nên đã làm cho hiu ng “triu” ca tng đi lưu
trong khí quyn th hin rõ. Các nhà khoa hc Trung
Quc cho rng: Lc hp dn ca Mt Trăng gây ra
thu triu khi ba thiên th trên mt đường thng,
gi là “tam tinh nht tuyến”. Thế nào là “tam tinh
nht tuyến”? Là khi v trí Mt Trăng và mt thiên th
khác (Mt Tri hoc các sao, các sao khu vc ph
cn hoàng đo) cùng vi Trái Đt làm thành mt
đường thng. Khi ba thiên th trên mt đường thng
vuông góc vi khu vc khí áp cao, vùng khí áp thp
d phát trin (thành bão), vùng khí áp cao d yếu đi.
Khi ba thiên thể ở trên mt đường thng vuông góc
vi khu vc khí áp thp, vùng khí áp cao d phát
trin (thành bão), vùng khí áp thp d yếu đi. Ví d,
trong khong thi gian tháng 5-11 ca năm 1969-
1973, Tây Bc Thái Bình Dương có hin tượng,
ngày rm có thi đim Mt Tri, Mt Trăng, Trái Đt
to thành mt đường thng, hai mươi cơn bão thuc
khu vc gia tăng ca lc hút gây ra hin tượng triu,
đu chuyn thành bão ln. Trong khi đó các cơn bão
khác không nm trong khu vc này phn ln đu
dn suy yếu đi. Ngày 26 tháng 7 năm 1972, cơn bão
mang s hiu 7203 đ bo Vinh Thành, tnh Sơn
Đông vi sc gió không suy gim, khi đó đang là
ngày rm (ngày 16 tháng 6 âm lch), khu vc nước
dâng cao do lc hút ca Mt Trăng nhng nơi có
bão trong ngày trăng tròn đã gây ra tn tht nghiêm
trng.
Tóm li, trong khí quyn cũng có hin tượng
“triu”. Tuy nhiên nó phc tp hơn so vi thu triu
bin và thu triu Trái Đt, đng thi hiu ng ca nó
cũng rõ rt hơn. Triu khí quyn phát huy tác dng
thông qua điu kin thuc khí quyn. Nếu như tng
hp phân tích điu kin lc hút gây ra thu triu khi có
hin tượng “tam tinh nht tuyến” cùng vi lượng mưa,
bão, áp thp, áp cao ca khí quyn, có th nâng cao đ
chính xác ca vic d báo thi tiết.
T khoá: Triu khí quyn; Lc hút gây ra
thu triu.
80. Vì sao căn c vào Mặt Trăng
có th biết được thi tiết?
Dân gian Trung Quc có không ít câu ngn ng
căn c vào Mt Trăng đ phán đoán thi tiết. Ví d:
"Không s mng 1 ti, ch s mng 2 mng 3 ti,
không s ngày rm, ngày 16 ti, ch s ngày 17, 18
âm u". "Đu tháng xem mng 2, mng 3, cui tháng
xem 17, 18". Ý nghĩa nhng câu ngn ng này
ngày 1 và ngày 15, 16 âm lch thi tiết âm u không
đáng s. Nếu ngày 2, ngày 3 hoc ngày 17, 18 âm lch
tri mưa thì tiếp theo có th mưa kéo dài. Thc ra ý
nghĩa ca hai câu ngn ng này không khác nhau
nhiu. Ví dụ ở lưu vc sông Trường Giang Trung
Quc li có câu "Đu tháng trăng mày ngài, càng
nghiêng càng không mưa"... đu là nhng câu ngn
ng v thi tiết có liên quan ti Mt Trăng.
Mun biết được vì sao căn c vào Mt Trăng có
th d báo được thi tiết thì trước hết cn gii thích
rõ tướng trăng là gì.
T ướng trăng tc là ch s biến đi tròn hay
khuyết ca Mt Trăng. Trong tháng âm lch, v trí
ca Mt Trăng, Mt Tri và Trái Đt thì trên mt đt
không nhìn thy s phn x ca Mt Trăng, do đó
đêm y Mt Trăng ti đen, tc là ngày mng 1 âm
lch hng tháng, trong thiên văn gi là sóc. Khi Mt
Trăng và Mt Tri nm hai bên Trái Đt và hình
thành đường thng thì lúc đó t mt đt nhìn thy
trăng rt tròn. Ngày đó gi là vng, cũng tc là ngày
15 hoc 16 âm lch. Khi Mt Trăng, Mt Tri và Trái
Đt hình thành 900, t trên Trái Đt thy na bên
phi Mt Trăng sáng, ngày đó gi là thượng huyn,
tc là ngày 8 hoc ngày 9 âm lch. Khi Mt Trăng,
Mt Tri và Trái Đt hình thành 2700 thì na bên
trái Mt Trăng sáng. Ngày đó gi là h huyn, tc là
ngày 22 hoc 23 âm lch. Vì vy s biến đi chu k
tròn, khuyết ca trăng (tc chu k tướng trăng)
chính là mt tháng âm lch, va đúng vi tháng sóc,
vng trong thiên văn.
Như ta đã biết, Mt Trăng và Mt Tri có sc
hp dn vi Trái Đt, khiến cho nước bin thành triu
lên, triu xung, cũng có th khiến cho v Trái Đt
nhô lên hoc tht xung. Đó chính là hi triu và c
th triu. Trước kia nhiu người cho rng, sc hút
này cũng nh hưởng đến bu khí quyn, nhưng
không ln lm. Hai mươi năm nay các nhà khoa hc
Trung Quc đã nghiên cu, phát hin thy sc hút
ca Mt Trăng và Mt Tri đi vi s vn đng ca
không khí và biến đi thi tiết cũng có tác dng khá
quan trng, đc bit là s phát sinh biến đi đt ngt
ca bu khí quyn và thi tiết, thiên tai luôn liên
quan vi s biến đi ca sc hút đó. Trong mt
tháng âm lch, vào các ngày sóc và vng là lúc hp
lc sc hút ca Mt Trăng và Mt Tri đt đến ln
nht, sau đó hp lc sc hút này nh đi. Nếu ngày
mt (sóc) và ngày 15, hoc 16 (vng) ca âm lch thi
tiết không có thay đi gì rõ rt, sang ngày 2, 3 hoc
ngày 17, 18 âm lch li biến đi xu đi, chng t sc
hút có s biến đi khác thường, có th d đoán my
ngày ti thi tiết vùng này s biến đi mnh, có th
là tiếp tc xu đi. Đó chính là nguyên lý ca câu ngn
ng "Không s mng 1 âm u, ch s t ngày 2, ngày 3
tr đi".
Căn c tướng trăng đ d đoán thi tiết là có cơ
s khoa hc. Ngày nay các nhà khí tượng đã làm rõ
nh hưởng cthca lc triu đi vi thi tiết, đng
thi trc tiếp căn c s biến đi lc triu này, kết
hp vi s biến đi ca tình hình thi tiết như áp
cao, áp thp... đ d đoán thi tiết trong tương lai.
T khoá: Tướng trăng; Sóc; Vng.
81. Vì sao laze là khí c
đo mây cao cp tiên tiến?
Mây căn c quan trng đ d báo thi
tiết, cũng thông s mà an toàn hàng không
cn phi biết.
Đo đ cao ca mây ph biến dùng hai phương
pháp: Mt là phương pháp khinh khí cu. Th khinh
khí cu có tc đ bay lên c đnh, căn c thi gian t
khi th đến khi chm đáy đám mây và tc đ bay cao
ta s tính được đ cao ca đáy đám mây. Mt
phương pháp na là dùng đèn pha, tc dùng đèn
pha phát ra ct ánh sáng chiếu thng đng lên đáy
đám mây, thông qua góc to thành t đim quan sát
dưới đám mây và khong cách chiu ngang t đim
quan sát đến đèn pha, sau đó da vào nguyên tc
tam giác ta có th tính ra đ cao ca đáy đám mây.
Hai phương pháp này đu nhng hn chế nht
đnh. d phương pháp khinh khí cu trước hết phi
np khí, ch khinh khí cu t mt đt bay lên đến đáy
đám mây phi mt mt thi gian, mây càng cao thi
gian càng lâu, hơn na khí cu có lúc xuyên qua khe
h gia các đám mây nên không th đo chiu cao
mt cách chính xác. Còn phương pháp đèn pha ch
có th dùng vào ban đêm, hơn na ánh sáng ca
đèn pha có hn, ch có th đo nhng đám mây
tương đi thp.
Đ khc phc s hn chế này, Trung Quc đã chế
to thành công máy đo mây gi là "máy h quang đo
mây". Nó li dng thiết b phát lung sáng gm ba
màu: tím, lc, lam chiếu lên đáy đám mây trên bu
tri. Khi ngun sáng chiếu lên đáy đám mây thì s
phn x li, được máy mt đt tiếp nhn. Như ta đã
biết, tc đ ánh sáng truyn trong không khí là
30 vn km/s. Căn c thi gian t khi thiết b phát ra
ánh sáng đến lúc thu được s tính ra đ cao ca đám
mây. "Máy h quang đo mây" có rt nhiu ưu đim
như ban ngày, ban đêm đu dùng được, dùng máy thu
thay thế cho mt nhìn nên kết qu chính xác và kp
thi. Nhưng vì ánh sáng ca h quang vn yếu, nên khi
khong cách chiếu sáng càng xa thì sóng quang gim
yếu rt nhanh. Vì vy mun đo nhng đám mây cao
my km thì máy tiếp nhn ánh sáng phn hi yếu đến
ni không th cm ng. Ngoài ra
ngun sáng ca loi máy này th tích khá ln, di
chuyn khó khăn, ch có th đo được chiu cao
nhng đám mây nm ngay phía trên v trí đt máy.
Vì vy tuy loi máy này đã ưu vit hơn nhiu so vi
phương pháp khí cu và đèn pha nhưng vn còn b
hn chế.
My năm gn đây cùng vi s phát trin ca k
thut laze Trung Quc đã chế to thành công "máy
đo mây laze". Nguyên lý làm vic ca máy đo mây
laze căn bn ging như máy đo mây h quang,
nhưng công sut laze ln, ánh sáng phát ra song
song, năng lượng tp trung cao đ, nên có th đo
đ cao mười my cây s tín hiu vn không suy
gim, khiến cho máy thu vn có th tiếp thu được
sóng phn hi. Th tích máy đo mây laze nh, còn
có th chế to thành ngun sáng thay đi linh hot,
hin nay đó là thiết b đo mây khá lý tưởng.
T khoá: Mây cao.
82. Vì sao phi phóng v tinh khí
ng?
Trái Đt là mt hành tinh. Phàm nhng thiên
th quay quanh hành tinh đu gi là v tinh. Mt
Trăng quay quanh Trái Đt nên Mt Trăng là v tinh
t nhiên ca Trái Đt. Con người mun biết tình
hình khí tượng trên cao nên đã phóng v tinh nhân
to quay quanh Trái Đt đ thăm dò khí tượng, gi
là v tinh khí tượng.
V tinh khí tượng bay trên đ cao hàng trăm,
hàng nghìn, thm chí hàng vn km, th đo
được nhng thông tin gì? Điu đó còn phi xem
v tinh được trang b nhng thiết b gì.
Nói chung phóng v tinh khí tượng mc đích là
đ thăm dò kết cu ca thành phn bu khí quyn
trên cao, tia Vũ Tr, bc x Mt Tri và tính cht
cũng như tác dng ca các ht Mt Tri trong tng
khí quyn, tình hình tng đin ly, tình hình t
trường Trái Đt trong bu khí quyn, t trên cao
quan sát tình hình mây, mưa, gió bão, v.v.
Kết cu ca thành phn khí quyn bao gm tình
trng nhit đ, mt đ, áp sut không khí và s thay
đi ca nó theo chiu cao. Trước kia ch da vào mt
s hin tượng trên cao (như ánh sáng vùng cc, sao
băng, v.v.) đ suy đoán, sau khi có v tinh khí tượng
người ta đã đo trc tiếp.
Tia vũ tr, bc x Mt Tri
và các vi ht Mt Tri là nhng
nhân t quan trng nh hưởng
đến khí quyn tng cao và tng
thp. S biến đi ca thi tiết
trong tng không khí dưới đ
cao 10 km như nhit đ, thành
phn, chuyn đng, s phân b
ca hơi nước đu liên quan vi
nhau.
Khí quyn tng cao là ca ngõ ca tia vũ tr.
Bc x Mt Tri và các vi ht bn ra t Mt Tri đi
vào Trái Đt qua tng khí quyn. Biết được tính cht
và tác dng ca chúng trên tng cao ca khí quyn
thì s biết được tng cao ca khí quyn sẽ ảnh hưởng
như thế nào đến s biến đi ca thi tiết khí
quyn tng thp.
Điu đó có li cho khám phá sâu hơn quy lut
biến đi ca thi tiết, nhm d báo thi tiết được
tt hơn.
T ng đin ly ch yếu do bc x Mt Tri cu to
nên. Vì nó có th phn x sóng vô tuyến nên s tn
ti ca nó quan h mt thiết vi truyn sóng vô tuyến
bước sóng va và ngn. Trước kia người ta dùng sóng
ánh sáng phát t mt đt đ nghiên cu tng đin ly
nên tình trng ca nó t đ cao 400 km tr lên
không th nào biết được. Có được v tinh khí tượng
thì có th phát sóng vô tuyến t trên cao xung đ
tìm hiu tình trng tng đin ly t 400 km tr lên.
tng cao hơn ca khí quyn có rt nhiu ht
mang đin, có nhng ht là t ngoài bu khí quyn
bay đến, có nhng ht doc dng ca tia Vũ Tr,
bc x Mt Tri và vi ht Mt Tri vào tng khí
quyn mà sinh ra. Trái Đt ging như mt khi nam
châm ln. Nhng vi ht mang đin này chu nh
hưởng ca t trường Trái Đt, phát sinh vn đng
nht đnh trong tng cao. Gi s ta có th tìm hiu
được tình trng t trường tng cao khí quyn thì
có th suy ra được quy lut vn đng ca các vi ht
mang đin trên cao. Như vy s gii thích được mt
s hin tượng (như cc quang) trên cao. V tinh
khí tượng nhân to cung cp cho ta kh ng khám
phá t trường trên cao đó.
S biến đi ca thi tiết luôn biu hin bng
biến đi ca mây, do đó có người tng nói mây là b
mt ca thi tiết. Nhưng trước kia người ta ch có th
quan sát mây t mt đt, phm vi quan sát không
rng, hơn na mi ln có các đám mây dày đc thì
nhng đám mây tng trên s b che lp, con người
rt khó biết được tình hình nhng đám mây trên
cao. V tinh khí tượng nhân to bay trong tt cc
tng mây. Nó có th thăm dò và đo đc t trên cao
xung tình trng mây ca mt vùng rng ln, truyn
nh v mt đt. Như thế khc phc được nhng
nhược đim quan sát mây t mt đt. Kết hp c hai
ngun quan sát càng có li cho d báo thi tiết được
chính xác. T sau khi có bn đnh v tinh nhân
to truyn v thì bt c cơn lc nào phát sinh trên
mt bin đu không th thoát khi con mt ca v
tinh. Do đó nó có vai trò rt ln trong vic d báo
gió lc và đ phòng tai nn.
tng thp, s phân công nhit đ và đm ca
không khí không đu. Đc trưng ca nó là không
ngng phát ra bc x hng ngoi. V tinh khí tượng
tiếp nhn nhng bc x này có th phán đoán được
tình trng phân b ca nhit đ theo chiu thng
đng và độ ẩm trong tng không khí thp.
Có người s nói, trước khi phát minh ra v
tinh khí tượng, người ta đã dùng tên la khí tượng
đ thăm dò khí quyn tng cao. Đã có tên la khí
tượng thì cn gì đến v tinh khí tượng na?
Đương nhiên tên la khí tượng cũng là mt loi
công c đ khám phá tình hình khí quyn tng cao.
Nhưng phm vi khám phá ca nó ch hn. Thi
gian nó bay trong bu khí quyn tương đi ngn cho
nên tài liu thu được rt tn mn. Nếu t chc thành
mt mng lưới tên la khí tượng đ đo, tuy có th
khc phc được mt s khiếm khuyết, nhưng hao tn
kinh phí và vt lc nhiu, đng thi là vic không
đơn gin. V tinh khí tượng so vi tên la khí tượng
có nhiu ưu đim. Nó hot đng trong bu khí quyn
thi gian lâu, hơn na c cách hơn mt gi là quay
được mt vòng quanh Trái Đt, đường bay ca nó đi
qua nhng ch khác nhau trên Trái Đt, như vy nó
có th bay qua bu tri ca nhiu vùng. Ngoài ra còn
có mt loi gi là v tinh khí tượng đa tĩnh, nó bay
trên bu tri ca xích đo, cách mt đt 36.000 km, tc
đ đng b vi tc đ t quay ca Trái Đt, vì vy đi
vi Trái Đt, ging như nó ch đng mt ch trên cao
ca đường xích đo, nó có th quan sát tình hình khí
tượng ca mt vùng nào đó trên Trái Đt. Điu này đi
vi d báo khí tượng có tính ưu vit rt rõ. Loi v tinh
khí tượng này tìm hiu các thông tin khí tượng trong
mt phm vi rng, có tính liên tc, rt có ích cho
nghiên cu quy lut biến đi ca khí tượng. Do đó so
vi tên la nó có tính ưu vit hơn hn.
T khoá: V tinh khí tượng; Tng đin ly;
T trường Trái Đt; Tên la khí tượng.
83. Vì sao phi tiến hành "thí
nghim thi tiết toàn cu"?
D báo thiên tai như gió lc, mưa bão, tuyết rơi,
gió rng cun (vòi rng), mưa đá, hn hán và lũ lt đ
đ phòng là nhim v đu tiên quan trng nht ca
khoa hc khí tượng. Mun d báo biến đi thi tiết
chính xác thì phi có thông tin đo đc trên phm vi
rng, thm chí c toàn cu. Ví d thường ngày chúng
ta đưa tin d báo thi tiết, tc là căn c nhng kết
qu đo đc được v áp sut không khí, nhit đ, đ
m, hướng gió, tc đ gió, v.v. qua phân tích,
phán đoán đ rút ra kết qu.
Nhưng mãi cho đến nay, đ chính xác và tính
kp thi ca d báo thi tiết đu chưa đáp ng được
nhu cu phát trin kinh tế ca các nước trên thế
gii. V mt này mt mt vì bn thân s vn đng
ca bu khí quyn vô cùng phc tp, d báo rt khó,
mt khác cũng vì các kết qu đo được còn b hn
chế, đc bit là các tư liu đo được các vùng cc và
vùng bin mênh mông trên Nam bán cu vô cùng
ít. Con người t trong các tài liu khí tượng thưa
tht đó rt khó quy np đy đ quy lut biến đi chi
tiết ca khí quyn.
Đ thu được tư liu đo đc toàn cu, ci thin
tình trng tư liu không đy đ này, T chc Khí
tượng thế gii đã vch ra mt quy hoch hp tác quc
tế trên quy mô ln, trong đó quy hoch ln nht gi
là "Kế hoch nghiên cu khí tượng toàn cu". "T
nghim khí quyn toàn cu" là kế hoch đo đc tng
hp đu tiên có tính toàn cu ca hng mc kế hoch
này. Mc đích ca nó là tp trung trong mt thi gian
đo tng hp, toàn din khí quyn toàn cu.
Trái Đt khng l, tng khí quyn mênh mông.
Ta mun trong cùng mt thi gian biết rõ b mt
ca nó là điu không d. Vy "Thí nghim thi tiết
toàn cu" s được tiến hành như thế nào?
Mun biết được toàn b b mt ca khí quyn,
trước hết phi ra bên ngoài bu khí quyn đ đo đc.
Do đó cuc "Thí nghim thi tiết toàn cu" ngoài
da vào nhng trm đo đc trên mt đt còn phi s
dng đến mt s bin pháp đo đc đc bit, trong đó
quan trng nht là v tinh khí tượng.
Trong thi gian thí nghim phi s dng hai loi
v tinh đo đc. Mt loi gi là v tinh đa tĩnh, gm
năm v tinh phân b trên nhng khong cách đu
nhau nm phía trên đường xích đo cách mt đt
36.000 km. Loi v tinh này bay quanh Trái Đt mt
vòng mt 24 gi, ging như chu k t quay ca Trái
Đt. T Trái Đt nhìn lên ging như chúng c đnh
trên không cho nên gi là v tinh đa tĩnh. Phm vi đo
đc ca mi v tinh theo chiu đông-tây mi chiu 50
kinh đ, nam-bc mi chiu 50 vĩ đ. Do đó năm v
tinh này phân b trên không gian xích đo đã có
th đo đc toàn b mt vùng rng ln 50 vĩ độ ở
hai bên đường xích đo.
Mt loi v tinh khác gi là v tinh qu đo cc,
gm có hai nhóm, đ cao ln lượt là 830 km và
1.000 km. Vì qu đo ca nó quay quanh Trái Đt đi
qua trên không ca hai cc Trái Đt nên gi là v
tinh qu đo cc.
Hai loi v tinh này không nhng đo ban ngày
mà c ban đêm, có th dùng bc x hng ngoi đ
đo các hng mc ch yếu và chp nh mây và t đó
tính toán ra gió trên tng cao, quan sát lượng mây
toàn cu, s phân b băng tuyết, đng thi gián tiếp
đo bu khí quyn phân b thay đi theo chiu cao.
vùng nhit đi còn đt hơn 300 qu khí cu đ
cao nht đnh đ đo đc. Đó là loi khí cu luôn bay
đ cao c đnh 14 km, khinh khí cu mang các máy
quan trc. Trên vùng bin rng ln Nam bán cu đt
300 phao ni dùng đ đo đc nhit đ và áp sut không
khí mt bin. Ngoài ra còn có 50 tàu bin chuyên dng,
hàng trăm máy bay trang b máy móc đc bit đ tham
gia quan trc. Thêm na còn có hàng nghìn chuyến bay
và mt lượng ln tàu buôn
trên bin tham gia quan trc b sung. Phn ln tài
liu được v tinh thu nhn, sau đó truyn v trm
thu mt đt.
Qua đó có th thy "H thng quan trc thí
nghim toàn cu" được thiết kế cht ch biết bao. Bên
trên có v tinh quan sát xung, gia có khí cu,
máy bay qua li tun sát, dưới có thuyn bin, phao
ni phân b đng đu trên mt khu vc bin rng
ln, tng nào cũng được b trí cht ch, mi ch như
vy chúng ta có th biết rõ tng s biến đi nh nht
ca khí tượng toàn cu.
Trong thi gian thí nghim toàn cu, khi lượng
tài liu hng ngày thu được vô cùng đ s, cn phi
dùng máy tính đ x lý. Trong đó phn ln tư liu có
th cung cp cho b phn nghip v d báo thi tiết
hng ngày dùng. Toàn b tư liu quan trc được cui
cùng tp trung vào hai Trung tâm bo tn trên thế
gii, đó là Archeweir ca M và Matxcơva ca Nga đ
cung cp cho công tác nghiên cu sau này.
Có hơn 140 nước trên thế gii tham gia "T
nghim thi tiết toàn cu", kéo dài trong mt năm. Các
nhà khoa hc khí tượng Trung Quc đã tham gia
hot đng này bng cách phái hai tàu bin tham
gia quan trc vùng xích đo nhit đi.
Ln nghiên cu thí nghim này sng cao
đáng k cht lượng và hiu qu ca d báo thi tiết,
đng thi còn gp ta nhn thc sâu thêm v nguyên
nhân vt lý ca s biến đi khí hu.
T khoá: V tinh khí tượng.
84. Vì sao Đài khí tượng
có th do thi tiết?
Sáng, trưa và ti hng ngày, m đài thu thanh
bn có th nghe thy Đài khí tượng thông báo thi
tiết. Chc bn s hi vì sao Đài khí tượng li có th d
báo thi tiết được?
S biến đi ca thi tiết tuy rt phc tp, nhưng
cũng có quy lut nht đnh. Bi vì s biến đi thi tiết
ch yếu là do vn đng ca không khí trên quy mô ln
to thành. Cùng vi s vn đng ca không khí, hin
tượng thi tiết phát sinh mt vùng luôn luôn
có thể ảnh hưởng c khu vc, my trăm thm chí my
nghìn km. Cho nên d báo thi tiết thc ra không phi
là điu gì thn kn, chng qua ch là căn c vào
nguyên lý cơ bn ca khí tượng hc, qua nhng trình t
nht đnh và phương pháp khoa hc là có th d báo
được thi tiết trong tương lai. Khi đài khí tượng mun
thông báo sp phát sinh cơn lc hoc mưa giông, s
thông qua đài phát thanh, báo chí đ truyn nhng tin
này đến công chúng rt nhanh.
Mun làm tt công tác do thi tiết, trước
hết phi chú ý quan trc s biến đi ca thi tiết. Có
hai phương pháp quan trc thi tiết: Mt là trc tiếp
dùng mt đ xem mây trên tri nhiu hay ít, hình
dng các đám mây như thế nào, sau đó li xem có
mưa không, mưa nhiu hay ít, v.v. Phương pháp th
hai là dùng máy đ đo, đo nhit đ, áp sut, độ ẩm,
lượng mưa, v.v. ca không khí.
Ngoài vic biết được tình hình trên mt đt còn
phi biết được s biến đi thi tiết trên cao. Phương
pháp thăm dò trên cao hin đi là th khí cu bay lên
cao, dưới khí cu đt máy đo t đng. Máy này có th
xác đnh s biến đi ca nhit đ, áp sut, độ ẩm ca
không khí trên cao và dùng tín hiu báo v mt
đt. Có lúc dùng máy bay mang theo máy đo khí
tượng bay lên đ cao nht đnh đ quan trc. T sau
đi chiến Thế gii th hai, rađa khí tượng xut hin,
đc bit là thp k 60 ca thế k XX đã phát minh
ra v tinh khí tượng nhân to, cho nên phương pháp
thăm dò trên không đã bước thêm mt bước ln. Mùa
h hoc mùa thu, nếu trên bin phát sinh g
lc, mun biết được trung tâm ca nó đâu thì có
th dùng rađa, v tinh khí tượng hoc máy bay đ
phát hin.
Như ta đã biết, không khí chuyn đng khp nơi,
nhưng ch yếu không ngoài các dòng chuyn đng ca
không khí m và lnh. S chuyn đng ca nó
dn đến s biến đi khí hu ca các vùng. Không
nhng không khí chuyn đng ca vùng khác sẽ ảnh
hưởng ti s biến đi thi tiết ca vùng này mà các
dòng không khí ca vùng này s chuyn đng đến
vùng khác cũng s gây cho thi tiết vùng đó biến đi.
Trm khí tượng ca các vùng dùng các thiết b thông
tin khác nhau, hng ngày đnh gi thông báo cho
nhau tình hình biến đi ca thi tiết. Đài khí tượng
trung ương sau khi nhn được các tư liu v thi tiết
các đa phương và nước ngoài s dùng các loi ký
hiu quy đnh chung đin lên bn đ thi tiết còn đ
trng. Như vy các hin tượng thi tiết tn mn các
nơi s được ghi li, biến thành mt bn đ chung phn
ánh tình hình thi tiết biến đi ca các vùng. Căn c
tình hình biến đi thi tiết đó đ nghiên cu và phân
tích cht ch là có th đưa ra d báo thi tiết. Đó chính
là phương pháp d báo thi tiết theo bn đ.
Nếu kết hp các phương trình ca đng lc hc
cht lng và nhit đng lc hc thành mt nhóm
phương trình chung, đơn gin hoá theo nhng điu
kin nht đnh và dùng máy tính đin t đ tính
toán các s liu, gii phương trình đ xác đnh được
xu thế din biến ca thi tiết trong mt thi gian và
phm vi nht đnh thì đó gi là phương pháp d báo
bng s. Ngoài ra còn có thể ứng dng nguyên lý và
phương pháp thng kê s hc, ch yếu là phân tích
mt lượng ln các tư liu khí tượng trong lch s đ
tìm ra quy lut thng kê ca biến đi thi tiết thì đó
gi là phương pháp d báo thng kê s liu.
Ba phương pháp d báo thi tiết trên đây
thường dùng kết hp và b sung cho nhau.
Khi d báo thi tiết ca mt vùng nào đó, trm
khí tượng còn phi căn c các câu ngn ng, kinh
nghim dân gian, đc đim đa hình, v.v. v thi
tiết vùng đó đ b sung thêm, nhm tho mãn nhu
cu ca do thi tiết đi vi các ngành công
nghip, nông nghip và giao thông vùng đó.
T khoá: Đài khí tượng; Bn đ thi tiết;
D báo s liu; D báo thi tiết.
85. Vì sao d báo thi tiết
cũng phải dùng máy tính?
Đài khí tượng d báo thi tiết bng nhiu phương
pháp: ngoài d báo bng bn đ ra, người ta còn dùng
c máy tính, loi công c hin đi, đ tiến hành d báo.
Người làm khí tượng gi phương thc d báo này là
"D báo s tr", tc d báo s liu và d báo thng
s. D báo s trng dng đng lc hc cht lng
nhit đng lc hc, toán hc cao cp, v.v. đ nghiên cu
quy lut biến đi vt lý ca thi
tiết. Căn c vào đc đim chuyn đng ca không khí
đ rút ra nhng phương trình toán hc phn ánh
nhng quy lut vt lý này (tc t hp phương trình
d báo thi tiết), sau đó căn c vào mt s điu kin
đã biết (như áp sut, nhit đ, độ ẩm, cường đ gió
ca mt ngày nào đó) đ gii nhóm phương trình
này, t đó rút ra kết qunh hình biến đi thi tiết
c th trong tương lai, như vy s đt được mc đích
c th ca d báo. D báo thng kê s trng dng
mt s lý lun và phương pháp ca toán hc thng
kê, đng thi căn c mt lượng ln tư liu thi tiết
trong lch s đ tìm ra các phương trình v quy lut
thng kê nhm miêu t s biến đi ca thi tiết và khí
hu. Dùng nó đ đánh giá xu thế thi tiết trong mt
thi gian dài, t đó có th d đoán được các yếu t
khí tượng trong nhng ngày sp ti. Hai loi phương
pháp này đu đ cp ti các s liu và các thut toán
tính toán, nếu ch da vào các công c tính toán ph
thông thì s không đui kp vi s din biến ca thi
tiết, ch đến lúc tính ra kết qu thì thi tiết đã thay
đi, làm mt đi ý nghĩa d báo. Nh s phát trin ca
k thut máy tính, chúng ta đã có được mt công c
tính toán va nhanh, va tin cy, như thế s có th
ng dng tt ccác phương pháp tính toán shc,
dùng các phép tính cng, tr, nhân, chia đ gii
phương trình. Trong quá trình gii, ta lp các phương
trình theo th t, đưa s liu các yếu t khí tượng ca
các vùng quan trc được vào máy tính, sau đó n
lnh máy tính s đưa ra kết qu, hoàn thành mt
lượng ln các tính toán phc tp nhưng rt đáng
tin cy.
Nhưng vì các phương pháp d báo thường vn tn
ti nhng vn đ trong biến đi thi tiết, vì vy phi
tiếp tc ci tiến s quan trc thi tiết đ có được nhng
s liu c th và đy đ hơn, đng thi cn tìm ra
nhng phương pháp đ din đt quy lut biến đi thc
tế ca thi tiết, như vy mi có th làm cho máy tính
đưa ra nhng kết qu d báo chính xác được.
T khoá: D báo thi tiết.
86. Vì sao bản đồ mây ca v
tinh có th ng để do thi
tiết?
Bui ti hng ngày, trên ti vi thường đưa tin d
báo thi tiết ca Đài khí tượng trung ương, đng
thi kèm theo bn đ mây trong toàn quc. Bn đ
mây này là do v tinh khí tượng truyn v.
Bn đ mây ca v tinh đã được s dng rng
rãi trong d báo thi tiết, hơn na là mt công c d
báo rt lý tưởng.
Thi tiết hng ngày có liên quan đến h thng thi
tiết khác nhau. Ví d khí áp thp thường dn đến mưa,
khí áp cao thường là tri nng. H thng thi tiết khác
nhau có nhng đc trưng mây khác nhau, hình thái, kết
cu và đ sáng ca mây đu khác nhau. Ví d khi có
lung không khí lnh tràn xung phía nam thì s sn
sinh ra h mây phân b thành tng di, h mây gió lc
hin thành dng xoáy, khu vc khí áp cao trên bu tri
không có nhng đám mây đen đc. Cho nên bc tranh
bn đ mây v tinh ging như là bc tranh v h thng
thi tiết ca nó. Căn c s phân b ca các h mây trên
bn đ mây v tinh ta có th biết được s phân b ca
h thng thi tiết. Biết được s phân b này s d dàng
d đoán được tình hình thi tiết các vùng trong tương
lai.
Dùng bn đ mây v tinh đ phát hin gió lc rt
tt. Vì trên mt bin trm khí tượng ít, do đó khó kp
thi phát hin các cơn lc, hoc không biết được v trí
chính xác ca cơn lc nên khó d báo được hướng
chuyn đng ca nó. Ngày nay có v tinh khí tượng
thì có th liên tc chp nh t trên cao xung. Do
đó đc trưng ca h mây cơn lc có xu hướng
chuyn đng xoáy vào tâm s được phát hin.
Hơn na khi mi bt đu
hình thành cơn lc đã phát hin
được ngay, sau đó cho máy bay
thăm dò đ khng đnh. Như
vy va tiết kim kinh phí, va
phát hin sm. Trên hai mươi
năm nay nhng cơn lc phát
sinh trên bin nhit đi toàn
cu đu không tránh được "đôi
mt sc so" ca v tinh,
chúng đu được ghi li trên
bn đ mây v tinh.
Căn c vào nhng bc nh chp các thi đim
khác nhau, người ta suy ra được phương hướng và
tc đ chuyn di ca cơn lc, tình hình biến đi phát
trin ca nó.
Ngoài ra dùng bn đ mây v tinh giám sát nhng
cơn bão mnh cũng rt có hiu qu. Nhng cơn bão
mnh và mưa đá, vì phm vi nh, thi gian xy ra ngn,
t lúc phát sinh đến lúc tiêu tan ch trong vòng my
gi, cho nên không th dùng nhng bin pháp thăm dò
thông thường đ phát hin chúng, do đó vic đo đc và
d báo loi thi tiết này rt khó khăn. Trước đây ch
yếu dùng rađa đ phát hin và giám sát. Nhưng vì mt
đ các trm rađa có hn, phm vi quan sát không ln,
do đó ch có th cnh
báo trước khi nó xut hin vài ba gi. Ngày nay đã có
được bn đ v tinh khí tượng, công tác d báo
nhng trn bão ln trong phm vi nh cũng có th
thc hin được kp thi và tin cy.
V tinh khí tượng còn cung cp cho ngành hàng
không tình hình thi tiết mt cách đm bo. Mt khi
đã ct cánh, máy bay thường phi bay qua mt s
vùng có ít trm quan trc khí tượng. V tinh có th
kp thi cung cp tình hình thi tiết nhng vùng này
cho sân bay. Người ch huy mt đt căn c vào các
bc nh chp mây đ đưa ra quyết đnh có ct cánh
hay không, hoc khi nào thì cn tm thi đóng ca
sân bay. Hi quân cũng có th li dng bn đ mây
v tinh đ tránh các cơn bão, chn nhng vùng bin
lng đ tp kết hoc chn vùng n np.
nh v tinh khí tượng cung cp mt lượng ln
thông tin khiến chúng ta thu được nhiu nhn thc
mi. S phát trin lun này th nâng cao thêm
mt bước hiu qu và cht lượng d báo thi tiết.
T khoá: Bn đ mây v tinh.
87. Vì sao căn cứ hành vi khác
thưng ca đng vật cũng có th
biết được thi tiết?
"Chun chun bay thp tri mưa, bay cao tri
nng...", "Kiến bò lên vi vàng là sp mưa bão
ln". Nhân dân t lâu đã chú ý quan sát hành vi
khác thường ca đng vt đ d báo thi tiết.
Vì sao trước khi thi tiết biến đi, đng vt li
có nhng phn ng khác thường?
Thi tiết biến đi là mt quá trình vt lý, nó kèm
theo s biến đi tình hình ca chuyn đng, nhit đ,
hơi nước ca không khí và các hin tượng như quang
hc, âm thanh, sóng đin. Nhng biến đi này
thường con người không cm thy được, nhưng có
mt s đng vt có giác quan cm giác rt nhy sn
sinh ra sinh lý và hành vi phn ng khác thường.
S tiến hóa ca sinh vt đã tri qua lch s thích
ng lâu dài, qua bao phen chìm ni và skho
nghim gay gt ca biến đi khí hu. Trong quá trình
sinh vt đu tranh vi biến đi ca thiên nhiên, nếu
loài nào không thích ng thì b đào thi, mt s loài
được rèn luyn nên có nhng giác quan nào đó ngày
càng hoàn thin hơn. Cho nên sinh vt đi vi s
biến đi ca môi trường th hin ra nhng phn ng
khác thường, dn dn phát trin thành bn năng tìm
đến cái li, tránh cái hi đ bo v mình.
Các loài sinh vt sng lâu dài trong mt môi
trường nht đnh nào đó, mt s giác quan ca chúng
đc bit phát trin. Còn đi vi loài người mà nói
nhng giác quan này li thoái hoá đi. Ví d cá sng
lâu đi dưới nước, hình thành đường gch giác quan
hai bên mình, loài chim bay trong không trung cho
nên chi ph có b phn nh nhy cm vi rung
đng. Còn loài người sng trong môi trường khác vi
chúng, cho nên dù ban đu có loi giác quan này
nhưng v sau cũng thoái hóa dn đi.
Mt s loài sinh vt có cơ quan cm th rt nhy
vi sóng âm tn s rt thp. Có loài đng vt gi là
hng tràng thy mu có th cm giác được cơn gió lc
t vùng xa đang chuyn đng đến. Gió lc chuyn
đng trên bin, tc đ gió rt ln, nó ma sát vi sóng
bin, phát sinh ra sóng âm thanh th phát có tn s
rt thp, hòa ln vào âm thanh thét gào ca sóng.
Sóng âm thanh th phát này lan truyn nhanh hơn
tc đ di chuyn ca cơn lc, nó tác đng vào búa
đá nh trong tai loài hng tràng, sau đó thông tin
này kích thích lên cơ quan cm giác, khiến cho loài
vt này nhanh chóng ri xa b đi vào đáy bin đ
tránh b ng va đp. Vì vy, căn c vào hành vi ca
loài hng tràng ta có th biết được sp có cơn lc áp
thp đến.
Có mt s sinh vt có cơ quan cm giác rt
nhy vi không khí nóng và m ướt. Thi tiết nóng
m ướt thường xy ra trước khi có lung không
khí lnh tràn đến hoc v mùa hè là sp có cơn
giông. Rn là loài nhy cm vi không khí nóng
m ướt. Trong má loài rn có cơ quan cm giác rt
nhy vi s biến đi đng. Phn ng này s kích
thích rn bò ra hot đng. Cho nên khi có rn bò
qua đường là tín hiu sp có cơn giông.
Có nhng loài đng vt rt nhy cm vi độ ẩm
ca không khí và nhanh chóng thay đi thói quen
trong cuc sng ca nó. Ví d nhái là loài đng vt
lưỡng thê, công năng hô hp ca phi không ln. Cho
nên ch da vào phi đ th không th tha mãn nhu
cu mà còn phi th bng da. Mun th bng da thì da
phi ướt nhèm đ oxi ca không khí tan vào niêm mc
da, t đó đi vào máu. Nếu da b khô thì nhái th rt
khó khăn, cho nên nhái rt s ánh sáng và không khí
khô ráo. Trước khi tri mưa không khí khá m, thích
hp cho th da, do đó cóc nhái hot đng sôi ni hơn
bình thường, chúng kêu to. Cho nên ngn ng nói:
"Cóc nhái ra hang là tri sp mưa".
Có nhng sinh vt khá nhy cm vi s thay đi
hướng và tc đ ca gió. Ví d trước khi có cơn lc,
hàng lot chim bin đua nhau bay vào b. Chúng
bay đến mt mi, thm chí rơi xung bin hoc đ li
trên boong tàu, dù có người bt cũng không s. Đó
là vì gió lc đang thi t ngoài bin vào, chân ca
loài chim có b phn rt nh, cm giác được. Cho
nên chim bin thường tr thành s gi đc bit báo
cho con người biết gió lc sp đến.
Có mt s sinh vt rt nhy cm vi biến đi áp
sut ca không khí. Khi không khí biến đi, áp sut
thường tăng lên hay gim xung. Trước khi mưa
gió, áp sut gim xung khiến cho oxi tan trong
nước gim thp. Lúc đó cá, chch, v.v. trong nước
không có đ oxi đ th, phi ni lên mt nước
th. Cho nên câu nói: "Cá nhy lên mt nước là
sp có mưa", "Chch tri lên ln xung là sp
mưa to". Nhng câu ngn ng này đu có lý c.
Có nhng sinh vt có kh năng biết thi tiết
thay đi mà con người không th sánh được. Nhưng
như thế không phi là nói nhng sinh vt này cao
minh hơn con người. Nhng phn ng biến đi thi
tiết ca sinh vt tuy rt nhy cm, nhưng chúng
không biết d báo, ch có th cung cp cho con
người nhng căn c mà thôi.
T khoá: Hành vi khác thường ca đng vt.
88. Vì sao ngành khí tượng có
th d báo sản lượng mùa màng?
Sn lượng nông nghip ca mt vùng cao hay
thp ch yếu là do nhit đ, ánh sáng, lượng mưa
cũng như các thiên tai thi tiết quyết đnh. Trong giai
đon sinh trưởng ca cây trng, nếu gp mưa và ánh
sáng thích hp, đ lnh m va phi, cng thêm
không b gió to bão ln, mưa đá phá hoi thì năm đó
nht đnh được mùa. Ngược li trong thi k sinh
trưởng ca cây, mưa nhiu quá hoc ít quá, nhit đ
quá cao hoc quá thp, hoc mưa liên miên, ánh
sáng không đ, hoc b gió bão, mưa đá tn công t
năm đó nht đnh tht thu. Hơn na cường đ thiên
tai càng ln, thi gian càng kéo dài, din tích bng
rng thì sn lượng s gim thp càng nghiêm trng.
Vy làm sao căn c vào nhng nhân t thi tiết
này đ d báo sn lượng thu hoch lương thc? Mun
thế cn phi xây dng phương trình d báo gia mi
liên h ca các nhân t khí tượng vi sn lượng cây
trng. Có được phương trình d báo này thì ch cn
căn c vào nhit đ, ánh nng, lượng mưa, độ ẩm đt
đai, v.v. trong thi ky trng sinh trưởng là có th
d báo được sn lượng thu hoch. Nhng vic này do
các trm khí tượng ca huyn thc hin. Hng ngày
không nhng h phi đo đc nhng s liu này, tiến
hành điu tra các hin tượng khí tượng đt xut gây
tn tht cho nông nghip mà còn phi ghi chép c th
tình hình thi tiết biến đng trong các thi k như:
gieo ging, rc m, lúa ba lá, lúa con gái, lúa đ, tr
đòng, lúa tr, ngm sa, lúa chín, v.v. Ngành khí
tượng có được nhng s liu này đưa vào máy tính
chnh lý, tính toán là có th d báo sn lượng thu
hoch. Ví d m 1988 Phòng nông nghip S
nghiên cu khí tượng Thượng Hi đã d báo thành
công sn lượng lương thc ca vùng Thượng Hi. C
th lúa mch ba tháng, sn lượng 267 kg/mu, thc
tế đt 257 kg, sai s 3,9%, sn lượng lúa sm đt 404
kg/mu, thc tế đt 386 kg, sai s 4,0%, lúa mun
đt 363,8 kg/mu, thc tế đt 369 kg, sai s 1,4%,
sn lượng lúa mt v đt 479 kg/mu, thc tế đt 471
kg, sai s 11,7%. My năm gn đây do sn lượng
nông nghip ca ngành khí tượng đưa ra không
nhng chính xác mà còn kp thi, cho nên được các
cơ quan nông nghip và y ban các cp rt hoan
nghênh.
T khoá: Nhân t khí tượng; Phương trình
d báo.
89.sao my chục năm trước
đã có thể d đoán có nhng trn
hn và lụt đặc bit?
Hai k sư cao cp S khí tượng Thượng Hi năm
1965 đã viết bài "Nghiên cu v xu thế din biến tình
hình hn và lt mùa hè khu vc H lưu Trường
Giang" đăng trên báoa lý" k hai. Bài báo đó đã
đưa ra bc tranh xu thế hn và lt vùng H lưu sông
Trường Giang như sau: "Bt đu t m 1963 có kh
năng hn hán phát trin. T năm 1969 tr đi gim
dn v bình thường. Sau năm 1973 hn li phát trin.
Thi gian t 1978 - 1980 hn hán có th nng dn.
Sau năm 1982 chuyn sang phát trin lt nhiu (hoc
mưa nhiu)... Trong thi gian 1991 - 1993 có th b
lt nghiêm trng".
Hơn hai mươi năm qua kim nghim li d báo
này người ta rt thán phc, vì không nhng xu thế
hn và lt căn bn đúng, mà nhng trn hn ln
năm 1987 và trn lt ln năm 1991 d báo cũng rt
chính xác. Mi người đu hi, d báo dài hn như
thế đã được xây dng như thế nào?
Đ có được d báo dài hn đúng, h phi thu
nhn mt lượng tư liu rt ln. Trước hết thu thp các
bn tin t trong Huyn chí ca Thượng Hi, Nam
Hi, Tông Minh, Kim Sơn, t Ph chí ca Tùng
Giang, Tô Châu, Hàng Châu, t Thông chí Giang Tô,
Giang Nam, t Thông giám tư tr, t Thông báo Văn
hiến, t Tuyn tp bn đ c kim, t các bn tho
Thp quc xuân thu, nam Đường thi, Thanh s, thu
thp rng rãi các ghi chép v hn hán và lt t năm
903 TCN, tc là thi Chu Hiếu Vương năm th 7
đến năm 1909, t thi Thanh Tuyên Thng năm th
ba tng cng gm 2812 năm và nhng ghi chép khí
tượng ca Thượng Hi t năm 1873 đến nay.
Sau đó chia các trn thiên tai thành năm cp:
hn ln, bình thường, lt, lt ln và dùng các s: -2,
-1, 0, 1, 2 đ biu th, dùng các đim v thành
đường cong. T đường cong này thy được lch s
hn hán và lt thành xu thế và tính chu k rõ ràng.
Gi là "Tính xu thế" tc là trong mt khong
thi gian ly hn hán làm ch, có đon thi gian ly
đc đim biến đi khí hu lt làm ch. Còn "Tính
chu k chun" tc là thi gian gia thi k hn hán
này và thi k hn hán sau (hoc thi k lũ lt này
vi thi k lũ lt sau), có s năm cách bit c đnh.
Nếu khu vc H lưu Trường Giang trong chu k dài
khong 1000 năm, có nhng chu k va t 100 - 110
năm, 30 - 60 năm, thì cũng có hin tượng chu k
ngn 2 - 3 năm.
Sau khi tìm được quy lut có tính xu thế và chu
k chun này, có th căn c phép "tương t" đ tìm
ra thi đim đnh đưa ra d báo, tc là mt khong
thi gian trước năm 1965 và đon lch s hn hán và
lũ lt biến đi tương t nht. Kết qu phát hin s
biến đi hn hán và lũ lt trước năm 1965 ging vi
s biến đi hn hán và lũ lt t năm 950 - 1000. Đến
đây li căn c xu thế din biến kéo dài ca hn hán
và lũ lt t m 950 - 1000 TCN đ d báo khí hu
ca thi k t 20 đến 30 năm. đây cn nói thêm,
ngoài căn c vào đường cong din biến hn hán và lũ
lt đ đưa ra d báo, thc ra trong thc tế không
phi khi nào cũng lp li đúng như thế. Bi vì quá
trình biến đi trong tương lai có lúc không lp li
quy lut đã xut hin trước đây.
Cùng vi s phát trin ca khoa hc k thut hin
đi, các nhà khí hu hc đang c gng xây dng mt
mô hình khí hu biến đi có căn c, sau đó dùng máy
tính siêu cp đ d báo xu thế biến đi hn hán và lũ
lt trong tương lai. D báo này sau khi đã được kim
nghim cơ bn chính xác, chúng ta mi có th nói thi
đi d báo thi tiết dài hn đã đến.
T khoá: D báo dài hn.
90. Ngày nay làm thế nào đ
biết được khí hu c xưa?
Trái Đt ta sinh sng đã có lch s my t
năm, nhưng loài người dùng văn t đ ghi chép
mi ch my nghìn năm.
Hàng trăm, hàng nghìn, hàng vn, thm chí hàng
trăm triu năm v trước, khi đó khí hu như thế nào?
Điu đó đi vi nghiên cu xu thế biến đi khí hu ca
Trái Đt có mt giá tr tham kho nht đnh.
Vy con người làm thế nào đ biết được khí
hu xa xưa? Mun thế phi da vào s giúp đ ca
các hoá thch nm im lâu ngày trong lòng đt.
tng sâu trong v Trái Đt cha nhiu phn hoa
thc vt và các khoáng vt làm thành tng vt. Mc dù
rt im lìm, nhưng nó đã ghi li lch s biến đi khí hu
lâu đi trên Trái Đt. Thi k băng giá Phn dương
cách đây 80 vn năm, thi k ng giá Đi cô cách đây
50 vn năm, thi k băng giá Lư sơn cách đây 30 vn
năm đu có th tìm thy nhng chng c
không khí biến lnh trong hoá thch.
Như ta đã biết, khí hu khác nhau thì s phân b
chng loi ca thc vt cũng khác nhau. Các nhà c
sinh vt hc căn c s biến đi phn hoa ca thc vt
nm dưới đt là có th đoán biết được khí hu ngày
xưa. Ví d s phân tích phn hoa hoá đá chng t:
Thượng Hi cách đây 7000 - 5000 năm TCN, phn
hoa cây thông đã gim ít rõ rt, còn phn hoa
nhng cây lá rng, thường xanh li tăng lên, biến
thành loi cây chiếm ưu thế. Điu đó có nghĩa là
thm thc vt Thượng Hi thi đó tương đương vi
thm thc vt min Nam Chiết Giang hin nay, căn
c vào đó có th biết được thi đó nhit đ cao hơn
ngày nay khong 2 - 3°C, thuc khí hu nóng m.
Cách đây khong 4000 năm phn hoa thông tăng
nhiu, phn hoa cây lá rng không thy na, chng
t thi k y thuc khí hu lnh mát.
Gn đây tng băng gn Nam Cc người ta tìm
thy mt hin tượng rt lý thú: Mt s năm khí hu
khác thường, trong lp băng có nhng du vết rt rõ.
Ví d năm 79, ho dim sơn đó đã gây nên mưa axit,
trong lp băng còn lưu li các tàn tích, năm 1815 ho
dim sơn Inđônêxia đã làm cho sn lượng
nông nghip M b gim xung và làm cho vùng
Thaiushơ ở London tr thành năm lnh giá, tt c các
hin tượng này đu được ghi chép trong lp băng.
Ngoài ra s tăng hay gim các dòng sông băng
trên núi cao cũng có th cho ta biết được khí hu đi
xưa. Theo kho sát ca các nhà khoa hc, trên núi
Anpixơ châu Âu lượng băng ch còn bng mt na
ca năm 1950, tng din tích sông băng gim thp
30% - 40%. Điu đó chng t châu Âu hơn 100 năm
trước lnh hơn bây gi rt nhiu.
T khoá: Hoá thch; Khí hu xưa.
91. Sét được d báo như thế nào?
Sét hay chp có lúc gây tai nn cho con người.
Năm 1986 nước M phóng ba qu tên la vào không
trung b sét đánh trúng. Năm 1987, rng Đi Hưng
An Lĩnh Ni Mông Trung Quc b sét đánh gây
cháy rng. Trưa ngày 12/8/1989 kho xăng Hoàng
Đo Trung Quc b sét đánh gây s c và ho hon
trm trng. Sét không nhng đưa li tn tht kinh tế
ln mà còn to ra thương vong rt đáng s. Theo
thng kê, toàn cu hng năm có hơn 4000 người chết
vì sét. Ngày nay con người chưa có phương pháp gì
hiu qu đ ngăn nga sét, nhưng nếu có th d báo
sét kp thi và chính xác thì có th có nhng đi sách
đ tránh sét hu hiu, hn chế tn tht và thương
vong đến mc thp nht.
s hình thành sét rt phc tp, đim sét đánh
thường khó lường trước, cho nên dùng phương pháp
d báo thi tiết thông thường là không th được.
Ngày nay trong d báo thi tiết còn chưa có ni dung
d báo sét. S nghiên cu v mt này cũng va mi bt
đu. Nhưng nước ngoài không ít nước phát
trin đã giành được nhng thành tu đáng k v
nghiên cu d báo sét. Phương pháp d báo sét
mt s nước đã chính thc được đưa vào s dng và
đt được nhng hiu qu to ln. Vy d báo sét đã
được thc hin như thế nào?
D báo sét M được thc hin như sau: Toàn
quc đt tám trm giám sát sét. Mi trm đu có
ăngten và máy thu vô tuyến, còn có c máy tính.
Máy tính các trm đu được ni vi máy tính trung
tâm New York. Các trm d báo s dng ăngten và
máy thu vô tuyến đ thu âm thanh phát ra khi mt
đt b sét, máy tính ghi li đa đim b sét và ánh
chp. Mi trm tiến hành phân tích ánh chp ca
vùng trung tâm sét, sau đó báo v trm máy tính
trung tâm. Máy tính trung tâm tng hp thông tin
ca các trm ri v ra bn đ sét, tính ra v trí sn
sinh sét. Người ta có th dùng bn đ thi tiết này
đưa ra d báo sét, trước hết là tránh vùng sét
nguy him.
My năm gn đây Công ty khí tượng sét Flancơlin
ca Pháp cũng đã chế to thành công h thng thiết b
d báo sét. H thng thiết b này có th đưa ra d báo
my gi trước khi xut hin sét, phm
vi d báo chính xác t 1 - 3 km.
H thng d báo sét này dùng máy cm biến có
đ nhy cm đc bit đ thăm dò quang đin t sét
phát sinh ra. Trong máy cm biến có máy tính có th
phân tích được sóng chp, lc tp âm, ch ghi li tín
hiu các loi ánh chp h quang có trong sét. Mi
máy cm biến có th thu được sóng chp cách xa
800 km. Máy cm biến ca các nơi thu được tín
hiu, thông qua mng lưới trung chuyn t đng
truyn tư liu đến trung tâm máy tính Pari. Qua
phân tích biên đ sóng và góc ca sét vi mt đt ta
s biết được đc đim ca mi ln sét đánh, xác đnh
được đa đim, thi gian, biên đ, sóng và cường đ
quang ca sét. Sau đó qua đo đc, tính toán được
cường đ sóng âm thanh ca sét, xác đnh được qu
đo sét khu vc trên không trong phm vi 800 km.
Như vy trước khi xy ra sét my gi đã có th d
báo được trước.
Qua đây có th thy, do sét ch yếu ng
dng vi s phát trin không ngng ca k thut cao,
trong tương lai không xa nht đnh công tác nghiên
cu d báo sét s tiến trin mnh m. Đến lúc đó
trong ni dung d báo thi tiết s có thêm ni dung
d báo sét.
T khoá: D báo sét.
92. Vì sao núi la li nh
ởng đến thi tiết?
Tháng 6 - 7 năm 1783, vùng Băng Đo gn Bc
Cc đã phát sinh hai ln núi la. Cnh tượng lúc đó
được ghi li như sau: Lúc núi la bùng n, bi bay
khp bn phương. Min Nam nước Pháp Mt Tri lên
cách mt đt 17 đ mà vn chưa nhìn thy rõ. Anh
Mt Tri lên cao cách mt đt 20 đ ch là mt qung
đ màu đng. Italia bu tri m đm mơ h không
h có ánh nng. Bi la bao trùm c châu Âu.
Năm 1815 núi la Inđônêxia bùng n. Tiếng
nổ ầm m, cách xa 1750 km cũng nghe thy rõ. T ng
dòng bùn nham thch phun xa 40 km, làm cho hàng
vn người chết. Bi ph khp không trung khiến cho
nước M năm sau lnh giá ít thy nht trong lch s.
Năm đó nước M không nhng bn mùa đu lnh mà
tháng 6 cũng rơi tuyết, tháng 7 có sương mui, khiến
cho vùng Đông Bc M mùa màng không có thu
hoch. người đã ghi vào nht như sau: "Ngày
7 tháng 7 tôi phi mc áo lông cu đi làm. Tan tm
tr v nhà lnh phi đeo găng tay".
Ngày 18, 25 tháng 5, ngày 12 tháng 6 và ngày
22 tháng 7 năm 1980 núi la bang Oasinhtơn M
bùng n bn ln, mi ln bi khói thành nhng đám
mây hình nm bc lên, ging như v n bom nguyên
t. Tri ti mt, ban ngày bng chc biến thành ban
đêm, giơ tay không thy ngón tay. Vì cùng vi núi
la là nhng dòng không khí bi di chuyn trên
không nên năm đó vùng lưu vc Trường Giang
Trung Quc xut hin thi tiết lnh gia mùa hè,
tháng 8 khác thường. Ly Thượng Hi làm ví d,
nhit đ bình quân tháng ch 24,8°C, so vi bình
thường thp 3°C. Núi la bùng n qu thc khiến
cho khí hu trên mt đt lnh xung.
Núi la khiến cho khí hu các vùng lnh xung là
vì mt lượng ln bi che lp c bu tri. Trong không
khí lp bi dày có th đt đến 0,5 - 3 km và trong tng
đi lưu, tng bình lưu chúng trôi ni t 1-2 năm, do đó
khiến cho bc x Mt Tri gim xung 10% - 20%.
Cng thêm bi núi la làm hơi nước ngưng t kết thành
nhng git nước, hình thành nhng đám mây và mưa.
Trong không khí nhiu mây và nước đương nhiên s
gim thp bc x nhit ca Mt Tri. Cho nên khi núi
la bùng n, t 1 -2 năm sau đó khí hu mt s vùng
trên Trái Đt s lnh
hơn, đc bit v mùa hè càng rõ.
T khoá: Bùng n núi la.
93. sao khí cacbonic trong
không khí nhiu s khiến Trái
Đất nóng lên?
Bn đã nhìn thy phòng m xây dng bng kính
chưa? Trong đó người ta trng hoa. ng thôn
bn cũng có th thy nông dân làm nhng ngôi nhà
bao bc bng nilông dùng làm nơi đ gieo m hoc
trng hoa.
Dùng kính hoc màng nilông đ xây dng các
phòng m, va được chiếu sáng, va có th gi được
nhit đ. Cho dù mùa đông b mưa hoc đóng băng
thì trong phòng vn m như mùa xuân phương
Nam. Nhng bông hoa rc r, nhng lung rau
xanh tt được tm ánh nng, nhng cành cây cà
chua nng trĩu qu, nhng dây dưa chut tt tươi.
Thc ra Trái Đt mà ta
sinh sng là mt phòng m ln.
