



















Preview text:
Câu 1. Nêu khái niệm tội phạm, phân loại tội phạm và ý nghĩa của việc xác ịnh úng
các loại tội phạm theo quy ịnh tại Điều 8 BLHS. .............................................................. 2
Câu 2.Trình bày dấu hiệu hành vi trong mặt khách quan của tội phạm. ....................... 3
Câu 3.Trình bày dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội trong mặt khách quan của tội
phạm, ý nghĩa của việc nghiên cứu dấu hiệu ó. ................................................................. 4
Câu 4.Trình bày khái niệm người có năng lực trách nhiệm hình sự và phân tích các
dấu hiệu của tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. ................................... 5
Câu 5.Phân tích các dấu hiệu của ồng phạm; ý nghĩa của việc xác ịnh dấu hiệu của
ồng phạm. .............................................................................................................................. 6
Câu 6.Phân tích các nguyên tắc xác ịnh trách nhiệm hình sự của những người ồng
phạm. ..................................................................................................................................... 7
Câu 7.Phân tích các iều kiện của phòng vệ chính áng và iều kiện của vượt quá giới
hạn phòng vệ chính áng. ...................................................................................................... 9
Câu 8.Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp và lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin theo qui ịnh của
BLHS. .................................................................................................................................. 10
Câu 9.Phân biệt trường hợp vô ý phạm tội vì cẩu thả với trường hợp gây hậu quả nguy
hại cho xã hội vì sự kiện bất ngờ theo qui ịnh của BLHS. ............................................. 11
Câu 10.Trình bày khái niệm, iều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ.
Nghĩa vụ của người bị kết án cải tạo không giam giữ. .................................................... 12
Câu 11. Trình bày khái niệm, các căn cứ ể cho hưởng án treo. Phân biệt án treo với
hình phạt cải tạo không giam giữ. .................................................................................... 13
Câu 12. Hãy cho biết nhân thân người phạm tội có ý nghĩa như thế nào trong việc giải
quyết trách nhiệm hình sự của họ và tại sao có ý nghĩa ó. ............................................. 14
PHÂN BIỆT ........................................................................................................................ 15
Câu 1: Phân biệt Tội giết người ở g chuẩn bị phạm tội với Tội e dọa giết người ...... 15
Câu 2: Phân biệt Tội giết người thực hiện phạm tội chưa ạt với Tội cố ý gây thương
tích ....................................................................................................................................... 15
Câu 3: Phân biệt Tội giết người với Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác dẫn ến hậu quả chết người. ........................................................... 16
Câu 4: phân biệt tội cướp tài sản( 168) và cưỡng oạt tài sản ( 170) ............................ 17
Câu 5: phân biệt tội cướp ts với tôi công nhiên chiếm oạt ts ......................................... 17
Câu 6: phân biệt tội lừa ảo chiếm oạt ts với lội lạm dụng tín nhiệm chiếm oạt ts .. 18
Câu 7: phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng ến tài sản của nhà
nước và tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng ến tài sản của nn ....................................... 18
Câu 8: phân biệt tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản .............................................. 19
Câu 9: phân biệt tội công nhiên chiếm oạt tài sản và tội cưỡng oạt tài sản ............... 20
Câu 10: phân biệt tội tham ô tài sản với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm oạt tsan
Câu 1. Nêu khái niệm tội phạm, phân loại tội phạm và ý nghĩa của việc xác ịnh úng
các loại tội phạm theo quy ịnh tại Điều 8 BLHS.
1. Khái niệm tội phạm:
“ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội ược quy ịnh trong BLHS, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế ộ chính trị,
chế ộ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy ịnh của bộ
luật này phải bị xử lý hình sự.” (khoản 1 iều 8 BLHS 2015).
2. Phân loại tội phạm:
Điều 9. Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội ược quy ịnh
trong Bộ luật này, tội phạm ược phân thành 04 loại sau ây: a)
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức ộ nguy hiểm cho xã
hộikhông lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy ịnh ối với tội ấy là
phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù ến 03 năm; b)
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức ộ nguy hiểm cho xã hội lớn
mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy ịnh ối với tội ấy là từ trên 03 năm tù ến 07 năm tù; c)
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức ộ nguy hiểm cho xã hội
rấtlớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy ịnh ối với tội ấy là từ trên 07 năm tù ến 15 năm tù;
d) Tội phạm ặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức ộ nguy hiểm cho xã hội
ặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy ịnh ối với tội ấy là từ
trên 15 năm tù ến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện ược phân loại căn cứ vào tính chất và mứcộ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy ịnh tại khoản 1 Điều này và quy ịnh
tương ứng ối với các tội phạm ược quy ịnh tại Điều 76 của Bộ luật này.
3. Ý nghĩa của việc xác ịnh úng ắn các loại tội phạm:
- Phân loại tội phạm giúp cho việc áp dụng úng ắn một số quy ịnh của BLHS như:
+ Đối với những trường hợp lần ầu phạm tội là tội ít nghiêm trọng thì có thể áp
dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, có thể giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia ình
giám sát, giáo dục (iểm khoản 1 Điều 3 BLHS).
+ Người chuẩn bị phạm tội quy ịnh tại một trong các iều 108, 109, 110, 111, 112,
113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302,
303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự. (Điều 14 BLHS).
