Buổi 1: Cô Miên 04/08/2025
LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH TỘI DANH Tài liệu
- BLHS
- Giáo trình LHS (chung + riêng)
- Định tội danh và quyết định hình phạt
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊNH TỘI DANH 1. Khái niệm
Định tội danh là quá trình đánh giá xác định một hành vi nguy hiểm cho
xã hội, đã thực hiện trên thực tế phạm tội gì? Theo điều luật nào cảu BLHS?
Khi định tội thì: Tội gì, điều nào, khoản nào? sau đó phân tích các dấu hiệu của
tội phạm theo mạch.
Khách thể => mặt khách quan => mặt chủ quan => chủ thể.
Không có ghi trường hợp trên không thuộc các trường hợp được loại trừ trách
nhiệm hình sự
Nếu chủ thể đặc biệt thì đưa chủ thể đặc biệt lên đầu.
2. Đặc điểm của định tội danh.
- Chủ thể của định tội danh do quan điều tra truy tố, xét xử một số
cơquan khác tiến hành.
Cơ quan khác: bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, cảnh sát biển...(theo quy
định của BLTTHS)
- Định tội danh phải dựa vào cấu thành tội phạm cơ bản của tội cụ thể.
??? sao: bởi cấu thành tội phạm bản tả dấu hiệu định tội, thông
thường cấu thành tội phạm cơ bản nằm ở khoản đầu tiên.
- Định tội danh phải được tiến hành trước, trên sở đó mới thể tiến
hànhđược việc quyết định hình phạt.
??? vì sao:
B1: định xem có tội hay không?
B2: Xác định khung (tùy tội 1 khung thì ko cần bc này) B3:
Sau đó mới quyết định hình phạt được.
II. Hình thức định tội danh
Có hai loại là định tội danh chính thức và không chính thức.
1. Định tội danh chính thức
Định tội danh của quan nhà nước thẩm quyền: => kết quả pháp phát
sinh quyền và nghĩa vụ đối với người phạm tội
- Cơ quan điều tra, khác: kiểm lâm, hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh
sát biển
- Viện kiểm sát
- Tòa án
2. Định tội danh không chính thức
Đây không phải là định tội danh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như:
giáo viên, sinh viên => kết quả định tội danh không phát sinh hiêụ lực pháp lý
III. Căn cứ pháp lý và căn cứ khoa học của định tội danh 1. Khái niệm căn
cứ pháp lý ccuar định tội danh
Căn cứ pháp lý nói chung: điều luật của văn bản quy phạm pháp luật. (Văn bản
pháp luật quy định điều 4 luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật)
Căn cứ pháp lý của định tội danh: Điều luật của BLHS quy định vtội phạm c
thể (có thể dựa vào các văn bản dưới luật nếu có (nghị quyết của HĐTP,
TTLT,...)
VD: tội phạm mua bán người ngoài quy định của Bộ luật hình sự thì còn phải
áp dụng nghị quyết 02/2019
2. Căn cứ khoa học của định tội danh
Là cấu tành tội phạm, cụ thể là cấu thanh tội phạm cơ bản – cấu thành tội phạm
có mô tả dấu hiệu định tội
IV. Phân biệt định tội danh và quyết định hình phạt 1. Khác a. Phạm vi chủ
thể tiến hành
Định tội danh phạm vi chủ thể rộng hơn quyết định hình phạt, do quan
điều tra, tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan khác có thẩm quyền. Còn định tội danh
chỉ có thể do Tòa án tiến hành.
b. Giai đoạn tiến hành
Định tội danh có thể tiến hành ở các giai đoạn, khởi tố, điều tra, truy tố.
Còn quyết định hình phạt chỉ được tiến hành ở giai đoạn xét xử
c. Căn cứ pháp
Phải dựa vào điều luật của BLHS quy định về tội cụ thể, có thể dựa vào các
quy định của văn bản dưới luật nếu có. Còn quyết định hình phạt cần dựa vào điều
luật quy định về các căn cứ vquyết định hình phạt (điều 50 BLHS, ngoài ra tùy
trường hợp mà áp dụng tương ứng VD: thời hạn điều, tình tiết giảm nhẹ, tăng
nặng...)