Khí cacbonic trong khí quyn
có tác dng cách nhit và đ
cho ánh nng chiếu vào. Ánh
nng Mt Tri do nhng sóng
ánh sáng có bước sóng dài,
ngn khác nhau to thành. Khi
Mt Tri bc x xung Trái Đt
thì khí ozon trong khí quyn s
hp thu các tia t ngoi trong
bc x Mt Tri, còn hơi nước
và khí cacbonic trong không
khí s hp th tia hng ngoi
ca ánh nng, ch có ánh sáng
nhìn thy mi chiếu xung mt
đt. Sau khi ánh sáng thy được chiếu xung mt đt,
khong 1/3 nhit lượng b phn x lên không trung,
2/3 còn li b đt đá và nước hp th. Khi mt đt
lnh dn thì ánh sáng thy được li bc x nhit bng
sóng dài (gi là bc x hng ngoi) vào trong không
trung. S bc x nhit này li được cacbonic và hơi
nước trong không khí hp th.
Khí cacbonic có đc tính hu như ánh sáng thy
được đu lt qua hoàn toàn, nhưng đi vi tia hng
ngoi sóng dài, đc bit nhng tia hng ngoi
bước sóng t 12 m - 18 m thì b hp thu mnh m.
Như vy khí cacbonic trong lp không khí gn sát
mt đt có tác dng nhưnh hoc màng nilông
trong phòng m, ánh sáng có th chiếu được vào
trong phòng, nhưng nhit lượng thì không th
khuếch tán ra ngoài được. Tác dng này khiến cho
nhit đ trong không khí trên mt đt tăng cao, gi
là "hiu ng nhà kính".
Nếu Trái Đt ging như Mt Trăng, không có
không khí, cũng không có nước thì ban ngày Mt
Tri chiếu xung mt đt, nhit đ s lên đến 127°C
còn ban đêm lnh xung -183°C. Rõ ràng là con
người và các sinh vt khác không th sng được.
Thông thường hàm lượng nước và khí cacbonic
trong không khí là c đnh. Nói chung hàm lượng khí
cacbonic là ba phn triu. Nhưng cùng vi s phát
trin mnh m ca nn sn xut công nghip, mt
lượng ln nhiên liu cha cacbon như than đá, du m,
khí đt, v.v. đã b đt cháy khiến cho cacbonic trong
không khí tăng nhanh hng năm. Theo báo cáo thng
kê S nghiên cu thế gii ca M công b
thì 100 năm trước toàn thế gii hng năm ch đưa vào
bu khí quyn mt lượng khí cacbonic là 96 triu tn,
còn ngày nay đã tăng đến năm t tn. D kiến sang thế
k XXI s tăng lên theo bc thang là tám t tn. Hàm
lượng cacbonic trong không khí tăng lên thì hiu ng
nhà kính càng mnh, nhit đ Trái Đt s tăng cao. Các
nhà khoa hc d đoán đến cui thế k
XX thì nhit đ ca Trái Đt s tăng lên 0,5°C. Trong
50 năm ti nếu hàm lượng cacbonic trong không
khí tăng gp đôi thì nhit đ Trái Đt s tăng lên
3°C, tc là khí hu ca Trái Đt sẽ ấm lên rõ rt. Đó
chính là s tăng lên ca cacbonic trong không khí,
khiến cho nhit đ Trái Đt tăng cao.
T khoá: Khí cacbonic; Hiu ng nhà kính
94. sao đảo Trường Hưng lại
đưc mệnh danh là đất quýt ca
Thượng Hi?
Quýt là mt loi cây ăn qu sng vùng nhit
đi châu Á, ưa khí hu m và m ướt. Khi nhit đ
tăng lên 12.5°C, mi ln tăng 10°C lúc đó s sinh
trưởng và phát trin ca cây quýt s tăng lên gp bi,
nhưng nó cũng có nhng hn chế . Khi nhit đ tăng
lên 45°C, cây quýt s b cháy, nhit đ tăng cao lên
50,5°C, trong vòng 15~30 phút cây quýt s b chết
vì quá nóng. Vào mùa đông khi nhit đ h thp
xung đến -7°C, lá ca cây quýt b đông cng li; khi
nhit đ h xung -9°C cành cây b đông cng; khi
nhit đ h xung -10°C hoc thp hơn, cây quýt có
th b chết vì quá lnh thm chí còn b hy dit hoàn
toàn. Vì thế, cây quýt ch có th sng min Nam
Trung Quc.
các vùng ven bin phía bc Thượng Hi,
nhng khó khăn thường gp khi trng cây quýt ch
yếu là do quá lnh dn đến b đông cng cành lá.
Đc bit là mùa đông năm 1977, xy ra trn rét đm
toàn quc, đa s các cây quýt ca c nước đu b chết
lnh, 72,3% s lượng cây quýt ca tám tnh và mt
thành ph đu b chết vì quá lnh. Nước Thái H
tnh Giang Tô đông cng liên tc 7 ngày. Đây là trn
rét đm chưa tng thy trong gn 50 năm tr, đã
làm cho sn lượng quýt gim đi mt na.
Thế nhưng mi người đã phát hin ra điu bt
ng, hơn hai mươi bn mu quýt ca đo Trường
Hưng Thượng Hi, không nhng không bị ảnh
hưởng bi giá lnh, mà ngược li năng sut còn tăng
cao hơn so vi my năm trước, bình quân sn lượng
rt cao đt 1650kg/mu.
Đo Trường Hưng nm 121041’ kinh đông,
31023’ vĩ bc, đo nh này có chiu rng Nam- Bc
4000m, chiu dài Đông- Tây 25000m , ba phía
xung quanh là sông, phía đông giáp bin, nơi đây
có mt môi trường đa lý rt đc đáo.
Môi trường đa lý đc bit ca đo Trường Hưng
và vườn quýt Đông Sơn, Thái H, Trung Quc đã
phát hin có nhng nét ging nhau. Theo các tài liu
phân tích khí hu ca trung tâm khí tượng thy văn
đi vi đo Trường Hưng và khí hu khu vc Đông
Sơn đã phát hin ra rng, nhit đ khí hu thp nht
đo Trường Hưng so vi các huyn thành khác ca
Thượng Hi là cao hơn 1-2°C. Trong đó, s ngày có
nhit đ t -7, -5, -3 và 0°C tr xung là rt ít. Thông
qua tính toán phát hin, ngày 31/1/1977 nhit đ
thp nht đo Trường Hưng là -6,4°C, cao hơn so
vi vin nông nghip khoa hc Thượng Hi là 4,8°C.
Đo Trường Hưng t năm 1959 tr li đây chưa h
nhit đ thp dưới -9 đ C, trong khi đó các thành
ph và các huyn khác đã xut hin t 1-4 ln. Bình
quân nhit đ thp t -8°C tr xung ca đo Trường
Hưng là 4,3%, được tính là hai mươi năm mi thy
mt ln, các tnh huyn khác t l ln lượt là 8.7% -
30.4%, 3-4 năm thy mt ln. Nhit đ t -7°C tr
xung đo Trường Hưng mươi năm mi thy mt
ln, Đông Sơn bn năm gp mt ln, mà bình quân
các huyn khác là 2,3 năm gp mt ln.
Cam quýt có th trng c nơi hang đng và
núi non, đây là kết qu ca hiu ng h đo. Vì thế
trong các tư liu ghi chép đã nói, bn mt ca các
đng đu là nước, vì vy mc nước là kho tàng ln ct
gi nhit lượng ln, vào mùa hè nhit lượng ca nước
được ct gi, đến mùa đông nhit lượng này không
ngng phát ra mnh m, làm mc nước và không khí
nơi đây m hơn. Cho nên nước trên các h đo, và
trên các bán đo, nhit đ thường cao hơn mt chút.
Ging vi quy lut đó, nên đo Trường Hưng
thuc vào khu vc có khí hu m áp. Nhưng Đông
Sơn, mi khi h b ph đông, hiu ng h đo này b
biến mt toàn b, nhit lượng thoát ra t mt nước b
ngăn chn li bi các b mt băng, dn đến nguy hi
nghiêm trng cho các cây quýt Đông Sơn. Hơn 800
năm tr li đây, khu vc Thái H đã xut hin tng
cng hơn hai mươi ln rét đm rét hi, mà theo tư liu
có được, Thượng Hi gn 500 năm tr li đây, chưa
tng có hin tượng đóng băng trên mt sông ca đo
Trường Hưng. Đây chính là nguyên nhân ch yếu đ
đo Trường Hưng được mnh danh là đt quýt ca
Thượng Hi.
T khóa: Quýt đo Trường Hưng
.
95. Vì sao phi quan trc khí
ng Nam Cc?
Bt đu t thp k 50 ca thế k XX. M, Liên
Xô cũ đã xây dng các trm quan trc khí tượng
Nam Cc đ đo đc các yếu t khí tượng đó. Năm
1985 Trung Quc cũng xây dng trm quan trc khí
tượng Trường Thành đu tiên Nam Cc. Ngoài
vic đo đc các yếu t khí tượng trên mt đt, người
ta còn đo gió trên cao.
Vì sao các nhà khoa hc ca nhiu nước không
ngi xa xôi đến tn Nam Cc đy băng tuyết, không
có bóng người ca Trái Đt đ đo khí tượng?
Đó là vì trước kia con người không h hay biết
gì v khí tượng Nam Cc.
T sau khi các nước trên thế gii tiến hành quan
trc khí tượng Nam Cc, người ta đã phát hin được
nhiu điu mi m, làm thay đi cách nhìn nhn
trước đây, đc bit là không ít "cc tr" ca khí tượng
đã được bê t Bc bán cu đến Nam Cc.
Theo kho sát, 97% vùng Nam Cc b băng
tuyết bao ph. 90% băng tuyết trên Trái Đt tp trung
Nam Cc. Như ta đã biết, khi băng tuyết tan thành
nước, nước s bc hơi biến thành hơi nước. Hơi nước
trong không khí càng nhiu thì càng m ướt. Nhưng t
các kết qu quan trc phát hin hàm lượng hơi nước
trong không khí Nam Cc rt ít. Nam Cc là vùng
khô ráo nht trên Trái Đt. Đó là mt trong nhng
thành qu quan trc khí tượng ca Nam Cc.
Nam Cc mùa đông thường có gió mnh, tc đ
gió có lúc đt 100 m/s, thm chí còn mnh hơn gió lc
cp 12 đến 2 - 3 ln. Điu này Bc bán cu rt ít gp,
bi vì tc đ gió mnh nht trung tâm cơn lc chưa h
vượt quá 100 m/s. S phát hin ln lao này là nh tiến
hành quan trc khí tượng Nam Cc.
Trước kia người ta cho rng: cc lnh ca thế
gii là Bc Cc, hoc vùng Xibêri. Nhưng sau khi
quan trc khí tượng Nam Cc phát hin thy, cc
lnh ca thế gii không phi Bc Cc, cũng không
phi là vùng Xibêri mà là Nam Cc. Năm 1967 nhà
khoa hc Na Uy đã ghi được nhit đ cc tr thp
nht gn Nam Cc là -94,5°C, đó là thành qu th
ba ca quan trc khí tượng Nam Cc. Điu thu hoch
quan trng hơn là: thông qua quan trc khí tượng
người ta phát hin thy s vn
đng không khí và biến đi thi
tiết Nam Cc nh hưởng đến
Bc bán cu, thm chí nh
hưởng đến s biến đi thi tiết
toàn cu.
Trung Quc nm Bc bán
cu. Trong s tưởng tượng ca
nhiu người thì vic gây nên
nhng lung không khí lnh
ca Trung Quc đu đến t Bc
bán cu. Ví d mùa đông
nhng làn gió lnh t Bc Cc
hoc Xibêri thi đến, mùa
nhng cơn gió lc đ b o đt
lin đu bt ngun t Tây Bc
Thái Bình Dương hoc Nam
Hi, mưa bão mùa xuân bt
ngun t gió xoáy ôn đi, v.v.
Nào ai ng được thi tiết ca
Bc bán cu li có liên quan vi
Nam Cc, nơi mà cách xa Bc
Kinh đến 12.000 km.
Có người cho rng, nh hưởng s biến đi khí
tượng ca Bc bán cu là do gió mnh Nam Cc. S
thc không hoàn toàn như thế. Khi gió mnh Nam
Cc t trên các cao nguyên Nam Cc tràn xung
vùng duyên hi bin, vì không ngng chu lc hp
dn do Trái Đt t quay sinh ra, khiến cho hướng gió
thay đi, t nam sang bc chuyn thành t đông - tây
hướng sang các vĩ đ thp mà thi ti.
Vy s vn đng ca không khí Nam Cc nh
hưởng ti Bc bán cu như thếo? Nam Cc là kho
băng ln nht trên thế gii, bc x gim nhit đ
cùng rõ rt. Các nhà khoa hc đã nm chc đim mu
cht này đ truy tìm ngun gc vn đ. Mi người
đu biết, ngun đng lc gây nên biến đi thi tiết
trên Trái Đt có th khái quát thành hai ch "la" và
"nước". T c là ngun nóng và ngun lnh gây nên s
vn đng gia hai cc nam - bc ca không khí.
nhit lượng ca Trái Đt phân phi rt không cân
bng, do đó to nên s vn đng dòng tun hoàn ca
không khí - "h thng bánh răng" ca Trái Đt. Vùng
gn xích đo Mt Tri chiếu mnh, nhit đ không
khí tăng cao, nước bin bc hơi thông qua môi cht
không khí là gió nhit đi không ngng ch nhit
lượng đến hai cc lnh, còn không khí lnh hai cc
li đưa không khí lnh hướng v bc hoc nam, sn
sinh s trao đi nhit. Đó chính là mô hình đơn gin
nht ca con đường tun hoàn phân phi nhit lượng
ca không khí. Băng ph ca Nam Cc to thành
không khí lnh but nh vào s chuyn đng ca "h
thng bánh răng" mà nh hưởng đến Bc bán cu. Có
lúc kho lnh Nam Cc cũng đt nhiên bùng n,
nhng lung không khí lnh tràn qua hàng nghìn km
đ xung Nam Thái Bình Dương, vượt qua xích đo
khiến hình thành nhng cái vòi gió lc. Vành đai hi
t ni nhit đi xích đo trên Tây Bc Thái Bình
Dương hot đng mnh lên, t đó sn sinh ra tng đt
gió lc đ b vào các nước như Trung Quc,
Philippin, Nht Bn, v.v..
Ngày nay Nam Cc đã có nhiu đài quan trc
khí tượng. Con người dn dn vén bc màn bí n
ca vùng Nam Cc đy băng tuyết. Nam Cc xut
hin lnh hay m khác thường ngày nay đã được
xem là mt trong nhng thông tin quan trng làm
biến đi tương ng khí hu ca toàn cu.
T khoá: Khí hu Nam Cc; Dòng tun
hoàn không k.
96. Vì sao phi xây dng
phòng bo ôn nhân to?
Cây ci không biết nói, cũng không biết đi, chúng
sng trong thiên nhiên, ch th dùng s sinh trưởng
tt hay xu, sn lượng thp hay cao đ biu th s thích
nghi ca nó đi vi môi trường. Con người quan sát s
thay đi ca nó, trong quá trình thăm dò, thí nghim,
so sánh lâu dài, dn dn tng kết được môi trường khí
hu thích hp hoc có hi cho nó. Nhưng tình hình khí
tượng trong thiên nhiên muôn hình vn trng, nhiu
nhân t như nhit đ, đ m, ánh sáng, lượng mưa, gió,
mây, sương giá, v.v. có li hoc bt li đan xen ln
nhau, nh hưởng tng hp đến s sinh trưởng ca thc
vt, rt khó phân bit rõ nhng nhân t khí tượng nào
có li hoc có hi mà chth da vào các phương
pháp x lý khác nhau, tiến hành thí nghim theo tng
thi k, tng loi lp đi lp li trong điu kin t nhiên
đ phân bit chúng. Do đó các nhân viên phi tiến
hành trong nhng chu k dài, lp li nhiu ln, hơn na
điu kin khí tượng hng năm khác nhau, khó mà làm
cho mi tiêu chun hoàn toàn thng nht. Có lúc công
vic thí
nghim đã được chun b đy đ, nhưng điu kin
khí hu cn thiết không có, cho nên không đt được
cơ hi cn có.
Xây dng phòng bo ôn nhân to, có th to ra
môi trường khí tượng theo ý mun trong mt phm
vi nht đnh đ điu tiết cây ci sinh trưởng, thoát
khi s hn chế ca các nhiu lon và thi tiết nh
hưởng đến công tác thí nghim, t đó rút ngn được
rt nhiu chu k nghiên cu, nâng cao tính chính
xác và hiu sut ca thí nghim.
Phòng bo ôn nhân to được chia thành hai b
phn là phòng thiết bphòng sinh trưởng. Phòng
thiết b là mt h thng điu khin t đng hoá đ điu
chnh đ nóng, lnh, ánh sáng, độ ẩm, v.v., phòng sinh
trưởng điu tiết nhân to ánh sáng, nhit đ, độ ẩm, tc
đ gió và lượng khí cacbonic. Cây lúa, tiu mch, rau,
dưa qu, cây hoa, v.v. được trng trong môi trường
nht đnh ca phòng này đ sinh trưởng. Các nhà khoa
hc căn c vào yêu cu ca thí nghim đ điu chnh
các rơle t đng, to ra các điu kin khí hu tt. Cây
trng biến đi theo mt hoc hai điu kin khí hu, còn
nhng điu kin khác thì ging nhau đ ln lên. Nhng
máy đo được lp đt
dưới b r, lá, mm non, nh hoa hoc trên qu đ ghi
li tình trng phát trin ca chúng. Qua phân tích tính
toán có th làm sáng t kết qu tình hình phát trin và
sn lượng ca cây trng phn ng khác nhau vi s biến
đi ca các điu kin khí tượng, t đó xác đnh rõ quan
h s lượng gia chúng vi nhau. Ví d mun nghiên
cu khí hu nh hưởng đến bnh hi ca cây trng, các
nhà khoa hc có th mô phng khí hu trong phòng thí
nghim vi môi trường các vùng trên thế gii, có khí
hu nhit đi nóng bng, có khí hu gió mùa á nhit
đi vi đ nóng, đm và ánh sáng đy đ, có khí hu
Đa Trung Hi vi đ nóng và độ ẩm, ánh sáng thiếu, có
khí hu tho nguyên mùa đông lnh còn mùa hè k
ráo như vùng châu M la tinh. Sau đó theo yêu cu ca
kế hoch khiến cho cây trng các vùng chu khí hu
khác nhau, gây nên bnh, và t đó tìm ra loi thuc
phòng và cha bnh thích hp. Li dng phòng bo ôn
nhân to có th tái hin các điu kin khí hu trong lch
s trước đây đ giám đnh tính thích nghi ca các loi
cây trng. Ví d: cam, quýt s băng giá, nhưng trong đó
các chng loi khác nhau mc đ s đông giá cũng
khác nhau. Vì vy nhit đ thp ca đông giá ch là ch
tiêu dùng làm căn c cho các vùng chn la trng loi
cam hoc quýt thích hp. Phòng bo ôn nhân to còn
th mô phng các thi k sinh trưởng ca thc vt
đi vi các môi trường khí hu khác nhau, t đó
nghiên cu ra nhng bin pháp k thut nông
nghip vi điu kin khí hu tt nht đ đt được sn
lượng cây trng cao và cht lượng tt.
Các phòng thí nghim có loi to, loi nh. Nói
chung thường thì t 20 - 30 m2. Phòng nh khong
my m2, gi là hp khí hu nhân to. Người ta
thường không s dng chúng riêng l. Đ tho mãn
nhu cu thí nghim so sánh gia các bước mà người
ta thường đt đng thi my phòng, thm chí my
chc phòng thành mt t đ tin so sánh.
T khoá: Phòng khí hu nhân to.
97.sao phi nghiên cu mi
quan h gia cây trng và khí
hu?
Cây trng trong mt năm tri qua các giai đon:
mc mm, ra lá, n hoa, kết qu, rng lá. Năm này
qua năm khác thường không thay đi. Đó là hin
tượng quan h gia cây trng và khí hu. Ta d dàng
phát hin thi gian hng năm ca các giai đon mc
mm, mc lá, n hoa, kết qu, rng lá thường không
ging nhau, tc là có năm sm, năm mun. Vì sao
li có hin tượng như thế? Đó ch yếu là vì tình hình
thi tiết các năm khác nhau gây nên. Điu đó chng
t thi tiết mun hay sm có th phn ánh vào mi
quan h gia cây trng và khí hu.
Trung Quc là nước nghiên cu vn đ này rt
sm. Chương m đu ca sách “Nông thư” đi Tây Hán
có nói: "Gc ca canh tác là thi v". T c là nói
mun được mùa thì then cht là phi nm chc các thi
gian thích hp đ gieo ging, chăm bón và thu hoch.
Đàm T ư T thi Bc Ngy trong cun sách "T ế dân
yếu thut" khi bàn đến trng lúa có nói: đi vi lúa,
thượng tun tháng hai, khi lá cây dương ny mm ra
hoa gieo ging là tt nht, thượng tun tháng ba đến tết
Thanh minh hoa đào thường n là thi lnh tt va,
thượng tun tháng tư, lúc cây táo ra lá, cây dâu rng
hoa là thi lnh chm nht. Điu đó chng t: thun
theo thi tiết, tính đến đa li có th ít dùng sc mà vn
thu hoch được nhiu, nhược li nếu không thun theo
thi tiết, ch da vào ý mun
ch quan đ canh tác thì s tn
nhiu sc mà thu hoch vn ít.
Thc tế đúng là như vy. Ví d
năm 1962 khí hu vùng Hoa
Bc tương đi lnh. Đào, mn
rng, t đinh hương ln lượt n
hoa chm hơn 10 ngày so vi
năm 1961, chm hơn 5 - 6 ngày
so vi năm 1960, nhưng nông
dân ngoi ô Bc Kinh li không
gieo trng theo s chm tr
này mà vn gieo ging, chăm
bón theo thói quen năm trước
dn đến nông nghip mt mùa.
Đó là vì không nghiên cu thi
v, không nm chc thi tiết.
Na cui thế k XIX người
M mi bt đu quan sát quan
h gia cây trng và thi tiết. H li dng các tài liu
ghi chép v quan h cây trng và thi tiết nên đã thu
được nhng thành công trong vic thun hoá mt s
ging. Ví d B Nông nghip M trước khi nhp ging
cam, quýt, cây du đng và đu đũa Trung Quc đã c
người sang Trung Quc làm vic các Trường đi
hc Nông nghip, thu thp tư liu ca các tnh và
các huyn có liên quan vi các loi cây trên đi vi
thi tiết, cũng như nghiên cu s thích hp ca các
loi cây đó đi vi điu kin khí hu như nhit đ,
độ ẩm, ánh sáng, v.v.. Cui cùng khi quyết đnh
trng cam và quýt bang California, di thc cây du
đng đến bang Floriđa, di thc đu đũa đến min
Trung và Tây nước M, h đã thu được thành công.
Đu thế k XX, tiu mch M b bnh ry rt
nghiêm trng. Các nhà nông hc M đã căn c nhng
ghi chép v mi quan h gia cây trng và thi tiết,
nên đã gieo ging sm, ch đến khi loài bướm gây
bnh xut hin thì đã thu hoch xong. Qua đó thy rõ
nghiên cu và ng dng mi quan h gia cây trng
và thi tiết quan trng biết nhường nào đi vi sn
xut nông nghip. Không trách có người đã nói: đó là
môn khoa hc giúp nông nghip được mùa.
T khoá: Khoa hc quan h gia cây trng và
thi tiết.
98. Vì sao khí hu li nh hưng
đến giống người?
Loài người phát trin đến ngày nay dân s đã
trên sáu t. Bi vì thi Nguyên thu con người sng
trong điu kin khác nhau, trong quá trình phát
trin, tiến hoá lâu dài đã xut hin nhng đc trưng
hình thái khác nhau. Theo phương pháp phân loi
chung, loài người có th chia thành các chng tc
người: da vàng, da đen, da trng và da nâu.
S hình thành và phát trin các chng tc
người va chu nh hưởng ca nhân t xã hi, va
chu s khng chế ca điu kin t nhiên. Màu da
chính là kết qu rõ nht v s thích ng thiên nhiên
ca con người.
S hình thành người da đen có liên quan vi khí
hu nóng vùng nhit đi. Châu Phi vt qua đường xích
đo, Mt Tri nóng như la, khí hu gay gt. Con người
sng đó lâu dài, da b hun đen, tóc xoăn, mt môi và
răng rt trng, trán dô ra, môi dày và tr ra ngoài, sng
mũi thp tt, mũi ngn, râu ít, lông trên người ít. Da
đen ch yếu là vì trong da cha sc t đen rt cao.
Trong da ca các chng tc người đu cha tế bào sc
t đen. Chúng ch yếu phân bố ở tng
phát trin ca da. T ế bào sc t đen rt nhy cm vi
ánh nng Mt Tri. Dưới s chiếu sáng mnh m ca
ánh nng, tc đ to nên nhng ht sc t đen rt
nhanh, s lượng nhiu, phân b tp trung và có th
kéo dài đến tng ht ca mt da, vì vy da hin rõ màu
đen. Ngược li nếu ánh nng Mt Tri yếu t thì tc đ
to các ht màu đen tương đi chm, s lượng ít, phân
b theo trng thái cht lng nên màu da trng. Khi sc
t đen tp trung dày đc tng phát sinh thì da màu
nâu hoc màu nâu đen. Nếu hàm lượng sc t đen
tng phát sinh va phi, hoc là các ht phân b đng
đu thì da tr thành màu vàng hoc vàng nht. Sc t
đen có th ngăn nga tia t ngoi xuyên qua da, vì vy
nhng người sng điu kin khí hu nóng thì màu da
đm, còn nhng người sng vùng vĩ đ cao thì màu
da nht.
Tuyến m hôi ca người da đen rt phát trin, do
đó d tán nhit. Tóc người da đen xoăn li ging như
cái mũ che mát, nó có th chng li ánh nng mnh
m ca Mt Tri đ bo v da. Môi dày, ming rng đ
tăng thêm din tích niêm mc ca môi. Mũi ngn mà
rng đ th được thông thoáng. Nhng đc đim này
ca cơ th cũng là s thích nghi tương ng ca cơ th
vi khí hu nóng bc vùng nhit đi và á
nhit đi.
Min Bc châu Âu ánh nng yếu t, khí hu giá
lnh. Nhng người sng lâu dài trong môi trường như
thế thì da hin màu trng.
Các chng người tuy màu da khác nhau, nhưng
cu to các t chc cơ quan ca cơ th thì ging
nhau, không phân bit cao hay thp, không có loi
kém hơn, vì vy phân bit chng tc là sai lm.
T khoá: Chng tc người; Sc t đen
99. Vì sao khí hu nh hưng
đến tui th con người?
Các nhà y hc c đi Trung Quc cho rng: con
người sng trong môi trường t nhiên, s biến đi ca
khí hu s nh hưởng đến s lưu thông khí huyết bình
thường trong cơ th, gây nên chc năng b nhiu lon,
chính khí gim kém, âm dương mt cân bng, khiến cơ
th d cm phi tà khí mà sinh bnh. Cho nên s sng
ca con người có quan h mt thiết vi s
biến đi ca khí hu.
Vùng Giang Nam Trung Quc có câu tc ng:
"Hoa rau vàng, bnh điên nhiu", nghĩa là nói: mi
ln mùa xuân đến, bnh nhân tâm thn d phát sinh.
Đó là vì mùa xuân chuyn t lnh sang nóng, chc
năng ca các tế bào, h thng bài tiết cũng như hot
đng trung khu thn kinh ca cơ th sau khi tri qua
quá trình c chế lnh giá ca mùa đông, bt đu
xu hướng thnh vượng lên, s hp thu đào thi cũng
tăng lên. Theo thng kê ca Bnh vin tâm thn
Thượng Hi, nhng bnh nhân tâm thn nm vin lâu
ngày, trước khi hoa rau n vàng đu có triu chng
phát bnh như mt ng, tính tình không n đnh, mơ
tưởng lung tung, hay gin di. Khi đó tinh thn ca
bnh nhân cũng khác bit rõ rt vi các mùa khác.
Viêm gan là loi bnh nghiêm trng nh hưởng
đến sc khe ca con người. Theo thí nghim, nhit
đ ca không khí tC - 20°C, áp sut t 972 -
982 mPa, độ ẩm tương đi t 55% - 85%, s gi
nng và có ánh trăng t 90 - 200 gi là điu kin
thun li đ bnh viêm gan phát trin. Điu kin
thi tiết đó ch mùa xuân mi có. Cho nên mùa
xuân là mùa phát trin bnh viêm gan.
Mùa xuân m áp, trăm hoa đua n, dch viêm
não cũng phát trin rt nhanh. Loi bnh này cao
đim t tháng 1 - 4. Sau tháng 5 thì gim dn. Vì
viêm não là loi song cu khun phát trin gây
nên, nó thích môi trường khô m và khí áp thp.
Mùa xuân qua mùa hè đến, khí hu nóng dn,
môi trường chung quanh nóng không chu ni.
Trong điu kin đó cơ th ra m hôi nhiu đ duy trì
s cân bng nhit đ. Nếu nhit đ không khí q
cao khiến cho m hôi ra quá nhiu làm cho nhit đ
cơ th mt cân bng, khiến nhit đ cơ th tăng cao
s nguy hi nghiêm trng đến sc kho. Khi st cao
bnh nhân th và mch đp nhanh, hoa mt, nôn
nao, tai ù, v.v.. Đó là chng ng nng do tri nóng
gây nên.
Mi ln thi tiết biến đi người b bnh viêm
khp thường có cm giác đau khp. Căn c s quan
sát và điu tra bnh viêm khp, người ta phát hin
thy khi không khí khô m, thay đi sang nóng lnh
và khí áp biến đi vượt quá mt phm vi nht đnh
thường rt d phát bnh. Nếu s dao đng nhit đ
không khí biến đi ln hơn ±3°C, áp sut không khí
bình quân trong hai ngày ln hơn 5 mPa, độ ẩm
tương đi ln hơn ±10% thì xác sut phát sinh bnh
viêm khp tăng lên rõ rt, cho nên loi bnh này
còn gi là "bnh nng mưa".
Người viêm khí qun và bnh hen phế qun đu
biết rt rõ rng: v mùa thu và a đông, đc bit là
khi gió lnh tây bc tràn v thì bnh thường xy ra
nghiêm trng. Bnh vin nhân dân Thượng Hi điu
tra hàng lot bnh nhân phát hin thy: khi nhit đ
bình quân hng ngày thp hơn hoc bng 0°C, nếu s
biến đi nhit đ gia trước sau hai ngày ln hơn 3°C
thì bnh tình d nng, còn khi tri chuyn m, nhit
đ bình quân hng ngày ln hơn 12°C, độ ẩm tương
đi ln hơn 85% và nhng ngày âm u mưa liên tc thì
bnh tình tương đi n đnh. Do đó có th thy không
khí khô và lnh là nguyên nhân ch yếu gây nên
viêm khí qun mãn tính và hen suyn phế qun.
S biến đi thi tiết còn trc tiếp nh hưởng đến t
l t vong. Theo thng kê, xác sut t vong ca mt
vùng nào đó ca Bc Kinh cao nht xut hin vào mùa
đông (tháng giêng hoc tháng hai), t mùa đông đến
mùa hè xác sut t vong gim xung rt nhanh. Sau
tháng 6 xác sut t vong li tăng dn lên. Điu đó
chng t t vong có liên quan vi biến đi
mùa rõ rt. Lnh m và mát m là nguyên nhân ch
yếu. Nhưng cũng có lúc gp phi nhit đ cao khác
thường thì t l t vong cũng tăng lên. Ví d đu
tháng 8 - 1975 M b mt đt nóng kéo dài, ngày 3
tháng 8 so vi ngày 31 tháng 7 t l chết tăng lên
16%, đa s người già. Vì trong quá trình suy lão,
công năng tuyến m hôi yếu dn nên người già
không thích ng được s biến đi nhit đ ln.
Khí hu thay đi mãnh lit nh hưởng đến sc
kho ca cơ th, nhưng ch cn có bin pháp đ làm
thay đi thi tiết tương ng thì s an toàn vượt qua.
d vào mùa chuyn tiếp t lnh sang m phi chú
ý giữ ấm, nht là sau khi vn đng nhiu không nên
ci áo ngay, phi gii trường sch s, thường m
ca s, năng phơi chăn chiếu, có th đ phòng bnh
khun truyn nhim. Đi vi tr em dưới 12 tui
phi tiêm chng phòng bnh, tăng cường luyn tp,
b sung đ dinh dưỡng. Như vy có th đt được
mc đích phòng bnh.
T khoá: Biến đi thi tiết.
100. Vì sao phi nghiên
cu En Ninô và La Nina?
Trước tiên làm rõ vì sao phi nghiên cu hin
tượng En Ninô và La Nina, chúng ta phi hiu rõ
En Ninô và La Nina là gì?
Gi là En Ninô tc là hin tượng vùng xích đo
Đông Thái Bình Dương, Trung Thái Bình Dương c
cách 3 - 5 năm li xut hin mt ln nhit đ nước
bin tăng cao trong phm vi ln. Có nhng năm nhit
đ nước bin tăng cao hơn 4°C, gi là "bình nước sôi"
ca Thái Bình Dương.
Nhit đ nước bin tăng cao trong phm vi ln
th hin rõ nht vùng duyên hi Milô, hơn na
phn nhiu bt đu t trước L giáng sinh, cho nên
người Milô gi nó là En Ninô, có nghĩa là “bé trai”
đây ch Chúa hài đng.
T mùa thu năm 1982 đến hè năm 1983 là năm
En Ninô rt mnh. Trong năm đó các vùng Milô,
Êquađo, Bôlivia, các bang Luisiana, Floriđa ca M
xut hin mưa nhiu, lt li hoành hành, mt mùa,
nhân dân rt gian kh. Ngược li Inđônêxia,
Philippin, min Nam n Đ, Ôxtrâylia, Nam Phi
xut hin hn hán tng đt, rung khô, người và
súc vt thiếu nước, nn cháy rng liên miên.
Trung Quc đu mùa hè năm 1983 khí hu
cũng biến đi khác thường, Trung h du sông
Trường Giang, lưu vc sông Hoài mưa liên tc, là
mt năm mưa nhiu rõ rt.
Ngoài ra trong năm En Ninô khu vc xích đo
Đông và Trung Thái bình dương, loài cá và sinh vt
phù du quen sng nhit đ nước bin t 16°C -
18°C, vì nhit đ tăng cao mà chết hàng lot, tiếp
theo nhng loi cá và phù du sng da vào loài cá
trên cũng chết theo. Xác chim chết làm cho bãi bin
hôi thi gây đc và ô nhim, kết hp vi sương mù
bin trôi ni theo gió làm thành cht màu đen như
sơn bám cht lên tàu thuyn. Hin tượng này rt rõ
cng vùng Milô. Người bn đa gi đó là lp xi đen.
My năm gn đây người ta phát hin trên Thái
Bình Dương có hin tượng ngược li vi hin tượng En
Ninô: có năm nhit đ nước bin thp hơn năm trước
4°C. Dưới tác dng ca nước bin nhit đ thp, khu
vc min Trung và Tây nước M xut hin khí hu
nóng khô, hn hán, còn Bănglađet li gây nên lũ
lt, bin Mêhicô thì b gió lc và sóng thn. Các nhà
khoa hc gi nó là hin tượng La Nina, tc là “bé
gái”, có người gi nó là “phn En Ninô”.
En Ninô và La Nina là hai quái vt đưa li
cho Trái Đt nhiu tai ho.
Ngày nay con người đã nhn thc rõ, nếu làm rõ
nhng điu đó thì chúng ta s biết được vai trò gây
hn hán và úng lt min nhit đi và trung vĩ đ
chính là En Ninô và La Nina, t đó kp thi đưa ra d
báo thi tiết chính xác sm my tháng, dùng các bin
pháp chng hn hoc phòng lt đ có th gim thp
tn tht do hn hán và lt gây ra, trong năm thiên tai
vn bo đm mùa màng. Đó chính là mc đích ca
các nhà khí tượng hc mun nghiên cu En Ninô và
La Nina.
T khoá: En Ninô; La Nina
101. Vì sao áp sut
không khí luôn biến đi?
Không khí có áp sut. Nếu bn ly mt qu
bóng, hút hết không khí bên trong thì qu bóng s
xp xung, bi vì bên trong đó không còn không khí
na, b áp sut không khí n ngoài ép bp.
T lâu người ta đã biết v s biến đi ca áp
sut không khí. Năm 1642 Tôrixenli nhà khoa hc
Italia đã tng làm thí nghim: ly mt ng thu tinh
dài mt mét mt đu bt kín, còn đu kia đ đy
thu ngân (đy không khí ra hết), dùng ngón tay bt
kín ming ng, sau đó dng ngược ng thu tinh ri
nhúng vào cc thu ngân. Lúc đó thu ngân trong
ng hxung, đến đcao 760 mm thì ngng li. Lc
đ ca thu ngân trong ng chính là áp sut ca bu
khí quyn. V sau người ta căn c nguyên lý này làm
ra các dng đng h đo khí áp. Thông qua đng h
đo khí áp là có th biết được khí áp lúc tăng lên, lúc
gim xung, thay đi rt rõ rt.
Vì sao áp sut không khí li thay đi?
Không khí là cht có trng lượng. Trong khí
quyn bt c vt gì cũng đu chu áp sut ca khí
quyn. Áp sut này bng vi áp sut do trng lượng
ca ct không khí nm bên trên vt đó gây ra. Áp
sut khí quyn ca mt vùng nào đó là áp sut do
trng lượng ct không khí thng đng t mt đt lên
hết tng khí quyn gây ra. Ch cn lượng không khí
trong ct khí này gim thp thì áp sut s gim
xung, lượng không khí ca ct tăng lên thì áp sut s
tăng lên. S tăng hay gim lượng không khí trong ct
khí đó có liên quan vi s chuyn đng ca không
khí. Nếu lượng không khí đi vào ct khí đó nhiu hơn
lượng đi ra thì áp sut không khí tăng cao, nếu lượng
đi vào ít hơn đi ra thì áp sut không khí gim thp.
Không nhng áp sut không khí các vùng trên
Trái Đt không ging nhau mà ngay mt vùng, áp sut
hng ngày cũng luôn luôn biến đi. Nói chung bui
sáng t 9 - 10 gi áp sut không khí cao hơn mt chút,
bui chiu 15 - 16 gi thp hơn mt chút, na đu ca
đêm t 21 - 22 gi áp sut cao hơn, na sau ca đêm t
3 - 4 gi sáng áp sut thp hơn. Đó chính là s biến đi
hng ngày có tính chu k ca áp sut
không khí. Khi có gió lc hoc nhng lung gió
lnh tràn đến thì áp sut gim thp hoc tăng cao
rõ rt, đó là s biến đi không có tính chu k ca áp
sut không khí.
T khoá: áp sut không khí biến đi.
102. sao áp sut không khí
mùa đông cao hơn mùa hè?
Khí áp là áp sut ca ct không khí trên mt đt
sinh ra trên mt đơn v din tích. Khí áp ca mt
vùng thường phát sinh biến đi. Khi khí áp gim
thp thì thi tiết u ám, bnh nhân viêm khp cm
thy khp xương đau mi, nhiu đng vt b nhiu
lon, bt an, cá trong ao nhy lên khi mt nước.
Còn khi khí áp tăng cao, thi tiết chuyn sang trong
sáng, ta cm giác thy thoi mái, nhng phn ng
nhiu lon ca đng vt cũng mt đi.
Có nhiu nguyên nhân gây cho khí áp biến đi,
trong đó s biến đi ca nhit đmt nguyên
nhân quan trng.
Hu hết các cht đu có đc tính giãn n nhit.
Không khí cũng là mt loi vt cht đương nhiên
không ngoi l. Khi nó nóng lên thì giãn n, mt đ
nh đi, trng lượng ct không khí trên mt đơn v
din tích s gim nh, do đó khí áp gim thp. Còn
khi không khí b lnh thì nó co li, mt đ tăng lên,
trng lượng ct không khí trên mt đơn v din tích
tăng lên, nên khí áp tăng cao. Vì vy khi có lung
không khí lnh thi đến thường kèm theo khí áp
tăng cao, còn khi có lung khí nóng thi đến thì khí
áp gim thp. Mùa đông không khí lnh, mùa hè
không khí nóng, nên khí áp mùa đông cao hơn mùa
hè là điu d hiu.
Mùa đông Thượng Hi tháng giêng khí áp bình
quân cao 1.025,8 mPa, đnh cao nht có th đt đến
1044,6 mPa. Còn mùa hè tháng by bình quân khí áp
ch có 1003,9 mPa. Đnh thp nht ch có 972,0 mPa,
đ chênh lnh khí áp cao nht và thp nht trong năm
đến 72,6 mPa. Thượng Hi nm ven bin, vì nó chu
nh hưởng khí hu mùa ca bin nên s chênh lch
gia mùa đông và mùa hè không phi là ln lm. Sâu
trong lc đa, đó mùa đông rt lnh, mùa hè rt nóng
nên s chênh lch khí áp hng năm tương đi ln. Mùa
đông khí áp trên mt bin cao
nht có th đt đến trên 1085 mPa, còn khi áp
mùa hè trên mt bin thp nht có th h đến 955
mPa, cho nên đ chênh lch khí áp gia hai mùa
đt đến gn 100 mPa.
Có th bn s hi: mùa hè không khí vùng nào
cũng đu giãn n, trng lượng ct không khí gim nh,
khí áp gim thp, vy thì s không khí giãn n tăng
thêm đã chy đi đâu? Còn mùa đông không khí đu co
li, trng lượng ct không khí tăng lên, khí áp tăng
cao, vy s không khí tăng lên đó t đâu đến?
Như ta đã biết, bu khí quyn trên mt đt tng
cng có 5.136.000 t tn. Con s này cơ bn không
thay đi, mùa hè va không b đy mt đi, mùa đông
cũng không phi t đâu mà tăng lên. Bn cn biết
rng, hai bán cu Nam, Bc mùa ngược nhau. Khi Bc
bán cu là mùa giá rét ph đy băng tuyết thì Nam
bán cu li là mùa hè nóng nc. Ngược li, khi Bc
bán cu là mùa hè thì mùa đông giá rét li chuyn
sang Nam bán cu. Vì vy s không khí mùa hè giãn
n trên bán cu này s b sung cho không khí mùa
đông co li trên bán cu kia. Mc dù tng hp trng
lượng không khí trên Trái Đt nhiu như thế, nhưng
Nam hay Bc bán cu vn lp đi lp li hin tượng
mùa đông khí áp cao, mùa hè khí áp thp.
T khoá: Khí áp biến đi.
103.sao gn trung tâm vùng
khí áp cao nói chung thi tiết
trong sáng?
Trên bn đ thi tiết, nhng đim có khí áp
bng nhau đu được ni lin thành mt đường cong
khép kín. Khí áp trong vùng đó đu cao hơn các
vùng chung quanh, nên gi là vùng khí áp cao (gi
tt là vùng cao áp). Trong khu vc khí áp cao, ta
luôn tìm được mt vùng khí áp đc bit cao, vùng đó
gi là trung tâm cao áp. Ch s khí áp ca nó có th
biu th cho đ cao ca trung tâm cao áp. Ví d khi
Đài phát thanh đưa tin: "Gn T ế Nam có mt trung
tâm cao áp 1035 mPa", tc là nói vùng T ế Nam
đang b khí áp cao khng chế.
Cùng nguyên lý đó, nhng đim có khí áp thp
bng nhau đu được ni lin thành mt đường cong
khép kín. Khí áp trong vùng đó thp hơn vùng bên
ngoài, gi là vùng khí áp thp (gi tt là áp thp).
Trong khu vc khí áp thp, ch s khí áp vùng
thp nht gi là trung tâm áp thp. Ch s ca
tiêu biu cho đ thp ca vùng áp thp này.
Thi tiết ca khí áp cao và khí áp thp có
gì khác nhau?
Như ta đã biết, nước chy v ch trũng. Không
khí cũng thế, nó luôn t ch khí áp cao chy sang
ch khí áp thp. Vì Trái Đt t quay gây ra lc tiếp
tuyến ca không khí, đng thi do mt đt không
bng phng nên s chuyn đng ca không khí cũng
chu s ma sát. Khi không khí chuyn đng cong s
sn sinh ra lc ly tâm, đng thi dưới nh hưởng tng
hp ca các yếu t như tc đ chuyn đng ca
không khí không ngng thay đi, nên nhng khu vc
có khí áp cao Bc bán cu thường không khí chy
quanh trung tâm khí áp cao thun theo chiu kim
đng h đ khuếch tán ra bên ngoài.
Vì không khí trên mt đt không ngng khuếch
tán ra bên ngoài nên trên cao s có không khí t bn
phương tràn đến b sung, như vy s chuyn đng ca
không khí trên cao ch gn trung tâm áp cao s
chuyn đng sang ch thp. Không khí trong quá
trình chy xung ch thp, nhit đ dn dn s
tăng cao, hơi nước trong không khí s bc hơi, cho
nên gn trung tâm áp cao nói chung là thi tiết
trong sáng.
Ngược li trong khu vc áp thp, không khí
chuyn đng ngược chiu kim đng h chung quanh
trung tâm áp thp. Vì không khí bn chung quanh
không ngng chy vào trung tâm áp thp, khiến cho
không khí trung tâm áp thp b hi t tăng lên.
Không khí bay lên cao thì nhit đ gim dn, hơi
nước trong không khí s dn dn ngưng kết li thành
mây và mưa, do đó trong khu vc khí áp thp phn
nhiu thi tiết u ám.
Cao áp hay thp áp đu là so vi chung quanh
mà nói, vì vy ch có tính tương đi, không phi là
tuyt đi. Mùa hè nói chung khí áp đu rt thp. Ví
d khí áp mc 1015 mPa có th được xem là trung
tâm cao áp. Đến mùa đông khí áp các vùng tương
đi cao cho nên cũng khí áp 1015 mPa đó li có th
tr thành trung tâm khí áp thp.
T khoá: Trung tâm cao áp; Trung tâm áp
thp.
104. sao vùng á nhiệt đới
nhng khu vc cao áp khng
chế, không khí tương đối m?
Trung Quc nm vùng khí hu Đông Nam
châu Á, đi b phn thuc v vùng nhit đi và ôn
đi. Gia nhit đi và ôn đi, tr vùng lc đa ra, hu
như quanh năm đu thuc vùng khí áp cao khng
chế, trong khí tượng gi là "khí áp cao á nhit đi".
Khí áp cao á nhit đi tuy quanh năm khng chế bu
tri trên bin vùng á nhit đi, nhưng nó li tu theo
s biến đi ca các mùa mà chuyn dch gia hai
vùng Nam Bc. Nói chung mùa đông, thiên v vùng
vĩ đ thp, mùa hè thiên v vùng vĩ đ cao. Trong
mt điu kin đc bit nào đó nó s phá v quy lut
này, có lúc mnh v phía bc nhưng nó phát trin hơi
lch theo hướng tây, có lúc yếu xung phía nam
nhưng hơi dch sang phía đông. Ví d gia mùa thu
đến đu mùa xuân, khí áp cao á nhit đi din ra
đ tương đi thp, nhưng vì bn thân nó ngày càng
mnh lên nên có lúc s ln sang my tnh vùng
duyên hi đông nam Trung Quc. Lúc đó my tnh
duyên hi đông nam s tr nên m áp.
Vì sao mi ln khí áp cao á nhit đi tràn đến
thì thi tiết tr nên m áp?
Khí áp cao á nhit đi là do các lung không khí t
nhng tng rt cao chìm xung. Áp sut ca không khí
tng thp ln hơn tng cao, cho nên trong quá trình
chìm xung không khí s b nén, làm cho nhit đ ca
nó tăng lên. Điu đó ging như khi ta bơm xe, không
khí trong bơm vì b nén mà nhit đ tăng cao. Vì không
khí trong quá trình lng xung, nhit đ không ngng
tăng cao nên các tng mây dn dn bc hơi, làm cho
thi tiết tr nên trong sáng. Vi thi tiết trong sáng, thì
đi b phn nhit lượng ánh nng Mt Tri chiếu xung
đến mt đt, lp không khí gn mt đt được đt nóng,
cng thêm nhit đ ca không khí chìm xung tăng
cao, do đó thi tiết tr nên m áp. Cho nên khi khí áp
cao á nhit đi khng chế mt vùng nào đó đông nam
duyên hi Trung Quc, nếu khí áp n đnh thì s xut
hin mt thi gian tương đi dài nhit đ thi tiết
tương đi nóng.
T khoá: Khí áp cao á nhit đi.
105. sao th phá mưa đá
bằng phương pháp nhân tạo?
Mưa đá là thi tiết có hi. Mưa đá to phá hu
mùa màng, làm sp nhà ca, gây thương tích cho
người và súc vt. Vy có thng phương pháp nhân
to đ phá tan mưa đá trước khi nó hình thành được
không?
Mun dùng phương pháp nhân to phá mưa
đá thì trước hết phi làm rõ mưa đá được hình
thành như thế nào trong các đám mây.
Chúng ta đp v cc mưa đá s thy rõ trong đó
có phôi đá. Rt nhiu git mây quá lnh trong đám
mây đông kết bám vào phôi khiến cho phôi đá to
dn, tr thành cc đá. Cho nên trong đám mây mưa
đá mun hình thành cc đá trước hết phi có phôi,
đng thi phi có nhng git mây quá lnh.
Vì vy mun phá tan mưa đá thì cn phi nm
vng điu then cht này đ tìm cách gim
thp nhng git mây quá lnh trong mây.
Có my phương pháp đ gim thp nhng
git mây quá lnh.
Phương pháp th nht là gim thp s cung cp
nhng git mây quá lnh. Bn pháo đ gim thp
nhng lung không khí bc lên cao, hoc rc nhng
ht hút m dưới đáy đám mây quá lnh khiến cho
hơi nước bc lên sm hình thành ht nước ln,
không th tiếp tc bc lên đám mây quá lnh.
Phương pháp th hai là gim bt nhng git
mây quá lnh đã hình thành bng cách cho thêm
nhng ht băng hoc cht xúc tác quá lnh vào trong
đám mây khiến cho các git mây quá lnh đông kết
sm hoc kết li trên nhiu phôi đá, làm cho phôi đá
không th to thành cc đá, t đó khi rơi vào lp
không khí bên dưới d b nhit đ cao mà chy
thành nước.
Phương pháp th ba tăng thêm s lượng các
ht đông kết, li dng s đông kết hp thu nhit to
thành nhng lung không khí bc lên cao, làm cho
nhng git mây quá lnh chưa
bám được vào phôi đã bc lên
cao đến tng không khí có
nhit đ dưới -30°C vì vy làm
cho nhng git mây quá lnh
này đông kết li và không tr
thành phôi đá được.
My phương pháp trên
đây, phương pháp nào tt nht
hoc còn có phương pháp nào
khác na, tt c đu đang
trong quá trình nghiên cu,
th nghim. Có nhng nước
còn dùng phương pháp trước
khi nhng đám mây đá hình
thành, đã cho cht xúc tác đ
khiến cho mây đá không phát
trin thành cc đá được. Như
vy s không có kh năng xy
ra mưa đá.
Vì phá mưa đá bng phương pháp nhân to
đt được hiu qu hay không còn ph thuc vào v trí
rc cht xúc tác, cho nên người ta thường dùng máy
bay, tên la, hoc đn pháo đ làm nhng công
c rc cht xúc tác.
Trung Quc nhng vùng hay mưa đá như
Ni Mông, Sơn Tây, T Xuyên, Cam Túc, v.v. đã s
dng rng rãi phá mưa đá bng phương pháp nhân
to. Nhưng v mt lý lun, k thut và cht xúc tác
đu tn ti nhiu vn đ cho nên cn phi đy mnh
nghiên cu hơn na mi có th nâng cao hiu sut.
T khoá: Mưa đá; Phá mưa đá bng
phương pháp nhân to; Cht xúc tác.
106. Vì sao có th làm
mưa nhân tạo?
Đ gim thp tai nn hn hán, tăng thêm thu
hoch mùa màng, người ta đã tng rc cht xúc tác
trong mây khiến nó thành mưa. Phương pháp này
đã tng thu được nhng hiu qu nht đnh, ngày
nay vn còn được tiếp tc th nghim nghiên cu.
Mun gây mưa nhân to thì trước hết cn phi
làm rõ đi tượng gây mưa, đó là mây.
Mi người đu biết mây là do hơi nước ngưng kết
mà hình thành. Thc ra mây có th phân thành hai
loi: mt loi là "mây lnh". Toàn b hoc mt phn
loi mây này nhit đ thp hơn 0°C, loi khác gi là
"mây nóng", nhit đ toàn b loi mây này trên 0°C.
Mây lnh có nhng đám toàn b do các tinh th
băng kết thành, có nhng đám do tinh th băng ln
vi các git nước nhit đ thp hơn 0°C, cũng có
nhng đám mây phn trên là tinh th băng và nhng
git mây quá lnh, phn dưới là nhng git nước
nhit đ cao hơn 0°C. Nhng đám mây lnh toàn b
do tinh th băng kết thành nói chung rt khó dùng
phương pháp nhân to đ biến thành mưa. Nhng
đám mây lnh có th dùng phương pháp nhân to
biến thành mưa trong đó tt phi có nhng git mây
quá lnh.
Mây lnh trong t nhiên mun biến thành mưa
phi có đy đ các điu kin như va có git mây quá
lnh, đng thi phi có c tinh th băng cùng tn ti. Vì
vy đi vi nhng đám mây quá lnh có quá nhiu
nhng git mây quá lnh mà thiếu nhng git mây
tinh th băng, nếu ta cho cht
xúc tác vào khiến cho trong
đám mây xut hin tinh th
băng thì nhng tinh th băng
này s khiến cho nhng git
mây quá lnh bc hơi
chuyn hơi nước này đến trên
các tinh th ng, khiến cho nó
to dn cho đến lúc nhng lung
khí t dưới bc lên không đ
ni na, nhit đ gim đến dưới
0°C s tan thành nước, biến
thành mưa. Mun khiến cho
mt b phn các git mây quá
lnh xut hin các tinh th băng
thì có th dùng hai loi cht xúc
tác: mt loi là cht làm lnh
như băng khô (khí cacbonic
th rn), nó có th h thp nhit
đ trong mây, to thành nhiu
tinh th băng. Mt loi khác là
các ht băng, nó có th khiến
cho mt phn các git mây quá
lnh đông kết thành băng hoc
khiến cho hơi nước trong khu
vc mây quá lnh đông kết thành băng. Hin nay
các ht băng thường dùng nht ch yếu là bc iođua.
Khi dùng máy bay hay tên la, đn pháo hoc
khinh khí cu, hoc t trên đnh núi nh lung gió
ng ca lò đ rc cht xúc tác vào mây lnh, bo
đm điu kin cho các git mây lnh và tinh th băng
cùng đng thi tn ti thì đám mây đó d biến thành
mưa.
Các đám mây m không gây được mưa, ch yếu
là vì trong mây tuy có nhiu ht mây nh, nhưng li
thiếu nhng git nước ln. Ch khi nào trong mây có
nhiu git nước ln, tc đ rơi ca các git nước to,
nh khác nhau, quán tính cũng khác nhau mi làm
cho các git mây kết hp vi git nước nhm
thành nhng git nước ln đ to thành mưa.
Cho nên nhng đám mây m mun biến thành
mưa thì phi cho cht xúc tác hút m, ví d như
mui ăn, nước mui, canxi clorua, v.v.. Nhng cht
xúc tác này có th dùng máy bay, tên la, đn pháo,
hoc khinh khí cu rc vào mây. Ngoài ra cũng có
th bn pháo đ khiến cho nhng git mây trong
mây m kết hp vi nhau.
Mưa nhân to ch mi có trong lch s gn 50
năm nay. Hin nay ch vi điu kin thi tiết có li
mi gây thành mưa tng vùng cc b. My năm gn
đây vic làm mưa nhân to Trung Quc có s tiến
trin nht đnh, nhưng đ kết hp vi chng hn thì
còn phi tiếp tc nghiên cu thí nghim nhiu.
T khoá: Mưa nhân to; Băng khô; Bc iođua.
107. Vì sao có th phá sương mù
bằng phương pháp nhân tạo?
Sương mù là do nhng git nước hoc tinh th
băng trôi ni trong không khí mà thành. Khi có
s cn tr tm nhìn, do đó nhng vt xa nhìn không
rõ, nh hưởng rt ln đến giao thông. Ô tô, tàu bè,
máy bay, v.v. đi trong sương mù d b tai nn. Đc
bit là sân bay có sương mù thì không th ct cánh
hay h cánh, bi vì người lái không thy rõ v trí và
đ cao ca đường băng. vùng núi khi sân bay có
sương mù, h cánh d đâm vào núi. Vì vy phá sương
mù cho nhng sân bay nhiu sương mù là vn đ
cùng quan trng. căn c không quân Aimentơphu
bang Alasca M đã tng dùng phương pháp phá mù
nhân to, quét mt hành lang trong không trung
khiến cho 185 máy bay an toàn ct và h cánh.
S dĩ sương mù cn tr tm nhìn là vì các git
mù tán x tia sáng t vt mc tiêu truyn đến, đng
thi li có th chp ánh sáng Mt Tri mà nó trc
tiếp tán x lên các tia sáng ca mc tiêu đã được yếu
đi, đc bit là nhng tia sáng chp li này li mnh
hơn rt nhiu so vi các tia sáng t mc tiêu chiếu
đến. Do đó ch cách phá tan sương mù mi có th
nhìn thy rõ mi vt.
hai phương pháp phá tan sương mù. Phương
pháp th nht khiến các git bc hơi. Phương
pháp th hai là khiến các git mù rơi xung.
Phương pháp làm bc hơi các git mù li có hai
loi: mt là nâng cao nhit đ, tc là đt các loi
nhiên liu như du m, v.v. khiến cho các git mù hoá
khí, cách th hai là làm cho không khí khô ráo t bên
ngoài ln vào trong đám mù đ gim thp đ m
tương đi ca đám mù, làm cho không khí trong đám
mù t trng thái bão hoà biến thành trng thái không
bão hoà, các git mù s bc hơi. Đ trn ln
không khí bên ngoài vi đám mù người ta thường
dùng xe qut gió mnh hoc máy bay trc thăng bay
đi bay li quanh mt trc thng đng c đnh, nó có
tác dng làm cho các git mù bc hơi nhanh. Đi
vi đám mù dày 300 m, bin pháp này rt có hiu
qu, có th khiến cho trong đám mù xut hin mt
không gian không có sương mù, đường kính khong
300 m và có th duy trì được 5 - 10 phút.
Phương pháp làm cho mù lng xung nói chung
là rc cht xúc tác làm lnh hoc cht hút m. Ví d
đi vi nhng đám mù quá lnh người ta có th rc
băng khô, bc iođua, hoc ch đu gió ca sân bay
cho bc hơi các cht lng propan, khiến cho nhit đ
gim thp. Như vy mt mt khiến cho mt phn
tinh th băng bc thành hơi nước. Nhng hơi nước
này li chuyn thành ngưng kết vào trong các tinh
th băng, làm cho các tinh th băng này to lên, nng
mà rơi xung đt. Do đó chúng d biến thành mưa.
