Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến môi trường báo chí Việt Nam | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Lời mở đầu. Truyền thông xã hội và quá trình phát triển ở Việt Nam. Truyền thông xã hội và môi trường báo chí Việt Nam. Kết luận. Tài liệu tham khảo. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân văn, Tp 31, S 1 (2015) 12-19
12
nh hưởng ca truyn thông xã hi đến môi trường
báo chí Vit Nam
Nguyn Khc Giang*
Đ ĐH Aarhus ( an Mch) và ĐH Thành ph London (Anh Quc)
Nhn ngày 01 tháng 11 năm 2014
Chnh sa ngày 12 tháng 01 năm 2015; Chp nhn đăng ngày 20 tháng 01 năm 2015
Tóm tt: Tác gi ch yế u phác th o l i quá trình thâm nhp c n thông ha truy i (social
media) vào Vi ăt Nam t đầu nh ng n m 2000, qua đó phân tích nhng tác động ca ti môi
trường báo chí. Tác gi cho rng, tuy truyn thông xã hi có nhi nh h ng tích c n su ưở c đế phát
trin ca nn báo chí-truyn thông n ng bước nhà, như n thân nó cũng có nhng mt hn chế nht
đị đượnh cn c hiu rõ hơn.
T khóa: Truyn thông xã hi, báo chí-truyn thông, lá ci hóa, báo chí công dân.
1. Li m đầu
Ch m i xut hin Vit Nam chưa đầy
mt thp k, truyn thông hi (social media)
đã nhng nh hưởng rt ln đến môi trường
báo chí-truyn thông Vit Nam. Nó không ch
làm thay đổi cách thc độc gi tiếp cn thông
tin,
1
còn c cách x các ngun thông tin
đ ó. Vi truyn thông h i, người đọc th
phn hi, tranh lun, chia s thông tin vi mt
mng l n nhưới r t l ng người đọc khác, điu
không th xy ra trước đây. Truyn thông
hi còn to không gian để nhân th hin
quan đim ca mình, qua đó hình thành nên nn
tng ca báo chí công dân (citizen journalism).
Nhng chuyn biến đó, c nh ng m t tích cc
_______
ĐT.: (44) 755 255 88 51
Email: khac.nguyen.1@city.ac.uk
h n ch ế, cn được nghiên cu kĩ lưỡng để
phc v cho công tác y dng chính sách phù
hp (nhà nước), thay đổi tư duy báo chí để phù
hp hơn vi xu thế (tòa son), và t định hướng
tt hơn gia nhng lung thông tin khác nhau,
nhiu khi là trái chiu (người đc).
Tuy đây mt đề tài rt quan trng
tính cp thiết cao, nhưng trong thi gian va
qua chưa nhiu nghiên cu đáng k v s
phát trin ca truyn thông hi Vit Nam,
cũng như tác động ca nó đến môi trường báo
chí-truyn thông nước nhà. Tác gi mong mun
rng thông qua bài báo, s nhiu h n nơ a
nhng tranh lun khoa hc v ch đề này.
2. Truyn thông hi quá trình phát
trin Vit Nam
2.1. Truyn thông xã hi là gì?
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân vă n, T p 31, S 1 (2015) 12-19
13
Khái nim truyn thông hi (social
media) ra đời mt vài th trp k ước đây vi s
xut hin ca mng internet bui sơ khai h
thng tin nhn BBS (Bulletin Board System)
[1]. Tuy vy, ph n khi n n ti đế ng Web 2.0 ra
đời, vi công ngh giúp cho người ng t
xây dng đưc ni dung kết n i v i nhau,
thì k nguyên c n thông ha truy i mi
thc s bùng n. Truyn thông xã hi đến lúc
này được hiu c nn tng (platform) cung
cp cho ngưi s dng internet da trên công
ngh web 2.0.
Andreas Kaplan và Michael Haenlein [2]
định nghĩa truyn thông xã hi là nhng ng
dng internet xây dng trên nn tng ng
ngh tưởng ca web 2.0, t o đi u
kin cho vic kiến to và trao đổi tng tin
ca ngưing.”
Theo đnh nghĩa chính thc ca Cnh
ph nhà nước CHXHCN Vit Nam [3], dưới
đề xut ca b Thông Tin Truyn thông,
thì truyn thông xã hi “là h thng tng
tin cung cp cho cng đồng người s dng
mng c dch v lư u tr, cung cp, s dng,
tìm kiếm, chia s trao đổi thông tin vi
nhau, bao gm dch v to trang thông tin đin
t nhân, din đàn (forum), trò chuyn (chat)
trc tuyến, chia s âm thanh, hình nh các
hình thc dch v tương t khác.”
Murphy [4] thì định nghĩa truyn thông
h i đơn gin công c truyn thông công
chúng th to ra trao đổi thông tin trên
mng internet.
Cn phi lưu ý s khác bit gia truyn
thông h ng hi (social media) m i
(social network). V m t b n ch t công ngh ,
hai khái nim này đều cùng ch mt b n th : đó
nhng website da trên nn tng web 2.0 để
giúp người s dng th t o l p truy n t i
thông tin. Tuy vy, thut ng truy n thông
hi mang nghĩa rng hơn, bao hàm c phương
tin l n ni dung truy n thông, trong khi mng
hi nhn mnh nhiu hơn đến nn tng công
ngh t ế o ra nó. Trong bài vi t, hai thu t ng này
được s ế dng thay th cho nhau.
2.2. Truyn thông hi phát trin Vit Nam
như thế nào?
Internet chính thc có mt nước ta t năm
1997 [5], tuy vy, phi m t tht đến gn m p k
sau thì mng xã hi đầu tiên (Yahoo 360) mi
thc s xut hin Vit Nam.
Trước thi đim Yahoo 360 ra đời, nước
ta đã xut hin mt s dch v kết ni qua
mng internet (social network), đin hình
Yahoo Messenger Gmail, nhưng nhng dch
v đó mang tính nhân (personal) nhiu hơn
hi (social). do bi vn chưa to
được không gian để đổ người dùng trao i và tho
lun thông tin trên quy ln, m rng ra vi
nhiu đối tượng công chúng khác nhau ch
không ch gii hn trong các mi quan h quen
thuc ca người dùng.
Đ i u này ch thay đổi khi Yahoo công b
thí đim dch v Yahoo 360 Vit Nam vào
năm 2005. Đim khác bit ca Yahoo 360
giúp cho người dùng to được mt trang
nhân riêng, t ó th đ viế t blog, chia s quan
đim, trao đổi tho lun thông tin vi nhng
người dùng khác. Đối vi mt quc gia internet
non tr như Vit Nam, vi ít thói quen th
hin quan đim nhân vi cng đồng, Yahoo
360 thc s mang li mt làn gió mi, đặc bit
vi gii tr. Vào nhng thi đim hoàng kim
nht, mng hi này thu hút đến hơn hai triu
người dùng Vit Nam [6].
Không ch được s d mng như t d ng nh t
nhân (public diary), rt nhiu người dùng
ca Yahoo 360 đã ci biến trang nhân ca
mình tr thành mt trang thu thp cung cp
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân vă n, T p 31, S 1 (2015) 12-19
14
thông tin cho người dùng khác, qua đó t biến
đổi thành mt trang tin đi n t b n thân tr
thành “nhà o” vi s lượ ường ng i đọc đáng
k. Đó đim khi đầu cho s phát trin ca
báo chí công dân (citizen journalism) Vit
Nam. Nhà s h c Dương Trung Qu c, đại biu
Quc Hi, cũng mt trong nhng người tiên
phong trong vic s dng Yahoo 360 đ cung
cp thông tin đưa ra quan đim ca nhân
mình, vi blog Quc Xưa Nay. S thành
công ca Yahoo 360 đã kéo theo nhiu nn tng
blog khác xut hin Vit Nam, trong đó ni
bt có Multiply và Opera [6].
S bùng n ca blog dn đến s thay đổi rt
ln trong đời sng cng đồng người dùng
internet Vit Nam, đặc bit gii tr. Chính
trong giai đon này, nn “văn hóa o,” tc văn
hóa s dng internet, được hình thành, kéo theo
nhiu cuc tranh lun sôi ni trên mng
internet. Trong năm 2006, báo đin t
Vietnamnet bình chn “làn sóng blog” mt
trong 10 s kin công ngh -thông tin tiêu bi u
nht trong năm [7].
