-
Thông tin
-
Quiz
Ảnh hưởng của hiệp ước Bali đến quá trình vận động địa chính trị ở khu vực Đông Nam Á từ năm 1976 đến năm 1986 | Tiểu luận địa chính trị thế giới
Trong bối cảnh những năm 1970, khu vực Đông Nam Á đối mặt với nhiều thách thức về an ninh, chính trị và kinh tế. Sự kết thúc của chiến tranh Việt Nam và những biến động trong quan hệ quốc tế đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về một cơ chế hợp táckhu vực để duy trì hòa bình và ổn định. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Địa chính trị thế giới 27 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Ảnh hưởng của hiệp ước Bali đến quá trình vận động địa chính trị ở khu vực Đông Nam Á từ năm 1976 đến năm 1986 | Tiểu luận địa chính trị thế giới
Trong bối cảnh những năm 1970, khu vực Đông Nam Á đối mặt với nhiều thách thức về an ninh, chính trị và kinh tế. Sự kết thúc của chiến tranh Việt Nam và những biến động trong quan hệ quốc tế đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về một cơ chế hợp táckhu vực để duy trì hòa bình và ổn định. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Địa chính trị thế giới 27 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ ************* TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: ĐỊA CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI ĐỀ TÀI
ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆP ƯỚC BALI ĐẾN QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG
ĐỊA CHÍNH TRỊ Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM Á TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 1986.
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Ngô Thị Thuý Hiền
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Ngọc Hân
Mã sinh viên: 2351070017
Lớp hành chính: Truyền thông quốc tế K43
Hà Nội, tháng 6 năm 2024 MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT
TẮT....................................................................4
MỞ ĐẦU.......................................................................5
1. Lý do chọn đề tài....................................................5
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu...............................5
3. Phạm vi nghiên cứu................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu........................................6
5. Đóng góp của nghiên cứu........................................6
6. Kết cấu của nghiên cứu...........................................6
NỘI DUNG....................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HIỆP
ƯỚC BALI NĂM 1976...................................................8
1.1. Cơ sở lý luận......................................................8
1.1.1. Khái niệm Hiệp ước Bali năm 1976.................8
1.1.2. Khái niệm vận động địa chính trị...................8
1.1.3. Khái niệm khu vực Đông Nam Á.....................8
1.1.4. Khái niệm hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN).................................................................8
1.1.5. Khái niệm vị trí địa chiến lược.......................9
1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................9
1.2.1. Tình hình Thế giới và khu vực........................9
1.2.2. Đặc điểm địa chính trị của khu vực Đông Nam
Á..........................................................................10
TIỂU KẾT CHƯƠNG I.................................................11
CHƯƠNG II: HIỆP ƯỚC BALI NĂM 1976........................12 1
2.1. Hoàn cảnh lịch sử diễn ra Hiệp ước Bali năm 1976
..............................................................................12
2.1.1. Sự ra đời của 1 tổ chức khu vực tại Đông Nam
Á - ASEAN.............................................................12
2.1.2. Hiệp ước Bali, bước khởi đầu của sự hợp tác
khu vực................................................................12
2.2. Diễn biến của Hiệp ước Bali năm 1976...............13
2.3. Nội dung của Hiệp ước Bali năm 1976................13
2.3.1. Những nguyên tắc cơ bản của Hiệp Bali năm
1976....................................................................13
2.3.2. Cơ chế giải quyết tranh chấp........................14
2.3.3. Tuyên bố ASEAN Concord.............................14
2.4. Ý nghĩa của Hiệp ước Bali năm 1976 với ASEAN..14
TIỂU KẾT CHƯƠNG II................................................15
CHƯƠNG III: ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆP ƯỚC BALI ĐẾN QUÁ
TRÌNH VẬN ĐỘNG ĐỊA CHÍNH TRỊ Ở KHU VỰC ĐÔNG
NAM Á TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 1986..........................16
3.1. Xu thế chuyển dịch địa chính trị ở các quốc gia
Đông Nam Á dưới tác động của hiệp ước Bali năm
1976 từ năm 1976 đến năm 1986.............................16
3.1.1. Về chính trị, an ninh và ngoại giao...............16
3.1.2. Về kinh tế...................................................17
3.2. Đánh giá tác động của Hiệp ước Bali năm 1976
đến quá trình vận động địa chính trị ở khu vực Đông
Nam Á từ năm 1976 đến năm 1986..........................17
3.2.1. Hạn chế......................................................17
3.2.2. Thách thức....................................................18
3.2.3. Ảnh hưởng lâu dài.......................................18 2
TIÊU KẾT CHƯƠNG III............................................................................19
KẾT LUẬN...................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................21 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á TAC
Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á ZOPFAN
Khu vực Hoà bình, Tự do và Trung lập SEATO
Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á 3 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh những năm 1970, khu vực Đông Nam Á đối mặt
với nhiều thách thức về an ninh, chính trị và kinh tế. Sự kết
thúc của chiến tranh Việt Nam và những biến động trong quan
hệ quốc tế đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về một cơ chế hợp tác
khu vực để duy trì hòa bình và ổn định. Hiệp ước Thân thiện và
Hợp tác ở Đông Nam Á, hay còn gọi là Hiệp ước Bali năm 1976,
đã ra đời như một phản ứng mạnh mẽ của Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) trước những thách thức này. Hiệp ước
này không chỉ là một cột mốc quan trọng trong lịch sử phát
triển của ASEAN mà còn có tác động sâu rộng đến cấu trúc địa
chính trị của khu vực từ năm 1976 đến 1986. Trong bối cảnh xã hội
hiện nay, Hiệp ước Bali năm 1976 vẫn đóng vai trò quan trọng và có tác động
lớn đến những quốc gia Đông Nam Á.