+ Hình phạt Cảnh cáo ược áp dụng ối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều
tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa ến mức miễn hình phạt. (Điều 34 BLHS 2015)
+ hình phạt Cải tạo không giam giữ ược áp dụng từ 06 tháng ến 03 năm ối với người
phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy ịnh mà ang có nơi làm
việc ổn ịnh hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án ã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam ược trừ vào thời
gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng
03 ngày cải tạo không giam giữ. (khoản 1 Điều 36)
+ Người từ ủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ
những tội phạm mà Bộ luật này có quy ịnh khác. (khoản 1 Đ 12)
+ Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt ối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu
xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy ịnh tại
Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy ịnh tại Mục 3
Chương này không bảo ảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa. (K4 Đ91)
+ Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn ối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi
xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn e, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội ược hưởng mức án nhẹ
hơn mức án áp dụng ối với người ủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung ối với người dưới 18 tuổi phạm tội. (K6 Đ 91) q
+Xác ịnh úng các loại tội phạm có ý nghĩa ể xác ịnh các trường hợp ược coi là tái
phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 53 BLHS 2015)
+ Việc xác ịnh và áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự phải căn cứ vào
loại tội phạm trong từng trường hợp phạm tội cụ thể (Điều 27 BLHS). -
Việc phân loại tội phạm còn có ý nghĩa trong việc áp dụng úng ắn các quy ịnh khác
có liên quan ến việc giải quyết vấn ề trách nhiệm hình sự, nhất là luật Tố tụng hình sự (các
chế ịnh như biện pháp ngăn chặn, thời hạn iều tra, thời hạn truy tố, thẩm quyền xét xử)
Câu 2.Trình bày dấu hiệu hành vi trong mặt khách quan của tội phạm. -
Khái niệm mặt khách quan của tội phạm: Là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm
những biểu hiện cuả tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Mặt khách
quan của tội phạm là một trong bốn yếu tố của tội phạm. -
Các dấu hiệu của mặt khách quan của tội phạm bao gồm: Hành vi khách quan nguy
hiểm cho xã hội; hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu
quả; công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ oạn, thời gian, iạ iểm phạm tội. -
Hành vi khách quan là dấu hiệu cơ bản trong mặt khách quan của tội phạm, là dấu
hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm.Không có hành vi khách quan thì không có tội
phạm - Đặc iểm của dấu hiệu hành vi trong mặt khách quan của tội phạm:
+ Có tính nguy hiểm áng kể cho xã hội: hành vi khách quan của tội phạmxâm hại ến những
quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ của luật hình sự, vì thế ã gây ra hoặc e dọa gây ra thiệt hại áng kể.
+ Là hoạt ộng có ý thức và ý chí. Hành vi khách quan của tội phạm phải là hành vi ược ý
thức của chủ thể kiểm soát và ý chí của chủ thể iều khiển.
+ Là hành vi trái pháp luật hình sự: hành vi ó phải thỏa mãn ầy ủ các dấu hiệu của tội
phạm ược qui ịnh trong Luật hình sự, nên thường gọi là tính ược qui ịnh trong Luật hình
sự hay tính trái pháp luật hình sự. - Hình thức thể hiện của hành vi khách quan của tội phạm:
+ Hành ộng (phạm tội): Là hình thức của hành vi khách quan làm biến ổi tình trạng bình
thường của ối tượng tác ộng, gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm thông qua việc chủ
thể làm một việc bị pháp luật cấm.
Hành ộng (phạm tội) có thể tác ộng trực tiếp vào ối tượng tác ộng của tội phạm hoặc thông
qua công cụ, phương tiện. Hành ộng (phạm tội) có thể ược thực hiện bằng lời nói hoặc việc làm…
+ Không hành ộng (phạm tội):
Là hình thức của hành vi khách quan làm biến ổi tình trạng bình thường của ối tượng tác
ộng, gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm qua việc chủ thể không làm một việc mà pháp
luật yêu cầu phải làm, mặc dù có ủ iều kiện ể làm.
Biểu hiện: chủ thể ã không làm một việc có nghĩa vụ pháp lý phải làm, trong khi có ủ iều kiện ể làm.
Điều kiện ể việc không hành ộng trở thành hành vi phạm tội:
Chủ thể có nghĩa vụ pháp lý phải làm (nghĩa vụ phát sinh do luật ịnh, nghĩa vụ phát sinh
do quyết ịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nghĩa vụ phát sinh do nghề nghiệp,
nghĩa vụ phát sinh do hợp ồng, nghĩa vụ phát sinh do xử sự trước ó của chủ thể). Chủ thể
có ủ iều kiện ể thực hiện nghĩa vụ, tức là có ủ khả năng (năng lực cá nhân ể hành ộng thực
hiện nghĩa vụ) và iều kiện (yếu tố khách quan ể thực hiện nghĩa vụ, như có máy móc, thiết
bị, dụng cụ hỗ trợ…).
- Các dạng cấu trúc ặc biệt của hành vi khách quan:
+ Tội ghép: Là tội phạm mà hành vi khách quan ược hình thành bởi nhiều hành vi khác
nhau xảy ra ồng thời, xâm hại các khách thể khác nhau.
+ Tội kéo dài: là tội phạm mà hành vi khách quan có khả năng diễn ra không gián oạn trong
khoảng thời gian dài.
+ Tội liên tục: Là tội phạm có hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi cùng loại xảy ra
kế tiếp nhau về thời gian, xâm hại cùng khách thể và bị chi phối bởi một ý ịnh phạm tội cụ thể thống nhất.
- Ý nghĩa của việc xác ịnh dấu hiệu hành vi trong mặt khách quan của tội phạm:
+ Trong việc ịnh tội: giúp xác ịnh hành vi ã thực hiện có cấu thành tội phạm hay không, cấu thành tội gì.
+ Trong việc ịnh khung hình phạt: hành vi thực hiện ược quy ịnh tại khung hình phạt nào.
+ Trong việc quyết ịnh hình phạt.
Câu 3.Trình bày dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội trong mặt khách quan của tội
phạm, ý nghĩa của việc nghiên cứu dấu hiệu ó.
- Khái niệm mặt khách quan của tội phạm: Là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những
biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Mặt khách quan
của tội phạm là một trong bốn yếu tố của tội phạm
- Các dấu hiệu của mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan nguy hiểm cho xã
hội; hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả; công
cụ, phương tiện, phương pháp, thủ oạn, thời gian, iạ iểm phạm tội
- Khái niệm: hậu quả của tội phạm là thiệt hại mà hành vi phạm tội ã gây ra cho quan hệ xã
hội là khách thể bảo vệ của luật hình sự.