Đến năm 2008, Yahoo tuyên b đóng ca
dch v blog Yahoo 360. Tuy vy, vi tim
năng ca mt th tr ường hơn 80 triu dân cùng
vi gn mt na là dân s tr (ti thi đim đó),
không ít nhng dch v blog khác nhy vào thế
chân ca Yahoo 360 t i Vi t Nam, tiêu biu
nht Blogspot Wordpress. Cũng cùng lúc
này, d ch v m ng h i Facebook, sau mt
năm thâm nhp vào th trường Vit Nam đã
nhng b n m nh mước phát tri .
S xut hin ca Facebook đánh du mt
bước phát trin mi cho truyn thông xã hi
Vit Nam, đặc bit khi xét đến quy lan ta
ca thông tin. Vi n n t ng blog, người dùng có
th t ưo ra ni dung, nh ng b h ến ch v kh
năng chia s do blog không h tr nhiu v chia
s n i dung (ngoài tr nh ng blog n i tiếng,
được người dùng truy c p ho c tìm kiếm
thường xuyên thông qua các công c tìm kiếm
như Google hay Yahoo). Facebook đã phá v
rào cn này, vi tính năng “Share” (chia s) rt
d dàng, kết ni mng lưới “Friends” (bn bè)
nhanh rng, cũng nh như s nh y bén ca
các tính năng tương tác khác (comment và like).
Chính Facebook đã thúc đẩy s phát trin
ca văn hóa internet Vit Nam sang mt giai
đon mi: t nhng vòng tròn “friends” nh,
ri rc mang tính nhân trên Yahoo 360,
cng đồng internet Vit Nam đã chuyn sang
mt mng lưới thc s, vi hu hết tt c người
dùng đu có th kết ni và chia s thông tin vi
nhau mt cách nhanh chóng hiu qu nh t.
Tính đến thi đim năm 2013, s lượ ường ng i
dùng Facebook Vit Nam đã lên đến con s
19.6 triu người, 21,42% dân s chiếm ti
71,4% người s dng Internet [8]. Cùng vi
Facebook, các trang mng hi (social
networking site) khác cũng xut hin Vit
Nam, tiêu bi u Zing Me, v i lượng người
dùng lên đến 8.5 triu người trong năm 2012
[8]. Vi mt cng đồng l n m ưnh nh vy, s
lượng công n mng” (netizens) ca Vit
Nam đã đủ để hình thành nên mt hi mng
lưới (network society) thc s, vi s tr giúp
ca các công c truyn thông đại chúng mi
(mass-self communication), t to ra mt lượng
thông tin khng l n kh, cũng t lan truy i
lượng thông tin đó đến vi nhau [9].
Đ ây cũng thi đi m m ng hi bt
đầ đếu t o ra nh ng nh hưởng ln n nn báo
chí-và truyn thông Vit Nam.
3. Truyn thông hi môi trường báo
chí Vit Nam
3.1. Báo chí, internet, và mng xã hi
Báo chí truyn thng ra đời Vit Nam t
thế k 19, phát tri ến m nh trong th k 20
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân vă n, T p 31, S 1 (2015) 12-19
15
cho đến nay cùng vi xu hướng chung ca nn
báo chí thế gii. Các hình thc truyn ti ca
báo chí da trên nn tng công ngh ca tng
thi t đại nh định: báo in trên giy thế k
19, sau đó báo phát thanh nh s ra đời ca
video, và sau đó là truyn hình.
vy nói đến tác động ca mng hi
đến môi trường truy n thông-báo cVi t Nam
không th không nh c đến tác động ca nn
tng công ngh t o ra nó-m ng internet. Tuy
nhiên, đó mt đề tài rng tác gi không
th đề cp hết trong phm vi ca bài báo. Trong
khuôn kh nh bài viết này, tác gi ch c đến
mt xu hướng không th đảo ngược c nước
ta cũng nh giư các nước khác trên thế i: mng
internet thúc i trđẩy các tòa son ph nên
“online.” Vi dân s internet Vit Nam lên ti
31 tri u người [5] ngay c nh ng t báo chính
tr-xã hi ít chu s thay đổi ca hot động
kinh doanh như báo Nhân Dân, báo Lao Động,
báo Công An Nhân Dân, cũng n đã xut hi
phiên bn online, điu khó th nghĩ ti khi
internet xut hin t i Vi t Nam vào năm 1997.
Thêm vào đó, các tòa son cũng đã lp trang
thông tin riêng ca mình trên các mng hi,
đin hình Twitter Facebook, để kết ni
nhanh chóng d i ng hàng h n vơ ười đọc.
Mt s d đin hình fanpage trên
Facebook ca t Tin nhanh Vit Nam
(VNexpress) gn 1,700,000 lượt like, Tui
tr (1,320,000), Thanh niên (588,000) tính đến
thi đim viết bài.
Xut hi n online, ngh ĩa các tòa son
cũng phi tuân th nhng lut chơi ca nó. Điu
này khi o ến cho các t Vit Nam bt đầu
nm dưới tm nh hưởng ca mt công c
giúp cho các bài báo được phân tán rng rãi ra
công chúng: m ng xã h i.
Nói như vy không có nghĩa là mng xã hi
ch th tác động được đến loi hình báo chí
hot động trong môi trường internet. Vi s
lượng công dân mng lên đến hàng chc triu
người, thì nhng cuc tranh lun, nhng phn
hi ca độc gi v nh ng bài báo in, nh ng
chương trình truyn hình thiếu cht l ng, ượ
vn đề, đều có sc nng rt ln mà k c các tòa
son không hot động trong môi trường internet
cũng phi lưu ý. Mt d nh g đn ây s
kin biên t n hình thành php viên đài truy H
Chí Minh (HTV) gây ra s c “chúc quc tang
tht nhiu nim vui” vào ngày 12/10/2013.
Đ đ o n hình ó được khán gi ghi l i đưa lên
trang chia s video Youtube, thu hút được ti
gn na triu lượt người xem. Lãnh đạo đài
HTV sau đó đã phi chính thc đưa ra li xin
li, mt s kin chưa tng trong lch s phát
thanh-truyn hình Vit Nam.
Thêm vào đó, trước k nguyên internet, báo
chí và người đọc ch có mi quan h mt chiu:
độc gi đ ón nh n nh ng thông tin được báo chí
đ em l i, hoàn toàn không cơ chế giám
sát/phn h u qui hi . Nhng mc tương tác như
bn đọc viế t, v i khán gi c đ a ài truy n hình
không phn ánh đưc thc tế tâm người đọc,
bi nhng thông tin đưc đăng lên phương tin
truyn thông đu phi quan lc ca ban biên tp.
Đ i u này hoàn toàn thay đi khi các toàn
son b giước vào thế i online. Trong giai đon
t năm 2008 tr đi, h ếu h t các t báo mng
đề đọu tri n khai mc “bình lu n ca bn c”
(comment) “yêu thích” (like), dưới mi bài
viết. Mt bài báo được nhiu người đọc quan
tâm không ch còn ph thuc vào s lượt truy
cp (view), còn c s lượng comment
like. Điu này thúc đẩy các t báo n lc tìm
kiếm các ch đề hay, có liên quan mt thiết đến
thc t c sế cu ng ca độc gi hơn, vi cách
tiếp c n d hi u h ơn vi qun chúng. không
ph nh n vai trò cung c p thông tin c a báo in
trong giai đon tin internet, nhưng th thy
rng, báo in chưa bao gi to ra được mt din
đàn chung để công chúng tho lun nhng vn
đềng quan tâm. S c ế i ti n v công ngh ca
báo mng internet đã giúp hình thành nên điu
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân vă n, T p 31, S 1 (2015) 12-19
16
đ ó, và nhân t tác động trc tiếp nht đến s ci
tiến đó chính là s phát trin ca mng xã hi.
Không ch tác độ đếng n s c ế i ti n v công
ngh ca báo online, mng hi còn giúp báo
chí ho ng công khai, minh bt độ ch, chuyên
nghip h khơn nh nă ng lan truy n siêu tc
ca nó. Vi mng xã hi, mt bài báo thu hút s
quan tâm ca công chúng th được “share”
hàng chc nghìn l ế n, ti p c n đến hàng tri u
người trong vòng vài tiếng đồng h, thông qua
mng lưới đan xen dày đặc ca nó. Điu này
khiến cho nhng sai sót ca báo chí rt d b
phát hi t khi n, và m được phát hin thì rt khó
để s a ch a, bi dù có s a li/g bài o ra
khi h th ng nhanh chóng, thì có th đã
được hàng nghìn người đọc và chia s.