Tiêu chí
Khác
Giống
Định tội danh
Quyết định hình phạt
Phạm vi chủ thể
Rộng hơn, do Cơ quan
Hẹp hơn, chỉ do TA
tiến hành
điều tra, VKS, TA,
quan khác (kiểm lâm,
cảnh sát biển, bộ đội
biên phòng...)
tiến hành
Giai đoạn tiến
hành
Nhiều giai đoạn khởi tố,
điều tra, truy tố.
Giai đoạn xét xử
Căn cứ pháp lý
BLHS, văn bản dưới
luật
Điều luật
2. Giống V. Định tội danh trong một số trường hợp đặc biệt 1. Định tội
danh trong trường hợp đồng phạm
- Trước hết cần xác định trong vụ án nhiều người cùng tham
gia.Những người nào đồng phạm về việc cùng thực hiện tội phạm cụ thể. Khi xác
định tội danh của vụ án có đồng phạm cần dựa vào hành vi của người thực hành,
trên cơ sở đó mới có thể xác định được tội danh của những người đồng phạm còng
lại.
- Cần xác định trong các hành vi đã thực hiện hành vi nào thực
hiệnđộc lập, hành vi nào thực hiện dưới hình thức đồng phạm (những người đồng
phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt qcủa người thực
hành – khoản 4 điều 17)
TÌNH HUỐNG: A và C đều bán hàng lưu niệm tại khu du lịch. Thấy C hay
tranh giành khách của mình, A nhờ Q là cháu ruột đánh C một trận để dằn mặt
C hay tranh giành khách của mình. A chỉ mặt C cho Q biết, đồng thời còn mô tả
cho Q về quãng đường cũng như thời gian mà C đi bán hàng về. Q nhận lời. Ngày
hôm sau, Q nhắn tin báo cho A về thời gian dự kiến sẽ đánh C, A đồng ý. Khoảng
19h, Q đợi C trên đường tắt qua cánh đồng thôn Y, thấy C đến gần, Q đã chặn
đường và xông tới tát liên tiếp 03 cái vào mặt C. Tiếp đó, Q giật tóc, kéo ngửa mặt
C ra đằng sau, đồng thời hăm dọa: hôm nay tao đánh cảnh cáo cho mày chừa tính
bắt nạt cô tao, mày còn giành khách của tao nữa, tao đánh chết. Sau đó, Q
buông tay, đi ra phía xe máy của mình dựng gần đó định bỏ đi. Đi được vài bước,
Q nghe thấy C văng tục nói vọng theo: Mày về nói với mày tao không sợ
đâu. Thấy vậy, Q liền quay lại rút dao bấm trong túi quần đâm liên tiếp 03 nhát vào
ngực C làm C chết ngay tại chỗ. Tại cơ quan điều tra, Q và A đều khai nhận A chỉ
nhờ Q đánh với mục đích dằn mặt để C không bắt nạt A, không tranh giành khách
của A. Hãy định tội danh đối với hành vi của A, Q? Giải thích?
Trả lời
* Tội Cố Ý Gây Thương Tích B1:
A và Q đồng phạm về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại điều 17, khoản 1
điều 134 BLHS 2015.
Căn cứ điều 17 ...
B2:
- Về khách thể: hành vi của A và Q đã xâm phạm về sức khỏe của con
người
Đối tượng tác động C -
Về mặt khách quan:
Đầu tiên phải ghi: A và Q là đồng phạm và có hành vi cố ý gây thương tích cho C,
trong đó A là người xúi giục (vì sao? Tác dộng tưởng Q, làm Q từ chưa ý
định phạm tội đến ý định phạm tội), Q người thực hành (vì sao) + (tình tiết
đề bài)
Minh chứng đề bài:
- HVKQ trong tình huống trên hv cố ý gây thương tích cho người
khác, cụ thể A,Q đã có hành vi cố ý gây thương tích cho C.
- Do tội này cấu thành vật chất nên phải trình bày kỹ: Trường hợp
này chưa hậu quả nhưng A Q vẫn phải chịu trách nhiệm hình sđây
phạm tội có tổ chức theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 134.
- A người xúi giục thấy xe tranh giành khách của mình n A đã
nhờquy là cháu ruột đánh c để dằn mặc, Điều này đã tác động tư tưởng của Q làm
Q từ chưa có ý định phạm tội đến có ý định phạm tội.
- Q người thực hành: Q đợi C trên đường về khi thấy C đến gần Q đã
tiến tới tác động vật lý tác 3 cái liên tiếp vào mặt giật tóc kéo ngửa mặt C ra đằng
sau.