Do hiệp ước Bali là một trong những văn kiện quan trọng định hướng cho
quá trình phát triển của ASEAN, trên Thế giới đã có nhiều những nghiên về sự
kiện này. Tuy nhiên, những nghiên cứu về ảnh hưởng của Hiệp ước Bali năm
1976 đến sự vận động địa chính trị của khu vực Đông Nam Á còn hạn chế.
Nhận thấy khoảng trống nghiên cứu đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng
của hiệp ước Bali đến quá trình vận động địa chính trị ở khu vực Đông Nam Á
từ năm 1976 đến năm 1986”
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm phân tích ảnh hưởng của Hiệp ước Bali năm
1976 đến sự ổn định chính trị và an ninh khu vực Đông Nam Á, đến quan hệ
giữa các quốc gia thành viên ASEAN và nghiên cứu về sự thay đổi trong cấu
trúc địa chính trị của Đông Nam Á sau khi Hiệp ước Bali năm 1976 được ký
kết. Từ đó rút ra xác định những thách thức và cơ hội mà Hiệp ước Bali năm
1976 mang lại cho khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là với Việt Nam.
Với những mục tiêu đề ra, những nhiệm vụ mà tiểu luận cần tập trung hoàn thành là:
- Tổng hợp và phân tích các tài liệu lịch sử liên quan đến Hiệp ước Bali năm 1976 4
- Nghiên cứu các sự kiện chính trị và an ninh trong khu vực Đông Nam Á từ 1976 đến 1986
- So sánh và đối chiếu với các hiệp ước và thỏa thuận khác trong khu vực
- Đánh giá tác động kinh tế và xã hội của Hiệp ước Bali
- Đưa ra và phát triển những khuyến nghị, kết luận.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Khu vực Đông Nam Á.
Phạm vi thời gian: Từ năm 1976 đến năm 1986.
Phạm vi nội dung: Hiệp ước Bali năm 1976, Ảnh hưởng của hiệp ước
Bali đến quá trình vận động địa chính trị ở khu vực Đông Nam Á.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở lý luận, phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
lịch sử logic và phương pháp so sánh tổng hợp.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, phân tích dữ liệu từ giáo
trình, website chính thống, diễn đàn khoa học và các công trình nghiên cứu
trước đó có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5. Đóng góp của nghiên cứu
Dự kiến kết quả nghiên cứu của tiểu luận:
Nghiên cứu Hiệp ước Bali năm 1976 nhằm cung cấp những thông tin và
tư liệu có giá trị về tầm ảnh hưởng của những nguyên tắc của hiệp ước này đến
những quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, khám phá những tương tác mang
nhiều sắc thái giữa quan hệ các nước và động lực khu vực tác động đến địa
chính trị Đông Nam Á giai đoạn 1976- 1986
6. Kết cấu của nghiên cứu 5
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh sách tư liệu tham khảo,
bài nghiên cứu có kết cấu gồm 3 chương chính, như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hiệp ước Bali năm 1976
Chương II: Hiệp ước Bali năm 1976.
Chương III: Ảnh hưởng của hiệp ước Bali đến quá trình vận động địa chính trị ở
khu vực Đông Nam Á từ năm 1976 đến năm 1986. 6 NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HIỆP ƯỚC BALI NĂM 1976
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm Hiệp ước Bali năm 1976
Hiệp ước Bali năm 1976, chính thức được gọi là Hiệp ước Thân thiện và
Hợp tác tại Đông Nam Á (Treaty of Amity and Cooperation in Southeast Asia -
TAC), là một văn kiện quan trọng được ký kết bởi các quốc gia thành viên của
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) vào ngày 24 tháng 2 năm 1976
tại Denpasar, Bali, Indonesia.
1.1.2. Khái niệm vận động địa chính trị
Vận động địa chính trị là quá trình sử dụng các yếu tố địa lý và không
gian địa lý nhằm thúc đẩy hoặc thay đổi các quyết định chính trị và hành động
của các quốc gia hoặc các tầng lớp chính trị. Điều này bao gồm việc sử dụng vị
trí địa lý chiến lược, tài nguyên tự nhiên, môi trường, và các yếu tố địa lý khác
để tạo ra ảnh hưởng đến quyết định chính trị, chính sách và hành động.
