


Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
Câu 4: Chu chuyển của tư bản? Tác dụng của viêc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản? Lấy ̣
ví dụ minh họa? Làm rõ tốc độ chu chuyển của tư bản ảnh hưởng tới nhu cầu về tư bản, tỷ
suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hằng năm.
- Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn của tư bản được xét với tư cách là quá trình
định kỳ, thường xuyên lặp lại và đổi mới theo thời gian.
Ví dụ: trong Công ty may mặc xuất khẩu:
Đầu tiên, Công ty dùng tiền để mua vải, chỉ, máy may (tư bản tồn tại ở hình thái: tư bản tiền
tệ), sau đó, Công nhân làm việc tại nhà máy, biến nguyên liệu thành quần áo (tư bản tồn tại
ở hình thái: tư bản sản xuất). Sản phẩm hoàn thành và xuất khẩu ra nước ngoài (tồn tại ở
hình thái: tư bản hàng hóa). Công ty thu tiền từ khách hàng quốc tế, tái đầu tư cho nguyên
vật liệu mới và tiếp tục sản xuất… => đó là chu chuyển tư bản
- Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm tư
bản được chia thành các bộ phận: tư bản cố định và tư bản lưu động
+ Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động
tham gia toàn bộ vào quá trình nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng phần vào giá
trị sản phẩm theo mức độ hao mòn. ( máy móc, thiết bị sản xuất, nhà xưởng…) + Tư
bản lưu động là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động nguyên nhiên vật
liệu phụ liệu giá trị của nó được chuyển một lần toàn phần toàn phần vào giá trị sản
phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất (nguyên, nhiên liệu, tiền lương trả cho công nhân)
- Chu chuyển tư bản được đo bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ thời gian chu chuyển.
- Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi được
ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó cùng
với giá trị thặng dư thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông
- Tốc độ chu chuyển của tư bản là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới 1 hình thái
nhất định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong một đơn
vị thời gian nhất định ( thông thường tốc độ chu chuyển của tư bản được tính bằng
số vòng chu chuyển của tư bản trong thời gian 1 năm) n= Công thức tính:
CHch (n: số vòng chu chuyển; CH: thời gian của 1 năm, ch: thời
gian của 1 vòng chu chuyển)
Tác dụng của việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản:
1. Tăng hiệu suất sử dụng vốn – Khi tư bản chu chuyển nhanh hơn, doanh
nghiệp có thể thực hiện nhiều chu kỳ sản xuất và kinh doanh hơn trong cùng một
khoảng thời gian, giúp tối ưu hóa việc sử dụng vốn. lOMoAR cPSD| 48704538
2. Tăng lợi nhuận – Với tốc độ chu chuyển nhanh, doanh nghiệp thu hồi vốn và
tái đầu tư nhanh hơn, từ đó tăng tổng lợi nhuận trong một khoảng thời gian nhất định.
3. Giảm chi phí sản xuất và lưu thông – Việc rút ngắn thời gian sản xuất và lưu
thông giúp giảm chi phí cố định và chi phí tài chính như lãi vay hoặc chi phí lưu kho.
4. Cải thiện khả năng cạnh tranh – Doanh nghiệp có thể nhanh chóng đáp ứng
nhu cầu thị trường, giảm thời gian hàng tồn kho và linh hoạt trong điều chỉnh sản xuất theo xu hướng.
5. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế – Khi tư bản chu chuyển nhanh hơn, tổng cầu
và tổng cung trong nền kinh tế được mở rộng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và tạo thêm việc làm.
Ví dụ: một doanh nghiệp sản xuất máy tính nếu rút ngắn thời gian nghiên cứu,
sản xuất và phân phối từ 1 năm xuống 6 tháng sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn; họ sẽ
nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường, thu hồi vốn và tái đầu tư vào mẫu mới trước đối thủ.
- Sự anh hưởng của tốc độ chu chuyển của tư bản tới nhu cầu về tư bản, tỷ suất giá trị
thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hằng năm:
1 . Ảnh hưởng đến nhu cầu về tư bản :
- tốc độ chu chuyển của tư bản nhanh => như cầu về tư bản giảm (và ngược lại). Tốc
độ chu chuyển của tư bản tăng lên có nghĩa là một lượng tư bản nhất định có thể
được sử dụng nhiều lần trong một năm để sản xuất và tái sản xuất. Điều này giúp
giảm bớt nhu cầu về tư bản ứng trước. Ngược lại, nếu tốc độ chu chuyển chậm, nhà
tư bản cần một lượng tư bản lớn hơn để đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
Ví dụ 2: Công ty xây dựng (Tốc độ chu chuyển chậm → Nhu cầu tư bản cao ) Một
công ty xây dựng nhận thầu một dự án kéo dài 2 năm. Trong thời gian này, tiền đầu
tư bị "đóng băng" vào nguyên vật liệu, nhân công và thiết bị => Doanh nghiệp chưa
thể thu hồi vốn ngay, nên cần lượng vốn lớn để duy trì hoạt động liên tục. Nếu
không đủ vốn, họ phải vay thêm hoặc giảm tốc độ thi công, ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
2. ảnh hưởng tới tỷ suất giá trị thặng dư m
Tỷ suất giá trị thặng dư (m’ = v ) phụ thuộc vào quá trình bóc lột lao động, nhưng tốc
độ chu chuyển nhanh có thể giúp tối ưu hóa việc sử dụng sức lao động và tư liệu sản xuất. •
Nếu chu chuyển nhanh, nhà tư bản có thể nhanh chóng tái đầu tư phần giá trị
thặng dư vào sản xuất, làm tăng năng suất lao động và khả năng bóc lột lao động. •
Tốc độ chu chuyển chậm có thể làm giảm hiệu quả sử dụng tư bản và kìm
hãm việc tăng tỷ suất giá trị thặng dư.
=> tốc độ chu chuyển của tư bản tăng thì tỷ suất giá trị thặng dư tăng
3 . Ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư hàng năm lOMoAR cPSD| 48704538 •
Khối lượng giá trị thặng dư hàng năm được xác định bởi công thức: M = m’ ×
V (M là khối lượng giá trị thặng dư hàng năm, m’ là tỷ suất giá trị thặng dư, V là
tổng tư bản khả biến được sử dụng trong năm) •
Khi tốc độ chu chuyển của tư bản tăng, cùng một lượng tư bản khả biến có thể
được sử dụng nhiều lần trong năm, dẫn đến tổng số tư bản khả biến sử dụng tăng lên,
kéo theo khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng. •
Nếu tốc độ chu chuyển chậm, tư bản khả biến được sử dụng ít lần hơn trong
năm, làm giảm tổng lượng giá trị thặng dư thu được.
Tốc độ chu chuyển của tư bản tăng thì khối lượng giá trị thặng dư tăng