- Mặt chủ quan: Lỗi là Cố ý trực tiếp
- Chủ Thể: A Q điều trên 18 tuổi đầy đủ năng lực chịu trách
nhiệm hình sự.
* Tội giết người B1:
Q phạm tội độc lập về tội giết người theo khoản 2 điều 123, khoản 4 điều 17.
- Căn cứ theo tình tiết đề bài do hành vi của quy không thuộc các trường
hợpquy định tại khoản 1 điều 1 2 3 do đó đây trường hợp phạm tội giết người
theo quy định tài khoản 2 điều 123 bộ luật hình sự.
- Căn cứ khoản 4 điều 17 và tình tiết của đề bài do việc quy thực hiện hành vi
giết C là nằm ngoài ý chí của do đó A không chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá
của Q.
Khách Thể: quyền sống của con người. Đối tượng tác động là C
Mặt khách quan: Q hành vi tướt đoạt tính mạng của C trái pháp luật. Minh
chứng...
Hậu quả: đây là tội phạm có cấu thành vật chất hậu quả c đã tử vong nên trường
hợp này tội phạm đã hoàn thành Mặt chủ quan: lỗi của quy là cố ý trực tiếp
Chủ thể: Q đố tuổi và có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự
2. Định tội danh trong trường hợp tội phạm chưa hoàn thành
(2 trường hợp: chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt)
Chỉ một số trường hợp nhất định hành vi chuẩn bị phạm tội mới phải chịu
trách nhiệm hình sự những trường hợp này mới cần thiết định tội danh (khoản
2-3 điều 14 BLHS). Người chuẩn bị phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về
cùng tội danh, về cùng một điều luật như trường hợp tội phạm hoàn thành.
Mọi trường hợp phạm tội chưa đạt cần phải tiến hành định tội danh. Người
hành vi phạm tội thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình
sự về cùng một tội danh, cùng một điều luật, cùng phạm vi chế tài như trường hợp
tội phạm hoàn thành
TÌNH HUỐNG: Lê Văn H chị Bùi Thị Th quan hệ tình cảm yêu nhau, chị
Th hiện đang nhà anh trai Bùi Thanh P. Khoảng 19h30' ngày 28/5/2018, H
điều khiển xe mô tô nhãn hiệu YAMAHA đến nhà anh P để gặp chị Th.
Khi H đến nhà anh P, thấy chị Th đi ra phòng khách cầm điện thoại đang sạc pin
thì H giằng điện thoại của chị Th để kiểm tra vì H nghi ngờ chị Th có quan hệ tình
cảm với người khác. H đọc được nội dung tin nhắn trên Zalo trong máy điện thoại
của chị Th có nội dung tình cảm giữa chị Th với một người tên T (là người yêu cũ
của chị Th). Do ghen tuông, H đã dùng tay phải lấy 01 con dao bấm từ trong túi
quần bên phải đâm liên tiếp nhiều nhát vào vùng đầu, cổ lưng chị Th. Chị Th
giơ tay lên đrồi gục xuống n nằm im. Thấy vậy, H dừng tay, vứt dao rồi điều
khiển xe mô tô bỏ trốn. Chị Th được mọi người đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện V và
được cứu sống. Tỷ lệ tổn thương thể của chị Th do hành vi của H gây ra 44%.
H có phạm tội không? Giải thích?
H phạm tội giết người trong trường hợp phạm tội chưa đạt được quy định tại khoản
2 điều 123 và điều 15 BLHS
3. Định tội danh trong trường hợp phạm nhiều tội
- Khi chủ thể nhiều hành vi mỗi hành vi cấu thành một tội nhằm một
mục đích khác nhau, không có quan hệ hữu cơ với nhau, thì phải xác định chủ thể
đó phạm nhiều tội
TÌNH HUỐNG: A vừa giết người trong nhà trọ, sau đó bắt xe ôm công nghệ B
để đi công việc nhưng nhằm để trốn khỏi hiện trường, trên đường di chuyển A thấy
ví của B sơ hở nên đã lén lút lấy. => Giết + trộm
TÌNH HUỐNG: A vào nhà ăn trộm, do két sắt khó mở và A không đủ chuyên môn
nên không mở được, A phá két sắt để lấy 200tr => trộm + hủy hoại tài sản
- Khi chủ thể nhiều hành vi, tuy mỗi hành vi cấu thành một tội
phạm khác nhau nhưng cuối cùng chỉ nhằm một mục đích phạm tội, thì cần phân
biệt hai trường hợp:
+ Nếu tất cả các hành vi đó đều nghiêm trong, thì cần xác định chủ
thể đó phạm nhiều tội.
