






Preview text:
1. Tri thức hoá có làm thay đổi bản chất giai công công nhân không? vì sao? Tri
thức hoá không làm thay đổi bản chất giai cấp công nhân, mà chỉ làm biến đổi
hình thức biểu hiện và đặc điểm của giai cấp công nhân trong điều kiện mới. Tri
thức hoá là quá trình nâng cao trình độ tri thức, kỹ năng, tay nghề, và năng lực sáng
tạo của người lao động, đặc biệt trong bối cảnh khoa học công nghệ, tự động hoá,
chuyển đổi số phát triển mạnh. Bản chất giai cấp công nhân là: •
Không sở hữu tư liệu sản xuất, •
Phải bán sức lao động để sống, •
Bị bóc lột giá trị thặng dư bởi giai cấp tư sản.
Dù lao động ngày nay gắn với máy móc hiện đại, công nghệ cao, hay tri thức – công
nhân vẫn không làm chủ tư liệu sản xuất, vẫn bị bóc lột. Vì vậy, họ vẫn thuộc giai
cấp công nhân, chỉ là giai cấp công nhân trong điều kiện mới – tri thức hoá, hiện đại hoá.
2. So sánh CNXHKT và CNXHKH
Chủ nghĩa xã hội khoa học là nấc thang phát triển cao nhất của tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu các quy luật về sự hình thành phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân với tư cách là chủ thể của
quá trình chuyển hóa từ hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa sang hình thái kinh tế
xã hội cộng sản chủ nghĩa
Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã thể hiện tinh thần lên án, phê phán kịch liệt và ngày
càng gay gắt các xã hội dựa trên chế độ tư hữu, chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ
tư bản chủ nghĩa; góp phần nói lên tiếng nói của những người lao động trước tình trạng
bị áp bức, bóc lột ngày càng nặng nề. Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã phản ánh được
những ước mơ, khát vọng của những giai cấp lao động về một xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái So sánh:
- Giống nhau: Chủ nghĩa xã hội không tưởng và chủ nghĩa xã hội khoa học đều
phản ánh những nội dung cơ bản của tư tưởng xã hội chủ nghĩa: giải phóng xã hội,
giải phóng con người; xây dựng một xã hội mới tốt đẹp không có áp bức, bóc lột,
đảm bảo cho mọi người thực sự có cuộc sống bình đẳng, hạnh phúc, tạo những
điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện.
Chứa đựng tính nhân đạo sâu sắc, vì lợi ích con người, phê phán chủ nghĩa tư bản
và lên tiếng bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân. Thức tỉnh tinh thần đấu
tranh của quần chúng nhân dân lao động, nhận thức được chế độ tư hữu là nguồn gốc
của mọi tội lỗi và bất công trong xã hội, khẳng định sự phát triển tư duy, ý thức con người. - Khác nhau: CNXHKT
+ Chưa chỉ ra con đường đấu tranh cách mạng...
+ Chưa chỉ ra được lực lương xã hội tiên phong
+ Chưa thấy được quy luật vân đông và phát triển của CNTB
+ Chưa thấy được bản chất của chế độ bóc lột trong CNTB CNXHKH:
+ Đã chỉ ra con đường đấu tranh cách mạng...
+ Đã chỉ ra được lực lương xã hội tiên phong là GCCN +
Đã thấy được quy luật vân đông và phát triển của CNTB
+ Đã thấy được bản chất của chế độ bóc lột trong CNTB
3. Hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán là gì? Nguyên nhân dẫn
đến những hạn chế đó?
- Han chế của CNXHKT - PP:
+ Chưa chỉ ra con đường đấu tranh cách mạng...
+ Chưa chỉ ra được lực lương xã hội tiên phong - GCCN +
Chưa thấy được quy luật vân đông và phát triển của CNTB
+ Chưa thấy được bản chất của chế độ bóc lột trong CNTB - Nguyên nhân
+ PTSX chưa phát triền chín muối...
+ Các nhà không tưởng chưa rời bỏ lâp trường của giai cấp xuất thân
+ Do mắc quan niêm duy tâm về lịch sử
4. Nguyên nhân dẫn đến CNXH không tưởng, kể cả CNXH không tưởng - phê
phán đầu thế kỉ XIX vẫn chỉ dừng lại ở không tưởng (hạn chế)?
- Thứ nhất, do điều kiện kinh tế - xã hội phát triển chưa đầy đủ...
- Thứ hai, mâu thuẫn trong xã hội chưa diễn ra gay gắt...
- Thứ ba, giai cấp công nhân chưa trở thành một phong trào chính trị độc lập
5. Vị trí lịch sử của CNXH không tưởng - phê phán đầu thế kỉ XIX ?
- Thứ nhất, phê phán với thái độ phủ định CNTB trên lập trường tiến bộ, hướng đến tương lai...
