



















Preview text:
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT HÌNH SỰ.
9 chế định của BLHS : Đạo luật HS , Tp, các trường th chịu tnhs, tnhs - Hình sự :
+ Phương Đông : có nguồn gốc lâu đời, thể hiện qua đời vua Lý Thái Tông ở Việt
Nam. Hình là việc, sự là khai đao. Bản chất của hình sự là sử dụng những biện
pháp gây đau đớn về thể xác để trừng trị những hành vi vi phạm.
+ Phương Tây (criminal) : Theo Nga, Hình sự là luật về trách nhiệm phải trả bằng đầu. 1. Khái niệm.
- Luật hình sự là 1 ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống các QPPL do Nhà nước ban hành,
xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, đồng thời quy
định hình phạt có thể áp dụng đối với các tội phạm ấy, cũng như những vấn đề
khác liên quan đến tội phạm và trách nhiệm hình sự.
- Là 1 ngành luật độc lập vì có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng biệt. 2. Quan hệ điều chỉnh
- Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hình sự có quan hệ xã hội đặc thù, luật hình
sự điều chỉnh các quan hệ phát sinh các quan hệ phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội.
- Nhà nước có quyền nhân danh Nhà nước thực hiện quyền truy tốbảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của yêu cầu Nhà nước tôn trọng quyền con người của tôi, tôi là
người bị kết án nhưng tôi có quyền con người để đảm bảo hoạt động quản lý
hiệu quả của Nhà nước
- Quan hệ được LHS điều chỉnh là quan hệ về quyền và nghĩa vụ các bên giữa Nhà
nước hoặc người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội.
- Đối tượng điều chỉnh là các QHXH phát sinh giữa Nhà nước và chủ thể phạm tội.
3. Phương pháp điều chỉnh
- Phương pháp điều chỉnh: là cách thức tác động vào nhóm QHXH để đạt 1 kết
quả nhất định nhằm quản lý xã hội.
- Phương pháp mệnh lệnh – phục tùng (quyền uy) :
+ Bổ sung không tách rời nhau, trong đó chống tội phạm là điều tra, truy tố xét
xử còn phòng ngừa tội phạm bao gồm nhiều hoạt động khác nhau: nhằm ngăn
ngừa không để cho tội phạm xảy ra, có quan hệ mật thiết tới chống tội phạm.
+ Phù hợp với sự thay đổi của tình hình tội phạm.
+ Giáo dục bản thân chủ thể phạm tội đồng thời giáo dục những người khác
trong xã hội có ý thức tuân thủ pháp luật, giáo dục pháp nhân thương mại tôn
trọng, tuân thủ pháp luật chủ động tham gia phòng ngừa chống tội phạm. Ngoài
nhiệm vụ tương ứng với ba chức năng trên: nhiệm vụ của Luật hình sự còn gắn
liền với từng nhiệm vụ chính trị cụ thể, từng giai đoạn cụ thể theo sự chỉ đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Chủ thể phạm tội chỉ chịu trách nhiệm HS trước NN chứ ko chịu TNHS trước bị hại.
3. Hệ thống luật hình sự VN
- Là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, định hướng và mục đích của
pháp luật hình sự, có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ và thống nhất.
- Hệ thống PLHS bao gồm hai phần chính là phần chung và phần các tội phạm:
4. Các nguyên tắc cơ bản của LHS VN:
- Có thể hiểu là hệ thống quan điểm, tư tưởng chủ đạo, là định hướng cơ bản của
PLHS được ghi nhận trong PLHS thực định, được thể hiện xuyên suốt trong quá
trình lập pháp, giải thích và áp dụng PL
a) Nguyên tắc pháp chế: Đòi hỏi các vấn đề về tội phạm và hình phạt phải được
quy định rõ trong BLHS, dựa trên các điều luật cụ thể; giúp xác định phân biệt tội
phạm và các hành vi bỏ lọt tội phạm.
* Lưu ý: nguyên tắc này phải được tuân thủ trong cả hoạt động lập pháp và ADPL.
- Không chấp nhận việc áp dụng nguyên tắc tương tự. Không xử những hành vi
không được quy định trong BLHS tương tự như hành vi đã được quy định trong
BLHS. Sau đây chúng ta sẽ sang nguyên tắc thứ 2 đó là nguyên tắc bình đẳng
trước pháp luật người ta bình đẳng trước pháp luật, của nguyên tắc bình đẳng
trước pháp luật bạn nào có thể trả lời em có thể trả lời đến mức các bạn những
biểu hiện của cái nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật là gì rất là rất là dễ hiểu rất
là dễ là ví dụ bình đẳng chứ không phải là gì ạ tôi trả lời các bạn biết đấy ạ biểu
hiện với nguyên tắc bình đẳng tất cả chủ thể phạm tội tất cả những người phạm tội
tất đều phải chịu một cách bình đẳng trước pháp luật.
- Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều được bình đẳng trước PL, không phân
biệt loại hình hay thành phần kinh tế. Người phạm tội hay pháp nhân thương mại
phạm tội thì đều được đối xử bình đẳng trong mọi hoạt động điều tra, truy tố xét xử.