Vi s xut hin ca các mng hi như
Facebook hay Youtube, chưa bao gi độc gi
li sc mnh to ln đến vy trong vic giám
sát ph báo n hi nhng thông tin được t
chí. Nếu như báo chí truyn thng được coi
“quyn lc th tư ă”, ch c n ng giám sát,
kim tra hot động ca nhà nước t chc,
doanh, thì vi s a mình, m xu n ct hi ng
hi li đóng vai trò quyn lc th năm” trong
vic giám sát hot động ca các cơ quan truyn
thông. Qua đó, mng hi góp phn tích cc
trong vic nâng cao cht lượng s n ph m báo
chí, giúp tr nên thiết thc hơn, cht lượng
hơn, và gn bó mt thiết hơn vi nhu cu và mong
mun ca công chúng. o chí thi đại internet
không còn công c truyn thông mt chiu t
tòa son n đế độc gi n đ a, ang d n tr thành
m t di n đàn thc s để công chúng tiếp nhn
thông tin và tranh lun v các vn đề quan tâm.
3.2. Mng xã hi và “lá ci hóa” báo chí
Tuy vy, mng lưới r ng tính lan truy n
nhanh ca mng hi cũng tác động tiêu cc
đến xu hướng “lá c i hóa” trong n n báo chí-
truyn thông Vit Nam. Lá ci hóa đây có th
hiu là vic các t báo li dng vic đưa các tin
tc git gân (hay n được các nhà báo, phóng
viên gi nhng bài “cướp, giết, hiếp”), đưa
tin v người n i ti ếng trong gii gii trí hay th
thao, để thu hút s chú ý ca độc gi, t đó dn
đến hành vi tiêu dùng (mua báo hoc truy cp
để đọ c bài báo) [10]. ci hóa xu hướng
làm l n ranh gin l i gi a thông tin gi i trí,
qua đó làm gim đi ch c tht lượng nhng cu o
lun ca công chúng (public discourse) v
nhng đề tài quan trng [11].
xu hướng lá c i hóa báo chí b t đu t
vic sn phm báo chí được th trường hóa,
th nh i góp phn thy rng mng xã h n không
nh vào vic gia tăng tc độ “lá ci hóa trong
môi trường báo chí-truyn thông Vit Nam.
Lý do ct yếu n n. Nm cơ chế lan truy n
tng công ngh giúp cho vic chia s đường
link thông tin gia các nhân tr nên d
dàng hơn trước rt nhi t thông tin thú vu. M
kh nă ng tr nên “viral” (lan truy n nhanh),
được truy ưn t i thông qua m ng xã hi nh mt
th virus: tăng lên theo cp s nhân khi lan t
network ca nhân này sang nhân khác.
Ly mt d đin hình trang tin
24h.com.vn. Trang tin này đến gn 1,5 triu
likes trên mng hi Facebook, điu ó ng đ đồ
nghĩa v c bi vi t c bài báo nào được “post”
lên fanpage ca trang tin này thì đều th
được tiế p c n bi g n 1,5 tri u người. V m t lý
thuyết, con s người đọc bài báo có th tăng lên
gp bi, khi ch c n mt ph n trong s 1,5 tri u
người đó share đường link trong network ca
mình. Điu đó thúc đẩy các tòa son tìm kiếm
nhng thông tin “thú v”: đủ hp dn để độc gi
quan tâm, d hi p cu để tiế n vi phn ông đ
độc gi đ , a ph n gây tranh cãi để độ c gi
tích c , thc tham gia chia s o lun v đề tài,
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân vă n, T p 31, S 1 (2015) 12-19
17
qua đó tăng lượng truy cp. Lượng truy cp cao
đồng nghĩa vi doanh thu qung cáo cao hơn
cho các t báo.
Nhim v quan trng nht ca báo chí nước
ta là “ph biến nh ng l ng cng đườ i, ch trươ a
Đảng nhà nước đến nhân dân”, “din
đ àn c a nhân dân, phn ánh m t cách trung
thc tâm tư, nguyn vng, mong mun ca
nhân dân vi Đảng và nhà nước” [12]. Xu
hướng ci hóa khiến cho báo chí xa ri
nhng tiêu chí trên, và mt trong nhng nhân t
quan trng làm đẩy nhanh xu hướng đó chính là
s bùng n ca mng xã hi.
3.3. Mng hi Báo chí công dân (citizen
journalism)
Nn tng web 2.0 ca truyn thông hi
giúp cho công chúng ( đây th coi độc
gi ca báo chí) ln đầu tiên kh năng m ra
mt kênh thông tin ca nhân mình, hot
động vi tư cách không khác gì mt nhà báo: t
cung cp, qung bá, lan truyn nh ng s n phm
mang tính báo chí ca mình ra cng đồng. Như
Gillmor [13] tng nhn xét, web 2.0 đã cho
công dân cơ hi được làm công vic trước
đ ây ch do nhà báo đảm nhim. Các h c gi
truyn thông thng nh n tt gi hi ượng đó
“báo chí công dân” (citizen journalism).
Đ im t t c a báo chí công dân Vi t Nam,
cũng như xu hướng chung trên thế gii,
cung c p thông tin đa chi u hơn cho độc gi ,
to thêm gia v cho môi trường truyn thông-
báo chí nước nhà. Vai trò ca báo chí công dân,
đin hình nht blog, cung cp sân chơi để
công dân được quyn đưa ra nhng ý kiến
nhân ca mình, đóng góp tích cc vào quá trình
tho lun v ng v nh n đề chung ca xã hi.
Thêm vào đó, trong nhiu trường hp báo
chí công dân đã h tr t t cho báo chí truy n
thng, s dng hi u qu mng lưới ca mình để
cung cp nh úng sng thông tin đ tht cn
thiết cho công chúng. Qua thông tin ca báo chí
công dân, nhiu hành vi sai trái ca các t ch c,
nhân đã b lôi ra ánh sáng, giúp cho báo chí
chính thng c chính quyn vào cuc đ x
các sai phm. Đin hình gn đây v sai
phm trong qun đất i đai ti Tiên Lãng, H
Phòng, khi chính quyn tch thu đất đai sai
quy định ca gia đình ông Đ ăoàn V n Vươn. Sau
khi v vic din ra, mt s blogger (trong đó có
nhng người đang công tác cho các tòa son
ln) đã đưa ra nhng bng chng cho thy du
hiu sai phm ca chính quyn địa phương. Sau
đ đó, các t báo l n đồng lot iu tra vch
trn s vi nh c trước công lun. Nh n được
thông tin kp thi, s vic đã được cơ quan
chc năng x úng t đúng người đ i, mang li
nim tin cho người dân.
Ngoài ra, báo chí công dân vi thế mnh
ca nó là m ng tác rng lưới sâu rng, tính tươ t
cao (đặc bit Facebook), thúc đẩy nhiu hơn
tranh lun hi. Đây mt điu tt, bi ch
thông qua tranh lun thì hiu qu ca thông tin
mi được kim chng. cũng khiến người
dân tr nên quan tâm hơn đến tình hình kinh tế-
chính tr-xã hi, qua đó thc hin được
nguyên tc n ch: “Dân biết, dân m, dân n,
n kim tra” do ng nhà n ra. Đả ước ta đề
Tuy vy, báo chí công n c ng nhũ ng
mt hn chế. Th nht, đó không b kim
soát, không b ràng buc bi các quy chun
hot động như các t báo chính thng, do
vy thông tin được đăng ti lên phn ln
không được kim chng. Điu này to ra mt
“ri ro c” cho các blogger, khi hđạ đứo sn
sàng đăng nhng thông tin chưa được kim
chng, hoc sai s tht, để phc v cho mc
đ ích riêng ca mình. Th hai, vi m t nn báo
chí đang phát trin thì tình tr thng dư a thông
tin din ra khá ph n, Vi biế t Nam cũng
không ph ng vi ngoi l. C i s xu t hi n
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân vă n, T p 31, S 1 (2015) 12-19
18
ca báo chí công dân, công chúng b lâm vào
tình tr n cho sng “b c thông tin,” khii th ế
quan tâm đến các vn đề h trng b gim sút
nhanh chóng, làm t n h i đến quy n làm ch
ca nhân dân cũng như s tiến b ca xã hi.
4. Kết lun
Trong vài năm va qua, truyn thông xã hi
thc s ã t đ o ra nhng biến đổi mnh m trong
nn báo chí Vit Nam. Không ch khiến báo chí
tiếp cn đưc vi nhiu người đọc hơn, truyn
thông hi còn góp phn giúp báo chí ci
thin cht l i tiượng ni dung, nâng cao c ến v
công ngh, đáp ng được nhu cu thông tin
ngày càng tăng ca người đọc.