1.1.3. Khái niệm khu vực Đông Nam Á
Khu vực Đông Nam Á là một phần của châu Á, nằm ở phía đông nam
của lục địa này, bao gồm một loạt các quốc gia với đa dạng văn hóa, ngôn ngữ
và tôn giáo. Đông Nam Á có vị trí địa lý chiến lược, nằm giữa các đại dương
Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, và là cầu nối giữa các khu vực Đông Á và
Nam Á. Khu vực này bao gồm 11 quốc gia, chia thành hai khu vực chính là khu
vực Đông Nam Á lục địa (Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam) và
khu vực Đông Nam Á hải đảo (Malaysia, Singapore, Indonesia, Philippines, Brunei, Đông Timor)
1.1.4. Khái niệm hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) 7
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày
8/8/1967 với 5 thành viên ban đầu. Những thành viên đầu tiên của Hiệp hội bao
gồm Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore và Philippines.Sau 1976,
ASEAN đã phát triển dần thành một tổ chức khu vực hợp tác toàn diện, chặt chẽ
với 10 thành viên và trở thành “mái nhà chung” của 10 quốc gia Đông Nam Á:
Brunei, Campuchia, Lào, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philippines,
Singapore, Thái Lan, Việt Nam.
1.1.5. Khái niệm vị trí địa chiến lược
“Địa - chiến lược” khác với khái niệm có liên quan là “địa - chính trị”
vốn được hiểu rộng hơn. “Địa - chính trị” xem xét toàn bộ tác động của nhân tố
địa lý lên chính trị và nhất là đối với quan hệ quốc tế. Trong khi đó, “địa - chiến
lược” là một nhánh nhỏ của “địa - chính trị”, bởi chỉ liên quan đến khía cạnh
chiến lược, chính sách, tức là nỗ lực chủ quan của các chính phủ trong việc tận
dụng các yếu tố địa lý để đạt các mục tiêu quan trọng về an ninh, phát triển, ảnh
hưởng. Khái niệm chung nhất về “địa - chiến lược” là việc xây dựng một kế
hoạch toàn diện, chỉ định các phương tiện để đạt được mục tiêu quốc gia hoặc
bảo vệ tài sản có ý nghĩa quân sự hoặc chính trị.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình Thế giới và khu vực
Trước khi Hiệp ước Bali năm 1976 được ký kết, tình hình
thế giới và khu vực Đông Nam Á diễn ra trong bối cảnh đầy biến động và thách thức.
1.2.1.1. Tình hình Thế giới
Trong giai đoạn những năm 1971- 1975, Chiến tranh lạnh (1947- 1991)
có ảnh hưởng lớn đến cục diện Thế giới, đặc biệt là căng thẳng giữa 2 khối
Đông - Tây. Hai siêu cường đối đầu nhau trong mọi lĩnh vực từ quân sự, kinh tế,
chính trị đến văn hóa. Chiến tranh Lạnh chia thế giới thành hai khối đối lập:
khối tư bản chủ nghĩa do Hoa Kỳ lãnh đạo và khối cộng sản do Liên Xô lãnh
đạo. Cả hai khối đã cố gắng mở rộng ảnh hưởng của mình thông qua việc hỗ trợ
các nước đồng minh và can thiệp vào các cuộc xung đột trên khắp thế giới.
Thời kỳ này chứng kiến nhiều cuộc khủng hoảng quốc tế nghiêm trọng,
đẩy thế giới đến bờ vực của một cuộc chiến tranh hạt nhân. Khủng hoảng Tên
lửa Cuba năm 1962 là một trong những sự kiện căng thẳng nhất, khi Liên Xô 8
triển khai tên lửa hạt nhân tại Cuba, đặt Hoa Kỳ vào tình trạng báo động cao.
Cuộc khủng hoảng chỉ được giải quyết khi cả hai bên đạt được thỏa thuận rút
tên lửa và giảm căng thẳng. Các cuộc khủng hoảng và xung đột cục bộ khác
cũng thường xuyên xảy ra, các cuộc chiến tranh ủy nhiệm xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới.
Sự xuất hiện của phong trào phi thực dân hoá, nổi bật là những cuộc giải
phóng dân tộc, giành độc lập tại châu Á, châu Phi. Nhiều quốc gia Đông Nam Á
giành được độc lập sau Thế chiến II. Indonesia độc lập từ Hà Lan (1945), Việt
Nam giành độc lập từ Pháp (1954), Malaysia và Singapore tách ra thành các
quốc gia độc lập (1965). Tại châu Phi, các quốc gia như Algeria, Nigeria, và
Kenya giành được độc lập từ các đế quốc châu Âu. Quá trình phi thực dân hóa
dẫn đến nhiều xung đột nội bộ và khu vực do tranh chấp lãnh thổ, bất ổn chính
trị, và các vấn đề kinh tế xã hội chưa được giải quyết
1.2.2. Đặc điểm địa chính trị của khu vực Đông Nam Á
Đông Nam Á nằm ở vị trí giao lộ giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình
Dương, là cầu nối giữa các khu vực Đông Á và Nam Á. Vị trí này khiến khu
vực trở thành một điểm chiến lược quan trọng cho các cường quốc toàn cầu, đặc
biệt trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh.