Đi vi sương mù m mà nói, có th rc mui
ăn, phân đm hoc nhng ht ngưng kết khác nhau.
Chúng s hút hơi nước trong sương mù, gim thp
mc đ bão hoà hơi nước ca sương mù, khiến cho
các git mù bc hơi. Theo thí nghim thì đi vi
sương mù m, dùng phân đm tương đi tt, bi vì
nó không gây hoen g đ vt cũng như không có đc
hi đi vi cây ci. Khi các cht xúc tác hút m có
nước ngưng kết mà to đến mt mc đ nht đnh,
khiến cho tm nhìn sân bay s tt hơn.
Đương nhiên nhng bin pháp tan mù này
cũng có th dùng trong thành ph đ ci thin tm
nhìn, giao thông được thun li.
T khoá: Git mù bc hơi; Git mù
lng xung; Tan mù nhân to.
108. sao có th khng chế sét
bằng phương pháp nhân tạo?
Trên Trái Đt bình quân mi giây có mt nghìn
ln sét đánh. Sét có năng lượng cc ln. Ch mt cú sét
bình thường có th sn sinh dòng đin 10 vn ampe và
năng lượng 4 x 106 jun. Lung năng lượng cc ln này
có khi gây ra nhng tai ho rt ln cho con người, nó
có th đánh trúng tên la hoc máy bay trên không,
có th phá hu nhng kiến trúc cao
tng, có th ch tan cây c th, có th xon cong
nhng thanh kim loi ln, có th gây ho hon cháy
rng, hoc đánh chết người hay súc vt. Đ chiến
thng s nguy him ca sét, tránh đến mc ti đa các
tn tht, các nhà khoa hc đã nghiên cu ra nhiu
loi thiết b chng sét. Nhưng các thiết b chng sét b
hn chế rt ln vì không th lp cho bt c ch nào,
hơn na thiết b chng sét có lúc cũng không an toàn.
Do đó các nhà khoa hc mong mun: đã có thm
mưa nhân to, phá mù, phá mưa đá nhân to, vy có
th dùng bin pháp nhân to đ khng chế hoc tránh
sét được không?
Ngày nay ý tưởng này đã tr thành hin thc,
my năm gn đây các nhà khoa hc đã nghiên cu
ra ba phương pháp chng sét.
Phương pháp th nht là rc các ht đông kết
trong đám mây giông. Nhiu tư liu chng t, khi
trong đám mây cùng tn ti git tinh th băng và tng
đám tinh th ng thì s sn sinh nhng ht mang
đin và hình thành đin trường khá mnh. Lúc đó nếu
rc mt lượng ln it công nghip hoc chì iođua vào
trong đám mây giông, khiến cho các git nước ngưng
kết trên các ht xúc tác thành tinh th
băng thì có th khiến cho s
git nước gim nhiu, t đó
gim thp các ht mang
đin, khiến cho sét không d
hình thành.
Phương pháp th hai là rc
nhng si kim loi hoc si
nilông m kim loi vào trong
đám mây giông. Các si kim loi
trong đin trường mnh s sn
sinh ra hin tượng phóng đin,
khiến cho s phân b đin tích
trong đám mây khuếch tán vào
trong không trung, do đó đin
trường không mnh đến mc sn
sinh ra sét được.
Phương pháp th ba là ch
đng làm tan đin trong đám
mây giông. Khi đin trường
trong đám mây giông chưa đt
đến mc đ gây sét, ta có th
bn pháo hoc tên la vào đó,
làm cho nó n trong đám mây.
Đn n mt mt có th to thành cht khí có khí áp và
nhit đ cao, gây ra khí nhanh chóng khuếch tán ra
bên ngoài hình thành sóng xung kích làm yếu cường
đ đin tích trong mây, khiến cho đin tích
không đ đ gây sét, mt khác có th làm thay đi
kết cu đám mây, ví d thúc đy các ht nước quá
lnh ngưng kết, hình thành nhiu tinh th băng trong
mây, khiến cho đin trường trong mây gim thp, t
đó mà tránh được gây sét.
Đương nhiên nhng phương pháp nhân to trên
đây còn chưa thành thc, hơn na ch có th dùng đ
làm yếu khu vc cc b. Chúng ta tin rng cùng vi
tc đ phát trin nhanh chóng ca khoa hc khí
tượng con người nht đnh s tìm được nhng phương
pháp nhân to phá tan sét tt hơn.
T khoá: Phá sét nhân to.
109. Vì sao trước khi xây dng
nhà máy phải đánh giá môi
trưng chung quanh?
Cùng vi s phát trin nhanh chóng ca kinh tế
thế gii, nước, đt đai và không khí các nước đu b
ô nhim nghiêm trng. Môi trường b ô nhim gây
hi tr li cho v sinh thc phm và sc kho con
người. Năm 1999 B phát sinh s kin ô nhim
cht đc đioxin, nên phi ngng s dng sa bò do
B sn xut trên toàn thế gii, cui cùng đã gióng lên
tiếng chuông cnh tnh cho toàn nhân loi. Cho nên
ngăn nga ô nhim, sch hoá môi trường đã thu hút
s quan tâm rng rãi ca các nước trên thế gii.
Ô nhim không khí là do khí đc ca các nhà máy
sn xut gây nên. Mun gim ô nhim không khí, khôi
phc môi trường trong sch ch có cách hn chế các
cht thi do tng nhà máy thi ra. Nhưng s hn chế
này phi da trên cơ s khoa hc. Nếu hn chế quá mc
v mt k thut s gp khó khăn, v kinh tế rt tn kém.
Đ hn chế mt cách khoa hc và thích đáng lượng cht
thi có hi ca các nhà máy mi xây dng thì trước khi
xây dng cn phi tiến hành điu tra tình hình ô nhim
không khí chung quanh, cũng như khng chế cht thi
nhà máy thi ra cho phù hp vi tiêu chun nhà nước
quy đnh, cũng
như đánh giá mc đ thit hi mà nhng cht thi
này gây ra đi vi mùa màng và dân cư chung
quanh nhà máy.
Vin thiết kế thuc S Khí tượng và ngành thu
li đin lc Thượng Hi đã có nhng nhn xét và đánh
giá môi trường không khí đi vi nhà máy đin s 2
Thch Đng Khu Thượng Hi ca khu Bo Sơn
Thượng Hi, đã tiến hành điu tra lượng khí sunfurơ
và bi chung quanh nhà máy. Chính vì vy mà h đã
đo đc tính toán s ô nhim có liên quan vi các điu
kin khí tượng như sc gió, đ làm sch không khí, đ
n đnh không khí. Qua s đánh giá
ca các chuyên gia, cui cùng đưa ra yêu cu cho nhà
máy đin nên dùng than hàm lượng lưu hunh thp
hn chế lượng thi. Nếu vượt quá hn ngch thì phi bi
thường và ngng sn xut theo Lut bo v môi trường.
S kiến ngh này cũng có th ci thin ô nhim không
khí ca vùng đó, bo v sc khe nhân dân, khiến cho
mùa màng tránh được thit hi, có tác dng rt tt. Nếu
các nước trên thế gii đu dùng các bin pháp tích cc
s hn chế được thích đáng nhng lượng cht khí đc
hi do nhà máy thi ra. Vì vy s ô nhim không khí
toàn cu s được ci thin, mưa axit cc bkhí hu
toàn cu nóng lên s được khng
chế.
Mt con đường khác đ ci thin ô nhim không
khí là tìm ngun năng lượng mi, ví d năng lượng gió,
Mt Tri, thu triu, v.v.. Chúng không cn đến nhiên
liu nên không thi ra khí đc. Ch có như thế tình
trng ô nhim không khí mi được tr tn gc.
T khoá: Đánh giá môi trường.
110. Thi tiết có quan h
gì vi chiến tranh?
Trong "Tam quc din nghĩa" Khng Minh
mượn gió đông ho thiêu trn Xích Bích. Câu chuyn
k li Khng Minh sau Đông chí mượn lung gió lnh
tràn xung phía nam, lung khí áp cao tràn ra bin,
Trung và H lưu Trường Giang ni lên gió đông nam,
mượn lung gió này đ ho công doanh tri Tào
Tháo, ly ít thng nhiu, gây cho quân Tào đi bi.
Trong Chiến tranh Thế gii th hai, năm 1941
quân Nht đánh lén Trân Châu Cng, hm đi Nht
đã men theo đường hàng hi phía bc Bc vĩ đ 40
(gió tây thi mnh xung, khí áp thp hot đng
mnh) tránh được mng lưới cnh gii ca quân M,
hơn na trước đó Đài khí tượng Nht đã d báo thi
tiết dài ngày trên chuyến hàng hi cho nên h chn
kp thi tiết tt nht đ tn công. Lúc đó hm đi
Nht chch phía bc Trân Châu Cng 200 hi lý,
c hai mt hi quân và không quân xut kích mnh
m, ch hai gi sau khiến cho hm đi Thái Bình
Dương ca M b tht bi to ln. Hi đó đy tri là
nhng đám mây ym tr cho máy bay Nht, cao x
pháo ca M không th nào bn trúng. Xong s vic
quân M tha nhn: "Người Nht có đài khí tượng rt
xut sc và h đã tn dng nó mt cách khéo léo".
Ngày 9 tháng 8 năm 1945 khi M ném bom
nguyên t xung Nht Bn, vì d báo thi tiết không
chính xác nên khi máy bay bay đến khu công nghip
quân s ca Nht như kế hoch thì phát hin rt
nhiu mây, tìm không được mc tiêu, buc phi bay
đến vùng khác. Nhưng vùng này sương mù cũng
rt nng, không tìm thy mc tiêu. Đang lúc lúng
túng thì bng nhiên các đám mây tan ra, phi công
nm chc thi đim đó, tìm được mc tiêu và ném
bom xung.
Điu kin thi tiết nh hưởng đến súng cao x
càng rõ rt hơn. Sc cn đu đn bay là do nh hưởng
ca mt đ và nhit đ không khí. Gió ln cũng làm
cho đu đn bay sai lch. Ví d cao x pháo 100 mm
khi bn nếu gp phi tc đ gió bay ngược li 10 m/s
thì c ly chiu ngang s b rút ngn 140 m, đu đn đi
lch sang trái hoc sang phi 114 m.
Năm 1943 - 1945 Nht li dng khinh khí cu
đ cao nht đnh và gió hơi lch v phía tây ném
bom napan sang quân M đã gây nên nhng trn
cháy rng ln. Ban đu người M không biết la t
đâu đến. V sau căn c kết qu nghiên cu thi tiết
mi tnh ra s tht này.
Thiết kế và bn tên la cũng liên quan mt thiết
đến điu kin khí tượng. Ngày 24 tháng 3 năm 1999
khi Nato do M đng đu đã tiến hành không kích
Nam T ư. Trước khi ném bom, T ng thng M Bin
Clintơn da vào nhng khí tinh xo nm trong
tay tuyên b trong hai ngày bt Nam T ư phi khut
phc. Nhưng không kích hơn mt tháng, khi Nato
đã bn hàng nghìn qu tên la, kết qu ch phá hu
được 20% mc tiêu, trong đó mt trong nhng
nguyên nhân quan trng là trên bu tri Nam T ư
mây mù dày đc, cho nên dù máy bay và tên la rt
hin đi nhưng cũng không th đt được hiu qu
như d kiến.
Có nhng lúc con người mun li dng điu kin
khí tượng làm vũ khí giết người hàng lot. Ví d dùng
phương pháp mưa nhân to đ to nên mưa bão ln,
làm sp đ cu cng, đường sá ca đi phương. Có
người còn đnh gây mưa nhân to axit, nhm làm cho
đi pháo, xe tăng ca đi phương vì hoen g mà hư
hng, thm chí có người còn d đnh phá mt l
thng tng ozon đ cho tia t ngoi Mt Tri giết chết
đi phương.
T đó có th thy thi tiết có nh hưởng nht
đnh đi vi chiến tranh. Cho dù là chiến trn c đi,
hin đi hay chiến tranh ht nhân đu liên quan đến
thi tiết. Tác phm bàn v chiến lược, chiến thut ni
tiếng "Binh pháp Tôn T " đã xem yếu t thi tiết là
mt trong năm yếu t quyết đnh thành bi ca chiến
tranh.
T khoá: Thi tiết quân s.
111. Vì sao phải quy định điều kin thi
tiết đ sân bay đóng hay
m ca?
Chúng ta đu biết máy bay là công c giao thông
ch yếu vn chuyn hàng hoá và hành khách c ly
xa. Trong quá trình ct cánh, h cánh và bay thường
do gp thi giết không tt mà phi ngng li, hoc
bay quanh, có lúc thm chí xy ra s c. Ví d khi
sân bay xut hin sương mù hoc mây thp thì máy
bay khó mà ct cánh hay h cánh. Nếu không chú ý
đến điu kin thi tiết mà vn ct cánh hay hnh
rt có th dn đến tai nn chết người. Trên đường bay
nếu gp nhng đám mây sét, vì nhng lung khí
nhiu đng mnh, nên phi bay quanh, không được
đi nhm vào các đám mây đó. Khi trên đường băng
có tuyết hoc băng sẽ ảnh hưởng đến tc đ máy bay
chy trên đường băng, có lúc chy ra ngoài, vô cùng
nguy him.
Vy trong ba khâu ct cánh, h cánh và bay thì
khâu nào d phát sinh tai nn nht? Công nghip
hàng không ca M phát trin nht, t thp k 60
ca thế k XX đã rút ra kết lun: 56% s c phát sinh
khi h cánh, 19% phát sinh khi ct cánh. C hai khâu
này đã chiếm đến 3/4 s s c. Đng xem đó là câu
nói đơn gin mà nó có ý nghĩa vô cùng quan trng.
Do đó người ta nhn thc được mun gim s c
hàng không thì phi quy đnh điu kin thi tiết
đóng hay m ca sân bay.
Các chuyên gia hàng không qua điu tra và
quan trc so sánh nhiu hin tượng khí tượng, rút
ra điu kin đóng hay m ca sân bay là: đ nhìn
thy dưới 1000 km, đ cao ca mây thp hơn 10
km, tc đ gió thi xiên vượt quá 12 m/s thì sân bay
phi đóng ca. T c là nói khi xut hin mt trong
nhng tình trng trên thì máy bay phi ngng ti
ch ch lnh. máy bay sp h cánh cũng phi
nghe lnh ch huy, h cánh xung nhng sân bay có
điu kin thi tiết tt gn đó. Sau khi thc hin
nhng bin pháp này, s s c máy bay gim xung
rõ rt, đ an toàn được nâng cao. Qua đó ta thy
vic quy đnh và thc thi nhng điu kin khí tượng
đ m hay đóng ca sân bay quan trng biết bao đi
vi an toàn ca ngành hàng không.
T khoá: n bay; S c bay.
112. sao Liên hp quc phi
kết Công ước khung biến đổi
khí hu?
Ngày 9 tháng 5 năm 1992, New york, toàn thế
gii đã ký "Công ước đu tiên ca Liên hp quc v
khung biến đi khí hu". Qua đó có th thy s biến
đi khí hu nh hưởng rt sâu xa đến môi trường
sinh sng ca con người.
Đu thế k XVIII, cách mng công nghip châu
Âu phát trin mnh m, mt lượng ln than và du
m được dùng làm nhiên liu, khiến cho hàm lượng
khí cacbonic trong khí quyn tăng lên hng năm,
đng thi nhit đ Trái Đt cũng có xu thế tăng lên
theo hình sin. Theo nhng tài liu quan trc chng
t: gn 100 năm nay nhit đ toàn cu đã tăng lên
0,5°C, trong đó thp k 80 so vi đu thp k 70 đã
tăng lên 0,3°C. Nếu c phát trin theo tc đ này t
các nhà khoa hc d đoán đến năm 2050, nhit đ
toàn cu s cao hơn nhit đ hin nay 3°C. Lúc đó
mt nước bin vùng duyên hi Trung Quc s
dâng cao 40 - 70 cm, các vùng duyên hi Bt Hi,
tam giác châu Trường Giang, tam giác châu sông
Châu Giang và tô bc, bình nguyên min Tây Đài
Loan không ít ch thp s b nước bin tràn ngp.
Nhng thng cnh du lch bãi bin Bc Đi Hà có
l không còn là nơi du lch, nhiu hi cng, đng
mui và các ngư trường s mt hết, mt s đường
hàng hi, cng chn nước, đp ngăn thu triu và
chng úng s không còn tác dng my.
Vì nhit đ tăng cao, nước mt đt bc hơi càng
nhiu nên đt đai mt nước nghiêm trng. Các vùng
hn hán và bán hn hán mc đ sa mc hoá s tăng
nhanh. Ví d các vùng Zimbabuê, Môzămbich,
Zămbia và min Bc Nam Phi, đó các giếng đang
khô dn, môi trường sinh sng ca đng vt hoang
dã ngày càng xu đi, mt s đng c tươi tt đang
thoái hoá thành nhng bãi lùm cây, tho nguyên s
biến thành sa mc và bán sa mc.
Khí hu m lên còn khiến cho mt s bnh dch
truyn nhim lan tràn. Năm 1994 mt s vùng n
Đ thi tiết nóng 38°C kéo dài 90 ngày, chut hoang
chy vào thành ph gây nên bnh viêm phi c vùng
Xulatơ làm tn tht gn hai t USD. Năm 1995 mt
s vùng duyên hi châu M xut hin nhit đ cao
khiến cho hơn 14 vn người nhim bnh, rt nhiu
người b chết.
Hu qu thi tiết nóng lên nghiêm trng biết bao.
Vì vy Liên hp quc không th không ký kết mt công
ước v khung biến đi khí hu, nhm hn chế đt than
và du m, gim thiu khí cacbonic bay vào khí quyn,
khng chế mt bước nhit đ Trái Đt tăng cao, t đó
thúc đy môi trường sinh thái toàn
cu phát trin theo hướng tt, gi gìn hnh phúc
cho thế h sau.
T khoá: ng ước biến đi khí hu.
113. Trái Đất được hình thành như
thế nào?
Chúng ta sng trên Trái Đt, thường mun tìm
hiu quá trình hình thành ca nó "Trái Đt t đâu
đến? Ban đu nó có ging vi hin nay không?"
T thi c đi, khi đó khoa hc chưa phát trin
như ngày nay, con người không th gii thích được
vn đ này, do đó da vào óc tưởng tượng ca mình
h đã đt ra rt nhiu chuyn thn thoi v ngun
gc Trái Đt lưu truyn trên thế gii.
Cùng vi s phát trin ca thi đi, khoa hc
cũng không ngng tiến b, loài người dn dn không
tin vào các câu chuyn thn thoi đó na. Đến thế k
XVIII mt s nhà triết hc và khoa hc phương Tây
đã đưa ra nhiu gi thuyết v ngun gc Trái Đt. H
có rt nhiu căn c. Qua hơn 200 năm không ngng
tho lun, nghiên cu và lun bàn v hc thut, ngày
nay mi người cơ bn tán thành "thuyết tinh vân".
Gi thuyết này do Kant, nhà triết hc Đc đưa ra
năm 1755. Ông căn c vào các tài liu quan trc
thiên văn hi đó cho rng: trong Vũ Tr tn ti
nhng ht vt cht nguyên thu rt phân tán. Nhng
ht này chuyn đng xoáy tròn chung quanh trung
tâm và dn tp trung trên mt mt phng, cui cùng
các cht trung tâm hình thành Mt Tri. Nhng cht
trên mt phng gn đường qu đo hình thành nên
nhng hành tinh như Trái Đt và các thiên th khác.
V sau "Thuyết tinh vân" này dn dn hình thành
mt trường phái ca hc thuyết ngun gc Thái
Dương H.
Trái Đt là mt thiên th trong h Mt Tri.
Ngun gc ca mt đt gn cht vi ngun gc hình
thành ca Thái Dương H. Theo suy đoán ca các
nhà thiên văn thì cách đây khong 6,6 t năm, h
Ngân Hà phát sinh mt v n ln. Các cht vn nát
phân b ri rác, qua s ngưng kết lâu dài, đến cách
đây khong 5 t năm trước, mt đoàn khí th khng
l, ti đen, không đnh hình, lnh giá và loãng (bao
gm oxi, nêong, cacbonmonoxit, mêtan, khí
cacbonic, amoniac,…) và các bi tinh vân (than chì,
qung st, mui, axit silic) chuyn đng ngược chiu
kim đng h trong v trí Thái Dương H ngày nay,
co ngót dn, nhng vt nng tp trung bên trong,
nhng vt nh bên ngoài, v sau nhng vt nng
hình thành hành tinh. Trái Đt chính là mt trong
nhng hành tinh đó. Hi đó cách đây khong 4,6 t
năm.
Như vy gi thuyết này da vào nhng căn c gì?
Các nhà khoa hc đã tng ly mu đt đá c nht t
trên Mt Trăng đưa v, dùng phương pháp đng v đ
xác đnh, phát hin tui ca Mt Trăng ging vi
nhng cht đng v ca vn thch trên Trái Đt, cũng
gn vi tui suy đoán ca Trái Đt là 4,6 t năm.
Ngoài ra thành phn hoá hc ca đt đá Mt Trăng
và nhng vn thch cũng như nham thch c nht
trên Trái Đt rt thng nht vi nhau. Như vy có
th thy Trái Đt cùng vi các tinh cu trong Thái
Dương H đu hình thành đng thi.
Vì vy ta gi thi gian 4,6 t m v trước là thi
k Thiên văn ca Trái Đt, gi quãng thi gian 4,6 t
năm li đây là thi k Đa cht ca Trái Đt. Nghiên
cu lch s ca Trái Đt là bt đu t 4,6 t năm
trước cho đến nay.
Nhưng sau khi Trái Đt hình thành thì 800 triu
năm đu (cách đây 4,6 - 3,8 t năm v trước) b mt
ban đu ca nó như thế nào vn chưa có nhng
chng c trc tiếp, ch có th mượn các thiên th
khác, đc bit là Mt Trăng và nhng thiên th
tình trng ging Trái Đt đ suy đoán. Ví d Mt
Trăng, Ho Tinh, Thu Tinh, b mt đy h vn
thch va chm to nên. Cách đây khong 4,1 - 3,9 t
năm là thi k các vn thch va chm d di nht,
trong tng đt xa xưa nht ca Trái Đt cũng đ li
du vết ca hin tượng này. Lúc đó núi la trên Trái
Đt bùng n rt nhiu. Thi k đu hình thành Trái
Đt không tn ti các vt cht ca s sng, có th
thy được hi đó Trái Đt chưa có nước, cũng chưa
có không khí. Cách đây 4,4 - 4,3 t năm trên Trái
Đt mi bt đu xut hin cu to đa tng, có v Trái
Đt, lp cùi và nhân Trái Đt. Cách đây khong 4 -
3,8 t năm v Trái Đt đi vào giai đon đa cht hoá.
S sng, nước và không khí trên Trái Đt đu xut
hin dn dn sau thi k này.
T khoá: Ngun gc Trái Đt; Thuyết
tinh vân.
114. Trái đất có bao nhiêu tui?
Qua mt năm người ta tăng lên mt tui. Mt năm
đi vi con người mà nói là quãng thi gian không
ngn lm, nhưng đi vi lch s ca Trái Đt thì tht ch
là nháy mt không đáng k. Tui ca Trái Đt theo tính
toán có khong 4,5 - 4,6 t năm. 4,5 - 4,6 t năm là mt
con s ln biết bao! Chng trách ban đu người ta
không th tưởng tượng được và luôn d đoán tui ca
Trái Đt thp hơn nhiu. Niutơn, nhà khoa hc ni
tiếng người Anh tng cho rng Trái Đt ch hơn 6.000
tui mt ít. Căn c đ suy đoán
ca ông là "Thánh kinh". Chng trách mà ông đã đưa
ra kết lun hoang đường đến thế đi vi Trái Đt!
Vy con người đã dùng phương pháp khoa hc
đ suy đoán v tui ca Trái Đt?
Cái trước tiên con người
nghĩ đến là nước bin. Nước
bin có mui. Mui đó được
hiu là t mt đt đưa đến. Ngày
nay các con sông vn không
ngng mang mt lượng ln
mui đ ra bin. Vy ta có th
dùng lượng mui hng năm các
sông trên thế gii mang đ ra
bin, ly tng lượng mui trong
bin chia cho s đó thì s s
thi gian đã tích lu nên s
mui trong bin. Kết qunh
toán chng t - khong 100
triu năm. Con s này
ràng chưa phi là tui tht ca Trái Đt, bi vì khi
bin xut hin thì Trái Đt đã ra đi trước đó t lâu.
Hơn na s mui các dòng sông mang ra bin hng
năm không phi ging nhau, hơn na mui trong
bin cũng b gió thi đưa lên b nên mt phn
mui được tr v vi Trái Đt.
Con người li tìm đến mt kiu tính khác t
bin, đó là lp trm tích dưới đáy bin. Cùng vi
năm tháng lp trm tích đáy bin ngày càng nhiu,
hơn na phn ln đã biến thành nham thch - nham
trm tích. Theo tính toán, c 3.000 - 10.000 năm li
to nên mt lp đá trm tích dày 1 m. Đá trm tích
được hình thành trong các thi k đa cht ca Trái
Đt, ch dày nht là bao nhiu? Có khong 1.000 m.
Như vy s tính ra được thi gian đ hình thành lp
đá trm tích này mt khong 300 - 1.000 triu năm.
Nhưng nhng con s này vn chưa bng tui ca Trái
Đt, bi vì trước khi có trm tích thì Trái Đt đã
được hình thành tu.
Xem ra cn phi có mt phương pháp tính n
đnh và tin cy hơn mi có th tính chính xác tui ca
Trái Đt được. Cách tính đó ngày nay đã tìm được,
đó là các nguyên t phóng x trong Trái Đt và
nhng nguyên t đng v do nó phân rã sinh ra.
Trong mt thi gian nht đnh, tc đ các nguyên
t phóng x phân rã đi bao nhiêu, sinh ra các
cht mi bao nhiêu rt n đnh. Hơn na nó không b
nh hưởng bi điu kin biến đi bên ngoài chi phi.
Ví d urani mun phân rã thành chì và hêli, nguyên
t lượng urani là 238, c khong 4,5 t năm nó s
biến mt mt na khi lượng ban đu. Do đó chúng ta
có th căn c vào hàm lượng urani và chì có bao
nhiêu trong đá đ tính ra tui ca nham thch. V
Trái Đt là do nham thch cu to thành, như vy ta
có th biết được tui ca Trái Đt. Có người tính được
khong trên 3 t m, đó là vì các nguyên t phóng
x và nhng cht đng v do nó sinh ra trong v Trái
Đt có rt nhiu loi. Có th có nhiu phương pháp
tính toán, cng thêm vi hàm lượng nhng cht
phóng x này còn li trong nham thch, chưa hoàn
toàn phân rã cho nên kết qu tính toán có khác
nhau. Tuy còn chưa đ chính xác, nhưng đã xây
dng được mt khái nim tui ca Trái Đt tương đi
có cơ s khoa hc.
Tui v Trái Đt vn còn ít hơn tui ca Trái Đt,
bi vì trước khi hình thành v Trái Đt thì Trái Đt đã
phi tri qua mt thi gian b mt tình trng nóng
chy, cng thêm khong thi gian này vào thì tui Trái
Đt ước khong 4,5 -4,6 t năm. Còn có người d kiến
dài hơn. Đó là mt con s rt ln,
nhưng trong Vũ Tr, nhng tinh cu có tui ln
hơn Trái Đt còn nhiu.
T khoá: Tui Trái Đt.
115. Tng diện tích Trái Đt
đưc tính bng cách nào?
Trái Đt là mt qu cu tròn. Ngày nay ngay
mt em hc sinh tiu hc cũng biết được điu đó.
Nhưng thi xa xưa không mt ai biết Trái Đt hình
cu. Vì người xưa trc tiếp nhìn thy Trái Đt là mt
mt phng. H nhìn thy mt tiếp giáp vi bu tri
nơi chân tri, nên h nghĩ rng đó là biên ca mt
đt. H tin rng tri và đt có ch tn cùng, h gi
ch đó là "Chân tri góc b". Thc ra t xưa đến nay
chưa h có ai đến được ch đó.
V sau qua nhiu thc tế, người ta mi tin rng
Trái Đt không phi là mt mt phng mà là mt
hình cu, gi làa Cu"
Nhưng Trái Đt to như thế, dùng phương pháp
gì đ tính ra được din tích ca b mt Trái Đt ?
Nhiu nhà khoa hc rt hng thú v vn đ này
đã tìm nhiu cách đ tính.
Hơn 2.000 năm TCN mt hc gi c Hy Lp là
Aristot ln đu tiên dùng phương pháp đo đ tính din
tích Trái Đt. Hi đó ông sng cng Alisan, Ai Cp.
Axưoan phía nam cng có mt cái giếng khô rt sâu.
Hng năm c đến đúng trưa ngày H chí, Mt Tri
chiếu thng xung đáy giếng tc là trưa ngày đó v trí
Mt Tri nm trên đnh đu giếng, qua ngày đó thì Mt
Tri không chiếu xung đáy giếng na. Nhưng thc ra
chính bui trưa ngày H chí không phi Mt Tri chiếu
vuông góc vi mt đt vùng Alexandre. Ông đã dùng
mt cái cc dài cm thng đng trên mt đt và đo được
góc chiếu trưa ngày H chí là 7,2o. Vì vy ông khng
đnh s chênh lch 7,2o này chính là đ cong ca mt
đt gia hai vùng
Axưoan và Alexandre gây nên. Căn c tr s này
khong cách gia hai đa đim ông tìm được chu vi
ca Trái Đt khong 39.816 km. Tr s này rt gn
vi chu vi Trái Đt ngày nay tính toán được.
V sau các nhà khoa hc đã dùng phương pháp
tương t, tính ra Trái Đt ln bao nhiêu. Người ta
còn dùng phương pháp tam giác lượng đ so sánh đ
chính xác ca kết qu tính toán. T đó biết được Trái
Đt hình cu gn ging vi hình elip tròn xoay, gi là
Đa Cu. Căn c kết qu đo thc thì bán kính đường
xích đo là 6378,245 km, bán kính cc là 6.356,863
km, đ chênh lch gia bán kính xích đo và bán kính
cc ch là 1/298,3. Nếu ta căn c t l này làm mt hình
cu có bán kính là 298,3 m thì s chênh lch gia bán
kính cc và bán kính xích đo ch là 1
mm. Cho nên Trái Đt thc tế không khác mt
qu cu là bao nhiêu. Bán kính bình quân ca nó
là 6371,2 km.
Biết được bán kính ta có th tính được chu vi
đường tròn xích đo khong 40.075,696 km, tng
din tích Trái Đt khong 510 triu km2.
T khoá: Din tích b mt Trái Đt.
116. sao đo đ cao ca núi
phi ly mt bin làm chun?
Đnh núi Chômôlungma (Everet) cao 8.844,13
m. Như thế không phi là nói t chân núi đến đnh
núi cao 8.844,13 m, mà đó là chiu cao tính t
mt bin. Vy ti vì sao phi ly chun đo chiu
cao là mt bin?
Như ta đã biết, mun so sánh mt vt gì đu phi
có chun. Nếu ta ly mt đim bt k trên mt đt
làm chun thì đ cao ca núi các vùng s đo theo
đim chun đó. Nhưng khi các đim chun chưa
được ni lin vi nhau thì s rt khó thc hin, hơn
na đ cao ca đim chun cũng có th vì mưa g
hoc v Trái Đt biến đng mà thay đi đi. Vì vy
người ta nghĩ đến chn đim đo khi đim. Tuy mt
nước bin cũng có biến đi, nhưng thông thường s
biến đi hng năm là không đáng k, hơn na toàn
quc, thm chí toàn thế gii đ cao mt bin chênh
lch thay đi không đáng k, bin li còn bao vây các
lc đa và bán đo, cho nên dùng mt bin m "đim
0" đ đo đ cao là phương pháp thun tin nht.
Trung Quc ly mt bin bình quân ca Hoàng Hi
Thanh Đo làm “đim 0" đ tính khi đim đ cao và
trên b dùng các ký hiu đ c đnh li. Căn cc
kết qu đo ly "đim 0" làm chun thì th v ra
được bn đ đa hình ca tng nước, tng châu lc và
toàn thế gii mt cách chính xác.
Ngoài vic đo núi cao ly mt bin làm chun ra,
khi đo đ cao các đim trên lc đa đ sâu ca đáy
bin cũng dùng mt bin làm chun. Thường ngày ta
hay nói ch này cao hơn mt bin bao nhiêu mét, tc là
ch đ cao tuyt đi ca đim đó đi vi mt bin.
Bin sâu bao nhiêu mét tc là ch đáy bin ch
đó cách mt bin bao nhiêu.
T khoá: Mt bin.
117. Các kinh, vĩ đ trên Trái Đất
được xác định như thế nào?
M mt trang bn đ hoc quay qu Đa Cu
đt bàn, bn s thy trên đó có nhng đường vch
ngang dc rt quy chun. Có đường là thng, có
đường cong, đó là các đường vĩ và kinh tuyến.
Công dng ca chúng rt ln. Ch cn đnh ra
kinh tuyến và vĩ tuyến là có th biu th mt cách
thun li bt c v trí ca đim nào trên Trái Đt.
Đc bit khi đi tàu trên bin mênh mông hoc trên
sa mc, bay trên rng rm, nếu mun xác đnh mt
cách chính xác v trí ca mình đang đâu thì càng
phi dùng đến kinh và vĩ tuyến.
Các đường kinh, vĩ tuyến được xác đnh như
thế nào?
Như ta đã biết, Trái Đt quay quanh trc ca
mình. Trc ca Trái Đt là mt đường thng ni lin
hai cc nam - bc xuyên qua trung tâm. Nếu ta dùng
mt mt phng ct vuông góc vi trc Trái Đt gia
thì s ging như ta ct qu dưa hu làm đôi, được Bc
bán cu và Nam bán cu. Giao tuyến ca mt phng
này vi mt Trái Đt là mt đường tròn, nó là vòng
tròn ln nht ca Trái Đt hoc gi là đường vĩ
tuyến ln nht, trong đa lý gi là đường xích đo.
Do đó chúng ta có th t đây nhìn v Bc Cc hoc
Nam Cc. Trên Trái Đt v nhiu đường song song
vi đường xích đo nhng đường này gi là vĩ tuyến.
Ta ly đường xích đo làm vĩ tuyến 0o, theo
chiu nam và chiu bc, mi chiu xác đnh đến 90o.
Phía nam xích đo gi là vĩ đ Nam, phía bc gi là
vĩ đ Bc. 90o vĩ đ Bc là Bc Cc, 90o vĩ đ Nam là
Nam Cc.
T Bc Cc đến Nam Cc, trên qu cu li có th
vch nhiu na đường tròn, đó là kinh tuyến. Nhưng
nhng đường kinh tuyến này ban đu được vch như
thế nào quan nim rt không thng nht. Đu tiên các
nước đu mun ly kinh tuyến đi qua th đô nước mình
làm 0o, coi đó là khi đim chung cho toàn thế gii, tc
là kinh đ 0o, (người Trung Quc gi là kinh tuyến tí -
ng gc). Năm 1884, Hi ngh kinh đ quc tế ở
Washington xác đnh đường kinh tuyến đi qua đài
thiên văn Greenwich London - th đô nước Anh làm
kinh đ khi đim chung cho toàn thế gii, tc là kinh
tuyến 0o. Bt đu tính t kinh tuyến này, theo
các chiu đông tây, mi chiu 180o, hướng đông
gi là kinh đ Đông, hướng tây gi là kinh đ Tây.
Cho nên 180o kinh Đông trùng vi 180o kinh tây,
nói chung gi là kinh tuyến 180o. Đường làm mc
thay đi gi quc tế đ phân chia thi gian trên bn
đ cơ bn là ly đường này làm chun.
Nếu người ta nói vi bn vĩ đ Bc Kinh
39o54’ vĩ đ Bc, kinh đ là 116o19’ kinh Đông thì
bn có th tìm được v trí ca Bc Kinh trên bn
đ mt cách nhanh chóng.
đây có mt bin pháp dùng đ xác đnh kinh
đ vĩ đ ca tng vùng. Bui ti quan sát s đ ca
sao Bc Đu lên cao bao nhiêu so vi mt đt thì bn
có th ly đó là vĩ đ ca vùng đó. Ví dụ ở Bc Kinh
thy sao Bc Đu cao hơn mt đt khong 40o thì vĩ
đ Bc Kinh là 40o. Kinh đ có th dùng gi đa
phương chênh lch vi gi quc tế đ tính. Ví d gi
đa phương ca Bc Kinh so vi gi quc tế sm hơn
7 h 46 min, ta đã biết trên mt đt c cách nhau 1 h
thì chênh nhau 15o. T đó có th tính được kinh đ
Bc Kinh là 116,5o kinh Đông.
T khoá: ch đo; Kinh tuyến; Vĩ tuyến;
Kinh tuyến gc Greenwich.
118. T trường trái đt vì
sao lại "đảo chiu"?
Chc bn đã tng chơi nam châm. Mu
nam châm nho nh cho dù bn đi đến đâu cũng
ch v phương Nam.
Kim nam châm vì sao ch v phương Nam? Thi
xưa đó tng là mt câu đ không th nào gii đáp
được. Đến năm 1600 mt bác sĩ trong cung đình
nước Anh là Gilbert đã gii thích mt cách khoa hc
v điu đó. Nguyên Trái Đt là mt t trường rt ln,
cc nam t trường (cc S) phía bc Trái Đt, cc
bc t trường (cc N) cc nam Trái Đt, chính
đã hút nam châm vĩnh cu hướng v cc nam.
Song năm 1906, nhà khoa hc Pháp là Buron
khi kho sát nham thch núi la vùng núi Simafu
đã bt ng phát hin: nham thch đó có t tính
ngược li vi phương t trường Trái Đt hin nay.
Sau đó người ta phát hin thêm nhiu ch như thế,
cho nên càng ngày càng nghiên cu sâu hơn. Trước
nhiu s tht, cui cùng người ta phát hin t trường
ca Trái Đt không phi là vĩnh vin bt biến, tc là
hin nay cc nam ca nam châm nm đu bc ca
bán cu s chuyn đến đu nam, còn cc bc ca
nam châm đang đu nam cũng có th chuyn đến
đu bc. Điu đó gi là "cc t đo chiu".
Các nhà khoa hc qua nghiên cu còn phát hin
trong lch s ca Trái Đt tng nhiu ln phát sinh
cc t đo chiu. Theo thng kê ch 4,5 triu năm
gn đây đã th phân thành bn thi k cc
tính khác nhau.
- T hin ti đến 690 ngàn năm trước, hướng
t trường ca Trái Đt cơ bn ging như hin nay,
gi là thi k "Chính hướng Buron".
- T 690 ngàn năm đến 2,53 triu năm v
trước, hướng t trường ca Trái Đt ngược li vi
hin nay, gi là thi k "Phn hướng Sunsan".
- T 2,53 - 3,32 triu năm v trước hướng t
trường ca Trái Đt li ging vi hin nay, gi là
thi k "Chính hướng Gaoxơ".
- T 3,32 - 4,50 triu năm v trước, t trường
ca Trái Đt ngược vi hin nay, gi là thi k
"Phn hướng Gilbert".
Nhưng trong mi thi k t tính, hướng t
trường ca Trái Đt cũng không phi là c đnh,
lúc phát sinh s đo cc tm thi, người ta gi hin
tượng này là "hin tượng t tính". Ví d trong thi k
"chính hướng Buron" đã tng phát sinh s kin phn
hướng "Gii X" và "Gii V". Trong thi k "Phn
hướng Susan" đã tng phát sinh s kin chính hướng
"Salmir", "Jirsai".
Đương nhiên s thay đi đo cc này ca t
trường Trái Đt tn ti sut trong thi k lch s đa
cht Trái Đt, chng qua vì thi gian xa quá nên ta
không th c đnh được chính xác mc thi gian
biến đi ca nó mà thôi.
Vy cc t trường Trái Đt vì sao li phát sinh biến
đi? Đi vi vn đ này cho đến nay loài người vn
chưa hiu hết s k diu trong đó. Có người cho rng đó
th do kết qu va chm mnh ca các vn thch đi
vi Trái Đt gây ra. va chm mnh khiến cho t
trường trong lòng Trái Đt đi cc. Cũng có
người cho rng, nó có liên quan đến vi s chuyn
đng ca Trái Đt trong h Ngân Hà ca Mt Tri. Vì
bn thân h Ngân Hà cũng có t trường nên t
trường Trái Đt cũng chu nh hưởng ca t trường
h Ngân Hà tác đng. Hướng t trường ca h Ngân
Hà phát sinh biến đi thì t trường Trái Đt cũng đi
theo. Li có người cho rng, t trường Trái Đt biến
đi là kết qu din biến ca bn thân Trái Đt. Các
loi gi thuyết đu khác nhau rt xa.
T khoá: Kim nam châm; T trường Trái Đt.
119. Các lục đa trên Trái
Đất t đâu mà có?
Đa hình Trái Đt chúng ta có hai s khác bit
rõ ràng: đó là lc đa và bin. Trong đó din tích lc
đa chiếm khong 29% din tích bin chiếm 71%.
Vy lc đa t đâu mà có? T c là nói Trái Đt sao
li chia thành lc đa và bin?
V vn đ này vn n nhiu bí mt chưa được
làm sáng t. Các nhà khoa hc còn tn ti nhng
quan đim khác nhau.
Đi b phn cho rng: Trái Đt thi k hình
thành ban đu, đ cao các vùng cơ bn như nhau,
không phân chia lc đa và bin. Hơn na Trái Đt
thi k ban đu còn tương đi nóng bng. Vì vy nó
ch là mt lp v mng bên ngoài. Ngoài v Trái Đt
được ph mt lp nước, tc là nói Trái Đt hi đó có
bin bao quanh toàn b. V sau cùng vi thi gian
Trái Đt không ngng ngui đi và gây ra s co ngót
mt mc đ nht đnh. Kết qu ca s co li khiến
cho b mt Trái Đt sinh ra li lõm, điu đó cũng
ging như quo b khô, trên b mt xut hin
nhng nếp nhăn li lõm. S co ngót còn khiến cho v
Trái Đt b nt v, do đó nhng cht lng nóng bng
trong lòng đt phun ra theo các vết nt. Lâu ngày, đá
macma phun ra này càng cht cao, cui cùng hình
thành đo núi la nguyên thy trên bin. Căn c s
phân b nham thch c xưa nht mà ngày nay biết
được thì các đo lc đa ban đu phân b min Tây
Châu Úc, min Tây Nam Cc và min Nam châu Phi.
Sau khi các đo xut hin, dn đến phong hoá,
xâm thc ngày càng mnh. Nhng vt b vn nát do
phong hoá và xâm thc được vn chuyn đến chung
quanh đo và trm tích li hình thành tng trm tích
xa xưa nht. V sau cùng vi s din biến ca v Trái
Đt, bãi bin biến thành nương dâu. Nhng tng
trm tích sm nht này cũng ni dn lên khi mt
bin, khiến cho din tích đo lc không ngng m
rng, trong đó có mt s đo nm gn nhau, nh
không ngng m rng nên cui cùng kết lin nhau
thành lc đa.
Đương nhiên s hình thành lc đa không phi
luôn phát trin theo hướng t nh thành ln. Có mt s
lc đa tương đi ln có khi vì s din biến ca Trái Đt
mà phân chia thành mt s mng nh. Có mt s thm
chí vì vn thch va đp mnh mà chuyn thành nhng
h li lõm, b bin nhn chìm tr li.
Đc bit là sau khi phát sinh chuyn đng
mng, gia các lc đa vì trôi dt, va chm mà ghép
thành mt mng ví d đi lc mi ca n Đ, đó là
thông qua tác dng này mà hình thành, ni lin vi
lc đa châu Á. Ngược li có nhng lc đa vì nt v,
trôi dt mà biến thành hình dng như ngày nay.
Điu đáng nói là quan đim hình thành lc đa
trên đây không phi là lý lun duy nht dùng đ gii
thích ngun gc ca lc đa. Cùng vi hot đng
khám phá Vũ Tr ca con người ngày càng đi sâu,
ngày nay người ta đã thu được nhiu gi ý mi t các
hin tượng đa cht ca các thiên th khác, đc bit là
t s tn ti nhng h ln ca vn thch các thiên
th trong vũ tr, khiến cho mt s nhà nghiên cu
cho rng: Snh thành ca lc đa và bin không
ging như cách nói trên đây. Bin ban đu đã có, còn
lc đa v sau mi sinh ra, cũng có th lc đa ban đu
đã có, còn bin là do nhng h v sau vn thch va
chm mà hình thành và phát trin lên.
V vn đy ta còn phi ch kết qu ca
các nghiên cu sâu hơn na.
T khoá: S hình thành lc đa.
120. Trong lòng Trái Đất như thế
nào?
Ngày nay con người đã có th lên Mt Trăng đ
thăm dò, khám phá, nhưng trong lòng Trái Đt ra sao
thì hiu biết còn rt ít. Ly nhng giếng khoan
du mà nói. Giếng khoan sâu nht cũng ch khong
10 km tc là mi bng 1/630 bán kính Trái Đt.
Người ta không th trc tiếp quan sát sâu hơn 10 km
mà ch có th đưa ra nhng phán đoán gián tiếp.
Ngày nay da trên nhng kết qu nghiên cu
được v mt vt lý ca Trái Đt, bao gm đa t, đa
đin, đa nhit, đc bit là nhng ghi chép v tình
hình lan truyn sóng đa chn trong lòng đt cũng
như s nghiên cu các thiên th khác mà các nhà
khoa hc đi đến nhn đnh rng: nhit đ trong
lòng đt càng cao thì áp sut càng ln, càng đi sâu
vào nhit đng cao, áp sut càng ln và vt cht
càng dày đc.
Căn c kết qu thc đo trong nhiu giếng m
giếng khoan, trong vòng 10 km, c sâu 100 m thì nhit
đ tăng lên bình quân 3°C. Tuy các nơi khác nhau rt
nhiu, nhưng nói chung càng đi sâu thì càng nóng.
Người ta cho rng, tình hình nhit đ tăng lên trong
tng nham thch v Trái Đt và lp cùi (lp manti)
trên là như nhau. Ch sâu hơn mt ít có th nhit đ
tăng chm li. Nham thch rt khó truyn nhit, nó
ngăn cn nhit trong lòng đt khuếch tán ra ngoài.
Dưới tng nham thch này nhit đ vượt quá
1.000°C. Dung nham phn trên lp cùi phun ra,
nhit đ thường trên 1.000°C, điu đó chng t
nhit đ trong lp cùi rt cao. Vt cht đó vì
trng thái do nht đnh và hàm lượng kim loi
nhiu hơn so vi tng nham thch cho nên kh năng
dn nhit mnh hơn, s chênh lch nhit đ gia lp
cùi trên và lp cùi dưới tương đi ít. Trong lòng Trái
Đt li càng như thế, vì vy người ta d tính nhit đ
trong lòng Trái Đt cao nht khong 5.000°C.
T mt đt đến trung tâm Trái Đt áp sut vt
cht trên mt đơn v din tích càng ln, do đó càng
đi sâu áp sut càng ln. T ng dưới v Trái Đt
khong 9.000 at. T ng đáy lp cùi khong 140 triu
at, trung tâm Trái Đt khong 360 triu at.
Vì vy trong lòng Trái Đt là mt thế gii cao
ôn, cao áp (nhit đ cao, áp sut cao). Vt cht đó
theo nhit đ mà nói thì trng thái nóng chy,
nhưng vì áp sut rt ln nên đi b phn chúng vn
trng thái cht rn, ch đ do mt mc đ nht
đnh, có tính chy chm.
Có người cho rng, c vành và lp cùi đu
trng thái này, có người li cho rng ch có phn trên
lp cùi và phn dưới vành
nham thch mi có trng
thái đó.
Bi vì sóng ngang ca sóng
đa chn không đi qua nhân
Trái Đt, cho nên có người cho
rng, nhân Trái Đt trng thái
lng. Qua nghiên cu chi tiết
hơn thì tng ngoài nhân Trái
Đt là cht lng, còn trung
tâm có mt phn nhân bán kính
khong 1.000 km là cht rn.
Vì áp sut đó rt ln, trên mt
đt không có môi trường như
thế cho nên ta rt khó tưởng
tượng vt cht đó thc cht là
thế nào. Có người tng gi thiết
đó lp v đin t ca các
nguyên t đã b phá hoi, vt
cht trng thái siêu đc,
nhưng hin nay vn chưa
được chng minh.
Cht làm nên v Trái Đt là nham thch, mt đ
nh hơn vt cht trong lòng Trái Đt. Đi sâu vào Trái
Đt, càng sâu mt đ càng ln, m Trái Đt mt
đ đt trên 17 ln mt đ nước. Rt nhiu người cho
rng, nhân Trái Đt ch yếu là do Fe và Ni cu to
thành. Nhưng điu đó còn ch thăm dò và chng
minh.
Ngày nay tuy vn chưa th có được phương
pháp trc tiếp đo đc tình hình sâu trong lòng đt,
song đi th đi t b mt xung Trái Đt có các lp:
v Trái Đt đu 39 km, lp cùi đến đ sâu 2900
km, cui cùng là nhân Trái Đt. Tình trng trong
lòng đt đi vi con người mà nói còn là mt câu
đ. Nhưng đó nhit đ rt cao, áp sut rt ln, vt
cht dày đc là điu chc chn.
T khoá: V Trái Đt; Lp cùi; nhân Trái Đt.
121. Thế nào là kiến to mng?
Cui thp k 40 ca thế k XX, cùng vi khói
la Chiến tranh Thế gii th hai lng xung, người ta
đua nhau dùng nhng k thut thăm dò hi dương
phát trin trong chiến tranh đ nghiên cu hi
dương. Lúc đó người ta mi phát hin đáy đi dương
có mt sng núi kéo dài cao sng sng. Điu quái l
là, gia sng núi đi dương còn có mt đường nt
chy dc theo sng núi. Trong đường nt này thường
phát sinh núi la hot đng. Mch núi dưới đáy bin
được gi là sng núi đi dương này bn đi dương
đu có, hơn na chúng còn ni lin nhau. Điu làm
cho người ta kinh ngc hơn là, hai bên sng núi dưới
đi dương li phân b đi xng nhng núi la dng
kéo dài được hình thành nhng niên đi khác nhau.
Ly sng núi Thái Bình Dương làm thí d, phía đông
sng núi có mt di núi la t s 1 dến s 32 ra đi
nhng thi đi khác nhau, phía tây sng núi tương
t cũng có mt di núi la t s 1 đến s 32 được hình
thành cùng thi gian ging như trên. S phân b đi
xng này nói lên điu gì? Cho đến nay người ta vn
chưa th đưa ra câu gii thích được.
Đng thi vi điu đó, người ta còn phát hin,
ch sâu nht ca bin không phi trung tâm mà là
vùng biên. Nó to thành mt rãnh máng dài, gn vi
mt s hi đo, được gi là "rãnh bin". Ngoài ra
dưới đáy bin là tng nham thch có tui đi rt tr
cu to thành, thông thường ch mi my triu năm,
hơn na càng gn vi sng núi phía đáy bin thì tui
ca nham thch càng tr.
Đng trước nhng phát hin mi my, người
ta phi tìm tòi rt nhiu nhm đưa ra câu gii đáp
hp lý.
Đu thp k 60 ca thế k XX nhà đa cht hc
người M là Harry H. Hess đưa ra lý lun gi là "tách
giãn đáy bin". Lý lun này cho rng, sng núi đáy
đi dương là vùng v Trái Đt mi ra đi, cho nên đó
đang có núi la hot đng. V Trái Đt mi hình thành
này li được lp v cũ đy ra xa sng núi, hình thành
hai bên xng núi nhng di nham thch đi
xng. Vì hai bên sng núi đáy bin không ngng
m rng ra bên ngoài, nên khi gp b lc đa t
chìm xung bên dưới b lc đa, do đó hình thành
nhng rãnh bin rt sâu.
Hc thuyết "tách giãn đáy bin" tuy gii thích mt
cách đy đ nhng phát hin mi v đáy bin, nhưng
vn chưa liên h được vi nhng din biến vn đng
chung ca toàn b Trái Đt. Năm 1968, nhà đa cht
người Pháp là Xavier Le Pichon sau khi tiếp thu nhng
tinh tuý ca hc thuyết "tách giãn đáy bin" và lý lun
ca hc thuyết lc đa trôi dt ca Alfred Wegener, đã
kết hp nhiu hin tượng đa cht mi phát hin được
ca thi đó đ đưa ra hc thuyết "kiến
to mng" rt mi l. Ông chia v Trái Đt toàn cu
thành sáu mng. Din tích ca nhng mng này ln
bé khác nhau, mng bé nht cũng đến my triu
km2, đ dày bé hơn nhiu, đ dày ln nht nói
chung không vượt quá 100 km tc là ging mt
mng mng cho nên gi là lý thuyết mng.
Hc thuyết kiến to mng do Xavier Le Pichon
sáng lp v sau được nhiu nhà khoa hc không
ngng hoàn thin. Lý lun hoàn thin mi nht cho
rng: lp v cng nht bao bc Trái Đt là tng nham
thch, nó không phi là mt tng đã hoàn chnh và
cng nhc, mà còn b đi kiến to hot đng, như
sng núi đi dương, rãnh bin, các tng gãy nếp phân
chia thành mt s mng. Nhng mng này có cái
hoàn toàn dưới đáy bin, có mng va có bin va
có lc đa. Gia các mng có s chuyn đng tương
đi vi nhau. Có nhng mng đi ngược chiu nhau
biu hin thành s tách giãn ca đáy bin. Có nhng
mng đng vào nhau, nếu là hai mng lc đa đng
vào nhau thì ch đng đ đó s dâng lên thành mch
núi cao như dãy núi Hymalaya. Nếu mng lc đa
mng hi dương đng đ nhau thì mng đi dương s
chui xung dưới mng lc đa hình thành nhng
máng bin hoc đo. Có nhng mng ging như chiếc
tàu ho đng yên trên đường ray, dn dn đi cách
xa mng khác. Lý lun mi này còn cho rng hin
trng ca các mng không phi là c đnh bt biến,
nó tu theo din biến ca v Trái Đt có th khiến
cho hai mng cũ hp li vi nhau, cũng có th khiến
cho mt mng phân làm hai mng mi tr lên.
T khoá: Tách giãn đáy bin; Vn đng mng.
122. Lục địa có trôi không?
Mi người đu biết con giun sng dưới đt, chúng
bò rt chm, hng ngày đi chng được là bao. Nhưng
cui thế k XIX các nhà khoa hc phát hin mt loài
gi là “giun dương”. Không nhng chúng có rt nhiu
lc đa Âu - Á mà c trên b bin phía đông châu M,
nhưng b bin phía tây châu M li không tìm thy.
Điu đó có th giun dương trên b bin đông châu M
có mi quan h nào đó vi loi giun dương b bin
phía tây ca lc đa Âu - Á. Song nhng con giun này
ch có th chui trong đt, vì sao nó li có th vượt qua
đi dương mênh mông như thế mà lan truyn được?
Điu đó không th không khiến cho nhiu nhà khoa
hc đương thi phi
tìm cách gii thích.
Mùa thu năm 1911, nhà khoa hc tr người Đc
A. Wegener đc mt tác phm ca Mikhaitơn viết,
trong sách đưa ra điu k l v s phân b ca loài
giun này. Nhng điu mà Mikhaitơn miêu t khiến
cho A. Wegener nh li nhiu năm trước, khi xem
bn đ đã chú ý đến mt hin tượng: b bin phía
tây châu Phi và b bin phía đông nam M rt
ging nhau, ch li ra ca lc đa ăn khp vi ch
lõm tương ng. Điu đó khiến cho ông phán đoán
lc đa hai b ca Đi Tây Dương có th vn là mt
mnh lin nhau, v sau do trôi ni b phá v
phân chia ra không? Nếu qu đúng như thế thì
nhng câu hi v loài giun dương vượt qua Đi Tây
Dương s được gii đáp d dàng. Sau này ông đi
theo ý nghĩ đó đ tiến hành nghiên cu, cui cùng
năm 1915 công b "Lý thuyết lc đa trôi".
Ông cho rng t thi xa xưa Trái Đt ch có mt
lc đa, gi là toàn lc đa (Pangaea), bao vây chung
quanh lc đa này là bin, gi là đi dương thế gi
(Panthlassa). Khong 200 triu năm trước, Trái Đt
phát sinh mt ln biến đng ln khiến cho toàn lc đa
nt v. Nhng mng v ra chu nh hưởng t
quay ca Trái Đt và sc hút ca nhiu thiên th
khác, nên trôi ni trên mt bin như con tàu.
Cách đây 2 - 3 triu năm v trước nhng lc đa
trôi ni này trôi đến v trí như ngày nay, hình
thành nên 7 châu, 4 bin như hin ti.
Sau khi thuyết lc đa trôi được công b, b rt
nhiu người phn đi, vì người ta không th tưởng
tượng ni đi lc to như thế làm sao li có th trôi ni
được? Ngoài ra vì lý lun ca Wegener b hn chế bi
trình đ nghiên cu vn đang tn ti nhiu l hng
hi đó, đc bit là năm 1930 khi Wegener ln th tư
đến Kơlanglan Nam Cc đ kho sát không may b
tai nn, khiến cho lý lun này mt đi người đ xướng
ch yếu, do đó b người đi lãng quên đi. Nhưng đến
thp k 60 ca thế k XX, cùng vi nhiu quan trc
thc tế tích lu được, khiến cho thuyết lc đa trôi
mt ln na được sng li. Ngày nay thông qua v
tinh đo đc chính xác, người ta đã chng thc được:
Đi Tây Dương hng năm m rng vi tc đ 1,5 cm,
qun đo Hawai trên Thái Bình Dương hng năm vi
tc đ bình quân 5,1 cm xích gn vào lc đa Nam,
Bc M, còn châu Úc và châu M đang tách xa nhau
vi tc đ 1 cm hng năm… Có thi ngày nay hu
như không còn nhà đa cht nào phn đi thuyết lc
đa trôi na.
T khoá: Thuyết lc đa trôi ca Wegener.
123. Vì sao trên mặt đất
có rt nhiu núi?
Trên mt đt din tích lc đa ch chiếm khong
29% toàn din tích. Nhưng trên din tích lc đa
không ln đó, núi và cao nguyên cao hơn mt bin
2.000 m đã chiếm 11% din tích lc đa, vùng núi
cao hơn mt bin 1.000 m chiếm trên 28% tng
din tích, như vy núi chiếm khong 42 triu km2
toàn din tích lc đa. Din tích này tương đương vói
din tích châu Á. Nếu cng thêm mt ít núi thp và
gò đi thì có th nói khp lc đa đu có núi.
Vì sao trên Trái Đt li nhiu núi như thế?
Nhà cơ hc đa cht Lý T Quang cho rng: đng
lc ch yếu to nên núi là sc ép chiu ngang ca v
Trái Đt. Nói chung có hai loi sc ép, mt loi là vì s
biến đi tc đ t quay ca Trái Đt mà to nên
sc ép chiu ngang theo hướng đông - tây, mt loi
khác là vì tc đ tiếp tuyến nhng vĩ đ khác
nhau do Trái Đt t quay gây nên khác nhau, to
thành sc ép ca v Trái Đt theo hướng đường
xích đo. Hai loi sc ép này cng thêm lc xon do
v Trái Đt chu lc không đng đu gây nên đã
hình thành nhng mng núi có hướng khác nhau.