Mng xã hi cũng làm tăng cường kh năng
tương tác gia tòa sonđc gi, giúp độc gi
nm vai tgiám sát kim định cht lượng
các sn ph n n xum báo chí. Hơ a, s t hin
ca báo chí công dân cũng h tr báo chí chính
thng rt nhiu trong vic phát hin ra nhng
vn đề quan trng vi công chúng.
Tuy vy, mng hi cũng nhng mt
tiêu cc. Đầu tiên, mt trong nhng nhân
t làm góp phn đẩy nhanh hin tượng “cia”
o chí nước ta. Thêm vào đó, mnghi vi
nhng thông tin không được kim chng, s tht
b bóp méo, hay nhng tin đồn căn c cũng
m cho môi trường thông tin b nhiu lon.
Mt phn do ca các hin tượng tiêu cc
trên là do chúng ta còn thiếu nh qung cơ chế n
lý mng xã hi hi i xu t hiu qu. Mng xã h n
nước ta t năm 2004-2005, nhưng phi đến
năm 2008 thì văn bn pháp lut đầu tiên đề cp
đến mi được ban nh (Ngh đnh 97 NĐ-
CP ban hành năm 2008) [14]. T “mng xã hi”
chính thc c đượ đ cp đến ngh định 72 TT-
CP ban hành o tháng 7, 2013. Đ ây th coi
mt s chm tr v mt chính sách, bi
nhng biến đổi trong môi trường internet, đc bit
mng hi, din ra rt nhanh nhưng c
động c c kì to l n n đế đời sng ca công chúng.
Chính vy, nghiên cu v truyn thông
hi (hay mng hi) cn phi được đẩy
mnh h n nơ a để t o ra n n t ng thông tin
kiến thc v c tng chc cho nhà nướ o lp ra
nhng chính sách qun h p h ơn, cho các
tòa son đề ra phương hướng phát trin bn
vng hơn, cho các t chc, nhân, cũng
như công chúng s d ng công c truyn thông
hi tt hơn, hiu qu hơ n, ph c v cho l i
ích chung ca c cng đồng.
Các nh hưởng ca truyn thông hi đến
báo chí không chhin tượng Vit Nam mà
còn khp n giơi trên thế i. Các quc gia
thường cách x vn đề này khác nhau tùy
thuc vào điu kin ca mi nước. Các nước th
trường t do nh ư Anh và M h ưu nh không
s can thip v chính sách nào đế mng hi,
để cho các t chc báo chí t điu tiết. Trong
khi mt s nước như Trung Quc qu n r t
cht ch, vi nhiu cơ quan khác nhau điu tiết
hot động ca mng xã hi.
Vi điu kin chính tr-xã hi nht định ca
Vit Nam, tác gi khuy n nghế các nhà làm
chính sách cn ph ý nhi u hi để ơn đến s phát
trin ca mng hi. Để ý” không nghĩa
kìm kp quá cht, không cho điu kin
phát trin (vì như vy đ i ngược l i xu hướng
toàn cu hóa ca thế gi nhi), mà là h n ch ế ng
nh hưởng tiêu c c c ũa nó đối vi báo chí c ng
như công chúng nói chung. Điu này th
thc hin được bng vic xây dng mt hành
lang pháp c th để điu chnh các hành vi
trên mng hi. Mt cng đồng vi hơn 30
triu người tham gia như m ếng hi, n u
không cơ chế qun đúng đắn s d dn
đến nh ng tác h i tiêu cc. T t nhiên vai trò
quan trng nht trong vic hn chế nhng nh
hưởng tiêu cc ca mng hi đối vi báo chí
thuc v chính các cơ quan báo chí. Thc tế các
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân vă n, T p 31, S 1 (2015) 12-19
19
nn báo chí phát trin châu Âu M cho
thy, báo chí truyn thng phi tích cc tương
tác nhiu h n nơ a vi m i mng h i không
b b li trong k nguyên s. Thêm vào đó, báo
chí c o chn phi đảm b t lượng, nâng cao tính
chính xác, k i, bp th ích ca thông tin. Thc
tế cho thy m ng xã h i có tc độ đư a tin và lan
truyn nhanh, nhưng khi c n nh ng ngun tin
đáng tin cy, công cng vn tìm đến báo c
truyn thng. Đ i u đó khng định báo chí truyn
thng luôn có ch đứng vng chc trong xã hi,
vn đề phi biết thích nghi như thế nào trong
hoàn cnh mi.
Tài liu tham kho
[1] Globe, Gordon, The history of social networking.
Tp chí Digital Trend.
http://www.digitaltrends.com/features/the-history-
of-social-networking/. Truy cp ngày 22/11/2013
[2] Kaplan, Andreas M., and Michael Haenlein. Users
of the world, unite! The challenges and
opportunities of Social Media. Business
horizons 53.1 (2010): 59-68.
[3] Chính ph nước CHXHCN Vit Nam, Ngh đnh
V qun lý, cung cp, s dng dch v Internet
thông tin : 72/2013/Nđin t trên mng S Đ-CP.
[4] Murthy, Dhiraj, Towards a Sociological
Understanding of Social Media: Theorizing
Twitter. Sociology 2012 46: 1059.
[5] Trung Tâm Internet Vit Nam VNNIC. Sách trng
tài nguyên internet Vit Nam.
[6] Quinn, Stephen. The power of the blog in
Vietnam. Trong Social media and Politics: Online
Social networking and Political Communication
in Asia, konrad-Adenauer-Stiftung, 2010.
[7] Báo Quân Đội Nhân Dân 10 s kin CNTT-VT
Vit Nam ni b t n ăm 2006.
http://www.qdnd.vn/qdndsite/vi-
VN/61/6984/print/Default.aspx. truy cp ngày
22/11/2013.
[8] S liu t hãng nghiên cu th trường Social
Baker (2012) và (2013).
[9] Castells, M. Communication, power and counter-
power in the network society. International
journal of communication, 1(1), 238-266.
[10] Deuze, Mark . Popular journalism and
professional ideology: tabloid reporters and
editors speak out. Trong Media Culture & Society
2005 27: 861.
[11] Örnebring, Henrik & Jönsson, Anna Maria
Tabloid journalism and the public sphere: a
historical perspective on tabloid journalism.Trong
Journalism Studies, Volume 5, Number 3, 2004,
pp. 283–295.
[12] Nguyn Linh Khiếu . Trách nhim hi ca báo
chí Vi n nay. Tt Nam hi p Chí Triết Hc s 6
(217). Tháng 6-2009.
[13] Gillmor, Dan. We the Media: grassroots
journalism by the people, for the people.
Sebastopol, CA: O’Reilly. (2006)
[14] Ngh Định V qun lý, cung cp, s dng dch v
Internet thông tin đin t trên Internet S:
97/2008/NĐ-CP.
The Impacts of Social Media on the Journalism Landscape
in Vietnam
Nguyn Khc Giang
Aarhus University (Denmark) and City University London (UK)
Abstract: The author sketches the penetration process of social media into Vietnam’s society
since 2000s, accordingly analyzes its impacts on Vietnam’s journalism landscape. The results are
mixed: social media contributes both positively and negatively to the journalism development in
Vietnam, which then requires all parties in Vietnam’s media environment to have a more in-depth
understanding on the issues that it raises.
Keywords: Social media, citizen journalism, tabloidization, Vietnam journalism landscape.
| 1/8

Preview text:

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 31, Số 1 (2015) 12-19
Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến môi trường báo chí Việt Nam Nguyễn Khắc Giang*
ĐH Aarhus (Đan Mch) và ĐH Thành ph London (Anh Quc)
Nhận ngày 01 tháng 11 năm 2014
Chỉnh sửa ngày 12 tháng 01 năm 2015; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 01 năm 2015
Tóm tt: Tác giả chủ yếu phác thảo lại quá trình thâm nhập của truyền thông xã hội (social
media) vào Việt Nam từ đầu n ữ
h ng năm 2000, qua đó phân tích những tác động của nó tới môi
trường báo chí. Tác giả cho rằng, tuy truyền thông xã hội có nhiều ảnh hư n ở g tích cực đ n ế sự phát
triển của nền báo chí-truyền thông nước nhà, nhưng bản thân nó cũng có những mặt hạn chế nhất
định cần được hiểu rõ hơn.