Khu vực Đông Nam Á không nằm ngoài vòng xoáy của Chiến tranh
Lạnh. Các quốc gia trong khu vực này bị lôi kéo vào cuộc xung đột giữa hai
khối và chịu nhiều hậu quả từ các cuộc chiến tranh ủy nhiệm và xung đột nội
bộ. Nhiều quốc gia trong khu vực đã trải qua thời kỳ thuộc địa dưới sự cai trị
của các cường quốc châu Âu như Anh, Pháp, Hà Lan và Tây Ban Nha.
Trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh, cả hai siêu cường Liên Xô và Hoa Kỳ
đều tìm cách mở rộng ảnh hưởng tại Đông Nam Á. Hoa Kỳ ủng hộ các chính
phủ chống cộng sản và tham gia trực tiếp vào Chiến tranh Việt Nam. Liên Xô và
Trung Quốc hỗ trợ các phong trào cộng sản trong khu vực.
Ngoài ra, những cuộc xung đột nội bộ và khu vực của những nước Đông
Nam Á vẫn xảy ra, khổng thể không kể đến chiến tranh Việt Nam. Đây là cuộc
xung đột lớn nhất trong khu vực, kéo dài từ 1955 đến 1975, với sự can thiệp của
Hoa Kỳ và các đồng minh nhằm ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản
từ miền Bắc Việt Nam. Cuộc chiến này đã có tác động lan rộng đến các nước
láng giềng như Lào và Campuchia. Thêm vào đó, cuộc khủng hoảng chính trị và
nội chiến tại Indonesia vào năm 1965 dẫn đến sự sụp đổ của Sukarno và sự trỗi
dậy của Suharto, cuộc xung đột giữa Malaysia và Indonesia trong cuộc
Konfrontasi (1963-1966) liên quan đến việc thành lập Liên bang Malaysia. 9
Đông Nam Á còn là một khu vực đa dạng về văn hóa, tôn giáo và dân
tộc. Điều này đã dẫn đến nhiều căng thẳng và xung đột nội bộ, như: Xung đột
giữa các cộng đồng người Hoa và người bản địa tại Indonesia và Malaysia, căng
thẳng tôn giáo giữa người Hồi giáo và các tôn giáo khác tại các nước như Thái Lan và Philippines.
Sự bất ổn chính trị và kinh tế đã thúc đẩy các quốc gia Đông Nam Á tìm
kiếm một cơ chế hợp tác để đảm bảo hòa bình và ổn định, dẫn đến việc ký kết
Hiệp ước Bali năm 1976. Hiệp ước này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng
trong nỗ lực xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định và hợp tác,
giảm bớt ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
TIỂU KẾT CHƯƠNG I:
Chương I đã lần lượt tập trung vào 2 nội dung cơ bản, quan trọng chính là
cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của Hiệp ước Bali 1976. Với cơ sở lý luận, tác
giả đã đi sâu vào giải nghĩa những khái niệm về Hiệp ước Bali năm 1976, khái
niệm vận động địa chính trị, khu vực Đông Nam Á, hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á, vị trí địa chiến lược. Với cơ sở thực tiễn, những tóm tắt chung về tình
hình của đất nước cũng của Thế giới cũng như đặc điểm địa chính trị của khu
vực Đông Nam Á trong thời kỳ đó. 10
CHƯƠNG II: HIỆP ƯỚC BALI NĂM 1976
2.1. Hoàn cảnh lịch sử diễn ra Hiệp ước Bali năm 1976
2.1.1. Sự ra đời của 1 tổ chức khu vực tại Đông Nam Á - ASEAN
ASEAN chính thức thành lập ngày 8/8/1967. Từ sau Chiến tranh Thế giới
thứ II, với sự ra đời của Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC – 1957), Tổ chức
thống nhất châu Phi (OAU - 1963), ASEAN được coi là tổ chức thứ ba mang
tính khu vực ra đời. Và sau đó, những tổ chức khác như các tổ chức khác ở Nam
Á (SAARC- 1985), Nam Mỹ (MERCOSUR – 1991), Bắc Mỹ (NAFTA - 1992),
v.v... cũng hình thành. Điều đó cho thấy việc thành lập ASEAN là đi theo đúng
xu hướng khu vực hóa, tạo nên sự liên kết khu vực trong bối cảnh toàn cầu hóa
ngày càng mở rộng và chi phối mọi hoạt động trên hành tinh.