- Thứ hai, phần nào đã xác định được phương hướng, cách thức khắc phục những mâu thuẫn xã hội...
- Thứ ba, tư tưởng XHCN đã thể hiện như một học thuyêt...
6. Dân chủ vô sản (XHCN) có thể tự tiêu vong không? Vì sao? - Ra đời DC XHCN
là kết quả quá trình phủ định biện chứng các chế độ dân chủ trước đó... (bản chất ->
Dân chủ thực sự, trên tất cả các lĩnh vực...)
- DCVS có thể tự tiêu vong -> Tức là nó càng hoàn thiện bao nhiêu, nó càng tự tiêu
vong bấy nhiêu -> Thực chất sự tiêu vong đó là tính chính trị của dân chủ sẽ mất đi
trên cơ sở không o ngừng mở rộng dân chủ đối với nhân dân... (xã hội tự quản) ->
Quá trình đó làm cho dân chủ trở thành một thói quen, một tập quán trong sinh hoạt
xã hội -> Không còn tồn tại như một thể chế nhà nước, một chế độ, tức mất đi tính chính trị của nó.
- Quá trình lâu dài, khi xã hội phát triển rất cao →> không còn giai cấp -> Khi đó
DCXHCN với tư cách là một chế độ nhà nước cũng tiêu vong, k còn nữa
7. Dân chủ tư sản có thể tự tiêu vong không? Vì sao?
- Khẳng đinh DC TS là một bước tiến dài so với các chế độ trước đó...
- DCTS về bản chất thực hiện quyền lực của thiểu số... Nó được bảo vệ bẳng nhà
nước chuyên chính tư sản (công cụ trấn áp của thiểu số đối với đa số; bản thân giai
cấp tư sản không bao giờ tự nguyện từ bỏ lợi ích, quyền lực của nó...) -> Muốn xây
dựng nền DCXHCN thì phải sử dụng bạo lực cách mạng mới lật đổ nền dân chủ tư
sản và nhà nước tư sản (tức nó không tự tiêu vong)
- Do đó DCTS không thể tự tiêu vong
8. TẠI SAO NÓI VỚI HAI PHÁT HIỆN RA CNDVLS VÀ HỌC THUYẾT (m),
C.MÁC VÀ PH.ANGGHEN ĐÃ LÀM CHO CNXHKT THÀNH CNXHKH?
- Để thưc hiên được bước chuyển từ CNXHKT thành CNXHKH là do có điều kiên
khách quan đó là điều kiên kinh tế - xã hội, tiền đề lý luận và tiền để về KHTN kết
hơp với nhân tế chủ quan, đặc biêt là với 3 phát kiến vĩ đại. - Ba phát kiến vĩ đại
* Chủ nghĩa duy vật lịch sử Là phát kiến vĩ đại thứ nhất của C. Mác và Ph. Ăngghen;
đã chi ra bản chất, quy luât chung nhất của sự vận động và phát triển của xã hội loài
người; là cơ sở về mặt triết học để nghiên cứú chế đô tư bản chủ nghĩa, đã khẳng
định sự vân đông và phát triển của những mâu thuẫn trong CNTB dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản.
* Học thuyết về giá trị thặng dư Là phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và
Ph.Ăngghhen; chi rõ bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ tư bản chủ nghĩa, giai
cấp tư sản đã có nhiêu thủ đoạn tinh vi để chiếm đoạt ngày càng lớn "giá trị thặng dư"
được sinh ra nhờ bóc lột sức lao động của công nhân, luận giải khoa học về phương
diện kinh tê, khăng định cuộc đâu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư
sản tất yếu dẫn đến sự diệt vong của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội.
* Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân Học thuyết về
sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân đã luận chứng về sâu sắc, bản
chất về phương diện chính trị - xã hội của sự diệt vong không tránh khỏi của chủ
nghĩa tư bản; mâu thuẫn chính trị giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản, mâu
thuẫn này thuộc về bản chất của chủ nghĩa tư bản.
9. Điều kiện để "bỏ qua" chế độ tư bản chủ nghĩa ?
- Điều kiện kinh tế (Thời đại; sự phát triển của LLSX...)
VÌ SAO KHẲNG ĐỊNH HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ LÀ SỰ CHỨNG
MINH VỀ MẶT KINH TẾ SỰ TẤT YẾU CỦA CNXH?
- Điều kiện chính trị (Đảng cách mạng, Nhà nước, hệ thống chính trị XHCN vững mạnh...) 10.