T khóa: Truyền thông xã hội, báo chí-truyền thông, lá cải hóa, báo chí công dân.
1. Li m đầu
và hạn chế, cần được nghiên cứu kĩ lưỡng để
phục vụ cho công tác xây dựng chính sách phù
Chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam chưa đầy
hợp (nhà nước), thay đổi tư duy báo chí để phù
một thập kỉ, truyền thông xã hội (social media)
hợp hơn với xu thế (tòa soạn), và tự định hướng
đã có những ảnh hưởng rất lớn đến môi trường
tốt hơn giữa những luồng thông tin khác nhau,
báo chí-truyền thông Việt Nam. Nó không chỉ
nhiều khi là trái chiều (người đọc).
làm thay đổi cách thức độc giả tiếp cận thông
Tuy đây là một đề tài rất quan trọng và có
tin, mà1 còn cả cách xử lý các nguồn thông tin
tính cấp thiết cao, nhưng trong thời gian vừa
đó. Với truyền thông xã hội, người đọc có thể
qua chưa có nhiều nghiên cứu đáng kể về sự
phản hồi, tranh luận, chia sẻ thông tin với một
phát triển của truyền thông xã hội ở Việt Nam,
mạng lưới rất lớn những người đọc khác, điều
cũng như tác động của nó đến môi trường báo
không thể xảy ra trước đây. Truyền thông xã
chí-truyền thông nước nhà. Tác giả mong muốn
hội còn tạo không gian để cá nhân thể hiện
rằng thông qua bài báo, sẽ có nhiều hơn nữa
quan điểm của mình, qua đó hình thành nên nền
những tranh luận khoa học về chủ đề này.
tảng của báo chí công dân (citizen journalism).
Những chuyển biến đó, cả những mặt tích cực _______
2. Truyn thông xã hi và quá trình phát
trin Vit Nam ĐT.: (44) 755 255 88 51
Email: khac.nguyen.1@city.ac.uk
2.1. Truyn thông xã hi là gì? 1 2
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân văn, Tp 31, S 1 (2015) 12-19 13
Khái niệm truyền thông xã hội (social
hội mang nghĩa rộng hơn, bao hàm cả phương
media) ra đời một vài thập kỉ trước đây với sự
tin lẫn ni dung tru ề y n thông, trong khi mạng
xuất hiện của mạng internet buổi sơ khai và hệ
xã hội nhấn mạnh nhiều hơn đến nn tng công
thống tin nhắn BBS (Bulletin Board System)
nghệ tạo ra nó. Trong bài viết, hai thuật n ữ g này
[1]. Tuy vậy, phải đến khi nền tảng Web 2.0 ra
được sử dụng thay thế cho nhau.
đời, với công nghệ giúp cho người dùng tự
xây dựng được nội dung và kết nối với nhau,
2.2. Truyn thông xã hi phát trin Vit Nam
thì kỉ nguyên của truyền thông xã hội mới
như thế nào?
thực sự bùng nổ. Truyền thông xã hội đến lúc
Internet chính thức có mặt ở nước ta từ năm
này được hiểu là các nền tảng (platform) cung
1997 [5], tuy vậy, phải mất đến gần một thập kỉ
cấp cho người sử dụng internet dựa trên công
sau thì mạng xã hội đầu tiên (Yahoo 360) mới nghệ web 2.0.
thực sự xuất hiện ở Việt Nam.
Andreas Kaplan và Michael Haenlein [2] đị
Trước thời điểm Yahoo 360 ra đời, ở nước
nh nghĩa truyền thông xã hội là “những ứng
ta đã có xuất hiện một số dịch vụ kết nối qua
dụng internet xây dựng trên nền tảng công
mạng internet (social network), điển hình là
nghệ và lý tưởng của web 2.0, mà tạo điều
Yahoo Messenger và Gmail, nhưng những dịch
kiện cho việc kiến tạo và trao đổi thông tin
vụ đó mang tính cá nhân (personal) nhiều hơn của người dùng.”
là xã hội (social). Lý do là bởi nó vẫn chưa tạo
Theo định nghĩa chính thức của Chính
được không gian để người dùng trao đổi và thảo
phủ nhà nước CHXHCN Việt Nam [3], dưới
luận thông tin trên quy mô lớn, mở rộng ra với
đề xuất của bộ Thông Tin và Truyền thông,
nhiều đối tượng công chúng khác nhau chứ
thì truyền thông xã hội là “là hệ thống thông
không chỉ giới hạn trong các mối quan hệ quen
tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng thuộc của người dùng.
mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng,
Điều này chỉ thay đổi khi Yahoo công bố
tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với
thí điểm dịch vụ Yahoo 360 ở Việt Nam vào
nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện
năm 2005. Điểm khác biệt của Yahoo 360 là
tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat)
giúp cho người dùng tạo được một trang cá
trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các
nhân riêng, từ đó có thể viết blog, chia sẻ quan
hình thức dịch vụ tương tự khác.”
điểm, trao đổi và thảo luận thông tin với những
Murphy [4] thì định nghĩa truyền thông xã
người dùng khác. Đối với một quốc gia internet
hội đơn giản là công cụ truyền thông mà công
non trẻ như Việt Nam, và với ít thói quen thể
chúng có thể tạo ra và trao đổi thông tin trên
hiện quan điểm cá nhân với cộng đồng, Yahoo mạng internet.
360 thực sự mang lại một làn gió mới, đặc biệt
Cần phải lưu ý sự khác biệt giữa truyền
là với giới trẻ. Vào những thời điểm hoàng kim
thông xã hội (social media) và mạng xã hội
nhất, mạng xã hội này thu hút đến hơn hai triệu
(social network). Về mặt bản chất công nghệ,
người dùng ở Việt Nam [6].
hai khái niệm này đều cùng chỉ một bản thể: đó
Không chỉ được sử dụng như một dạng nhật
là những website dựa trên nền tảng web 2.0 để
kí cá nhân (public diary), rất nhiều người dùng
giúp người sử dụng có thể tạo lập và truyền tải
của Yahoo 360 đã cải biến trang cá nhân của
thông tin. Tuy vậy, thuật ngữ truyền thông xã
mình trở thành một trang thu thập và cung cấp 14
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân văn, Tp 31, S 1 (2015) 12-19
thông tin cho người dùng khác, qua đó tự biến
thường xuyên thông qua các công cụ tìm kiếm
đổi thành một trang tin điện tử và bản thân trở
như Google hay Yahoo). Facebook đã phá vỡ
thành “nhà báo” với số lượng người đọc đáng
rào cản này, với tính năng “Share” (chia sẻ) rất
kể. Đó là điểm khởi đầu cho sự phát triển của
dễ dàng, kết nối mạng lưới “Friends” (bạn bè)
báo chí công dân (citizen journalism) ở Việt
nhanh và rộng, cũng như nhờ sự nhạy bén của
Nam. Nhà sử học Dương Trung Quốc, đại biểu
các tính năng tương tác khác (comment và like).
Quốc Hội, cũng là một trong những người tiên
Chính Facebook đã thúc đẩy sự phát triển
phong trong việc sử dụng Yahoo 360 để cung
của văn hóa internet Việt Nam sang một giai
cấp thông tin và đưa ra quan điểm của cá nhân
đoạn mới: từ những vòng tròn “friends” nhỏ,
mình, với blog Quốc Xưa và Nay. Sự thành
rời rạc và mang tính cá nhân trên Yahoo 360,
công của Yahoo 360 đã kéo theo nhiều nền tảng
cộng đồng internet Việt Nam đã chuyển sang
blog khác xuất hiện ở Việt Nam, trong đó nổi
một mạng lưới thực sự, với hầu hết tất cả người
bật có Multiply và Opera [6].
dùng đều có thể kết nối và chia sẻ thông tin với
nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Sự bùng nổ của blog dẫn đến sự thay đổi rất
Tính đến thời điểm năm 2013, số lượng n ư g ời
lớn trong đời sống cộng đồng người dùng
dùng Facebook ở Việt Nam đã lên đến con số
internet Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ. Chính
19.6 triệu người, 21,42% dân số và chiếm tới
trong giai đoạn này, nền “văn hóa ảo,” tức văn
71,4% người sử dụng Internet [8]. Cùng với
hóa sử dụng internet, được hình thành, kéo theo
Facebook, các trang mạng xã hội (social
nhiều cuộc tranh luận sôi nổi trên mạng
networking site) khác cũng xuất hiện ở Việt
internet. Trong năm 2006, báo điện tử
Nam, tiêu biểu có Zing Me, với lượng người
Vietnamnet bình chọn “làn sóng blog” là một
dùng lên đến 8.5 triệu người trong năm 2012
trong 10 sự kiện công nghệ-thông tin tiêu biểu
[8]. Với một cộng đồng lớn mạnh như vậy, số nhất trong năm [7].