VD: Hiếp dâm nhưng nạn nhân chống cự nên đã bóp cổ nạn nhân làm nạn nhân
chết => phạm tội hiếp dâm + giết người
+ Nếu trong những hành vi đã thực hiện có hành vi nghiêm trọng
hành vi không không nghiêm trọng, thì xác định chủ thể phạm một tội, coi
hành vi không nghiêm trọng là tình tiết định khung tăng nặng
VD: Hiếp dâm nhưng vô ý với cái chết của nạn nhân => Hiếp dâm với tình tiết
định khung tăng nặng làm chết người (điểm c khoản 3 điều 141)
TÌNH HUỐNG: T (27 tuổi) chủ động bàn với S (29 tuổi) tìm người đưa qua
Campuchia bán để lấy tiền tiêu xài. Cả 2 người thống nhất tìm đến lao động phố
thông để dễ dàng thực hiện ý định. Khoảng 15h30 ngày 10/12/2024, anh N (24
tuổi) có hẹn với anh Q là người quen gặp nhau ở ngã ba đường X, thành phố B để
anh Q đưa đi xin việc tại một doanh nghiệp trên địa bàn thành phố B. Khi anh N
đang ngồi chờ ở ven đường thì T lái xe ô hiệu KIA loại 4 chỗ (xe của T) đến hỏi
anh N vđâu, n xe đi chung cho vui. Lúc đầu anh N từ chối nhưng do chờ bạn
quá lâu nên anh N đồng ý lêno xe. Trên xe ngoài T còn có S, S ngồi ghế phụ cạnh
chỗ ngồi của lái xe. Khi xe chạy được khoảng 1,5km thì 5 đưa cho anh N 01 chai
nước suối bảo anh uống cho đỡ khát, anh N cầm chai nước uống. Khoảng
10' sau, anh N ngủ mê mệt. T tiếp tục lái xe, khi đến đoạn đường vắng người qua
lại, T dừng xe. T5 lục lọi người anh N, lấy được 2,5 triệu đồng cùng một điện
thoại Samsung trị giá khoảng 3 triệu đồng. Sau đó, T gọi điện cho đối tượng tên H
(người Việt Nam, không địa chỉ) đang Campuchia nói hàng. T và H
thống nhất về việc sẽ đưa anh N đến địa điểm thuộc biên giới Việt Nam giáp
Campuchia. Sau đó, người của H sẽ đến đón đưa anh N vượt qua biên giới sang
Campuchia. H hứa sẽ trả cho T 50 triệu đồng sau khi nhận anh N. Thống nhất với
H xong, T lái xe đưa anh N đến khu vực biên giới. T, S đã giao anh N cho người
của H và đã nhận đủ 50 triệu. Khi H nhận anh N, H đã giao anh N cho chủ người
Trung Quốc anh N bị ép buộc lừa đảo trực tuyến, nếu không hoàn thành định
mức thì bị đánh đập dã man. Anh N đã gọi điện khẩn cầu người nhà nộp tiền chuộc
200 triệu đồng. Sau khi người nnộp tiền chuộc, anh N trở về Việt Nam làm
đơn tố cáo vụ việc với cơ quan công an. Một thời gian sau, T và S bị bắt. Hãy xác
định tội danh của T và S. Giải thích?
TRẢ LỜI
Phạm nhiều tội, tội mua bán người và cướp tài sản Có
yếu tố đồng phạm và phạm nhiều tội
- Tội mua bán người điểm d khoản 2 điều 150, điều 17 BLHS và nghquyết
02/2019
Lừa gạt: rủ lên xe đi cho vui
Thủ đoạn khác: chuốc thuốc mê
Chuyển giao => điểm d khoản 2 điều 150
- Cướp tài sản theo khoản 1 điều 168, điều 17 BLHS
Mặt khách quen người phạm tội dùng thủ đoạn khác làm cho người btấn công
lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Cụ thể T
S đã chuốc thuốc mê vào trong chai thuốc và đưa cho anh N uống.