Tuy nhiên, bối cảnh lịch sử ra đời của ASEAN so với những tổ chức khác
lại có điểm khác biệt. Trong khi các tổ chức ở châu Âu, Nam Á, châu Phi và
châu Mỹ được thành lập trong điều kiện hòa bình với mục tiêu chính là hợp tác
phát triển kinh tế, thì Đông Nam Á thời kỳ đó lại là điểm nóng của Chiến tranh
Lạnh. Cuộc chiến tranh do Mỹ tiến hành ở Việt Nam đã lan rộng ra toàn Đông
Dương và gây ra những ảnh hưởng mạnh mẽ đối với khu vực này. Vì vậy, dù
ASEAN đã đề ra mục tiêu hợp tác kinh tế và xã hội, nhưng tình hình chiến tranh
ở Đông Dương đã khiến các vấn đề chính trị và an ninh khu vực trở thành ưu tiên hàng đầu.
Bản Tuyên bố Kuala Lumpur năm 1971 về ZOPFAN cho thấy mối quan
tâm hàng đầu của 5 nước sáng lập ASEAN khi đó là xây dựng Đông Nam Á
thành “Khu vực Hòa bình, Tự do và Trung lập“. Tuyên bố này nhằm giải quyết
những bất đồng giữa các nước thành viên và xoa dịu nỗi lo ngại rằng chiến
tranh Đông Dương có thể lan rộng ra toàn khu vực. Trong bối cảnh Trật tự thế
giới hai cực thì nội dung đó cũng ẩn chứa ý đồ muốn ngăn chặn ảnh hưởng cách
mạng đối với các nước Đông Nam Á ngoài Đông Dương. Vậy nên ban đầu,
ASEAN đã gây nên tâm lý nghi ngại giữa hai khối nước ở Đông Nam Á, đặc
biệt khi đã có tổ chức quân sự SEATO của Mỹ với sự tham gia của hai thành
viên ASEAN. Sự thành lập ASEAN đánh dấu một bước khởi động quan trọng
cho một tổ chức toàn khu vực sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc. 11
2.1.2. Hiệp ước Bali, bước khởi đầu của sự hợp tác khu vực
Tình hình chiến tranh Đông Dương diễn biến rất nhanh với những tiến
triển của cách mạng Việt Nam: năm 1973 Hiệp định Pari được ký kết, năm 1975
cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi.
Đông Nam Á bước sang một thời kỳ mới, quân Mỹ rút khỏi Đông
Dương, tổ chức SEATO chuẩn bị giải thể (chính thức cuốn cờ vào năm1977).
Đứng trước tình hình mới của một Đông Nam Á hòa bình, cả hai phía đều tính
đến việc điều chỉnh chính sách khu vực. Tháng 2/1976 các nguyên thủ ASEAN
ký bản "Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác“ (thường gọi là Hiệp ước Bali).
2.2. Diễn biến của Hiệp ước Bali năm 1976
Là một trong những nước sáng lập ASEAN, Indonesia đã có cơ hội và
được chọn đăng cai tổ chức Hội nghị Cấp cao ASEAN đầu tiên tổ chức vào
ngày 23-24/2/1976 tại Denpasar, Bali. Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ nhất
có sự tham dự của nguyên thủ quốc gia 5 nước thành viên ASEAN, gồm Thủ
tướng Singapore - Lý Quang Diệu, Thủ tướng Malaysia - Datuk Hussein Onn,
Tổng thống Indonesia - Soeharto, Tổng thống Philippines - Marcos và Thủ
tướng Thái Lan - Muangthai Kukrit Pramoj. Hội nghị nhằm thúc đẩy hòa bình,
ổn định và hợp tác trong khu vực, đặc biệt trong bối cảnh chiến tranh và căng
thẳng chính trị tại Đông Nam Á.
Ngày 24 tháng 2 năm 1976, hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam
Á (Treaty of Amity and Cooperation in Southeast Asia) chính thức được ký kết
bởi năm quốc gia thành viên ASEAN. Cuộc họp cũng dẫn đến Tuyên bố Hoà
hợp ASEAN và thỏa thuận thành lập Ban thư ký ASEAN tại Jakarta.
2.3. Nội dung của Hiệp ước Bali năm 1976
2.3.1. Những nguyên tắc cơ bản của Hiệp ước Bali năm 1976
Hiệp ước Bali (2-1976) xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước:
Thứ nhất, tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và
bản sắc dân tộc của tất cả các quốc gia. Mỗi quốc gia sẽ tôn trọng quyền tự
quyết và sự toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào các vấn đề nội bộ
và tôn trọng đặc thù văn hóa, chính trị, và xã hội của mỗi quốc gia. 12
Thứ hai, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Các quốc gia
cam kết không can thiệp vào các vấn đề nội bộ của nước khác, bao gồm chính
trị, kinh tế, và các vấn đề xã hội, đảm bảo mỗi quốc gia tự quyết định con
đường phát triển của mình.
Thứ ba, không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau. Các
quốc gia thành viên của ASEAN cam kết không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng
vũ lực trong quan hệ quốc tế, đảm bảo an ninh và hòa bình khu vực.