lượng “công dân mạng” (netizens) của Việt
Đến năm 2008, Yahoo tuyên bố đóng cửa
Nam đã đủ để hình thành nên một xã hội mạng
dịch vụ blog Yahoo 360. Tuy vậy, với tiềm
lưới (network society) thực sự, với sự trợ giúp
năng của một thị trường hơn 80 triệu dân cùng
của các công cụ truyền thông đại chúng mới
với gần một nửa là dân số trẻ (tại thời điểm đó),
(mass-self communication), tự tạo ra một lượng
không ít những dịch vụ blog khác nhảy vào thế
thông tin khổng lồ, và cũng tự lan truyền khối
chân của Yahoo 360 tại Việt Nam, tiêu biểu
lượng thông tin đó đến với nhau [9].
nhất là Blogspot và Wordpress. Cũng cùng lúc
Đây cũng là thời điểm mà ạ m ng xã hội bắt
này, dịch vụ mạng xã hội Facebook, sau một
đầu tạo ra những ảnh hưởng lớn đến nền báo
năm thâm nhập vào thị trường Việt Nam đã có
chí-và truyền thông Việt Nam.
những bước phát triển mạnh mẽ.
Sự xuất hiện của Facebook đánh dấu một
bước phát triển mới cho truyền thông xã hội ở
3. Truyn thông xã hi và môi trường báo
Việt Nam, đặc biệt khi xét đến quy mô lan tỏa chí Vit Nam
của thông tin. Với nền tảng blog, người dùng có
thể tạo ra nội dung, nhưng bị hạn chế về khả
3.1. Báo chí, internet, và mng xã hi
năng chia sẻ do blog không hỗ trợ nhiều về chia
Báo chí truyền thống ra đời ở Việt Nam từ
sẻ nội dung (ngoài trừ n ữ h ng blog nổi tiếng,
thế kỷ 19, và phát triển mạnh trong thế kỷ 20
được người dùng truy cập hoặc tìm kiếm
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân văn, Tp 31, S 1 (2015) 12-19 15
cho đến nay cùng với xu hướng chung của nền
người, thì những cuộc tranh luận, những phản
báo chí thế giới. Các hình thức truyền tải của
hồi của độc giả về những bài báo in, những
báo chí dựa trên nền tảng công nghệ của từng
chương trình truyền hình thiếu chất lư n ợ g, có
thời đại nhất định: là báo in trên giấy ở thế kỷ
vấn đề, đều có sức nặng rất lớn mà kể cả các tòa
19, sau đó là báo phát thanh nhờ sự ra đời của
soạn không hoạt động trong môi trường internet
video, và sau đó là truyền hình.
cũng phải lưu ý. Một ví dụ nhỏ gần đây là sự
Vì vậy nói đến tác động của mạng xã hội
kiện biên tập viên đài truyền hình thành phố Hồ
đến môi trường truyền thông-báo chí Việt Nam
Chí Minh (HTV) gây ra sự cố “chúc quốc tang
không thể không nhắc đến tác động của nền
thật nhiều niềm vui” vào ngày 12/10/2013.
tảng công nghệ tạo ra nó-mạng internet. Tuy
Đoạn hình đó được khán giả ghi lại và đưa lên
nhiên, đó là một đề tài rộng mà tác giả không
trang chia sẻ video Youtube, thu hút được tới
thể đề cập hết trong phạm vi của bài báo. Trong
gần nửa triệu lượt người xem. Lãnh đạo đài
khuôn khổ bài viết này, tác giả chỉ nhắc đến
HTV sau đó đã phải chính thức đưa ra lời xin
một xu hướng không thể đảo ngược ở cả nước
lỗi, một sự kiện chưa từng có trong lịch sử phát
ta cũng như các nước khác trên thế giới: mạng
thanh-truyền hình Việt Nam.
internet thúc đẩy các tòa soạn phải trở nên
Thêm vào đó, trước kỉ nguyên internet, báo
“online.” Với dân số internet ở Việt Nam lên tới
chí và người đọc chỉ có mối quan hệ một chiều:
31 triệu người [5] ngay cả những tờ báo chính độc giả đón n ậ h n n ữ
h ng thông tin được báo chí
trị-xã hội và ít chịu sự thay đổi của hoạt động đem ạ
l i, hoàn toàn không có cơ chế giám
kinh doanh như báo Nhân Dân, báo Lao Động,
sát/phản hồi hiệu quả. Những mục tương tác như
báo Công An Nhân Dân, cũng đã xuất hiện bạn đọc viết, ớ v i khán g ả i của đài tru ề y n hình
phiên bản online, điều khó có thể nghĩ tới khi
không phản ánh được thực tế tâm lý người đọc,
internet xuất hiện tại Việt Nam vào năm 1997.
bởi những thông tin được đăng lên phương tiện
Thêm vào đó, các tòa soạn cũng đã lập trang
truyền thông đều phải qua sàn lọc của ban biên tập.
thông tin riêng của mình trên các mạng xã hội,
Điều này hoàn toàn thay đổi khi các toàn
điển hình là Twitter và Facebook, để kết nối
soạn bước vào thế giới online. Trong giai đoạn
nhanh chóng và dễ hàng hơn với người đọc.
từ năm 2008 trở đi, hầu hết các ờ t báo mạng
Một số ví dụ điển hình là fanpage trên
đều triển khai mục “bình luận của bạn đọc”
Facebook của tờ Tin nhanh Việt Nam
(comment) và “yêu thích” (like), dưới mỗi bài
(VNexpress) có gần 1,700,000 lượt like, Tuổi
viết. Một bài báo được nhiều người đọc quan
trẻ (1,320,000), Thanh niên (588,000) tính đến
tâm không chỉ còn phụ thuộc vào số lượt truy thời điểm viết bài.
cập (view), mà còn cả số lượng comment và
Xuất hiện online, có nghĩa là các tòa soạn
like. Điều này thúc đẩy các tờ báo nỗ lực tìm
cũng phải tuân thủ những luật chơi của nó. Điều
kiếm các chủ đề hay, có liên quan mật thiết đến
này khiến cho các tờ báo ở Việt Nam bắt đầu
thực tế và cuộc sống của độc giả hơn, với cách
nằm dưới tầm ảnh hưởng của một công cụ mà
tiếp cận dễ hiểu hơn với quần chúng. Dù không
giúp cho các bài báo được phân tán rộng rãi ra
phủ nhận vai trò cung cấp thông tin của báo in
công chúng: mạng xã hội.
trong giai đoạn tiền internet, nhưng có thể thấy
Nói như vậy không có nghĩa là mạng xã hội
rằng, báo in chưa bao giờ tạo ra được một diễn
chỉ có thể tác động được đến loại hình báo chí
đàn chung để công chúng thảo luận những vấn
hoạt động trong môi trường internet. Với số
đề cùng quan tâm. Sự cải tiến về công nghệ của
lượng công dân mạng lên đến hàng chục triệu
báo mạng internet đã giúp hình thành nên điều 16
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân văn, Tp 31, S 1 (2015) 12-19
đó, và nhân tố tác động trực tiếp nhất đến sự cải
đến xu hướng “lá cải hóa” trong nền báo chí-
tiến đó chính là sự phát triển của mạng xã hội.
truyền thông Việt Nam. Lá cải hóa ở đây có thể
Không chỉ tác động đến sự cải tiến về công
hiểu là việc các tờ báo lợi dụng việc đưa các tin
nghệ của báo online, mạng xã hội còn giúp báo
tức giật gân (hay còn được các nhà báo, phóng
chí hoạt động công khai, minh bạch, và chuyên
viên gọi là những bài “cướp, giết, hiếp”), đưa
nghiệp hơn nhờ khả năng lan truyền siêu tốc
tin về người nổi tiếng trong giới giải trí hay thể
của nó. Với mạng xã hội, một bài báo thu hút sự
thao, để thu hút sự chú ý của độc giả, từ đó dẫn
quan tâm của công chúng có thể được “share”
đến hành vi tiêu dùng (mua báo hoặc truy cập
hàng chục nghìn lần, tiếp cận đến hàng triệu
để đọc bài báo) [10]. Lá cải hóa có xu hướng
người trong vòng vài tiếng đồng hồ, thông qua
làm lẫn lộn ranh giới giữa thông tin và giải trí,
mạng lưới đan xen dày đặc của nó. Điều này
qua đó làm giảm đi chất lượng những cuộc thảo
khiến cho những sai sót của báo chí rất dễ bị
luận của công chúng (public discourse) về
phát hiện, và một khi được phát hiện thì rất khó
những đề tài quan trọng [11]. để sửa c ữ
h a, bởi dù có sửa lỗi/gỡ bài báo ra
Dù xu hướng lá cải hóa báo chí bắt đầu từ
khỏi hệ thống nhanh chóng, thì nó có thể đã
việc sản phẩm báo chí được thị trường hóa, có
được hàng nghìn người đọc và chia sẻ.