Có thể sử tiến bộ của tôi là mọi người đều được bình đẳng trước pháp luật nhá và
nó phù hợp với cảm thấy nguyên tắc hiến định thì quy định tại điều 16 tuổi cho
người ta đấy ờ của mọi người chứ thì cái nguyên tắc bình đẳng này nó cũng rất dễ
hiểu hơn sang tiếp theo là trao đổi nội dung về cái nguyên tắc nhân đạo nguyên
tắc lãnh đạo xã hội chủ nghĩa các nhân đạo xã hội chủ nghĩa này thì nó là một cái
nguyên tắc cơ bản nó là một cái nguyên tắc để bảo vệ tốt nhất cái quyền con
người ờ da và pháp luôn luôn cho cái đặc biệt là cái vấn đề về quyền con người
giải quyết những vấn đề của con người trong cái 4 pháp hình sự khi nào các bạn
mà có nhu cầu nhận thức sâu hơn rất là hay nó rất là nhiều vấn đề nha các bạn lưu
ý để cái vấn đề về quyền con người trong với cái thể hiện của cùng với nguyên tắc
nhân tạo các bạn thích đi ạ thể hiện thể hiện các trung đây là nguyên tắc chung
được thể hiện qua nhiều điều luật khác nhau được thể hiện qua nhiều nhiều lần
khác nhau trong đó có các điều luật về nguyên tắc xử lý tội phạm trong đó có các
điều luật về nguyên tắc xử lý tội phạm các hình phạt và áp dụng vào đối với chủ
thể phạm tội trong đó có các điều luật về nguyên tắc xử lý tồn tại phải cắt hình
phạt là áp dụng phải được chủ đấy là cái.
b) Nguyên tắc bình đẳng trước PL
c) Nguyên tắc nhân đạo.
- Không áp dụng biện pháp tàn nhẫn, vô nhân đạo, không áp dụng biện pháp tử
hình với người già yểu, trẻ con và phụ nữ mang thai.
d) Nguyên tắc hành vi và nguyên tắc lỗi:
- Luật hình sự không cho phép truy cứu trách nhiệm hình sự với tư tưởng của 1
người mà chỉ truy cứu đối với hành vi của người đó khi đảm bảo đủ yếu tố cấu
thành của tội phạm được quy định trong BLHS.
- Không có tội khi không có luật.
+ Buộc phải biết nhưng không có khả năng để biết thì không có lỗi.
+ Buộc phải biết nhưng mà có khả năng để biết thì có lỗi.
f) Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự :
- Trong khi áp dụng luật phải có sự phân hóa TNHS trong hoạt động lập pháp và
giải thích pháp luật, TNHS càng được phân hóa trong luật thì càng có cơ sở để cá thể hóa hình phạt .
* VD : A tông vào xe B gây thiệt hại 200 triệu đồng và chết thì có phát sinh quan hệ hình sự không ?
=> Có. Quan hệ hình sự phát sinh từ khi A vi phạm nhưng kết thúc khi A chết.
KH luật HS có đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu riêng.
CHƯƠNG II. NGUỒN CỦA LUẬT HÌNH SỰ. I.
Khái niệm nguồn của luật hình sự.
- Nguồn của pháp luật là nơi chứa đựng các quy phạm pháp luật.+ Tập
quán pháp : thói quen xử sự cộng đồng thể hiện ý chí của NN được nâng lên thành PL.
+ Tiền lệ pháp : Những bản án chứa những tình tiết là khuôn mẫu tiền đề để
giải quyết cho các tội phạm sau này. + Văn bản quy phạm PL
- Nguồn của luật hình sự là nơi chứa đựng các quy phạm pháp luật hình sự. + BLHS. + Luật hình sự + Luật có QPPL Hình sự.
- Tại sao nguồn của luật hình sự không có tập quán pháp và tiền lệ
pháp.=> Đi từ vấn đề lí luận lên mà blhs sẽ là cspl để NN căn cứ vào đó
để giải quyết các vụ án. Khi nói đến hình sự là nói về tội phạm và hình
phạt và chỉ những hành vi nào bị coi là tội phạm trong BLHS .
II. Hiệu lực của luật hình sự, những quy tắc chung.
- Đc hiểu là giá trị thi hành của luật hình sự - Hiệu lực luôn gắn liền vs hành vi phạm tội.
- Do cấu taọ và qppl của luật hình sự , xuất phát từ pp quyền uy mang tính chất cưỡng chế
a) Hiệu lực về thời gian
+ Bản chất thời gian : Hiệu lực xảy ra khi nào được áp dụng trong khoảng thời gian nào b) Hiệu lực không gian.
• Tôi phạm xảy ra ở đâu, do ai thực hiện.
• Nguyên tắc áp dụng: tuân thủ theo nguyên tắc lãnh thổ, nguyên tắc quốc
tịch , ngtac bảo đảm an ninh quốc gia và phổ cập.