Thứ tư, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. Các quốc gia
sẽ ưu tiên sử dụng các biện pháp hòa bình như đàm phán, hòa giải, và các
phương thức ngoại giao khác để giải quyết mọi tranh chấp hoặc khác biệt, tránh xung đột vũ trang.
Thứ năm, hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa và xã hội. Các nước thành viên ASEAN cam kết hợp tác với nhau trong các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh. Những nước đã ký kết
Hiệp ước đồng ý hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển kinh tế và xã hội, tăng
cường hợp tác khu vực để giải quyết các vấn đề chung của khu vực.
2.3.2. Cơ chế giải quyết tranh chấp
Hiệp ước TAC thiết lập các cơ chế để đảm bảo mọi tranh chấp giữa các
quốc gia thành viên được giải quyết một cách hòa bình:
Các tranh chấp sẽ được đưa ra thảo luận tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại
giao ASEAN nhằm tìm kiếm giải pháp hòa bình.
Nếu Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao không thể giải quyết tranh chấp, một
Ủy ban Trung gian gồm các đại diện từ các quốc gia không liên quan trực tiếp
đến tranh chấp sẽ được thành lập để làm trung gian hòa giải.
2.3.3. Tuyên bố ASEAN Concord
Cùng với Hiệp ước TAC, các quốc gia ASEAN cũng thông qua Tuyên bố
ASEAN Concord nhằm thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ hơn trong các lĩnh vực
kinh tế, xã hội và văn hóa:
- Tăng cường hợp tác kinh tế giữa các quốc gia thành viên, bao gồm thương
mại, đầu tư và phát triển công nghệ.
- Tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực xã hội và văn hóa để nâng cao sự hiểu
biết và tình đoàn kết giữa các dân tộc trong khu vực. 13
- Thúc đẩy hợp tác trong giáo dục và đào tạo để phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao trình độ kỹ năng và tri thức của người dân trong khu vực.
2.4. Ý nghĩa của Hiệp ước Bali năm 1976 với ASEAN.
Hiệp ước Bali năm 1976 giúp tăng cường hòa bình và ổn định khu vực.
Hiệp ước này đặt nền tảng cho việc duy trì hòa bình và an ninh trong khu vực
Đông Nam Á bằng cách cam kết giải quyết tranh chấp một cách hòa bình và
không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia thành viên.
Hiệp ước này còn đóng vai trò củng cố hợp tác khu vực và phát triển các
nguyên tắc cơ bản cho quan hệ quốc tế. Hiệp ước khẳng định cam kết của các
quốc gia ASEAN đối với việc tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa, xã hội và
chính trị. Điều này góp phần xây dựng một cộng đồng ASEAN vững mạnh và
thịnh vượng. Và hiệp ước cũng lập các nguyên tắc cơ bản như tôn trọng độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
qua đó định hình cách thức các quốc gia thành viên tương tác với nhau và với các nước ngoài khu vực.
Bên cạnh đó, đây còn là cơ hội giúp mở rộng ảnh hưởng quốc tế của
ASEAN trên trường quốc tế. TAC không chỉ là hiệp ước giữa các quốc gia
ASEAN mà còn được nhiều quốc gia ngoài khu vực, bao gồm các cường quốc
như Hoa Kỳ, Trung Quốc, và Nga, ký kết. Vai trò và vị thế của ASEAN cũng
ngày một được nâng cao trên trường quốc tế.
Và những điều khoản cũng như nguyên tắc mà hiệp ước Bali đã đề ra còn
là cơ sở cho các thỏa thuận và hợp tác sau này. Đây được coi là nền tảng cho
các thỏa thuận và hiệp định khác trong khuôn khổ ASEAN, như Hiến chương
ASEAN năm 2008, nhằm tiếp tục thúc đẩy sự hội nhập và hợp tác sâu rộng hơn trong khu vực.
TIỂU KẾT CHƯƠNG II
Hiệp ước Bali năm 1976 là một cột mốc quan trọng trong lịch sử hợp tác
khu vực của ASEAN, thiết lập nền tảng cho một khu vực Đông Nam Á hòa
bình, ổn định và hợp tác. Chương II tập trung và làm rõ Hiệp ước Bali năm
1976 gồm hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, nội dung và ý nghĩa của Hiệp ước Bali
năm 1976. Các nguyên tắc và cơ chế được quy định trong Hiệp ước đã giúp
ASEAN giải quyết các tranh chấp một cách hòa bình và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong khu vực. 14
CHƯƠNG III: ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆP ƯỚC BALI ĐẾN QUÁ TRÌNH
VẬN ĐỘNG ĐỊA CHÍNH TRỊ Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM Á TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 1986.
3.1. Xu thế chuyển dịch địa chính trị ở các quốc gia Đông Nam Á dưới tác
động của hiệp ước Bali năm 1976 từ năm 1976 đến năm 1986
Hiệp ước Bali năm 1976 đã có những ảnh hưởng sâu rộng đến quá trình vận
động địa chính trị ở khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1986.