- Biểu hiện: Hậu quả của tội phạm thể hiện qua sự biến ổi tình trạng bình thường của các bộ
phận cấu thành quan hệ xã hội là khách thể của tội phạm. Tính chất, mức ộ của hậu quả thể
hiện ở tính chất, mức ộ làm biến ổi tình trạng bình thường của ối tượng tác ộng. Thể hiện:
+ Sự biến ổi tình trạng bình thường của thực thể tự nhiên của con người:
Thiệt hại về thể chất, bao gồm thiệt hại về tính mạng (hậu quả chết người), thiệt hại về sức
khỏe (hậu quả thương tích hoặc các tổn hại cho sức khỏe)
Thiệt hại về tinh thần, bao gồm thiệt hại gây ra cho nhân phẩm, danh dự, tự do của con người.
+ Sự biến ổi tình trạng bình thường của ối tượng vật chất (thiệt hại về vật chất). Ví dụ: tài
sản bị phá hủy, bị hủy hoại, bị chiếm oạt, bị sử dụng, bị chiếm giữ trái phép
+ Sự biến dạng xử sự của con người: biến dạng xử sự của chính chủ thể hoặc xử sự của
người khác. Ví dụ: xử sự tự sát là kết quả của hành vi xúi giục người khác tự sát hoặc hành
vi bức tử; xử sự sống sa ọa hoặc phạm pháp là hậu quả của hành vi dụ dỗ người chưa thành
niên phạm pháp…
- Các loại hậu quả của tội phạm; + Hậu quả vật chất.
+ Hậu quả về thể chất.
+ Hậu quả về tinh thần. + Hậu quả khác.
- Ýnghĩa của việc nghiên cứu dấu hiệu hậu quả của tội phạm:
+ Việc xác ịnh hậu quả của tội phạm có ý nghĩa trong việc ịnh tội ối với một số tội phạm,
nhất là các tội phạm có lỗi vô ý
+ Là cơ sở ể xác ịnh giai oạn phạm tội ( tội phạm hoàn thành hay chưa hoàn thành) của nhiều tội phạm
+ Việc xác ịnh hậu quả của tội phạm có ý nghĩa trong việc ịnh khung hình phạt, ối với
những trường hợp hậu quả hoặc mức ộ hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội
phạm tăng nặng
+ Việc xác ịnh hậu quả và mức ộ hậu quả cũng là cơ sở ể ánh giá mức ộ nguy hiểm cho xã
hội của tội phạm, làm căn cứ ể quyết ịnh hình phạt.
Câu 4.Trình bày khái niệm người có năng lực trách nhiệm hình sự và phân tích các
dấu hiệu của tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.
1. Người có năng lực trách nhiệm hình sự:
- Khái niệm: người có năng lực trách nhiệm hình sự là người thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội trong khi có khả năng nhận thức ược tính chất nguy hiểm cho xã hội trong hành
vi của mình và có khả năng iều khiển ược hành vi ó.
+ Khả năng nhận thức: là khả năng nhận biết ược tính chất nguy hiểm cho xã hội củahành
vi, khả năng nhận thức ược hành vi ó bị pháp luật cấm
+ Khả năng iều khiển hành vi: là khả năng ịnh hướng hành vi theo hướng lựa chọn cách xử
sự khác không nguy hiểm cho xã hội, khả năng kiềm chế không thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội và bị pháp luật
- Điều kiện ể xác ịnh người có năng lực trách nhiệm hình sự:
+ Đủ ộ tuổi theo luật ịnh.
+ Có khả năng nhận thức và khả năng iều khiển hành vi.
- Có năng lực trách nhiệm hình sự là iều kiện bắt buộc ể xác ịnh yếu tố chủ thể của mọi tội phạm.
2. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự:
- Khái niệm: Người ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi ang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng iều khiển hành vi của mình.
- Dấu hiệu xác ịnh tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự:
+ Về y học: Người ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự phải là
người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi ang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
khác làm rối loạn hoạt ộng tâm thần.
+ Về dấu hiệu tâm lý:Người ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình
sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi ã mất năng lực nhận thức
hoặc năng lực iều khiển hành vi. Có hai trạng thái tâm lý sau ây:
Mất khả năng nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi và mất khả năng iều khiển hành vi ó.
Còn khả năng nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi nhưng mất khả
năng iều khiển hành vi ấy
Hai dấu hiệu trên là iều kiện cần và ủ ể xác ịnh một người ở trong tình trạng không
có năng lực trách nhiệm hình sự, trong ó dấu hiệu y học có vai trò như nguyên nhân và dấu
hiệu tâm lý có vai trò như kết quả. -
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng không có năng lực
trách nhiệm hình sự không phải chịu trách nhiệm hình sự. Đối với người này phải áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh. -
Phân biệt người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng không có
năng lực trách nhiệm hình sự với người có năng lực trách nhiệm hình sự hạn chế (trường
hợp một người do mắc bệnh nên năng lực nhận thức và năng lực iều khiển hành vi bị hạn
chế - Ý nghĩa của việc xác ịnh năng lực trách nhiệm hình sự và tình trạng không có năng
lực trách nhiệm hình sự:
+ Trong việc ịnh tội: Việc xác ịnh một người có hay không có năng lực trách nhiệm
hình sự trong khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội là cơ sở ể xác ịnh người ó có phải
là chủ thể của tội phạm hay không.
+ Trong việc quyết ịnh biện pháp xử lý:
Nếu một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng không có
năng lực trách nhiệm hình sự thì phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh ối với họ.
Nếu một người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng lâm vào
tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự trước khi bị kết án thì cũng ược áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh, sau khi khỏi bệnh họ có thể vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
+ Trong việc quyết ịnh hình phạt: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi
có năng lực trách nhiệm hình sự hạn chế ược coi là một tình tiết giảm nhẹ theo qui ịnh của
BLHS ( iểm l, q khoản 1 Điều 51BLHS 2015).