Nói chung v Trái Đt là b phn tương đi cng
và cht, khi chuyn đng thường d b nt gãy, hai
bên ch nt gãy s dâng cao lên hoc h thp xung,
có lúc hình thành núi, nhưng nhiu trường hp là b
h thp xung làm cho đa hình tương đi bng
phng. Còn trong v Trái Đt nhng ch mng yếu
hơn thường phát sinh nếp nhăn nếu nhô lên s biến
thành mch núi kéo dài, trên thế gii có nhiu mch
núi được hình thành như thế. nhiu núi, ta có th
thy tng nham thch biến thành khúc khuu. Điu
đó chng t đây đã tng phát sinh nếp nhăn. Dưới
tác dng ca lc ln và chm, tng nham thch trong
v Trái Đt có th có đ do nht đnh, t ban đu
gn vi trng thái mt bng thì nay biến thành li
lõm. S hình thành ca gò đi là do s vn đng ca
Trái Đt to nên, nhưng tính cht ca v Trái Đt
đó cũng có mt tác dng quyết đnh nht đnh.
S vn đng ca v Trái Đt to nên li lõm trên
mt đt, khiến cho nước chy b mt có môi trường
hot đng. Ch đa thế cao thp chênh nhau nhiu thì
s xói mòn ca dòng nước càng ln, nó có xu thế làm
cho nhng b phn li lên b bào mòn. Gió và băng
tuyết cũng có tác dng như thế, vì vy có mt s ngn
núi cao dn dn b h thp, thm chí lâu ngày biến
thành bình đa. Nhưng vì v Trái Đt vn đng không
ngng, như dãy núi Hymalaya được hình thành cách
đây t 80 - 2 triu năm trước, k Th ba đi Tân
sinh, đến nay vn còn tiếp tc dâng cao. Vì vy ngày
nay Trái Đt chúng ta đang vào sau thi k to thành
núi. Ví d dãy Hymalaya t Trung
Á đến Arpixi đu được hình thành trong lch s cn
đi ca Trái Đt. Vì vy trong giai đon hin nay trên
Trái Đt có rt nhiu núi.
Trong quá trình nước chy b mt xâm thc mt
đt, vì tính cht đt đá các vùng khác nhau, cường đ
chng xâm thc ca chúng khác nhau, đng thi năng
lc xâm thc ca nước cũng khác nhau, cho nên có mt
s chỗ ở nhng thi k nht đnh không b bào bng,
ngược li mt đt còn b gt giũa thành nhng ch cao
thp li lõm. Nhiu ngn núi tuy nguyên nhân cơ bn
do v Trái Đt vn đng to nên, nhưng hình thù ca nó
như ngày nay là vì b nước và
gió đo gt mà thành. Do nhiu nguyên nhân phc
tp đan xen nhau, cho nên trên Trái Đt không
nhng nhiu núi mà hình thù ca chúng cũng muôn
màu muôn v.
T khoá: Vn đng to núi.
124. Vì sao nói Trung Quốc Đại
Lc do nhiều vùng đất hp
thành?
Trung Quc Đi lc là mt vùng đt hoàn chnh.
Đó là s tht mà ai ai cũng biết. Vy căn c vào đâu đ
mi người có th chc chn được như vy? Điu này
khi ngun t vic “Cá ch nam” mang t tính.
Thi Bc T ng có mt kit tác quân s mang tên
“Võ Kinh tng yếu”, cun sách này đ cp ti vic s
dng “Cá ch nam” đ xác đnh phương hướng khi hành
quân trong đêm ti. Trong sách còn ch dn cách chế
to “Cá ch nam”: Ct mt tm thép mng thành hình
con cá, đt trong lò nung đ và hướng
đu cá v phía nam, ri đ ngui, sau khi ngui đ
“Cá ch nam” th ni trên mt nước, đu cá s ch v
hướng nam. Hin nay người ta thy, s dĩ “Cá ch
nam” có th c đnh hướng nam là do hình t
mng ca tm st trong quá trình làm ngui s chu
s t hóa ca t trường Trái Đt, đây là nguyên nhân
gây ra gây ra t tính.
Thi xưa, trong lúc núi la hot đng nhng
dòng nham thch phun trào, khi ngui đi chu s tác
đng t hóa ca t trường Trái Đt cũng tr thành đá
nham thch mang tính t trường. Đc bit là đá
Bazan có hàm lượng st tương đi cao. Loi t tính
này gi là hóa thch t tính hoc là tha t tính.
Nham thch có hóa thch t tính, cũng ging như
mi con cá ch nam nhưng nó không ch v nam cc
ngày nay, mà ch v hướng cc t ca vùng đt nơi
nham thch được to ra. Căn c vào phương
hướng ca hóa thch t tính và da vào trình đ
khoa hc ngày nay có th tính toán được vĩ đ ca
nơi mà hóa thch hình thành (vĩ đ càng cao thì càng
ln, xích đo góc bng 0
0
hai cc thì góc bng
90
0
). Trong lúc kim tra mt s đá nham thch
mang t tính các nhà đa cht hc thường phát hin
ra vĩ đ mt s nham thch t tính nơi mà nó hình
thành vi nơi mà hin nay người ta thu được là không
ging nhau, điu này chng t, v trí nơi mà nham
thch tn ti bây gi không phi nơi nó được hình
thành ban đu, mà là được trôi đến t mt nơi rt xa.
Nghiên cu hóa thch tnh, không ch nói
lên Trung Quc Đi lc qu thc được hình thành
qua t lâu đi, tri qua biết bao nhiêu thi đi,
còn phát hin khong 300 triu năm trước khong
cách vùng đt Hoa Bc Trung b vi Hoa Nam
Trung b cách nhau khong 20 vĩ đ. Khong cách
này xa hơn rt nhiu so vi khong cách hin nay.
núi T n Lĩnh nm gia Hoa Nam và Hoa Bc, các
nhà đa cht hc đã phát hin nhng nham thch
dưới đáy đi dương và nhng vt tích lũy đi
dương t thi c xưa. Có th thy, Hoa Bc và Hoa
Nam đã tng b ngăn cách bi mt đi dương mênh
mông. Hơn 200 triu năm trước, hai vùng đt này
dn nhích li gn mà thành, làm mt đi đi dương
gia. Vt trm tích và nham thch trong đi dương
c đã gp phi áp lc dn li cun lên thành núi T
n Lĩnh và các ngn núi ln khác hùng vĩ ngày nay.
Sinh vt ccác chng c khác cũng chng t,
vào thi c đi, Hoa Bc và Hoa Nam không cùng
mt lc đa. 500~800 triu năm trước đa tng và din
mo ca Hoa Nam không ging vi Hoa Bc, nhưng li
hoàn toàn ging vi Ôxtrâylia. Như Hoa Nam và
Ôxtrâylia cùng được phát hin t 600~800 triu năm
trước và gii băng trm tích ch hình thành
nhng nơi khí hu khc nghit, Hoa Bc
li không có. Nghiên cu hóa thch chng minh
rng, th Hoa Nam Ôxtrâylia trước kia lin
thành mt di, sau mt thi gian dài trôi ni Hoa
Nam di chuyn dn kết hp vi Hoa Bc.
Mt chng c cùng loi cũng cho thy các đa
danh như Tây T ng, Tháp Lý Mc, Qaidam… đã
tng là vùng đt cô lp b đi dương c chia ct. Hơn
300 triu năm trước Hoa Nam thuc vùng nhit đi,
nhưng vùng đt Tây T ng li tn ti nhng sinh vt
yêu thích mùa đông. Đến hơn 100 triu năm v
trước, mt loi nước ngt ca Hoa Nam đã xâm nhp
tràn vào Tây T ng, điu đó chng minh t hai vùng
đt xa xôi đã nhp vào nhau. Nói như trên thì nhiu
vùng đt ln đã ni li vi nhau cách đây khong
200~300 triu năm, và bt đu hình thành Trung
Quc Đi lc. Gia các vùng đt cun lên h thng
núi chính là vết ch khâu ca vic ni lin. Lúc mi
bt đu thi kì đi trung sinh, vùng đt Hoa Bc -
Tháp Lý Mc cùng vi Tây Bác Li Á vn ni li
thành mt di, thế là hình thành nên châu Á Đi lc
c đi, còn vùng đt giao nhau ca phía bc n Đ
và Tây T ng chm nhau và kết hp li, hình thành
nên châu Á ngày nay.
T khóa: Cá ch nam; T tính hoá thch.
125. Vì sao nói núi Hymalaya t
đáy biển xa xưa dựng lên?
Nói núi Hymalaya xa xưa vn t bin mc lên
xem ra rt đáng nghi ng. Dãy núi được mnh
danh là mái nhà uy nghi ca thế gii, đnh núi cht
đy băng tuyết này làm sao li có th mc lên t
bin được?
Đúng là như thế. Khi ta trèo lên vách đá dng
đng ca núi Hymalaya hoc trong thung lũng sâu
ca nó, quan sát k tng đá đó sm thy nhiu
hoá thch ca đng, thc vt bin, bao gm trùng ba
lá, bút thch, c anh vũ, san hô, hi đm, hi bách
hp, hi to, ngư long v.v.. Điu đó chng tỏ ở đây đã
tng là bin.
Vy trong bin c mênh mông vì sao li có th mc
lên mch núi hùng vĩ nht thế gii này. Đó là kết qu
ca v Trái Đt dâng lên. Trên đnh Xixapangma cao
hơn mt bin 5.700 - 5.900 m người ta phát hin thy
hoá thch ca nhng thm rêu. Nhng thc vt này bây
gi vn còn mc trên mt phm vi ln đ cao 2.200 -
3.000 m so vi mt bin khu vc Tây Nam Trung
Quc. Tuy tình trng khí hu hàng triu năm trước
hoàn toàn khác vi ngày nay và khác vi môi trường
sinh trưởng ca nhng thc vt này,
nhưng có th d đoán đi th rng: hàng triu năm
trước vùng này đã ni lên khong 3.000 m, bình
quân mt vn năm dâng cao 30 m. Theo nhng tài
liu tương t đ suy đoán thì vùng min Nam huyn
Đnh Nht, Tây T ng, Trung Quc 20 vn năm nay
đã dâng cao khong 500 m. Qua đó có th thy v
Trái Đt vùng này đã dâng cao biết bao nhiêu. Dãy
núi Hymalaya t trong bin dng lên thành "nóc
nhà thế gii" ngày nay vn đang tiếp tc dâng lên,
chng qua tc đ rt chm nên ta khó cm giác được
mà thôi.
T khoá: V đt dâng lên; Núi Hymalaya.
126. Vì sao núi la li
hot động đưc?
Núi la là hin tượng nham thch trong lòng đt
phun ra. Bình thường nham thch b v Trái Đt bao
kín. Nhit đ trong lòng đt rt cao, dung nham dưới
đó luôn b nén ép, nhưng vì áp sut rt ln nên phún
thch rt khó phun ra. nhng ch v Trái Đt
tương đi yếu, phía dưới chu áp sut so vi chung
quanh yếu hơn thì cht khí và nước trong phún
thch ch đó s b phân ly ra, khiến cho sc hot
đng ca phún thch mnh lên, phá v v Trái Đt.
Khi núi la hot đng, các cht khí và hơi nước ban
đu b nén ln trong phún thch s phân ly ra, th
tích giãn n rt nhiu, do đó phát sinh ra núi la.
Núi la mnh hay yếu có liên quan vi ming
núi la có thông sut hay không. Nếu phún thch
đc quánh, cng thêm ming núi la hp thì d b tc,
do đó phún thch dưới đt phi tp trung mt lc rt
ln mi có th phá v được. Có lúc núi la phun, ch
riêng nhng tro la cũng đã nhiu đến my triu mét
khi. Nếu đ đc ca phún thch nh, cht khí trong
đó ít, ming núi la rng thì núi la đó thường hot
đng, nhưng các v n không ln lm. Mt s núi la
trên qun đo Hawai thuc loi như thế.
Núi la thường phân b nhng vùng v Trái
Đt chuyn đng mnh, hơn na đó v Trái Đt
yếu. Nhng ch như thế trên lc đa cũng có, dưới
bin cũng có. V Trái Đt đáy bin rt mng, nói
chung ch dày my nghìn mét, có nhng ch v Trái
Đt còn có khe nt.
Cho nên dưới đáy bin có
không ít núi la. Như núi la
Capeliniuso gn qun đo
Xuyê min Trung Đi Tây
Dương nm trên mt đi có vết
nt rt ln. Khi núi la hot
đng thì t dưới đáy bin dâng
lên nhng đt sóng thn rt
nóng, khiến cho mt bin sôi
lên. Ban đu người ta còn nhm
đó là ct nước ca cá voi.
Nhưng sau đó nó phun kéo dài
sut 13 tháng lin, kết qu ni
lên mt hòn đo mi, rng
chng my trăm mu. Loi núi
la đáy bin như thế có rt
nhiu.
Khi núi la mi hot đng, phún thch phun ra,
sc hot đng ca nó còn rt mnh, trong đa cht
hc người ta gi đó là "núi la sng". Nhng núi la
qun đo Hawai trong Thái Bình Dương hàng triu
năm nay không ngng hot đng, có lúc còn bùng n
rt ln, đó là nhng núi la thuc loi này.
Có mt s núi la sau khi hot đng phi tri
qua mt thi gian tương đi dài đ tích t phún
thch mi có th bùng n tr li. Loi núi la này gi
là "núi la ng". Nhng núi la mch núi Cơscơxơ
min Tây Bc M thuc loi này. Nó không đ li
nhng ghi chép v lch s các ln bùng n, nhưng
theo quan sát thì nó vn còn kh ng hot đng li.
Chng qua loi núi la này có lúc ng rt dài.
Có mt s núi la vì hình thành sm, phún
thch dưới đt đã ngưng kết, không hot đng na,
hoc phún thch tuy vn còn nhưng do v Trái Đt
đó dày và bn chc, các khe nt đu đã b phún
thch đông kết lp cng, nên phún thch trong lòng
đt không th phá v. Nhng núi la đã mt năng
lc hot đng này gi là "núi la chết". Ví d nhng
núi la núi Ylimashana vùng biên gii Tanzania
châu Phi là núi la chết có tiếng. T trên máy bay có
th thy rõ trong ming núi la b lp băng tuyết rt
dày bao ph.
T khoá: Núi la sng; Núi la ng; Núi
la chết.
127. sao Nht Bn qun
đảo Hawai đặc bit nhiu núi
la?
Thái Bình Dương rng ln, chiếm 1/3 din tích
Trái Đt, Dưới đáy Thái nh Dương nhiu vùng
lõm sâu trên 8.000 m. Ch rãnh bin sâu nht đt
đến 11.034 m. đó v Trái Đt rt mng, rt nhiu
ch không đến 10 km, còn các lc đa chung quanh
nó dày khong 35 km. Đc đim kết cu ca v Trái
Đt như vy khiến cho Thái Bình Dương tr thành
vùng tp trung núi la.
Nht Bn nm vào vùng biên Thái Bình Dương.
Nó vi qun đo Aliushen, Thiên đo, qun đo
Philippin cũng như b bin Tây châu M kết thành
mt vòng cung làm thành mt vùng núi la ni tiếng
Thái Bình Dương. Trong vành đai này có hơn 200
núi la sng, đó là vùng núi la hot đng nhiu nht
và mnh nht trên Trái Đt. Trong thc tế trên
nhng đo này thường là nhng mch núi ni trên
mt bin, dưới chân núi có rt nhiu rãnh bin sâu.
đó đ dày và mng ca v Trái Đt chênh lch
nhau rõ rt, đng thi còn tn ti nhiu vết nt ln.
Cho nên phún thch d phun ra t các vết nt, to
nên núi la đt này ni tiếp đt khác.
Qun đo Hawai là trung tâm Thái Bình Dương,
cũng là vùng v Trái Đt đáy bin không n đnh.
đáy bin sâu t 4.000 - 5.000 m, vì đó là qun đo
do núi la hot đng lâu ngày to nên, đo Hawai
ln nht trong qun đo, gm năm ngn núi la hp
thành. Phún thch đó đ đc nhn ming núi
la thường thông thương. Tuy núi la hot đng
không mãnh lit, nhưng li hot đng luôn. Trên
qun đo này núi la hot đng liên tc nhưng ít có
nhng v n ln. Phún thch phun ra chy thành
nhng bãi quang cnh t nhiên rt đp. Có nhng
núi la ming núi thành h nóng chy.
T khoá: Vành núi la.
128. Vì sao có động đất?
B mt Trái Đt hu như rt yên tĩnh, cho nên h
nói đến đng đt người ta luôn cho rng đó là vic
hiếm thy. Thc ra hoàn toàn không phi thế. Đng
đt xy ra liên miên. Ging như gió, mưa là hin
tượng t nhiên rt ph biến. Theo các nhà khoa hc
dùng máy chính xác đo thì s ln đng đt phát sinh
hàng năm khong năm triu ln, bình quân mt ngày
hơn mt vn ln. Nhưng vì phn ln các trn đng đt
này đu rt nh, nếu không dùng máy đo thì người ta
không cm nhn được. S ln đng đt nh chiếm đến
99% tng s. Nhng ln đng đt ta có th cm nhn
được ch khong 1%, trong đó s ln gây thit hi ch
khong 1.000 ln.
Vì sao Trái Đt thường phát sinh đng đt?
Đi b phn các ln đng đt đu do v Trái Đt
chuyn đng. Lp đt đá có đ cng ln, khi vn
đng chu lc tác dng phát sinh biến đi hình dng,
có lúc b nt v, lúc đó s xy ra đng đt. Tuy mãi
đến ngày nay người ta vn còn tranh lun: lc đy v
Trái Đt vn đng là t đâu đến, nhưng nguyên nhân
căn bn gây ra đng đt là gì thì có nhiu cách suy
đoán. Nguyên nhân trc tiếp là do tng đt đá đó b
nt v, đó là điu chc chn. Phn ln xy ra đng
đt là do lp đt đá dưới đt b nt v, hoc là các vết
nt v ban đu li tiếp tc trượt lên nhau. Nhng ln
đng đt ln đu phát sinh ch dưới đt đã có vết
nt. Khi lp đt đá dưới đt chu lc tác dng gn vi
gii hn phá hoi li còn cng thêm lc hp dn ca
Mt Trăng và Mt Tri, s biến đi ca áp sut tng
khí quyn hoc ca nước (h nước) đi vi mt đt thì
đu thúc đy v Trái Đt nt v và s gây ra đng đt
Th hai là đng đt thường kèm theo núi la.
Trên Trái Đt có rt nhiu núi la. Mi ln núi la
hot đng, mt lượng ln phún thch được phun
ra, th tích giãn n đt ngt làm chn đng v Trái
Đt, t đó mà gây ra đng đt.
Trên Trái Đt hng năm phát sinh đng đt
nhiu như thế, vì sao ta li cm nhn được ch
my ln?
Nguyên nhân khi xy ra đng đt năng lượng
được gii phóng ra khi nhiu, khi ít, chn đng lúc
mnh, lúc nh. Theo đ ln nh ca chúng có th
chia làm ba loi: đng đt rt nh, đng đt yếu và
đng đt mnh. Đng đt yếu khiến cho máy đo rung
lên, đèn đin hoc đng h treo trên tường b chao
đo, đng đt mnh có th làm cho tường nt v, nhà
sp, st núi…. Mt s v đng đt mnh ch trong my
giây có th phá sp c thành ph. Ví d năm 1976
đng đt xy ra Đường Sơn Trung Quc loi đng đt
này trên Trái Đt bình quân mi năm ch xy ra
khong trên dưới 10 ln, nhưng có lúc nó xy ra
nhng khu vc dân cư thưa tht, cho nên tác hi gây
ra không nghiêm trng lm. Đng đt yếu không gây
ra tn hi, còn đng đt rt nh càng không có nh
hưởng gì. Phn ln các ln đng đt là rt nh.
Mt ln xy ra đng đt, ch nhng người nm
trong mt phm vi nht đnh mi cm thy được. Khi
đng đt, ngun phát sinh gi là ngun chn đng
(chn tiêu). Chn đng t đó lan truyn thành sóng ra
các phương gi là sóng đng đt. Năng lượng ca sóng
đng đt trung tâm ngun chn đng rt ln, trong
quá trình truyn sóng năng lượng gim yếu rt nhanh,
đến mt c ly nht đnh thì yếu đến mc ta
không còn cm thy được. Nếu ch ta nm trong
phm vi cm thy được thì ta nói có đng đt.
T khoá: Đng đt; Ngun đng đt;
Sóng đng đt.
129. Vì sao động đt phn
nhiu xảy ra vào ban đêm?
Đng đt là hin tượng t nhiên, nó gây cho loài
người nhng tn tht cc k nghiêm trng. Mt ln
đng đt t cp 7 tr lên, trong phút chc có thm
cho thành ph đ sp thành bình đa, người chết
hàng vn, rt thm khc và thương tâm.
Tính nguy him ca đng đt không nhng nhanh
và mnh mà phn nhiu li xy ra vào ban đêm, thm
chí đó là lúc mi người đang ng say thì tai ho giáng
xung. Ví d mt trong nhng ln đng đt ln thế k
XX là ngày 12 tháng 4 năm 1906 xy ra đng đt cp
8,3 đ Richte Oasinhtơn M, xy ra vào lúc 5 h 12’
sáng. Ln đng đt ln nht thế k XX xy ra ngày 22
tháng 5 năm 1906 Chilê vi cp 8,9
đ Richte xy ra vào lúc 19 h 11’, ln đng đt ngày
28 tháng 7 năm 1976 Đường Sơn Trung Quc vi
cp 7,8 đ Richte xy ra lúc 3 h 42’, ln đng đt
Nht Bn xy ra ngày 17 tháng 1 năm 1995 xy ra lúc
5 h 46, lúc đó mi người đang ng say. Theo thng
kê năm 1985 Trung Quc xy ra 25 ln đng đt t
cp 5 tr lên, trong đó có 20 ln xy ra t 19 h, sau
lúc Mt Tri ln đến 6 h sáng hôm sau, chiếm 80%
tng s. Đng đt xy ra ban đêm li càng khó tránh
được tn tht.
Đng đt thc ra có th xy ra bt c lúc nào,
nhưng trên thc tế thường xy ra vào ban đêm là vì
sc hút ca Mt Tri và Mt Trăng gây nên. Như ta
đã biết, sc hút ca Mt Tri và Mt Trăng gây nên
thu triu, đng thi nó cũng gây ra hin tượng v
Trái Đt b dâng lên, chng qua vì nó rt nh nên ta
không cm nhn được thôi. Theo đo đc, ngày
sóc và ngày vng (tháng âm lch là ngày 1 hoc ngày
15, ngày 16) v Trái Đt vùng Bc Kinh có thng
lên 40 cm. Nếu lòng Trái Đt đang trong quá trình
hình thành trn đng đt, đt đá dưới đt vùng đó
chu lc tác dng gn vi gii hn lc nt v, lúc đó
li có thêm lc hp dn ca Mt Tri và Mt Trăng
cng vào thì năng lượng đng đt s tăng thêm và đt
phát ra. đây lc hp dn ca Mt Trăng và
Mt Tri đóng vai trò châm ngòi bùng n.
Qua đó có th thy đng đt phn nhiu phát
sinh vào ban đêm, hơn na thường phát sinh vào
đu hoc gia tháng âm lch là điu không có
ngu nghiên.
T khoá: Đng đt; Lc hút ca Mt Trăng
Mt Tri.
130. Vì sao h chứa nước
ln d gây nên động đất?
Vùng Aolôuây bang California M trong lch
s rt ít xy ra đng đt. Theo ghi chép t năm 1845
đến nay, trong vòng hơn 100 năm, trong bán kính
40 km chưa h xy ra đng đt. Nhưng sau tháng 9
năm 1968 đây đã b đng đt làm nhiu lon.
Ngày 1 tháng 8 năm 1975 còn phát sinh mt ln
đng đt cp 5,7 đ Richte, khiến cho thành ph
Aolôuây b phá hoi nghiêm trng.
Vùng lâu nay không có đng đt này vì sao bây
gi li thường b đng đt? Nguyên nhân là đó
người ta mi xây dng h cha nước. Đu thp k 60
ca thế k XX đó đã xây dng mt h cha nước
loi trung, dung tích khong 4,4 t mét khi. Năm
1967 bt đu tích nước t tháng 9 đến tháng 12, đó
bt đu liên tiếp xy ra nhng trn đng đt nh. Ba
tháng ghi được 33 ln, bình quân c ba ngàymt
ln. Ban đu vì đng đt nh nên người ta không chú
ý . Tháng 7 năm 1969 khi nước cha đến mc ln
nht thì đng đt cũng tăng lên rõ rt. Cui cùng
tháng 8 năm 1975 xy ra mt ln đng đt mnh.
Vì xây dng h nước gây nên đng đt đã phát
sinh ra nhiu vùng trên thế gii. Theo thng kê, ti
thiu có trên 50 ví d. Trong đó ln đng đt ln
nht xy ra sau năm năm h cha nước Kaila n Đ
được hoàn thành, đt đến 6,5 đ Richte. h cha
nước Tân Phong ca Trung Quc, sau khi tích nước
ba năm cũng xy ra đng đt cp 6,1 đ Richte.
Nói chung người ta cho rng: có hai nguyên nhân
ch yếu làm cho h cha nước gây ra đng đt.
Nguyên nhân th nht có liên quan vi môi trường đa
cht ca v trí h cha nước. H nước thường
chn ch thung lũng hp đ có li cho xây đp.
Nhng thung lũng hp trong qun th núi thường là
khu vc n tàng tng đt đá b gãy. Nếu khu vc n
tàng đó nm tng gãy đang hot đng thì đó là điu
kin t nhiên đ đưa đến đng đt. Th hai là sau khi
tích nước, tng đt đá đáy h chu mt áp sut ngày
càng tăng lên, phá v trng thái cân bng trước đây
ca lp đt đá, đng thi vì nước thm thu xung,
khiến cho lc ma sát gia các vết nt ca đt đá, hoc
gia các ht gim thp, nên chúng d trượt vi nhau. T
ng đá dưới đáy h đ thích nghi vi trng thái áp sut
mi sau khi cha nước thường phát sinh trượt điu
chnh. Nếu điu chnh nh thì đng đt yếu, điu
chnh quy mô ln biu hin thành đng
đt mnh. Vì đng đt do h nước gây ra có liên
quan vi s điu chnh ca tng đt đá đáy h, cho
nên đng đt có liên quan cht ch vi dung tích
cha nước. Nói chung đng đt xy ra sau khi h đã
cha nước, hơn na mc nước càng dâng cao thì tn
s và đ mnh ca đng đt cũng tăng lên. Sau đó
đng đt s yếu dn, kéo dài thành my chc năm.
Căn c quan sát thng kê nhng khu vc đã phát
sinh đng đt ln do h cha nước v sau thường
không b đng đt mnh na.
T khoá: H nước; đng đt.
131. Có biện pháp để d báo
động đất không?
Đng đt mnh có sc phá hoi rt ghê gm.
Con người đ ngăn nga tn tht, t lâu đã mong
mun: có th như d báo thi tiết đ d báo đng đt
được không?
Trước kia nhiu nhà khoa hc cho rng không
th d báo đng đt được. Nhưng nhà khoa hc Lý
T Quang ca Trung Quc luôn gi quan đim
đng đt có th d báo và ông đã tiến hành thc
nghim. My năm gn đây đã d báo thành công
mt s ln đng đt như ở Hi Thành, Doanh Khu
Xuyên Tây. Tuy cũng có lúc báo sai hoc báo
sót, hơn na còn cách xa đ chun xác, nhưng thc
tế chng t đng đt có th d báo được.
Vì sao đng đt li có th d báo được?
Mc dù nguyên nhân gây nên đng đt rt nhiu,
nhưng nguyên nhân ch yếu là lp đt đá trong lòng
đt chu lc tác dng, phát sinh nt vgây nên.
Phn ln đng đt phát sinh trong lp v Trái Đt
và phn trên lp cùi khong 70 km, đc bit tp trung
đ sâu 5 - 20 km trong lòng đt. T ng nham thch
đó rt cng, khi nó chu lc tác dng thì có sc kháng
v rt mnh. Ch khi lc tác đng đến mt mc đ nht
đnh, không chu ni nó mi b phá v. Trước khi đng
đt, tng nham thch càng gn vi s phá v, lc này
càng ln, nếu khi đó có th đo được thì ta s biết được
sp xy ra đng đt.
Th hai là nham thch chu tác dng, hình thái
v Trái Đt b thay đi. Ví d mt đt b ni lên, hoc
có mt xiên, hoc có s di chuyn theo phương
ngang, hoc đc bit mt s trn đng đt do dưới
đt đã có s gãy nt, li tiếp tc có mt ln trượt na
mà gây ra.
vy lúc sp xy ra đng đt, các hin tượng
khác thường hai bên hoc phía dưới ca v trí sp
xy ra đng đt th hin rt rõ, có ch mt đt dâng
cao t 1 - 7 m, mt bng st xung t 2 - 10 m. Đó
là nhng căn c dùng đ d báo đng đt.
Trước khi đng đt, nham
thch chu lc rt ln, nhit đ,
t tính, tính dn đin và tính
lan truyn sóng đa chn vùng
đó đu phát sinh thay đi, có
th dùng máy đo được. Quy
lut hot đng ca nước ngm
trong nham thch cũng biến
đi. Ví d mc nước giếng nước
dâng cao, hoc h xung thp,
nước si bt, đi màu, thay đi
mùi v
Trước khi đng đt mnh
thì thường có đng đt nh. Do
đó người ta đã tng kết ra kinh
nghim "đng đt nh s
đng đt mnh" (nhưng có lúc
không có đng đt nh vn có
đng đt mnh). Trước khi đng đt có th nghe thy
tiếng kêu m m t xa đến gn, t gn ra xa ging như
tiếng sóng ngm. Cũng có th nhìn thy t mt đt bc
lên màu đ, màu trng, màu tím, màu chàm, màu
xanh, có lúc là dng di, có lúc là dng ngn la. Đó
đu là nhng tín hiu biu th đng đt sp xy ra.
Rt nhiu đng vt nhy cm vi đng đt.
Trước khi đng đt chúng hong ht khác thường, ví
d gà bay lên cành cây, cá nhy khi mt nước, ln
không ăn, chó cn lung tung, chut ra khi hang
chy lon x… Đó đu là nhng triu chng trước lúc
đng đt xy ra, tt c nhng hin tượng trên đây đu
có th dùng làm căn c đ d báo đng đt. Nhưng
trước lúc đng đt mnh xy ra, khu vc xut hin
các triu chng trên rt rng, thi gian có th kéo
dài, do đó mun phán đoán đng đt xy ra đâu,
vào lúc nào là điu không d.
Trung Quc v mt d o đng đt đã tìm ra
được mt s quy lut. Cùng vi s tiến b ca máy đo
và chp nh v tinh, nhng kinh nghim tích lu
được, d báo đng đt nht đnh ngày càng chính xác
hơn và kp thi hơn.
T khoá: Biu hin trước đng đt; D
báo đng đt.
132. St núi xảy ra như thế nào?
Vùng Long Lăng tnh Vân Nam Trung Quc
tng liên tc xy ra hai ln đng đt mnh vi cp
7,5 và 7,6 đ Richte. Đng đt khiến cho mt vùng
núi trong phm vi hơn 100 km vuông phát sinh đt
cát và đá st l, phá hoi nhng cánh đng ln, lp
nhiu kênh nước, thm chí phá hoi mt nhà máy
đin gn đó, nhân dân gi đó là hin tượng st núi.
St núi là núi b l, thường phát sinh nhng
sườn núi có đ dc ln. Đó là hin tượng đa cht
thường gp. Đt đá đó dưới tác dng ca trng
lc mà st l. Khi đng đt, các ngn núi b chn
đng sinh ra s st lở ấy, khi không có đng đt
cũng có th phát sinh.
Núi st l do đt đá trên sườn núi trước đây
dưới tác dng ca đa cht như b phong hoá mà đã b
tách ra, mt khi không th duy trì được na thì s b
st l. Nhưng s st l t nhiên thường quy mô nh,
ch hn chế nhng ch cá bit.
Có lúc nham thch trên vách núi chưa hoàn toàn
b nt v, trng lượng chưa đến ni tách khi núi m,
nhưng do đng đt gây ra chn đng nên tng nham
thch đó b phá v, st l tng mng ln. Đng đt
mnh có lúc còn khiến cho nhng tng đá trên
các ngn núi tuy không dc lm, cũng b ny lên
mà lăn xung. Cho nên s st l do đng đt gây ra
thường quy mô ln, phm vi rng.
L núi cũng gây ra nhng tn hi rt nghiêm
trng v người và tài sn cho nhân dân. Chilê phát
sinh mt trn đng đt cp 8,5 đã gây l núi trong
phm vi ln. Đt đá st l làm tc c dòng sông, nước
h dâng lên, tràn ra nhn chìm thành ph cách đó 65
km.
Tình trng tương t nhng vùng khác cũng đã
tng phát sinh. Nhưng st l núi có th ngăn nga
được. Ch cn chúng ta có kế hoch x lý trước
nhng ch có th st l, hoc xây tường chn nhng
ch thích hp thì có th gim thit hi xung mc
thp nht.
T khoá: L núi; Nham thch b phong hoá.
133. sao có hiện tượng lũ bùn
đá?
Bn đã xem b phim khoa hc giáo dc “Lũ
bùn đá” chưa? Cnh tượng lũ bùn đá xut hin đt
ngt, qu tht con người rt hiếm khi thy: mt
phn bùn sánh s bao bc ly nhng hòn đá to,
ging như lũ núi vi thế “di núi lp bin”, đ xung
dc theo thung lũng, khi nhìn thy lp bùn bn
tung lên, vang đng khp thung lũng, cht đng
trên b mt núi thành bin bùn đá.
Lũ bùn đá thường xut hin vùng núi ôn đi
hoc khu vc bán khô hn, loi dòng nước lũ này khi
nhanh nht thm chí có th đt ti tc đ xp x
10m/s. Hàng ngàn tn đá ln ta như nhng khúc
g trôi ni trên dòng nước, c bng bnh như vy
cho đến khi xung ti nơi bng phng dưới chân núi
mi ngng lăn. Chính vì vy, nó có th di chuyn
hàng triu mét khi đt đá xung chân núi. Th
tưởng tượng, điu này s mang li s nguy hi ln
thế nào cho nhân loi?
T i sao li xut hin “Lũ bùn đá”?
Nếu như tìm hiu u v ngun gc” ca lũ bùn
đá, bn s phát hin: Vùng này xung quanh được bao
bc bi các vách đá dng đng, ch có mt khe núi
hp. Núi ph cn gn như trơ
tri, rt ít cây ci. Do đó nham
thch trên núi dưới tác dng
phong hóa và nng mưa rt d
hình thành các vết nt và v
thành nhng mnh nham thch
ln nh. Đng thi, dưới tác
dng ca trng lc, nham thch
rơi vào trong khe núi, dn tích
li mi lúc mt nhiu, to bước
đm hình thành lũ bùn đá. Nếu
như ở gn vùng có tuyết, hin
tượng này càng rõ rt. Bui ti,
nước s đóng băng trong các k
nt, sau đó th tích băng phình
to, khiến vic st nham thch
nghiêm trng hơn; ban ngày,
băng tan ra làm mt đ bám
dính gia các mnh nham
thch, s liên tiếp sp xung
nếu như đnh tuyết ph cn xy ra st l tuyết,
làm cho nhiu tng đá ln đ xô xung.
Ngoài ra, cũng cn có hàm lượng nước ln, làm
cho lp bùn trong khe núi b ngm nước, khi đt đ
bão hòa, nước s ging như du bôi trơn, làm gim
lc ma sát đ bám dính gia bùn đá. Nếu đa
hình vùng đó dc, dưới tác dng ca trng lc, s
bùn đá này có th t t chuyn đng.
Do đó, lũ bùn đá không phi thường xuyên mà
phi cách mt thi gian dài mi xy ra mt ln.
Khong thi gian này thường t vài năm đến vài chc
năm. Nhưng nếu như vùng lân cn xy ra đng đt
hoc bão, sm cho dòng nước lũ này t t hot
đng như “H thêm cánh”, bt ng lao xung. Nhưng
nếu khu vc không xy ra đng đt, khi bùn và đá
tích t nước ti mt mc đ nht đnh, khi cht lượng
ln hơn ngoi lc ma sát, nó cũng s đy nhanh tc
đ mà lao xung.
T “đu ngun” ca lũ bùn đá hướng xung,
dưới chân dc s phát hin mt khe sâu cao hp và
dng đng. Đây chính là “khu lưu thông” ca lũ bùn
đá. Bùn đá này đua nhau lao xung, ti khu vc lưu
thông dòng chy, vì dc và hp, thế năng chuyn hóa
thành đng năng, tc đ s càng ngày càng nhanh,
lc tác đng vào nó cũng càng ngày càng ln, không
ngng va đp vào hai vách ca khe núi. Đá, cát, bùn
ca hai vách c liên tiếp rơi xung, không ngng làm
cho “đi ngũ” lũ bùn đá ln mnh, cui cùng hình
thành lũ bùn đá vi nhng con sóng đá và tiếng
gào thét d di.
Lũ bùn đá sau khi tri qua giai đon gia tc này,
va đp mnh xung vùng bng phng dưới chân núi.
Do đa hình tương đi rng và bng phng, dòng đá
tn đi khp mi nơi, đng năng yếu đi, dn dn đem
lượng ln bùn đá cht đng phía dưới, hình thành nên
đa hình có hình qut, thường có th nhn chìm công
trình kiến trúc hoc cánh đng ln, phá hy đường
st và cu, gây ra nhng thit hi nghiêm trng cho
vic xây dng khu vc min núi.
Mt vài vùng núi cao ca Tây Bc và Tây Nam,
vùng núi biên gii cao nguyên Tây T ng và vùng
hoàng th ca Tây Bc Trung Quc là nhng nơi có
kh năng xy ra đt đá trôi. nơi núi cao thung lũng
sâu đó, nhiu mưa tuyết, thường xy ra tuyết st
hoc mưa bão, càng làm cho v Trái Đt vn đng
mnh m, mt s nơi có điu kin đa hình thich hp
s rt d xy ra lũ bùn đá.
T khóa: bùn đá.
134. Vì sao l rò d gây v đê?
Năm 1998 vùng Trường Giang, Nn Giang và
sông Tùng Hoa Trung Quc gp trn lt to hiếm
thy, trong đó nhng l các thân đê đc bit
nghiêm trng, có lúc dn đến v đê, gây nên tn tht
người và ca rt ln. Tám gi ti ngày 1 tháng 8 đê
Phái Châu Loan huyn Gia Ngư tnh H Bc, phía b
nam sông Trường Giang, cách chân đê 40 m xut
hin mt lmnh. Mc dù lc lượng canh đê đã ra
sc cu cha, nhưng 30 phút sau đê b v. Ln v đê
đó làm cho 83 km2 ngp nước, gây thit hi hơn
năm vn người mt nhà . 1 gi chiu ngày 7 tháng 8
b đê sông Trường Giang thành ph Cu Giang b
v gây nên mt trn lt ln.
L rò là ch trong điu kin mc nước phía trên
dâng cao, phía dưới chân đê phát sinh nhng ch rò.
L rò nh thì như t kiến, to hơn có th bng my chc
cm, ít thì ch mt vài l, nhiu thì gm nhiu l chi
chít, có lúc biu hin thành nhng đn đt nhô lên. L
rò phát trin, đt b cun trôi rt nhanh. Nếu không
kp thi cu h nó s nhanh chóng đào rng chân đê,
dn đến v đê gây nên tai ho.
Ch phát sinh l nói chung là đt nn ca đê
b ph bi mt lp ngm nước mnh, phía dưới
thường là lp cát mn hoc là cát thô. Khi mc nước
dâng lên thì tc đ nước ngm cũng tăng lên. Khi nó
vượt quá sc chu đng ca móng chân đê s sinh ra
l rò. Cũng có th do phía chân đê b đào phá làm
cho lp đt b mt b hng. Dưới áp sut mnh và
thm thu làm cho đt b đy trôi mà nước ùn lên.
Mt khi phát hin có l rò, nên lp tc tìm
cách bt ngay đ hn chế tc đ đt b trôi. Cn đp
bng loi đt khô và có tính do mi có hiu qu.
T khoá: L .
135. Vì sao min Nam Trung
Quc li có nhiều đất đỏ?
Đt đ được phân b ti phía nam sông Trường
Giang Trung Quc, đc bit là các tnh khu vc nam
b như H Bc, min nam tnh An Huy, tnh Phúc
Kiến, min trung tnh Chiết Giang, Giang Tây, H
Nam. Đng trong các thung lũng này nhìn xung s
thy nhng gò, đi đt đ ni tiếp nhau. Cho dù đây
thnh thong cũng được đim xuyết bng nhng hàng
cây xanh, hoa c nhưng cũng không th so sánh vi các
cánh đng phì nhiêu ca vùng đng bng, chúng ta d
dàng thy rõ đ cn ci ca các vùng đt trên.
Vic đt đ ch yếu được phân b ti phía nam,
không phi không có lí do. Nham thch trong mt thi
gian dài b phong hóa dn dn b v vn và tr thành
lp v phong hóa, dưới tác đng và s phát trin ca vi
sinh vt s tr thành đt. Lp v phong hóa được phân
b trong các thung lũng ca nhng nhánh sông ln
như: Trường Giang, T ương Giang, Nguyên Giang, Cán
Giang, sông Tin Đường v.v.. Đi b phn được hình
thành vào thế k th 3 k phn trng cách đây 80~140
triu năm trước, đt sét, đt bùn, sa thch đ là thành
phn ch yếu đ hình thành nên “H thng đá đ”, nó
còn tương đương vi b phn “H thng núi đá Ha
Sơn” đá đ có tính axit, được hình thành t k Jura ti
k phn trng cách đây khong 140~195 triu năm
trước, và cha mt hàm lượng khoáng sn st cao. Do
min Nam thuc đi khí hu á nhit đi, điu kin khí
hu đây có đc đim là nhit đ cao, mưa nhiu, các
nguyên t linh hot có trong lp v phong hóa như:
kali, magie,
canxi, natri… rt d b nước mưa hòa tan và cun trôi
đi, còn li nhng nguyên t không b hòa tan như: st
và nhôm s b cun theo dòng nước và thm thu, kết
ta trong đt sét. Sau khi b oxy hóa, đt sét b ph
lên bi màu nâu ca oxit nhôm và màu đ ca oxit
st. Do hàm lượng oxit st có trong đt sét ln hơn
lượng oxit nhôm, cho nên đt sét s có nhiu màu đ
hơn nhưng cũng do phi chu mt nh hưởng nht
đnh ca oxit nhôm nên trong màu đ vn có màu
xám tr thành màu đ gch , đt sét cũng có thêm
mt cái tên na là đt đ.
Đt đ là loi đt có tính axit, cn ci và bc
màu, thông thường không thích hp đ trng các
cây nông nghip, bt buc phi tri qua quá trình ci
to đt, làm tăng các nguyên t có tính kim và các
vt cht hu cơ có trong đt mi có th biến đt đ
thành đt canh tác. Ngoài ra còn có mt phương
pháp khác, đây là vic chn la có mc đích mang
tính kinh tế nht đnh, tiến hành trng nhng loi
cây có th sinh trưởng và phát trin trong môi
trường đt có tính axit, ví d như trng chè, cũng là
mt cách đ bà con sinh sng ti nhng khu vc đt
đ có th thoát nghèo và xây dng kinh tế.
T khoá: Đt đ; oxit st và oxit nhôm.
136. Vì sao Tam Hip-Trường
Giang đặc bit him tr?
Toàn b ba eo núi ca thượng lưu sông Trường
Giang có chiu dài khong 200km, đa hình vô
cùng him tr. Hai bên b sông vi rt nhiu núi, có
đnh cao hơn 500m so vi mt sông, có đnh còn
dng đng như mt bc tường nm gia sông nước,
mt sông thu hp li rng không quá 200 ~ 300m,
thm chí ch hp nht ch khong 100m, nước sông
chy xiết, dòng sông quanh co li có nhiu ghnh đá
nguy him.
Vì sao Tam Hip-Trường Giang li him tr
như vy?
Mt s nhà khoa hc cho biết đây là nh hưởng
ca vic nước sông b “ct đt” và s vn đng ca v
Trái Đt. H cho rng hơn 100 triu năm trước vùng
lòng cho T Xuyên vn là mt phn ca bin, v sau
do v Trái Đt lên cao mà dn dn biến thành h lc
đa (h nước mn), tiếp đến là s vn đng hòa
hoãn ca ca v Trái Đt trong mt thi gian, đến
my nghìn năm trước, gia hsông Trường
Giang b ngăn cách bi mt đường phân thy,
chính là di Tam Hip hin nay. Lúc đó thượng
ngun ca sông Trường Giang chy theo hướng
đông t đường phân thy này, nước t phía tây
đường phân thy chy vào trong h.
Nước chy không ngng làm xói mòn mt đt,
trên đường phân thy tiếp xúc vi mt khe nước. Khe
nước này ngày càng được m rng, sâu hơn và dài ra,
ch khi có mưa xung khe rãnh này mi có nước và tr
thành thượng lưu mi ca dòng sông, cui cùng s ct
đt đường phân thy ra sông cái, khiến cho h lc đa
ca sông Trường Giang và vùng lòng cho T Xuyên
hot đng liên tc. Trong sut quá trình hình thành
“công trình” to ln này, sông ngòi phía đông đường
phân thy chy vào trong h và đng thi m rng
thượng ngun ca chúng đ cùng vi sông Trường
Giang góp phn t hi.
Trong khong thi gian sau khi đường phân
thy được khai thông, đa thế ca di núi này đã bt
him tr, nhưng v sau v trái đt nơi đây li lên
cao, nước sông tiếp tc ăn mòn xung dưới, dn tr
thành hin trng như ngày nay. Theo quy lut t
nhiên, khi lòng sông b bào mòn đến mc tiếp xúc
cao đ gia mt sông và mt bin thì sc nước b gim
mnh thm chí mt kh ng ăn mòn xung dưới,
chuyn qua phá hng hai b, ăn vào lòng sông, vùng
đt cao ca hai b sông cũng dn b phá hy. Nhưng
do đây mt mt dòng nước chy không ngng quét
sâu xung lòng sông, mt khác phm vi li không
ngng được m rng, thế đ cao so vi mt
bin ca lòng sông và mt sông luôn được duy t
mc khá cao, nước chy thường có lc xói mòn
mnh xung dưới vì thế đã khiến cho đnh núi hai
bên b trông ngày càng cao. Mc dù đến khi nào eo
núi mi được m thông còn chưa có kết lun cui
cùng, nhưng s hình thành eo sông hm núi đu là do
kết qu ca s xói mòn ca nước sông chy xung và
s nâng lên không ngng ca v Trái Đt, đây là điu
không còn nghi ng gì na. Nhng eo sông hm núi
sâu và him tr mà chúng ta thy hin nay chính là
du hiu nâng lên ca v Trái Đt.
Rt nhiu khu vc Trung Quc đc bit là khu
vc min Tây đa cht đu đang lên cao. Cho nên
Trung Quc không ch có Tam Hip mà còn rt
nhiu eo sông hm núi khác. Mãi cho đến bây gi, s
chuyn đng lên cao ca nhng khu vc này vn
đang din ra, eo sông hm núi cũng vn đang tiếp tc
phát trin.
T khoá: Tam Hip Trường Giang.
137. Cửa sông Trường
Giang c đại nm đâu?
M bn đ nhìn thoáng qua ta đã thy ca sông
Trường Giang đ vào bin, ta như ming ln ca con
rng: khu vc Giang Tô hướng ra phía đông là môi
trên, khu vc hi t v phía nam Thượng Hi môi
dưới, ht ngc ngm gia ming chính là đo Sùng
Minh. Tuy nhiên khong 5000~6000 năm trước,
sông Trường Giang không ging như bây gi, v trí
ca nó rt có thể ở Trn Giang, khu vc Dương Châu.
Ca sông Trường Giang phn hoa ngày nay khi đó
vn là mt vnh ln.
Làm thế nào đ biết được điu đó? Lúc đu các
nhà đa lý trong vic điu tra thc tế, thông qua
nghiên cu chuyên sâu đã đi chiếu tư liu đa tng,
phát hin dưới đt ca khu vc t phía ngoài Thái
Thương và Gia Đnh ca Giang Tô cho đến khu vc
Tào Kinh ca Kim Sơn đã không ngng tích lũy được
rt nhiu v sò có cát. Mi người đu biết v sò là xác
thc vt nm trên b bin. V sò này, thông thường
là do bùn cát ca sông đ vào bin b sóng bin
cun và tích lũy gn ca sông, t đó v sò cát này
được tìm thy, chng minh rng trong lch s có s
tn ti ca các di b bin. Hu như các di b bin c
xut hin và phân bố ở ven Phúc Sơn-Thái Thương-
Kim Sơn. Trên nh chp t v tinh đã phn ánh
nét, vic chng thc đã tiến thêm được mt bước.
Ngoài ra, s sách trong thi k c lưu truyn li
cũng đã viết v s biến đi ln ca ca sông Trường
Giang, ví d như: Quách Phác nhà văn trong triu đi
nhà T n (năm 276-324) trong toàn b tác phm ni
tiếng “Giang Phúc” đã đ cp đến “C Hng Đào Xích
ngn, Thượng Dư Ba Sài Tang (tên huyn cũ, nay
thuc thành ph Cu Giang tnh H Nam).” Có th
thy rng trong triu đi nhà T n thu triu có th đt
gn Cu Giang. Nhưng hin nay thu triu ch
có th đt đến Vu H, lúc đó ca sông Trường Giang
chc chn là vô cùng rng ln, ước tính chiu rng
đt ti 180 km, đng thi b bin chc chn cũng
nm phía tây b bin ngày nay. Căn c theo các
ngun tư liu đ tiến hành phân tích và căn c vào đê
bin được xây dng ven b bin đã được phát hin
trong thi k c đi, dùng lượng phù sa mà sông
Trường Giang tích t mi năm đ tính toán, người ta
đu cho rng ca ln ca sông Trường Giang c đi
nm khu vc Trn Giang, Dương Châu. Tuy nhiên
quan đim theo tng thi k vn chưa nht quán, có
s chênh lch rt ln.
5000~6000 năm trước, ca sông Trường Giang
không ngng di chuyn, ch yếu là do s tích t ca
di phù sa, Trường Giang là con sông có dòng chy
rt dài, đc bit là lượng nước rt di dào, mi năm
đu mang mt lượng bùn cát ln v ca sông, đc bit
là sau triu đi nhà Tu và triu đi nhà T n sông
Trường Giang tiến hành m rng vi quy mô ln khu
vc đi núi sông ngòi, vic đt nương làm ry khiến
cho đt b xói mòn, bùn cát sông Trường Giang
cũng tăng theo ngày tháng, lượng ln phù sa tích tụ ở
trong vnh phía dưới sông Giang Âm, s tích t càng
ngày càng nhiu, dn dn l ra mt bin, hin nay
chuyn thành vùng châu th, và ch gi li v
chôn vùi trong lòng đt vi cát, làm nhân chng
cho ca sông Trường Giang c đi.
T khoá: Ca sông Trường Giang.
138. Vì sao mt đất Thượng
Hi li b lún xung?
Nếu đi do trên b sông Tô Châu Thượng Hi
bn s thy nhiu cu đây rt thp, cách mt nước
chng là bao, cho dù thuyn nh cũng khó mà chui
qua được. Gp khi có thu triu thì thuyn bè đành
ngng li hai bên b ch đến lúc nước rút. Chc bn
s trách thiết kế cu thp quá. Thc ra đó không phi
li ca người thiết kế. Ban đu cu vn rt cao,
nhưng sau do mt đt lún xung nên cu b h thp
khiến cho thuyn bè qua li rt khó khăn. Theo điu
tra t năm 1921 - 1965, trong 44 năm mt đt
Thượng Hi là khu vc b lún rt nghiêm trng, tng
cng đến 2,63 m. Sau này tuy đã dùng nhiu bin
pháp ngăn nga nhưng đt vn tiếp tc b lún, tuy có
nh hơn.
Hin tượng đt lún không ch Thượng Hi
mà trên thế gii nhiu ch cũng xut hin. Bình
nguyên tam giác châu Trường Giang, Thiên Tân ca
Hoa Bc cũng như Tây An ca Trung Quc nm sâu
trong lc đa đu có hin tượng đt lún nhng mc
đ khác nhau. nước ngoài như M, Tôkyô (Nht
Bn), London (Anh), Matxcơva (Nga), thành ph
Mêhicô (Mêhicô), Băng Cc (Thái Lan)…. đu
nhng vùng đt lún trên thế gii. Trong đó bãi Shang
M và thành ph Mêhicô đt lún nghiêm trng
nht, tng cng nhiu năm nay lún quá 9 m.
Đt lún không nhng gây nên cu b h thp mà
còn dn đến phá hng nn móng ca các công trình
kiến trúc, các thiết b ngm, đc bit là h thng
thoát nước ngm, làm cho kh năng chng úng gim
yếu và gây ra nhiu hu qu khác.
Nguyên nhân gây đt lún rt nhiu, nhưng nguyên
nhân quan trng nht là khai thác nước ngm quá mc.
Như ta đã biết, nước ngm cha đy gia các ht trong
tng nham thch dưới đt. Trong điu kin bình
thường, nước ngm ging như cht khí trong săm ô tô,
giúp cho tng nham thch chng đ áp sut mnh trên
mt đt. Nếu nước ngm b hút bt
thì tng nham thch ging như m ôtô b xì hơi,
cng thêm s tác dng ca các công trình kiến trúc
làm cho tng nham thch dn dn b st xung.
Ngoài nguyên nhân khai thác nước ngm q
mc thì trng ti ca các thiết bng trình, s chn
đng do ô tô và các thiết b khác gây ra, đào giếng và
các đường ngm dưới đt mt mc đ nht đnh
cũng gây cho mt đt bn. Hơn na bn thân v
Trái Đt cũng vn đng dâng lên hay h xung,
nhng nhân t lên xung t nhiên ca đáy bin cũng
là mt trong nhng nguyên nhân làm cho mt đt b
lún xung.
Mt đt b lún môi trường đa cht hi.
Làm thế nào đ ngăn nga mt đt b lún đã tr
thành mt đ tài ln trong nghiên cu đa cht môi
trường ngày nay.
T khoá: Mt đt b n.
139. Sông Hoàng Hà bùn cát
nhiều như thế, có th biến
thành xanh trong được không?
Hoàng Hà được coi là cái
nôi ca nn văn minh Trung
Quc bui bình minh. Nó đã
tng nuôi dưỡng t tiên người
Trung Quc, nhưng v sau
cũng đem li nhiu tai ho
cho nhân dân hai bên b.
Nguyên nhân ch yếu làm
cho sông Hoàng Hà tr thành
tai ho là cát. Hoàng Hà là sông
ch nhiu cát nht trên thế gii.
Nhân dân Hà Nam, Sơn Đông
thường truyn ming nhau câu
nói "mt bát nước Hoàng Hà có
đến na bát cát". Đó là miêu t
đúng nht v cát ca sông Hoàng
Hà. Trm thu văn
huyn Hoài Nam my năm gn đây thng kê: hng
năm lượng bùn cát sông Hoàng Hà ch xung h lưu
là 1,6 t tn, tc là nếu dùng xe ti bn tn mi ngày
ch 1,1 triu chuyến xe thì phi liên tc ch mt năm
mi hết được. Hng năm lượng bùn cát sông Hoàng
Hà ti nhiu như thế khiến cho lòng sông vùng h du
ngày mt nâng cao, cui cùng mt nước sông cao
hơn c mt đt vùng chung quanh, tr thành dòng
sông ni trên mt đt. Mi ln mùa mưa đến, nước
sông dâng lên, nước lũ tràn ra phá v đê, ngp chìm
c mt vùng rng ln.
Vy vì sao bùn cát sông Hoàng Hà li nhiu như
thế? Mun tr li câu hi này, ta phi xem bn đ.
Nguyên sông Hoàng Hà sau khi chy qua tnh Thanh
Hi thì đi vào cao nguyên Hoàng th. Đó chính là
vùng đt đ cung cp bùn cát cho dòng sông. Vì trên
cao nguyên Hoàng th lp đt đ rt dày, cht đt
tươi xp, có ch dày hơn 100 m, b mt không có
thm cây bo v, nên đến mùa mưa dưới tác dng ca
dòng nước quét, nhiu bùn cát trôi vào dòng sông.
Cao nguyên Hoàng th nguyên nhân ch yếu gây
nên bùn cát ca sông Hoàng Hà. Trong lch s Trung
Quc vùng cao nguyên này trước kia đã tng là
nhng cánh rng rm rp, cây c phì nhiêu, hi đó
bùn cát trong nước sông ít. Cách đây khong 1.000
năm nhng cánh rng này đã b phá hoi, gây cho
đt cát b cun trôi rt nhiu.
Tìm được nguyên nhân ch yếu, đưa ra bin
pháp tương ng thì bùn cát sông Hoàng Hà s gim
thp, đó chính là bin pháp hiu qu nht. Ngày nay
nhân dân vùng cao nguyên Hoàng th và hai b
sông Hoàng Hà đang tích cc khc phc trng cây và
thm c, nước sông Hoàng Hà nht đnh s có ngày
xanh trong tr li.
T khoá: Bùn cát Hoàng Hà; đt nước cun
trôi
140. Thác nước được hình
thành như thế nào?
Mi người đu biết: “Nước chy ch trũng”.
Nước trên lc đa đu chy t nơi cao xung nơi thp.
Đa thế càng dc, nước chy xung dưới càng nhanh.
T i nhng nơi có đa thế cao thp rõ rt, đa thế có s
chuyn ngot biến đi, dòng nước chy đt ngt t
trên cao xung, hình thành nên thác nước.
Trong s rt nhiu nhng
dãy núi, dòng sông ni tiếng
ca Trung Quc, hu hết đu có
thác nước. Trong đó có thác
nước ni tiếng Quý Châu Hoàng
Qu Th, vi khi nước ln
chy xung t đ cao 75 m,
dòng nước chy xung nhanh,
xiết bn tung thành nhng bt
sóng trng xóa, làm thành bi
nước sương mù, phát ra nhng
âm thanh vang tai, tht là tráng
l! Lư Sơn cũng có rt nhiu
thác nước, thế hùng vĩ ca
nhng thác nước này đã sm
được ca tng bi các thi nhân
qua nhiu thi k.
Đ to nên thác nước cn
có nước, đng thi phi có đa
hình biến chuyn cao thp và
đ dc. Vy thì, chúng
nhng tác dng gì trong vic
to thành dng đa hình như thế
này?
Do chuyn đng ca v Trái Đt, v Trái Đt
xut hin nhng vết rn nt, hai bên ca vết nt li
tương đi g gh to thành các vách đá rt dc, dòng
sông chy qua đây, t nhiên s chy xiết xung, hình
thành thác nước.