3.1.1. Về chính trị, an ninh và ngoại giao.
Hiệp ước Bali đã đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố đoàn kết và
hợp tác giữa các quốc gia thành viên của ASEAN. Bằng cách thiết lập các
nguyên tắc cơ bản và cơ chế giải quyết tranh chấp, hiệp ước đã giúp giảm thiểu
xung đột và căng thẳng nội bộ giữa các quốc gia trong khu vực, tạo ra một môi
trường ổn định và tin cậy cho sự phát triển chính trị. Sau khi ký kết Hiệp ước
Bali, các quốc gia thành viên ASEAN đã cùng nhau đối mặt với tình hình địa
chính trị phức tạp trong khu vực, như sự leo thang của các cuộc xung đột biên
giới và sự can thiệp từ các cường quốc. Cuộc tranh chấp biên giới giữa
Malaysia và Indonesia, cụ thể là về quần đảo Sipadan và Ligitan, đã gây ra một
cuộc xung đột kéo dài trong thập kỷ 1960 và 1970. Thế nhưng, thay vì leo thang
thành một cuộc xung đột quân sự, ASEAN đã sử dụng cơ chế giải quyết tranh
chấp được thiết lập trong Hiệp ước Bali để tránh xung đột trực tiếp và thúc đẩy
các cuộc đàm phán hòa bình. Kết quả, hai quốc gia đã đạt được thỏa thuận giải
quyết hòa bình, và sự đoàn kết nội bộ của ASEAN được củng cố hơn bao giờ hết.
Với sự phát triển của ASEAN và việc ký kết Hiệp ước Bali, khu vực
Đông Nam Á đã tỏ ra mạnh mẽ hơn trong việc đối phó với các mối đe dọa bên
ngoài, đặc biệt là tác động của Chiến tranh Lạnh và sự can thiệp của các cường
quốc. Trong thập kỷ 1970, Hoa Kỳ đã thực hiện chiến lược "Vietnamization" -
Việt Nam hoá chiến tranh, dần dần rút quân khỏi Việt Nam. Sự rút lui của Hoa
Kỳ đã tạo ra một lỗ hổng an ninh ở Đông Nam Á và tăng cường áp lực từ Liên
Xô và Trung Quốc trong việc can thiệp vào khu vực. ASEAN đã sử dụng Hiệp
ước Bali để thể hiện sự đoàn kết và phản đối sự can thiệp từ các nước ngoại
bên, đặc biệt là trong việc bảo vệ quyền tự chủ và chủ quyền của các quốc gia 15
thành viên. Các quốc gia thành viên ASEAN đã có một lập trường chung mạnh
mẽ hơn trong các vấn đề quốc tế, làm tăng sức mạnh đàm phán và thương lượng của khu vực.
Hiệp ước Bali đã mở ra cơ hội cho ASEAN mở rộng quan hệ đối ngoại và
hợp tác với các quốc gia ngoài khu vực. Sự phát triển của ASEAN đã thu hút sự
quan tâm và tham gia của các nước lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ,
Liên Xô và nhiều quốc gia khác. Trong thập kỷ 1970, quan hệ kinh tế giữa
ASEAN và Nhật Bản đã được củng cố thông qua việc ký kết các thỏa thuận
thương mại và đầu tư. Nhật Bản đã cung cấp vốn và công nghệ cho các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng, giúp tăng cường kinh tế và phát triển xã hội của các
quốc gia ASEAN. Năm 1980, Thủ tướng Masayoshi Oshira giới thiệu “Quỹ
học bổng thanh niên”. Năm 1981, Thủ tướng Suzuki đã hứa rằng Nhật Bản sẽ
góp phần vào việc phát triển nguồn nhân lực cho các nước ASEAN trong
chuyến công du của mình tại các nước này. Thủ tướng Suzuki còn cam kết dành
100 triệu đôla giúp các nước ASEAN xây dựng các trung tâm đào tạo cũng như
cung cấp thêm tiền cho các trung tâm đào tạo ở Nhật Bản. Năm sau,Thủ tướng
Suzuki còn thiết lập một chương trình “Thúc đẩy nghiên cứu Nhật Bản”. Tiếp
theo năm 1983, Thủ tướng Nhật Bản Nakasone có chuyến viếng thăm các nước
ASEAN với mục đích được công bố nhằm thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ hiểu
biết lẫn nhau giữa Nhật Bản và ASEAN. Để hiện thực hoá mục đích đó Thủ
tướng Nakasone cho biết “hàng năm Nhật Bản sẽ mời 150 thanh niên từ các
nước ASEAN tới thăm Nhật Bản trong một thời gian ngắn và tiếp xúc hợp tác
khoa học kỹ thuật”. Điều này đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho hợp tác
giữa ASEAN và các đối tác đối ngoại. 3.1.2. Về kinh tế
Hiệp ước Bali đã mở ra cơ hội cho ASEAN thúc đẩy hợp tác kinh tế và
phát triển cơ sở hạ tầng trong khu vực. Qua việc tạo ra môi trường ổn định và
tin cậy, ASEAN đã thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và thúc đẩy việc đầu tư
vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng như đường sắt, cảng biển và năng lượng.