Preview text:

Buổi 1: Cô Miên 04/08/2025
LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH TỘI DANH Tài liệu - BLHS
- Giáo trình LHS (chung + riêng)
- Định tội danh và quyết định hình phạt
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊNH TỘI DANH 1. Khái niệm
Định tội danh là quá trình đánh giá xác định một hành vi nguy hiểm cho
xã hội, đã thực hiện trên thực tế phạm tội gì? Theo điều luật nào cảu BLHS?
Khi định tội thì: Tội gì, điều nào, khoản nào? sau đó phân tích các dấu hiệu của tội phạm theo mạch.
Khách thể => mặt khách quan => mặt chủ quan => chủ thể.
Không có ghi trường hợp trên không thuộc các trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự
Nếu chủ thể đặc biệt thì đưa chủ thể đặc biệt lên đầu.
2. Đặc điểm của định tội danh.
- Chủ thể của định tội danh do cơ quan điều tra truy tố, xét xử và một số cơquan khác tiến hành.
Cơ quan khác: bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, cảnh sát biển...(theo quy định của BLTTHS)
- Định tội danh phải dựa vào cấu thành tội phạm cơ bản của tội cụ thể.
??? vì sao: bởi vì cấu thành tội phạm cơ bản có mô tả dấu hiệu định tội, thông
thường cấu thành tội phạm cơ bản nằm ở khoản đầu tiên.
- Định tội danh phải được tiến hành trước, trên cơ sở đó mới có thể tiến
hànhđược việc quyết định hình phạt. ??? vì sao:
B1: định xem có tội hay không?
B2: Xác định khung (tùy tội có 1 khung thì ko cần bc này) B3:
Sau đó mới quyết định hình phạt được.
II. Hình thức định tội danh
Có hai loại là định tội danh chính thức và không chính thức.
1. Định tội danh chính thức
Định tội danh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: => kết quả pháp lý phát
sinh quyền và nghĩa vụ đối với người phạm tội -
Cơ quan điều tra, khác: kiểm lâm, hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển - Viện kiểm sát - Tòa án
2. Định tội danh không chính thức
Đây không phải là định tội danh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như:
giáo viên, sinh viên => kết quả định tội danh không phát sinh hiêụ lực pháp lý
III. Căn cứ pháp lý và căn cứ khoa học của định tội danh 1. Khái niệm căn
cứ pháp lý ccuar định tội danh
Căn cứ pháp lý nói chung: điều luật của văn bản quy phạm pháp luật. (Văn bản
pháp luật quy định điều 4 luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật)
Căn cứ pháp lý của định tội danh: Điều luật của BLHS quy định về tội phạm cụ
thể (có thể dựa vào các văn bản dưới luật nếu có (nghị quyết của HĐTP, TTLT,...)
VD: tội phạm mua bán người ngoài quy định của Bộ luật hình sự thì còn phải
áp dụng nghị quyết 02/2019
2. Căn cứ khoa học của định tội danh
Là cấu tành tội phạm, cụ thể là cấu thanh tội phạm cơ bản – cấu thành tội phạm
có mô tả dấu hiệu định tội
IV. Phân biệt định tội danh và quyết định hình phạt 1. Khác a. Phạm vi chủ thể tiến hành
Định tội danh có phạm vi chủ thể rộng hơn quyết định hình phạt, do Cơ quan
điều tra, tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan khác có thẩm quyền. Còn định tội danh
chỉ có thể do Tòa án tiến hành.
b. Giai đoạn tiến hành
Định tội danh có thể tiến hành ở các giai đoạn, khởi tố, điều tra, truy tố.