Sau khi núi la phun trào, phn ming núi la
còn lưu li trên đnh núi, nếu như tích t nước đ tr
thành h, nước h tràn ra, cũng có th hình thành
nên thác nước. H nước Thiên Sơn Bch Đu chính
là được hình thành theo cách này.
Nham thch phun ra t núi la, hoc là do đng
đt xy ra núi l, gây tc nghn các dòng sông, to
thành các đê đp t nhiên, thế nước dâng cao, dòng
nước phun trào, cũng s hình thành nên thác nước.
Hơn na, lòng sông ca các con sông, do các
nham thch hình thành nên nó không ging nhau,
kh năng chng li s xói mòn ca các dòng sông
cũng không ging nhau. Nham thch cng thì kh
năng chng xói mòn tt; nham thch mm thì d b
xói mòn. Do đó làm cho đa hình đáy sông có s
cao thp khác nhau, đây cũng là mt trong nhng
nguyên nhân hình thành nên thác nước.
T i nhng nơi có các dòng sông băng, do s khác
nhau v đ sâu ca s bào mòn, đã lưu li các khe băng
hình ch U có đ nông sâu không ging nhau, sau này
b các dòng sông chiếm gi, dòng nước liên tiếp chy
qua các khe băng hà nơi có s khác bit rõ rt v đ
nông sâu, làm xut hin thác nước.
Bờ ở khu vc các con sông đ ra bin, thường
do nhng con sóng mnh tt vào b, khiến cho b
bin “lùi vào”, dòng sông “rút ngn”. Nếu như b
bin b phá hng vi tc đ nhanh, đáy sông vn cao
hơn mc nước bin s “gn” trên b bin, khu vc
mà sông đ ra bin s hình thành nên thác nước.
Ngoài ra, các dòng sông chìm dưới nhng nơi
thường có mui nham thch, nơi có dòng sông chìm
chy qua, nếu đa thế cao thp biến đi dc t nhiên,
hoc sông chìm chy t đnh dc núi, như vy s
hình thành nên thác nước càng hùng vĩ hơn.
T khoá: Thác nước.
141. sao u nước nơi sông
bin giao nhau li có s khác bit
rõ rt?
Cư dân đánh bt cá dc theo b bin Trung
Quc thường có th da vào s biến đi rõ rt v màu
nước đ biết v trí di chuyn ca cá. Đc bit là vùng
ca sông, màu nước thay đi rt rõ rt. Ranh gii rõ
ràng ca màu nước có lúc quay quanh sông, có lúc
theo hướng chy ca sông đ vươn xa ra bin.
T i sao hình thành nên hin tượng này?
Đó là khi nước sông không th đóng băng, nhit
đ thường cao hơn nhit đ nước sông, li cha mt
lượng mui nh, có t trng nh hơn rt nhiu so vi
nước bin, vì thế khi nước sông chy ra bin, ging
như du ni trên mt nước, thường ni lưu đng trên
mt nước bin. Nếu dòng chy nước sông rt ln, b
mt che ph s rt rng. Con sông Trường Giang ca
Trung Quc, sau khi chy ra bin, thun theo hướng
Đông Bc chy thng theo hướng đo Jeju Triu
Tiên. Bi vì trong nước sông có cha các tp cht
như trm tích… màu sc ca nó không ging màu sc
xung quanh nước bin, cho nên xung quanh b mt
bao ph, thường hình thành ranh gii màu nước rõ
rt. Nhưng do hin tượng thy triu khu vc ca
sông rt rõ ràng, vì thế ranh gii này tùy theo s lên
xung ca thy triu cũng s biến đng ch không
phi c đnh ti mt đa phương. Cư dân đánh bt cá
men theo b bin Trung Quc thường sinh sng và
làm vic trên bin, quen thuc v trí ranh gii màu
nước và s thay đi ca các mùa, khi ra bin đánh cá,
thường da vào s biến đi màu nước các mùa khác
nhau đ xác đnh v trí di chuyn ca mình, t đó
thun tin đánh bt cá.
T khoá: Gii hn màu nước.
142. sao nơi các con sông
lớn đổ ra biển thường có Vùng
châu th?
Trước hết, tôi s đưa ra cho các bn mt con s:
mi năm trên thế gii có khong 16 t m3 phù sa
các dòng sông đ ra bin.
Có nhiu cách đ các con sông mang phù sa ra
bin, nhng ht nh xíu này trôi lơ lng trong nước,
ging như tinh bt lơ lng trong nước cơm vy, nó di
chuyn theo dòng chy ca nước; ht to thì men theo
b sông trôi xung h lưu. Nhng ht phù sa trôi
theo dòng nước t thượng lưu xung h lưu, do lòng
sông khu vc h lưu ngày càng được m rng, nên
tc đ dòng chy ngày càng chm li, kh năng vn
chuyn thp, do vy lượng phù sa không ngng tích
t; khi các con sông này đ ra bin, dòng nước b
phân tán, tc đ dòng chy đt nhiên gim, li thêm
vic nước h thnh thong cũng đ vào, có tác dng
làm cn tr nước sông, đc bit là trong nước bin có
hoà tan rt nhiu ion có tính đin ly mnh ca natri
clorua (mui ăn), nó sn xut ra mt lượng ln ion,
có th khiến cho các ht phù sa trôi lơ lng trong
nước lng xung đáy. Lượng phù sa tích t ngày mt
nhiu, cui cùng s l ra khi mt nước, nên dòng
nước ch có th chy vòng qua hai cnh bên ca bãi
đt. Phn tiếp xúc vi mt nước ca bãi đt thì chu
s tác đng trc tiếp ca dòng nước, không ngng b
nước xâm thc, thường to thành hình chóp, trong
khi mt sau ca nước thì tương đi ln, do đó bãi
bin tr thành mt hình “”. Mi người đt tên cho
là “Vùng châu th”. Nhưng có nhng bãi đt do điu
kin dòng chy không ging nhau, cho nên không
nht thiết s hình “”.
Trên thế gii có mt s con sông ln như
sông Trường Giang, Hoàng Hà, sông Mississippi,
sông Volga, sông Hng, sông Nile… khu vc ca
sông nơi nước đ ra bin đu có vùng châu th vi
din tích rt ln.
Nhưng cũng có mt s ca sông nơi đ nước ra
bin không hình thành vùng châu th. Ca sông
Tin Đường ca Trung Quc không có vùng châu
th, bi vì lượng phù sa có trong nước sông Tin
Đường khá ít i, hơn na ca sông có hình phu, rt
rng. Đng thi, đây còn có nhng đt thu triu
mnh, ca sông hình phu còn chu tác đng ca
vic di non lp bin, sc bào mòn ln ca thu
triu, khiến cho phù sa không th tích t li. Dù vy
nhưng vn có mt s ht phù sa may mn còn sót li,
tích tụ ở ca sông Tin Đường, nhưng cũng khó mà
tăng cao, ch có thể ẩn dưới mt nước hình thành
mt vùng đt trũng. Cho nên ca sông Tin Đường
không th hình thành vùng châu th.
Nhiu khu vc gia sông Trường Giang và
Hoàng Hà, đôi khi mt s phn ca dòng sông tc đ
dòng chy tương đi chm, cũng có phù sa tích t li
to thành đt bi. Ví d có mt s chướng ngi vt cn
tr dòng chy, lúc đó cát si s lng xung dưới, hình
thành bãi đt, sau khi bãi đt được hình thành, dòng
chy đó li càng b cn tr, vì vy phù sa tích t li
ngày càng nhiu, khiến cho bãi đt càng tích t càng
ln; vic bãi đt ln được hình thành do s bi đp và
liên kết gia nhng bãi đt nh vi nhau cũng
đã xut hin khu vc gia sông Trường Giang vi
Hoàng Hà. Lúc mi đu, ch xut hin khi nước cn,
tri qua nhiu din biến trong thi gian dài, nó còn
có th tr thành nhng hòn đo không b nước nhn
chìm hàng năm. Nhưng cũng có th do dòng nước
làm xói mòn mà biến mt, s hot đng ca các
dòng chy nơi này cũng như nơi khác đu có liên
quan đến s chuyn đng ca v Trái Đt.
T khoá: Vùng châu th.
143. sao khu vc trung h lưu
sông Trường Giang có rt nhiu
ao h?
Khu vc trung h lưu sông Trường Giang, đt
đai màu m, nhiu ao h, theo thng kê chưa hoàn
chnh, tng din tích đt trũng h ao đây đt ti
hơn 20000 km2, tương đương trên dưới 10% din
tích khu vc trung h lưu sông Trường Giang. Cũng
ging như vic tnh H Bc có hơn 1500 h, tr
thành tnh có s lượng ao h nhiu nht Trung Quc.
Vì sao khu vc trung h lưu sông Trường Giang
li có rt nhiu ao h như vy?
Vn dĩ đng bng trung du sông Trường Giang
gn vi giai đon lch s gn đây nht ca Trái Đt,
là khu vc xy ra chuyn đng h thp ca v Trái
Đt, đã tng hình thành nhng vùng đt trũng ln,
ngày trước còn xut hin nhng h ao có quy mô ln
hơn bây gi rt nhiu. Ging như Trung Quc c đi
có con sông ln ni tiếng tên là Vân Mng, phân b
khu vc giáp gii vi tnh H Bc và tnh H Nam.
Sau này, do con sông mang li mt lượng phù sa di
dào, giúp đáy h được nâng cao, có mt s phn l
ra khi mt nước, nhng h ln ban đu cui cùng
cũng b chia ct thành nhng h ao tương đi nh.
Con sông không ch mang li mt lượng phù sa
di dào, khi nước lũ tràn ngp, đt đai hai bên b
con sông cũng tích lu được mt lượng phù sa, do đ
dày mng ca lp phù sa lng đng trong các phn
không ging nhau, b mt không bng phng. Khi
nước lũ rút, có mt ch lõm nước chưa thoát được s
l ra, to thành ao h. Trong cơn lũ d thi c đi, có
không ít h ao được hình thành ging như vy. Nếu
như chúng ta áp dng nhiu bin pháp như phân lũ,
tr lũ… đ khng chế và ngăn chn lũ lt thì dù cho
nước tràn khp, tác dng ca lượng phù sa tích
t sinh ra trong ao h cũng không phát huy được.
nhng vùng đng bng có đa thế khá thp, s
xói mòn ca nước sông đã làm phá hng b sông. Do
nhng đng bng này mi được bi đp bi phù sa tích
t li mà to thành, hình thành mt loi đt tơi xp nên
s tàn phá xy ra cũng tương đi nhanh, mt s b
phn hai bên b sông, do b tàn phá như vy mà lõm
vào. Nhưng có mt s b phn khác, bao gm s lượng
ln b đi din vi b b lõm vào, do tc đ dòng nước
gn đó tương đi chm phù sa trong nước tích t li
đó li làm cho b sông nhô ra, đường sông biến đi
càng ngày càng ngon ngoèo, ging như sông Trường
Giang khu vc giáp gii gia tnh H Bc và tnh H
Nam, có nhng ch cong gn như hai bên b chm vào
nhau, t ming h sen đến Thành Linh Cơ, khong
cách theo đường thng ch có 87 km, nhưng chiu dài
thc tế là 240 km. Trong trường hp này, có lúc dòng
nước b un cong hình thành nên đường sông mi,
nước s không chy vào đon sông vn b un cong,
đon này đã tr thành h hình cung. Vùng trung du
sông Trường Giang có mt đon được gi là sông Kinh
Giang,
trong khong t năm 1884 đến năm 1947 đã ba ln
din ra hin tượng un thng đường sông. T năm
1952 đến năm 1953, đây đã xây dng công trình
phân lũ Kinh Giang, nhm gim thiu thit hi do
nước lũ gây ra.
khu vc h lưu sông Trường Giang, nguyên
nhân chính hình thành nên ao h, cũng là lượng phù
sa màu m do các dòng sông mang li, thế nhưng vai
trò ca lp phù sa này đã được phát huy trong các
bin ln thi c đi, ging như nhng h ni tiếng
như Tây H, Thái H, nó vn là mt b phn ca
bin, sau này do lp phù sa tích tụ ở ven bin đã
hình thành vùng đt bi Sa Bá, chúng dn dn ct
đt vi bin, vùng đt bi Sa Bá càng tích t càng
nhiu thêm, tr thành đi lc rng ln, chúng cũng
tr thành h nước ngt. Vai trò lp bin vn còn tiếp
din cho đến ngày hôm nay, nhưng s xut hin
hình thành các loi ao h này, không th trong mt
thi gian ngn mà có th quan sát được.
T khoá: nh thành ao h.
144. Vì sao trên cao nguyên
và núi cao cũng có ao h?
Sông h phân b nhiu đng bng, trên mt
s cao nguyên, núi cao cũng có nhiu ao h.
Cao nguyên Thanh T ng là cao nguyên ln và
cao nht Trung Quc, trên cao nguyên nhp nhô là
nhng dãy núi đ cao 4000-5000 mét so vi mt
nước bin, trên đó có ti hàng nghìn sông h phân
b dày đc, din tích h ao theo thng kê là 30974
km2, ước tính chiếm 37,2% tng din tích h ao ca
Trung Quc.
Ngoài ra vn còn mt s sông h như trên vùng
đt hoang sơ ca cao nguyên Ni ng C, hình
thành nhóm ao h xut hin gia các cn cát cun
cun; trên cao nguyên Vân Quý đá vôi phân b rng
khp, càng có nhiu nhng “cao nguyên minh châu
như Đin Trì, Nhĩ Hi. Đc bit hơn là trên đnh núi
cao cũng tn ti ao h như đnh núi Bch Đu cao
2200 m so vi mc nước bin ca tnh Cát Lâm
Trung Quc thuc khu vc biên gii Trung Triu, có
“h tri” vi din tích 9,3 km2, sâu 373 m.
Vì sao nhng nơi cao như vy mà vn có ao
h xut hin?
Trong hu hết các trường hp, ao h thường là
vùng đt trũng b lún xung, li có nhng vết tích
hao mòn ca sông băng. Ao h trên cao nguyên
Thanh T ng phn ln hình thành trên cơ s cu to
ca v Trái Đt hot đng lõm xung, li thêm sự ảnh
hưởng ca ng băng hot đng to thành. Trong
thi kì đa cht gn đây, bt đu t thế k IV cách đây
khong 2-3 triu năm trước, trên cao nguyên đã tng
có vài ln sông băng hot đng. Sông băng ging như
mt chiếc cày st, đào khoét trên đt thành vùng đt
trũng đng nước; mt s ao h li do nhng tng băng
lp kín đường sông hình thành nên. V sau, thi tiết
chuyn m, băng tan, vy là băng tuyết tan thành
nước chy vào vùng đt trũng, hình thành nhiu ao
h như bây gi. cao nguyên Ni Mông C, phn ln
sông h do khí hu khô, sc gió ln, đt cát ca b
mt Trái Đt tơi xp gp phi lc gió thi mnh, dn
dn lún sâu xung ti mc nước ngm mà hình thành
nên. Ao h cao nguyên Vân Quý ngoài sm
xung to thành, s khác là do đá vôi dưới điu kin
m nóng, lâu ngày bhao mòn hoà tan mà thành. Ao
h ca nhng cao nguyên rng ln thường do đường
sông tích t nhiu nguyên nhân ngăn cn khiến nước
sông không th chy xung, tp trung thành h.
Còn như h tri ca núi Bch Đu, trong thi kì
lch s vn là mt ming núi la đã nhiu ln phun trào
nham thch và các tàn vt khác, ch yếu là phân tán
xung quanh ming núi la, tích t li hình thành vùng
đt trũng dng phu, sau ln cui phun trào vào năm
1702, ming núi la tích nước mi tr thành h. Ngoài
ra, trên núi Thiên Sơn Tân Cương, Trung Quc cũng
“h tri”, nhưng nguyên nhân ca nó
không phi là núi la mà do sông băng tích t
chn khe sông hình thành nên.
T khoá: Ao h trên cao nguyên.
145. Vì sao li có h c
ngt, h c mn?
Nước là mt loi dung môi. Trong các loi dung
dch nước đu hàm cha mt phn mui (khoáng
cht). Chúng ta gi nước mà hàm lượng mui chiếm
0,3% là nước ngt. Là nước l khi lượng mui chiếm
0,3~2,47%, gi là nước mn khi nước h có hàm
lượng mui vượt quá 2,47%.
Vy thì, ti sao li có h nước ngt, h
nước mn?
Trước đây, phn ln nước trong ao h đu là do
nước sông đ vào. Các dòng sông trong quá trình
lưu thông đã hòa tan mt phn th nhưỡng và nham
thch khu vc mà nó đi qua, ngoài ra mt lượng
mui cũng được đ li trong các dòng nước ngm khi
các dòng sông chay qua đy. Khi các dòng sông chy
qua ao h li đ li cho ao h mt lượng mui. Nếu
như nước h tiếp tc chy qua ch khác thì lượng
mui cũng theo đó mà chy theo. T i nhng h
dòng nước chy cc k thun li thì lượng mui rt
khó có th tp trung được. Ly hai h ln nht Trung
Quc là h Phn Dương và h Đng Đình làm ví d,
rt nhiu con sông ln ca tnh Giang Tây và H
Nam đu chy qua hai h này ri cui cùng nước ca
hai h này đu đ v sông Trường Giang. Do đó các
h ln như h Phn Dương, Đng Đình đu là h
nước ngt.
Nếu mt s ao h có h thng thoát nước không
thun li nhưng do khí hu khô, khiến nước bc hơi
và làm tiêu hao mt lượng nước đáng k, hàm lượng
mui thì càng ngày càng cao, nước h thì càng ngày
càng mn, điu đó hình thành nên h nước mn. T i
nhng cao nguyên ln và vùng đa đi hoang mc, do
mc nước thp, bc hơi nước li mnh, đa hình bng
phng, thoát nước không d dàng thì h nước mn
thường phân b tương đi nhiu, nhng h nước mn
như Trà Ca hay h Sát Nhĩ Hãn trong khu vc bn
đa Sài Đt Mc thuc tnh Thanh Hi là nhng h
nước mn ni tiếng nht thế gii. Nhưng còn có người
cho rng h nước mn trong niên đi đa cht vn là
mt b phn ca bin. Sau khi nước bin rút, ti
nhng vùng trũng thp có mt phn nước bin được
lưu li nên hình thành h như ngày nay. Do đó nước
trong h còn gi li mt lượng mui rt ln. Li có
người cho rng, h nước mn là do kết tinh ca nham
thch trong quá trình phong hóa. T o thành do các
nguyên nhân như mt phn mui được phóng ra
hoc do mt lượng mui trong quá trình tích t ca
mch nước ngm thi c đi sau khi được gii phóng
đã hòa vào nước h.
Nước trong h nước mn mc dù không th
ung nhưng có rt nhiu loi khác nhau. Ví d
nhng loi mui như: mui ăn, mui magiê, lưu
hunh, mui kali, thch cao, đu là nhng nguyên
liu hóa công nghip quan trng.
Còn có mt s ao h, ví d như h Ba Nhĩ Ca
Thp, na b phn phía tây ca h là h nước ngt,
na phía đông là h nước mn. Bn có cm thy k
l không?
Trước đây v trí ca h Ba Nhĩ Ca Thp nm
khu vc Trung Á, h không có đường đ nước bin
chy qua, cũng không có ch nào đ nước có th
thoát ra ngoài. T i đó khí hu rt khô hn, hơi nước
bc mnh khiến lượng mui lưu li trong h càng
nhiu hơn, cho nên nước ca h có v mn. Nhưng
na h phía tây có sông Y Lê chy qua, sông Y Lê
chy t khu vc T Sơn, mang lượng nước ngt ca
nhng tng băng tuyết b tan chy, do đó hòa tan
được vi lượng nước ngt na phía tây ca h Ba
Nhĩ Ca Thp, cho nên h phía tây là h nước ngt.
Nước là dung môi có th lưu đng, vy ti sao
trong mt h, phía tây nước ngt phía đông
nước li mn? Chúng ta có th nhìn thy trên bn đ
hình dáng ca h Ba Nhĩ Ca Thp dài và hp, phía
đông vươn dài hơn 60 vn mét, nhưng phía nam
ch hp hơn khong 8~70 vn mét, gia li có
hướng ging hình con chim hướng lên phía bc, gây
tr ngi cho vic lưu thông nước h phía tây. Đng
thi h cũng tương đi nông, bình quân chu nht
cũng ch có 6 m, mà thi k đóng băng ca h kéo
dài 5 tháng/năm, đây là mt s điu kin không
thun li cho vic lưu thông ca h phía tây, vì thế
h phía đông có th duy trì được đ mn mà không
tr thành h nước ngt như ở h phía tây.
T khoá: H nước ngt.
146. Vùng đầm lầy được hình
thành như thếo?
Phía Tây T Xuyên Trung Quc là mt vùng
tho nguyên rng ln, có rt nhiu bèo, tp trung vi
mt đ ln phía dưới lp bèo thi ra là lng cn và
bùn đen, b mt rt nhão, đây chính là đm ly.
Trước kia, Hng quân Trung Quc đã da vào vùng
đm ly này đ chng li quân Nht.
Có rt nhiu nguyên nhân hình thành lên vùng
đm ly. Trước tiên chúng ta tìm hiu vì sao ao h
có th biến thành đm ly?
khu vc có khí hu m ướt, nước sông mang
theo bùn cát chy vào ao h, làm cho mt nước rng
ra và dòng chy chm li, bùn cát dưới đáy h tích t
li, hình thành ch nước cn. B phn vt cht nh
bé, theo dòng nước trôi ni vào khu vc h, lng
đng xung đáy. Tri qua thi gian, s làm h ngày
càng cn đi, mà tùy theo mc nước nông cn không
đng đu ca ao h, các thc vt thy sinh ngày càng
sinh sôi ny n. khu vc cn nước bên h, bèo và
cói mc lên, khu vc nước sâu ca ao h thì bèo,
hoa súng sinh sôi ny n, các loi to mc tràn lan.
S thc vt này không ngng phát trin và chết đi,
mt lượng ln xác các loi thc vt thi hng không
ngng tích t dưới đáy h, dn dn hình thành than
bùn. Theo đà, bùn dn dn cn dưới đáy h li có
nhiu loi thc vt mi xut hin, và phát trin t
xung quanh h vào gia h, ao h ngày càng nh li,
ngày càng cn đi. Đến lúc lng cn trong ao h đt
đến mt mc đ nào đó, mc dù mt nước ao h
rng ln như vy nhưng s biến thành đm ly cn
nước và là nơi bèo tp trung sinh trưởng.
Ngoài nhng đm ly do ao h to thành,
vn còn mt s loi dưới đây:
Trên đáy bình nguyên ven b sông ngòi, nơi
nước sông cn tc đ dòng chy chm, bèo có th
sinh trưởng mà lâu ngày tích t thành đm ly.
vùng đt thp ven bin, sóng bin đánh vào
b, mang theo c di, cói t tp sinh trưởng, cũng
có th hình thành đm ly mui.
Mt s khu vc cao nguyên, núi cao, vào mùa
đông mt đt tích t băng tuyết, đến mùa xuân, mùa
h băng tuyết tan chy, mt đt tích t nước, c ngn
và rong rêu chen nhau mc lên, nhưng có nhng nơi
cũng có th biến thành h nước hoc đm ly.
Trong rng rm, cành cây khô và lá cây rơi
xung không ngng tích lũy, ging như đp cho mt
đt mt lp chăn rt dày, nó không nhng tích tr
mt lượng nước mưa ln mà còn có kh năng gim
thiu s bc hơi ca đt, duy trì trng thái m ướt ca
đt. Do tiến hành quá trình cacbon hóa, đi b phn
các cht dinh dưỡng trong đt đu bị ẩm ướt khiến
cho các loi cây c chết đi, và thay thế vào đó là các
loi rêu um tùm. Rêu thuc loài thc vt có kh ng
gi mt lượng ln nước, làm chm quá trình phân
hy, than bùn bt đu tích t thành đng, dn dn
hình thành đm ly. Trung Quc trong các khu
rng rm ca dãy núi Hưng An, đu th tn
mt nhìn thy hin tượng đm ly hóa.
mt s khu vc độ ẩm ướt cao, lượng ln các
loi c sinh sôi ny n, hình thành nên mt tng c
dày, làm biến đi tình trng thông khí ca đt, phn
cacbon dn dn gim xung. Vn dĩ ch có xu thế
mt s loài thc vt dn dn chết đi, sinh trưởng các
loi thc vt khác như c gu, rêu nước. Nhng loài
thc vt này thích nghi vi khí hu m ướt, kh năng
tích nước tt, do đó càng gia tăng tình trng m ướt,
khiến cho tc đ đm ly hóa càng din ra nhanh
chóng. Có mt b phn tho nguyên phía tây T
Xuyên Trung Quc chính là được hình thành t
nhng khu rng như vy.
T khoá: Thc vt thy sinh; Vùng đm ly.
147. sao giếng cũng có lúc
cạn nước?
Giếng tt phi có nước. y là chuyn rt đi bình
thường.
khu vc tiếp giáp vi mt đt, thông thường
là mt lp đt đá vn được dn tích li, và có rt
nhiu nhng khe rãnh đ nước trên b mt ngm
xung. Khi ti mt đ sâu nht đnh, do không th
ngm qua tng đá m, nước s tp trung trên b mt.
Nước được hình thành dưới đt ngay trên tng đá
m được gi là nước ngm. Nước trong nhng giếng
đào y phn ln là nước ngm.
Nước ngm cũng có b mt nước, có điu rt
khác so vi b mt nước trên mt đt. Không được
bng phng như nước trên mt đt, nước ngm
tùy vào đa hình cao thp mà cũng nhp nhô
theo. Khi đào sâu xung lòng đt, gp mch nước
ngm, lúc này chúng ta mi có giếng nước.
Do ph thuc vào lượng nước ngm xung, cũng
như kh ng tr nước ca đt và nhng thay đi v khí
hu, nên nước ngm mt vùng nào đó không phi là
c đnh, mãi mãi có nước. Vào mùa mưa, nước dưới đt
phong phú, nước ngm cũng dâng cao; mùa cn, nước
dưới đt cũng tr nên hiếm hoi, nước ngm cũng vì thế
mà ít đi. Mt năm thường có nhng thay
đi như vy.
Vì thế, khi đào giếng sâu ti mc đ nước ngm
phong phú ngay c vào mùa cn thì giếng s quanh
năm có nước. Nhưng nếu đào không đu, s
lúc mch nước b khô cn (đc bit là vào mùa khô).
Nhưng cũng có lúc gp tình trng thế này: cho
dù là giếng đã sâu ti mch quanh năm có nước thì
vn có lúc giếng b khô cn. Đây thường do nhng
nguyên nhân rt đc bit, ví d như nhiu năm khô
cn, nước dưới đt trong c thi kì dài không được b
sung, khiến mc nước trong mch nước ngm thp,
vì thế mà giếng có hin tượng “khô”. Ngun nước
dưới đt dù sao thì cũng có hn. Vic khai thác nước
ngm quá mc, đào quá nhiu giếng cũng khiến
lượng nước trong giếng hin nay ít đi rt nhiu.
T khoá: Mch nước ngm, giếng khô.
148. Sao suối nước nóng có
th phun được?
Đài phun nước trong công viên có th phun
nước là nh công sc ca con người to nên. Trong
thế gii t nhiên, cũng có rt nhiu sui nước có th
phun ct hơi nước hoc ct nước nóng cao ti c chc
mét. Mi ln sui nước phun đu có mt quãng thi
gian ngh, gi là thi gian ngưng phun. Khong thi
gian cho mi ln ngưng phun cũng có quy lut, có lúc
ch ngưng vài phút, có lúc vài ngày, thm chí có lúc
ngưng vài tháng ri mi li phun. Aixơlen, Th N
Kỳ, Canađa… là nhng quc gia có sui nước nóng
ni tiếng thế gii.
Cùng là nước ngm dưới lòng đt, nhưng sc
mnh nào làm nước phun lên được? Đó là do áp lc
ca hơi nước. Do chu nh hưởng sc nóng ca nham
thch nm sâu trong lòng đt, tng nước ngm dn
dn tăng ti nhit đ sôi hoc cao hơn. Đường ng
dn t tng nước ngm lên đến mt đt nếu dài
hp, s khiến cho nước nóng phía dưới và nước lnh
phía trên không th đi lưu, và hơi s bc lên. Cũng
có lúc, vì phi chu áp lc quá ln, nước đng trên
đim sôi đt nhiên biến thành hơi nước. Khi hơi nước
bc lên thì áp lc dưới b gim, khiến càng nhiu
nước biến thành hơi. Hơi càng nhiu, áp lc càng ln,
đến khi đường ng dn nước cũng tr nên tc nghn,
vy là nước được phun lên.
Vy ti sao sui nước nóng lúc phun lúc ngưng?
Vì sau mi ln phun, mt lượng ln hơi nước
được thoát ra, s hơi nước còn li trong khonh khc
cũng gim đi đáng k khiến nước đang b tc trong
ng dn li có thlưu thông bình thường. Đến khi hơi
nước li b dn li, nước lúc này mi li phun lên.
Đó chính là bí mt vì sao sui nước nóng li lúc phun
lúc ngh?
Sui nước nóng được phân b ch yếu nhng
khu vc có núi la. Điu này cũng gii thích sui nước
nóng thc s chu nh hưởng t dòng nham tương.
Cũng có mt vài sui nước nóng phân bố ở nhng khu
vc nhiu năm nay không thy hot đng
ca núi la, nhưng rt có th nm sâu dưới lòng đt là
dòng nham tương vn thm lng chy. Vì thế, người ta
cho rng s hình thành ca sui nước nóng có nguyên
nhân sâu xa t nhit độ ở u trong lòng đt.
T khoá: Thi gian ngưng phun; Hơi
nước dưới lòng đt
149. Thch Lâm Vân Nam,
Trung Quốc được hình thành
như thế nào?
Phía nam tnh Vân Nam là vùng đt L Nam
vi khu rng đá t nhiên vô cùng tuyt m. Các hòn
đá vi đ hình thù kì quái, thiên biến vn hóa, có
núi hình cây sáo, búp măng, có núi li hình thiếu
n nghe nói là mt thiếu n xinh đp dân tc Di
trong truyn thuyết… có núi nào ging núi nào?
Điu thú v là, nhng ct đá đng sng sng, kín
mít như rng y li có đ cao tương đi đng đu.
Thêm vào đó, chúng đu có nhng nét khc hoa văn
như th được khoác trên mình chiếc áo chn hoa.
Thch Lâm là đin hình khu đa cht hình
thành và biến hóa qua hàng t năm. Do kết cu đa
hình nơi này là min núi đá vôi, sau nhiu ln mt
đt nâng lên h xung, to ra hàng lot các khe nt
ngang dc. S hình thành ca nhng khe nt này
chính là bn v mu t nhiên ban đu ca khu rng
đá Thch Lâm. Hin nay, tt c v trí ca các núi đá
đu đã được c đnh theo “bn vy ca t nhiên.
Vy ai đã sp xếp khu rng đá này theo bn v
đó? Chính là nước. Vn bo cng như đá, mm mi
như nước mà sao nước li có sc mnh ghê gm y
nh? Chính bi nước có th lun vào nhng khe nt,
dn dn ăn mòn hai bên cnh đá vôi, to nên nhng
nhũ đá hướng xung mt đt mi lúc mt to hơn, dài
hơn. C như thế, trên mt đt dn dn hình thành
nhng cái “h st” lõm xung hay cái “răng đá” chi
lên, biến vùng đt vn bng phng thành mt vùng
rng đá lm chm, đp tuyt m như Thch Lâm.
Ngoài Thch Lâm ca Trung Quc, trên thế gii
còn rt nhiu khu vc nhit đi, có kết cu đa hình
đá vôi vi nhng khe nt và đa hình đc trưng đc
bit. Vit Nam, Vườn Quc gia Phong Nha - K
Bng cũng được hình thành do nhng kiến to đa
cht xy ra trong lòng dãy núi đá vôi cách đây c
trăm triu năm. Và có l, Vườn Quc gia Phong Nha
- K Bng là mt trong nhng mu hình riêng bit và
đp nht v s kiến to carxtơ phc tp Đông Nam
Á.
T khoá: Đá vôi, Thch Lâm.
150. Hang động được hình
thành như thế nào?
Ai đã tng mt ln đi thăm nhng hang đng
như ở Vnh H Long hay Phong Nha-K Bng đu
không th quên được nhng ct đá, măng đá, nhũ
đá muôn hình vn trng, không th quên được
nhng con đường ngon nghèo, un khúc, thâm u
và nhiu huyn bí. Vy nhng hang đng đp như
mơ này được hình thành như thế nào?
Trước đây người ta cho rng, nhng hang đng
này là kết qu ca quá trình xâm thc và lng xung
ca nước. Cu to hang đng phn ln là đá vôi, rt
chc chn, nhưng vì b ngâm lâu ngày trong nước nên
đã hòa tan mt phn các cht cha trong đá này. Đc
bit là khi trong nước cha thành phn cacbonic
(mưa axit), quá trình hòa tan trên b mt đá s din
ra nhanh hơn. C thế, hết năm này qua năm khác,
tng đá vôi kiên c đó b bào mòn thành đng. Và
ri, khi canxi cacbonnat hòa tan trong nước tiếp tc
chy vào đng, do s thay đi v áp sut và nhit đ,
cacbonic bch ra khi nước, kh năng hòa tan
canxi gim xung, canxi lng xung theo dòng chy.
C thế, lâu dn, to thành ct đá, măng đá, nhũ đá
vi nhiu hình dng vô cùng kì thú.
Quan đim truyn thng này gn đây đã b các
nhà khoa hc Trung Quc xem xét li. Qua 5 năm
quan sát, nghiên cu v hang đng, các nhà khoa
hc Trung Quc phát hin ra rng, s hình thành
ca hang đng liên quan mt thiết ti sinh vt to, t
đó đưa ra mt lý lun mi v s hình thành hanh
đng - hc thuyết kiến to sinh vt.
Hc thuyết kiến to sinh vt cho rng, to là sinh
vt xut hin sm nht trên Trái Đt, là thc vt bc
thp còn phân b rng rãi cho đến tn ngày nay. T o
là sinh vt t dưỡng và có đc đim quang hp. Quá
trình sinh trưởng ca to s tiết ra cacbonnat canxi,
thu thp, kết dính nhng ht canxi li ti. Đng thi, do
sng thành qun th, rt nhiu loài to hết đi này
sang đi khác sng chung vi nhau, hình thành rt
nhiu san hô. Hình dng nhũ đá trong đng phát trin
là da theo đ tiếp sáng ca đá, điu này li hoàn toàn
trùng khp vi đc đim sng ca to. Cu to bên
trong ca nhũ đá, măng đá cũng là nhng vòng tròn
ging như vân g thân cây. Ngoài ra, mt s hang
đng đá vôi, người ta còn tìm thy kết
cu hóa thch ging như ca mt s loài sinh vt to
c đi; b mt mt s các hang đng vn thy
rt nhiu sinh vt to.
Tóm li, theo hc thuyết kiến to sinh vt, tuy s
hình thành các hang đng đá vôi có liên quan ti
nước, nhưng s hình thành ca nhũ đá, măng đá, ct
đá vô cùng sng đng trong hang thì li liên quan
ch yếu ti sinh vt to trong quá trình kiến to đa
cht hàng triu năm, tiếp đó dưới tác dng hóa
thch, các hang đng mi có được din mo k thú
như ngày nay.
T khoá: Hang đng đá vôi; Nhũ đá
151. Vì sao trong động đá vôi, nhũ
đá thì chảy xuống dưới còn măng đá
li mọc hướng lên trên?
Bn đã tng nhìn thy nhũ đá và măng đá chưa?
Bn có th ti Qung Bình, thăm Phong Nha-K
Bng, đó có rt nhiu nhũ đá và măng đá. Nhũ đá
và măng đá, mt như ng tuyết mùa đông nh
xung t mái nhà, mt như măng trúc mùa xuân n
lên t mt đt.
Nhng hang đng có nhũ đá và măng đá đu
phi là hang đng đá vôi. Trên đnh hang có rt nhiu
khe nt, và t mi khe nt y, nước tng git tng
git nh xung. Khi nước bc hơi hết, còn lng li là
chút canxi. Quá trình tích lũy canxi lng đng như
thế, cui cùng hình thành nhũ đá (còn gi là thch
nhũ). Đây là thi kì đu ca nhũ đá. V sau, bên
ngoài nhũ đá li được bao ph bi tng tng lp lp đá
vôi, mi lúc mt nhiu, mi lúc mt dài. Thm chí,
có nhng nhũ đá dài ti c
my mét.
Măng đá là người bn đng
hành thân thiết ca nhũ đá. Khi
nước t trên đnh hang nh
xung, đá vôi cũng được tích lũy
dưới mt đt. C như vy, măng
đá vươn cao, hướng lên phía nhũ
đá. Có th nói, nhũ đá là “tin
bi” và “măng đá” là “hu bi”
vy. Vì phát khi t đt, din
tích bám tr ln, vng chãi,
không d b ngt đon, nên
măng đá thường phát trin
nhanh gp my ln nhũ đá.
Măng đá cao nht có khi đt ti
30 m, ging như mt tháp đá,
vng chãi đng trên mt đt.
Nhũ đá và măng đá cũng
có khi tiếp xúc vi nhau, gn
kết li thành ct đá, hai đu to thô, gia li mnh,
người không biết li cho rng có ai đc đo nên thế.
Trong rt nhiu hang đá vôi, nhũ đá và măng đá
không phi lúc nào cũng lin k, liên kết vi nhau.
Nguyên nhân là nhũ đá b đt đon, đá vôi chn
dòng chy ca nước, nước buc phi chuyn hướng,
vì thế mà li có mt nhũ đá khác ra đi. C như
thế, nhũ đá và măng đá ch bao gi “chm mt”.
Nước dưới lòng đt tht ging như mt ngh s
điêu khc tài ba. Nhng nơi nước đi qua, nhng du
vết nước đ li, khi thì là mt khe sui, lúc li là hang
đng, hoc là nhũ đá, măng đá và rt nhiu điu
tuyt diu khác. T t c to nên mt cnh sc thiên
nhiên vô cùng xinh đp.
T khoá: Nhũ đá; Măng đá.
152. Vì sao băng tuyết trên đỉnh
núi quanh năm không tan?
Mt s đnh núi min Tây Trung Quc như Liên
Sơn, Thiên Sơn núi Côn Lôn, Hymalaya thường có
băng tuyết bao ph ging như mt cái mũ trng, dù
mùa hè cũng không tan. vùng nhit đi có mt s
đnh núi cao quanh năm thường ph đy băng
tuyết, đó là vì trên đnh núi cao nhit đ rt
thp, thi tiết rt lnh.
Vì sao trên cao li rt lnh? Bi vì núi càng cao,
không khí càng loãng, nhit lượng ánh nng chiếu
xung d tht tán. C cao 100 m, nhit đ li gim
xung 0,6°C. Vì vy đến mt đ cao nht đnh, nhit
đ phi gim xung dưới 0°C, băng tuyết quanh
năm không tan được. Đ cao gii hn này gi là
đường tuyết. Càng gn hai cc Trái Đt, v trí đường
tuyết càng thp, bi vì khí hu đó vn đã rt lnh,
còn vùng nhit đi v trí đường tuyết cao hơn.
Sau khi trên đnh núi cht đy băng tuyết, ánh
nng Mt Tri chiếu đến đó, vì b mt băng tuyết
phn x ánh nng rt mnh, nói chung có th phn x
50% - 90% lượng nhit, cho nên đi b phn nhit
lượng b phn x đi mt, khiến cho nhit độ ở đó gim
thp, băng tuyết khó tan.
Cho nên nhng đnh núi vượt quá đường tuyết,
quanh năm băng tích t. Đương nhiên cn phi có
tuyết thường xuyên rơi xung đó, hơn na trên đnh
núi cn phi có bãi phng đ có th tích t được
tuyết. Vì vy tht ra không phi bt c đnh núi nào
cũng đu có th cha tuyết. Ngay nhng đnh núi
cha tuyết kia cũng không phi là tuyt đi quanh
năm tuyết không tan. Khi ánh nng Mt Tri chiếu
mnh s có mt ít tuyết tan đi, mùa hè tan nhiu
hơn, sau đó không lâu li có tuyết rơi b sung. Vì vy
quanh năm vn gi được tuyết và có th hình thành
sông băng chy xung.
T c ng có câu: "Đóng băng ba thước, không
phi là cái lnh mt ngày". Nhng cái mũ trng
trên các đnh núi cao hơn đường tuyết đu là tuyết
tan chm mà biến thành.
Khi tuyết va mi rơi xung nó còn xp và nhiu
l, đến khong 40% - 50% là l trng. Nhng tuyết
trên đnh núi cao hơn đường tuyết, ban ngày ánh nng
chiếu xung, tuyết b mt tan dn, chy vào nhng khe
rng phía dưới, dn hết không khí trong đó ra, đng
thi trng lượng bn thân cũng t ép tuyết xung. Ban
đêm nhit đ gim xung, tuyết và băng hoà vào nhau
làm mt, trong băng có tuyết, trong tuyết ln băng,
đông cng ri li tan ra cho nên các bông tuyết biến
thành tng ht băng m đc.
V sau trên các ht băng này li ph thêm mt
lp tuyết mi, áp sut nén xung càng cht, các l
rng càng ít, nên lp tuyết mng dn. C thế thông
qua đóng băng và tan chy không ngng, cui cùng
biến thành sông băng có màu xanh nht. Lâu ngày,
lp đi lp li tng tng băng đè lên nhau, càng đè
càng cht, tr thành sông băng chy xung núi.
Khí hu trên Trái Đt không phi là không
thay đi. Khi nhit đ toàn cu gim thp thì đường
tuyết cũng gim thp, nhng đnh núi có th cha
tuyết tăng lên, quy mô sông băng m rng. Khi
nhit đ toàn cu tăng lên thì tình hình ngược li.
T khoá: Đường tuyết.
153. Vì sao băng Nam
Cc nhiều hơn Bắc
Cc?
Nam Cc và Bc Cc là nhng vùng lnh nht trên
Trái Đt. đó quanh năm gió lnh thi ù ù, đy tri
băng tuyết, là mt thế gii màu trng bc. Nhưng so
sánh hai vùng này, khí hu Nam Cc lnh hơn Bc
Cc, quanh năm sông băng cũng nhiu hơn. Nam
Cc, bình quân nhit đ hng năm -56°C, hơn na
nhit đ thp nht có th đt đến -88,3°C, tháng 7
lnh nht nhit đ bình quân -70°C đến -20°C, tháng
giêng m nht nhit đ bình quân dưới 0°C là vùng
lc đa lnh nht trên thế gii. Còn Bc Cc là vùng
bin, tháng giêng lnh nht nhit đ bình quân -40°C
đến -20°C, tháng 7 - 8 là mùa m nht, nhit đ bình
quân dưới 8°C. Thi tiết min Trung Bc Băng
Dương m hơn xung quanh. Khu vc lnh nht
Xibêri ca nước Nga nhit đ thp nht là - 68°C.
Theo kho sát, đ dày bình quân ca lp băng
Nam Cc là 1700 m, ch dày nht vượt quá 4000 m,
tng th tích sông băng khong 28 triu m3, được
gi là thế gii băng tuyết, còn Bc Cc din tích
sông băng ít hơn Nam Cc rt nhiu, nói chung đ
dày ch t 2 - 4 m, tng th tích sông băng chưa đến
1/10 so vi Nam Cc.
Nam Cc và Bc Cc đu hai cc Trái Đt, vĩ
đ thp như nhau, thi gian Mt Tri chiếu sáng
rt ngn góc đ ging nhau. Vy sao băng
Nam Cc li nhiu hơn so vi Bc Cc?
Đó là vì Nam Cc có mt vùng lc đa rt ln,
được gi là lc đa th 7 ca thế gii, din tích khong
14 triu km2. Lc đa kh năng cha nhit không ln,
nhit lượng mùa hè thu được b bc x rt nhanh, cho
nên băng nhiu. Sông băng vùng lc đa t trên cao
đ ra bn phía, vùng giáp bin gãy thành nhiu mng
băng ln trôi ni trên mt bin chung quanh lc đa,
hình thành nhng tng băng và núi băng rt ln. Khu
vc Bc Cc, Bc Băng Dương chiếm din tích rt ln,
khong 13,1 triu km2, nhit dung ca nước ln, nó có
th hp th mt lượng nhit rt nhiu, sau đó nh nhit
ra dn, cho nên băng Bc Cc rt ít, hơn na phn ln
băng đu tích lu trên đo Grơnlen (Đan Mch). Có
người đã tính toán rng tng din tích băng ph trên
mt đt gn 16 triu km2, Nam Cc chiếm trên 4/5.
Nếu toàn b băng Nam Cc tan ra thì mc nước bin
trên thế gii s dâng cao khong 70 m. T t c băng đu
là nước ngt, cho dù nước bin mn như thế, nhưng
mt khi kết thành băng cũng s biến thành nước ngt.
Băng Nam Cc rt nhiu, nên nước ngt cũng nhiu.
Theo tính toán tng lượng nước ngt cha Nam Cc
tương đương vi 200 ln toàn b nước ngt trên sông
h ca tt c các châu cng li. Ngày nay có mt s
nước trên thế gii thiếu ngun nước ngt như ảrp
Xêut, M, Chilê… cho nên các nhà khoa hc đang
nghiên cu
tìm nhng bin pháp vn ti hin đi đ ch băng
t Nam Cc v nhm gii quyết nn thiếu nước
hn hán ca nước đó.
T khoá: Nam Cc; Bc Cc.
154. Vì sao hình thành
sông băng và núi băng?
Trên Trái Đt mt s vùng núi và hai cc quanh
năm đu khoác áo trng. vùng núi, vì đa thế cao,
không khí loãng, nên nhit đ thp, còn hai cc vì
nhit lượng ánh nng Mt Tri đó rt ít cho nên khí
hu quanh năm giá lnh. Bn mùa đu đóng băng. T
ng cng din tích quanh năm b băng bao ph là 16
triu km2, trên 90% là hai vùng cc. Nhng băng
tuyết này tn ti dưới dng sông băng.
Vì sao li gi là sông băng? Đó là vì mc dù băng
rt rn, nhưng dưới tác dng ca trng lc, nó vn chy
chm chp t cao xung thp. T c đ chy ca sông
băng nói chung mt ngày đêm là 1 m, có nhng sông
băng cá bit ngày đêm có th chy hơn 20 m.
Chúng đu có quy lut chung là băng càng dày, đ dc
càng ln, nhit đ càng cao thì tc đ chy càng
nhanh. Băng cu to thành sông băng khác vi băng
thông thường, nó không phi được đông kết t băng
đơn gin mà là t tuyết. Khi ánh nng chiếu xung
gia các lp tuyết, chúng tan ra mt ít, sau đó đông
kết li, đu tiên kết thành tuyết dng ht, tiến thêm
mt bước mi kết thành băng. Loi băng này hơi nh
hơn băng bình thường, gi là băng ca sông băng.
Sông băng trên các đnh núi gi là sông băng
núi cao, còn sông băng hai vùng cc gi là sông
băng đi lc. Hu như toàn b đi lc Nam Cc
đu chìm ngp dưới lp băng dày trên nghìn mét.
Din tích sông băng Nam Cc chiếm trên 85%
toàn b din tích sông băng. Theo tính toán tng th
tích sông băng có khong 28 triu km3. Đc đim
ca loi sông băng này là đ dc không ln, nó ch
có đ nghiêng mép ngoài và hình thành nhng
lưỡi băng kéo dài ra bin. các dc b bin, băng
thường phát sinh nt gãy, đng thi phn băng
chìm xung bin được nước bin nâng lên, làm cho
lưỡi băng b gãy cht thành núi băng. Có lúc núi
băng ni trên bin gp phi nhng lưỡi băng, hai
bên đu b gãy, hình thành núi băng mi. Hình
dng ca núi băng ch yếu là hình mt bàn hoc
hình góc nhn, nhng khi băng ln có th gi lâu
t 2 - 10 năm ni trên mt bin hàng trăm mét. B
phn ni trên mt bin này ch chiếm khong 1/7
th tích toàn khi băng. Nhng người đi bin các
cc, khi húc phi núi băng thường xy ra nguy him,
có lúc tàu b đánh đm. Con tàu Titanic ni tiếng
chính là húc vào núi băng mà b đm.
T khoá: Sông băng; Núi băng.
155. Dưi chân Trung Quc,
phía bên kia Trái Đất s
là nước nào?
Có người hi: phía dưới chân người Trung Quc
đng, nếu đào sâu xuyên qua bên kia Trái Đt thì đó
s là đâu? Có th bn không cn suy nghĩ mà tr li
rng: nước M, bi vì vĩ đ M và Trung Quc ging
nhau, kinh đ chênh nhau 1800. Trung Quc ban
ngày thì M là ban đêm. Nhưng thc ra câu tr li
trên không đúng. Vy chính xác đó là ch nào?
Trước hết chúng ta hãy xem qu đa cu. T qu đa
cu đt bàn, ta có th phán đoán được mt ngược li
vi Trung Quc là mt nước nào đó châu M. Vy
thc cht là nước nào? Đu tiên ta hãy tìm hiu quy
lut phân chia kinh đ vĩ đ: vĩ độ ở Nam và Bc
bán cu phân b đi xng qua đường xích đo. Ví d
ly 5o vĩ đ Bc đ suy đoán. Trên Trái Đt c hai
đường kinh tuyến hp thành mt đường tròn. Hai
đường kinh tuyến này có kinh đ đông, tây ngược
nhau. T ng s kinh đ là 180o. Ví d 120o kinh
Đông tương ng vi 60o kinh Tây.
Căn c s đi xng ca lưới kinh và vĩ đ, ly
mt đim nào đó trên qu đa cu, ly tâm Trái Đt
làm trung tâm đi xng thì nht đnh nó s có mt
đim đi xng tương ng phía bên kia. Đim đi
xng này va đi xng v kinh tuyến, va đi xng
v vĩ tuyến. Ví d 100o kinh Đông, 30o vĩ Bc thì
đim đi xng ca nó là 80o kinh Tây, 30o vĩ Nam.
Đim đi xng này chính là đim trên qu cu mà
ta thường gi là đim dưới chân ta phía bên kia
Trái Đt.
Hiu được nguyên lý này ta có th rt nhanh tìm
ra quc gia đi xng phía bên kia ca Trung Quc là
quc gia nào. Trung Quc thuc 73o40’ - 135o5 kinh
Đông, 53o31’ - 3o52’ vĩ đ Bc. Khu vc đi
xng bên kia Trái Đt là 106o20’ - 44o55’ kinh Tây,
3o52’ - 53o29’ vĩ đ Nam. Đó là khu vc bao gm
các nước Achentina, Chilê, Urugoay, Paragoay,
Pêru, Bolivia, Braxin. Trong phm vi này chiếm din
tích tương đi ln và là nước hoàn chnh là
Achentina. Cho nên quc gia bên kia Trái Đt phía
dưới người Trung Quc ch yếu là Achentina, ly
đim đ ni thì đim đi xng vi Thượng Hi -
Trung Quc là th đô Buenôt Airet ca Achentina.
Đương nhiên mi đim đi xng trên Trái Đt
đu có, nhưng xuyên qua Trái Đt là không th được.
Nhưng đi vi vic nghiên cu lan truyn sóng dc
ca đng đt mà nói thì vic tìm đim đi xng là
rt quan trng.
T khoá: Kinh tuyến; Vĩ tuyến.
156. Vì sao Trái Đất li có
nhiu nham thạch đến thế?
Trên Trái Đt khp nơi đu có đá. Có mt s
vùng b mt là bùn cát, nhưng phía dưới là đá. Có
mt s sông, bin, dưới tng nước cũng là đá. Đá
lp v đt chc cng nht, bao bc kín mt ngoài v
Trái Đt, người ta gi nó là vòng nham thch. Vòng
nham thch ch dày nht hơn 100 km. Vy nói cách
khác, không nhng v Trái Đt là do nham thch
cu to thành mà phn trên ca lp cùi cũng được
nham thch cu thành.
Vì sao trên Trái Đt li nhiu nham thch như
thế?
Nhà bác vt hc Linnai ni tiếng ca Thy Đin
đã tng nói: "Nham thch không phi t xưa đã có
mà là con đ ca thi gian". Đúng thế, tt c nham
thch đu được hình thành dn dn trong quá trình
biến đi ca Trái Đt. Căn c vào tác dng hình
thành nham thch khác nhau, chúng ta có th chia
thành ba loi ln: đá ho thành (đá la), đá trm
tích và đá biến cht.
Đá ho thành là ch th ca vòng nham thch
Trái Đt. Toàn b phn trên lp cùi và 3/4 nham
thch trong v Trái Đt đu là đá ho thành. Đá ho
thành là nham tương (dung nham) nóng chy sau đó
lnh dn và hình thành. Nếu chúng là nham tương do
núi la phun ra ngưng kết thành thì gi là đá ho
thành. Ví d đá Huyn Vũ, đá An Sơn… ngày nay
nhng vùng núi la còn hot đng ta vn có thm
thy quá trình hình thành ca đá ho thành. Có mt
s vùng tuy đã được che ph hàng vn km2, đ dày
hàng nghìn mét ca đá ho thành, nhưng t l ca nó
vn rt có hn, mà nhiu hơn là nhng nham tương
chưa được phun ra khi mt đt đã ngưng kết tn
dưới sâu. Đó cũng là đá ho thành, nó phân b rng
rãi như đá hoa cương, đá cui…
Nham thch được hình thành sm nht (bao
gm đá ho thành, đá trm tích, và đá biến cht). Sau
khi l ra trên mt đt, nó b phong hoá và xâm thc
phá hoi, dn dn chuyn hoá thành bùn cát và
nhng cht phân gii hoá hc khác. Nhng cht này
được gió, nước và sông băng vn chuyn, cui cùng
trm tích li dưới đáy h hoc nhng vùng trũng, qua
thi gian ngưng kết lâu dàinh hưởng sc nóng
trong lòng đt li ngưng kết thành lp nham thch
mi, đó chính là đá trm tích. Ví d như si đá được
các ht cát vón kết mà thành, hoc t cht bùn
ngưng kết li thành các phiến đá. Đá trm tích trong
quá trình hình thành thường có s tham gia ca sinh
vt, cho nên trong đá trm tích người ta có th tìm
thy nhng hoá thch hoc các du vết di th sinh vt
c. Trong quá trình din biến ca Trái Đt, nham
thch chu sc ép mnh m hoc chu nh hưởng ca
nhit đ cao hoc có nhng vt bên ngoài b sung
vào, t đó phát sinh biến đi mt phn b mt, hình
thành mt loi nham thch mi gi là đá biến cht. Ví
d đá hoa cương biến thành đá phiến, mt s nham
thch và đá phiến biến thành đá tm.
Tóm li các loi nham thch trên Trái Đt đu
thông qua ba con đường trên mà hình thành dn dn.
T khoá: ng nham thch; Đá ho thành;
Đá trm tích; Đá biến cht.
157. Đá hng ngọc được hình
thành như thếo?
Chc bn tng thy: khi máu gà nh git vào
rượu hoc trên phiến gch trng s hình thành hình
vết loang rt đp.
Đá ngc sáng m phi vi thn sa màu đ (qung
thy ngân) thì trên b mt đá ngc s hình thành màu
hng ngc tươi rói, người ta gi là đá rubi.
Núi Ngc Nham huyn Sương Hoá tnh Chiết
Giang có nhiu loi đá hng ngc này. Đó là loi đá
dùng làm nguyên liu điêu khc rt tt. Đá hng ngc
đnh núi Sùng Sơn cao hơn mt bin 1000 m, giáp
gii gia hai tnh An Huy và Chiết Giang do núi la
phun cách đây hơn 100 triu năm hình thành. Bi đá
ca đá la ngưng kết li phn trên, sau đó dưới tác
dng ca khí và nước ca núi la phun ra, xâm thc
biến thành đá ngc dng m. Qua mt vài vn năm
sau, đây li phát sinh v đt vn đng khiến cho
nham thch sn sinh nhng vết nhăn và khe nt,
nước qung lưu hunh hoá thy ngân dưới đt trong
quá trình phun lên ngm vào các khe nt, hai loi
màu sc đó ngưng kết làm mt hình thành mt loi
nham thch mi, đó chính là đá hng ngc.
Đá hng ngc nm sâu
dưới núi, vì tr lượng ít nên
không b con người phát hin.
Đến đi Minh có người ngu
nhiên khai thác được, đem v
gia công tr thành đ trang sc
đp. Đến đi Thanh đá hng
ngc được quan li và quý nhân
trong Hoàng cung dùng làm
n trin. Quan li vùng đó
còn sưu tp đá hng ngc, chn
nhng viên đp nht làm l
phm cng lên quan trên.
T c ngi: "Vt hiếm thì quý". Mun làm cho
qung thn sa biến thành đá hng ngc thì đó là vic
rt khó. Đá hng ngc vn đã rt ít li tri qua my
trăm năm khai thác cho nên ngun qung ngày càng
cn kit. Ngày nay trong dân gian đá hng ngc
không nhiu, cho nên nhng th đang lưu thông
trên th trường giá đt gp hàng trăm ln.
T khoá: Đá ngc; Đá hng ngc.
158. Vì sao trên Trái Đất
li có nhiu sa mc?
Din tích sa mc Trung Quc khong hơn 70
vn km2, trong đó trên 90% là Ni Mông, Ninh
Hà, Cam Túc, Tân Cương…. Các vùng khác trên thế
gii sa mc cũng rt nhiu. Ví d sa mc ni tiếng
Sahara châu Phi, din tích hơn 8 triu km2.
Vì sao sa mc hình thành nhiu như thế?
V nguyên nhân t nhiên nói, gió đng lc
to ra sa mc, cát cơ s vt cht hình thành sa mc,
còn hn hán là điu kin tt yếu đ xut hin sa mc.
Gió thi bùn cát trên mt đt, khiến cho v Trái
Đt l ra lp đt đá hoc cht li nhng viên đá, tr
thành nhng vùng đá hoang vng. Nhng ht cát b gió
thi đi, khi gió gim xung hoc gp phi vt chướng
ngi thì cht đng thành tng đn cát, che ph mt
đt, nhìn vào ta thy ni lên tng đt như sóng bin.
Nhng đn cát này to ln, cao thp khác nhau. Nói
chung cao t 20 - 30 m. Rt nhiu đn cát
t b mt mà xét ging như trăng khuyết, hơn na
đu sp theo mt hướng. Đó đu do gió gây nên.
Thông thường các bãi đá bao gm các bãi cát, thc
ra ban đu đó không có cát, đá b phong hoá mà
dn dn biến thành cát. Vì vy đó ch là nhng
cát ph, cung cp cát cho sa mc.
Nhưng không phi bt c vùng nào cát cũng
đu bay đi mà thông thường chỉ ở nhng vùng khí
hu khô hn, mt đt không có cây c che ph thì
đn cát trên mt đt mi b gió thi đi.
Vùng gió t 15o - 35o vĩ bc khí áp tương đi
cao, thi tiết n đnh, lượng mưa ít, không khí khô
ráo, nên đó là nơi d hình thành sa mc. Nhiu sa
mc ln ni tiếng trên thế gii như sa mc ở Ả Rp, sa
mc Sahara đu thuc vùng này. Ngoài ra cũng có
mt s sa mc thuc khu vc ôn đi. Nhng vùng
này đu cách xa bin, có các mch núi cn tr, không
nhn được gió bin m thp thi vào. Nhng sa mc
vùng Tây Bc Trung Quc là như thế.