thể nhận thấy rằng mạng xã hội góp phần không
Với sự xuất hiện của các mạng xã hội như
nhỏ vào việc gia tăng tốc độ “lá cải hóa” ở trong
Facebook hay Youtube, chưa bao giờ độc giả
môi trường báo chí-truyền thông Việt Nam.
lại có sức mạnh to lớn đến vậy trong việc giám
Lý do cốt yếu nằm ở cơ chế lan truyền. Nền
sát và phản hồi những thông tin có được từ báo
tảng công nghệ giúp cho việc chia sẻ đường
chí. Nếu như báo chí truyền thống được coi là
link và thông tin giữa các cá nhân trở nên dễ
“quyền lực thứ tư”, và có c ứ h c ă n ng giám sát,
dàng hơn trước rất nhiều. Một thông tin thú vị
kiểm tra hoạt động của nhà nước và tổ chức,
có khả năng trở nên “viral” (lan truyền nhanh),
doanh, thì với sự xuất hiện của mình, mạng xã
được truyền tải thông qua mạng xã hội như một
hội lại đóng vai trò “quyền lực thứ năm” trong
thứ virus: tăng lên theo cấp số nhân khi lan từ
việc giám sát hoạt động của các cơ quan truyền
network của cá nhân này sang cá nhân khác.
thông. Qua đó, mạng xã hội góp phần tích cực
Lấy một ví dụ điển hình là trang tin
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm báo
24h.com.vn. Trang tin này có đến gần 1,5 triệu
chí, giúp nó trở nên thiết thực hơn, chất lượng
likes trên mạng xã hội Facebook, điều đó đồng
hơn, và gắn bó mật thiết hơn với nhu cầu và mong
nghĩa với việc bất cứ bài báo nào được “post”
muốn của công chúng. Báo chí thời đại internet
lên fanpage của trang tin này thì đều có thể
không còn là công cụ truyền thông một chiều từ
được tiếp cận bởi gần 1,5 triệu người. Về mặt lý tòa soạn đ n
ế độc giả nữa, mà đang ầ d n trở thành
thuyết, con số người đọc bài báo có thể tăng lên một d ễ
i n đàn thực sự để công chúng tiếp nhận
gấp bội, khi chỉ cần một phần trong số 1,5 triệu
thông tin và tranh luận về các vấn đề quan tâm.
người đó share đường link trong network của
mình. Điều đó thúc đẩy các tòa soạn tìm kiếm
3.2. Mng xã hi và “lá ci hóa” báo chí
những thông tin “thú vị”: đủ hấp dẫn để độc giả
quan tâm, dễ hiểu để tiếp cận với phần đông
Tuy vậy, mạng lưới rộng và tính lan truyền
độc giả, và đa phần là gây tranh cãi để độc giả
nhanh của mạng xã hội cũng tác động tiêu cực
tích cực tham gia chia sẻ, thảo luận về đề tài,
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân văn, Tp 31, S 1 (2015) 12-19 17
qua đó tăng lượng truy cập. Lượng truy cập cao
thống, sử dụng hiệu quả mạng lưới của mình để
đồng nghĩa với doanh thu quảng cáo cao hơn
cung cấp những thông tin đúng sự thật và cần cho các tờ báo.
thiết cho công chúng. Qua thông tin của báo chí
Nhiệm vụ quan trọng nhất của báo chí nước
công dân, nhiều hành vi sai trái của các tổ chức,
cá nhân đã bị lôi ra ánh sáng, giúp cho báo chí
ta là “phổ biến những đường lối, chủ trư n ơ g của Đả
chính thống và cả chính quyền vào cuộc để xử
ng và nhà nước đến nhân dân”, và là “diễn
lý các sai phạm. Điển hình gần đây có vụ sai
đàn của nhân dân, phản ánh một cách trung
phạm trong quản lý đất đai tại Tiên Lãng, Hải
thực tâm tư, nguyện vọng, mong muốn của
Phòng, khi chính quyền xã tịch thu đất đai sai
nhân dân với Đảng và nhà nước” [12]. Xu
quy định của gia đình ông Đoàn Văn Vươn. Sau
hướng lá cải hóa khiến cho báo chí xa rời
khi vụ việc diễn ra, một số blogger (trong đó có
những tiêu chí trên, và một trong những nhân tố
những người đang công tác cho các tòa soạn
quan trọng làm đẩy nhanh xu hướng đó chính là
lớn) đã đưa ra những bằng chứng cho thấy dấu
sự bùng nổ của mạng xã hội.
hiệu sai phạm của chính quyền địa phương. Sau
đó, các tờ báo lớn đồng loạt điều tra và vạch
3.3. Mng xã hi và Báo chí công dân (citizen
trần sự việc trước công luận. Nhờ nhận được journalism)
thông tin kịp thời, sự việc đã được cơ quan
chức năng xử lý đúng người đúng tội, mang lại
Nền tảng web 2.0 của truyền thông xã hội niềm tin cho người dân.
giúp cho công chúng (ở đây có thể coi là độc
Ngoài ra, báo chí công dân với thế mạnh
giả của báo chí) lần đầu tiên có khả năng mở ra
của nó là mạng lưới sâu rộng, tính tư n ơ g tác rất
một kênh thông tin của cá nhân mình, và hoạt
cao (đặc biệt là Facebook), thúc đẩy nhiều hơn
động với tư cách không khác gì một nhà báo: tự
tranh luận xã hội. Đây là một điều tốt, bởi chỉ
cung cấp, quảng bá, lan truyền những sản phẩm
thông qua tranh luận thì hiệu quả của thông tin
mang tính báo chí của mình ra cộng đồng. Như
mới được kiểm chứng. Nó cũng khiến người
Gillmor [13] từng nhận xét, web 2.0 đã cho
dân trở nên quan tâm hơn đến tình hình kinh tế-
công dân cơ hội được làm công việc mà trước
chính trị-xã hội, và qua đó thực hiện được
đây chỉ do nhà báo đảm nhiệm. Các ọ h c giả
nguyên tắc dân chủ: “Dân biết, dân làm, dân bàn,
truyền thông thống nhất gọi hiện tượng đó là dân kiểm tra” do Đ n ả g và nhà nước ta đ ề ra.
“báo chí công dân” (citizen journalism).
Tuy vậy, báo chí công dân cũng có những
Điểm tốt của báo chí công dân ở V ệ i t Nam,
mặt hạn chế. Thứ nhất, đó là nó không bị kiểm
soát, không bị ràng buộc bởi các quy chuẩn
cũng như xu hướng chung trên thế giới, là nó
hoạt động như các tờ báo chính thống, và do
cung cấp thông tin đa chiều hơn cho độc giả,
vậy thông tin được đăng tải lên phần lớn là
tạo thêm gia vị cho môi trường truyền thông-
không được kiểm chứng. Điều này tạo ra một
báo chí nước nhà. Vai trò của báo chí công dân,
“rủi ro đạo đức” cho các blogger, khi họ sẵn
điển hình nhất là blog, là cung cấp sân chơi để
sàng đăng những thông tin chưa được kiểm
công dân được quyền đưa ra những ý kiến cá
chứng, hoặc sai sự thật, để phục vụ cho mục
nhân của mình, đóng góp tích cực vào quá trình
đích riêng của mình. Thứ hai, với một nền báo
thảo luận về những vấn đề chung của xã hội.
chí đang phát triển thì tình trạng dư thừa thông
Thêm vào đó, trong nhiều trường hợp báo
tin diễn ra khá phổ biến, và Việt Nam cũng
chí công dân đã hỗ trợ tốt cho báo chí truyền
không phải là ngoại lệ. Cộng với sự x ấ u t hiện 18
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân văn, Tp 31, S 1 (2015) 12-19
của báo chí công dân, công chúng bị lâm vào
là mạng xã hội, diễn ra rất nhanh nhưng có tác
tình trạng “bội thực thông tin,” khiến cho sự động cực kì to ớ l n đ n
ế đời sống của công chúng.