Điều này đã góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực và cải thiện đời
sống của người dân Đông Nam Á.
3.2. Đánh giá tác động của Hiệp ước Bali năm 1976 đến quá
trình vận động địa chính trị ở khu vực Đông Nam Á từ năm 1976 đến năm 1986 16 3.2.1. Hạn chế
Sự khác biệt về mức độ phát triển kinh tế và hạ tầng giữa
các quốc gia thành viên ASEAN đã tạo ra các khó khăn trong
việc thống nhất các chính sách kinh tế và thương mại. Có thể thấy,
các quốc gia như Singapore và Malaysia phát triển mạnh mẽ hơn so với các
quốc gia như Lào và Myanmar, dẫn đến sự mất cân đối trong hợp tác kinh tế.
Bên cạnh đó, vẫn tồn tại những vấn đề an ninh khu vực chưa được giải
quyết triệt để, như tranh chấp lãnh thổ và an ninh hàng hải ở Biển Đông.Tranh
chấp Biển Đông giữa một số quốc gia thành viên ASEAN và Trung Quốc vẫn là một thách thức lớn.
Sự khác biệt về hệ thống chính trị và lợi ích quốc gia đôi khi gây ra khó
khăn trong việc đạt được sự đồng thuận về các vấn đề chính trị. Các quốc gia có
chế độ chính trị khác nhau như Việt Nam (chủ nghĩa xã hội) và Thái Lan (quân
chủ lập hiến) đôi khi gặp khó khăn trong việc thống nhất quan điểm chính trị. 3.2.2. Thách thức
Sự xuất hiện của các mối đe dọa an ninh mới như khủng bố, cướp biển và
an ninh mạng đòi hỏi ASEAN phải có các biện pháp đối phó hiệu quả. Các mối
đe dọa này không chỉ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia mà còn đe dọa sự ổn định của khu vực.
Cạnh tranh kinh tế toàn cầu và sự thay đổi nhanh chóng của thị trường
quốc tế đòi hỏi ASEAN phải tăng cường hợp tác kinh tế và nâng cao năng lực
cạnh tranh. Các quốc gia ASEAN phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các nền
kinh tế mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ. ASEAN cần phải cải thiện môi
trường kinh doanh và đầu tư, đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng và công nghệ để
thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong khu vực.
Thách thức tiếp theo của những quốc gia Đông Nam Á sau sự xuất hiện
của Hiệp ước Bali năm 1976 là việc đảm bảo đoàn kết và hợp tác nội khối trong
bối cảnh các lợi ích quốc gia có thể xung đột và sự khác biệt về văn hóa, chính
trị và kinh tế giữa các quốc gia thành viên.
3.2.3. Ảnh hưởng lâu dài 17
Về chính trị, Hiệp ước Bali đã đặt nền móng cho sự đoàn kết và hợp tác
giữa các quốc gia ASEAN, tạo ra một khu vực ổn định và hòa bình. Và từ đó,
ASEAN đã được mở rộng và phát triển, từ 5 nước sáng lập lên 10 nước thành
viên hiện nay, bao gồm cả các nước Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam.
Về an ninh, Hiệp ước Bali đã tạo ra một cơ chế để giải quyết các tranh
chấp bằng biện pháp hòa bình và thúc đẩy hợp tác an ninh trong khu vực. Cùng
với đó, hiệp ước cũng đã mở đường cho sự hợp tác chống khủng bố và tội phạm
xuyên quốc gia, giúp ASEAN đối phó hiệu quả với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống.
Về kinh tế, Hiệp ước Bali đã khởi đầu cho sự hợp tác kinh tế sâu rộng
giữa các quốc gia thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và đầu tư
trong khu vực. Sau thời kì 1976 -1986, sự ra đời của Khu vực Thương mại Tự
do ASEAN (AFTA) vào năm 1992 và sau đó là Cộng đồng Kinh tế ASEAN
(AEC) vào năm 2015, đã tạo ra một thị trường và cơ sở sản xuất chung, tăng
cường sức cạnh tranh kinh tế của ASEAN trên toàn cầu.
TIỂU KẾT CHƯƠNG III
Hiệp ước Bali năm 1976 đã có tác động sâu rộng đến quá trình vận động địa
chính trị và phát triển kinh tế của Đông Nam Á từ 1976 đến 1986. Nó không chỉ
tạo ra một khuôn khổ hợp tác và ổn định nội khối mà còn giúp ASEAN tăng
cường vai trò và ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế. Các quốc gia thành
viên đã hưởng lợi từ sự hợp tác và đoàn kết này, dẫn đến sự phát triển kinh tế
bền vững và một môi trường chính trị ổn định hơn trong khu vực. 18