Có mt s vùng duyên hi cũng có sa mc như
vùng Tây Nam châu Phi hình thành sa mc Namicô
gn bin Đi Tây Dương, không nhng có liên quan
vi gió mà còn do không khí trên dòng hi lưu lnh
to thành lung gió lnh thi qua vào vùng lc đa
nóng, vì hơi nước bay mt không th hình thành
mưa, do đó đây tuy là b bin nhưng vô cùng khô
ráo, đó là điu kin hình thành sa mc.
Lòng bin h trong thi k đa cht thường
bùn cát đá cui. Nếu v Trái Đt biến đng, h b
khô đi thì cũng thường là cơ s đ hình thành sa mc.
Nhưng tt c nhng nguyên nhân t nhiên
trên đây chưa hoàn toàn quyết đnh s hình thành
tt c các sa mc. Các nhà kho c hc còn phát
hin có mt s sa mc trước đây tng là rng rm,
bãi c và rung tt. Ví d vùng sa mc Tây Bc
Trung Quc xưa kia đã tng là đt canh tác phì
nhiêu và tho nguyên, nhưng v sau vì con người
tàn phá mà tr thành sa mc.
Do đó s hình thành sa mc còn có nguyên
nhân xã hi. Ví d có người cho rng, vì li ích nht
thi mà cht phá cây rng, phá hoi tho nguyên s
dn đến sa mc hình thành. Chiến tranh cũng là mt
nguyên nhân phá hoi các công trình thy li, t đó
mà gây nên sa mc.
T khoá: nh thành sa mc; Đá b
phong hoá.
159. sao dưới bồn địa Talimu
khô ráo li có nhiều nước ngm?
Bn đa ln nht Trung Quc - min Trung
bn đa Talimu là sa mc Takhơlamakan. Duy
Ngô Nhĩ, Takhơlamakan có nghĩa là "vào mà
không ra được". Có nhiu đi kho sát vì thiếu
nước mà đã hy sinh vùng sa mc đó.
Phía nam bn đa Talimu có cao nguyên Thanh
T ng rt cao, phía tây có cao nguyên Pamia, phía
bc có mch núi Thiên Sơn. Trong bn đa khép kín,
mùa hè gió không vào được luôn b hn hán uy hiếp.
Lượng nước mưa bình quân hng năm đây chưa đến
50 mm. Vì gió mnh và nhit đ khá cao mà khiến
cho lượng nước bc hơi đây đt trên 3.000 mm. Do
đó ngoài vùng biên ra, trong bn đa cát ni tng
cn, my h nh cũng thường khô nước và cui cùng
hoàn toàn biến thành sa mc.
Nhưng k tích đã xut hin. Qua s kho sát ca
nhiu ngành liên quan người ta đã phát hin thy
dưới đt bn đa Talimu có nhng kho cha nước
ngm rt ln. Kho cha nước ngm phía tây bn đa
hng năm có th cung cp 6 t m3 nước cht lượng
tt, tương đương vi 1/8 lưu lượng sông Hoàng Hà.
S phát hin này đã đưa nim vui to ln cho đi quân
khai thác du m vùng bn đa.
Vì nguyên nhân gì mà Talimu li có ngun
nước ngm ln như thế? Nước ngm ch yếu là ngun
nước mưa lâu ngày ngm xung tích t mà thành. T
ngun nước ngm phong phú ca bn đa Talimu có
th suy lun ra đây thi đi đa cht c đã tng có
mt thi k khí hu m ướt, lượng mưa nhiu.
Theo kho sát, thi k tích nước ca bn đa
Talimu rt dài.
30 vn năm v trước, bn đa Talimu và
Saitamu là mt bin ln ni lin nhau. V sau v Trái
Đt đó b nâng lên, nhưng vn là mt vùng m ướt,
lượng mưa khá nhiu, có tho nguyên và đm ly phân
b. Thi k m ướt kéo dài my vn năm khiến cho
vùng Talimu tích t ngun nước ngm to ln.
V sau dãy núi Côn Lôn, Amijin và cao nguyên
Thanh T ng phía nam, dãy Thiên Sơn phía bc
không ngng nhô lên, vùng Talimu st xung
thành bn đa. Ngun nước mưa ca các ngn núi
chung quanh và ngun nước các sông băng tan đã
liên tc đ vào bn đa. Hi đó có tt c hơn 100
dòng sông ln nh, riêng sông ln có 13 con sông,
như sông Talimu, sông Hoà Đin, sông Akhơsô,
sông Yazeng, sông Khng T ước… Nhng dòng
sông này đu chy qua bn đa và nước ca chúng
trc tiếp thm thu xung.
Nước mưa trong sa mc và nước lt vùng núi
chung quanh nhiu hơn lượng nước b bc hơi, nên đã
ngm xung đt, hình thành ngun nước ngm.
Đương nhiên cao nguyên Thanh T ng dâng lên vi
quy mô to ln, khiến cho Talimu tr thành gió mùa
hè không th thi vào bn đa đóng kín, cho nên s
b sung cho ngun nước ngm ch có th da vào
ngun nước sông băng tan thm thu xung.
T khoá: Bn đa Talimu; Ngun nước ngm.
160. Vì sao thung lũng sông
Yalupuzeng có nguồn địa nhit
phong phú?
Sông Yalupuzeng đp đ chy qua gia hai ngn
núi Hymalaya và Wangtixơ. Đó là mt vùng thung
lũng rng và bng phng, nhưng dưới chân nó rt
không yên tĩnh mà có núi la hot đng, luôn phun
ra nham tương, làm cho nước b nóng sôi lên, có
nhng ch biến thành hơi nước nhit đ cao. Chúng
phun lên mt đt dưới nhiu dng, hình thành sui
nước m, sui nước nóng, sui nước sôi và các h
nước nóng (giếng Dương Bát có h nước nóng, nhit
đ nước b mt 45°C, sâu 16,1 m, ct nước cao 50 -
60 m) có các vòi phun khí và vòi phun hơi nước… Có
nhng dòng nước chy thường xuyên, có nhng
dòng nước gián đon, có nhng nơi, nước ln hơi
nước, n lp bp. Ví d khu vc nước nóng Khúc Ph
năm 1975 bùng n mt ln, nước ln vi hơi nước
phun cao 800-900 m, đường kính ming phun 25 m.
Các ngun nước nóng thiên nhiên trên đây đã mang
li sự ấm áp cho vùng cao nguyên lnh giá này. Ly
giếng Dương Bát làm ví d, lượng nước nóng t nhiên
ca nó là 107.000 l/s.
Ngun nhit năng trong lòng đt nhiu nơi có,
nhưng không phi ch nào cũng l ra b mt. Hình
thc đa nhit l ra b mt ch yếu là nước nóng và
khí nóng. Vy điu kin đa cht nào mi biến cho
khu vc đó đa nhit d bc l ra? Đó chính là nhng
ch v Trái Đt có nhng nếp gãy ln. Theo hc
thuyết cu to mng thì vùng bn đa Yalupuzeng
đúng là ch gp nhau ca mng Á - Âu và mng n
Đ, vùng đó còn nm vào khu vc v Trái Đt nâng
lên thi k non tr nht tn thế gii, cho nên hot
đng ca cu to rt mnh, hot đng nham tương
liên tc xy ra. Ngoài ra vùng bn đa này, ngoài s
gãy nt theo hướng đông - tây, còn có s gãy nt
theo hướng nam - bc, nên to điu kin cho cht
lng đi lưu tt. Nham tương nóng chy đã làm cho
nước và hơi nước nhit đ cao phun ra theo nhng
khe nt ca mt đt. Theo kết qu kho sát, khu vc
Tây T ng có trên 420 giếng nước nóng, tng lượng
dòng nước nóng là 55 vn l/s tương đương vi nhit
lượng hng năm đt 2,4 triu tn than tiêu chun thu
được.
Ngun đa nhit phong phú không nhng cung
cp cho sn xut và đi sng ca nhân dân mà còn
là ngun nước đ tưới rung, cung cp cho vic cha
bnh đi vi nhng loi bnh thường phát sinh
cao nguyên và là ngun tài nguyên du lch.
S điu tra ngun đa nhit vùng thung lũng
sông Yalupuzeng mi ch bt đu. Chúng ta tin chc
rng, ging như vết nt mng ca nhng ch khác
trên thế gii, đây cũng có ngun năng lượng nhit
di dào, khai thác ngun đa nhit ca vùng này là
ngun năng lượng quan trng đ cung cp cho công
cuc xây dng ca cao nguyên Tây T ng, vì vy đa
nhit không nhng là mt đc sc ln ca Tây T ng
mà còn là mt ưu thế ln đ xây dng đt nước.
T khoá: Đa nhit.
161. M sắt được hình
thành như thế nào?
St là t qung st tinh luyn mà thành. Theo
trình đ luyn kim hin nay, hàm lượng st trong
qung st ti thiu phi đt mc 20 - 30%. Trong v
Trái Đt hàm lượng st khong 5%, đó là con s bình
quân thu được qua phân tích hoá hc đi vi nham
thch cu to nên v Trái Đt. Nếu căn c thành
phn hoá hc ca các vn thch rơi xung Trái Đt
mà suy đoán thì st trong toàn b Trái Đt chiếm
khong 35%. Trong lòng đt st rt nhiu, vt cht
cu to nên nhân Trái Đt gn như toàn b là nguyên
t st. Nhưng vì s hn chế ca k thut khai thác,
cho nên chúng ta không th li dng hết s st này.
Trước mt ch có th khai thác nhng m st cn gn
vi mt đt.
Hàm lượng bình quân st trong v Trái Đt
không cao. Nguyên t st nht đnh s tp trung
mt ch nào đó mi có th hình thành m st. Vy st
tp trung thành m như thế nào?
Nham thch phân tán khp nơi đu cha st,
qua tác dng mưa nng lâu ngày, chúng b phong
hoá tan rã, st trong đó b oxy hoá, oxit st này tan
ra hoc trôi ni trong nước b nước cun trôi đến tp
trung li mt ch, dn dn trm tích li dưới đt mà
hình thành nhng va qung tp trung. Trong quá
trình tích t, nhiu sinh vt, như mt s vi khun
nào đó đã có tác dng tích cc. 90% các m st ln
trên thế gii đu thông qua quá trình tích t như thế,
ch yếu là được hình thành thi k lch s đa cht
cách đây 500 - 600 triu năm trước. Sau khi m st
hình thành, qua nhiu ln biến đi, ví d tác dng
ca áp sut cao và nhit đ cao trong v Trái Đt, có
lúc còn có s tham gia ca cht lng nóng bao gm
nhiu cht khác, khiến cho qung st trm tích li,
hoc nhng nham thch cha nhiu st biến cht mà
thành qung vi quy mô ln như ngày nay. Nhng
m st này li thông qua phong hoá, dn dn tp
trung li to nên nhng m st có hàm lượng cao.
Còn có mt s m st là do nham tương hot
đng cu to nên. Nham tương khi ngưng kết dưới mt
đt hoc gn mt đt, có th phân ly ra qung st và
tp trung nhng ch nht đnh. Khi nham tương tiếp
xúc vi các nham thch chung quanh, nếu gp
điu kin thích hp cũng có th tác dng ln
nhau phát sinh biến đi, hình thành qung st.
Nhng qung st ch yếu trên thế gii đu được
hình thành thi k xa xưa nht ca lch s Trái Đt.
Ví dụ ở đi C xưa (Thái c) cách đây 3,5 - 2,5 t
năm, đi Nguyên c (Nguyên sinh) cách đây 2,5 -
0,6 t năm và k Đêvôn cách đây 0,41 - 0,35 t
năm. Điu đó không nhng vì snh thành qung
st đòi hi thi gian dài mà còn vì hi đó v Trái Đt
khá mng, nên s gãy nếp sâu và nhiu, núi la hot
đng nhiu ln. Vì vy cùng vi s phun ra ca các
nham tương, mt lượng ln nham tương có hàm
lượng st cao nm phn trên lp cùi cũng được
phun ra. Điu đó làm cho mt lượng ln st nm sâu
trong Trái Đt, to điu kin đ hình thành nhng
m st ln.
Tóm li, s hình thành các m st trên Trái Đt
mt quá trình din biến lâu dài, tri qua nhng
tác dng đa cht phc tp.
T khoá: M st.
162. Vì sao dưới đất có
nhiều than đá?
Ai cũng biết than đá được khai thác t dưới đt
lên, nhưng vì sao dưới đt li có nhiu than đá như
thế? Mun tr li câu hi này cn phi biết được
than đá được hình thành như thế nào?
Có người nói than đá ging như đá, thm chí gi
than đá cht lượng kém là đá, cho nên h cho than đá
là do đá biến thành. Nhưng ch cn quan sát k mt
s mu than đá nào đó ta vn thy được du vết ca
lá cây và ry. Nếu ct mt mu than đá mng đ
dưới kính hin vi quan sát thì có lúc còn phát hin
thy nhng t chc và cu to thc vt rt rõ ràng,
hơn na trên mu than đá còn có nhng vòng ging
như tui đi ca cây. m than Ph Thun ni tiếng
ca Trung Quc, trong các va than còn có h phách,
trong đó còn bao gm nhng hoá thch côn trùng
hoàn chnh. Đó là nhng công ngh phm rt đp.
Thc ra h phách chính là nha cây tiết ra mà hình
thành.
T t c nhng điu đó đu chng t than đá
ch yếu là do thc vt cu to nên.
Thc vt c đi hình thành than đá như thế nào?
Nguyên thi k lch s đa cht, môi trường
mt giai đon nào đó rt thun li cho vic hình thành
than đá. Vào thi k đó nh điu kin khí hu thích
hp, nhng cây cao ln mc dày đc trên mt đt. b
bin, đm ly trong lc đa cũng mc nhng thm cây
cao thp khác nhau. V sau vì s biến đng ca v Trái
Đt, nhng thc vt này b chôn vùi dưới vùng trũng,
đm ly hoc bên b bin. Chúng b bùn cát vùi lp.
Lâu ngày dưới tác dng ca áp sut ln, nhit đ cao
ca lòng đt và vi khun, các cht khí oxy, nitơ
nhng cht tro khác trong thc vt đu dn dn b
phân gii, đi b phn còn li ch là cacbon (tác dng
này gi là tác dng than hoá).
Như vy trước hết hình thành than bùn, sau đó
than bùn b vùi ngày càng sâu hơn, dưới áp sut và
nhit đ cao, t l cacbon ngày càng cao, dn dn hình
thành than nâu, than có khói và than không
khói. Nói mt ch ngn gn, than đá qua tác
dng than hoá lâu dài như thế tác dng ca dính
kết mà hình thành.
Vì đc đim vn đng ca v Trái Đt các nơi
khác nhau, có nhng ch tc đ st xung ca v Trái
Đt và tc đ tích t ca thi th thc vt ngang nhau,
bo đm cân bng cho nên hình thành nhng va
than đá tương đi dày, có ch tc đ st xung
ca v Trái Đt rt ln thì có th hình thành nhiu
va than đá mng. Có th thy kết qu hình thành
than đá còn liên quan cht ch vi đ dày mng
s tng nhiu hay ít ca m than đá.
Sau khi than đá hình thành, trong thi đi đa
cht dài dng dc, nó còn tiếp tc chu s biến đng và
biến đi khác nhau. Ví d s vn đng cu to v Trái
Đt có th khiến cho các va than ban đu nm ngang
phát sinh nhng nếp nhăn và nếp gãy, có mt s va
than b chôn vùi xung sâu hơn, do đó đến ngày nay
vn chưa b khai thác. Còn mt s va than khác nm
cn hơn, v sau qua tác dng phong hoá, xâm thc
l ra mt đt. Con người căn c vào du tích l thiên
này đ tìm thy m than. Nhưng cùng vi s nm vng
quy lut hình thành than đá ngày
càng đi sâu ca con người cùng vi s ci tiến công
tác thăm dò và k thut khai thác, nhiu m than
nm sâu dưới đt đang không ngng được phát hin,
khai thác và tn dng.
T khoá: Tác dng than hóa; Tác dng
ngưng kết; Than đá; C sinh vt.
163. sao min Nam Trung
Quc nhiu m kim loi màu
còn min Bc nhiu m năng
ng?
Ngun khoáng sn ca Trung Quc rt phong
phú. Nhng loi qung trên thế gii đã phát hin thì
hu như ở Trung Quc đu tìm thy nhưng s phân b
rt không đng đu. Ví d m kim loi màu ca Trung
Quc phn nhiu phía nam còn các m năng lượng
như du m, than đá phn nhiu phía bc. Cho nên
đã tn ti lâu dài tình trng vn chuyn than đá t
phương Bc xung phương Nam, còn các xí
nghip công nghip nng phía bc li phi nhp
nguyên liu kim loi màu t phương Nam lên. S
hình thành cc din mt cân bng này, cn phi
xut phát t đc đim quá trình hình thành khoáng
vt khác nhau mà xét.
Khoáng sn có th chia làm hai loi là khoáng
sn kim loi và khoáng sn phi kim loi. Trong
khoáng sn kim loi li chia thành kim loi đen, kim
loi màu, kim loi quý, kim loi hiếm, các nguyên t
phân tán và các nguyên t phóng x. T nguyên
nhân hình thành mà xét thì khoáng sn kim loi nói
chung có liên quan vi hot đng ca nham tương
dưới đt. Trong quá trình nham tương phun lên,
áp sut b gim thp, nhit đ gim xung nên các
loi khoáng vt trong nham tương do các tính cht
vt lý như đim nóng chy, t trng khác nhau mà
phân bit kết tinh, tp trung và hình thành nhng
va qung nhng đ sâu khác nhau. Đương nhiên
do nh hưởng ca ngoi lc tác dng như sng lên
ca v Trái Đt cũng như s phong hoá và xâm thc,
khiến cho mt phn khoáng sn b vn chuyn đến
nhng khu vc lân cn, hình thành nên nhng
khoáng sn ngoi sinh.
Trung Quc có ba đi cu to theo hướng đông -
tây ln nht. Nhiu ln vn đng to thành núi, dn đến
s hot đng ca nham tương nhiu k, sn sinh ra quá
trình thành qung nhiu ln. Do đó phm vi phân b
qung kim loi ca Trung Quc rt rng. Nhưng đi cu
to theo hướng đông - tây ca âm sơn - Thiên Sơn
đi cu to T n Lĩnh - Côn Sơn so vi đi cu to Nam
Lĩnh thì mc đ vn đng to thành núi mãnh lit
dn dp hơn nhiu. Đi cu to Nam Lĩnh hình thành
vào thi k vn đng to núi Ralitung, sau đó chu nh
hưởng ca nhiu ln
vn đng to núi Hoalytây, Inđô, Y ến Sơn và dãy
Hymalaya, nht là s vn đng to núi Hoalytây và Y
ến Sơn mãnh lit nht. T cu to mà xét, h thng
cu to dãy nam Lĩnh theo hướng vĩ đ xen k vi
các h cu to Hoa H theo hướng đông bc - tây
nam, h cu to theo hướng kinh tuyến nam - bc, h
cu to vòng cung Chân Tây - Tây T ng. Cho nên t
ba phương din: thi k to thành m, cu to và
tính cht đt đá phân tích tng hp li ca thi k Y
ến Sơn, đi Tân sinh, Trung Quc vn là nước hình
thành các m kim loi màu quan trng nht trên thế
gii. Cu to càng phc tp thì hot đng ca nham
tương càng mnh m, các nguyên t kim loi màu
kim loi hiếm trong nham tương trung tính và có
tính axit hàm lượng càng cao. Ba điu kin trên đây
đi cu to Nam Lĩnh đu có, vì vy min Nam
Trung Quc có nhiu m kim loi màu là điu
đương nhiên.
Mc đ hot đng mãnh lit ca nham tương
min Nam Trung Quc đi th ly các bn đa T
Xuyên, cao nguyên Quý Châu làm trung tâm, có
hình thái phân b đi xng theo hướng đông - tây
ly cao nguyên Quý Châum trung tâm. T trung
tâm đi m được hình thành t cht lng nhit đ
thp quá đ sang đi m được hình thành bi cht
lng nhit đ cao, gia gm thu ngân, stibi quá
đ sang hai bên là các va đng, chì, km, vonfram,
molipđen… Xem bn đ phân b m kim loi màu
ca Trung Quc thì s điu đó.
Các m năng lượng là mt loi m trm tích,
đa s phân b nhng khu vc hot đng v Trái
Đt không mnh lm, hoc nhng ch có h
thng cu to tương đi n đnh.
Min Bc đi cu to Âm Sơn - Thiên Sơn phía
bc Trung Quc đi Trung sinh bt đu hình thành
nhng vùng trũng tương đi n đnh, cho nên m
than và du m d hình thành đi Trung sinh
đi Tân sinh. Khu vc vùng trũng nm gia đi Âm
Sơn - Thiên Sơn và đi cu to T n Lĩnh - Côn Sơn
tr thành lc đa đã rt lâu đi, s hot đng ca v
Trái Đt tương đi chm chp, t trước k Chn đán
đến đi Trung sinh, Tân sinh đu có s trm tích
hình thành m, cho nên các m trm tích min Bc
Trung Quc rt nhiu, đc bit là than đá và du m.
Nhưng có th nói phương Nam không có m
than và du m được không? Không thi như thế
được. Đó là vì cu to cht min Nam phc tp,
chu nh hưởng ln ca vn đng di Y ến Sơn, các vết
nhăn và vết gãy, hot đng nham tương mãnh lit,
thường xut hin hin tượng đa tng b lt ngược, các
tng than đá thường b đá la và các bn đa trm tích
đi Trung sinh, Tân sinh ph lp, do đó vic thăm
dò và khai thác rt khó khăn. Ly m du mà nói,
căn c lý lun trm tích thành du m ca nhà đa
cht hc Lý T Quang Trung Quc, thì min Đông
Hoa H Trung Quc ba đi trm tích đu có điu
kin hình thành m du, vì vy nên không tn ti
vn đ min Nam không có m du, ch điu kin
như nhau thì min Bc d khai thác, do đó được
khai thác trước mà thôi.
T khoá: Tài nguyên m; M năng lượng.
164. Vì sao có mt s vùng
khoáng sn đc bit phong phú?
Trên Trái Đt, m nm dưới đt rt phong phú,
nhưng s phân b ca chúng không đng đu. Có
nhiu khoáng vt đc bit tp trung mt s vùng nào
đó, còn vùng khác thì không có. Tình trng khoáng vt
nơi dày, nơi mng này không phi là hin tượng cá
bit. Vùng Tây tnh T Xuyên Trung Quc là mt
vùng tp trung kim loi hiếm. Vùng din tích ch
chiếm 0,002% toàn thế gii này, tr lượng m titan đã
chiếm nhiu hơn tng tr lượng titan trên toàn thế gii
cng li. Ngoài titan ra, tr lượng vanađi đó đã gn
bng mt na tr lượng tt c các nơi khác trên thế gii
cng li. Li ví d vùng Hc Bác, Bch Vân Ni
Mông, tr lượng kim loi hiếm gp bn ln tr lượng
tt c nhng nơi khác trên thế gii. Tr lượng m
vonfram khu vc Nam Đnh phía nam Trung Quc,
m stibi H Nam và qung lithi Tây T ng đu
thuc loi nht nhì trên thế gii.
Tình trng mt vùng nào đó tp trung nhiu
qung, trên thế gii đu tn ti. Ví d m niken
khu vc Shaôtbeili Canađa, tr lượng ca nó bng
mt na ca thế gii: vòng cung T ơlansowar Nam
Phi có các va m chiếm 60% m vàng trên thế gii.
M đng mbia châu Phi, m thiếc bán đo
Malaixia, m chì và km khu vc Misisipi nước
M, m nhôm Jamaica Nam M đu là nhng m
ni tiếng.
Các nhà đa cht qua điu tra phát hin mt
vùng nào đó có m phong phú thì trong nham thch
ph thông ca vùng đó cũng giàu nhng nguyên t
kim loi này. Ví d trên thế gii, lượng molipđen
bình quân trong đá hoa cương là 1 g/tn, thế mà khu
vc Nam Lĩnh ca Trung Quc, t l này vượt quá
1,5 g/tn, có nhng ch đt 8 g/tn. khu vc
Phanxi cũng phát hin trong đt đá đó có hàm
lượng vanađi và titan khá cao. Các nhà đa cht còn
phát hin nhng khu vc này trong lp cùi sâu dưới
lòng đt cũng có hin tượng giàu các nguyên t kim
loi.
Ngày nay đa s các nhà thiên văn hc và đa
cht hc đu cho rng s phân b không đng đu
các m có liên quan vi ngun gc ca Thái Dương
H. Chín hành tinh ln ca Thái Dương H bao gm
c Trái Đt đu do vô s hành tinh ln nh ban đu
thu hút ln nhau mà hình thành. Trong quá trình
các hành tinh thu hút nhau, nhng cht có thành
phn hoá hc tương t tp trung li vi nhau, cui
cùng khi hình thành Trái Đt nó s tr thành mt
phn nào đó ca Trái Đt. Ban đu nhng cht này
ngưng kết vi nhau không phân b đng đu trong
lòng Trái Đt, nhưng qua s din biến lâu dài ca v
Trái Đt, s phân b các cht này phát sinh chuyn
di, tuy nhiên vn không hoàn toàn đo ln v trí
vn có, cho nên s phân b ca chúng cơ bn vn gi
được đc trưng thi k hn đn ban đu. Đó chính là
nguyên nhân s to thành các khoáng vt không
đng đu khp nơi trên Trái Đt.
T khoá: Ngun tài nguyên m.
165. i mt đt vì sao có khí
đốt?
Dưới mt đt gn th trn T Cng tnh T Xuyên
Trung Quc có mt cht khí có th cháy được. T
hơn 2.000 năm trước người ta đã dùng ng tre dn
khí này ra đ nu mui. Gn Thượng Hi dưới đt
cũng có khí đt, có nhng ch có th dùng nó đ
nu cơm. Dưới nhiu sông h, vùng duyên hi
Trung Quc đu có th tìm thy khí cháy được.
Nhng khí này gi là khí đt thiên nhiên.
Vy vì sao dưới đt li có khí thiên nhiên
cháy được?
Thành phn ch yếu ca khí thiên nhiên là
mêtan. Nó do mt nguyên t cacbon hoá hp vi
bn nguyên t hyđro hình thành, là mt cht khí
cháy được. Có nhiu khí đt t trước đây rt lâu b
vùi xung nhng vùng trũng trong lch s hình
thành Trái Đt. Ban đu đó có rt nhiu sinh vt
sinh sng, sau khi nhng sinh vt này chết đi, xác
ca chúng b chìm sâu dưới nước, bùn cát không
ngng vùi lên, ép chúng lâu đi xung dưới sâu.
Trong xác thc vt và đng vt có mt loi vi
khun gi là vi khun yếm khí. Hàng nghìn, hàng
vn năm nay, vi khun yếm khí phân gii xác thc và
đng vt, chuyn chúng thành khí thiên nhiên. V
sau v Trái Đt phát sinh biến đng, vì lc đa dâng
lên, nước bin rút đi, khí tp trung đến nhng ch
li cho tàng tr. Như vy hình thành nhng túi cha
khí thiên nhiên trong lòng Trái Đt. Quá trình hình
thành nó ging vi s hình thành du m, cho nên còn
được gi là khí du m. Có lúc chúng hình thành đc
lp dưới đt, có lúc nm ln trong du m.
Ngoài loi khí đt này, trong lòng đt còn có
mt loi khí đt khác gi là khí đm ly. S sinh ra
khí đm ly phn nhiu là do xác đng, thc vt ca
nhng thi đi gn đây b vi khun yếm khí phân
gii mà thành. Khí đm ly nm tương đi nông,
cha ít mêtan, nên sc cháy ca nó kém hơn khí
thiên nhiên.
Nhng cht khí có th cháy được trên đây ch
yếu là do tác dng phân gii ca vi khun mà
thành. Vy có phi tt c các khí cháy được dưới đt
đu do tác dng phân gii ca vi khun mà hình
thành không?
Không phi thế. Còn có mt ít khí thiên nhiên
là do than đá cháy dưới đt sau khi biến cht mà
hình thành, đó là loi khí thiên nhiên thuc v axit
cacbonic.
T khoá: Vi khun yếm khí; Khí thiên nhiên.
166. Vì sao Tây Á tr thành khu
vc du m quan trng nht
trên thế gii?
Tây Á là tiếng gi tt min Tây châu Á, còn gi
là Trung Đông. Phm vi ca nó không ln lm nhưng
là khu vc sn xut du m ch yếu, chiếm 60% th
trường du m thế gii, trc tiếp nh hưởng đến
ngun cung cp năng lượng và s phát trin kinh tế
ca các nước trên thế gii. S tăng hay gim sn
lượng và giá c du m ca Tây Á thường tr thành
mt trong các yếu t gây mt n đnh thế gii.
Tây Á tr thành vùng sn xut du m quan
trng trên thế gii là vì tr lượng và điu kin khai
thác cũng như cht lượng du mỏ ở đó đu tt.
T ng tr lượng du mỏ ở Tây Á chiếm 60% trên
thế gii. Toàn thế gii có sáu nước du m ln nht
thì Tây Á có bn nước. Mun biết vì sao du m Tây
Á li nhiu như thế, trước hết phi tìm hiu lch
s din biến đa cht và cu to đa cht đó.
Du m là xác sinh vt c đi biến thành.
nhng bn đa bin cn và các h, cùng niên đi đa
cht, các c sinh vt, đc bit là xác ca các sinh vt
phù du b bùn cát ca dòng sông chôn vùi. Nếu
chúng b dìm lâu dài và các lp trm tích không
ngng dày lên thì s tr thành môi trường hoàn
nguyên rt tt, dưới điu kin áp sut và nhit đ
cao, có s tham gia ca vi khun yếm khí, các cht
hu cơ không ngng thi ra oxi, hyđro, cacbon, tp
trung li biến thành du m.
Theo s gii thích ca thuyết lc đa trôi dt thì
Tây Á là mt phn ca Đa Trung Hi c, qua nhiu
ln biến đi b dâu, phm vi Đa Trung Hi c dn
dn thu hp li, hai dòng sông Tigrit (Tigris) và
Ơphrat (Euphrates) chđy bùn cát không ngng
thu hp din tích ca vnh Ba T ư (Pécxích). Khu vc
bin cn ly vnh Ba T ưm trung tâm là mt bn đa
c, ch yếu ly vn đng ni lên làm chính, vn đng
nếp nhăn xy ra rt chm. Vn đng dâng lên hình
thành tng trm tích dày 4000
- 12.000 m. T cu to mà xét,
vì nếp nhăn không mãnh lit,
do đó hình thành cu to vòng
cung nhô lên hoc nhng sườn
dc đơn gin cu to này rt có
ích cho vic tàng tr du. Ví d
cu to sườn dc Shatejawa
ni tiếng dài 240 km rng 35
km. đó đã hình thành m
du Jawa ni tiếng thế gii có
tr lượng 10 t tn.
Min nam vnh Ba T ư ch
yếu hình thành t đá si đi
Trung sinh và đá mang tính
axit, có t l l rng rt cao, m
du phía bc được hình thành
bi đá vôi k đ tam gn đây,
khe nt cũng rt nhiu.
T ng hp tình hình trên,
điu kin đa nhng nơi có
vĩ đ thp, to nên qun th
sinh vt rt nhiu, bin cn rng, mt lượng ln bùn
cát ca lưỡng hà hình thành môi trường hoàn
nguyên tt. T ng trm tích dày, s biến đi và cu
to đa cht lâu dài, to thành điu kin tích tr du
rt tt. Đó là nguyên nhân t nhiên làm cho vùng
Tây Á tr thành vùng có tr lượng du phong phú
nht trên thế gii.
Du m Tây Á không nhng tr lượng ln, tp
trung, m nông mà phn nhiu còn có kh ng
phun lên rt mnh. Vì vy giá tr khai thác rt ln,
giá thành r.
Hàm lượng du m Tây Á tt, ít parafin,
đim ngưng kết thp.
Cht lượng tt, giá r, sn lượng nhiu, đương
nhiên Tây Á là vùng du m quan trng ca thế gii.
Theo tc đ khai thác hin nay thì du m Tây
Á còn có th khai thác 44 năm na, so vi các giếng
du khác trên thế gii, bình quân còn lâu hơn 10
năm. Do đó trong my chc năm ti, Tây Á vn là
mt trong nhng trung tâm du m ln ca thế
gii. Đó là điu chc chn.
T khoá: Trung Đông; Khu vc sn xut du
m.
167. Nam Cc lạnh như thế, vì
sao li cha nhiu m than?
Tr lượng m than Uâytôliati phía đông Châu
Nam Cc khiến cho thế gii phi kinh ngc. Hơn
na cht lượng than đó đc bit tt, nó có th so
sánh vi than có cht lượng cao Ôxtrâylia ni
tiếng trên thế gii.
Như ta đã biết, than đá là di th ca thc vt đi
C sinh hoc đi Trung sinh biến thành. đi đa cht,
thi k thành than thi tiết rt m áp, cây ly g và cây
ăn qu mc um tùm. Mt lượng ln xác cây ci bên
h hoc b bin b đt cát ca sông che
ph, dn dn chuyn thành than đá, cui cùng biến
thành m than. Do đó người ta cho rng than đá là
sn vt ca vùng khí hu m thp. Nhưng Châu Nam
Cc lnh như thế, mt đám c cũng không mc được,
vy ti sao dưới đt li có nhiu than?
Điu này phi dùng thuyết lc đa trôi dt đ
gii thích. K Hàn vũ cách đây khong 570 triu
năm v trước, Nam bán cu đã hình thành lc đa
c Wangana rng ln, Châu Nam Cc và Châu Nam
M, châu Phi, Châu Úc và lc đa n Đ lin vi
nhau làm mt. Mc dù lc đa Bc bán cu lúc tách,
lúc nhp, nhưng lc đa Wangana Nam bán cu
lin thành mt di trong mt thi gian dài. Tình
hình đó được duy trì mãi đến k Đá vôi, Nh đip
đi C sinh. Hi đó trên lc đa c khí hu m áp, xác
cây ci có điu kin thích hp đ hình thành m
than. M than Wangana Châu Nam Cc được hình
thành thi k đó. Bt đu t đi Trung sinh, lc đa
c Wangana b tách ra và trôi dt, k Chu la ca đi
Trung sinh Châu Nam Cc trôi ngược lên phía bc,
đến đi tân sinh Châu Úc tách khi Châu Nam Cc
trôi v phía đông bc đến v trí ngày nay, lc đa n
đ trôi v phía bc ni lin vi mng Á - Âu, còn
Châu Nam Cc trôi v phía nam đến v trí gn vi
Nam Cc như hin nay và tr thành lc đa băng g
nht trên Trái Đt. Các loi khoáng sn (như than
đá, st, vàng, đng… gm hơn 200 loi) dưới đt
Nam Cc cũng trôi đến đây đ c đnh và tr thành
mc tiêu đeo đui ca các nhà thám him.
Do đó mun tìm hiu s hình thành khoáng sn
ca Châu Nam Cc thì phi tìm hiu lch s đa cht
ca Châu Nam Cc. Ngoài ra kho sát các vùng như
Châu Úc, Châu Phi n Đ chúng ta có th phát
hin, v kết cu đa tng, Châu Nam Cc rt ging vi
chúng. Mi quan h huyết thng này là điu chng
minh tt nht cho s trôi dt ca các lc đa. Vì vy
m than dưới đt Châu Nam Cc không h liên quan
gì vi khí hu giá rét ngày nay đó.
T khoá: Đi lc trôi dt.
168. Vì sao v tinh tài nguyên
có th trinh sát tài nguyên?
Đu thp k 60 ca thế k XX, Liên Xô đã bí
mt ch tên la sang Cu Ba, không ng b tình báo
M phát hin. Ai là đip viên trong v này? Đó
không phi là con người mà là máy chp nh trinh
sát trên không ln đu tiên phát hin.
Vic dùng máy bay hoc v tinh nhân to mang
các thiết b quan trc hoc máy nh đ thăm dò và
phân bit các đc tính ca các vt trên Trái Đt thì
đu gi là kĩ thut cm nhn t xa (vin thám).
Kĩ thut cm nhn t xa có đc đim nhìn t
trên cao xung, tc đ chp nh nhanh, chính xác và
hình nh rõ. Nếu bay và chp lp li còn có thphát
hin được tình hình b trí, điu chnh các công trình
quân s trên mt đt. Ngày nay nhng vt th
phát nhit như máy bay, xe tăng thm chí con người
đu khó mà ngu trang hoc np dưới rng cây đ
che mt đi phương, vì chúng đu b l ra dưới s
khám phá ca các thiết b tia hng ngoi.
Vy có th dùng phương thc trinh sát này đ
trinh sát tài nguyên dưới đt không? Sau Chiến tranh
Thế gii th hai người ta thí nghim dùng máy bay đ
chp nh, còn dùng máy đo tia hng ngoi và phương
pháp đo ra đa đ tìm kiếm tài nguyên khoáng sn, hiu
qu rt tt. Dùng phương pháp cm nhn t xa bng
hàng không không nhng có th thu được hình nh gn
tht so vi vt thc trên Trái Đt mà còn có th thông
qua màu sc đm nht ca nhng b phn khác nhau
trên bc nh, đ ln nh ca hình và đc đim hoa văn
đ v ra đường vin cu to đa cht ca c khu vc,
thm chí mt s vt nm sâu dưới đt hoc được rng
che ph, trên mt đt không d b phát hin, cũng s b
l ra. Càng chưa k đến tc đ điu tra nhanh hơn rt
nhiu so vi trên mt đt và m rng rt xa tm nhìn
ca con người.
Nhưng mt bc nh hàng không thông thường ch
chp trong phm vi din tích 20 - 30 km2. Vy có th
m rng tm nhìn phm vi hơn na được không? Qua
thí nghim, ngày 23 tháng 7 năm 1973, người ta đã
phóng v tinh tài nguyên chuyên dùng đ điu tra tài
nguyên Trái Đt. Sau năm năm làm vic, đến tháng
giêng năm 1978 mi ngng hot đng, hiu qu điu
tra tài nguyên Trái Đt rt tt. Ngày 22 tháng 1 năm
1975 và ngày 5 tháng 3 năm 1978 li tiếp tc phóng v
tinh tài nguyên th hai và th ba.
V tinh tài nguyên Trái Đt bay đ cao va
phi, là v tinh đng b vi Mt Tri, đim gn Trái
Đt nht là 905 km đim xa nht là 918 km, qu đo
gn vi đường tròn. C 103,267 phút thì nó bay t
bc sang nam ri li t nam sang bc được mt vòng
Trái Đt, mt ngày quay 24 vòng, cách 25 giây li
chp mt nh. Bn th tính xem mt ngày nó có th
chp được biết bao nhiêu là nh! Vì Trái Đt t
quay, trong 103 phút quay v phía đông 25,8 đ,
điu đó ging vi v tinh chy v phía tây 25,8 đ,
25,8 đ là bao xa? Chu vi đường xích đo Trái Đt là
40.075,24 km. T c là c cách 103 phút thì v tinh
đi v phía tây đường xích đo được 2875 km (đó là
gn đường xích đo). Trong khong thi gian đó
Mt Tri chuyn t đông sang tây được 25,8 đ, góc
chuyn dch ca v tinh đúng bng vi góc chuyn
dch ca Mt Tri, cho nên người ta gi v tinh tài
nguyên Trái Đt là "v tinh đng b vi Mt Tri".
Theo thiết kế, thi gian v tinh qua đường xích đo
đu vào 9 h 30 ph sáng, đúng lúc ánh sáng Mt Tri
du nht, thích hp vi chp nh. V tinh tài nguyên
Trái Đt sau 18 ngày quay được 251 vòng, nó s
chp nh hết các vùng ca Trái Đt, sau đó li bt
đu t qu đo th nht, c 18 ngày thì có th nhn
được mt bc nh ca mt khu vc c đnh.
Trên v tinh tài nguyên Trái Đt mang hai loi
thiết b chp nh (gi là máy cm nhn t xa) mt loi
là máy chp hình vô tuyến được dùng ng hình chùm
phn quang, ging nhưy chp nh vô tuyến, mt
loi khác là máy quét đa quang ph, có thch sóng
đin t ca mt đt phn x li theo sóng dài và ghi
li. Nhng tín hiu quang hc ca các máy này tiếp
thu được đu chuyn đi thành tín hiu đin được ghi
li trên băng t. Ch đến khi v tinh bay qua trên
trm thu mt đt thì trm mt đt dùng băng t ghi li
các tín hiu đin áp t v tinh phát v, qua x ca
máy tính biến nó thành tín hiu quang hc, in thành
nh trên các cht liu cm quang. Đó chính là nh v
tinh. Phm vi mi bc nh v tinh chp là 34.225
km2 tương đương vi phm vi ca 1.000 - 10.000
bc nh hàng không, hơn na nó khác vi nh hàng
không là không bị ảnh hưởng bi điu kin thi tiết,
đa hình nhp nhô. Do đó hiu qu điu tra ca nó
nhanh và r hơn rt nhiu so vi nh hàng không.
Nếu so sánh vi chp nh t mt đt thì hiu sut ca
nó li càng không th nói hết được.
Đi vi các hin tượng t nhiên tc đ biến
đi nhanh, như hot đng ca núi la, lt ca các
dòng sông, s chuyn di ca ca sông và b bin,
cũng như d đoán thu hoch mùa màng thì v
tinh tài nguyên là mt giám sát viên rt ưu vit.
Chính vì kĩ thut cm nhn t xa có nhng ưu
đim như thế nên ngày nay đã được ng dng
rng rãi đm kiếm các m, thăm dò các công
trình, d báo núi la và đng đt, điu tra rng và
phòng chng cháy rng, d đoán thu hoch mùa
màng, thm chí còn có th đo c ly chuyn đng
gia các lc đa.
T khoá: thut cm nhn t xa; V tinh
tài nguyên Trái Đt.
169. Vì sao chp nh trên không
có th phân biệt được tình hình
ới đất?
Ngày nay chp nh trên không là mt phương
thc quan trng đ tìm hiu tình hình dưới đt.
Vì trong kĩ thut cm nhn t xa (vin thám)
dùng phương pháp nhiu di tn làm thành nh,
khiến cho nhng vt trên mt đt khó phát hin
hoc nm tn mn dưới lp đt dày và tài nguyên
dưới rng xanh cũng có th hin rõ nguyên hình.
Vì sao nh nhiu di tn li "thn thông
qung đi" như thế?
Bi vì nh nhiu di tn căn c bước sóng dài
ca sóng đin t t các vt dưới đt phát ra đ ghi li.
Điu đó có hiu qu tương t ging như khi ta chp
nh cho thêm ng kính lc màu khác nhau vào trước
ng kính máy nh. Nếu ta mun khc hon nh
nhng đám mây hay các chi tiết cnh vt chung
quanh thì phi thêm kính lc màu vàng, nếu đt
thêm vào nhng kính lc màu khác nhau ta s được
hiu qu khác nhau. Cùng mt vt th trên Trái Đt,
dù màu sc hay hoa văn ca nó trên nh di tn khác
nhau đu có s khác bit. Nhng vt có tính cht
khác nhau trên Trái Đt càng làm cho bc nh nhn
được khác nhau. Như vy khiến cho ta có nhiu căn
c đ phân tích, m rng tm nhìn, có th phân bit
được nhng cm giác mà t trên mt đt không d
quan sát thy.
Vy làm thế nào đ phát hin được nhng tài
nguyên tn mn nm sâu dưới mt đt? Kĩ thut cm
nhn t xa ngày nay chưa th thông qua chp nh đ
th hin nhng vt nm dưới đt, nhưng nó có th
khiến cho kết cu ca tng đt bên trên vt đó cũng
như đa hình phát sinh nhng biến đi nh. Nhng
biến đi này khiến cho tính ngm nước, các loi cây
mc phía trên và mc đ dày thưa ca nó khác nhau.
T t c nhng điu này đu hin rõ trong nh nhiu
di sóng. Ví d ly nếp gãy tng dưới đt mà nói,
cnh nó thường cha đy nước, nước có tính hp thu
mnh đi vi sóng đin t, cho nên trên tm nh hin
ra mt màu sm hoàn toàn khác vi chung quanh.
Nhìn vào đó ta có th phát hin được nếp gãy. Không
ít nếp gãy có liên quan vi hình thành m. Có mt s
m nm dưới đt ca cánh rng rm, trên mt đt
không nhng khó phát hin mà dùng máy bay quan
sát cũng rt khó, nhưng cht dip lc trên lá cây có
phn x rt mnh đi vi tia hng ngoi. Trên tm
nh di sóng tia hng ngoi, rng xanh không phi là
màu đm mà ngược li là màu nht. Như vy đường
biên ca m nm dưới rng xanh che ph s hin rõ
ra. nh di sóng tia hng ngoi đi vi nhng m
th bc x nhit, ví d như m khoáng sn phóng x,
ngun đa nhit, m lưu huỳnh hoá đu đc bit nhy
cm, do đó đường biên ca chúng rt rõ và d
phát hin.
Ngày nay kĩ thut cm nhn t xa đã phát trin
thành nhiu tng th, nhiu phương pháp, nhiu
đc đim, trùng lp nhiu ln.
Nhiu tng th là nói va có th dùng v tinh
trên cao đ quan sát (cm nhn t xa bng vũ tr),
tng va và thp có thng máy bay mang theo
máy quan sát (cm nhn t xa bng hàng không), li
va có th dùng ô tô cm nhn t xa trên mt đt đ
quan sát. Cùng mt vt th t nhng đ cao khác
nhau quan sát kĩ thì có th t nhng góc đ và đ
cao khác nhau thu thp được nhiu tài liu, qua
phân tích so sánh có th tìm ra s phán đoán gn
ging vi vt tht.
Nhiu phương pháp tc là nói nhng thiết b cm
nhn t xa mà ngày nay đang dùng đã có th tiếp thu
quang ph ca các di sóng đin t t ánh sáng có th
nhìn thy được đến tia hng ngoi và vi ba… Còn có th
dùng phương pháp laze, dùng nh và máy quét đa
quang ph, đng thi có th tiếp thu nhng di quang
ph khác nhau, có lúc trên v tinh hoc máy bay có
th dùng đng thi nhng thiết b có nhiu di song
song đ quan sát. Như ta đã biết, bt c vt tho
dưới nhng đc tính quang ph ca các di sóng
khác nhau đu th hin khác nhau. Như vy so vi
ch dùng mt di sóng (ví d chp nh ph thông)
thì s nhn được nhiu tư liu v đc tính ca vt đó.
V tinh tài nguyên Trái Đt c 18 ngày li quan sát
lp li khu vc cũ mt ln. Nhưng vì nh hưởng ca
thi tiết, s ln lên ca cây ci vi mt đt và tình
hình cha nước thay đi, các mùa khác nhau, đ cao
ca Mt Tri và góc chiếu ca ánh nng cũng phát
sinh biến đi, cho nên nh chp ca cùng mt vt
trong nhng mùa và ngày khác nhau cũng s b biến
đi. Vì vy chúng ta dùng phương pháp chp nh
mt đt t trên không có th tìm hiu được rt nhiu
tình hình dưới đt.
T khoá: thut cm nhn t xa; nh
nhiu di sóng.
170. Nưc bin vì sao li mn?
Khi tm bin, không may sc nước ta s cm
thy nước bin va mn va đng, khác hoàn toàn
vi nước máy, nước sông và nước giếng ta
thường dùng.
Vì sao nước bin li mn?
Đó là vì trong nước bin hoà tan nhiu loi mui.
Nếu ta có mt chu nước máy và mt chu nước bin,
sau khi phơi khô dưới ánh nng Mt Tri, s phát hin
chu nước máy thì khô hết, còn dưới đáy chu nước
bin có mt lp trng lp lánh. Đó là mui.
Vy mui trong nước bin t đâu mà có? Vn đ
này hin nay ý kiến ca các nhà khoa hc chưa thng
nht. Ch yếu có hai cách nói: mt loi cho rng nước
bin ban đu đã tan mt ít mui, nhưng rt nht. Còn
nước bin ngày nay có nhiu mui, nhng mui này
t trong đt đá ca lc đa, tan trong nước mưa chy
vào khe sui, sông ri đ vào bin. Thi gian lâu,
nước b bc hơi, còn mui dn dn tích lu li. Nhng
kết qu quan sát chng t, hng năm lượng mui
sông h đ ra bin khong 3,9 t tn.
Mt ý kiến khác li cho rng nước bin ban đu
vn đã mn. Nhng nhà khoa hc đưa ra cách nói này
là h đã đo s biến đi ca các thành phn mui
trong nước bin tu. H phát hin thành phn
mui trong nước bin không tăng lên theo thi gian.
Nhưng trong nhng thi k phát trin khác nhau
ca Trái Đt thì s lượng và thành phn mui trong
nước bin có khác nhau. Nguyên nhân ca s biến
đi này đến nay vn đang tìm kiếm.
Nước bin thc cht có bao nhiêu mui? Căn
c thí nghim bình quân 1.000 g nước bin cha 35
g mui, trong đó ch yếu là mui ăn (NaCl) vì nước
bin cha nhiu mui ăn nên có v mn, tiếp theo là
magie clorua (MgCl2), magie sunfat, canxi sunfat,
kali sunfat và magie oxit… Chúng gây nên v đng
ca nước bin.
Nhưng Đi Tây Dương cách đông bc Cu
Ba không xa có mt khu vc bin đường kính
khong 30 m có mt vùng nước ngt. Thuyn bè
qua li thường đến đó đ ly nước ngt.
Nguyên nhân là đáy bin đó có mt sui
nước ngm rt ln. Sui nước ngm dưới tng đá
ca đáy bin. Nước ngm ùn lên vi lưu lượng 40
m3/s, đy nước mn ra chung quanh hình thành
mt khu vc nước ngt.
Nhưng không phi ch nào cũng điu kin
như thế, trong bin nước ngt mt hin
tượng vô cùng hiếm thy.
T khoá: Mui bin.
171. sao nước bin hng ngày
dâng lên h xung hai ln, mi
tháng có hai ln triều cường?
Trên thế gii nước bin hu hết mi ngày
mt ln dâng lên, mt ln h xung. Ban ngày nước
bin dâng lên gi là triu, ban đêm nước bin dâng
lên gi là tch. Nhưng bình thường triu và tch đu
gi chung là triu.
Nước bin vì sao lúc dâng lên, lúc h xung?
Nghe nói người đu tiên nghiên cu vn đ này là
nhà hàng hi Pytheas người c Hy Lp. V sau nhà vt
lý Newton, Anh phát hin lc vn vt hp dn cho nên
đã làm sáng t bí mt v thu triu. Ngày nay người ta
đã biết được nguyên nhân ch yếu gây nên thu triu
là do sc hút ca Mt Trăng. Sc hút này là Mt Trăng
hút Trái Đt, cng thêm lc ly tâm quán tính do Trái
Đt t quay hp li mà thành.
Hình v dưới đây, khi Mt Trăng nm bên trên
đim A ca Trái Đt thì lc hút ca Mt Trăng đi vi
đim A và đim B là ln nht, do đó thu triu ca hai
đim này đu rt mnh, hơn na đu vuông góc vi mt
đt cho nên thu triu hai đim này xut hin triu
cường, còn đim C và đim D thì nước bin s chy v
đim A và đim B, xut hin nước rút xung.
T ương t khi Mt Trăng
chuyn đến trên không ca
đim C hoc đim D thì C và D
xut hin triu cường, còn A
và B nước triu xung thp.
Trái Đt mi ngày t quay
mt vòng. Trong mt ngày, bt
c ch nào trên Trái Đt đu có
mt ln hướng v Mt Trăng
(đim A), mt ln hướng ngược
li phía Mt Trăng (đim B),
cho nên nước bin phn ln các ch trên Trái Đt
mi ngày có hai ln dâng lên và hai ln rút xung, đó
gi là bán nht triu. Nhưng có mt s ch vì nguyên
nhân cc b nên trong mt ngày ch mt ln thu
triu dâng lên, mt ln rút xung, đó gi là toàn nht
triu.
Không nhng Mt Trăng có sc hút đi vi Trái
Đt mà Mt Tri cũng thế, tuy sc hút ca Mt Tri
yếu hơn, ch bng 5/11 ca sc hút Mt Trăng.
Nhưng khi hai sc hút này trùng vi nhau s khiến
cho thu triu dâng lên mnh. Ngày sóc (ngày 1 âm
lch) và ngày vng (ngày 15 có lúc là ngày 16 thm
chí là ngày 17 âm lch) hng tháng Mt Trăng, Trái
Đt và Mt Tri nm trên cùng mt đường thng. Lúc
đó sc hút ca Mt Trăng cng vi Mt Tri đc bit
ln, nên xut hin triu cường. Ngày thượng huyn
(ngày 7, ngày 8 âm lch) và ngày h huyn (ngày 22,
23) hng tháng Mt Trăng, Trái Đt và Mt Tri
không cùng nm trên mt đường thng mà làm
thành mt góc 90 đ vi nhau, nên sc hút ca Mt
Tri trit tiêu mt phn sc hút ca Mt Trăng, do
đó triu yếu.
S dâng lên và rút xung ca nước bin có liên
quan mt thiết đến sn xut mui, ngh đánh cá
đi bin. Ngày nay người ta đã tìm được quy lut thy
triu ca nước bin. Bt c đâu, bt c ngày nào
đu có th d báo thu triu chính xác. Nước thu
triu cha năng lượng rt ln, ngày nay người ta đã
xây dng nhng trm phát đin thu triu đ phc
v con người.
T khoá: Sc hút thy triu; Triu; Tch.
172. Vì sao nói bin là máy
điu tiết khí hu khng l?
Nguyên nhân gây cho khí hu trên Trái Đt biến
đi vô cùng phc tp, nhưng nguyên nhân ch yếu
nht là tình trng bu không khí chu nhit Mt Tri
và trong không khí cha bao nhiêu hơi nước. Mt
vùng nào đó nhit lượng không khí tăng lên s tr
thành nóng, nhit lượng gim thp s tr thành
lnh. T ương t hơi nước trong không khí mt vùng
nào đó nhiu lên thì cm thy m ướt, hơi nước ít đi
s cm thy khô ráo.
Nhit lượng trong không khí t đâu mà có?
Người ta thường nói sự ấm áp trên Trái Đt là do Mt
Tri. Điu đó v cơ bn là đúng. Nhưng nó còn phi
thông qua trm trung chuyn bin mi có thể ảnh
hưởng đến sự ấm áp ca Trái Đt. Vì bc x ca Mt
Tri là bc xng ngn, khi chiếu qua bu khí
quyn, mt phn rt ít nhit được không khí trc tiếp
hp th, đi b phn chiếu xung mt đt, khiến cho
b mt Trái Đt nóng lên. Sau khi Trái Đt nóng lên,
s không ngng bc x ra bên ngoài. S bc x này
khác vi bc x sóng ngn ca Mt Tri, không phát
sáng mà ch phát nhit, thuc v bc x sóng dài, còn
gi là bc x nhit. Bc x nhit chính là loi bc x
rt thích hp cho không khí. Không khí hp th loi
nhit này đ nâng cao nhit đ ca nó. Qua đó có th
thy không khí tăng nhit đ bt đu t bên dưới.
Bin chiếm 71% b mt Trái Đt, tc là nơi ch yếu
cung cp nhit cho không khí. Cng vi nhit dung
ca nước bin ln hơn nhiu so vi nhit dung ca
không khí, mt cm3 nước bin h thp 1°C s nh
mt lượng nhit khiến cho hơn 3.000 cm3 không
khí tăng lên 1 đ. Nước bin là cht lng trong sut,
bc x Mt Tri có th truyn xung dưới sâu, khiến
cho mt tng nước khá dày d tr được lượng nhit
ln. Nếu lp nước bin b mt dày 100 m trên toàn
cu h thp 1 đ thì lượng nhit nh ra khiến cho
không khí toàn cu tăng cao 60°C. Cho nên mt
lượng ln nước bin tích lu nhit lâu ngày s tr
thành mt cho nóng rt ln, thông qua truyn năng
lượng s không ngng nh hưởng đến s biến đi ca
thi tiết và khí hu.
Hơi nước trong không khí ch yếu đến t bin.
Đó là vì khi nước bin bc hơi s có mt lượng hơi
nước ln t bin đi vào không khí, chiếm khong
84% tng lượng hơi nước trong không khí. Hng
năm có mt lp nước bin dày khong 100 cm
chuyn thành hơi nước, tc là hng năm có khong
3.600 t m3 nước bin bc thành hơi nước. Đó là con
s ln biết chng nào!
T nhng điu trên đây thy bin k cung
ng chyếu nhit lượng hơi nước cho không khí.
Tình trng nhit đ và bc hơi ca nước bin trên
mt mc đ rt ln nh hưởng đến nhit đ và hàm
lượng hơi nước phân b trong không khí. Do đó ví
bin là máy điu tiết thi tiết khng l không có gì
là quá đáng.
Nhưng chúng ta cũng phi đc bit chú ý đến
các dòng hi lưu. Trong điu hoà khí hu, bin có tác
dng then cht, nhưng nếu không có hi lưu thì s
làm vic ca máy điu hoà này s không đt đến lý
tưởng. Bi xích đo quanh năm bc x ca Mt Tri
rt mnh, còn hai vùng cc Trái Đt bc x ca Mt
Tri rt yếu, nhưng nhc dòng hi lưu vn đng,
đưa nhit lượng tha vùng nhit đi và xích đo
liên tc chuyn xung các vùng bin vĩ đ cao và
hai cc Trái Đt, khiến cho khí hu giá but đó
được hưởng gián tiếp đm ca Mt Tri. Nếu ví bin
là máy điu tiết khí hu thì các dòng hi lưu là nhng
ng vn chuyn ca máy điu tiết đó.
T khoá: Nhit lượng không khí; Nước
bin bc hơi.
173. Con ngưi làm sao biết được
đáy biển?
Trước đây đi dương luôn được con người gi là
thế gii thn bí. T c xưa con người đã sáng tác
nhiu chuyn thn thoi đp làm xúc đng lòng người
v hi dương. Ngày nay xem ra đó là nhng câu
chuyn u trĩ và bun cười. Cùng vi s phát trin
ca khoa hc và kĩ thut, tình hình đáy bin dn
dn được con người hiu biết sâu sc và đy đ hơn.
đây ta xét xem con người đã hiu biết
tình hình đáy bin như thế nào.