Câu 5.Phân tích các dấu hiệu của ồng phạm; ý nghĩa của việc xác ịnh dấu hiệu của ồng phạm.
1. Khái niệm: Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện
một tội phạm. (Đ17 BLHS 2015)
2. Các dấu hiệu của ồng phạm:
- Những dấu hiệu khách quan:
+ Có từ hai người trở lên và những người này có ủ iều kiện là chủ thể của tội phạm
(có năng lực trách nhiệm hình sự và ạt ộ tuổi theo luật ịnh). Trường hợp tội phạm có dấu
hiệu ặc biệt vềchủ thể thì dấu hiệu ó chỉ òi hỏi phải có ở người thực hành. + Những người
này phải cố ý cùng thực hiện một tội phạm, tức là:
Phải tham gia vào việc thực hiện tội phạm với một trong bốn loại hành vi sau: trực
tiếp thực hiện tội phạm- thực hiện hành vi ược mô tả trong cấu thành tội phạm (người thực
hành); tổ chức thực hiện tội phạm (người tổ chức); xúi giục người khác thực hiện tội phạm
(người xúi giục); giúp sức cho người khác thực hiện tội phạm (người giúp sức)
Trong một vụ ồng phạm, có thể có ủ bốn loại người nói trên cùng tham gia nhưng cũng có
thể chỉ có một loại người; mỗi người ồng phạm có thể tham gia với một loại hành vi nhưng
cũng có thể với nhiều loại hành vi khác nhau.
Hành vi của mỗi người ồng phạm ều có mối quan hệ nhân quả với hậu quả của tội
phạm, tạo thành một chuỗi hành vi và thông qua hành vi của người thực hành- người thực
hiện hành vi ược mô tả trong cấu thành tội phạm- ể trực tiếp gây ra hậu quả của tội phạm
- Dấu hiệu chủ quan:
+ Dấu hiệu lỗi: những người tham gia ồng phạm ều có lỗi cố ý, thể hiện ở lỗi cố ý ối
với hành vi phạm tội của mình và cố ý tham gia cùng với người ồng phạm khác. Cụ thể: Về lý trí:
Mỗi người ồng phạm ều nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và
ều nhận thức ược mình tham gia phạm tội với người khác và hành vi của người khác cũng
nguy hiểm cho xã hội, ều nhận thức ược hành vi của mình cũng như của người khác tham
gia cùng với mình có khả năng gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội
Mỗi người ồng phạm ều thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của
mình gây ra cũng như hậu quả chung của tội phạm mà họ cùng tham gia thực hiện. Về ý chí:
Những người ồng phạm cùng mong muốn có hoạt ộng chung và cùng mong muốn
cho hậu quả của tội phạm xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng có ý thức ể mặc cho
hậu quả của tội phạmxảy ra.
+ Mục ích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong ồng phạm, trừ trường hợp
ồng phạm về tội có mục ích là dấu hiệu cấu thành tội phạm. Trong trường hợp này, tất cả
những người ồng phạm ều phảihướng tới mục ích chung khi phạm tội, hoặc người này biết
rõ và tiếp nhận mục ích của những người kia.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu các dấu hiệu của ồng phạm:
+ Trong việc ịnh tội: Giúp xác ịnh tội phạm xảy ra ược thực hiện bởi ồng phạm hay
bao gồm các trường hợp phạm tội riêng lẻ, có tồn tại hành vi liên quan ến tội phạm và cấu
thành tội ộc lập hay không.
+ Trong ịnh khung hình phạt: Phạm tội có tổ chức là tình tiết ịnh khung hình phạt
tăng nặng của một số tội phạm
+ Trong quyết ịnh hình phạt:
Các chế ịnh liên quan ến trách nhiệm hình sự của từng người ồng phạm chỉ ược áp
dụng úng ắn trên cơ sở xác ịnh chính xác vai trò của họ trong ồng phạm.
Phạm tội có tổ chức ược coi là một tình tiết tăng nặng trong BLHS.
Câu 6.Phân tích các nguyên tắc xác ịnh trách nhiệm hình sự của những người ồng phạm.
1. Các khái niệm: -
Đồng phạm là trường hợp có hai nguời trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm
- Các loại người ồng phạm:
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm ầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích ộng, dụ dỗ, thúc ẩy người khác thực hiện tội phạm
Người giúp sức là người tạo ra những iều kiện tinh thần hay vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
Trong một vụ ồng phạm, có thể có ủ bốn loại người ồng phạm cùng tham gia, nhưng cũng
có thể chỉ một loại người; mỗi người ồng phạm có thể tham gia với một loại hành vi nhưng
cũng có thể tham gia với nhiều loại hành vi khác nhau -
Trách nhiệm hình sự là một trong những loại trách nhiệm pháp lý, thể hiện ở
hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải chịu trước Nhà nước về hành vi phạm
tội của mình.
2. Các nguyên tắc xác ịnh trách nhiệm pháp lý của những người ồng phạm: - Ngoài
những nguyên tắc chung xác ịnh trách nhiệm hình sự áp dụng cho tất cả các trường hợp
phạm tội, ể truy cứu trách nhiệm hình sự ối với những người ồng phạm còn phải tuân thủ
những nguyên tắc có tính riêng biệt - Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội
phạm. + Cơ sở của nguyên tắc:
Trong ồng phạm, tội phạm ược thực hiện là do sự nỗ lực hợp tác chung của tất cả những người ồng phạm.
Hậu quả của tội phạm là kết quả hoạt ộng chung của tất cả những người ồng phạm.
Tội phạm là một thể thống nhất, không thể chia cắt + Nội dung:
Tất cả những người ồng phạm ều bị truy tố, xét xử về cùng tội danh, theo cùng iều luật và
trong phạm vi những chế tài mà iều luật ó quy ịnh.