Còn quyết định hình phạt chỉ được tiến hành ở giai đoạn xét xử c. Căn cứ pháp lý
Phải dựa vào điều luật của BLHS quy định về tội cụ thể, có thể dựa vào các
quy định của văn bản dưới luật nếu có. Còn quyết định hình phạt cần dựa vào điều
luật quy định về các căn cứ về quyết định hình phạt (điều 50 BLHS, ngoài ra tùy
trường hợp mà áp dụng tương ứng VD: tù có thời hạn điều, tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng...) Tiêu chí Khác Giống Định tội danh Quyết định hình phạt
Phạm vi chủ thể Rộng hơn, do Cơ quan Hẹp hơn, chỉ do TA tiến hành
điều tra, VKS, TA, cơ tiến hành quan khác (kiểm lâm,
cảnh sát biển, bộ đội biên phòng...) Giai đoạn tiến
Nhiều giai đoạn khởi tố, Giai đoạn xét xử hành điều tra, truy tố. Căn cứ pháp lý BLHS, văn bản dưới Điều luật luật
2. Giống V. Định tội danh trong một số trường hợp đặc biệt 1. Định tội
danh trong trường hợp đồng phạm -
Trước hết cần xác định trong vụ án có nhiều người cùng tham
gia.Những người nào đồng phạm về việc cùng thực hiện tội phạm cụ thể. Khi xác
định tội danh của vụ án có đồng phạm cần dựa vào hành vi của người thực hành,
trên cơ sở đó mới có thể xác định được tội danh của những người đồng phạm còng lại. -
Cần xác định rõ trong các hành vi đã thực hiện hành vi nào là thực
hiệnđộc lập, hành vi nào thực hiện dưới hình thức đồng phạm (những người đồng
phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực
hành – khoản 4 điều 17)
TÌNH HUỐNG: A và C đều bán hàng lưu niệm tại khu du lịch. Thấy C hay
tranh giành khách của mình, A nhờ Q là cháu ruột đánh C một trận để dằn mặt vì
C hay tranh giành khách của mình. A chỉ mặt C cho Q biết, đồng thời còn mô tả rõ
cho Q về quãng đường cũng như thời gian mà C đi bán hàng về. Q nhận lời. Ngày
hôm sau, Q nhắn tin báo cho A về thời gian dự kiến sẽ đánh C, A đồng ý. Khoảng
19h, Q đợi C trên đường tắt qua cánh đồng thôn Y, thấy C đến gần, Q đã chặn
đường và xông tới tát liên tiếp 03 cái vào mặt C. Tiếp đó, Q giật tóc, kéo ngửa mặt
C ra đằng sau, đồng thời hăm dọa: hôm nay tao đánh cảnh cáo cho mày chừa tính
bắt nạt cô tao, mày mà còn giành khách của cô tao nữa, tao đánh chết. Sau đó, Q
buông tay, đi ra phía xe máy của mình dựng gần đó định bỏ đi. Đi được vài bước,
Q nghe thấy C văng tục và nói vọng theo: Mày về nói với cô mày tao không sợ
đâu. Thấy vậy, Q liền quay lại rút dao bấm trong túi quần đâm liên tiếp 03 nhát vào
ngực C làm C chết ngay tại chỗ. Tại cơ quan điều tra, Q và A đều khai nhận A chỉ
nhờ Q đánh với mục đích dằn mặt để C không bắt nạt A, không tranh giành khách
của A. Hãy định tội danh đối với hành vi của A, Q? Giải thích? Trả lời
* Tội Cố Ý Gây Thương Tích B1:
A và Q đồng phạm về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại điều 17, khoản 1 điều 134 BLHS 2015. Căn cứ điều 17 ... B2: -
Về khách thể: hành vi của A và Q đã xâm phạm về sức khỏe của con người
Đối tượng tác động là C - Về mặt khách quan:
Đầu tiên phải ghi: A và Q là đồng phạm và có hành vi cố ý gây thương tích cho C,
trong đó A là người xúi giục (vì sao? Tác dộng tư tưởng Q, làm Q từ chưa có ý
định phạm tội đến có ý định phạm tội), Q là người thực hành (vì sao) + (tình tiết đề bài) Minh chứng đề bài: -
HVKQ trong tình huống trên là hv cố ý gây thương tích cho người
khác, cụ thể A,Q đã có hành vi cố ý gây thương tích cho C. -
Do tội này có cấu thành vật chất nên phải trình bày kỹ: Trường hợp
này chưa có hậu quả nhưng A và Q vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là
phạm tội có tổ chức theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 134. -
A là người xúi giục vì thấy xe tranh giành khách của mình nên A đã
nhờquy là cháu ruột đánh c để dằn mặc, Điều này đã tác động tư tưởng của Q làm
Q từ chưa có ý định phạm tội đến có ý định phạm tội. -
Q là người thực hành: Q đợi C trên đường về khi thấy C đến gần Q đã
tiến tới tác động vật lý tác 3 cái liên tiếp vào mặt giật tóc kéo ngửa mặt C ra đằng sau. -
Mặt chủ quan: Lỗi là Cố ý trực tiếp -
Chủ Thể: A và Q điều trên 18 tuổi có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
* Tội giết người B1:
Q phạm tội độc lập về tội giết người theo khoản 2 điều 123, khoản 4 điều 17. -
Căn cứ theo tình tiết đề bài do hành vi của quy không thuộc các trường
hợpquy định tại khoản 1 điều 1 2 3 do đó đây là trường hợp phạm tội giết người
theo quy định tài khoản 2 điều 123 bộ luật hình sự. -
Căn cứ khoản 4 điều 17 và tình tiết của đề bài do việc quy thực hiện hành vi
giết C là nằm ngoài ý chí của do đó A không chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá của Q.