T xa xưa, đ đi bin, đánh cá làm mui, con
người bt đu dùng sào tre, dây di đ đo đu ca
bin. Nhưng cách đo đó va mt thi gian, va p
sc mà kết qu li không chính xác. Bt đu t thp
k 20 ca thế k XX, sau khi con người dùng máy đo
hi âm đ xác đnh đ sâu ca bin thì thế gii đáy
bin nhanh chóng được ghi li. Thiết by có th đo
bng cách t trên tàu liên tc phát sóng âm thanh
xung đáy bin, khi âm thanh gp đáy bin s phn
hi tr li. Như vy ch cn biết được sóng âm thanh
t mt bin xung đến đáy bin, sau đó phn hi li
mt bao nhiêu thi gian, nhân vi tc đ truyn âm
trong nước bin (gn vi 1.500 m/s) ri chia đôi là
có th tính được đu ca bin. Ngày nay s tính
toán này thao tác bng máy tính, có th trc tiếp v
ra đường cong đu ca bin. Vì vy tuy đo đ sâu
ca mt vc hàng vn mét nhưng ch cn thi gian
my giây. Ngoài nhng tàu chuyên môn điu tra
bin, bt c tàu bin nào có thiết b này đu có th đo
được đ sâu ca bin trong hành trình ca tàu. Căn
c kết qu v đo đ sâu trên nhiu tuyến đường và
nhng tài liu v tàu chuyên điu tra bin đ phân
tích thì đáy bin cũng ging như lc đa, có mch núi,
cao nguyên, bn đa, gò đi, thung lũng...
Ngoài ra đm hiu đ chiếu sáng, nhit đ,
cht nước và tình trng sinh vt đáy bin, người ta có
th dùng các loi máy móc hoc ly mu nước bin đ
xác đnh. nhng ch bin nông có th dùng máy
ly mu các cht trm tích dưới đáy bin, hoc khoan
thăm dò đ ly mu đa cht đáy bin, kết hp nhng
tài liu này vi tình trng đa cht lc đa vùng gn
đó đ phân tích nghiên cu tng hp. Ngày nay đi
vi vùng bin sâu, có mt loi tàu ngm có th ln
xung bt c vc sâu nào trên thế gii, dùng máy
trc tiếp ly mu. Loi tàu thám him này cũng có
th tìm hiu tình hình thế gii sinh vt đáy bin.
S phát trin ca khoa hc hin đi ngày càng
cung cp nhiu thiết b hin đi đ điu tra đáy bin.
Ví d máy chp nh vô tuyến dưới nước, tim vng
kính dưới nước, thiết b thám him siêu âm và các
loi thiết b vt lý đa cu đ điu tra cu to đa cht
đáy bin, khiến cho con người tìm hiu tình hình
đáy bin được nhanh chóng và tin li hơn.
T khoá: Thăm dò đáy bin.
174. Vì sao trong bin có mt
s đảo lúc chìm, lúc ni?
Có mt v thuyn trưởng đi trong Đa Trung Hi.
Khi ông ta đi qua phía nam đo Sisili, nhìn thy mt
bin có mt vùng nước sôi rng ln, sóng ùn lên, hơi
nước bao ph, sau đó còn phát ra âm thanh như sm
ngm, ct khói dâng lên cao, t xa cũng nhìn thy,
đêm đến trông càng sáng rõ hơn. V sau li tiếp tc
xut hin hin tượng k l, mt tun sau thuyn
trưởng đi qua đó, phát hin trên bin đã ni lên hòn
đo cao khi mt nước my mét. Qua mt tun na
khi mt nhà đa cht đến đây đ kho sát thì phát
hin đo đã cao hơn nước bin 20 m. Ba tun l
sau hòn đo nh này cao hơn mt nước khong 60
m, chu vi đo khong mt hi lý.
Điu k l hòn đo mi được hình thành này
cũng mt đi rt nhanh. Na năm sau trên mt nước
bin người ta không nhìn thy nó na. Nhưng s
vic chưa kết thúc đó, v sau nó li xut hin và
mt đi nhiu ln.
Trong bin khơi loi đo lúc chìm, lúc ni này
không phi hin tượng bit. Đi Tây
Dương, Thái Bình Dương và Hi đu tng phát
hin loi đo như thế.
Vì sao có loi đo lúc chìm, lúc ni? Nguyên nhân
rt phc tp, ngày nay xem ra s xut hin ca chúng
phn nhiu là do núi la gây nên. Hòn đo nói trên
đây là kết qu hot đng ca núi la dưới nước. Núi la
phun ra mt lượng ln các cht tro và dung nham,
ngày càng cht cao dưới đáy bin, kết qu dn dn cao
quá mt nước, có lúc tc đ cht cao rt nhanh. Khi
núi la dưới nước gn qun đo Xuyê Trung Á gn
Bc Đi Tây Dương hot đng 24 gi đã hình thành
mt đo nh cao hơn mt nước 30 m.
Núi la phun tương t như hot đng ca núi
la bùn, có lúc cũng hình thành nhng đo nh
nhanh chóng. Núi la bùn là do cht khí dưới đt
phun ra khi mt đt mà thành. Nhng cht khí này
đy cht nước dưới đt qua nhng tng đt mm yếu,
khiến cho bùn ln nước phun ra, bùn cát gn ming
núi la cht thành đi núi hình chóp tròn. Nếu
nhng hot đng này phát sinh dưới bin s hình
thành nhng đo nh.
Vy vì sao nhng đo này sau mt thi gian li mt
đi? Có người cho rng: đó là vì đo b sóng bin bào
mòn. Cn phi biết rng, sc sóng bin rt mnh, có th
khiến cho din tích mt mét vuông b bin chu mt áp
lc my vn New tơn. Bc Âu có mt đo, năm 1072
có din tích khong 900 km2. Nhưng do nh hưởng
bào mòn ca sóng bin, ngày nay ch còn li mt di đá
hp. Qua đó có th thy khi núi la tm ngng hot
đng, đo nh không được b sung đ m rng thì sóng
bin s dn dn bào mòn. Ch đến núi la hot đng
tr li đo mi xut hin.
Nhưng có mt s đo b mt đi là do nhng
nguyên nhân khác. Ví d như đng đt, mt phn
nào đó ca Trái Đt b đt gãy, chìm xung, lúc đó
trong mt thi gian ngn, đo b nước bin
nhn chìm.
T khoá: Đo nh.
175. Vì sao nói đảo Hi
Nam vn lin với đại lc?
Hi Nam là đo ln th hai ca Trung Quc. Nó
nm trên nn lc đa phía bc bin Đông, b bc
cách eo bin Quỳnh Châu và nhìn sang bán đo Lôi
Châu trên lc đa. Eo bin Qunh Châu sâu 60 m,
bình quân rng 20 km, ch hp nht ch có 18 km.
Vì đo Hi Nam gn vi lc đa, trên đo thế núi
bàng bc, cho nên khi tri trong sáng, đng trên b
phía nam bán đo Lôi Châu nhìn ra bin ta thy đo
Hi Nam lúc n, lúc hin. Theo kho sát đa mo ca
các nhà đa cht, đo Hi Nam mà ngày nay nước
bin bao bc chung quanh trước đây đã tng là mt
phn ca lc đa. Đo đc vt lý Trái Đt chng t eo
bin Qunh Châu có th mt di đt b st xung,
đo Hi Nam chính vì s st xung này ca eo bin
Qunh Châu mà tách khi lc đa.
Nguyên đo Hi Nam ni lin vi lc đa, núi
Câu Lu phía nam tnh Qung Tây hi đó kéo dài
đến tn đo Hi Nam, ni lin vi núi năm ngón tay.
Phía bc đo Hi Nam có mt mnh cao nguyên
cu to bng đá huyn vũ, phía nam bán đo Lôi
Châu cũng có loi đá này. Chúng là do trước khi đo
Hi Nam và bán đo Lôi Châu tách ra, đá huyn
ca núi la phun ra bao ph mt đt mà thành.
Vy đo Hi Nam tách khi lc đa khi nào? Ta
có th căn c vào s tiến hoá ca gii sinh vt đm
căn c. Trong "Hán thư - Đa lý chí" có ghi "Hi Nam
vô h", "có gu". Trên thc tế, cho đến ngày nay
đo Hi Nam chưa tng phát hin có h. Còn bán
đo Lôi Châu gn vi đo Hi Nam trong lch s đã có
nhiu ghi chép v các s kin h làm người b thương.
Điu đó giúp ta nghiên cu thi gian đo Hi Nam
tách khi lc đa vào khi nào là mt gi ý rt quan
trng. T tiến hoá sinh vt mà xét, gu xut hin sm
hơn h. H xut hin có th ch đây 50 vn năm v
trước. Có th nghĩ rng đo Hi Nam tách khi lc đa
là sau khi xut hin gu, trước khi xut hin h. Vì v
Trái Đt st xung hình thành eo bin Qunh Châu,
khiến cho v sau trên lc đa xut hin h, chúng
không th vượt qua eo bin đ đến vi đo Hi Nam
được.
Đo Hi Nam nm gn đi lc, nguyên là mt
phn ca đi lc, v sau v Trái Đt st xung,
nước bin tràn vào làm cho đo tách khi lc đa.
Mi quan h ca nó vi lc đa rt khăng khít. Cu to
đa cht và hình thái đa mo ca đo tương t vi lc
đa gn đó. Loi đo này gi chung là "Đo lc đa".
Nhiu đo Trung Quc thuc loi đo lc đa, ch yếu
phân bố ở nhng tnh có núi, gò đi gn bin như
Chiết Giang, Phúc Kiến, Qung Đông, Trung Quc có
hơn 3.000 đo duyên hi thuc loi này. Đo Đài
Loan có din tích ln nht Trung Quc cũng là đo
lc đa.
T khoá: Đo Hi Nam; Eo bin Qunh Châu.
176. Vì sao có sóng thn?
T c ngi: "Không có gió thì không ni sóng”.
Trong điu kin bình thường đúng là như thế. Nhưng
có lúc mc dù trên bin không có bão, nhưng sóng đc
bit ln, cao đến my mét, đt nhiên p vào b, sau đó
rút ra, có lúc thm chí dâng lên my ln to
nên sc phá hoi rt ghê gm. Hin tượng này gi
là sóng thn.
Vì sao li có sóng thn? Nguyên nhân ch yếu nht
là v Trái Đt đáy bin b gãy, có ch st xung, có ch
dâng lên gây nên chn đng d di, sn sinh ra nhng
đt sóng đc bit mnh, truyn mãi đến b bin hoc
eo vnh, khiến cho mc nước dâng lên, đ b lên đt
lin, có sc phá hoi to ln. Ngày 1 tháng 9 năm 1923
khi Nht Bn phát sinh đng đt, b bin b sóng thn
đ vào, my trăm ngôi nhà b cun trôi ra bin. Sau khi
s vic xy ra đáy bin gn đó không nhng gãy nt mà
còn b chuyn di rt nhiu, s chênh lch ca phn
dâng lên và phn st xung đến 270 m, cho nên gây ra
cnh tượng sóng thn.
Khi đáy bin có núi la cũng gây ra sóng thn.
Năm 1883 núi la trên đo Klakto gn Kowa n ra,
đáy bin đã nt mt rãnh sâu 300 m, gây nên đt
sóng cao hơn 30 m, hơn ba vn người b sóng cun
trôi. Khi núi la xy ra dưới nước còn khiến cho nước
bin sôi lên, nước dâng tng ct làm cho cá và các
sinh vt bin chết rt nhiu, trôi dt đy trên mt
nước.
Ngoài ra có lúc vì các cht trên sườn dc đáy
bin mt cân bng mà sn sinh hin tượng trượt
dc, cũng hình thành sóng thn.
Cũng có nhng sóng thn do gió gây nên. Khi
có cơn lc mnh xy ra trên mt bin, khiến cho
nước bin gn b dâng lên, tràn vào phá hoi gây
tn tht to ln. Người ta gi hin tượng này là sóng
thn vì bão, hoc sóng thn khí tượng.
Nhưng không phi tt c đng đt đáy bin đu
gây nên sóng thn. Nói chung s xut hin sóng thn
còn liên quan vi hình thành đa mo b bin na.
T khoá: Sóng thn.
177. Vì sao bãi bin phi
đặt mức nước cnh báo?
Mùa hè năm 1998, lưu vc sông Trường Giang
Trung Quc xy ra mt trn lt ln, có ti tám ln
đnh lũ. Vì bị ảnh hưởng lt đc bit, mc nước
thành Lăng Cơ h Đng Đình tnh H Nam cao quá
mc báo đng 84 ngày, vượt quá nhng trn lũ lch
s t trước ti nay. Đon sông phía dưới Nghi
Xương tnh H Bc mc nước vượt quá nhng ln
ln nht t trước ti nay, hơn na thi gian mc
nước lên cao kéo dài. khu vc ven h Duyên
Giang, mc nước báo đng ch yếu được thiết lp
đi vi mc nước phòng ng cao nht. bãi bin
phi thiết lp mc nước báo đng là đ đ phòng khi
thi tiết biến đi khác thường gây nên.
Như ta đã biết, thy triu ca bin rt có quy
lut, sóc, vng hng tháng là ngày thu triu ln,
mc nước khá cao, nhưng cơ bn là c đnh, s chênh
lch mc nước hng năm không nhiu nên nói chung
không gây ra tai ho cho vùng ven bin. Gây tai ho
cho vùng ven bin là mc nước cao khác thường,
phn nhiu do nhng cơn gió xoáy nhit đi gây nên.
Gió xoáy nhit đi mnh là h thng thi tiết áp
thp chuyn đng xoáy. Khi nó chuyn đng trên bin,
vì khí áp ca vùng xoáy thp hơn khí áp chung quanh,
gây nên s mt cân bng ca áp sut không khí trong
và ngoài, t đó dn đến nhng cơn gió xoáy trên bin.
Cơn gió xoáy mnh thường gây nước bin dâng lên gn
1 m, có lúc cao hơn 1 m, nguyên lý
ca ging như ta dùng ng hút hút chai nước
gii khát. Cơn xoáy nhit đi mnh t phía nam di
đng v phía bc, còn mc nước bin dâng cao
cũng theo đó mà biến đi.
Bc bán cu gió xoáy nhit đi mnh gây nên
hướng chuyn đng ca nước bin hơi lch phi so
vi hướng gió. B bin Trung Quc phn nhiu nm
theo hướng bc - nam, khi gió bc thi mnh nước
bin dâng lên dc theo b bin. Vì b bin ngăn cn
nước bin dâng cao, cho nên mc nước nhanh chóng
dâng lên. Nước dâng cao này gi là triu gió bão.
Triu gió bão nói chung nh hưởng đến b bin
không ln lm. Nhưng khi triu gió bão xut hin vào
ngày vng hoc ngày sóc có th phá v đê, nhn
chìm đng rung, phá đường giao thông, gây chết
người và súc vt. Tháng 11 năm 1970 gió xoáy mnh
nhit đi đ b vào Gana, gây nên tai nn thm hi
nht trong lch s. Mc nước dâng cao 7,2 m, đt
bng tr thành h nước, nhà ca đ sp, xác súc vt
chết trôi dt khp nơi, người chết đến con s
275.000 người. Trung Quc cũng là mt trong
nhng nước phát sinh nhiu triu gió xoáy (triu
cường kết hp vi xoáy). Mi ln xy ra thường đưa
li nhng tn tht to ln.
Ngăn nga triu gió xoáy trước hết là xây dng
đê chn bin. Xây dng đê đu tư rt ln, cho nên
không thy dng nhiu đê cao đ ngăn nga tt c
các mc nước. Vì vy người ta thường căn c mc
nước cao trong lch s đ xây dng đê và da vào các
hot đng xã hi ca nhân dân vùng bin đ thiết lp
mc nước báo đng, dùng làm chun đ báo đng.
Trong thi gian có gió xoáy nhit đi mnh, ban
phòng chng căn c các mc nước quy đnh đ kp
thi đưa ra thông báo v các cơn gió xoáy và mc
nước dâng lên. Nếu gió xoáy và triu cường trùng
nhau thì chính quyn đa phương phi lp tc chun
b công tác cu h, như cng c đê đp, sơ tán nhân
dân, chuyn di kho tàng… c gng hn chế mc
thp nht các thit hi do triu gió xoáy gây nên.
T khoá: Mc nước báo đng; Triu gió xoáy.
178. Thế nào là phao báo bin?
Đi tàu trên bin có lúc ta s nhìn thy trong bin
c mênh mông ni lên mt vt ging như đèn báo
hàng hi. Nó cách xa đt lin. Vy ai đt nó gia
bin mênh mông như thế? Nó có tác dng gi?
Đó là phao báo bin, là công c quan trng đ
nhng người làm công tác bin tìm hiu s biến
đi ca gió, mây.
Bin c là ch khó đo đc, khí hu biến đi khôn
lường, lúc mưa thun gió hoà, mt nước trong như
ngc bích, lúc sóng to dn dp, gió thi ù ù. Đ tìm
hiu nhng biến đi này vùng duyên hi và trên hi
đo người ta đt nhng trm quan sát bin, đo các
yếu t khí tượng thy văn như sóng cao, hi lưu,
nhit đ bin, mc nước, tc đ gió, khí áp… Nh đó
biết được khu vc gió to sóng ln đu thuyn trên
bin tránh đi vào vùng đó, biết được hướng ca dòng
hi lưu thì c gng tn dng đi theo chiu dòng nước
đ tiết kim thi gian và nhiên liu, biết được nước
dâng cao khác thường có th kp thi phòng nga tai
ho, nhm gim thp nhng tn tht có th phát
sinh. Nhng tài liu mà trm quan trc nhn được là
không th thiếu đi vi vic xây dng các công trình
trên bin cũng như khoa hc nghiên cu bin.
Nhưng nhng s liu mà trm quan trc trên b
và trên đo nhn được ch có th phn ánh tình trng
khu vc bin gn b và gn đo, nó không có tác dng
đ đi tàu vin dương. Xây dng các phao tiêu trên bin
có th gii quyết vn đ này. Phao báo bin là mt trm
quan trc bin khơi t đng, không cn người làm vic.
Nó được c đnh ti khu vc quy đnh bng h thng
m neo. Nó dâng lên theo nước bin ging như phao
tiêu hai bên b bin hàng hi. Nó có th làm vic
trong điu kin thi tiết ti t nht, dài ngày, liên tc.
Hng ngày nhng thi gian nht đnh, nó báo v trên
10 yếu t khí tượng thy văn.
Nói chung nhng phao báo bin hoàn chnh
hai b phn: b phn ni trên mt nước và b phn
chìm dưới nước. B phn trên mt nước được lp đt
nhiu cm biến khí tượng đ đo các yếu t như tc
đ gió, khí áp, nhit đ và độ ẩm không khí, b phn
dưới nước có nhiu loi cm biến thy văn, ln lượt
đo các yếu t thu văn như sóng, hi lưu, mc nước
dâng, nhit đ và đ mn ca bin. Nhng tín hiu
ca cm biến sn sinh ra thông qua thiết b x lý t
đng, t máy phát đnh k phát đi, các trm thu trên
mt đt nhn các tín hiu này đ x lý, cui cùng con
người nhn được nhng tư liu cn thiết. Có nhng
phao báo nm quá xa đt lin thì tín hiu phát lên v
tinh, trm tiếp nhn li nhn tín hiu t v
tinh truyn v.
Đa s các phao báo bin làm vic bng ngun
đin acquy. Nhưng vì quá xa đt lin nên vic thay
acquy không thun tin, ngày nay nhiu phao báo
bin đã được lp đt pin Mt Tri, có lúc còn li
dng ngun năng lượng sóng đ tích đin, gim hn
s ln thay pin, khiến cho phao báo bin s dng
càng tin li và kinh tế hơn.
T khoá: Phao báo bin.
179. Hng triu là thế nào?
Hng triu (thu triu đ) do các sinh vt
phù du sng trong nước bin gp được điu kin
môi trường thích hp mà sinh sôi ny n nhanh
chóng, hoc tp trung thành tng đám ln khiến
cho màu sc nước bin thay đi.
khu vc bin có hng triu, nước bin thường
đ dính mùi tanh. Đó nhng sinh vt phù
du tp trung nhiu hút hết oxi trong nước, hoc làm
tc cơ quan hô hp ca các đng vt trên bin, làm cho
chúng chết ngt. Vì các sinh vt phù du sinh sôi ny n
dày đc, cng thêm xác chết ca tôm cá làm gim lượng
oxi tan trong nước bin, khiến cho nước thiếu oxi
nghiêm trng, thm chí hình thành đc t làm cho các
sinh vt không th tn ti được. Hng triu còn có th
sn sinh ra cht đc, khi con người ăn phi nhng hi
sn ng đc s b ng đc, thm chí t vong. Hng triu
không nhng làm cho đng, thc vt bin b chết mà
còn gây tn hi nghiêm trng cho ngư nghip và ngành
chăn nuôi ca vùng duyên hi. Vì vy hng triu đã tr
thành mi nguy hi nghiêm trng mà nhiu nước trên
thế gii đang phi đi mt.
Năm 1989, vùng bin gn th trn Hoàng Hoa
tnh Bc Trung Quc phát sinh hng triu trên
mt din tích rng, thi gian cao đim kéo dài trên
mt tháng. Tôm cá, các loi c chết hàng lot. Ch
riêng ngư trường huyn Cn Đường đã thit hi đến
85 triu đng nhân dân t. Th trn Hoàng Hoa
26. 000 mu nuôi tôm b thit hi, tn tht 28 triu
đng. Mùa xuân năm 1998 khu vc bin gn Hng
Kông phát sinh hng triu trên din tích rng, thit
hi kinh tế trc tiếp hơn 100 triu đng. My năm
nay Philippin hng triu xut hin dn dp. Hng
năm s người vì ăn phi hi sn ng đc mà mc
bnh đau bng, váng đu, bun nôn, t chi tê di,
không ít người b chết. Ch tính tháng 6 - 7 năm
1996, s người ng đc vnh Manila là 120 người,
trong đó có by người b chết.
Có hai nguyên nhân ch yếu phát sinh hng triu:
mt là vì các dòng sông và con người thi các loi ô
nhim ra bin, khiến cho cht dinh dưỡng dc b bin
tăng lên quá mc, hai là nước thi ca chăn nuôi làm
cho khu vc ngư trường b ô nhim. Ngoài ra nước
bin còn chu nh hưởng môi trường và điu kin khí
tượng t nhiên, ví d dòng chy nước bin gn b kém,
nên s trao đi yếu, nhit đ cao, mưa ít… Cho nên s
phát sinh tai nn hng triu va có nguyên nhân điu
kin t nhiên ca bin, va có nhân t ô nhim môi
trường do con người gây nên. Do đó chúng ta phi
tăng cường giám sát và quan trc hng triu, m rng
công tác nghiên cu và d báo, nghiêm khc khng
chế tiêu chun thi các cht
ô nhim ra bin, đy mnh kĩ thut chăn nuôi khoa
hc, tăng cường qun lý khoa hc đi vi ngành chăn
nuôi đ gim thp thit hi do hng triu sinh ra.
T khoá: Hng triu; Sinh vt phù du.
180. Vì sao phi bo v san hô?
Nhiu vùng bin nhit đi và vùng bin có
dòng nước m chy qua, có nhiu bãi đá san hô
muôn hình, vn trng rt được con người yêu thích.
Trong đó có nhng loi san hô chc cng, màu đp,
làm sinh vt cnh rt tt đ trình bày trong nhà,
cũng là nguyên liu quan trng đ gia công các đ
trang sc quý. San hô cha nhiu mui cacbonat, là
nguyên liu tt đ nung đá vôi. Hơn na nó có tác
dng bo v rt tt đi vi tài nguyên b bin và
môi trường sinh thái.
San hô do vi sinh san hô hình thành. Vì san hô
có tác dng ngăn cn sóng bin và hi lưu, khiến
cho nhiu loài c, vy san hô và đá cát tích lu li
gia các khe san hô, thi gian lâu hình thành nên
bãi san hô. San hô phn nhiu phân b theo b bin
hoc vùng quanh hi đo. Loi trước gi là san hô
b, loi sau gi là san hô vòng. Các vùng duyên hi
ca Trung Quc như Qung Đông, Qung Tây và
Đài Loan ly san hô bm ch yếu, còn các đo
như Hi Nam ly san hô vòng làm chính.
Cu trúc ca san hô b và san hô vòng to
thành đp t nhiên ngăn sóng b bin, gim thp
sóng bin xói mòn và xâm thc b bin, bo vi
nguyên đt đai quý báu. Không nhng thế, vì vùng
bin có san hô nói chung mui dinh dưỡng phong
phú, nhng thc vt phù du sng bng mui dinh
dưỡng s phát trin mnh m, tôm cá cua c và
nhng loài thú bin trong mt xích sinh vt cao cp
s tp trung sng đó, hình thành nên mt khu sinh
vt dày đc, đng thi đa hình phc tp ca bãi san
hô cũng bo đm s phát trin cân bng ca nhiu
loài sinh vt. Do đó khu vc san hô bin còn được
gi là rng nhit đi bin.
Bãi san hô là tài sn quý báu thiên nhiên ban
tng cho con người. Nhưng vì con người khai thác san
hô ba bãi, nên môi trường sinh thái san hô bin toàn
cu b phá hoi nghiêm trng. Năm 1997 Đi hc khoa
hc k thut Hng Kông đã t chc hot đng "Kho
sát san hô toàn cu 97", tiến hành kho sát 21 loi cá
c khu vc san hô, kết qu phát hin 81% khu vc
san hô không có tôm hùm sinh sng, khu vc nước
tôm hùm phn nhiu tp trung khu vc bo v thiên
nhiên bin. Các bãi san hô ở ấn đ Dương và Thái
Bình Dương ch phát hin
thy 17 con cá đui, nhưng khu vc bo h t
nhiên bin Hng Hi li phát hin thy 150 con,
tnh Hi Nam người ta khai thác san hô đ nu đá vôi
và chế tác đ trang sc đ bán, khiến cho 80% san
hô vòng b phá hoi, t đó khiến cho nhiu loi cá
quý gim dn và nhiu đon b bin xut hin hin
tượng b nước bin xâm thc nghiêm trng. khu
thng cnh vnh Liu Lâm huyn Văn Xương t đu
thp k 80 thế k XX, b bin hng năm b ln vào
gn 20 m, nhiu cây da b sóng làm đ, c mt vùng
đt ln biến thành bin. Làng mc và rung vườn
gn đó đang có nguy cơ tr thành bin. B bin
Qung Đông và Qung Tây cũng có tình trng tương
t.
San hô có tác dng bo v b bin và mc đ b
phá hoi ca nó đã gây s chú ý cao đ cho nhiu
người. Nhiu nước trên thế gii đang trin khai
giám sát và nghiên cu bãi san hô, h còn quy đnh
các văn bn bo b san hô.
Trung Quc cũng đang trin khai công vic v
mt này và đo Hi Nam đã xây dng khu vc bo
v san hô t nhiên. Cùng vi vic nâng cao ý thc
bo v môi trường và s hoàn thin các bin pháp
bo v ca con người, "rng
nhit đi bin" nht đnh s
được bo v và tiếp tc phát
trin như xưa.
T khoá: Bãi san hô.
181. Vì sao phi bo v bin?
Bin c bao la chiếm 71% din tích toàn cu.
Nó là ngun cung cp nước ngt ch yếu cho đt
lin. Mt nước rng ln, khi lượng nước khng l,
các dòng hi lưu chuyn đng không ngng s điu
tiết nhit đ không khí và lượng mưa toàn cu. Do
đó có th nói bin c bo v s sinh tn ca mi sinh
vt trên Trái Đt, đương nhiên bao gm c s sng
ca con người trong đó.
Bin c còn m rng lòng đ con người xung đó
khai thác nhng sn phm quý báu và phong phú.
Bin ckho lương thc tương lai ca loài người. Ch
riêng loài to đã có th cung cp mt lượng thc
phm gp hơn 20 ln tng sn lượng lúa mch hin
nay ca toàn thế gii. Hng năm bin cung cp cho
loài người ba t tn cá. Theo tính toán, kh năng bin
cung cp thc phm cho con người gp 1.000 ln so
vi lc đa.
Bin c còn là mt kho du khng l. Tr lượng
du m dưới đáy bin khong 300 t tn, chiếm 40%
tng tr lượng du m thế gii. Magie dưới đáy bin
có th cung cp cho loài người dùng trên mt vn
năm. Trong nước bin còn cha nhiu loi nguyên
liu ht nhân như các cht đng v urani, hyđro, v.v.
và còn mt ngun khng l các cht mui vô cơ.
Bin còn cha năng lượng thu triu rt to ln.
Theo tính toán ngun năng lượng thu triu toàn thế
gii có khong hơn mt t kW. Nếu tính c năng lượng
sóng và năng lượng hi lưu thì còn ln hơn nhiu.
Bin ctư phc v con người, nhưng con
người ng x vi nó ra sao? Ô nhim vô đ, s khai
thác có tính tước đot đã phá hoi nghiêm trng
môi trường bin công cng ca c loài người, gây
nên s lo lng và bt an cho nhng người có hiu
biết trên thế gii.
Con người gây ô nhim bin bng sáu cách, trong
đó ô nhim du m là ph biến nht. Hng năm con
người thi du m ra bin khong 2 - 20 triu tn. Nếu
còn k đến các tàu du b chìm và s phá hoi
ca chiến tranh gây rò r du thì con s này còn tăng
lên my ln. Ô nhim du m khiến cho hàng vn
chim hi âu b chết, màng du khiến cho các sinh vt
phù du và tôm cá không th sng ni.
S phát trin công nghip ca thế gii hng năm
khiến cho các phế liu hoá hc cha thu ngân, cađimi,
đng, chì và nhiu kim loi nng khác thi ra bin.
Theo tính toán hng năm con ngưòi thi ra bin hơn
mt vn tn thu ngân, cađimi càng nhiu hơn.
Ô nhim thuc bo v thc vt cũng không kém
ô nhim công nghip, đc bit là thuc tr sâu.
Hng năm con người thi ra bin khong 1 triu tn
thuc tr sâu, khng chế tác dng quang hp ca
hi to, sn sinh ra hu qu nghiêm trng.
Nước ô nhim ca công nghip, dân dng và
nông nghip, cht thi ca cuc sng ngư dân và
các phế liu sn xut, ô nhim ca các cuc th
khí ht nhân và ô nhim nhit, cũng khiến cho môi
trường bin ngày càng xu thêm.
Theo điu tra hng năm các dòng sông đ ra
bin 41.000 km3 nước ngt, trong đó có 20 t tn là
nhng vt bn trôi ni và các loi mui hoà tan bao
gm kim loi và các cht ô nhim ca rác thi và
nước bn thành th. Qua đó có th thy hot đng ca
con người gây ô nhim rt nghiêm trng cho bin.
Ngoài ô nhim nghiêm trng ra, con người
còn đánh bt có tính tước đot các loài cá khiến
cho tài nguyên ngư nghip bin b tn tht, nhiu
loài có nguy cơ b tiêu dit.
Ven bin Đa Trung Hi ngày nay đến loài cá
dài hơn 80 mm cũng không còn na. Loài cá tuyết,
cá bimu ven b bin Anh gim 65%. Các ngư trường
Bt Hi, Hoàng Hi Trung Quc nhng loài cá quý
hiếm cũng sp b tiêu dit.
Bin là môi trường sinh tn quan trng ca loài
người. Bo v bin là bo v môi trường chung ca
nhân loi, tc là bo v tương lai ca loài người.
Nhng công vic bo v này cn có được s hip lc
ca toàn thế gii. Cn có nhng Công ước quc tế
thiết thc và hiu qu cũng như nhng bin pháp bo
h tt mi có th bo v được bin.
T khoá: Bo tn bin.
182. Vì sao phi xây dng các
khu bo tn bin t nhiên?
Bin là cái nôi ca s sng. Ngày nay đó còn
sinh sng hơn 20 vn loài sinh vt, Theo thng kê,
gii đng vt hc có 32 h loài, trong đó có 23 h
sng bin. Mc dù như thế, đi vi nhiu chng loi
trong đó đến nay loài người vn chưa có nhn thc
đy đ, càng chưa biết khai thác đ li dng. Nhưng
nhng sinh vt ngày nay chưa biết li dng không có
nghĩa là ngày mai chúng không có tác dng. Ví d
trước đây loài sao bin b người ta cho là loài có trăm
điu hi, không có tí li ích gì thì nhng năm gn đây
các nhà dược vt hc đã phát hin nó có giá tr dược
hc rt cao. T loài sao bin có th luyn ra mt loi
keo, dùng làm nguyên liu huyết tương nhân to ca
người. Ngoài ra trong v sao bin cha mt cht
th h thp cholesterol trong máu, nó có th chế
thành loi thuc đ cha bnh mch máu não và tim.
Điu đó chng t bin c mêng mông là kho báu tài
nguyên sinh vt, con người nên bo v nó.
Nhưng cùng vi s phát trin ca khoa hc và
k thut, phm vi khai thác bin không ngng được
m rng, đem li nhng nh hưởng bt li cho môi
trường và tài nguyên t nhn ca bin. Rõ nht là
mt s loài cá đang gim dn, mt s đng vt quý
hiếm đang đng trước nguy cơ b tuyt chng. Điu
đó khiến cho mi người ngày càng quan tâm hơn.
Đ bo bi trường bin, thúc đy tài nguyên
bin có th tiếp tc phát trin, mt s nước có bin
đã xây dng khu bo tn t nhiên.
Khu bo tn t nhiên bin là khu vc t nhiên
được tăng cường bo v h thng môi trường và sinh
thái bin, bo vi trường đng thc vt quý hiếm,
nhng di tích lch s t nhiên quan trng cũng ngư
nhng khu vc, hi đo và b bin có nhng giá tr đc
bit. Xây dng khu bo v t nhiên bin là gi li mt
b phn trng thái t nhiên ca bin không cho con
người can thip, khiến cho các loài sinh vt bin có
môi trường sng tt, khiến cho nhng đng thc vt
quý hiếm, nhng sinh vt sp tuyt chng được bo v
đ gi gìn, to cho con người có th tiếp tc s dng,
khai thác. Do đó xây dng khu bo tn t nhiên bin
có ý nghĩa quan trng đi vi s khai thác tài nguyên
bin, nghiên cu khoa hc, s nghip văn hoá, giáo dc
và du lch.
Trên quc tế người ta thường ly vic xây dng
nhng khu bo tn t nhiên bin làm mt trong
nhng tiêu chun đ đánh giá v mc đ bo v bin
và trình đ n hóa ca mt nước.
T năm 1935 bang Floriđa M đã xây dng
khu bo tn t nhiên bin. Năm 1938 vùng Tapao
ni tiếng ca Ôxtrâylia đã xây dng công viên bin,
ngày nay ch đó tr thành khu bo tn t nhiên
bin rng ln.
Trung Quc bt đu t m 1972 xây dng khu
bo tn t nhiên bin, năm 1995 chính thc ban b
"Bin pháp qun lý khu bo tn t nhiên bin". Đến
nay Trung Quc đã xây dng trên 10 khu bo tn t
nhiên bin cp quc gia. Nhng đi tượng được bo
v có đng vt quý hiếm, cá văn xương (lưỡng tiêm),
rùa bin, các loài chim, rn trên đo và cnh quan
t nhiên ca b bin, các bãi san hô và rng đước.
Tháng 5 năm 1998 khu vc bo tn t nhiên bin
Thiên Tân đã ký kết Hip đnh quan h hp tác vi
khu bo tn nghiên cu ca sông quc gia vnh
Xêsapik ca M, vườn bo tn t nhiên quc gia Hi
Nam cũng ký Hip đnh vi khu bo h t nhiên
quc gia qun đo Floriđa M.
Theo quy đnh và quy hoch
ca các ngành liên quan ca
Trung Quc, trong my năm ti
còn xây dng t 15 - 25 khu bo
h t nhiên bin cp quc gia,
khiến cho môi trường sinh thái
bin ngày càng được bo v tt
hơn.
T khoá: Khu bo tn t
nhiên bin.
183. Vì sao nói "Lên
tri còn d hơn
xung bin"?
Ngày nay đáp máy bay
bay trên tri đi vi mi người mà nói không còn là
mơ ước na. Nhưng so vi bay lên tri thì xung sâu
dưới bin không phi là vic d dàng, tuy ngày nay
có nhiu người bơi ln gii, hc được kĩ thut ln sâu
xung bin. sao li thế? Đó điu kin sinh
hn chế. Nói chung mun ln sâu hơn 10 -15 m thì
thi gian nhiu nht không th vượt quá hai phút.
Nếu mun ln sâu hơn na ch có nhng người cá bit
được hun luyn đc bit mi có th làm được. Theo
ghi chép, đến nay người sáng to k lc ln sâu trên
thế gii là Maiyuli người Pháp. Anh ta không cn
thiết b ln, có th ln sâu 100 m, thi gian 3 phút 40
giây (đi xung 105 giây ni lên 115 giây).
đ sâu 100 m, đi vi bin mà nói là chưa đáng
k gì. Nhưng con người mun ln sâu hơn thì phi da
vào thiết b ln và thiết b cung cp khí th cn thiết.
Mc dù như thế không phi người nào cũng làm được
mà ch có nhng th ln được hun luyn đc bit, bi
vì khi ln sâu xung con người phi đi mt vi nhng
th thách nghiêm trng ca bnh ln sâu. Mi người
đu biết, c sâu 10 m thì áp sut nước tăng thêm 1 at.
Người ln sâu 100 m phi chu đng áp sut tương
đương 10 at. Đ cơ th có th chng li áp sut ln bên
ngoài, con người phi th khí áp sut cao tương đương
vi áp sut ca nước, nếu không phi s b nén bp
không th th được. Th ln sau khi th khí áp cao, khi
ni lên s không tránh khi đau do khí áp gim xung
gây ra. Lúc đó cơ th s
cm thy khp khuu tay, khp vai, đu gi đau như b
rút gân, không chu ni, nghiêm trng hơn là chân
không th đi, thm chí đau lăn ln, đng thi còn xut
hin bnh nga. Các chng đó gi là bnh gim áp. Nó
liên quan vi th ln ni lên nhanh, áp sut trong nước
gim yếu làm cho khí nitơ trong cơ th khi chu đng
áp sut cao nhanh chóng biến thành các bt khí, gây
cho máu trong các t chc, đc bit là trong các khp
xương lưu chuyn gp tr ngi. Nghiêm trng hơn là
nếu các bt khí nitơ tích lu vào trong nhng cơ quan
quan trng như h trung khu thn kinh, hhp và
h tun hoàn s dn đến bi lit, làm mt cm giác,
công năng hô hp suy kit, nhp tim nhanh, lc tim
yếu, mch máu não b tr ngi sinh lý, cui cùng dn
đến t vong.
Điu đáng s hơn là dưới áp sut cao ca nước s
dn đến ngt do nitơ. Khi th ln th khí áp sut cao
thì nitơ trong không khí dưới tác dng ca áp sut
cao s thm vào h thn kinh, làm cho cơ th ng đc
biu hin thành tính tình cáu gt, tiếp đó là chóng
đu hoa mt, thm chí hoàn toàn mt hết tri giác. Có
th bn s nói, nếu vy hãy cho th ln th không khí
không cha nitơ mà thay vào đó là toàn oxi thì có
th s tránh được ngt? Không phi thế. Thí nghim
chng t th toàn oxi thì th ln không th vượt quá
đ sâu 20 m, nếu không s b ng đc oxi. Đương
nhiên khó khăn không th khut phc được con
người. Vi s tìm tòi không ngng ca các nhà khoa
hc, ngày nay người ta đã tìm ra không khí nhân to
gm hn hp khí hêli, nitơ, và oxy. Th ln được th
khí này có th ln sâu hơn. Đ ln sâu nht ngày nay
có th to ra được là 685,8 m.
Đương nhiên k lc này chưa phi là gii hn
cui cùng con người có th ln được. Nhưng áp sut
ca nước là vô tình, nếu không có nhng khoang
tàu bo h kiên c thì con người rõ ràng không th
ln sâu vô gii hn được. Vì vy mà nói "lên tri d,
xung bin sâu khó" là vì thế.
T khoá: Bnh gim áp; Ngt vì nitơ;
Xung u dưới bin.
184. Con người có th sng
i biển được không?
Bin c mênh mông, tôm cá lên xung tung
tăng, thoi mái. Lúc thì chúng bơi lên đón ánh
nng Mt Tri, lúc li bơi xung sâu dưới đáy bin.
Chúng bơi li t do biết bao!
Xưa nay con người vn mơ
ước như cá sng được dưới
nước. Vy mơ ước này có hin
thc không? Con người mun
sng trong nước thì điu quan
trng nht là phi khc phc hai
điu: mt là chng li áp sut do
đ sâu ca nước gây nên, hai là
gii quyết vn đ th trong
nước.
Nếu ta không yêu cu phi
ln xung đáy bin mà ch
ngng li trong đ sâu không
quá 10 m thì áp sut ca nước
chưa gây ra phin phc gì,
thông thường chưa phi nh
đến thiết b ln bo h. Đ gii
quyết vn đ th trong nước thì phi mang bình ln
trên lưng ging như nhiu th ln hin nay. Nhưng
nhược đim là bình ln oxi cng knh, dung tích bình
có hn, không th ln lâu được, hai là bình ln rt
nng s làm cho người ln chuyn đng không
thun tin.
Có kh năng con người th trc tiếp trong nước
bng mang nhân to như cá được không? Nhà khoa
hc M Lophơ đã tiến hành nghiên cu. Ông dùng
màng mng bng đng silicua đ chế to b phn có
chc năng như mang cá, sau đó b mt con chut vào
bên trong ri dìm sâu xung nước. Vì màng mng này
ch dày mt 1/400 mm ging như màng cao su nên
th ngăn cn nước thm vào, nhưng oxi trong nước
thm qua được, còn khí cacbonic do chut thi ra
được bài tiết theo hướng ngược li, nh đó mà bo
đm được shp ca chut, kết qu chut sng
dưới nước được bn ngày đêm.
V sau mt người Nht đã đi sâu nghiên cu
phát hin 1 m2 loi mang này mi phút ch lc được
10 cm3 oxi. Nếu mt người mi phút cn 200 cm3 oxi
thì ti thiu phi dùng 20 m2 màng mng bc li. Rõ
ràng mt người th vi cái túi có din tích ln như thế
thì không th hot đng t do dưới nước được.
Nhà khoa hc Kulơsthơla Hà Lan đã thiết kế ra
mt phương pháp thí nghim hoàn toàn khác. Ông
dùng cht lng thm thu đng áp trc tiếp cho vào
phi ca đng vt thí nghim đ nó th bng nước.
Kết qu chut sng trong nước được 18 gi, sáu con
chó sng trong nước được 20 - 30 phút. Mc dù thí
nghim th bng cht dch này vn chưa có hiu qu
trên con người, nhưng căn c con s ca nhiu thí
nghim thu được đ phân tích, các nhà khoa hc
cho rng, ri đây con người có th sng t do trong
nước được. Điu đó đưa li mt vin cnh đp đ.
Nhà khoa hc ln sâu dưới nước Kơstiao ca nước
Pháp d đoán: sang thế k XXI con người có th li
dng mang nhân to đ sng và làm vic dưới nước
mt cách thoi mái.
T khoá: Mang nhân to; Th bng nước.
185. Khi gp nn trên bin, t
cứu như thế nào?
Bin c mênh mông, thuyn qua li tp np.
Mi người mong h thun bum xuôi gió. Nhưng
lúc không tránh khi tai nn. Nếu rơi xung bin mà
không được kp thi cu h thì tính mnh b uy hiếp.
Nhưng người ta cũng phát hin có người trước khi
được cu h có th kéo dài thi gian sng trên bin,
còn có người b chết rt nhanh. Điu đó đương nhiên
do s khác bit ca th cht tng người, nhưng quan
trng hơn là h đã dùng nhng bin pháp t cu
khác nhau rt có hiu qu.
Người ta cho rng: nếu rơi xung nước mà không
b chìm, nh phao cu h ni được, nhưng s b nước
lnh, ánh nng thiêu đt, đói và khát uy hiếp. Nếu
đi phó thích đáng vi nhng mi uy hiếp này, người
b nn có th kéo dài s sng được không?
Nghiên cu chng t: xác sut và thi gian sng
ca người b nn có liên quan cht ch vi nhit đ
nước bin: Khi nước 0°C, người b nn ch sng được
15 phút, nước 2,5°C, kéo dài được 30 phút, 5°C
kéo dài 3 tiếng, 15 - 20°C kéo dài hơn 10 tiếng.
Nguyên nhân là nhit lượng trong cơ th b mt đi có
liên quan vi đ lnh ca nước. Do đó làm thế nào đ
ngăn nga s mt mát nhit đ ca cơ th là then cht
đ kéo dài s sng. Mun thế mt là không ci qun
áo ướt ra. Qun áo sau khi ngm no nước, có tác dng
cách nhit tt, có li cho ngăn nga nhit đ trong cơ
th b mt mau chóng. Hai là không được vn đng
lung tung. Vn đng tuy tm thi làm tăng thân
nhit, khiến cho người m lên, nhưng kết qu làm
tăng s mt mát năng lượng. Ba là nếu nhiu người
có phao cùng rơi xung nước thì ôm cht ly nhau,
như thế giúp cơ th mt nhit chm hơn. Tóm li ch
cn ngăn nga thân nhit gim nhanh thì s kéo dài
được thi gian sng sót.
Ánh nng thiêu đt cũng là mt s uy hiếp, ánh
nng mnh không nhng làm cho da b đt bng mà
còn khiến cho ra m hôi nhiu, s tiêu hao nước trong
cơ th tăng nhanh gp 12 ln. Kết qu dn đến s cân
bng các cht đin gii b tr ngi, cng thêm đu b
nóng quá nhiu, xut hin các chng như đau đu,
choáng đu, hoa mt, bun nôn, phin não hoc bun
ng, nghiêm trng hơn s chết. Do đó nhng người
được ngi trên phao cu h có th dùng qun áo hoc
nhng đ vt khác đ che nng, đng thi gim thp
hot đng th lc, kiên trì ch đi.
Khát là mt s uy hiếp tính mnh. Nếu có kh
năng hng được nước mưa, đương nhiên là tt nht.
Nếu không th được thì có th ung mt ít nước bin
cũng là bin pháp tm thi đ gii khát. Ban đu có
th dùng nước bin làm nhun c hng, v sau có
th ung mt vài ngm nh, ngày th ba mi ngày
có th ung 50 ml. C cách na gi ung mt ln.
Như thế đ đ duy trì mt thi gian dài.
Đim na là phi c gng tìm cách ăn đ duy t
s sng. Trong bin có nhiu th như tôm cá, hi
to, có th ăn được. Vn đ khó khăn nht là không
th nu chín, vì vy phi dùng ý chí khc phc, dám
ăn sng.
Điu cui cùng cũng là điu quan trng nht, đó là
phi tìm cách nhanh chóng tìm được người cu h. Vì
mt bin rng mênh mông, sóng ln nên người cu h
rt khó phát hin. Người b nn phi li dng các tín
hiu có th được như bn súng, pht c, khí cu, đèn
chiếu, gương phn chiếu ánh nng Mt Tri,
v.v… đ th hin v trí ca mình. Trong đó tín
hiu màu đ d phát hin nht.
Ch cn dùng nhng bin pháp trên thì nht
đnh người b nn s kéo dài s sng cho đến lúc
được cu h.
T khoá: T cu, b nn trên bin.
186. những phương pháp
nào đ ngọt hoá nước bin?
Trên thế gii tài nguyên nước ngt thiếu đã tr
thành vn đ ngày càng được loài người quan tâm,
nh hưởng đến sphát trin kinh tế ca mt squc
gia. Tháng 3 năm 1997 T chc Khí tượng thế gii
và T chc Khoa hc, giáo dc, văn hoá Liên hp
quc đã tiến hành mt cuc thi Marc và công b
nhng văn kin chun b cho din đàn tài nguyên
nước thế gii. Trong đó đưa ra li kêu gi "Sang thế
k XXI nước s tr thành mt trong nhng ngun
khan hiếm". Nước nói đến đây là nước ngt.
Nước ngt trên Trái Đt vn rt có hn, nó ch
chiếm không đến 3% tng nước toàn cu, hơn na
trong đó 2/3 tích t trên núi cao và nhng tng băng
dày hai cc, gn 1/3 là nước ngm dưới mt đt, s
nước ngt con người khai thác ch chiếm khong
0,26% tng lượng nước toàn cu. Ngun tài nguyên
nước ngt vn ít i này ngày nay li đang đng trước
nguy cơ ô nhim nghiêm trng do con người gây ra,
làm cho nó ngày càng thiếu hiếm. Do đó tiết kim
dùng nước, bo v ngun nước ngt quý hiếm đã
tr thành mi lo ca toàn thế gii.
Ngoài tiết kim và bo v ngun nước ngt hin
có, người ta đang tìm cách khai thác ngun nước
mi di dào hơn. Nước bin chiếm 97% tng lượng
nước toàn cu đương nhiên s tr thành mc tiêu
la chn đu tiên. Nước bin va mn va đng, va
không th ung, cũng không th dùng. Nếu dùng
nước bin tưới cho nông nghip thì cây trng s b
chết, nếu dùng nước bin đ đun lò hơi sm cho
thành lò kết thành cáu bn, nh hưởng đến hiu sut
truyn nhit, thm chí gây n lò. Do đó mun dùng
nước bin thì phi ngt hoá nó.
Hin nay người ta đã nm vng my
phương pháp ngt hoá nước bin như sau.
Phương pháp th nht là chưng ct, tc đun nóng
đ nước bin biến thành hơi nước, sau đó làm lnh
biến hơi nước thành nước ngt. Mt ln chưng ct
không được thì chưng ct nhiu ln. Nhược đim ca
phương pháp này là tn nhiu năng lượng. Nếu
li dng nhit tha ca công nghip, đc bit là ngun
nhit tha có nhit đ cao ca nhà máy đin nguyên
t đ làm nóng nước bin thì s tiết kim được
nhiu nhiên liu, h thp giá thành.
Phương pháp th hai là phân tích đin thm.
Da vào hai loi màng mng, màng ion âm và màng
ion dương, cho đin chy qua nó s phân tích mui
trong nước bin thành các ion dương và ion âm, sau
đó ln lượt thông qua màng mng chuyn mi loi
ion v mt bên, nước còn li s tr thành nước ngt.
Tuy phương pháp này hao tn năng lượng ít nhưng
không th loi b hết các tp cht không mang đin.
Phương pháp th ba là phương pháp phn thm
thu. Li dng mt màng mng làm tâm phn thm
thu có kết cu nhiu l. Dưới điu kin tăng áp sut,
màng mng ch cho nước thông qua, các cht mui
và nhng tp cht khác đu b gi li. Như vy nước
ngt s tách khi nước bin. Phương pháp này không
nhng có hiu sut cao mà tn ít năng lượng, hơn na
thiết b đơn gin cho nên được nhiu người hoan
nghênh, tr thành kĩ thut sn xut nước ngt được
nhiu nước trên thế gii ng dng rng rãi. Theo
thng kê, năm 1994 trên thế gii dùng phương pháp
này mt ngày sn xut được 1,2 triu tn nước ngt.
Trung Quc khu vc Chu Sơn cũng đã xây dng
được nhà máy làm mu sn xut nước ngt theo
phương pháp này, sn lượng ngày là 500 tn.
Ngoài ba phương pháp sn xut nước ngt
trên ra, người ta còn tìm kiếm nhng phương pháp
có hiu qu cao hơn đ h thp giá thành.
T khoá: Nguy cơ thiếu nước ngt; Ngt hoá
nước bin.
187. Làm thế nào để rút các
khoáng chất trong nước bin ra?
Nước bin màu xanh nên có tên gi đp là "Kho
báu màu xanh". Theo tính toán, trong nước bin
cha 17 triu t tn natri, 2,1 triu t tn magie, 60
vn t tn canxi, 60 vn t tn kali, 15 t tn đng, 5 t
tn urani, 10 triu tn vàng, v.v.. Hu như tt cc
kim loi có ích trong nước bin đu có mt tr lượng
đáng k. Chng trách người ta mun tách các khoáng
cht trong nước bin ra đ s dng, xem đó là con
đường quan trng đ gii quyết nguy cơ cn kit cơ
tài nguyên trên thế gii trong tương lai.
Vy làm thế nào đ tách các khoáng cht trong
nước bin ra được? Khoáng cht trong nước bin
tuy nhiu vô k, nhưng đi vi mt tn nước bin
mà nói thì hàm lượng ca nó rt thp, tt c tng
cng li ch chiếm khong 3,5%. Nếu dùng phương
pháp khoa hc đ phân tích thì t trong nước bin
trc tiếp ly ra các khoáng sn là vô cùng hao công
tn sc, không kinh tế mt chút nào. Vì vy mun
tách các khoáng cht t nước bin thì phi cô đc
hàm lượng ca nó li.
Trước đây người ta đã thông qua cách cô đc
nước bin đ tách khoáng cht ra, đó là phương pháp
làm mui. nhng vùng duyên hi rng ln, bn có
th thy tng ô rung vuông sp xếp rt trt t.
Nhng đng mui này li dng sc nóng ca ánh
nng Mt Tri, cho nước bin vào rung phơi khô, t
đó mà được nước nng đ cao hoc các ht mui, sau
đó t mui và t nước bin đc đ cung cp mui ăn,
hoc tinh luyn các cht như magie, brom, iot t
nước bin. Nhưng phương pháp này không th dùng
đ tinh luyn các kim loi khác, bi - vì hàm lượng
các loi kim loi này trong nước bin cô đc hoc
trong mui rt thp, còn cách xa tiêu chun tinh
luyn.
Nói như vy không có nghĩa là không có phương
pháp đ tinh luyn các kim loi t nước bin. Ngày
nay các nhà khoa hc đã nghiên cu và phát minh
hai phương pháp.
Phương pháp th nht là phương pháp vi sinh
vt. Người ta phát hin rt nhiu loài đng hoc thc
vt có tp tính háo mt loi kim loi nào đó. Ví d
loài vi khun gi là vi khun nut st. Nó hút và ăn
cht st trong nước bin, chuyn st thành mt b
phn ca cơ th, cu to thành mt lp vy bng cht
st. Mt loi vi sinh vt khác gi là hi tiêu, đc bit
háo cht vanađi, nó ung như khát nước bin có hàm
lượng 5 x 10-9 vanađi và làm tăng nng đ trên mt
triu ln, khiến cho cơ th ca nó cha đến 0,5%
vanađi. Trong bin Hc Hi có mt loi sinh vt p
du có th m tăng nng đ urani lên mt vn ln.
Điu đó gi ý con người nghiên cu dùng nhng sinh
vt này đ khai thác urani. Đc bit là các loài sinh
vt phù du và to phát trin rt nhanh, dinh dưỡng
rt đơn gin, hoàn toàn có th nuôi được, sau đó ch
cn tp trung xác ca chúng li là có th ly được
nhng kim loi cn thiết.
Phương pháp th hai là phương pháp hp ph.
Con người phát hin trong bin có mt s loi cht
có đc tính ging như đng thc vt, nó nghin mt
loi kim loi đc bit nào đó, nó có th hp ph
nhng cht này lên b mt. Vì phương pháp hp ph
b qua quá trình nuôi dưỡng sinh vt, đơn gin hơn
phương pháp vi sinh vt, nên mt s nước đã bt
tay sn xut công nghip bng phương pháp này,
trong đó đc bit thích hp vi vic tách kim loi quý
hiếm như urani trong nước bin. Trung Quc bt đu
t thp k 60 ca thế k XX đã dùng phương pháp
này đ rút urani t trong nước bin.
T khoá: Khoáng vt bin.
188. Vì sao nói v tinh cm nhn
t xa (vin thám) là "con mt
nghìn dặm" đểm hiu bin?
Trái Đt ta sng mt qu cu to ln, din tích
b mt ca khong 510 triu km2. Trên bin khơi
mênh mông chiếm khong 360 triu km2. Trên bin
khơi mênh mông đó, sóng d di, cung phong, bí
him khôn lường, thu hút nhiu nhà thám him
đến kho sát.
Kho sát bin sm nht thuyn bum vn ti,
ly gió m đng lc. V sau phát minh tàu bin,
phm vi kho sát không ngng được m rng. Ngày
4 tháng 10 năm 1957 Liên Xô phóng thành công v
tinh nhân to đu tiên, t đó con người nghiên cu
bin li có thêm mt công c tiên tiến.
V tinh cm nhn t xa
(vin thám) dùng đ kho sát
bin có th gi là "con mt nghìn
dm". Nó bay đ cao hàng
trăm, hàng nghìn, thm chí
hàng vn km, t trên cao nhìn
xung thy tt c bin trên Trái
Đt. Hơn na nó bay nhanh
quanh Trái Đt, đng b vi s
vn hành ca Trái Đt, do đó có
th nm vng tình
hình bin đi ca bin bt c lúc nào.
Trên v tinh cm nhn t xa (vin thám) được
trang b nhiu thiết b thăm dò tiên tiến, ví d h
thng thăm dò bng ánh sáng thy được, h thng
thăm dò hng ngoi và h thng thăm dò vi sóng,
v.v. có th dùng đ thăm dò tình trng b mt bin.
H thng thăm dò bng ánh sáng gm có máy
chp nh vô tuyến và phân tích quang ph, có th
thăm dò tình trng ca mt bin, s phân b dip
lc t, phân b bùn cát, tình trng ô nhim, phân
b nước bin và các đàn cá b mt.
H thng thăm dò hng ngoi có th tiếp thu
bc x hng ngoi và quang ph hng ngoi, có th
tìm hiu hin trng nhit đ nước b mt, các dòng
hi lưu và s phân b băng trên bin.
H thng thăm dò vi ba lp đt các máy bc
x, tán x ra đa đ cao, có th thăm dò sóng,
thu triu, đ cao mt bin và tc đ các dòng hi
lưu, nhit đ nước bin và gió mt bin.
Nhng s liu mà v tinh cm nhn t xa nhn
được rt có ích cho giao thông hàng hi, sn xut ngư
nghip và bo v môi trường bin. Tình trng mt
bin, sóng cao, gió, băng và các dòng hi lưu đo được
s là nhng căn c đ ch huy tàu bin quyết đnh
hướng đi. S phân b ca dip lc t, nhit đ nước
bin và các dòng hi lưu đo được là căn c đ phán
đoán s phân b ca các đàn cá, rt có ích cho vic
nâng cao sn lượng ngư nghip. Đo đc ô nhim du
m, ô nhim hoá hc và s phân b các vùng triu
đ, có th giúp con người kp thi khng chế ô nhim
và gim thp các tn tht. Ngoài ra kết qu đo đc
ca v tinh cm nhn t xa còn có giá tr nghiên
cu đi vi khoa hc bin.
Đương nhiên kĩ thut v tinh cm nhn t xa
chuyên nghiên cu bin yêu cu rt cao, bi vì trong
nhng thông tin mà các thiết b t v tinh nhn được,
nhiu con s b thi tiết gây nhiu, nhng thông tin
chính xác là rt có hn. Do đó các thiết b thăm dò
ca v tinh cn phi có đ nhy cm cao và năng
lc x lý các s liu.
Ngày nay nhng v tinh cm nhn t xa chuyên
nghiên cu v bin không nhiu. Ch có M và mt s ít
nước có loi v tinh này. Loi v tinh này nghiên
cu nước bin, nghiên cu các vt trôi ni trên bin,
dip lc t, nhit đ nước bin, ô nhim và triu đ
đ giám sát có hiu qu tt môi trường, t đó mà bo
v tài sn nguyên sinh vt bin, làm căn c đ đnh
ra nhng quyết sách v khai thác bin và duy t
phát trin quy hoch bin.
T khoá: V tinh cm nhn t xa.
189. Vì sao nói bin là kho
lương thực tương lai?