• Nguyên tắc lãnh thổ : Áp dụng vs bất kì ai đang ở trên lãnh thổ VN. Dù là
công dân nước nào,..những tàu thuyền, tàu bay mang lá cờ VN mà có tội
phạm xảy ra trong tàu thuyền có lá cờ naỳ đều bị coi là tội phạm.
• Nguyên tắc quốc tịch:
- Có 2 loại : ntac quốc tịch chủ động (theo quốc tịch người phạm tội) và
nguyên tắc quốc tịch bị động (theo quốc tịch nạn nhân).
- Nguyên tắc quốc tịch chủ động :
Có 2 trường hợp xảy ra
+ Trường hợp của 1 quốc gia phạm tội trong nước : Hiệu lực được xác
định theo cả 2 nguyên tắc là nguyên tắc lãnh thổ và nguyên tắc quốc tịch.
+ Trg hợp công dân phạm tội ở nước ngoài : Tùy thuộc vào quy định của
mỗi quốc gia. Tức là các quốc gia có thể khẳng định hiệu lực không
phụ thuộc vào luật của nước ngoài, nơi hành vi xảy ra
- Nguyên tắc bảo đảm an ninh quốc gia : Luật HS của 1 quốc gia có hiệu
lực đối với tội phạm xảy ra bên ngoài lãnh thổ do người không phải là
công dân của quốc gia mình thực hiện khi tội phạm đó đe dọa nghiêm
trọng đến an ninh quốc gia.
- LHS mỗi quốc gia có hiệu lực đối với các tội phạm do công dân của mình
thực hiện hoặc đối với tội phạm mà nạn nhân là công dân của mình ko kể
xảy ra ở đâu trong hay ngoài VN. III.
Bộ luật hình sự - hiệu lực, cấu tạo và giải thích pháp luật.
1. Hiệu lực về thời gian của bộ luật hình sự.
- Điều 7 BLHS năm 2015 hầu như không thay đổi so vs năm 1999.
+ K1 Điều 7 : Về nguyên tắc, BLHS này chỉ có hiệu lực đối với tội phạm
xảy ra sau khi điều luật, bộ luật có hiệu lực thi hành.
+ K2 Điều 7 là nhóm quy định không có lợi cho người phạm tội đều ko có
hiệu lực trở về trước.
+ K3 Điều 7 : là nhóm quy định có lợi cho ng phạm tội đc phép có hiệu lực trở về trước.
2. Hiệu lực về không gian của bộ luật hình sự. (Điều 5).
- Khoản 1 Điều 5 : Quy định hiệu lực về không gian theo nguyên tắc lãnh thổ.
- Khoản 2 Điều 5 : Quy định giải quyết vđề TNHS đối với những đối tượng
được hướng quyền miễn trừ về ngoại giao hoặc lãnh sự, tức là quy định
phạm vi nhưng người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ VN ko bị xử lý theo BLHS VN. *
Lưu ý : TNHS chỉ dc đặt ra nếu hành vi mà công dân VN đã thực hiện
ở nước ngoài bị coi là tội phạm theo quy định BLHS VN. Trong TH hành vi
của công dân Vn đã thực hiện bị coi là tội phạm theo quy định của quốc gia
nơi hành vi đc thực hiện nhưng lại ko bị coi là tội phạm theo quy định của
BLHS VN thì TNHS của công dân VN ko bị xem xét. *
Việc xác định hiệu lực của BLHS trong Th hành vi mà công dân Vn đã
thực hiện bị coi là tội phạm theo quy định của BLHS , trog TH hành vi đó
bị coi là tội phạm cũng chỉ quy định " thì ko phải TH xảy ra ở nước ngoài
nào do công dân VN thực hiện đều bị xử lý theo quy định của PL HS VN
mà tùy TH sẽ đc xem xét. *
Về nguyên tắc hành vi phạm tội xảy ra trên lãnh thổ nước nào thì phải
chịu TNHS theo quy định PLHS của nước đó. TH ng nước ngoài vi phạm
đã bị xử lý TNHS theo PL nước ngoài thì VN ko truy cứu TNHS đối với
hành vi đó nữa. TH chưa truy cứu TNHS đối với hành vi phạm tội ở ngoài
lãnh thổ quốc gia VN không phải do người VN thwujc hiện thì có thể dẫn
chiếu PL nước ngoài xử lý vs ddkien BLHS VN có quy định tội phạm đó.
Nêu theo quy định BLHS VN nhẹ hơn so vs quy định nước sở tại thì có thể
áp dụng quy định của BLHS VN để truy cứu TNHS. Cấu tạo của BLHS.
VẤN ĐỀ 3. TỘI PHẠM
- Một vấn đề nào đó đc quy định trong luật thì gọi là chế định - Điều 8 BLHS . I.
Khái niệm và các dấu hiệu của tội phạm. 1. Khái niệm tội phạm. - Khoản 1 Điều 8 BLHS. * Dấu hiệu :
a. Tính nguy hiểm cho xã hội.
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, tội phạm không thể là
suy nghĩ tư tưởng nguy hiểm.