- Học thuyết giá trị thặng dư - Học thuyết (m) đã chỉ ra -> (m) là một bộ phận của giá
trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm ra và bị nhà tư bản chiếm
không. Trong CNTB, giai cấp tư sản bằng cách này hay cách khác tìm cách tước
đoạt tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt của người lao động -> Muốn tồn tại họ phải
bán sức lao động cho nhà tư bản -> Sức lao động là một hàng hóa đặc biệt -> Khi sử
dụng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần lớn hơn đó chính là (m)
mànhà tư bản sẽ chiếm đoạt -> Bán chất của tư bản là thể hiện QHSX xã hội mà
trong đó GCTS chiếm đoạt (m) do công nhân sáng tạo ra.
- Học thuyết (m) chứng minh về mặt kinh tế sự tất yếu của CNXH -> Phát hiện ra
học thuyết (m) -> Trên cơ sở phân tích tác động của các quy luật kinh tế của nền sản
xuất TBCN, C.Mác đã vạch rõ sự phát sinh, phát triển của PTSXTBCN (cả tiến bộ
và hạn chế, mâu thuẫn của nó), cũng như tính chất lịch sử của CNTB -> Học thuyết
(m) đã chứng minh, GTTD là quy luật kinh tế tuyệt đối của phương thức sản xuất
TBCN, không có sản xuất GTTD thì không có CNTB, GTTD là nguồn gốc của mâu
thuẫn cơ bản, nội tại của xã hội tư bản (mâu thuẫn giữa lao động và tư bản, giữa
giai cấp tư sản và giai cấp công nhân), mâu thuẫn này ngày càng sâu sắc, đưa đến
sự thay thế tất yếu CNTB băng một PTSX mới, cao hơn, tiền bộ hơn, đó là PTSX
CSCN -> Như vậy, học thuyết (m) đã chứng minh về mặt kinh tế sự tất yếu ra đời CNXH.
11. TRONG CNTB DIỄN RA QUÁ TRÌNH TRI THỨC HÓA VÀ TƯ BẢN HÓA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN. QUÁ TRÌNH ĐÓ CÓ LÀM THAY ĐỐI BÁN CHẤT
CÚA CNTB KHÔNG? VÌ SAO?
- Quá trình tri thức hóa và tư bản hóa giai cấp công nhân - Giai cấp công nhân đang
trong quá trình tri thức hóa -> Giai cấp công nhân hiện nay đang có xu hướng trí tuệ
hóa (còn được gọi là "trí tuệ hóa", "tri thức hóa") trong bối cảnh cách mạng khoa học
- công nghệ và kinh tế tri thức có những bước tiến dài. Họ được nâng cao về trình độ
học vấn, khoa học, công nghệ, kỹ năng, tác phong công nghiệp...-> Đó là xu thế tất
yếu vì nền kinh tế thế giới đang dân chuyển sang nền kinh tế tri thức, cuộc cách mạng
công nghệ 4.0 -> Người công nhân hiện nay bị nhà tư bản bóc lột chủ yếu là lao động
trí tuệ chứ không chỉ riêng lao động cơ bắp... Nhưng thực tế, số lượng công nhân ở
các nước đang phát triển vẫn rất lớn..... - Quá trình tư bản hóa giai cấp công -> Biểu
hiện sự xuất hiện chế độ sở hữu hỗn hợp với sự hiện diện của các công ty cổ phần,
việc cho người công nhân được mua cổ phiếu; một bộ phận công nhân có tư liệu sán
xuất phụ; một bộ phận công nhân và người lao động trung lưu hóa...
- Quá trình đó có làm thay đổi bản chất của chủ nghĩa tư bản không? Vì sao ? -> Sự
thay đổi trên là tất yếu (bắt nguồn từ sự phát triển của LLSX, sự đấu tranh của người
công nhân trong chủ nghĩa tư bản; từ sức ép của CNXH, chủ nghĩa Mác - Lênin...) ->
Buộc CNTB phải tiến hành điều chỉnh về quan hệ sản xuất (sở hữu, quản lý, phân
phối...), mặc dù điều chỉnh -> TLSX chủ yếu nhất vân nắm trong tay giai cấp tư sản;
sự phân cực trong CNTB vẫn diên ra gay gắt, mâu thuẫn, đấu tranh...
12. Vì sao C.Mác và Ph. Ăngghen thực hiên bước chuyển từ CNXH không tưởng thành CNXH khoa hoc?
- Công lao của M-A biến CNXH từ không tưởng thành CNXH KH.