Dân s thế gii tăng nhanh, tài nguyên thiếu
ht, đó là vn đ môi trường nghiêm trng nht mà
loài người đang phi đi mt. Đương nhiên có gii
quyết được vn đy tho đáng hay không s trc
tiếp quan h đến s tn vong trong tương lai ca loài
người.
Ngun tài nguyên thiếu ht bao gm đt canh
tác không đ, s tăng trưởng ca sn xut lương thc
không đui kp tăng trưởng dân s. Chính xut phát
t s suy nghĩ đó mà nhiu người đã đưa ra li cnh
báo Trái Đt không th nuôi quá 10 t người. Nhưng
có mt s người lc quan li phn đi cách nói này.
H cho rng, tuy s khai thác đt canh tác trên lc
đa đã đến gii hn, nhưng Trái Đt còn có bin bao
la chưa khai thác hết. Đi dương hoàn toàn có th
tr thành kho lương thc tương lai ca loài người.
Đương nhiên kho lương thc nói đây không phi
là nhng lương thc mang ý nghĩa truyn thng như
lúa mch, ngô, lúa go mà là ch nhng thc ăn có th
cung cp cho loài người nhng ngun dinh dưỡng rng
rãi hơn. Ví d mt s nhà hi dương hc ch rõ: ch
riêng loài to sng t nhiên gn mt bin, sn lượng
hng năm đã tương đương vi trên 15 ln tng sn
lượng lúa mch hng năm hin nay trên thế gii. Nếu
chế biến các loi to này thành thc phm thì có th
cung cp đ protein cho c loài người.
Thc ra ly to làm thc ăn thì chúng ta không
xa l. Ch ly vùng duyên hi Trung Quc đi,
người ta đã quen vi: rong bin loi to nâu, rau móc
câu, rau đuôi nga, loi rong tím to hng, rau b
câu, rau hoa đá, loài măng đá to xanh, nm v.v.. Vi
ngh canh tác có kĩ thut ca con người, sn lượng
ca chúng đang không ngng tăng lên. Ch riêng loài
rong bin sn lượng hng năm đã cao hơn 2.000 ln
so vi rau di trước đây. Có th thy tim lc tăng
sn xut là vô cùng to ln. nước ngoài người ta còn
ươm mt loi to mi, nghe nói sn lượng 1 ha ca
loài to này sau khi chế biến bng 20 tn anbumin,
nhiu loi vitamin và nhng khoáng cht khác cn
cho cơ th. Nó tương đương vi dinh dưỡng ca sn
lượng ca 40 ha trng đu thu được.
Ngoài to bin ra, trong
bin có nhiu loài sinh vt phù
du mà mt thường không nhìn
thy được. Có người tng tính
toán, dưới tin đ không phá
hoi s cân bng sinh thái, nếu
dùng chúng chế biến thành
thc phm thì có th tho mãn cho nhu cu 30
t người.
V các loi tôm, cá bin càng là món thc ăn quen
thuc ca con người, mc dù sn lượng đánh bt hng
năm gn đt ti gii hn, nhưng ta còn có th
khai thác ngư trường ngoài khơi và phát trin ngành
ngh bt cá. Ví dm phát sáng Nam Cc hng
năm có th đt 5 t tn. Chúng ta ch bt 100 - 150
triu tn trong đó thì đã gn gp đôi sn lượng cá
hng năm hin nay trên thế gii, hung h ngoài khơi
và dưới sông nhiu sinh vt bin chưa được ta khai
thác. Tim lc to ln ca bin không th k hết được.
Tóm li chúng ta tin chc rng hi dương là kho
lương thc trong tương lai ca nhân loi.
T khoá: Tài nguyên bin.
190. Vì sao nói bin là kho
c liu ln?
Thi c xưa, con người chưa hiu nhiu v bin,
thường xem bin là vùng thn bí, đó xut qu nhp
thn, là mê cung ca tôm cá, châu báu rt nhiu,
vàng ngc vô s. Cùng vi s phát trin ca xã hi và
khoa hc, loài người dn dn có s hiu biết toàn
din v bin. đó qu thc kho báu khng l v du
m, khoáng sn, ngư nghip, đng lc nước bin
tài nguyên hoá hc rt phong phú. Không nhng thế
bin còn là mt kho dược liu to ln.
Bn có th cm thy k l, vì sao sinh vt bin li
có th cha được bnh. Thc ra t xưa nhân dân lao
đng đã sm biết dùng sinh vt bin đ làm thuc.
Trong "Bn tho cương mc" ni tiếng có nhiu ghi
chép, ví d bào ngư có th h huyết áp, tr chng
chóng đu, hoa mt, sa bin v mn, chát, tính ôn có
th cha các chng như ph n lao lc, huyết,
chng phong git, sài chc tr em. Trong dược hc
truyn thng Trung Quc, các loi dược vt bin
càng nhiu. Ví d người ta dùng hi mã và hi long đ
b thn tráng dương, an thn, ch khái, ct cơn hen,
dùng v ca mt loài nhuyn th đ an thn, gii đc,
dùng m rùa và huyết rùa ct cơn hen, cha viêm
phế qun, dùng to bin đ cha bnh đau yết hu.
Trong đó thường gp nht là hi phiêu diêu và bt
trân châu. Hi phiêu diêu là mai mc có th cha
bnh đau d dày, tiêu hoá không tt, đau thn kinh
mt, còn có th dùng làm bt cm máu. Bt trân
châu có th cm máu, tiêu viêm, gii đc, mc tht
mi. Người ta thường dùng nó đ tư âm dưỡng sc.
Qua đó có th thy: sinh vt bin là nhng v thuc
không th thiếu được.
Trong tây dược cũng có nhiu loi thuc dùng sinh
vt bin bào chế thành. Ví d dùng vy cá gii đ chế
thành cafein, hoc làm nguyên liu ca nhiu loi
thuc. Dùng gan cá thu đ chế thành du cá, cha các
chng thiếu vitamin A, D. Dùng đc t ca loài cá đ
chế thành cht thư giãn cơ, cht gây tê cc b,
dùng nc đc ca rn bin chế thành huyết thanh
cha rn đc cn và có th chế thành thuc t cha
phong thp, bán thân bt toi, thn kinh to, tc
là cha nhng chng bnh nan y.
Sinh vt bin càng là nguyên liu quan trng
trong bào chế dược hin đi. Ngày nay trên thế gii
s người chết vì bnh ung thư, bnh đng mch
vành, bnh AIDS ngày càng nhiu. Nhng loi thuc
t ngun lc đa chưa có hiu qu tt đi vi các loi
bnh này, do đó nhiu nhà khoa hc đã chú ý đến
các sinh vt bin. Người ta phát hin cht xương sn
trong vây cá nhám có kh năng chng bnh xơ va
đng mch và bnh máu vón cc, có hiu qu trong
cha bnh tim. Người ta còn phát hin trong san hô
mm có tính đc ca đá hoa bin có cht kháng khi
u ung thư, đng thi qua kết qu nghiên cu đi vi
các loi san hô khác hy vng sm thy thuc chng
AIDS. Ngoài ra người ta còn phát hin mt cht k
diu MFL trong loài cua bin có th nhanh chóng
làm lành vết thương gãy xương. Hi miên có th
cha bnh lao, da cá có th cha vết bng.
Cùng vi s phát rin mnh ngành công nghip
dược sinh vt, t trong bin con người đã tìm thy
nhiu loi thuc có hiu qu và giá r đ bo v
sc kho cho con người.
T khoá: Tài nguyên bin.
191. Vì sao biển được gi là kho
báu tài nguyên hoá hc?
Bin chiếm 71% din tích Trái Đt, đó cha
hơn 80 loi nguyên t hoá hc, đó là ngun tài
nguyên phong phú thiên nhiên ban tng cho con
người. Cùng vi s phát trin ca khoa hc kĩ thut,
s khai thác nhng tài nguyên này là con đường
quan trng đ con người phát trin kinh tế đt nước.
Có người tính toán rng, nếu rút được toàn bc
cht tan trong nước bin ra thì ngoài 994 triu t tn
nước ngt, còn có th sn xut được 30,52 triu t
tn mui, 2,369 triu tn Mangie, 2,442 triu tn
thch cao, 82,5 vn tn kali, 6,7 vn tn brôm và còn
nhiu cht như it, urani, vàng, bc rt có gtr.
Bin là khu vc trũng thp nht ca b mt Trái
Đt. Có người đã ví nó bng hình nh cái chu ln,
trong đó cha 1,370 t km3 nước bin. Trong nước
bin cha các loi mui và các cht khác gm 50 triu
t tn, trong đó mui ăn có 40 triu t tn. Nếu ly toàn
b 50 triu t tn này phn toàn b b mt
lc đa thì có th đt đến đ cao 150 m. Nhng nguyên
t kim loi và phi kim loi cha trong nước bin
cùng phong phú, có 1,8 triu t tn magie, 9,5 vn t tn
brôm, 50 vn t tn kali, 9,3 t tn it, 190 t tn natri,
260 t tn lithi, 500 triu tn bc, 5 triu tn vàng, 4,5
t tn urani, tc tr lượng urani gp
4.500 ln trên lc đa. Ngoài ra trong nước bin còn
có 20 vn t tn nước nng, đó là nguyên liu quý đ
thc hin phn ng nhit hch, nó s tr thành
ngun năng lượng quan trng trong thế k XXI.
Tuy nói như thế nhưng chúng ta cũng cn biết
rng mc dù nước bin có th cung cp mt tng
lượng ngun hoá hc rt ln, nhưng hàm lượng ca
chúng trong nước bin rt thp. Ví d mun thu được
mt tn mui ăn thì ta phi cho bc hơi làm khô 40
tn nước bin, mun được mt tn brôm thì phi tinh
luyn t hai vn tn nước bin, mun được mt tn
urani thì ta phi x lý 400 triu tn nước bin. Điu
đó chng t mun khai thác các ngun hoá hc trong
nước bin cn phi gii quyết nhng bin pháp
thut vô cùng phc tp.
Ngày nay vic khai thác ngun li hoá hc t
nước bin đang giai đon ban đu. Cho dù mt s
nước phát trin quy mô sn xut kali, magie, it,
brôm, urani, v.v. t nước bin đã có, nhưng cũng ch
là sn xut tng lượng nh. S nghiên cu ca Trung
Quc v mt này đã có nhng tiến b rõ rt. Ch cn
con người tìm được phương pháp kĩ thut thích
đáng thì chc chn bin khơi s là kho báu ly không
hết, dùng không cn.
T khoá: Ngun tài nguyên bin.
192. Vì sao có th li dng
thu triu đ phát điện?
Đi b phn đin ta dùng thường ngày là do
các nhà máy nhit đin phát ra. Đó là ngun đin
dùng nhiên liu đ biến nước thành hơi làm quay
tuabin nhm biến cơ năng thành đin năng, cung
cp cho con người s dng. Có mt phn đin năng
do thu đin cung cp, tc là nh sc nước đy
tuabin ca máy phát đin khiến cho sc nước biến
thành đin năng.
Ngày nay các trm thu đin trên thế gii đu
xây dng thượng du ca nhng đon sông hp. Vì
mun dùng nước phát đin ti thiu phi có hai
điu kin: th nht là đ chênh thác nước ln.
dòng sông có đ chênh cao, lòng sông hp, người ta
xây dng đp cao đ sinh ra đ chênh mc nước
ln. T đó làm cho xung lc và tc đ ngang ca
dòng nước mnh. Th hai là phi có lưu lượng ln.
Nếu dòng sông ch có đ chênh mc nước ln
không có lưu lượng ln cũng không th xây dng
thu đin được. Do đó lưu lượng ln và đ chênh
mc nước ln là nhng căn c ch yếu đ xây dng
nhà máy đin. đây ta dùng đ rơi ca nước, tc là
dùng trng lc ca nước đ sn xut đin.
Đi vi dòng sông là như vy, thế nước bin có
th phát đin được không? Xem ra nước bin khác
hn vi dòng sông. Nước bin lin thành mt mng
mênh mông, không có lòng sông. Tuy có sóng,
nhưng ly dòng chy ngang làm chính. Lưu lượng tuy
ln nhưng đ chênh lch ngang nh. Song thí nghim
cho biết: năng lượng dòng hi lưu có th chuyn đi
thành đin được. Bt k cht lng nào, ch cn có vn
đng thì có th chuyn hoá thành dng năng lượng
khác được. Ta thông qua phát đin bng sc gió
tìm thy gi ý. Dòng nước b mt đi dương chuyn
đng không ngng, đi th có ba dng: mt dng là
dòng nước bin do gió mnh thi gây nên, dng th
hai là sóng do gió hoc nguyên nhân khác gây nên,
th ba là thu triu do lc hp dn ca Mt Trăng và
Mt Tri gây nên. Chúng đi th thành nhng dòng
chy theo chiu ngang, nhưng năng lượng vô cùng to
ln. Vì không có lòng sông hn chế li, nên vic li
dng các dòng hi lưu và sóng bin v mt kĩ thut
rt khó khăn. Hin nay con người li dng tương đi
nhiu là năng lượng thu triu. Theo tính toán năng
lượng thu triu trên thế gii đt hơn 1 t kW, gn
tương đương vi năng lượng 100 nhà máy thu đin
Tam Hip cng li.
Phn nhiu các vùng trên thế gii thuc bán
nht triu, tc mt ngày thu triu hai ln lên, hai
ln xung. Nhng ca sông có thu triu ln đu có
th xây dng nhà máy đin thu triu. Phát đin
bng thu triu ch yếu là li dng tc đ chy
ngang ca nước bin sn sinh ra đng năng. Thông
qua đp, dòng chy lên xung ca thu triu đu có
th làm quay tuabin máy phát đin.
Sóng triu gây nên biên đ chênh lch cao thp
ca nước triu có liên quan đến đa hình b bin và
đáy bin. S chênh lch ca mc nước triu nh hưởng
đến lưu tc. Dòng nước càng hp thì lưu tc càng ln.
Dòng sông Tin Đường ni tiếng trên thế gii, bình
thường lưu tc ch đt hơn 2 m/s, lúc ln nht có th
đt 5 m/s. Vì ca sông thành hình ming loa, nên khi
nước lên còn phát sinh hin tượng nước bin trùm lên
nước sông, đ cao mc nước nói chung thp hơn 2 m,
lúc ln nht 4 m, cho nên năng lượng thu triu sông
Tin Đường không nhng do tc đ nm ngang mà còn
có c chiu thng đng gây nên. Cng thêm lưu lượng
thu triu ln ca vnh Hàng Châu, theo tính toán,
lượng nước bin ca mt ln triu bình thường đi vào
vnh Hàng Châu đt đến 3 t m3. Lưu lượng ln như
vy cng thêm tc đ dòng chy ln, thì năng lượng d
tr ca nó vô cùng ln.
Đương nhiên vì nguyên nhân nhiu mt như
thut, vn đu tư, thiết b… cho nên không phi các ca
sông đu có th xây dng được trm phát đin bng
thu triu. Ngày nay trên thế gii trm phát đin thu
triu ln nht là trm Lanxơ ca Pháp, dung lượng t
máy đt 24 vn kW. Sơn Đông Trung Quc, ca khu
Nhũ Sơn, vnh Lc Thanh tnh Triết Giang, bãi Cam
Trúc tnh Qung Đông cũng đã xây dng nhng trm
phát đin thu triu c trung
và c nh.
Vì năng lượng thu triu là ly không hết, dùng
không cn, ô nhim ít, do đó nhiu nước trên thế
gii đu ra sc nghiên cu khai thác đm du bt
nhu cu v ngun năng lượng du m va thiếu, va
khai thác rt khó khăn. Tin chc rng không bao lâu
na Mt Trăng và Mt Tri bng lc hp dn ca
mình s chc chn cng hiến cho loài người ngun
đin năng quý báu.
T khoá: Phát đin bng thu triu.
193. Vì sao nói nước biển cũng
là mt nguồn năng lượng?
Thông thường ta nói nước bin cha ngun năng
lượng vô tn, đó ch yếu là nói đến nhit năng và cơ
năng như năng lượng sóng, năng lượng thu triu, hi
lưu, đ chênh nhit đ và đ chênh v mui,… Còn
đây đang nói nước bin là mt ngun năng lượng là
mun nói nước bin cũng ging như du m, t trong
đó có th rút ra loi nhiên liu ging như ng, du
mazút, đó là urani và nước nng, dùng làm nhiên
liu đng lc cho hàng không mu hm, tàu ngm,
tàu phá băng và nhà máy đin. T ý nghĩa này
xét, nước bin l nào li không phi là mt loi năng
lượng?
Mi người đu biết, urani là nhiên liu phát đin
bng năng lượng nguyên t. Ht nhân nguyên t
urani dưới s bn phá ca nơtron, có th phân ra
thành hai mnh có khi lượng tương đương nhau, đó
gi là phn ng phân rã ht nhân. Khi urani phát sinh
phân rã ht nhân, có th gii phóng ra mt năng
lượng vô cùng ln. Ví d 1 kg urani to bng hp diêm,
b phân rã hoàn toàn s gii phóng ra mt năng lượng
tương đương vi năng lượng ca 2.500 tn than cht
lượng tt đt cháy sinh ra, cũng tương đương vi sc
lao đng mt ngày ca hơn 20 vn người. Đu thp k
90 ca thế k XX trên thế gii có 31 nước và khu vc
đã xây dng 522 nhà máy đin nguyên t, chiếm
trên 10% tng sn lượng đin thế gii. Theo d đoán
ca cơ quan năng lượng nguyên t quc tế, đến thế
k XXI tng s nhà máy đin nguyên t trên thế gii
s vượt quá con s 1.000, chiếm 35% tng sn lượng
đin thế gii.
Urani tuy th gii phóng năng lượng ln
như thế, nhưng tr lượng ca trên lc đa có th
khai thác được rt hn, chưa đến mt triu tn,
còn xa mi tho mãn được nhu cu ca loài người.
Nhưng tr lượng urani trong nước bin thì rt
đáng k, đt 4,5 t tn tương đương vi 4.500 ln tr
lượng trên lc đa. Nếu tính toán theo nhit lượng
phát ra thì 4,5 t tn urani sn sinh ra mt nhit lượng
tương đương vi 10 triu t tn than cht lượng cao,
cao hơn 1.000 ln toàn b tr lượng than trên toàn
thế gii. Cho dù t nay v sau mc tiêu hao năng
lượng có th gp đôi hin nay thì ti thiu vn còn có
th cung cp cho thế gii mt vn năm na. Tr
lượng urani trong nước bin tuy to ln nhưng hàm
lượng không cao. Trong mi lít nước bin ch cha
3,3 µg tc là nói mun được 3 kg urani thì phi x
mt triu tn nước bin. Do đó con người đã mày
nghiên cu gn 30 năm nay đ tìm nhiu phương
pháp rút urani t trong nước bin, nhưng giá thành
đu rt cao. Hin nay phương pháp có trin vng
nht là phương pháp hp ph, dùng mt s cht háo
urani đ hp th urani. Nht Bn đã nghiên cu ra
mt cht có kh năng hp ph rt mnh, ch cn 1
gam cht đó thì có th hp th được 3 mg urani trong
nước bin, đi th đt được hàm lượng urani
tương đi giàu trên lc đa.
Nước nng là mt ngun năng lượng quan trng
ly t trong nước bin. Nguyên t nước nng nhiu
hơn nguyên t hyđro thông thường mt nơtron, khi
lượng ln gp đôi nguyên t hyđro do đó mà có tên
gi như thế. Hyđro nng là nguyên liu đ thc hin
phn ng tng hp ht nhân. Gi là năng lượng phn
ng ht nhân là chhai nguyên tht nhân hyđro,
d hyđro hoc đng v ca hyđro kết hp thành mt
ht nhân nguyên t nng đ gii phóng ra năng
lượng. Khi hyđro thông qua phn ng tng hp ht
nhân đ biến thành mt gam hêli, năng lượng nó gii
phóng ra tương đương vi năng lượng ca 25 tn
than được đt cháy. Vi tiến b ca kĩ thut khng
chế phn ng nhit hch, hyđro nng được coi là
ngun năng lượng lý tưởng nht ca thế k XXI.
Theo tính toán khi lượng ca nước nng cha
trong nước bin có khong 200 t tn. Nước nng là
ngun ch yếu ca hyđro nng đ làm nhiên liu gây
phn ng nhit hch. Nếu mt lít nước bin cha năng
lượng ngun nước nng đ làm phn ng nhit hch
tương đương vi năng lượng ca 300 lít xăng thì
20 t tn nước nng cha mt lượng nhit do hyđro
sn sinh ra tương đương vi my nghìn ln nhit
lượng ca tt c các loi cht đt trên toàn cu cng
li. Đó là ngun năng lượng to ln biết bao.
T khoá: Ngun năng lượng nước bin.
194. Du m đáy bin
được hình thành như thế
nào?
T b bin ra khu vc giáp gii vi đi dương,
người ta gi là thm lc đa. đó có mt khu vc
nước bin sâu chưa đến 200 m, ngoài ra còn có mt
đon dc nm gia thm lc đa và bin sâu, mc
nước t 200 - 300 m gi là dc thm lc đa. Qua
thăm dò du m trên bin gn 100 năm nay người ta
phát hin thm lc đa cha du khí rt phong phú.
Hơn na dc thm lc đa, thm chí nhng khu vc
bin sâu nh cũng tìm thy du hiu có du. Theo
điu tra, du m dưới bin chiếm khong 135 t tn,
chiếm 45% tr lượng du m trên thế gii có th khai
thác được. Vnh Ba T ư (vnh Pécxích) ni tiếng là
mt trong nhng vùng có tr lượng du m dưới bin
phong phú nht trên thế gii. c vnh Nam
Hi, Đông Hi, nam Hoàng Hi và Bt Hi ca
Trung Quc đu ln lượt phát hin thy du.
Tài nguyên du m đáy bin phong phú như
thế, vy t đâu mà có? Mun làm rõ vn đ này, ta
phi chú ý đến thi k lch s đa cht hàng trăm
triu năm v trước.
Trong thi k đa cht dài dng dc, khí hu trên
Trái Đt có nhng thi k m và m ướt hơn hin nay
rt nhiu, li cũng có nhng thi k giá rét và khô
ráo. thi k đa cht m áp và m ướt, khu vc
thm lc đa khí hu ôn hoà, ánh nng đy đ, tia
nng có th chiếu xung tn lp nước dưới đáy bin,
cng thêm mt lượng ln cht dinh dưỡng do sông đ
ra, ngun nước béo, nên các loi to bin phát trin
rt nhiu. Đng thi cá, các loi nhuyn th và nhng
sinh vt phù du khác cũng tp trung đây, sinh sôi
phát trin. Nhng sinh vt này sau khi chết đi, xác ca
chúng được bùn cát nước sông mang đến vùi lp
xung đáy bin, hình thành cái gi là bùn hu cơ.
Như vy trong mt thi gian dài mt lượng ln xác
sinh vt và bi cát làm thành nhiu lp bùn hu cơ
chôn xung dưới sâu. V Trái Đt vì mt nguyên
nhân nào đó không ngng st xung nên lp bùn hu
cơ càng tích càng dày, càng vùi càng sâu, càng cách
bit vi không khí to thành môi trường thiếu oxi,
cng thêm tác dng ca nhit đ và áp sut dưới sâu,
vi khun yếm khí oxi có cơ hi phân gii, cui cùng
hình thành du m. Nhưng lp du m mi hình
thành này còn trong dng nhng git nh phân tán.
Dưới v Trái Đt các git du phân tán cn tìm
chỗ ẩn náu. Do s biến đi ca khí hu, nhng vt
trm tích được hình thành dưới bin có lúc thành
nhng ht rt to, khe h gia chúng khá ln, hình
thành si, đá cui, có lúc nhng ht đó rt nh, khe
h gia chúng rt ít, do đó hình thành đá phiến hoc
đá bùn. Dưới tác dng áp lc ca các lp đt nm
trên, nhng git du phân tán này b ép vào khe các
lp đá cui, hình thành tng cha du, còn lp si,
đá phiến ít khe h, du không ép vào được nên hình
thành tng bo h bên trên, không cho du m thoát
ra.
Du m cha trong lp đá cui chưa có giá tr
khai thác, còn phi tri qua quá trình biến đi cu to
đa cht, khiến cho các git du phân tán tp trung
nhng b phn có cu to nht đnh, như thế mi có
th hình thành nhng giếng du có th khai thác
được. Quá trình này đi th như sau: tng đá ban đu
nm ngang vì tác dng ca các loi áp lc mà phát
sinh biến dng, hình thành dng sóng nhô lên, s nhô
lên này gi là cu to lưng xiên, lp b cong xung gi
là cu to hướng xiên. Có nhng lp đá b chèn ép
hình thành dng vng lên như cái bánh bao gi là cu
to vòm. Khi lp đá b áp lc ln làm biến dng t
lp cha du t trng nh, được lp nước dưới nâng
lên đến đnh vòm, lúc đó du m nm trên, còn
gia là nước. Lp đá có cu to như thế gi là bn
cha, nó gi du m li hình thành kho cha du,
trong đa cht hc gi cu to cha du. Đến
đây thì du m đã có giá tr khai thác.
T khoá: Du m đáy bin; Vi khun yếm
khí oxi.
195. Vì sao bãi bin nhiu
sa khoáng đến thế?
Người ta kinh ngc phát hin, mt s bãi bin
nào đó cha rt nhiu nhng bo vt k l, đó là sa
khoáng bãi bin. Trong nhng sa khoáng này cha
nhiu loi nguyên liu mà s phát trin ca các
ngành công nghip hin đi cũng như đi sng hng
ngày ca con người không th thiếu được như vt liu
xây dng, kim loi nng, kim loi quý hiếm, phi kim
loi nng, quý hiếm, kim loi hiếm và kim loi phóng
x, vàng, platin, đá kim cương, kim hng thch,
qung st titan, qung st niobi, qung st tantan,…
Như ta đã biết, vàng và bch kim đu là nhng kim
loi rt quý, nhưng đá kim cương còn quý hơn. Nói
chung con người đi vi đá kim hng ngc, đá
ziriconi cm thy còn mi l, nhưng chính chúng là
nhng nguyên liu không th thiếu được trong chế
to máy bay, tên la, v tinh, tàu bin, tàu ngm ht
nhân, thiết b thăm dò đáy bin, thiết b phn ng ht
nhân, các nhà máy đin ht nhân cho đến nhng
đng h đo tinh xo, nhng mch đin tích hp. Nếu
xem đáy bin là mt bn đa tích t các vt báu thì
các bãi bin là nhng ht châu báu bao quanh mép
vin ca bn đa đó.
Vì sao bãi bin li có nhiu sa khoáng đến thế.
Nói mt cách khác, s hình thành sa khoáng trên
bãi bin có phi là mt kit tác ca t nhiên ban cho
con người không?
Thc ra trong đá ven bin nhiu vùng duyên hi
đu cha nhng khoáng vt này, sa khoáng bãi bin
chính là nhng khoáng vt này di chuyn đến. Gii
t nhiên b mưa sa gió táp lâu dài, băng tuyết xâm
thc nên lp đá này không ngng b phong hoá, dn
dn v vn ra, trong nhng lp đá vn khác nhau
này, nhng ht khoáng vt b mưa gió, nước sông xói
mòn vn chuyn dn đến bãi bin. Sau khi các ht
khoáng vt trôi xung đáy bin b sóng, hi lưu tác
dng, tiếp tc b sàng lc và tuyn la ra. Trên đường
hi lưu vn chuyn, các khoáng vt có t trng khác
nhau ln lượt lng đng nhng khong cách xa b
khác nhau. Nhng ht thô, t trng ln trm tích
phía trong, ht nh hơn t trng nh trm tích xa
hơn. Trong quá trình vn chuyn và trm tích nhng
khoáng vt có t trng gn ging nhau tp trung mt
ch hình thành di sa khoáng. Cho nên t đc trưng
phân b ca các di sa khoáng ta có th thy, các lp
đá cha vàng và thiếc có t trng ln thì phân b vi
nhau cách b gn hơn, các loi đá ziriconi, qung st
titan, kim hng thch,… trm tích xa hơn, còn loi
đá kim cương chu mài mòn tt nhưng tương đi nh
nên b mang ra cách xa b đến my trăm mét, sau
đó trm tích thành qung.
Sa khoáng sau khi trm tích, vì s biến đi mt
ngang ca bin, nên có mt s khu vc sa khoáng b
chuyn di. Khi mt ngang ca bin st xung thì lp
sa khoáng bt đu l ra b mt, b nâng cao lên gn b
bin. Khi mt bin nâng lên thì lp sa khoáng ban đu
li chìm xung, b mt lp trm tích mi phn tr
thành lp sa khoáng cũ chôn sâu dưới bin.
Tóm li bãi bin ging như mt cái sàng t
nhiên khng l, dưới s xô đy ca sóng, hi lưu
ngày đêm vn đng không ngng, nó x lý và gia
công các ht khoáng t lc đa trôi đến, sàng lc, la
chn liên tc, cui cùng làm nên nhng bãi sa
khoáng có giá tr khai thác ban cho nhân loi.
T khoá: Sa khoáng bãi bin.
196. Thế nào là ngư trường
chăn nuôi biển?
Cá bin là mt trong nhng ngun anbumin
đng vt ch yếu ca con người, cũng là nguyên liu
ch yếu ca công nghip dược hin đi. Loài cá khác
nhau mùi v khác nhau và có công dng dược hc
khác nhau. Trong bin khơi mênh mông ta mun
nuôi mt loài cá đc bit nào đó theo nhu cu là rt
khó. Vy có th đ cho cá tp trung thành tng đàn
như bò, dê đ chăn nuôi không? Đó là ngư trường
bin mà con người rt mong mun.
Ngày nay xây dng ngư trường nuôi cá bin gp
rt nhiu khó khăn. Mt là cá không ging như bò,
dê chu nghe theo s ch huy ca con người, hai là
trong mt vùng bin rng mênh mông đy sóng
gió làm sao mà xây dng được vòng vây kiên c đ
gi cá nm trong đó và làm thế o đ ngăn không
cho các loi cá có hi vào phá hoi.
T thp k 70 thế k XX đến nay, Nht Bn đã
đi đu thí nghim và nghiên cu xây dng ngư
trường chăn nuôi bin. Thc tin chng t mun xây
dng được mt ngư trường chăn nuôi bin phi gii
quyết tt các vn đ sau:
Mt là kĩ thut qun lý sinh vt, tc là làm thế
nào ngăn nga không cho các loi cá khác vào ăn
trng hoc cá ging, làm thế nào đ to mt ra môi
trường tt cho cá phát trin, nhm gim thp t l
chết và gim thp giá thành. Đương nhiên vic qun
lý tri cá cũng bao gm làm thế nào đ gi được cá
nuôi không cho chúng tht thoát. Dưới bin va
không th xây tường ngăn, va khó làm hàng rào
ngăn, người ta đành tìm cách dùng sóng đin đ dng
lên "bc tường đin", hoc dùng sóng âm thanh, bt
khí đ dng lên các bc "tường âm thanh" hoc
"tường bt khí". Đ ngăn nga cá chy ra ngoài còn
phi hun luyn cá mp đ bo v.
Hai là kĩ thut khng chế môi trường, tc là làm
thế nào đ khng chế dòng nước chy, làm thế nào đ
to ra và điu khin môi trường nước đáy bin. Nước
đáy bin thường cha nhiu dinh dưỡng. Li dng
nhng bin pháp nhân to khiến cho nước đáy bin sn
sinh nhng dòng đi lên, hoà trn vi lp nước b mt
s có li cho cá sinh trưởng. Ngoài ra làm thế
nào đ tăng cường s tun hoàn ca nước bin
giàu cht dinh dưỡng đ nâng cao t l sng ca cá,
gim thp t l đu tư thc ăn, đó then cht đ
gim giá thành.
Ba là kĩ thut đ phòng và cha các loi bnh.
Mt s cá, c sng tp trung mt ch khó tránh khi
gây bnh cho nhau. Trong môi trường t nhiên ban
đu, cá thường t sinh t chết, do đó con người
thường không quan tâm đến chúng mc nhng bnh
gì. Ngày nay mun bo đm t l sng được nhiu
thì cn phi đ phòng và cha bnh cho chúng. Vì
mt này là lĩnh vc con người thường coi nh, cho
nên đó là mt đ tài mi đang ch được gii quyết đ
bo đm cho ngư trường chăn nuôi cá bin đt hiu
qu.
Tóm li chăn nuôi cá dưới bin, quy mô ln, kĩ
thut phc tp và khó hơn rt nhiu so vi tri chăn
nuôi bò, dê trên đt lin. Đến nay nhng kĩ thut
này vn chưa thành thc, con người đang tiếp tc
hoàn thin.
T khoá: Ngư trường nuôi cá dưới bin.
197. Bãi cá nhân to là thế nào?
Có mt ln my nhà khoa hc Italia trong quá
trình điu tra bin vùng duyên hi Rơnaia phát hin:
ném ô tô hng xung bin s thu hút mt lượng ln
các vi sinh vt bin, sinh vt phù du và các loi to, do
đó cun hút nhiu cá và nhng sinh vt bin khác đến
. Phát hin này đã hp dn h. H cho hơn
1.000 xe ô tô hng xung bin đ làm thí nghim,
kết qu phát hin: lâu ngày nhng ô tô hng này to
nên môi trường thu hút nhiu loài cá đến đó kiếm ăn
n np. Điu đó gi ý h: nếu ô tô hng có th
biến thành ngôi nhà chung ca cá thì người ta có th
dùng nhng vt th khác đ thu hút các loi cá đến
đó sinh sng được không?
Qua nhiu thí nghim chng t: cách làm này
rt tác dng. Người ta gi bãi chăn nuôi nhân to
này là "bãi cá nhân to".
Vì sao bãi cá nhân to li có th thu hút cá và các
loài sinh vt khác đến sinh sng? Hin nay cách nhìn
nhn và gii thích có khác nhau. Có người cho rng, bãi
cá nhân to xem như nhng vt ni lên dưới đáy bin.
Chung quanh nhng vt này có th hình thành nhng
lung nước bc t dưới lên trên, các cht dinh dưỡng
phong phú trm tích dưới đáy bin đi theo lên, làm cho
các sinh vt phù du sinh sôi ny
n, cung cp thc ăn di dào cho cá. Sinh vt phù du
càng tăng thì cá và các loi sinh vt khác càng có
nhiu thc ăn, thu hút chúng tp trung li. Cũng có
người cho rng, bãi cá nhân to s dĩ hp dn cá là vì
nó sn sinh ra nhng cái bóng làm cho cá yêu thích.
Nhng hang đng trong bãi cá nhân to cũng to
thành nhng khong không gian cá yêu thích, hoc
có mt s cá cn li dng bãi cá nhân to đ cà thân
vào đó. Mc dù hin nay s nhn thc vi cá nhân
to chưa thng nht, nhưng có mt điu chc chn
đó là mt bin pháp thu hút cá có hiu qu.
Nước M đã b nhiu ô tô hng xung vnh
Imôna qun đo Hawai, hình thành bãi cá. Kết qu
điu tra chng t, sau khi có bãi cá nhân to, lượng
cá phân bố ở ven bin bình quân 1 m2 trước và sau
khi có bãi cá là 16 kg và 700 kg, gp 43 ln so vi
trước khi có bãi cá nhân to. Nht bt đu t
nhng năm 60 đã xây dng nhiu bãi cá nhân to,
đến năm 80 sn lượng hi sn bình quân hng năm t
20 vn tn nâng lên 70 vn tn. Ngày nay kĩ thut bãi
cá nhân to đã được nhiu nước trên thế gii áp dng.
M ven b bin xây dng hơn 1.200 bãi, hu như
khp b bin các bang đu có. Nht Bn t 1976 - 1981
xây dng 3.086 bãi cá nhân to, din tích
khong 680 km2, t 1982 - 1987 xây dng và m
rng din tích gp đôi. Nga, Pháp, Ôxtrâylia, Hàn
Quc, Inđônêxia, Philippin cũng đang xây dng các
bãi cá nhân to, Trung Quc đã xây dng 28 bãi cá,
b 28.700 các loi vt liu xung bin, có 49 chiếc
tàu bin hng. Tháng 4 năm 1998 Hng Kông xây
dng mt đc khu gm mt tàu bin dài 33,4 m, rng
7,5 m, cao 7 m, kế hoch trong ba năm ti s xây
dng 20 bãi cá nhân to na. Bãi cá nhân to khiến
cho khu vc sn lượng cá thp biến thành ngư trường
tt, thc hin vai trò quan trng ca sn xut cá.
T khoá: Bãi cá nhân to.
198. Làm thế nào để khai thác
mangan vón cc dưới đáy biển?
Dưới bin có nhiu khoáng vt, đc bit là
vùng bin sâu 2.000 - 6000 m phân b mt
lượng ln mangan vón cc.
Ngoi hình ca mangan vón cc ging như đá
cui, bên trong là nhiu tng dày đc, đường kính
khong t 1 - 25 cm, ln nht
th đt 1 m nng my trăm
kg. Nó thường gm hơn 70 loi
nguyên t, trong đó hàm lượng
cao có mangan, đng, côban và
niken. T ng sn lượng mangan
vón cc dưới bin trên toàn cu
là 3.000 t tn, trong đó có
400 t tn mangan, 8,8 t tn
đng, 16,4 t tn niken, 9,8 t
tn côban, ln lượt ln hơn tr
lượng trên lc đa t my chc
đến my nghìn ln, có giá tr
khai thác công nghip cao,
được mnh danh là ngun
khoáng sn ca thế k XXI.
Vic khai thác mangan
vón cc vô cùng khó khăn.
Trước hết vì nó phân bố ở tng
đáy bin rt sâu. đó áp lc nước rt ln, yêu cu
rt cao đi vi tính chu áp và tính b nước bin ăn
mòn đi vi các thiết b khai thác.
Th hai là mun khai thác mangan vón cc t
đ sâu my nghìn mét lên đến boong tàu trên mt
bin, nếu không có thiết b nâng cao vi hiu sut ln
và nhng thiết b khai thác tiên tiến thì không th thc
hin được. Ngoài ra đ nâng cao hiu sut khai thác,
còn cn phi có mt h thng giám sát, hin th, ghi
chép và điu khin có đ chính xác cao và tin
cy. Cho nên các nước trên thế gii đến nay vn chưa
có phương pháp khai thác nào hoàn thin. Trước
mt nói chung người ta cho rng ba phương pháp
tương đi thích hp.
Mt là dùng h thng khai thác thiết b nâng vn
chuyn thu lc. Nó ch yếu gm bn b phn thiết b
là: ng khai thác qung, ng ni, bơm nước cao áp
thiết b tp trung qung. ng khai thác được treo bên
dưới tàu khai thác và ng ni, nó có tác dng vn
chuyn mangan vón cc. ng ni lp phn trên ca
ng khai thác. Trong ng bơm không khí cao áp, da
vào sc ni ca nó đ đ trng lượng bơm nước cao áp.
Bơm nước cao áp lp trong ng ni, thông qua cao áp
khiến cho trong đường ng khai thác sn sinh dòng
nước đi lên vi tc đ 5 m/s. mangan vón cc và nước
t đáy bin được nâng lên đến tàu khai thác. Tác dng
ca trang thiết b khai thác là sàng lc, tp trung
mangan vón cc. H thng khai thác này
không ngng được ci tiến, ngày nay đã đt đến
sn lượng khai thác 500 tn/ngày.
Hai là h thng khai thác nâng lên bng không
khí. Nó gm bơm không khí cao áp, ng khai thác và
thiết b tp kết qung cu to thành. Bơm khí cao áp
đt trên boong tàu, trước khi bt đu khai thác, cn
khi đng bơm cao áp, bơm này sn sinh ra dòng khí
cao áp thông qua đường ng vn chuyn khí phn
trên và dưới ca ng khai thác, khiến cho trong lòng
ng khai thác có dòng chy cao tc ca ba cht: qung,
khí và dch lng, đưa mangan vón cc vào máy khai
thác, h thng sàng lc x lý và nâng lên boong tàu.
Trước mt h thng thiết b này có th khai thác đ
sâu 5.000 m, sn lượng 300 tn/ngày.
Ba h thng khai thác theo dng gu múc liên
tc. Đây là loi gu múc được chế to bng dây xích
loi nha polyme có đ cng và bn cao, c cách 25
- 50 m đt mt gu. Khi khai thác, máy dn đng trên
tàu kéo xích hot đng, thông qua ròng rc khiến cho
các gu múc ln lượt xung sâu dưới đáy bin và không
ngng múc qung lên. H thng khai thác này qua thí
nghim nhiu ln chng t các ưu đim: kết cu đơn
gin, tính thích nghi cao, giá thành r.
Nhược đim là hiu sut khai thác thp, khi thao
tác khó điu chnh đ chính xác.
Nói chung người ta cho rng h thng nâng bng
máy thu lc và h thng khai thác nâng bng không
khí tương đi lý tưởng, thiết b khai thác ca nó có th
dùng dòng bn đ hút vào cũng có th dùng máy đ
bc, có loi thm chí được lp cánh vít xon c tiên
tiến, điu khin t đng đ tp trung qung.
Ngoài ba phương pháp k trên, có mt s nước
hin đang nghiên cu chế to mt loi máy kĩ thut
khai thác t đng dưới đáy bin. Kĩ thut này ch yếu
dùng tàu ngm điu khin t xa ln xung đáy bin
đ khai thác, sau đó t đng ni lên đ qung vào sàn
tàu trên mt bin. Phương pháp này tuy tiên tiến và
có th khai thác rt sâu, nhưng lượng khai thác mt
ln ch có hn, thi gian chìm và ni quá lâu, do đó v
mt kinh tế thua xa ba phương pháp trên. Hin nay
phương pháp này ch yếu dùng vào trường hp ly
mu trước khi khai thác hoc ly mu giai đon
khai thác th.
T khoá: Mangan vón cc.
199. Vì sao phải đắp đảo
nhân to trên bin?
Trong bin có nhiu đo, chúng đu là đo t
nhiên. Ngày nay nhiu nước trên thế gii lp bin
xây dng đo nhân to. H dùng đt đá và các phế
liu đ xây dng nhng hòn đo gn b bin, dùng
đp hoc cu vượt hoc đường ngm đ ni lin đo
nhân to vi lc đa.
Công dng ca đo nhân to rt nhiu, có đo trên
đó đt giàn khoan du, như vy có th khai thác du
theo giếng khoan như trên lc đa, sau đó thông qua
kho du, bơm vn chuyn du theo đường ngm dưới
bin đ đưa du lên b. Ưu đim ca loi đo này là các
công trình trên đó n đnh, không s sóng gió, nhưng
ch thích hp vi khai thác du nhng vùng bin cn
gn b. Giếng du Thng Li trên đo Trình ca Trung
Quc là đo đp. Có nhng đo đp dùng đ xây dng
cng nước sâu, sân bay, nhà máy phát đin ht nhân c
ln, nhà máy gia công thu sn, nhà máy gang thép,
nhà máy giy v.v.. Nht Bn xây dng khu liên hp
gang thép trên đo đp vnh
Tôkyô. Trên đo s dng din tích 5,1 triu m2 đ
xây dng 7 lò luyn gang, 5 xưởng luyn thép, 2
xưởng cán thép tm, sn lượng hng năm 6 triu
tn gang thép. Thành ph gang thép trên bin này
cách b 7 km, chung quanh nước sâu 10 m, dùng
đường ngm đáy bin đ ni lin b.
Điu làm cho người ta chú ý là đo đp có quy
mô ln, nhà máy liên hp đy đ, còn gi là thành
ph trên bin. Nó có thm khu dân cư, sn xut,
sinh hot và các trường du lch. Nh s ln mnh
ca kinh tế và s phát trin ca khoa hc kĩ thut,
mt s nước có vùng duyên hi phát trin đã xây
dng thành ph trên bin, di dân ra bin, m ra con
đường làm du tình hình trng đô th cht hp.
Ngày nay thành ph bin quy mô tương đi ln
trên thế gii là đo đp Shenhu ca Nht Bn. Thành
ph này nm phía nam thành ph Shenhu 3 km,
nước bin sâu 12 m, chiu đông - tây dài 3 km, nam -
bc rng 2 km, din tích là 4,36 triu mét vuông,
kinh phí mt 530 t yên, thi gian xây dng 15 năm,
80 triu m3 đt đá được đ xung bin đ đp đo. Vì
thế mà trên đt lin phi san bng hai ngn núi.
Thành ph trên bin này ngoài khách sn quc tế,
ca hàng, vin bo tàng, bnh vin, trường hc, công
viên, các vũ trường ngh ngơi ra còn có 6.000 căn
h, bên ngoài thành ph còn có cu cng cha
côngtennơ vào loi bc nht thế gii, có th đng thi
đu 28 tàu đ bc d hàng. Đo đp này còn xây
dng mt cu hai tng, rng 14 m, dài 300 m đ ni
vi cng mi ca thành ph Shenhu.
Qua đó có th thy vic đp đo ni trên bin
không còn là chuyn thn thoi. Thế k XXI s
nhiu đo ni xut hin trên bin mênh mông, tr
thành không gian lao đng và sn xut ca con
người trên bin, dùng làm môi trường phát trin hài
hoà gia con người vi thiên nhiên, làm căn c khai
thác tài nguyên bin.
T khoá: Đo nhân to; Thành ph trên bin.
200. Vì sao xây dng sân bay
trên bin?
Sân bay phn nhiu xây dng ngoi ô thành
ph. đó đt rng, dân cư thưa tht, tm nhìn bao
la, hơn na nó gn lin vi h thng giao thông thành
ph. Nhưng my năm gn đây trên thế gii nhiu
nước phát trin đã xây dng sân bay trên bin. Ví d
M sân bay Laquatia New York, Nht Bn có
sân bay Shangxi, Singapore có sân bay Zhangyi… tt
c đu là nhng sân bay ni tiếng trên bin. Theo
thng kê chưa đy đ thì nhng sân bay đang xây
dng hoc đã có kế hoch xây dng trên bin là hơn
40 cái.
Vì sao người ta li xây dng sân bay trên bin?
Như ta đã biết, xây dng mt sân bay hin đi chiếm
rt nhiu đt. Ch nói đến đường băng cho máy bay
hng nng lên xung đã dài 4 km. Cùng vi s phát
trin ca nn kinh tế hin đi, thì vic m rng hoc
xây dng sân bay mi đang ngày càng tăng nhanh,
khiến cho nhiu thành ph duyên hi gp khó khăn
v đt, giá đt hng năm tăng cao. Do đó nhiu nước
xây dng sân bay trên bin đ tiết kim đt. Xây
dng sân bay trên bin có rt nhiu ưu đim. Trước
hết tiết kim được mt din tích ln trên đt lin. Nói
chung xây dng sân bay trên bin, phí xây dng
nhân công đào đp thp. Theo tính toán ca chuyên
gia M, phí xây dng sân bay trên bin thp hơn rt
nhiu so vi xây dng sân bay trên đt lin, có th
gim giá thành rt nhiu. Th hai là xây dng sân
bay trên bin tránh được tiếng n nó nm xa khu
dân cư. Th ba là chung quanh sân bay trên bin
không có nhà cao tng, tm nhìn thoáng đãng,
nâng cao an toàn khi ct, h cánh.
Sân bay trên bin có tác dng: đp đt, xây bao
vây bin, đóng cc và tàu ni. Dng đp đt là dùng
mt lượng ln đt đá trên lc đa đ lp bin. Trước
hết đp đo ni ri xây dng sân bay trên đó. Sân
bay Shangxi ca Nht thuc dng này. Dng đp đê
vây bin là trước hết xây dng đê đ vây mt vùng
bin, sau đó hút cn nước, cui cùng xây dng sân bay
trên đáy bin. Dng này giá thành tuy r nhưng nếu v
đê thì hu qu khôn lường, do đó đang trong ý đồ ấp .
Dng sân bay đóng cc là trước hết đóng các cc thép
xung bin, sàn sân bay nm trên nhng
cc thép này, ví d sân bay Laquatia New york ca
M. Dng sân bay tàu ni là loi mi nht, nó ni trên
mt bin. Toàn b sân bay dùng h thng m neo c
đnh. So vi loi đp đo thì có th tiết kim được
40% vn đu tư, còn có th rút ngn 70% thi gian
xây dng nên có tin đ phát trin tt, nhưng kĩ
thut công trình rt khó. Nht Bn đang có kế hoch
xây dng loi sân bay này.
T khoá: Sân bay trên bin.
201. Vì sao ri cáp và cáp
quang xuống đáy biển?
T xưa đến nay người ta luôn tìm cách truyn
thông tin nhanh nht và tin li, ging như phương
pháp đánh trng, đt la gây khói, viết thư là nhng
hình thc đã tng dùng. Năm 1837, Moocxơ người
M phát minh máy đin báo, t đó xã hi con người
bước vào thi đi đin tín. Trên dây đin các loi
thông tin được truyn đi vi tc đ 30 vn km/s.
Nhưng con người vn b bin khơi cách tr, không
được hưởng nhng phương tin này mt cách
nhanh chóng. Đ thay đi tình trng đó, năm 1858
người ta đã ri mt đường cáp bin đu tiên trên
thế gii gia châu Âu và Bc M, đng thi hai nước
Anh và Đc cũng đt đường cáp đin. T đó thông
tin gia các nước phương Tây đã thc hin được
gic mơ "Chân tri góc bin là láng ging".
Năm 1866, nước Anh đt mt đường cáp đin
xung đáy bin Đi Tây Dương ni lin hai nước Anh
- M. Đường cáp này dài 3.745 km, thi gian lp đt
ch 13 ngày đã làm chn đng thế gii. So vi đường
cáp trên đt lin thì đường cáp dưới bin có nhiu
ưu đim: mt là thi gian ri cáp không cn đào
rãnh hoc ct đ, nên đu tư ít, tc đ xây dng
nhanh, hai là ngoài đon trên đt lin ra, phn ln
đường cáp dưới bin đu nm dưới sâu không b
sóng gió, môi trường t nhiên, hot đng ca con
người làm nhiu lon hoc phá hoi, nên đ an toàn
cao, n đnh, kháng nhiu tt và bo đm bí mt.
Năm 1876 sau khi Bell phát minh ra đin thoi,
cáp đáy bin cng thêm vi ni dung mi, các nước đã
tăng nhanh vic ri cáp đin. Năm 1902 xây dng
đường cáp bin thông tin chung toàn cu. Vic tri cáp
bin ca Trung Quc bt đu tương đi mun, tháng 10
năm 1976 khai thông đường cáp đin gia cng H
Triu huyn Nam Hi, Thượng Hi vi Nht Bn, đng
thi khai thông 480 đường dây đin thoi.
Năm 1960 máy laze đu tiên trên thế gii ra đi,
con người bt đu dùng năng lượng laze đ truyn
thông tin trong cáp quang. Vì cáp quang có dung
lượng ln, thông tin đi xa, tính bo mt cao, kháng
nhiu tt, do đó phát trin nhanh chóng. Ngày nay
trên thế gii có 32 quc gia và khu vc thông qua cáp
quang đáy bin xây dng mng lưới thông tin toàn cu
vô cùng hin đi, có th đng thi tiến hành 32 vn
cuc nói chuyn và truyn các s liu s.
Thông tin cáp quang đáy bin Trung Quc
cũng được phát trin nhanh chóng. Năm 1993 Trung
- Nht xây dng thành công h thng cáp quang
bin, th trao đi đin thoi trên 7.560 đường
dây. Năm 1997, Nam Hi, Thượng Hi li xây dng
mt đường cáp quang Hoàng Cu (FLAG) ni thông
vi 12 quc gia trên thế gii, có th nói chuyn đin
thoi trên 12 vn đường dây. Ngày nay Trung Quc
bt đu xây dng hai đường cáp quang gia Trung
- M và Á - Âu, tng lượng thông tin có th tăng
đến 1,32 triu đường dây, s tr thành thi k mi
v thông tin cáp quang ca Trung Quc.
T khoá: p đin đáy bin, Cáp quang
đáy bin.
Đường nguyên còn gọi là đường glucogen – sinh thành
từ đường glucoza mất nước một loại hidratcacbon
quan trọng cung cấp năng lượng cho cơ thể.
2 trường hợp cần phân biệt: 1. trứng phân đôi thành 2
bào thai 2. 2 trứng riêng thành 2 bào thai độc lập. Mẫu
Trung Quốc khoảng bằng 667 m2; 1 ha gần bằng 15
mẫu Trung Quốc
Một số sách của Trung Quốc và thế giới lại chứng minh
rằng chữ Hán 'Long' (rồng) là tượng hình của các con cá
sấu. Ví dụ xem Chuyện đông chuyện tây tập 1 của An
Chi.
Các chất xúc tác sinh học phi protêin được gọi là co-
factor. Co-factor có bản chất hữu cơ đợc gọi là co-
enzim. Hầu hết co-enzim là các hợp chất do các vitamin
tạo thành hoặc tự thân nó là vitamin.
Một loài giống côn trùng xén tóc ở Việt Nam, thuộc họ
cánh cứng.
Tiếng Hán gọi én và yến đều là yến. Tiếng Việt phân
biệt chim én (chim di trú) và yến (chim làm tổ yến ở
phía Nam Việt Nam như Nha Trang... không di cư như
chim én).
Sang thế kỉ XXI ngành Kỹ thuật điện tử để tìm ra và đưa
vào ứng dụng loại vật liệu cách điện cho các mạch tích
hợp tốt hơn silic đioxit, đó là vật liệu high k (hằng số
điện môi cao) như hafini oxit, hafini silicat. Loại này đã
được hng Intel sử dụng trong CPU Atom có bán Việt
Nam từ 2009 - btv.
Sang thế kỉ XXI, Pin Niken-Cađimi không được ưa
chuộng nữa vì nó có cađimi là kim loại nặng, gây độc
hại. Nhiều nước đã cấm dùng loại pin (ăcquy) này.
Hiện nay nước Pháp không dùng đồng frăng.
Từ “đạn đạo” đây thực ra là do từ “đạo đạn” nói ngược
lại, có nghĩa là “đạn có dẫn đường”, hay “đạn tự hành”,
“đạn tự đẩy” nó khác với từ “đạn đạo” trong cụm từ “tên
lửa đạn đạo” mà theo tiếng Trung Quốc là “đạn đạo đạo
đạn”, hai chữ “đạo” ở đây khác nhau, một chữ có nghĩa
là “đường”, chữ thứ hai có nghĩa là “dẫn (đường)”, nghĩa
đen của cụm từ “đạn đạo đạo đạn” là “đạn dẫn đường
cho đầu đạn (hoặc bom) lắp ở trên nó, mà ta vẫn gọi là
“tên lửa đạn đạo- ND.
Toà nhà này đã bị các phần tử khủng bố dùng máy bay
đánh sập ngày 11/9/2001 - ND
Toà nhà này đã bị các phần tử khủng bố dùng máy bay
đánh sập ngày 11/9/2001 - ND
Georgé Pompidou (1911 - 1974), làm Tổng thống cộng
hoà Pháp trong các năm từ 1969 đến 1974 - ND
Bệnh mụn nhỏ ngoài da thành từng mảng, có màu đỏ gọi
là xích điến, màu trắng là bạch điến, màu tím là tử điến
Xem chú thích về rad và Gy tại mục 180 trang 371 Sinh
quyển số 2 (Biosphere 2) theo Wikipedia có diện
tích xây dựng là 12.700 m2, chi phí khoảng 200 triệu
USD; có mục đích nghiên cứu khả năng con người sống
và làm việc được trong sinh quyển kín, tiến hành những
thí nghiệm khoa học.
Việt Nam, theo chỉ thị 20/2000/CT-TTg, đã cấm dùng
xăng pha chì trên toàn quốc từ ngày 01/11/2001.
Ngày nay (từ tháng 8 năm 2006) Diêm Vương Tinh bị
giáng cấp xuống thành hành tinh lùn
Ngày nay Hội Thiên văn Quốc Tế đã không còn coi nó
là hành tinh nữa.
Việt Nam gọi cây này là cây dây leo vạn niên
thanh, thường trồng để trang trí.
Theo quan niệm mới nhất thì nấm thuộc một giới riêng,
độc lập với giới thực vật. Đó là giới nấm.
Nhiễm sắc thể. Thể nhỏ ở dạng lông que xuất hiện khi tế
bào phân chia gián tiếp (phân chia có lông) và dễ bị
nhuốm màu bởi chất nhuộm kiềm tính. Được tạo nên bởi
sự cuốn quanh xếp chồng lên nhau của sợi tơ chất nhiễm
sắc dài và mảnh. Và do axit nucleic cùng protein tạo
thành, là cơ sở vật chất chủ yếu của di truyền. Nhiễm sắc
thể của các loại sinh vật có số lượng, hình dáng, kích
thước nhất định. Tế bào thể thường là song bội thể,
hai nhóm nhiễm sắc thể. Tinh và noãn là đơn bội thể, chỉ
có một nhóm nhiễm sắc thể. Trong cá thể đực cái khác
nhau thì nhiễm sắc thể chia ra hai loại: nhiễm sắc
thể giới tính quyết định đến tính trạng giới tính và nhiễm
sắc thể thường. Ví dụ tế bào thế của người có 46 nhiễm
sắc thể, trong đó có 44 cái là nhiễm sắc thể thường, 2 cái
là nhiễm sắc thể giới tính. Nam có 1 nhiễm sắc thể X và
1 là Y. Nữ có 2 nhiễm sắc thể giới tính X.
ATP (adenozin triphotphat) C10H16N5O12P3: co-
enzim, là hợp chất cao năng lượng của tế bào
Bây giờ RAM cỡ 1 GB là bình thường (btv).
Hiện nay đang dùng loại pin Li-ion không nạp để cấp
nguồn cho CMOS. Các loại pin (ắc quy) Ni-Cd được
khuyến cáo gây độc hại không sử dụng nữa (Btv).
Mạng trung kế: Mạng tiếp sức, chuyển tiếp sóng (Relay).
“Kế” ở đây là kế tục, từ Hán này hiện nay ở Việt Nam ít
dùng, nó chỉ còn lưu hành trong những người lớn tuổi
ngành bưu điện.
Lầu Quan Tước: Nhà lầu cạnh ba tầng ở phía Tây Nam
huyện Vĩnh Tố, tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc
Bàn thất xảo:bàn có 7 điểm tinh xảo
Ma trận còn được gọi là ma trận vuông
Sét hay chớp là hiện tượng phóng điện giữa các đám
mây hoặc giữa mây và mặt đất. Trong tiếng Việt có chỗ
phải dùng sét như “sét đánh”, “sét cầu”..., có chỗ phải
dùng chớp như “mưa giông chớp giật”...
Ba: chỉ Ba Thục, là tên gọi của tỉnh Trùng Khánh,
Tứ Xuyên trước kia
Nước ta có giàn đàn đá được phát hiện tại huyện Khánh
Sơn, tỉnh Khánh Hoà cũng là một nhạc cụ cổ xưa quý
hiếm, tương tự như giàn đàn chuông nói trên của Trung
Quốc (Chú thích của ND).
Tốc độ truyền âm trong không khí khoảng 331 m/s ở
điều kiện nhiệt độ 0°C, độ cao trên mực nước biển.
Âm thanh vòng (âm thanh vòm) tạo cho người nghe
cảm nhận rõ rệt về âm thanh 3 chiều có chuyển động
vòng.
| 1/657