Các nguyên tắc chung về việc truy cứu trách nhiệm hình sự, về quyết ịnh hình phạt, về thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự ối với loại tội mà những người ồng phạm ã thực hiện ược
áp dụng chung cho tất cả những người tham gia trong vụ ồng phạm.
Các tình tiết ịnh khung hình phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ chung của tội phạm ược áp
dụng chung ối với tất cả những người ồng phạm
Trường hợp tội phạm không thực hiện ược ến cùng do những nguyên nhân khách quan thì
người thực hành thực hiện tội phạm ến giai oạn nào, những người ồng phạm khác phải chịu
trách nhiệm hình sự ến ó.
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm ộc lập về việc cùng thực hiện vụ ồng phạm. + Cơ sở của nguyên tắc:
Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm cá nhân nên việc xác ịnh trách nhiệm hình sự cho mỗi
người ồng phạm phải căn cứ vào hành vi cụ thể của mỗi người + Nội dung:
Việc xác ịnh trách nhiệm hình sự của từng người ồng phạm phải căn cứ vào tính chất và
mức ộ nguy hiểm cho xã hội mà người ó ã thực hiện
Những người ồng phạm không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá của người ồng
phạm khác. Hành vi vượt quá của người ồng phạmlà hành vi vượt ra ngoài ý ịnh chung của
những người ồng phạm, hành vi ó có thể cấu thành một tội phạm khác hoặc cấu thành tình
tiết ịnh khung tăng nặng áp dụng cho riêng người có hành vi vượt quá
Các tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự ối với người ồng phạm nào thì chỉ áp dụng riêng ối với người ó
Hành vi của người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức dù chưa dẫn ến việc thực hiện tội
phạm của người thực hành thì họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Sự tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của mỗi người ồng phạm không loại trừ trách
nhiệm hình sự của những người ồng phạm khác
- Nguyên tắc cá thể hoá trách nhiệm hình sự của những người ồng phạm.
+ Cơ sớ của nguyên tắc: Những người ồng phạm tuy phạm cùng tội nhưng tính chất, mức ộ
tham gia của mỗi người là khác nhau, do ó, trách nhiệm hình sự của mỗi người phải ược xác
ịnh khác nhau. + Nội dung:
Việc quyết ịnh hình phạt với từng người ồng phạm phải căn cứ vào tính chất, mức ộ tham
gia của người ó trong vụ ồng phạm.
Tính chất tham gia của mỗi người ồng phạm thể hiện ở việc họ tham gia với vai trò tổ chức,
thực hành, xúi giục hay giúp sức.Thông thường, người tổ chức ược coi là người nguy hiểm
nhất trong vụ ồng phạm và người giúp sức ược coi là ít nguy hiểm hơn so với những người
ồng phạm khác
Mức ộ tham gia phạm tội của mỗi người ồng phạm thể hiện ở sự óng góp thực tế và ảnh
hưởng thực tế của họ ối với việc gây ra tội phạm cũng như hậu quả của tội phạm (là người
chủ mưu, cầm ầu, chỉ huy; thực hành tích cực hay không tích cực)
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự ối với từng người ồng phạm và
những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội thì chỉ áp dụng riêng ối với người ó
Chính sách hình sự của Nhà nước ta áp dụng với các loại người ồng phạm là nghiêm trị
người chủ mưu, cầm ầu, chỉ huy; khoan hồng với những người tự thú, thành khẩn khai báo,
nhất thời phạm pháp do bị lừa phỉnh, ép buộc mà trở thành người thực hành trong vụ ồng phạm.
Câu 7.Phân tích các iều kiện của phòng vệ chính áng và iều kiện của vượt quá giới
hạn phòng vệ chính áng. Đáp án:
1. Khái niệm phòng vệ chính áng:
Phòng vệ chính áng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính áng của mình,
của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách
cần thiết người ang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính áng không
phải là tội phạm. (K1 Đ 22 BLHS)
2. Điều kiện của phòng vệ chính áng:
- Điều kiện về cơ sở làm phát sinh quyền phòng vệ:
+ Có hành vi xâm phạm các lợi ích của Nhà nước, lợi ích của tổ chức, quyền và lợi ích
chính áng của công dân (gọi là hành vi tấn công) :
Hành vi tấn công phải là hành vi nguy hiểm áng kể cho các lợi ích hợp pháp.
Hành vi tấn công có thể ủ yếu tố cấu thành tội phạm hoặc không.
Hành vi tấn công là hành vi xâm phạm quyền hoặc lợi ích hợp pháp của bản thân người có
hành vi phòng vệ hoặc của người khác, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tổ chức. +
Hành vi tấn công phải ang gây thiệt hại hoặc ang e dọagây thiệt hạingay tức khắc cho
những lợi ích hợp pháp.
Thực tiễn xét xử thừa nhận trường hợp cá biệt, sự tấn công tuy ã kết thúc nhưng hành vi
phòng vệ i liền ngay sau sự tấn công và có thể khắc phục ược thiệt hại do sự tấn công gây ra
cũng ược coi là gây thiệt hại do phòng vệ chính áng. -
Điều kiện về nội dung của quyền phòng vệ: Hành vi chống trả (phòng vệ) phải nhằm
vào và gây thiệt hại cho chính người ang có hành vi tấn công. -
Điều kiện về phạm vi phòng vệ: biện pháp chống trả (phương tiện, phương pháp, thiệt
hại gây ra) của người phòng vệ phải là biện pháp cần thiết ể có thể ngăn chặn ược sự tấn
công, hạn chế thiệt hại
Để ánh giá sự cần thiết phải căn cứ vào tổng hợp các tình tiết:
+ Tính chất, tầm quan trọng của quan hệ xã hội bị e dọa xâm hại.
+ Mức ộ thiệt hại do hành vi phòng vệ gây ra và do hành vi tấn công gây ra hoặc có thể gây ra
+ Sức mạnh và ộ mãnh liệt của hành vi tấn công và hành vi phòng vệ .