- Hành vi thực hiện dưới 2 hình thức : Hành động phạm tội (làm
việc pl cấm ) và ko hành động phạm tội (ko làm điều pl yêu cầu
phải làm). - Tội phạm phải có tính nguy hiểm đáng kể cho xh nếu
nguy hiểm có tính chất nhỏ ko đáng kể thì ko bị coi là tội phạm.
- Có tính khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
nhà làm luật. Việc xác định 1 hành vi nào đó là nguy hiểm cho xã
hội và quy định trong BLHS là tội phạm không phải là do ý chí
chủ quan của nhà làm luật mà do điều kiện kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội của 1 nước trong từng thời kì quyết định. : Khảo sát
thực tiễn rồi mới đưa vào.
- Tính nguy hiểm cho xh là dấu hiệu về nd của tội phạm. b. Tính có lỗi.
- Luật HS VN ko chấp nhận việc quy tội khách quan nghĩa là quy
TNHS cho 1 người chỉ vì người đó đã thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xh mà ko xem xét vđề lỗi của họ. Tội phạm theo LHS VN
trước hết phải là hành vi nguy hiểm cho xh có lỗi (ND của nguyên tắc có lỗi)
- 1 ng được coi là có lỗi nếu ng đó đã lựa chọn 1 xử sự trái vs yêu
cầuxh trong khi có đủ đkiện để lựa chọn và thực hiện 1 xử sự khác
phù hợp vs yêu cầu của xh.
- Lỗi là trạng thái tâm lý của 1 người khi thực hiện hành vi nguy
hiểmcho xh và đối vs hậu quả do hành vi đó gây ra thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý.
- Tính có lỗi là dấu hiệu về nd của tội phạm
c. Tính trái pháp luật hình sự
- Hành vi dc coi là trái pl hình sự nếu nó thỏa mãn đầy đủ các dấu
hiệu của tội phạm cụ thể, được quy định trong blhs. - Là dấu hiệu
về hình thức của tội phạm. d. Tính chịu hình phạt
- Có nghĩa là bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều bị đe dọa chấp
hành 1 hình phạt-biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc
nhất. - Tính chịu hình phạt là dấu hiệu có tính quy kết của tội phạm. II. Phân loại tội phạm
- Căn cứ để phân loại tội phạm là tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội. Đối vs nhà áp dụng luật căn cứ để phâ loại tội phạm
là mức cao nhất của khung hình phạt (Lưu ý: mức cao nhất của khung hình
phạt của mức tối đa của khung đó.)
• Theo khoản 1 điều 9 BLHS tội phạm phân thành 4 loại : 2. Tội ít nghiêm trọng. 3. Tội nghiêm trọng
4. Tội rất nghiêm trọng
5. Tội đặc biệt nghiêm trọng
• BT: hãy phân loại tội phạm đối với tội làm tàng trữ lưu hành tiền giả.
- Căn cứ pháp lý khoản 1 Điều 9 và Điều 207 của BLHS.
- K1 điều 207 mức cao nhát là 7 năm tù đây là tội nghiêm trọng- K2 điều
207 mức cao nhất là 12 năm tù đây là tội rất nghiêm trọng.
- K3 điều 207 mức cao nhất là tù chung thân là tội đặc biệt nghiêm trọng
- K4 điều 207 mức cao nhất là 3 năm là tội ít nghiêm trọng
-K5 điều 207 là quy định hình phạt bổ sung nên ko phân loại • BT : đúng hay sai
"Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do ng khac pham tội mà có (Điều
323) luôn là tội nghiêm trọng"
=> Sai. Căn cứ pháp lý khoản 1 điều 9 và điều 323 BLHS.
- K1 Điều 323 mức cao nhất là 3 năm tù đây là tội ít nghiêm trọng.
- K2 Điều 323 mức cao nhất là 7 năm tù đây là tội nghiêm trọng.
- K3 Điều 323 mức cao nhất là 10 năm tù đây là tội rất nghiêm trọng.
- K4 Điều 323 mức cao nhất là 15 năm tù đây là tội rất nghiêm trọng.
- K5 điều 207 là quy định hình phạt bổ sung nên ko phân loại. • BT : đúng hay sai
"Tội điều động người ko đủ điều kiện điều khiển phương tiện
giao thông đường sắt (Điều 270) luôn là tội nghiêm trọng." =>
Sai, căn cứ pháp lý k1 điều 9 và điều 270 blhs.
- K1 Điều 270 mức cao nhất là 5 năm tù đây là tội nghiêm trọng.
- K2 Điều 270 mức cao nhất là 10 năm tù đây là tội rất nghiêm trọng.
- K3 Điều 270 mức cao nhất là 15 năm tù đây là tội rất nghiêm
trọng.- K4 điều 270 là quy định hình phạt bổ sung nên ko phân loại.
* BT : A bị tòa án tuyên phạt 3 năm tù về tội trộm cắp tài sản theo điều 173 khoản
2. Thi hành án xong, ra tù đc 01 tuần, A phạm tội mới, tội cướp giật tài sản (tài sản
A chiếm đoạt trị giá 70 triệu đồng). Câu hỏi : hành vi của A là tái phạm hay tái
phạm nguy hiểm ? Giải thích?