Khách Thể: quyền sống của con người. Đối tượng tác động là C
Mặt khách quan: Q có hành vi tướt đoạt tính mạng của C trái pháp luật. Minh chứng...
Hậu quả: đây là tội phạm có cấu thành vật chất vì hậu quả c đã tử vong nên trường
hợp này tội phạm đã hoàn thành Mặt chủ quan: lỗi của quy là cố ý trực tiếp
Chủ thể: Q đố tuổi và có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự
2. Định tội danh trong trường hợp tội phạm chưa hoàn thành
(2 trường hợp: chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt)
Chỉ có một số trường hợp nhất định hành vi chuẩn bị phạm tội mới phải chịu
trách nhiệm hình sự và những trường hợp này mới cần thiết định tội danh (khoản
2-3 điều 14 BLHS). Người chuẩn bị phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về
cùng tội danh, về cùng một điều luật như trường hợp tội phạm hoàn thành.
Mọi trường hợp phạm tội chưa đạt cần phải tiến hành định tội danh. Người
có hành vi phạm tội thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình
sự về cùng một tội danh, cùng một điều luật, cùng phạm vi chế tài như trường hợp tội phạm hoàn thành
TÌNH HUỐNG: Lê Văn H và chị Bùi Thị Th có quan hệ tình cảm yêu nhau, chị
Th hiện đang ở nhà anh trai là Bùi Thanh P. Khoảng 19h30' ngày 28/5/2018, H
điều khiển xe mô tô nhãn hiệu YAMAHA đến nhà anh P để gặp chị Th.
Khi H đến nhà anh P, thấy chị Th đi ra phòng khách cầm điện thoại đang sạc pin
thì H giằng điện thoại của chị Th để kiểm tra vì H nghi ngờ chị Th có quan hệ tình
cảm với người khác. H đọc được nội dung tin nhắn trên Zalo trong máy điện thoại
của chị Th có nội dung tình cảm giữa chị Th với một người tên T (là người yêu cũ
của chị Th). Do ghen tuông, H đã dùng tay phải lấy 01 con dao bấm từ trong túi
quần bên phải đâm liên tiếp nhiều nhát vào vùng đầu, cổ và lưng chị Th. Chị Th
giơ tay lên đỡ rồi gục xuống sân nằm im. Thấy vậy, H dừng tay, vứt dao rồi điều
khiển xe mô tô bỏ trốn. Chị Th được mọi người đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện V và
được cứu sống. Tỷ lệ tổn thương cơ thể của chị Th do hành vi của H gây ra là 44%.
H có phạm tội không? Giải thích?
H phạm tội giết người trong trường hợp phạm tội chưa đạt được quy định tại khoản
2 điều 123 và điều 15 BLHS
3. Định tội danh trong trường hợp phạm nhiều tội -
Khi chủ thể có nhiều hành vi mỗi hành vi cấu thành một tội nhằm một
mục đích khác nhau, không có quan hệ hữu cơ với nhau, thì phải xác định chủ thể đó phạm nhiều tội
TÌNH HUỐNG: A vừa giết người trong nhà trọ, sau đó bắt xe ôm công nghệ là B
để đi công việc nhưng nhằm để trốn khỏi hiện trường, trên đường di chuyển A thấy
ví của B sơ hở nên đã lén lút lấy. => Giết + trộm
TÌNH HUỐNG: A vào nhà ăn trộm, do két sắt khó mở và A không đủ chuyên môn
nên không mở được, A phá két sắt để lấy 200tr => trộm + hủy hoại tài sản -
Khi chủ thể có nhiều hành vi, tuy mỗi hành vi có cấu thành một tội
phạm khác nhau nhưng cuối cùng chỉ nhằm một mục đích phạm tội, thì cần phân biệt hai trường hợp:
+ Nếu tất cả các hành vi đó đều nghiêm trong, thì cần xác định chủ
thể đó phạm nhiều tội.