+ Tính chất, mức ộ nguy hiểm của phương pháp, phương tiện, công cụ mà người phòng vệ
và người tấn công sử dụng
+ Thời gian, ịa iểm, hoàn cảnh lúc và nơi xảy ra sự việc
+ Nhân thân của người tấn công: Họ là lưu manh chuyên nghiệp, tái phạm nguy hiểm….
+ Trạng thái tâm lý của người phòng vệ, nhất là trong trường hợp họ bị tấn công bất ngờ -
Các trường hợp không ược coi là phòng vệ chính áng do hành vi chống trả không thỏa mãn
một trong các iều kiện trên ây:
+ Chống trả lại hành vi xâm hại các lợi ích bất hợp pháp.
+ Hành vi tấn công thực tế không xảy ra nhưng người phòng vệ tưởng là có (phòng vệ
tưởng tượng).
+ Hành vi tấn công ã kết thúc (phòng vệ quá muộn).
+ Hành vi tấn công thực tế chưa xảy ra hoặc chưa e doạ xảy ra tức khắc (phòng vệ quá sớm).
+ Hành vi chống trả gây thiệt hại cho người không có liên quan ến hành vi tấn công
+ Hành vi chống trả (gây thiệt hại cho người tấn công) là quá mức cần thiết (vượt quá giới
hạn phòng vệ chính áng).
3. Các iều kiện của vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng:
- Khái niệm: Vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức
cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại. (K2 Đ 22 BLHS2015)
- Điều kiện của vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng:
Để xác ịnh hành vi cụ thể là vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng, phải xác ịnh hành vi ó
thỏa mãn các iều kiện sau;
+ Có hành vi tấn công, hành vi tấn công phải nguy hiểm áng kể cho xã hội
+ Hành vi tấn công phải ang gây thiệt hại hoặc ang e dọa gây thiệt hại ngay tức khác cho
những lợi ích cần ược bảo vệ
+ Hành vi phòng vệ phải chống trả, gây thiệt hại cho chính người có hành vi tấn công +
Hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức ộ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi xâm hai (hành vi tấn công)
- Hậu quả pháp lý: Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng phải chịu trách
nhiệm hình sự. Tuy nhiên, ây ược xem là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo
qui ịnh của BLHS.
Câu 8.Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp và lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin theo qui ịnh của BLHS. Đáp án:
1. Khái niệm:
- Lỗi là thái ộ tâm lý của con người ối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và ối với
hậu quả do hành vi ó gây ra, ược biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.
- Lỗi cố ý có hai hình thức là cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
- Lỗi vô ý có hai hình thức là vô ý vì quá tự tin và vô ý vì cẩu thả.
- Lỗi cố ý gián tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức
rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi ó, tuy không
mong muốn nhưng có ý thức ể mặc cho hậu quả xảy ra.
- Lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hành
vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả ó sẽ không
xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa ược nên vẫn thực hiện và ã gây ra hậu quả nguy hại ó.
2. Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp và lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin: - Giống nhau:
+ Người phạm tội ều nhận thức ược tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình,
ều thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà hành vi ó có thể gây ra.
+ Người phạm tội ều không mong muốn cho hậu quả nguy hiểm cho xã hội xảy ra. - Khác nhau:
+ Hình thức lỗi: Lỗi cố ý gián tiếp và lỗi vô ý vì quá tự tin khác nhau về hình thức lỗi + Về
lý trí: Tuy ều nhận thức ược tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng
người có lỗi cố ý gián tiếp nhận thức ầy ủ tính chất phạm tội của hành vi của mình. Họ thấy
trước cả khả năng xảy ra và không xảy ra của hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của
mình, nhưng ối với họ, khả năng nào xảy ra cũng ược. Còn ối với người phạm tội do lỗi vô
ý vì quá tự tin, người có lỗi nhận thức không ầy ủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành
vi của mình. Họ thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội có thể xảy ra hoặc không xảy ra
nhưng họ dựa vào những tình tiết thực tế và cụ thể ể loại trừ khả năng hậu quả xảy ra. Đối
với họ, chỉ còn lại khả năng hậu quả không xảy ra nên họ mới thực hiện hành vi
+ Về ý chí: Tuy ều không mong muốn hậu quả nguy hại cho xã hội xảy ra nhưng ý chí của
người phạm tội trong hai trường hợp này không giống nhau. Người phạm tội với lỗi cố ý
gián tiếp có ý thức chấp nhận hậu quả ó nếu xảy ra, còn người phạm tội với lỗi vô ý vì quá
tự tin không mong muốn hậu quả xảy ra mà cho rằng, với những iều kiện khách quan và chủ
quan, hậu quả ó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa ược.
Từ ó thấy rằng, trách nhiệm pháp lý mà người có lỗi cố ý gián tiếp phải gánh chịu là do có
thái ộ bỏ mặc ối với hậu quả, còn với người có lỗi vô ý vì quá tự tin là do ã quá tự tin khi
ánh giá, lựa chọn cách xử sự dẫn ến việc gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội - Ý nghĩa:
+ Việc phân biệt lỗi cố ý gián tiếp với lỗi vô ý vì quá tự tin là cơ sở ể ịnh tội úng trong
những trường hợp lỗi cố ý gián tiếp hay lỗi vô ý vì quá tự tin là yếu tố bắt buộc trong cấu
thành tội phạm cụ thể.
+ Trong những trường hợp hành vi phạm tội giống nhau nhưng thực hiện do lỗi khác nhau
thì việc phân biệt lỗi cố ý gián tiếp với lỗi vô ý vì quá tự tin có ý nghĩa ánh giá mức ộ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, làm căn cứ ể quyết ịnh hình phạt. Người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội với lỗi cố ý gián tiếp phải chịu trách nhiệm pháp lý nghiêm
khắc hơn so với việc thực hiện hành vi ó với lỗi vô ý vì quá tự tin.