- Công lao của LN biến CNXH từ lý luận trở thành hiên thực (sau CMT10 Nga) - M-A
thực hiện đươc bước chuyên: + Do điều kiên khách quan:
Điệu kiên kinh tế - xã hôi Tiên để lý luân -> Tiền để KHTN + Do nhân tố chủ quan
Tinh thần nhân văn, từ bỏ lập trường xuất thân đứng về giai cấp vô sản
-> Nghiên cứu lý luân và tổng kết thực tiễn, có 3 phát kiến lớn....
Vì sao giai cấp công nhân thưc hiện được sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB, xây
dựng được CNXH, CNCS?
Năng lực hoat đông thực tiễn, trở thành lãnh tụ 13.
- Do điêu kiên khách quan quy đinh
+ Địa vị kinh tế - xã hội của giai câp công nhân
=> Là gc gắn với LLSX tiên tiến, không có tư liệu sản xuất
+ Đặc điểm chính tri - xã hôi ( tiên phong, tinh thần cm triệt để, tổ chức kỉ luật cao) - Nhân tố chủ quan:
+ Sự phát triển của đại công nghiêp -> Công nhân ngày càng phát triển + Tổ chức ra
được chính đảng cách mạng - ĐCS (vai trò của ĐCS)
+ Liên minh công - nông và các tầng lớp lao động khác...
14. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN CÓ TỰ TIÊU VONG KHÔNG? VÌ SAO?
- Nhà nước tư sản không tự tiêu vong
- Vì nhà nước tư sản mang bản chất của giai cấp tư sản, bản thân giai cấp tư sản (giai
cấp thống trị) không bao giờ tự nhiên từ bỏ địa vị, quyền lực của mình (Vì GCTS
nằm trong tay CSHT và chi phối KTTT), sử dụng công cụ nhà nước trấn áp đại đa số
nhân dân lao động, bảo vệ sự thống trị của GCTS. - Vì nhà nước tư sản không tự
tiêu vong nên giai cấp công nhân phải giác ngộ SMLS của mình, thông qua Đảng cộng sản
lãnh đạo các giai cấp, tầng lớp khác đấu tranh trên tất cả các lĩnh vực, thông qua cuộc
CMXHCN xóa bỏ CNTB, xây dựng CNXH và CNCS
15. DÂN CHỦ XHCN CÓ PHẢI LÀ MỘT PHẠM TRÙ LỊCH SỬ KHÔNG?
Dân chủ XHCN là một phạm trù lịch sử là đúng
- Nền dân chủ này càng hoàn thiện bao nhiêu nên dân chủ XHCN lại càng tự tiêu vong bấy nhiêu
- Thực chất của sự tiêu vong đó là tính chính trị của dân chủ sẽ mất đi -> Đây là quá trình lâu dài.
16. VÌ SAO KHẲNG ĐỊNH "SỰ DIỆT VONG CỦA CNTB VÀ SỰ THÁNG LỢI
CỦA CNXH LÀ TÁT YẾU NHƯ NHAU" -
C.Mác và Ph. Ăngghen đã rất khách quan đã chứng minh sự thắng lợi của CNTB
đối với phong kiến cũng là khách quan... tuy nhiên chính sự phát triển của CNTB với
những mâu thuẫn thuộc về bản chất tất yếu sẽ diệt vong và tính quy luật của CMXHCN,
tất yếu thăng lợi của CNXH (cần phân tích mâu thuẫn trong CNTB). -
Sự phát triển của CNTB, với nền đại công nghiệp -> Sản sinh ra GCCN -> Giai
cấp có điều kiện khách quan khác với các giai tầng khác -> Có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ
CNTB, xây dựng CNXH, CNCS, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động, nhân loại... -
Nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình là
phải có một đảng cách mạng, do giai cấp vô sản lãnh đạo... -
Cuộc CNXHCN là cuộc cách mạng tất yếu mà giai cấp vô sản phải thực hiện
trong sự nghiệp của mình
17. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ không còn mang tính giai cấp có đúng không?
- Sai -> Vì trong xã hôi còn giai cấp nên nền dâp chủ này vẫn còn mang tính giai cấp; dân
chủ với GCCN và nhân dận, chuyển chính thế lực phản đông - Tính giai cấp thể hiên rõ
nhất ở bản chất của nền dân chủ XHCN....
18. Vì sao các nước muốn đi lên CNXH đều phải trải qua thời ki quá độ?
- CNXH và CNTB khác nhau về bản chất
- CNTB tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng đề cơ sở vật chất
- kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cân phải có thời gian tô chức, sắp xếp lại.
- Các quan hệ xã hôi của CNXH không thể tự phát ra đời trong lòng CNTB, mà nó là
kết quả của quá trình cải tao và xây dưng CNXH -> TKQĐ.
- Xây dựng CNXH là một công cuộc mới và khó khăn, phức tạp > Phải cần có thời
gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với công việc đó - TKQĐ.