VD: Hiếp dâm nhưng nạn nhân chống cự nên đã bóp cổ nạn nhân làm nạn nhân
chết => phạm tội hiếp dâm + giết người
+ Nếu trong những hành vi đã thực hiện có hành vi nghiêm trọng
và hành vi không không nghiêm trọng, thì xác định chủ thể phạm một tội, và coi
hành vi không nghiêm trọng là tình tiết định khung tăng nặng
VD: Hiếp dâm nhưng vô ý với cái chết của nạn nhân => Hiếp dâm với tình tiết
định khung tăng nặng làm chết người (điểm c khoản 3 điều 141)
TÌNH HUỐNG: T (27 tuổi) chủ động bàn với S (29 tuổi) tìm người đưa qua
Campuchia bán để lấy tiền tiêu xài. Cả 2 người thống nhất tìm đến lao động phố
thông để dễ dàng thực hiện ý định. Khoảng 15h30 ngày 10/12/2024, anh N (24
tuổi) có hẹn với anh Q là người quen gặp nhau ở ngã ba đường X, thành phố B để
anh Q đưa đi xin việc tại một doanh nghiệp trên địa bàn thành phố B. Khi anh N
đang ngồi chờ ở ven đường thì T lái xe ô tô hiệu KIA loại 4 chỗ (xe của T) đến hỏi
anh N về đâu, lên xe đi chung cho vui. Lúc đầu anh N từ chối nhưng do chờ bạn
quá lâu nên anh N đồng ý lêno xe. Trên xe ngoài T còn có S, S ngồi ghế phụ cạnh
chỗ ngồi của lái xe. Khi xe chạy được khoảng 1,5km thì 5 đưa cho anh N 01 chai
nước suối và bảo anh uống cho đỡ khát, anh N cầm chai nước và uống. Khoảng
10' sau, anh N ngủ mê mệt. T tiếp tục lái xe, khi đến đoạn đường vắng người qua
lại, T dừng xe. T và 5 lục lọi người anh N, lấy được 2,5 triệu đồng cùng một điện
thoại Samsung trị giá khoảng 3 triệu đồng. Sau đó, T gọi điện cho đối tượng tên H
(người Việt Nam, không rõ địa chỉ) đang ở Campuchia và nói có hàng. T và H
thống nhất về việc sẽ đưa anh N đến địa điểm thuộc biên giới Việt Nam giáp
Campuchia. Sau đó, người của H sẽ đến đón và đưa anh N vượt qua biên giới sang
Campuchia. H hứa sẽ trả cho T 50 triệu đồng sau khi nhận anh N. Thống nhất với
H xong, T lái xe đưa anh N đến khu vực biên giới. T, S đã giao anh N cho người
của H và đã nhận đủ 50 triệu. Khi H nhận anh N, H đã giao anh N cho chủ người
Trung Quốc và anh N bị ép buộc lừa đảo trực tuyến, nếu không hoàn thành định
mức thì bị đánh đập dã man. Anh N đã gọi điện khẩn cầu người nhà nộp tiền chuộc
200 triệu đồng. Sau khi người nhà nộp tiền chuộc, anh N trở về Việt Nam và làm
đơn tố cáo vụ việc với cơ quan công an. Một thời gian sau, T và S bị bắt. Hãy xác
định tội danh của T và S. Giải thích? TRẢ LỜI
Phạm nhiều tội, tội mua bán người và cướp tài sản Có
yếu tố đồng phạm và phạm nhiều tội
- Tội mua bán người điểm d khoản 2 điều 150, điều 17 BLHS và nghị quyết 02/2019
Lừa gạt: rủ lên xe đi cho vui
Thủ đoạn khác: chuốc thuốc mê
Chuyển giao => điểm d khoản 2 điều 150
- Cướp tài sản theo khoản 1 điều 168, điều 17 BLHS
Mặt khách quen người phạm tội dùng thủ đoạn khác làm cho người bị tấn công
lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Cụ thể T và
S đã chuốc thuốc mê vào trong chai thuốc và đưa cho anh N uống.