Câu 9.Phân biệt trường hợp vô ý phạm tội vì cẩu thả với trường hợp gây hậu quả nguy
hại cho xã hội vì sự kiện bất ngờ theo qui ịnh của BLHS.
1. Các khái niệm:
- Vô ý phạm tội vì cẩu thả là lỗi trong trường hợp người phạm tội ã gây ra hậu quả nguy hại
cho xã hội, do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả ó, mặc
dù phải thấy trước và có thể thấy trước.
- Vô ý phạm tội do cẩu thả là một trong hai hình thức của lỗi vô ý phạm tội.
- Trường hợp sự kiện bất ngờ: Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do
sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy
trước hậu quả của hành vi ó (Đ 20 BLHS2015)
2. Phân biệt trường hợp vô ý phạm tội do cẩu thả với trường hợp sự kiện bất ngờ: - Giống nhau:
+ Đều là hành vi nguy hiểm cho xã hội +
Hậu quả nguy hại cho xã hội ã xảy ra. - Khác nhau:
+ Người vô ý phạm tội do cẩu thả có thể thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội của hành vi của mình.
Còn Người gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ không thể thấy trước hậu
quả nguy hại cho xã hội của hành vi của mình.
+ Người vô ý phạm tội do cẩu thả buộc phải thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội của hành vi của mình.
Người vô ý phạm tội do cẩu thả không thấy trước nhưng có khả năng thấy trước và buộc
phải thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội mà hành vi của họ ã gây ra nếu họ có sự chú ý
cần thiết, người vô ý phạm tội do cẩu thả có nghĩa vụ phải tuân thủ những qui tắc xử sự
chung trong cuộc sống ã ược mặc nhiên thừa nhận, nghĩa vụ phát sinh từ ịa vị của họ trong
hoàn cảnh cụ thể…nên họ buộc phải thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội của hành vi của mình.
Người gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ không có khả năng thấy trước,
không buộc phải thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội mà hành vi của họ ã gây ra mặc dù
có sự chú ý cần thiết, nên họ không có nghĩa vụ (không buộc) phải thấy trước hậu quả nguy
hại cho xã hội của hành vi của mình
+ Về nguyên nhân dẫn tới hành vi gây hậu quả thiệt hại cho xã hội:
Trường hợp vô ý phạm tội do cẩu thả có nguyên nhân chủ quan, do người thực hiện hành vi
cẩu thả, thiếu thận trọng khi xử sự.
Trường hợp sự kiện bất ngờ có nguyên nhân khách quan, người thực hiện hành vi không thể
thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại. + Về hậu quả pháp lý:
Người vô ý phạm tội do cẩu thả ược coi là có lỗi, do ó phải chịu trách nhiệm hình sự. Người
gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ không có lỗi, do ó không phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Ý nghĩa: việc phân biệt hai trường hợp vô ý phạm tội vì cẩu thả với gây thiệt hại do sự
kiện bất ngờ có ý nghĩa giúp xác ịnh hành vi ã xảy ra trong hai trường hợp trên là có tội
hay không có tội.
Câu 10.Trình bày khái niệm, iều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ. Nghĩa
vụ của người bị kết án cải tạo không giam giữ.
- Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt của Luật hình sự Việt
Nam có thời hạn từ sáu tháng ến ba năm ối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm
tội nghiêm trọng do Bộ luật hình sự quy ịnh mà ang có nơi làm việc ổn ịnh hoặc có nơi
thường trú rõ ràng, nếu Tòa án xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
- Điều kiện áp dụng hình phạt này là:
+ Người phạm tội ã phạm một tội ít nghiêm trọng hoặc phạm một tội nghiêm trọng do Bộ luật hình sự quy ịnh.
+ Người ó ang có nơi làm việc ổn ịnh hoặc có nơi thường trú rõ ràng.
+ Được Tòa án xét thấy không cần thiết phải cách ly người ó khỏi xã hội và giao cho cơ
quan, tổ chức nơi người ó làm việc hoặc chính quyền ịa phương nơi người ó thường trú giám sát giáo dục.
- Người bị kết án cải tạo không giam giữ có các nghĩa vụ:
+ Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước; tích cực lao ộng, học tập, thực hiện ầy
ủ nghĩa vụ công dân, quy ước của nơi mình thường trú
+ Làm bản cam kết với cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền ịa phương nơi giám sát, giáo dục
với nội dung quyết tâm và hướng sửa chữa lỗi lầm của mình
+ Thực hiện nghiêm chỉnh bản cam kết của mình, phải tích cực sửa chữa lỗi lầm; làm ăn
lương thiện và tham gia các hoạt ộng chung tại cộng ồng nơi mình cư trú
+ Ghi chép ầy ủ các nội dung quy ịnh trong sổ theo dõi và nộp cho người trực tiếp giám sát,
giáo dục khi hết thời hạn cải tạo không giam giữ
+ Chấp hành ầy ủ các hình phạt bổ sung và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
+ Hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản với người trực tiếp giám sát, giáo dục về tình hình
rèn luyện, tu dưỡng của mình; trong trường hợp người bị kết án vắng mặt khỏi nơi cứ trú
trên 30 ngày, thì bản báo cáo phải có nhận xét của cảnh sát khu vực hoặc công an xã nơi người ó ến tạm trú
+ Ba tháng một lần phải tự kiểm iểm về kết quả thực hiện bản cam kết của mình trước tập
thể nơi mình làm việc, học tập hoặc cư trú
+ Khai báo và giao nộp ầy ủ phần thu nhập bị khấu trừ theo quyết ịnh của Tòa án cho cơ
quan thi hành án dân sự. Nếu không nộp úng hạn thì phải chịu lãi suất theo quy ịnh của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
+ Phải có mặt khi cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục yêu cầu;
+ Trong trường hợp người bị kết án cần i khỏi nơi cư trú:
Nếu là cán bộ, công chức, quân nhân, công dân quốc phòng, người lao ộng làm công ăn
lương, thì phải xin phép thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc, ồng thời báo cáo
cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng ấp, bản hoặc cảnh sát khu vực, công an xã nơi mình cư trú;
Nếu là người ang học tập tại cơ sở giáo dục, ào tạo thì phải xin phép lãnh ạo cơ sở
giáo dục, ào tạo, ồng thời báo cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản hoặc
cảnh sát khu vực, công an xã nơi mình cư trú;
Nếu là người ược giao cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục
thì phải báo cáo với người trực tiếp giám sát, giáo dục mình; trong trường hợp i khỏi nơi cư
trú trên 30 ngày thì phải báo cáo bằng văn bản gửi chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn giám sát, giáo dục, trong ó ghi rõ thời gian vắng mặt, nơi ến tạm trú;
Nếu người bị kết án i khỏi nơi cư trú qua êm thì khi ến nơi phải trình báo ngay và
nộp sổ theo dõi người bị kết án cho cảnh sát khu vực hoặc công an xã nơi ến tạm trú.