quan tâm đến các vấn đề hệ trọng bị giảm sút
Chính vì vậy, nghiên cứu về truyền thông
nhanh chóng, làm tổn hại đến quyền làm chủ
xã hội (hay mạng xã hội) cần phải được đẩy
của nhân dân cũng như sự tiến bộ của xã hội.
mạnh hơn nữa để tạo ra nền tảng thông tin và
kiến thức vững chắc cho nhà nư c ớ tạo lập ra
những chính sách quản lý hợp lý hơn, cho các
4. Kết lun
tòa soạn đề ra phương hướng phát triển bền
vững hơn, và cho các tổ chức, cá nhân, cũng
Trong vài năm vừa qua, truyền thông xã hội
như công chúng sử dụng công cụ truyền thông
thực sự đã tạo ra những biến đổi mạnh mẽ trong
xã hội tốt hơn, hiệu quả hơn, phục ụ v cho lợi
nền báo chí Việt Nam. Không chỉ khiến báo chí
ích chung của cả cộng đồng.
tiếp cận được với nhiều người đọc hơn, truyền
thông xã hội còn góp phần giúp báo chí cải
Các ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến
thiện chất lượng nội dung, nâng cao cải tiến về
báo chí không chỉ là hiện tượng ở Việt Nam mà
công nghệ, đáp ứng được nhu cầu thông tin
còn là khắp nơi trên thế giới. Các quốc gia
ngày càng tăng của người đọc.
thường có cách xử lý vấn đề này khác nhau tùy
thuộc vào điều kiện của mỗi nước. Các nước thị
Mạng xã hội cũng làm tăng cường khả năng
trường tự do như Anh và Mỹ hầu như không có
tương tác giữa tòa soạn và độc giả, giúp độc giả
sự can thiệp về chính sách nào đế mạng xã hội,
nắm vai trò giám sát và kiểm định chất lượng
và để cho các tổ chức báo chí tự điều tiết. Trong
các sản phẩm báo chí. Hơn nữa, sự xuất hiện
khi một số nước như Trung Quốc quản lý rất
của báo chí công dân cũng hỗ trợ báo chí chính
chặt chẽ, với nhiều cơ quan khác nhau điều tiết
thống rất nhiều trong việc phát hiện ra những
hoạt động của mạng xã hội.
vấn đề quan trọng với công chúng.
Với điều kiện chính trị-xã hội nhất định của
Tuy vậy, mạng xã hội cũng có những mặt
Việt Nam, tác giả khuyến nghị các nhà làm
tiêu cực. Đầu tiên, nó là một trong những nhân
chính sách cần phải để ý nhiều hơn đến sự phát
tố làm góp phần đẩy nhanh hiện tượng “lá cải hóa”
triển của mạng xã hội. “Để ý” không có nghĩa
báo chí ở nước ta. Thêm vào đó, mạng xã hội với
là kìm kẹp quá chặt, không cho nó điều kiện
những thông tin không được kiểm chứng, sự thật
phát triển (vì như vậy là đi ngược ạ l i xu hướng
bị bóp méo, hay những tin đồn vô căn cứ cũng
toàn cầu hóa của thế giới), mà là hạn chế những
làm cho môi trường thông tin bị nhiễu loạn.
ảnh hưởng tiêu cực của nó đối với báo chí cũng
Một phần lý do của các hiện tượng tiêu cực
như công chúng nói chung. Điều này có thể
trên là do chúng ta còn thiếu những cơ chế quản
thực hiện được bằng việc xây dựng một hành
lý mạng xã hội hiệu quả. Mạng xã hội xuất hiện
lang pháp lý cụ thể để điều chỉnh các hành vi
ở nước ta từ năm 2004-2005, nhưng phải đến
trên mạng xã hội. Một cộng đồng với hơn 30
năm 2008 thì văn bản pháp luật đầu tiên đề cập
triệu người tham gia như mạng xã hội, nếu
đến nó mới được ban hành (Nghị định 97 NĐ-
không có cơ chế quản lý đúng đắn sẽ dễ dẫn
CP ban hành năm 2008) [14]. Từ “mạng xã hội”
đến những tác hại tiêu cực. Tất nhiên vai trò
chính thức được đề cập đến ở nghị định 72 TT-
quan trọng nhất trong việc hạn chế những ảnh
CP ban hành vào tháng 7, 2013. Đây có t ể h coi
hưởng tiêu cực của mạng xã hội đối với báo chí
là một sự chậm trễ về mặt chính sách, bởi
thuộc về chính các cơ quan báo chí. Thực tế các
những biến đổi trong môi trường internet, đặc biệt
N.K. Giang / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN: Khoa hc Xã hi và Nhân văn, Tp 31, S 1 (2015) 12-19 19
nền báo chí phát triển ở châu Âu và Mỹ cho
[6] Quinn, Stephen. The power of the blog in
thấy, báo chí truyền thống phải tích cực tương
Vietnam. Trong Social media and Politics: Online
Social networking and Political Communication
tác nhiều hơn nữa với mạng xã hội mới không
in Asia, konrad-Adenauer-Stiftung, 2010.
bị bỏ lại trong kỷ nguyên số. Thêm vào đó, báo
[7] Báo Quân Đội Nhân Dân 10 sự kiện CNTT-VT
chí cần phải đảm bảo chất lượng, nâng cao tính
Việt Nam nổi bật năm 2006.
http://www.qdnd.vn/qdndsite/vi-
chính xác, kịp thời, bổ ích của thông tin. Thực
VN/61/6984/print/Default.aspx. truy cập ngày
tế cho thấy mạng xã hội có tốc độ đưa tin và lan 22/11/2013.
truyền nhanh, nhưng khi cần n ữ h ng nguồn tin
[8] Số liệu từ hãng nghiên cứu thị trường Social
đáng tin cậy, công chúng vẫn tìm đến báo chí Baker (2012) và (2013). [9]
truyền thống. Điều đó khẳng định báo chí truyền
Castells, M. Communication, power and counter-
power in the network society. International
thống luôn có chỗ đứng vững chắc trong xã hội,
journal of communication, 1(1), 238-266.
vấn đề là phải biết thích nghi như thế nào trong
[10] Deuze, Mark . Popular journalism and hoàn cảnh mới.
professional ideology: tabloid reporters and
editors speak out. Trong Media Culture & Society 2005 27: 861.
Tài liu tham kho
[11] Örnebring, Henrik & Jönsson, Anna Maria
Tabloid journalism and the public sphere: a
[1] Globe, Gordon, The history of social networking.
historical perspective on tabloid journalism.Trong Tạp chí Digital Trend.
Journalism Studies, Volume 5, Number 3, 2004,
http://www.digitaltrends.com/features/the-history- pp. 283–295.
of-social-networking/. Truy cập ngày 22/11/2013 [12] [2]
Nguyễn Linh Khiếu . Trách nhiệm xã hội của báo
Kaplan, Andreas M., and Michael Haenlein. Users
chí Việt Nam hiện nay. Tạp Chí Triết Học số 6
of the world, unite! The challenges and opportunities of Social Media. Business (217). Tháng 6-2009. horizons 53.1 (2010): 59-68.
[13] Gillmor, Dan. We the Media: grassroots
[3] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định
journalism by the people, for the people.
Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
Sebastopol, CA: O’Reilly. (2006)
thông tin điện tử trên mạng Số: 72/2013/NĐ-CP.
[14] Nghị Định Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
[4] Murthy, Dhiraj, Towards a Sociological
Internet và thông tin điện tử trên Internet Số:
Understanding of Social Media: Theorizing 97/2008/NĐ-CP.
Twitter. Sociology 2012 46: 1059.
[5] Trung Tâm Internet Việt Nam VNNIC. Sách trắng
tài nguyên internet Việt Nam.
The Impacts of Social Media on the Journalism Landscape in Vietnam Nguyễn Khắc Giang
Aarhus University (Denmark) and City University London (UK)
Abstract: The author sketches the penetration process of social media into Vietnam’s society
since 2000s, accordingly analyzes its impacts on Vietnam’s journalism landscape. The results are
mixed: social media contributes both positively and negatively to the journalism development in
Vietnam, which then requires all parties in Vietnam’s media environment to have a more in-depth
understanding on the issues that it raises.
Keywords: Social media, citizen journalism, tabloidization, Vietnam journalism landscape.