=> Ccpl k1 điều 9, điều 53, k2 điều 173, k2 điều 171.
- Tội phạm thực hiện lần 1: Tội trộm cắp tài sản k2 Điều 173, mức cao nhất là 7
năm tù đây là tội nghiêm trọng.
- Tội phạm thực hiện lần 2 : Tội cướp giật tài sản k2 điều 171, mức cao nhất là 10
năm tù đây là tội rất nghiêm trọng.
- Căn cứ theo k1 điều 53 kết luận hành vi của A là tái phạm. III.
Phân biệt tội phạm vs vppl khác -
Về nd : tội phạm có tính nguy hiểm đáng kể cho xh/ vi phạm tuy có
tính nguy hiểm nhưng ko đáng kể cho xh. -
Về hình thức pháp lý : tội phạm dc quy định trong BLHS/ vi phạm đc
quy định trong các vb khác. -
Về hậu quả pháp lý: tội phạm bị xử lý bằng hình phạt-biện pháp cưỡng
chế nhà nước nghiêm khắc nhất/ còn vi phạm bị xử lý bằng biệ pháp cưỡng
chế nhà nước khác, ít nghiêm khắc hơn
VẤN ĐỀ 4. CẤU THÀNH TỘI PHẠM II. PHÂN LOẠI CTTP Có 2 cách
1. Phân loại theo mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được CTTP phản ánh: • CTTP cơ bản
- Là CTTP chỉ có dấu hiệu định tội - dấu hiệu mô tả đặc trưng của tội phạm cụ thể
và cho phép phân biệt giữa tội này với tội khác • CTTP tăng nặng:
- Là CTTP ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm định khung tăng nặng.
CTTP tăng nặng = CTT cơ bản + tình tiết định khung tăng nặng
CTTP tăng nặng trc hết phải thỏa mãn CT cơ bản
Vd : 5 ng đi trộm cắp, cả 5 ng là lần đầu nhưng tài sản trộm đc chỉ có 1 triệu
nhưng trong 5 người có phân công vai trò vs nhau => Hành vi này ko có tội, vì ko
thỏa mãn CTTP cơ bản nên ko thể áp dụng là CTTP tăng nặng. • CTTP giảm nhẹ
- Là CTTP ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm tình tiết định khung giảm nhẹ.
CTTP giảm nhẹ = CTTP cơ bản + tình tiết định khung giảm nhẹ
Vd : k2 điều 110 vì nhà làm luật có quy định tình tiếp định khung giảm nhẹ đó là
"trường hợp ít nghiêm trọng"
2. Theo đặc điểm cấu trúc
- CTTP hình thức : nhà làm luật chỉ mô tả dấu hiệu hành vi khách quan là dấu hiệu bắt buộc
- CTTP vật chất : Là CTTP mà trong mặt khách quan của nó nhà làm luật mô tả
dấu hiệu hành vi, hậu quả là dấu hiệu bắt buộc
Vd : Tội phản bội TQ điều 108 là TP có cấu thành vật chất hay hình thức? Giải
thích? => Theo khoản 1 điều 108 nhà làm luật chỉ quy định hành vi bắt buộc ko
quy định hậu quả, cụ thể hành vi là " công dân nào câu kết với người nước ngoài
nhằm gây nguy hại cho độc lập…quốc phòng, an ninh"
Vd : Tội làm chết ng trong thi hành công vụ điều 127 là tội phạm cấu thành vật
chất hay hình thức => Căn cứ pháp lý k1 điều 127 nhà làm luật quy định 2 dấu
hiệu là dấu hiệu hành vi " do dùng vũ lực ngoài những TH PL cho phép " và dấu
hiệu hậu quả "làm chết người"
III. Ý NGHĨA CỦA CẤU THÀNH TỘI PHẠM
1. CTTP là cơ sở pháp lý để truy cứu TNHS. ( CTTP cơ bản)
- Để xác nhận 1 ng có tội hay ko dựa vào CTTP cơ bản
2. CTTP là cơ sở pháp lý để định tội danh.(CTTP cơ bản)
3. CTTP là cơ sở pháp lý để định khung hình phạt (CTTP tăng nặng or giảm nhẹ)
VẤN ĐỀ 5. KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM
I. KHÁI NIỆM KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM
- Là quan hệ xã hội đc LHS bảo vệ và bị tội phạm xâm hại.- Khách thể
TP phải là QHXH. ( các loại quyền,…)
• Vd1 : A cầm dao đâm B chết
+ Khách thể TP : Quyền sống của con người (nói cách khác Quyền bất khả
xâm phạm về tính mạng của con ng)
+ Đối tg tác động của TP : B
• Vd2 : P tưới xăng đốt xe máy G
+ Khách thể TP: QH sở hữu
+ Đối tg tác động của TP : Xe máy II.
CÁC LOẠI KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM - Có 3 loại.
1. Khách thể chung của TP (khoản 1 điều 8 BLHS)
- Là tổng hợp các quan hệ xh được LHS bảo vệ và bị TP xâm hại
- từ "Độc lập chủ quyền…trật tự PL XHCN"
2. Khách thể loại của TP
- Là nhóm QHXH cùng tính chất được 1 nhóm các quy phạm PL hình sự bảo vệ
khỏi sự xâm hại của 1 nhóm tội phạm
- Khách thể loại của TP là căn cứ để sắp xếp các TP vào 1 chương, các TP tuy
khácnhau về mặt khách quan , mặt chủ quan chủ thể nhưng nếu xâm hại đến 1
nhóm quan hệ xh cùng tính chất thì dc xếp vào 1 chương.
- Thông thường tên chương là khách thể loại
Vd : Các tội xâm phạm an ninh quốc gia => "An ninh quốc gia" là khách thể loại
- Nhưng vẫn có ngoại lệ tên chương không là khách thể loại
Vd : Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
=> tên chương này ko phải khách thể loại. 3. Khách thể trực tiếp
- Là QHXH cụ thể bị 1 tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại
- Thông thường 1 TP có 1 khách thể trực tiếp, cá biệt có 1 số ít TH 1
TP có 2 kháchthể trực tiếp.
Vd : Tội cướp tài sản xâm phạm 2 QHXH - QH nhân thân - QH sở hữu
Khách thể trực tiếp của TP
III. ĐỐI TƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA TP 1. Khái niệm
- Là 1 bộ phận của khách thể của TP mà khi tác động lên nó ng phạm tội gây ra
hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các QHXH dc luật hình sự bảo vệ .
2. Các dạng đối tg tác động của TP
- Con người. VD : tội giết người, tội cố ý gây thương tích,…
- Các đối tg vật chất (tài sản). VD tội trộm cắp TS, cướp TS,…
- Hành vi của con người. VD : đưa hối lộ, trốn tránh nghĩa vụ quân sự,…* Cần
phân biệt đối tượng tác động của TP vs công cụ phạm tội:
- Công cụ phạm tội là đối tượng được người phạm tội sử dụng để tác động lên đối
tượng tác động gây thiệt hại cho khách thể.
- Phương tiện phạm tội là đối tượng được người phạm tội sử dụng để thực hiện tội
phạm dễ dàng hơn, thuận lợi hơn hoặc để che dấu tội phạm hoặc để tẩu thoát.
Ví dụ : A điều khiển xe máy tông chết B thì xe máy là công cụ phạm tội
MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM
I. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của mặt khách quan của TP 1.1 Khái niệm
- Mặt khách quan là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội
phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan mà con người có thể nhận biết trực tiếp.
- Mọi TP đều có thể khám phá, nhờ nguyên lí khách quan.
* Biểu hiện của mặt khách quan:
- Hành vi khách quan có tính gây thiệt hại cho XH (goi tắt là hành vi khách quan)
- Hậu quả thiệt hại cho XH (gọi tắt là hậu quả thiệt hại or hậu quả của TP) do hành vi khách quan gây ra.
- Mqh nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho XH và hậu quả nguy hại cho xh
- Các điều kiện bên ngoài gắn liền với hành vi khách quan: công cụ, phương tiện,
thủ đoạn, thời gian, địa điểm phạm tội,…
1.2. Các đặc điểm của mặt khách quan TP.
- Mặt khách quan của TP phản ánh mối liên hệ và thống nhất với mặt chủ quan của TP
- Hành vi nguy hiểm cho XH là dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tất cả CTTP
- Các dấu hiệu khác thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm phản ánh những ý nghĩa khác nhau.
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu của mặt khách quan của TP - Định tội
- Định khung hình phạt tăng nặng
- Xác định mức độ trách nhiệm hình sự
- Xác định mặc chủ quan của TP II. Hành vi khách quan 2.1. Khái niệm
- Là biểu hiện của con người ra bên ngoài thế giới khách quan dưới hình thức cụ
thể để nhằm đạt được mục đích có chủ định mà mong muốn.
=> Hành vi khách quan của TP là những xử sự có ý thức và có ý chí của con
người được thể hiện ra thế giới khách quan dưới những hình thức nhất định, gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các QHXH được pháp luật HS bảo vệ.
* Đặc điểm của hành vi khách quan của TP
- Tính gây thiệt hại cho xã hội
+ Đặc điểm cơ bản để pb hành vi khách quan. - Thể hiện: + Trái PL HS
+ gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể (định lượng của luật HS) cho QHXH đc LHS bảo vệ.
+ Tính chất mà mức độ gây thiệt hại của hành vi khách quan phụ thuộc vào tính
chất của quan hệ xh mà hành vi
+ Hành vi khách quan của TP phải là hoạt động có ý thức và có ý chí của con người
- Các trường hợp biểu hiện của con người ko dc coi là hành vi trong pháp lý hình sự
+ Biểu hiện của con ng ko có chủ định như phản xạ không điều kiện, mộng du,
phản ứng trong tình trạng choáng…
+ Biểu hiện của con người
Các trường hợp cưỡng bức - Cưỡng bức tinh thần - Cưỡng bức thân thể
+ Biểu hiện ra bên ngoài của 1 người đã gây thiệt hại cho xh nhưng họ ko phải
chịu TNHS vì biểu hiện đó ko phải hành vi
Mức độ kiểm soát ý thức và ý chí
1. Hành vi đc thực hiện trong sự kiểm soát hoàn toàn của ý thức và ý chí
2. Hành vi đc thực hiện trong sự kiểm soát của ý thức và ý chí nhưng trong mức độ hạn chế
3. Biểu hiện của con người ra bên ngoài thế giưới khách quan nằm ngoài sự kiểm soát. 2.2 Hình thức thể hiện
- Hành động là hình thức của hành vi khách quan mà trong đó chủ thể làm việc bị PL cấm.
- Không hành động là hình thức của hành vi khách quan mà trong đó chủ thể ko
làm một việc mà PL yêu cầu phải làm mặc dù có điều kiện để làm việc đó .
Vd : A trộm B cái xe máy trị giá 20tr. Hỏi khách thể, đối tg, hành vi khách quan là cái gì?
=> "1. Khách thể của tội phạm:
Khách thể chung: Quan hệ sở hữu tài sản. Trong trường hợp này, A đã xâm phạm
vào quyền sở hữu hợp pháp của B đối với chiếc xe máy.
Khách thể cụ thể: Chiếc xe máy trị giá 20 triệu đồng. Đây là tài sản cụ thể mà A đã chiếm đoạt.
2. Đối tượng của tội phạm:
Đối tượng trực tiếp: Chiếc xe máy. Đây là đối tượng mà hành vi của A trực tiếp tác động đến.
Đối tượng gián tiếp: B, người sở hữu chiếc xe máy. A đã gây thiệt hại trực tiếp đến quyền lợi của B. 3. Hành vi khách quan:
Hành vi: A đã trộm chiếc xe máy của B. Dấu hiệu nhận biết:
Tính chất: Hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái phép.
Mức độ nguy hiểm cho xã hội: Gây thiệt hại về tài sản cho người bị hại.
Mối quan hệ nhân quả: Hành vi trộm cắp của A đã trực tiếp dẫn đến việc B mất chiếc xe máy."
- Hình thức thể hiện qua HĐ
+ Là tác động đơn gainr xảy ra q lần trong thời gian ngắn or tổng hợp nhiêu
động tác khác nhau hoặc lặp đi lặp lại Nghĩa vụ phát sinh do hợp đồng
Nghiã vụ phát sinh do xử sự trước đó của chủ thẻ
2.3. Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan
- Tội phạm ghép : là TP mà hành vi khách quan được hình thành bởi nhiều hành vi
khác nhau xảy ra đồng thời, xâm hại tới các khach thể khác nhau
- TP kéo dài: là TP mà hành vi khách quan có khả năng diễn ra ko gián đoạn trong
khoảng thời gian dài - TP liên tục :
=> phân biệt tội liên tục và tội nhiều lần
- TP liên tục : có hành vi cấu thành TP, có hành vi chưa cấu thành TP do tính nguy
hiểm chưa đáng kể - TP nhiều lần
III. Hậu quả thiệt hại
- Hậu quả thiệt hại là các thiệt hại do các hành vi khách quan gây ra cho QHXH là
khách thể bảo vệ của LHS và cũng là khách thể của tội phạm.
+ Thiệt hại gây ra cho khách thể của TP được thể hiện qua sự biến đổi tình trạng
bình thg đối tg tác động
+ Tính chất mức độ của thiệt hại đc xác định bởi tính chất, mức độ biến đổi của
các đối tượng tác động của TP.
+ Không phải tất cả các CTTP đều có dấu hiệu hậu quả thiệt hại, mà chỉ được
phản ánh trong CTTP vật chất.
* SỰ BIẾN ĐỔI CỦA ĐỐI TƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA TỘI PHẠM (thiệt hại)
- Sự biến đổi tình trạng bình thường của thực thể tự nhiên của con người (thiệt hại
về thể chất: bao gồm thiệt hại về tính mạng, sk, tinh thần.
- Sự biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng vật chất là khách thể của
QHXH(thiệt hại về thể chất) : có thể dưới dạng tài sản bị phá hoại, bị hủy hoại
hoặc dưới dạng tài sản bị chiếm đoạt,…
- Sự biến đổi xử sự của con người: hành vi khách quan có thể là sự tự làm biến
dạng xử sự của chính chủ thể nhưng cũng có thể làm biến dạng xử sự của người khác.
→ Xử sự đã biến dạng (làm or ko làm 1 việc) là kết quả của hành vi khách quan
đã thực hiện của người phạm tội. Ví dụ: xử sự tự sát
CHƯƠNG VII. CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM I. Khái niệm
- Chủ thể của TP là con người cụ thể có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS
thựchiện hành vi nguy hiểm cho xh đc quy định trong BLHS là tội phạm và
pháp nhân thương mại phạm tội khi đáp ứng các điều kiện do luật định.
- pháp nhân: là tổ chức đc thành lập theo quy định PL có trụ sở, con dấu và tài sản riêng
- Pháp nhân thương mại, tìm kiếm lợi nhuận và phân chia lợi nhuận cho các thành viên của nó.
* Điều kiện/ đặc điểm của chủ thể - Với cá nhân: + Có năng lực chịu TNHS
+ Đạt độ tuổi nhất định
+ Thực hiện hành vi phạm tội.
→ Năng lực chịu TNHS và tuổi chịu TNHS là đk tiền đề để xác định 1 người có
thể có lỗi (có khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi) trong việc thực
hiện 1 hành vi nguy hiểm cho XH.
+ Ngoài đk cần của chủ thể thường, chủ thể của 1 số tội phạm còn đòi hỏi có thêm
những dấu hiệu đặc biệt khác (CT đặc biệt).
- Đối với pháp nhân thương mại: (điều 75)
+ Phải thỏa mãn các đk của pháp nhân thương mại
* Ý nghĩa việc nghiên cứu chủ thể của TP
- Trong việc phân biệt các trường hợp là tội phạm và ko phải là TP (liên quan đến
các đk cần của chủ thể).
- Trong việc định tội, phân biệt tội này với tội khác (liên quan đến dấu hiệu chủ
thể đặc biệt này hoặc các quy định trong tội phạm cụ thể). => Chủ thể tội phạm
xuất hiện khi nào ? → Từ khi có hành vi.
II Năng lực trách nhiệm hình sự
2.1. Khái niệm năng lực TNHS
- Là khả năng của 1 người tại thời điểm thực hiện hành vi nguy hiểm cho xh nhận
thức đc tính nguy hiểm cho xh của hành vi do mình gây ra và điều khiển đc hành vi đó
Note: Xác định năng lực TNHS trước-trong-sau khi thực hiện hành vi phạm tội
Ví dụ : mẹ ném con từ tầng cao xuống sau khi sinh ra, đặt ra giả thuyết người mẹ
bị tâm thần, phải điều tra xem bị bệnh trước-trong-sau khi phạm tội.
* Cơ sở xác định năng lực TNHS theo luật
- Người có năng lực TNHS phải là người có năng lực nhận thức và năng lực điều
khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội (mặc nhiên)
Đảm bảo chủ thể của tội phạm là người có năng lực để có thể có lỗi khi thực
hiện hành vi có tính gây thiệt hại cho xh
- Người có năng lực TNHS là người có độ tuổi phù hợp với chính sách hình sự
của NN trong giai đoạn cụ thể.
Thể hiện chính sách hình sự của nhà nước đối với người chưa đủ 18t có hành
vi có tính gây thiệt hại cho xã hội.
Luật hình sự VN xác định: người có năng lực TNHS là người :
- Đủ tuổi chịu TNHS (Điều 12 BLHS)
- Không thuộc trường hợp ở trong tình trạng không có năng lực nhận thức hoặc
năng lực điều khiển hành vi theo dõi của xh (Điều 21 gọi là ko có năng lực TNHS).
2.2. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm HS
- Trong luật HS VN : tình trạng ko có năng lực TNHS được dùng để chỉ tình
trạngmất năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi do mắc bệnh mà
khi không ở trong tình trạng đó thì người đủ tuổi chịu TNHS được coi là có năng lực TNHS.
- Điều 21 BLHS quy định tình trạng không có năng lực TNHS
2 Dấu hiệu xác định tình trạng không có năng lực TNHS:
• Dấu hiệu y học (mắc bệnh).
• Dấu hiệu tâm lý (mất năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi).
• Chỉ được coi là trong tình trạng không có năng lực TNHS khi đồng thời
thỏa mãn cả 2 dấu hiệu. Về dấu hiệu
Là người mắc bệnh tâm thần (kinh niên và rối loạn tạm y học (điều
thời). Xác định mất ý thức hoàn toàn (ko phải chịu
TNHS) hay một phần (giảm nhẹ). kiện cần)
Bệnh khác (các bệnh nan y, chấn thương sọ não,...) làm
rối loạn hđ nhận thức và điều khiển hành vi.
Ý thức: Mất khả năng nhận thức mặt thực tế của hành Về dấu hiệu
vi gây thiệt hại cho XH. VD: Mộng du mất khả năng tâm lý (điều
nhận thức ý nghĩa xã hội của hành vi: không đánh giá
hành vi đã thực hiện là đúng hay sai, nên làm hay không kiện đủ) nên làm.
Ý chí: có khả năng nhận thức nhưng không điều khiển
được hành vi (đang tâm thần hoang tưởng. VD: chặt tay mình vì Chúa.
* TÌNH TRẠNG HẠN CHẾ NĂNG LỰC TNHS.
• Là trường hợp do mắc bệnh nên năng lực nhận thức và năng lực điều khiển
hành vi của chủ thể bị hạn chế
• Người này không thuộc trường hợp không có điều kiện để có lỗi, nhưng
tình trạng năng lực TNHS hạn chế có ảnh hưởng nhất định đến mức đổ lỗi → Lỗi hạn chế.
• Là tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 51 BLHS).
2.3. Vấn đề năng lực TNHS trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi do dùng bia rượu hoặc chất kích thích mạnh khác. - Điều 13 BLHS. - Điều 12 BLHS
* Cách xác định tuổi chịu TNHS.