Câu 11. Trình bày khái niệm, các căn cứ ể cho hưởng án treo. Phân biệt án treo với
hình phạt cải tạo không giam giữ. Đáp án:
1. Khái niệm án treo: là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có iều kiện.Án treo thể
hiện tính nhân ạo của luật hình sự Việt Nam, có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự
tu dưỡng và lao ộng tại cộng ồng với sự giúp ỡ tích cực xã hội cũng như gia ình.
2. Các căn cứ cho hưởng án treo: Điều 65 BLHS 2015
- Về mức hình phạt tù
+ Những người bị tòa án phạt tù không quá 3 năm, không kể tội ã phạm là tội gì ều có thể
ược xem xét cho hưởng án treo
+ Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà hình phạt chung không
vượt quá 3 năm tù thì cũng thuộc diện ược xem xét cho hưởng án treo. Tuy nhiên, trường
hợp này phải ược xem xét thận trọng và chặt chẽ hơn ể quyết ịnh có cho hưởng án treo hay không
- Về nhân thân người phạm tội
+ Người ược hưởng án treo phải là người có nhân thân tương ối tốt. Đó là người chấp hành
úng chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện ầy ủ các nghĩa vụ của bản thân với tư
cách là thành viên trong xã hội, nói chung họ là người chưa có tiền án, tiền sự + Đối với
những người có tiền án, tiền sự, nếu xét tính chất của tiền án, tiền sự cùng với tính chất của
tội phạm mới thực hiện và các căn cứ khác thấy không cần bắt chấp hành hình phạt tù thì
cũng có thể cho hưởng án treo nhưng tinh thần chung là hạn chế và thật chặt chẽ + Khi ánh
giá nhân thân người phạm tội phải xem xét toàn diện tất cả các ặc iểm về nhân thân, trong ó
cần chú ý những ặc iểm nhân thân ảnh hưởng ến khả năng tự giáo dục, cải tạo. Thái ộ của
người phạm tội sau khi gây án và khi bị xét xử cũng có ý nghĩa nhất ịnh ến việc cho họ ược
hưởng án treo hay không. Vì những ặc iểm nhân thân của người phạm tội không chỉ là căn
cứ quan trọng của quyết ịnh hình phạt mà còn là căn cứ cần thiết ể xem xét người phạm tội
với iều kiện cụ thể có khả năng tự giáo dục, cải tạo hay không ể quyết ịnh cho hưởng án treo.
- Có nhiều tình tiết giảm nhẹ
Có nhiều tình tiết giảm nhẹ có nghĩa phải có từ 2 tình tiết trở lên trong ó nhất ịnh phải có
một tình tiết ược ghi nhận tại khoản 1 Điều 51 (BLHS 2015 sửa ổi 2017)
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù
Phải căn cứ vào yêu cầu phòng ngừa và chống tội phạm ở từng loại tội trong môi trường xã
hội cụ thể của từng thời kỳ ể xác ịnh cần hay không cần bắt người bị phạt tù phải chấp hành
hình phạt tù hay cho hưởng án treo. Người phạm tội ược hưởng án treo phải là người thực
sự có khả năng tự hoàn lương trong môi trường xã hội cụ thể, không có nguy cơ tái phạm,
bởi tính chất loại tội phạm họ ã thực hiện cũng như do ảnh hưởng xấu của ối tượng xung quanh
3. Phân biệt hình phạt cải tạo không giam giữ với án treo: + Giống nhau:
Hình phạt cải tạo không giam giữ và án treo ược áp dụng ối với người ang có nơi làm việc
ổn ịnh hoặc nơi thường trú rõ ràng, người bị kết án không bị tước quyền từ do thân thể
nhưng họ ều bị Tòa án giao cho cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc hoặc chính quyền ịa
phương nơi họ thường trú giám sát, giáo dục. + Khác nhau:
Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt, còn án treo là một biện
pháp miễn chấp hành hình phạt tù có iều kiện.
Phạm vi, iều kiện ược áp dụng khác nhau: án treo ược áp dụng ối với tất cả các loại tội nếu
áp ứng ược các iều kiện theo quy ịnh tại Điều 65 Bộ luật hình sự. Còn hình phạt cải tạo
không giam giữ chỉ ược áp dụng ối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội
nghiêm trọng do Bộ luật hình sự quy ịnh.
Người ược hưởng án treo không bị khấu trừ thu nhập còn người bị kết án cải tạo không
giam giữ bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% ến 20% ể sung quỹ Nhà nước (riêng ối với
người chưa thành niên phạm tội không bị khấu trừ).
Câu 12. Hãy cho biết nhân thân người phạm tội có ý nghĩa như thế nào trong việc giải
quyết trách nhiệm hình sự của họ và tại sao có ý nghĩa ó.
*Khái niệm nhân thân người phạm tội và mối liên hệ của nhân thân người phạm tội với
trách nhiệm hình sự của họ: