205
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM TỔNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
PHAN BÙI GIA THỦY, TRẦN ĐỨC TÀI
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành – thuypbg@gmail.com
TRẦN THỊ ANH
Công ty Cổ phần Bất động sản Thiên Kim tuanhtg@gmail.com
(Ngày nhận: 27/10/2016; Ngày nhận lại: 10/11/2016; Ngày duyệt đăng: 20/03/2017)
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích đo lường tác động của đặc iểm Tổng giám đốc điều hành (Chief
Executive Officer - CEO) đến hiệu quả hoạt động công ty ở Việt Nam. Dựa trên mẫu dữ liệu gồm 120 công ty niêm
yết trên HOSE giai oạn 2009-2015, tổng cộng 840 số quan sát, kết qunghiên cứu cho thấy tác ộng của tuổi tỷ
lệ sở hữu vốn của CEO ến hiệu quả hoạt ộng công ty là phi tuyến. Ngoài ra, những công ty có CEO kiêm nhiệm chủ
tịch Hội ồng quản trị (HĐQT) sẽ có hiệu quả tốt hơn so với các công ty không duy trì cấu trúc này.
Từ khóa: Đặc iểm CEO; tuổi của CEO; sở hữu cổ phiếu của CEO; quyền kiêm nhiệm.
The impact of chief executive officer’s personality on firm performance
ABSTRACT
This study aims to investigate the impact of Chief Executive Officers (CEO) personality on firm performance
in Vietnam. The study investigates sample data collected from 120 firms listed on Ho Chi Minh Stock Exchange
(HOSE) during the period from 2009 to 2015 with a total of 840 observations. The findings show that CEO’s age and
equity ownership could have a nonlinear impact on firm performance. Besides, firms with CEO duality are likely to
perform better than firms that CEO does not hold a position of duality.
Keywords: CEO’s personality; CEO’s age; CEO’s equity ownership; CEO duality.
1. Giới thiệu tổng quan
Sự thành công của bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng mang dấu ấn quan trọng của
người lãnh ạo doanh nghiệp, thông thường
Tổng giám ốc iều hành (Chief Executive
Officer - CEO). thể nói, CEO một chức
danh cao nhất trong ội ngũ quản lý và iều hành
của một công ty, chịu trách nhiệm ưa ra ịnh
hướng, tầm nhìn chiến lược, iều phối, và giám
sát hoạt ộng của công ty. Tuy nhiên, một khi
quyền lực của CEO quá lớn, vượt qua tầm kiểm
soát của Hội ồng quản tr(HĐQT) thể dẫn
ến những tác hại xấu không lường ược. Đơn cử
vụ bê bối tài chính của công ty Enron, theo sau
ó các công ty WorldCom, kéo theo hàng
loạt các vụ bối toàn cầu ều nguyên nhân
chính liên quan ến quyền lực của CEO
(Johnson Yi, 2014). Theo Dunn (2004), một
khi quyền lực ều tập trung vào một nhân
kiêm nhiệm dễ dẫn ến gian lận trong báo cáo
tài chính. theo thuyết người ại diện, các
nhà quản lý, cụ thể CEO khuynh hướng
nhân, hội, lợi. Ngược lại, những học
giả theo thuyết về quản trị lại cho rằng, CEO
những nhân ộng cơ, nhu cầu thúc ẩy
làm việc, thực thi quyền hạn trách nhiệm của
mình ngày càng gia tăng sự công nhận từ ồng
nghiệp. Theo ó, CEO là những nhà quản trị
công việc quản trị của CEO sẽ thuận lợi nhất
khi cấu trúc quản trị ng ty trao cho họ các
quyền hành khả năng tự quyết cao
TẠP CH˝ KHOA HỌC ĐẠI H ỌC MỞ TP.HCM – SỐ 12 (2) 2017
(Donalson và Davis, 1991). Theo cấu trúc này,
một khi CEO cũng là chủ tịch HĐQT, cá nhân
ó sẽ sẵn lòng làm việc nhiều hơn gia tăng
giá trị cho công ty (Yang và Zhao, 2014).
Tranh luận về ảnh hưởng của CEO ến hiệu
quả hoạt ộng công ty không dừng lại quyền
hành còn thể hiện một số ặc iểm như:
tuổi của CEO (Cheng ctg, 2010; Li
Srinivasan, 2011); tỷ lệ sở hữu cổ phiếu nắm
giữ (Coles ctg, 2012; LilienfeldTotal
Ruenzi, 2014); trình học vấn (Joh và Jung,
2016), giới nh (Singhathep Pholphirul,
2015; Ho ctg, 2015). thể nhận thấy, các
nghiên cứu vmối quan hệ giữa ặc iểm của
CEO và hiệu quả hoạt ộng công ty khá a dạng,
tuy nhiên vẫn còn nhiều kết quả khác nhau,
chưa i ến kết luận chung nhất. Trong khi ó,
những nghiên cứu thực nghiệm liên quan ến
CEO ở Việt Nam ít ược thực hiện.
Chính vậy, nghiên cứu này hướng ến o
lường sự tác ộng của ặc iểm CEO ến hiệu quả
hoạt ộng công ty trong bối cảnh Việt Nam.
Đóng góp chính trong nghiên cứu này là chỉ ra
ược tồn tại mối quan hệ phi tuyến của ộ tuổi và
tỷ lệ sở hữu vốn của CEO với hiệu quả hoạt
ộng công ty. Ngoài ra, các công ty CEO
kiêm nhiệm vị trí chủ tịch HĐQT sẽ hiệu
quả tốt hơn so với các công ty không thực hiện
cấu trúc này.
Phần tiếp theo của nghiên cứu ược cấu trúc
như sau: Phần 2, phần lược khảo thuyết
các nghiên cứu liên quan về ặc iểm của CEO
ảnh hưởng ến hiệu quả hoạt ộng công ty. Phần
3, phần trình bày phương pháp nghiên cứu.
Tiếp ến phần 4, phần trình bày kết quả
nghiên cứu. Và sau cùng phần 5, phần tóm
tắt các iểm chính của nghiên cứu và kết luận.
2. Lược khảo lý thuyết và các nghiên
cứu liên quan
Trong phần này, nghiên cứu sẽ trình bày
các thuyết nghiên cứu liên quan ến ặc iểm
của CEO bao gồm: tuổi, tỷ lệ sở hữu cổ phiếu,
quyền kiêm nhiệm, trình học vấn, giới
tính. Chi tiết ược trình bày cụ thể dưới ây.
2.1. Tuổi của Tổng giám ốc
Trên quan iểm tiếp nhận tri thức quản
doanh nghiệp, tuổi của các nhà quản thể
ược xem như kinh nghiệm, sự hiểu biết của bản
thân (Farh ctg, 1998). Ưu iểm của các nhà
quản lớn tuổi ó họ ã tích lũy ược nhiều
kinh nghiệm, sự hiểu biết do ó thể sử
dụng kinh nghiệm của mình thực thi công
việc một cách hiệu quả hơn (Tsui và ctg, 2002).
Với tuổi ời lớn, các nhà quản ược xem
trưởng thành, kinh nghiệm quản hội
thăng tiến (Kang và ctg, 2007). Theo lý thuyết
ràng buộc các nguồn lực, khi các nhà quản
nhiều kinh nghiệm thì vốn hiểu biết về
hội cũng như sự trải nghiệm của họ sgia tăng.
Họ chia sẻ những giá trị hiểu biết về yếu tố
hội và con người, lịch sử hình thành công ty
tương ồng nhiều hơn với giá trị công ty
(Murray, 1989). vậy, thể cho rằng tuổi
của nhà quản tác ộng cùng chiều ến hiệu quả
hoạt ộng công ty (Cheng và ctg, 2010).
Mặc các nhà iều hành lớn tuổi sẽ
nhiều kinh nghiệm quản lý, nhưng họ cũng
khuynh hướng bảo thủ ộc oán dẫn ến ra
quyết ịnh tiềm n nhiều rủi ro (Carlson
Karlsson, 1970). Trong khi ó, các nhà iều hành
trẻ tuổi thường khuynh hướng chấp nhận rủi
ro những chiến lược tăng trưởng ột phá tốt
hơn (Guthrie Olian, 1991). Họ thể ưa ra
nhiều ý tưởng mới, sáng tạo hơn so với các nhà
iều hành lớn tuổi. Với tuổi trẻ, họ nhiều
năng lượng hoạt ộng và khả năng chịu ựng hơn
thực hiện những quyết ịnh lịch sử. Hơn nữa,
họ rất dễ ược ào tạo cũng như tự ào tạo và ược
kỳ vọng nhiều kỹ năng nắm bắt vấn một
cách nhanh nhạy (Bantel Jackson, 1989).
Fahlenvrach (2009), Li Srinivasan (2011) ã
chỉ ra, tuổi của CEO gia tăng sẽ làm giảm hiệu
quả hoạt ộng công ty.
Từ những thảo luận trên,thể nhận thấy
tồn tại hai quan iểm khác nhau về tuổi của
CEO. Các nhà quản lý lớn tuổi có những thuận
lợi trong việc tích lũy nhiều kinh nghiệm hội
cũng như vốn hiểu biết, từ ó thực thi vai trò tư
vấn hiệu quả hơn. Trong khi các nhà quản trẻ
tuổi khuynh hướng sáng tạo chấp nhận ổi
mới, khả năng học hỏi ghi nhớ cao hơn.
Nhìn nhận một góc khác, khi tuổi ời của
nhà quản dần gia tăng, ồng nghĩa với hiệu
quả hoạt ộng công ty gia tăng. Tuy nhiên, một
khi tuổi của nhà quản lý gia tăng ến mức ộ nào
ó, họ xem trọng cả an toàn về sự nghiệp lẫn an
toàn về tài chính, họ cố gắng tránh những
quyết ịnh mang tính rủi ro (Vroom Pahl,
1971) dẫn ến hiệu quả hoạt ộng công ty tăng
chậm lại thể giảm. Hay nói cách khác,
hàm ý từ nghiên cứu của Mincer (1974), tồn tại
một hiệu ứng biên giảm dần ối với khả năng
óng góp của người lao ộng khi tuổi gia tăng.
Chính vậy nghiên cứu kỳ vọng tuổi của
CEO mối quan hệ phi tuyến với hiệu quả
hoạt ộng công ty.
2.2. Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu
Các công ty hoạt ộng theo hình thức cổ
phần có sự tách biệt giữa kiểm soát và sở hữu.
Sự tách bạch này dẫn ến vấn người ại diện
giữa nhà quản lý và cổ ông. Vì vậy, ể nhà quản
hoạt ộng lợi ích cao nhất của cổ ông,
Jensen Meckling (1976) khuyến nghị nên
gắn lợi ích giữa cổ ông với nhà quản thông
qua tỷ lệ sở hữu cổ phiếu.
Không những vậy, sở hữu cổ phiếu ược xem
như một dạng khích lệ, chức năng thúc ẩy
các nhà quản hoạt ộng hiệu quả hơn
(Brickley và ctg, 1988). Ủng hộ quan iểm này,
các nghiên cứu thực nghiệm của Adams và ctg
(2009), Elsila và ctg (2013) ã cho thấy, tỷ lệ sở
hữu vốn cấp quản mối quan hệ cùng chiều
với hiệu quả hoạt ộng công ty. Hay nói cách
khác, một khi nhà iều hành, cụ thể là CEO ược
khích lệ thông qua tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, họ s
ộng lực làm gia tăng giá trị công ty
(Lilienfeld-Total và
Ruenzi, 2014).
Tuy nhiên, gia tăng sở hữu cổ phiếu không
phải lúc nào cũng dẫn ến cổ ông và các nhà iều
hành có cùng lợi ích bởi vì khả năng xuất hiện
xu hướng không cùng lợi ích một khi các nhà
iều hành gia tăng sở hữu cổ phiếu. Khi ó họ có
xu hướng chiếm oạt tài sản công ty (Fama
Jensen, 1983), hay dễ dàng ra các quyết ịnh có
lợi cho bản thân trong ngắn hạn nhưng gây hại
cho công ty trong dài hạn (Florackis, 2008).
Hơn nữa, bằng cách gia tăng số lượng cổ phiếu
nắm giữ, các nhà quản tránh ược sự cạnh
tranh với thị trường lao ộng cấp cao, ít khả
năng bị bãi nhiệm hay sa thải. Minh chứng cho
quan iểm này, Bhagat Bolton (2013) ã cho
thấy, CEO nắm giữ nhiều cổ phiếu sẽ làm giảm
hiệu quả hoạt ộng công ty.
Quan iểm về mối quan htuyến tính giữa
sở hữu cổ phiếu hiệu quả hoạt ộng công ty
gặp phải sự tranh luận mạnh mẽ từ Demsetz và
Lehn (1985). Các tác giả cho rằng, không thể
chỉ thay ổi tỷ lệ sở hữu vốn sẽ dẫn ến thay ổi
khả năng sinh lợi của công ty, bởi tồn tại một
cấu trúc tỷ lệ sở hữu cổ phiếu cấp quản lý. Làm
rõ thêm về cấu trúc sở hữu cổ phiếu, Morck và
ctg (1988) ã chỉ ra, tỷ lệ sở hữu vốn cấp quản
lý từ 0% ến 5%, giá trị công ty sẽ gia tăng, sau
ó giá trị công ty sẽ giảm khi tỷ lệ sở hữu vốn
tăng từ 5% ến 25%, cuối cùng giá trị công
ty sẽ tăng trở lại khi tỷ lệ sở hữu này vượt qua
mức 25%. Không những vậy, ảnh hưởng của tỷ
lệ sở hữu cổ phiếu của CEO ến giá trị công ty
theo hình chữ U ngược do sự ánh ổi giữa
gắn kết lợi ích ảnh hưởng của không cùng
lợi ích (Coles ctg, 2012). Do ó, sử dụng tỷ
lệ sở hữu vốn của cấp quản nhằm gia tăng
hiệu quả hoạt ộng công ty là “con dao hai lưỡi
(Hu và Zhou, 2008). Từ các quan iểm và minh
chứng như vừa cập, nghiên cứu kỳ vọng tồn
tại mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ lệ sở hữu vốn
của CEO và hiệu quả hoạt ộng công ty.
2.3. Quyền kiêm nhiệm
c công ty cổ phần, CEO thể kiêm
nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT (quyền kiêm
nhiệm), hoặc thể ơn thuần thành viên
HĐQT, hoặc không nắm giữ chức vụ nào. Theo
Fama và Jensen (1983), sự chuyên
TẠP CH˝ KHOA HỌC ĐẠI H Ọ C MTP.HCM –SỐ
quyền về quản kiểm soát các quyết ịnh
của một nhân sẽ gây cản trở hiệu quả hoạt
ộng và làm giảm vai trò của HĐQT trong việc
giám sát. Do ó, Rechner Dalton (1991) cho
rằng, các doanh nghiệp sẽ hoạt ộng hiệu qu
hơn khi CEO chủ tịch HĐQT nên là hai
nhân khác nhau. Ngoài ra, theo Dunn (2004),
khi quyền lực ều ược tập trung vào một nhân
kiêm nhiệm dễ dẫn ến gian lận trong báo cáo
tài chính. Hơn nữa, những công ty CEO
kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT sẽ có tỷ
lệ phá sản cao (Daily Dalton, 1994;
Finegold ctg, 2007) làm giảm hiệu quả
hoạt ộng công ty (Coles và ctg, 2001).
Mặc dù theo quan iểm người ại diện, công
ty nên tách biệt quyền kiêm nhiệm, nhưng các
nhà nghiên cứu vẫn chưa i ến kết luận chung.
Cụ thể, chưa thể kết luận ở những công ty hiện
hữu CEO không kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch
HĐQT sẽ hiệu quả tốt hơn. Bởi
Donaldson Davis (1991) cho rằng, CEO
những nhà quản trị công việc quản trị sẽ
thuận lợi nhất khi cấu trúc quản trị công ty trao
cho CEO các quyền hành và khả năng tự quyết
cao. Một khi CEO cũng chủ tịch HĐQT,
nhân ó sẽ sẵn lòng làm việc nhiều hơn cho công
ty. Công việc quản trị sẽ tối a hóa những hữu
dụng của các nhà quản khi họ ạt ược mục
tiêu cho tổ chức hơn mục ích lợi nhân
(Davis và
Schoorman, 1997). Các tác giả cũng cho rằng,
quyền kiêm nhiệm tạo ra một phong thái lãnh
ạo ràng dứt khoát trong việc ịnh hình
chiến lược thực thi chiến lược công ty. Do
ó, quyền kiêm nhiệm hay CEO kiêm nhiệm
chức danh chủ tịch HĐQT sẽ tạo ra giá trị
hiệu quả hoạt ộng cho công ty (Guillet ctg,
2013, Peni, 2014, Yang và Zhao, 2014).
Mối quan hệ giữa quyền kiêm nhiệm
hiệu quả hoạt ộng công ty vẫn chưa ến hồi kết.
Tuy nhiên, một nghiên cứu gần ây Việt Nam,
Pham ctg (2015) cho thấy, những công ty
tồn tại quyền kiêm nhiệm sẽ hiệu quả hoạt
ộng cao hơn so với công ty không cấu trúc
này. Lý giải kết quả này có thể dựa trên nghiên
cứu của Truong ctg (1998). Các tác giả cho
rằng, sự khác biệt về phong cách lãnh ạo
Việt Nam so với quốc tế ược gọi văn hóa
“khoảng cách quyền lực cao” Việt Nam. Trên
sở thuyết về quản trị, nghiên cứu của
Truong và ctg (1998), và các nghiên cứu trong
nước, giả thuyết nghiên cứu ặt ra như sau: CEO
kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT sẽ gia
tăng khả năng sinh lợi hơn so với CEO chỉ ơn
thuần thành viên HĐQT hoặc không nắm giữ
chức vụ nào trong HĐQT.
2.4. Trình ộ học vấn
Một trong những vai t quan trọng của
HĐQT ó thuê và/hoặc bổ nhiệm CEO
năng lực. Xác ịnh o lường năng lực của CEO
không dễ dàng, tuy nhiên về mặt tương ối
thể tham chiếu trình ộ học vấn như một ặc iểm
ại diện cho năng lực của CEO.
Trình ộ học vấn có thể ảnh hưởng ến năng
lực của CEO theo ba cách khác nhau. Thứ nhất,
trình ộ học vấn gia tăng sự hiểu biết và tri thức
cho CEO, giúp CEO am hiểu sâu lĩnh vực
chuyên môn nhận thức tốt các vấn phức
tạp. Thứ hai, trình học vấn giúp CEO khai
phóng trí tuệ, mở rộng kiến thức khả năng
lập luận. Sau cùng, các mối quan hệ xã hội ược
xây dựng trong môi trường Đại học và Sau Đại
học có thể rất hữu ích cho sự nghiệp của CEO
trong tương lai. Chính vậy, Hambrick
Mason (1984), các tác githeo thuyết quản
cấp cao (Upper Echelon Theory) cho rằng,
trình ộ học vấn của nhà quản lý cấp cao thể
ảnh hưởng ến c quyết ịnh lựa chọn chiến lược
của công ty và do ó ảnh hưởng ến kết quả hoạt
ộng của doanh nghiệp. Minh chứng cho nhận
ịnh này, Jalbert và ctg (2002) ã cho thấy CEO
tốt nghiệp Sau Đại học mối quan hệ cùng
chiều với hiệu quả hoạt ộng. Tương tự,
Bertrand Schoar (2003) ã chỉ ra, những
công ty CEO bằng Cao học quản s
khả năng sinh lợi cao hơn. Một cách tổng
quát, chất lượng hay trình học vấn của các
nhà quản lý là một ặc iểm quan trọng góp phần
gia tăng hiệu quả hoạt ộng công ty
(Cheng và ctg, 2010; Huang, 2013; Joh và
Jung, 2016).
Tuy vậy, tồn tại những nghiên cứu không
tìm ược mối quan hệ nào giữa trình học vấn
của CEO hiệu quả hoạt ộng công ty (Palia,
2001; Bhagat và ctg, 2010). Theo ó, Bhagat và
ctg (2010) cho rằng, trình học vấn một
trong những phẩm chất quan trọng áp ứng
những òi hỏi cương vị CEO, nhưng chưa phải
một ại lượng tốt ại diện cho năng lực của
CEO.
Có thể nhận thấy trình ộ học vấn của CEO
ảnh hưởng ến hiệu quả hoạt ộng công ty còn
nhiều tranh luận. Tuy nhiên, theo Hambrick và
Mason (1984), kết quả ầu ra của doanh nghiệp
có thể chịu ảnh hưởng từ năng lực của các nhà
quản cấp cao. Nhiều nghiên cứu ã m thấy
tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực
của nhà quản lý với hiệu quả hoạt ộng công ty
(Dunphy ctg, 1997; Ljungquist, 2007)
năng lực có thể ược ại diện bởi trình ộ học vấn
(Cheng ctg, 2010; Joh và Jung, 2016). Do ó,
nghiên cứu kỳ vọng trình học vấn của CEO
tác ộng cùng chiều với hiệu quả hoạt ộng công
ty.
2.5. Tổng giám ốc là nữ giới
Sự hiện diện của nhà quản nữ chiếm tỷ
lệ thấp tuy nhiên số lượng các công ty ược iều
hành từ các nhà quản lý nữ dần gia tăng (Ho và
ctg, 2015). Không những vậy, vai trò của nhà
quản nữ ngày càng ược nghiên cứu nhiều
trên khắp các quốc gia. Đây ược xem là một tín
hiệu quan trọng về nữ quyền trong việc iều
hành doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu cho
rằng, doanh nghiệp ược iều hành bởi nữ giới sẽ
nhiều lợi ích tốt hơn so với nam giới. Bởi vì,
theo Smith và ctg (2006), nhà iều hành nữ giới
nhiều kinh nghiệm khác nhau từ cuộc sống
công việc lẫn ngoài công việc. Họ hiểu biết
nhiều phân khúc thị trường của doanh nghiệp
hơn nam giới, do ó làm gia tăng chất lượng và
sự ột phát trong quá trình ra quyết ịnh (Singh
và Vinnicombe, 2004). Ngoài ra, nhà iều hành
nữ cấp cao thể ảnh hưởng tích cực ến sự phát
triển nghề nghiệp của các ồng nghiệp nữ trẻ
dưới quyền (Burke McKeen, 1996). Do ó
hiệu suất hoạt ộng của công ty sẽ gia tăng một
cách trực tiếp cũng như gián tiếp. Minh chứng
cho những quan iểm trên, Khan Vieito
(2013) iều tra các doanh nghiệp Mỹ giai oạn
1992-2004 tìm thấy, CEO nữ làm gia tăng
khả năng sinh lợi của công ty và làm giảm mức
rủi ro của doanh nghiệp hơn so với CEO nam.
Tuy nhiên, tồn tại những quan iểm cho
rằng, công ty ược iều hành bởi nữ giới sẽ
hiệu quả kém hơn (Inmyxai Takahashi,
2010; Amran, 2011; Hsu ctg, 2013). Fairlie
Robb (2009) cho rằng, doanh nghiệp ược iều
hành bởi nữ giới sẽ ít thành công hơn về hiệu
quả tài chính khi so với doanh nghiệp ược iều
hành bởi nam giới. Bởi vì nhàng lập hay nhà
iều hành nữ giới thường ít nguồn vốn nhân lực,
tài chính và kinh nghiệm của nữ giới thường bị
giới hạn từ hình thức kinh doanh theo hộ gia
ình. Một nghiên cứu gần ây của Singhathep và
Pholphirul (2015), các tác giả ã tìm thấy CEO
nữ tác ộng ngược chiều ến hiệu quả tài chính
của doanh nghiệp bao gồm doanh thu lợi
nhuận hàng năm.
Mặc tồn tại hai quan iểm trái ngược,
song thuyết ràng buộc các nguồn lực
thuyết các bên liên quan ều ánh giá cao CEO
nữ. Theo ó, CEO nmang lại nhiều lợi ích kinh
tế cho công ty, xây dựng môi trường làm việc
thân thiện hơn chi trlương thưởng công
bằng hơn (Tate và Yang, 2015). Quan trọng
hơn, CEO nữ hành xử mang nh ạo ức,
không tự tin thái quá, thận trọng trong báo
cáo tài chính hơn so với CEO nam (Ho và ctg,
2015). Do ó, nghiên cứu kỳ vọng, công ty
CEO là nữ giới sẽ có hiệu quả tốt hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp ịnh
lượng ể o lường ặc iểm của CEO ảnh hưởng ến
hiệu quả hoạt ộng công ty. Trên cơ sở khảo sát
các lý thuyết liên quan, nghiên cứu thu thập dữ
liệu thực thi hình hồi quy dữ liệu bảng
theo phương pháp thích hợp.
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu liên quan ến biến phụ
thuộc biến c lập ược thu thập thủ công từ
TẠP CH˝ KHOA HỌC ĐẠI HỌ C MTP.HCM –SỐ
các báo cáo tài chính hợp nhất ã kiểm toán và
báo cáo thường niên của 120 công ty niêm yết
trên HOSE giai oạn 20092015, với tổng cộng
840 số quan sát. Mẫu nghiên cứu không bao
gồm các tổ chức tài chính như: ngân hàng, công
ty chứng khoán, bảo hiểm và quỹ ầu tư.
3.2. Mô hình nghiên cứu
hình nghiên cứu ược xây dựng dựa trên
lược khảo thuyết các nghiên cứu liên
quan. Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét cấu
trúc tuổi, tỷ lệ sở hữu vốn của CEO, so
sánh sự khác biệt về hiệu quả hoạt ộng khi CEO
chỉ là thành viên HĐQT,
Bảng 1
Bảng tóm tắt các biến nghiên cứu
không giữ chức vụ nào trong HĐQT, kiêm
nhiệm chủ tịch HĐQT. hình nghiên cứu
ược thiết lập như sau:
ROA
it
= α
0
+ Σ β
j
(CEO Var
j
)
it
+ Σ λ
k
(Control Var
k
)
it
+ ξ
it
(1)
Trong ó, ROA: hiệu quả hoạt ộng công ty.
CEO Var: các biến giải thích ại diện cho ặc iểm
của CEO bao gồm: ộ tuổi
(CEOAge), tỷ lệ sở hữu (CEO Own), quyền
kiêm nhiệm (CEO NonMember, CEO Member,
CEO Dual), trình ộ học vấn
(CEO Edu), nữ giới (CEO Female). Control
Var: các biến kiểm soát biểu thị ặc iểm công ty
bao gồm: tỷ lệ nợ (Debt), tổng tài sản (Firm
Size), và số năm thành lập công ty (Firm Year).
Kết quả ước lượng hệ số β
j
cơ sở ể giải thích
ảnh hưởng của ặc iểm CEO ến hiệu quả hoạt
ộng công ty. Khái niệm o lường các biến
trong phương trình (1) ược thể hiện qua Bảng
1 dưới ây.
Biến
Khái niệm
Cách o lường
Biến phụ thuộc
ROA
Hiệu quả hoạt ộng công ty
(Lợi nhuận trước thuế và lãi vay) / Tổng tài sản
Biến ộc lập
CEO Age
Tuổi của CEO
Số tuổi của CEO
CEO Own
Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của CEO
Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu cá nhân của CEO
CEO NonMember
CEO không là thành viên HĐQT
CEO NonMember = 1 nếu CEO không là thành
viên HĐQT, ngược lại có giá trị 0
CEO Member
CEO là thành viên HĐQT nhưng
không là chủ tịch HĐQT
CEO Member = 1 nếu CEO là thành viên HĐQT
nhưng không là chủ tịch HĐQT, ngược lại có giá
trị 0
CEO Dual
CEO là chủ tịch HĐQT
CEO Dual = 1 nếu CEO là chủ tịch HĐQT, ngược
lại có giá trị 0
CEO Edu
Quy mô HĐQT
CEO Edu = 1 nếu CEO tốt nghiệp Sau Đại học,
ngược lại có giá trị 0
CEO Female
CEO nữ
CEO Female = 1 nếu CEO là nữ, ngược lại có giá
trị 0
Biến kiểm soát
Debt
Tỷ lệ nợ
(Tổng nợ) / (Tổng tài sản)
Firm Size
Quy mô công ty
Ln (Tổng tài sản)
Firm Year
Số năm thành lập công ty
Ln (Số năm thành lập)
Bảng 2 cho thấy, tuổi trung bình của
CEO 51. Ngoài ra, CEO tuổi lớn nhất
73 tuổi nhỏ nhất 25. Tỷ lệ CEO bằng
Sau Đại học chiếm 30.36%. Đa phần, CEO ơn
thuần thành viên HĐQT (58.10%), kế ó CEO
kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT (37.74%). Firm
Size ơn vị triệu ồng. Bảng sau sẽ chi tiết
hơn một số ặc iểm của CEO qua các năm.
Bảng 3
Bảng tỷ lệ các ặc iểm của CEO trong mẫu nghiên cứu
Năm
CEO
NonMember
CEO
Member
CEO
Female
2009
3.33%
55.83%
11.67%
2010
3.33%
55.00%
10.00%
2011
3.33%
56.67%
9.17%
2012
4.17%
56.67%
9.17%
2013
2.50%
60.83%
10.00%
4. Kết quả nghiên cứu CEO và ặc iểm công ty ược mô tả trong 4.1. Thống kê mô tả Bảng 2,
bao gồm: giá trị trung bình, giá trị lớn Các số liệu thống về ặc iểm của nhất giá trị nhỏ
nhất, và ộ lệch chuẩn.
Bảng 2
Bảng thống kê mô tả
Biến quan sát
Trung bình
Giá trị lớn
nhất
Giá trị nhỏ
nhất
Độ lệch
chuẩn
ROA
12.81%
60.89%
-51.01%
10.35%
CEO Age
51
73
25
7
CEO Own
4.18%
52.25%
0.00%
8.90%
CEO NonMember
4.17%
1
0
19.99%
CEO Member
58.10%
1
0
49.37%
CEO Dual
37.74%
1
0
48.50%
CEO Edu
30.36%
1
0
46.01%
CEO Female
10.12%
1
0
30.18%
Debt
46.64%
87.41%
0.26%
20.39%
Firm Size
2,991,842
145,000,000
135,699
8,784,369
Firm Year
24
60
3
13
Nguồn: Kết quả phân tích từ mẫu nghiên cứu.
2014
5.83%
58.33%
10.83%
2015
6.67%
63.33%
10.00%
2009-2015
4.17%
58.10%
10.12%
Nguồn: Kết quả phân tích từ mẫu nghiên cứu.
TẠP CH˝ KHOA HỌC ĐẠI H ỌC MỞ TP.HCM–SỐ
Bảng 3 cho thấy, CEO thành viên HĐQT
không kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT chiếm tỷ
lệ cao trong khi tỷ lệ CEO không là thành viên
HĐQT chiếm tỷ lệ rất thấp. Ngoài ra, tỷ lệ CEO
kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT có xu hướng giảm
dần qua các năm. Trình ộ học vấn của CEO có
xu hướng gia tăng, trong khi tỷ lệ CEO nữ
không thể hiện xu hướng rõ ràng.
Bảng 4
Bảng ma trận tương quan
4.2. Ma trận tương quan
Ma trận tương quan giữa các biến nghiên
cứu chỉ số VIF (Variance Inflation Factor)
ược thể hiện trong Bảng 4 dưới ây. Các hệ số
tương quan ều nhỏ hơn 0.8 (lớn nhất 0.38)
và VIF lớn nhất 1.26. Do ó thể cho rằng
hiện tượng a cộng tuyến không nghiêm trọng.
Nguồn: Kết quả phân tích từ mẫu nghiên cứu.
4.3. Kết quả hồi quy
Bảng 5 dưới ây trình bày kết quả hồi quy
từ phương trình (1) theo phương pháp ảnh
hưởng cố ịnh (Fixed Effect Model - FEM).
Nghiên cứu sử dụng iều chỉnh sai số chuẩn
(correct standard errors) kiểm soát hiện tượng
phương sai không ồng nhất. Kết quả hồi quy là
sở giải thích sự c ộng của ặc iểm CEO
ến hiệu quả hoạt ộng công ty.
Trong Bảng 5, Cột [1] Cột [2] thể hiện
kết quả hồi quy về mối quan hệ tuyến tính
thông thường giữa ặc iểm CEO hiệu quả
hoạt ộng công ty (ROA). Tuy nhiên, kết quả
Cột [2] làm hơn về ặc iểm quyền kiêm nhiệm
của CEO, ó CEO không thành viên HĐQT
(CEO NonMember), CEO chỉ ơn thuần là
thành viên HĐQT (CEO
Member). Các cột còn lại trình bày kết quả hồi
quy về mối quan hệ phi tuyến. Cthể Cột [3]
thể hiện mối quan hệ phi tuyến giữa CEO Age
( tuổi của CEO) ROA. Cột [4] thể hiện mối
quan hệ phi tuyến giữa CEO Own (tỷ lệ sở hữu
cổ phiếu của CEO) và ROA. Sau cùng, Cột [5]
tổng hợp kết quả sự tác ộng của ặc iểm CEO ến
ROA.
Kết quả ở Cột [1] và Cột [2] trong Bảng 5
cho thấy, CEO Age CEO Own ảnh hưởng
ngược chiều ý nghĩa thống ến ROA.
Biến nghiên cứu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
VIF
(1) ROA
1
(2) CEO Age
0.175
1
1.17
(3) CEO Own
-0.085
-0.031
1
1.26
(4) CEO Dual
0.068
0.160
0.378
1
1.26
(5) CEO Edu
-0.046
-0.181
-0.163
0.004
1
1.12
(6) CEO Female
0.240
0.011
0.172
0.211
-0.024
1
1.11
(7) Debt
-0.466
-0.090
0.115
0.040
0.004
-0.058
1
1.18
(8) Firm Size
-0.122
-0.029
0.034 -0.015
0.124
0.128
0.320
1
1.17
(9) Firm Year
0.075
0.225
-0.071 0.033
0.086
0.093
0.093
0.024
1
1.11
Tuy nhiên, tồn tại hiệu ứng biên giảm dần của
ROA với mức ý nghĩa 5% khi CEO Age gia
tăng (kết quả Cột [3] [5]), hiệu ứng biên
tăng dần của ROA với mức ý nghĩa 1% khi
CEO Own gia tăng (kết quả ở Cột [4] và [5]).
Hệ số của CEO Dual mang dấu dương với
mức ý nghĩa 5% ược thể hiện Cột [1]. Kết
quả ở các cột còn lại (từ Cột [2] ến Cột
Ngoài ra, hệ số của CEO Edu CEO
Female ều không có ý nghĩa thống kê với mức
ý nghĩa 10%. Do ó, ảnh hưởng của trình học
vấn của CEO và CEO nữ ến hiệu quả hoạt ộng
công ty chưa thể kết luận.
[5]) cho thấy, hệ số của CEO NonMemberCEO là thành viên HĐQT nhưng không kiêm CEO
Member ều mang dấu âm với mức ý nhiệm chủ tịch HĐQT sẽ hiệu quả thấp nghĩa 1%. Kết quả
này cho thấy, các công ty hơn so với công ty CEO kiêm nhiệm chủ CEO không thành
viên HĐQT hoặc tịch HĐQT.
Bảng 5
Bảng kết quả hồi quy
Biến quan sát
Hiệu quả hoạt ộng: ROA
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
Hằng số
0.7025 ***
0.7364 ***
0.4291 ***
0.7225 ***
0.4184 ***
CEO Age
-0.0011
*
-0.0012
**
0.0113
**
-0.0013
**
0.0112
**
(CEO Age)
2
-0.0001
**
-0.0001
**
CEO Own
-0.1706
**
-0.1788
**
-0.1805
***
-0.4870
***
-0.4842
***
(CEO Own)
2
0.8069 ***
0.7951 ***
CEO NonMember
-0.0573
***
-0.0592
***
-0.0628
***
-0.0645
***
CEO Member
-0.0293
***
-0.0302
***
-0.0321
***
-0.0329
***
CEO Dual
0.0303
**
CEO Edu
0.0070
0.0069
0.0039
0.0063
0.0033
CEO Female
-0.0106
-0.0146
-0.0095
-0.0172
-0.0121
Debt
-0.2438
***
-0.2424
***
-0.2384
***
-0.2442
***
-0.2402
***
Firm Size
-0.0110
-0.0107
-0.0107
-0.0092
-0.0092
Firm Year
-0.0868
***
-0.0865
***
-0.0857
***
-0.0854
***
-0.0845
***
Số quan sát
840
840
840
840
840
R
2
adj.
0.6332
0.6342
0.6366
0.6356
0.6380
Durbin-Watson
1.426
1.428
1.445
1.428
1.446
Hausman Chi-Sq. (8)
77.448 ***
Nguồn: Kết quả phân tích từ mẫu nghiên cứu.
Ghi chú: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%
5. Kết luận
Nghiên cứu ược thực hiện với mục ích o
lường tác ộng của ặc iểm CEO, bao gồm:
tuổi, tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, quyền kiêm nhiệm,
trình học vấn, và CEO nữ ến hiệu quả hoạt
ộng công ty. Kết quả nghiên cứu ã chỉ ra tồn tại
mối quan hệ tuyến tính, phi tuyến, cũng như
không có mối quan hệ.
Về tuổi của CEO, kết quả nghiên cứu cho
thấy, khi tuổi CEO gia tăng ến khoảng 44 hay
45 tuổi, hiệu quả hoạt ộng công ty gia tăng. Đây
ược xem CEO tuổi ời trẻ, nhiều sáng
tạo và mạnh dạng ổi mới, khả năng học hỏi và
ghi nhớ cao hơn do ó làm gia tăng hiệu quả hoạt
ộng công ty. Nhưng khi CEO vượt qua ngưỡng
tuổi này, ồng nghĩa tuổi ời CEO càng cao, sẽ
làm giảm hiệu quả hoạt ộng công ty. Bởi
CEO cao tuổi thường xem trọng cả an toàn v
sự nghiệp lẫn an toàn về tài chính. Họ
khuynh hướng bảo thủ, e ngại rủi ro, ít nhanh
nhạy sáng tạo trong khi sự cạnh tranh của
thị trường ngày càng gay gắt.
Ngoài ra, không hoàn toàn giống với nhiều
nghiên cứu khi cho rằng gắn lợi ích của công
ty thông qua hình thức sở hữu vốn cho CEO sẽ
làm gia tăng hiệu quả hoạt ộng. Kết quả nghiên
cứu ã chỉ ra, khnăng sinh lợi của công ty giảm
khi gia tăng tỷ lệ s hữu vốn của CEO ến
30.18%. Vượt qua mức tỷ lệ này, hiệu quả hoạt
ộng của công ty sẽ gia tăng trở lại. thể giải
thích hiện tượng này khi dựa trên nghiên cứu
của Gedajlovic và Shapiro (1998). Tại thời iểm
mức tỷ lệ sở hữu vốn thấp, quyền hạn không ủ
lớn so với trách nhiệm mà CEO phải ảm trách,
do ó khả năng sinh lợi của công ty không hiệu
quả. Vì vậy, chế khích lệ thông qua sở hữu
cổ phiếu của CEO cần hướng ến một chế
khác, như thù lao, lương thưởng dựa trên kết
quả hoạt ộng kinh doanh.
Ngược lại với thuyết người ại diện, kết
quả nghiên cứu cho thấy, những công ty
CEO kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT s
hiệu quả hoạt ộng cao hơn so với những
công ty CEO chỉ ơn thuần thành viên
HĐQT hoặc không nắm giữ chức vụ nào trong
HĐQT. Hay nói cách khác, tập trung quyền lực
cho CEO trong HĐQT theo hình thức kiêm
nhiệm sẽ trao cho CEO khả năng tự quyết cao,
hình thành phong thái lãnh ạo ràng dứt
khoát, do ó tạo ra giá trị hiệu quả hoạt
ộng công ty tốt hơn.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, kết quả
về sự tác ộng của CEO nữ trình học vấn
của CEO ến hiệu quả hoạt ộng công ty vẫn
chưa thể kết luận.
Hướng nghiên cứu tiếp theo thể o lường
ảnh hưởng của CEO nữ ối với nh ổn ịnh trong
khả năng sinh lợi của công ty, hay làm rõ trình
học vấn của CEO theo khối ngành cụ thể
(như: kỹ thuật, kinh tế - tài chính, quản trị, luật
học) thể ảnh hưởng ến hiệu quả hoạt ộng
doanh nghiệp. Ngoài ra, thể xem xét thêm
hiệu quả hoạt ộng dựa trên nhiều chỉ số khác
nhau, hoặc dựa trên giá trị thị trường của doanh
nghiệp
Nghiên cứu này ược tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ NTTU trong ề tài mã số
2016.01.38
Tài liệu tham khảo
Adams, R., Almeida, H., and Ferreira, D. (2009). Understanding the relationship between founder–CEOs and firm
performance. Journal of Empirical Finance, 16(1), 136-150.
Amran, N. A. (2011). The Effect Of Owner’S Gender And Age To Firm Performance: A Review On Malaysian Public
Listed Family Businesses. Journal of Global Business and Economics, 2(1), 104-116.
TẠP CH˝ KHOA HỌC ĐẠI H Ọ C MTP.HCM –SỐ
Bantel, K. A. and Jackson, S. E. (1989). Top management innovations in banking: Does the composition of the top
team make a difference? Strategic Management Journal, 10(S1), 107-124.
Bertrand, M. and Schoar, A. (2003). Managing with Style: The Effect of Managers on Firm Policies. The Quarterly
Journal of Economics, 118(4), 1169-1208.
Bhagat, S. and Bolton, B. (2013). Director Ownership, Governance, and Performance. Journal of Financial and
Quantitative Analysis, 48(1), 105-135.
Bhagat, S., Bolton, B., and Subramanian, A. (2010). CEO Education, CEO Turnover, and Firm Performance. Working
Paper.
Brickley, J. A., Lease, R. C., and Smith, Jr. C. (1988). Ownership structure and voting on antitakeover amendments.
Journal of Financial Economics, 20, 267-291.
Burke, R. J. and McKeen, C. A. (1996). Do Women at the Top Make a Difference? Gender Proportions and the
Experiences of Managerial and Professional Women. Human Relations, 49(8), 1093-1104.
Carlson, R. and Karlsson, K. (1970). Age, cohorts, and the generation of generations. American Sociological Review,
35(4), 710-718.
Cheng, L. T. W., Chan, R. Y. K., and Leung, T. Y. (2010). Management demography and corporate performance:
Evidence from China. International Business Review, 19(3), 261-275.
Coles, J. L., Lemmon, M. L., and Meschke, J. F. (2012). Structural models and endogeneity in corporate finance: The
link between managerial ownership and corporate performance. Journal of Financial Economics, 103(1), 149-168.
Coles, J. W., McWilliams, V. B., and Sen, N. (2001). An examination of the relationship of governance mechanisms
to performance. Journal of Management, 27(1), 23-50.
Daily, C. M. and Dalton, D. R. (1994). Corporate Governance and the Bankrupt Firm: An Empirical Assessment.
Strategic Management Journal, 15(8), 643-654.
Davis, J. and Schoorman, F. D. (1997). Toward a Stewardship Theory of Management. Academy of Management
Review, 22(1), 20-47.
Demsetz, H. and Lehn, K. (1985). The Structure of Corporate Ownership: Causes and Consequences. The Journal of
Political Economy, 93(6), 1155-1177.
Donaldson, L. and Davis, J. H. (1991). Stewardship Theory or Agency Theory: CEO Governance and Shareholder
Returns. Australian Journal of Management, 16(1), 49-65.
Dunn, P. (2004). The Impact of Insider Power on Fraudulent Financial Reporting. Journal of Management, 30(3), 397-
412.
Dunphy, D., Turner, D., and Crawford, M. (1997). Organizational learning as the creation of corporate competencies.
Journal of Management Development, 16(4), 232-244.
Elsila, A., Kallunki, J. P., Nilsson, H., and Sahstrom, P. (2013). CEO Personal Wealth, Equity Incentives and Firm
Performance. Corporate Governance: An International Review, 21(1), 26-41.
Fahlenvrach, R. (2009). Founder-CEOs, Investment Decisions, and Stock Market Performance. Journal of Financial
and Quantitative Analysis, 44(2), 439-466.
Fairlie, R. W. and Robb, A. M. (2009). Gender differences in business performance: evidence from the Characteristics
of Business Owners survey. Small Business Economics, 33(4), 375-395.
Fama, E. F. and Jensen, M. C. (1983). Separation of ownership and control. Journal of Law and Economics, 15(2),
301-325.
Farh, J. L., Tsui, A. S., Xin, K., and Cheng, B. S. (1998). The Influence of Relational Demography and Guanxi: The
Chinese Case. Organization Science, 9(4), 471-488.
Finegold, D., Benson, G. S., and Hecht, D. (2007). Corporate Boards and Company Performance: review of research
in light of recent reforms. Corporate Governance: An International Review, 15(5), 865-878.
Florackis, C. (2008). Agency costs and corporate governance mechanisms: evidence for UK firms. International
Journal of Managerial Finance, 4(1), 37-59.
Gedajlovic, E. R. and Shapiro, D. M. (1998). Management and Ownership Effects: Evidence from Five Countries.
Strategic Management Journal, 19(6), 533-553.
Guillet, B. D., Seo, K., Kucukusta, D., and Lee, S. (2013). CEO duality and firm performance in the U.S. restaurant
industry: Moderating role of restaurant type. International Journal of Hospitality Management, 33, 339-346.
TẠP CH˝ KHOA HỌC ĐẠI HỌ C MTP.HCM –SỐ
Guthrie, J. P. and Olian, J. D. (1991). Does context affect staffing decision? The case of general managers. Personnel
Psychology, 44(2), 263-292.
Hambrick, D. C. and Mason, P. A. (1984). Upper Echelons: The Organization as a Reflection of Its Top Managers.
Academy of Management Review, 9(2), 193-206.
Ho, S. S. M., Li, A. Y., Tam, K., and Zhang, F. (2015). CEO Gender, Ethical leadership, and Accounting Conservatism.
Journal of Business Ethics, 127(2), 351-370.
Hsu, C. S., Kuo, L., and Chang, B. G. (2013). Gender Difference in Profit Performance—Evidence from the Owners
of Small Public Accounting Practices in Taiwan. Asian Journal of Finance & Accounting, 5(1), 140-159.
Hu, Y. and Zhou, X. (2008). The performance effect of managerial ownership: Evidence from China. Journal of
Banking & Finance, 32(10), 2099–2110.
Huang, S. K. (2013). The Impact of CEO Characteristics on Corporate Sustainable Development. Corporate Social
Responsibility and Environmental Management, 20(4), 234-244.
Inmyxai, S. and Takahashi, Y. (2010). Performance Contrast and Its Determinants between Male and Female Headed
Firms in Lao MSMEs. International Journal of Business and Management, 5(4), 37-52.
Jalbert, T. (2002). Does School Matter? An Empirical Analysis Of CEO Education, Compensation, And Firm
Performance. International Business & Economics Research Journal, 1(1), 83-98.
Jensen, M. C. and Meckling, W. H. (1976). Theory of the Firm Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership
Structure. Journal of Financial Economics, 3(4), 305-360.
Joh, S. W. and Jung, J. Y. (2016). Top Managers’ Academic Credentials and Firm Value. Asia-Pacific Journal of
Financial Studies, 45(2), 185-221.
Johnson, W. C. and Yi, S. (2014). Powerful CEOs and Corporate Governance: Evidence from an Analysis of CEO and
Director Turnover After Fraud, Asia-Pacific Journal of Financial Studies, 43, 838-872.
Kang, H., Cheng, M. and Gray, S. J. (2007). Corporate Governance and Board Composition: diversity and
independence of Australian boards. Corporate Governance: An International Review, 15(2), 194-207.
Khan, W. A. and Vieito, J. P. (2013). Ceo gender and firm performance. Journal of Economics and Business, 67, 55-
66.
Li, F. and Srinivasan, S. (2011). Corporate governance when founders are directors. Journal of Financial Economics,
102(2), 454-469.
Lilienfeld-Toal, U. V. and Ruenzi, S. (2014). CEO Ownership, Stock Market Performance, and Managerial Discretion.
The Journal of Finance, 69(3), 1013-1050.
Ljungquist, U. (2007). Core Competency Beyond Identification: Presentation of a Model. Management Decision,
45(3), 393-402.
Mincer, J. (1974). Schooling, Experience, and Earnings. Natonal Bureau of Economic Research, New York, USA.
Morck, R., Shleifer, A., and Vishny, R. (1988). Management Ownership and Market Valuation. Journal of Financial
Economics, 20(1), 293-315.
Murray, A. I. (1989). Top management group heterogeneity and firm performance. Strategic Management Journal,
10(1), 125-141.
Palia, D. (2001). The Endogeneity of Managerial Compensation in Firm Valuation: A Solution. The Review of
Financial Studies, 14(3), 735-764.
Peni, E. (2014). CEO and Chairperson characteristics and firm performance. Journal of Management & Governance,
18(1), 185-205.
Pham, N., Oh, K. B., and Pech, R. (2015). Mergers and acquisitions: CEO duality, operating performance and stock
returns in Vietnam. Pacific-Basin Finance Journal, 35 Part A, 298-316.
Rechner, P. L. and Dalton, D. R. (1991). CEO duality and organizational performance: A longitudinal analysis.
Strategic Management Journal, 12(2), 155-160.
Singh, V. and Vinnicombe, S. (2004). Why So Few Women Directors in Top UK Boardrooms? Evidence and
Theoretical Explanations. Corporate Governance: An International Review, 12(4), 479-488.
Singhathep, T. and Pholphirul, P. (2015). Female CEOs, Firm Performance, and Firm Development: Evidence from
Thai Manufacturers. Gender, Technology and Development, 19(3), 320-345.
Smith, N., Smith, V., and Verner, M. (2006). Do Women in Top Management Affect Firm Performance? A Panel Study
of 2500 Danish Firms. International Journal of Productivity and Performance Management, 55(7), 569593.
Tate, G. and Yang, L. (2015). Female leadership and gender equity: Evidence from plant closure. Journal of Financial
Economics, 117(1), 77-97.
Truong, Q., Swierczek, F. W., and Dang, C. (1998). Effective leadership in joint ventures in Vietnam: a crosscultural
perspective. Journal of Organizational Change Management, 11(4), 357-372.
Tsui, A. S., Porter, L. W., and Egan, T. D. (2002). When Both Similarities and Dissimilarities Matter: Extending the
Concept of Relational Demography. Human Relations, 55(8), 899-929.
Vroom, V. and Pahl, B. (1971). Relationships between age and risk-taking among managers. Journal of Applied
Psychology, 55(5), 399-405.
Yang, T. and Zhao, S. (2014). CEO Duality and Firm Performance: Evidence from an Exogenous Shock to the
Competitive Environment. Journal of Banking & Finance, 49, 534-552.

Preview text:

205
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM TỔNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
PHAN BÙI GIA THỦY, TRẦN ĐỨC TÀI
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành – thuypbg@gmail.com TRẦN THỊ TÚ ANH
Công ty Cổ phần Bất động sản Thiên Kim tuanhtg@gmail.com
(Ngày nhận: 27/10/2016; Ngày nhận lại: 10/11/2016; Ngày duyệt đăng: 20/03/2017) TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích đo lường tác động của đặc iểm Tổng giám đốc điều hành (Chief
Executive Officer - CEO) đến hiệu quả hoạt động công ty ở Việt Nam. Dựa trên mẫu dữ liệu gồm 120 công ty niêm
yết trên HOSE giai oạn 2009-2015, tổng cộng 840 số quan sát, kết quả nghiên cứu cho thấy tác ộng của ộ tuổi và tỷ
lệ sở hữu vốn của CEO ến hiệu quả hoạt ộng công ty là phi tuyến. Ngoài ra, những công ty có CEO kiêm nhiệm chủ
tịch Hội ồng quản trị (HĐQT) sẽ có hiệu quả tốt hơn so với các công ty không duy trì cấu trúc này.
Từ khóa: Đặc iểm CEO; tuổi của CEO; sở hữu cổ phiếu của CEO; quyền kiêm nhiệm.
The impact of chief executive officer’s personality on firm performance ABSTRACT
This study aims to investigate the impact of Chief Executive Officer’s (CEO) personality on firm performance
in Vietnam. The study investigates sample data collected from 120 firms listed on Ho Chi Minh Stock Exchange
(HOSE) during the period from 2009 to 2015 with a total of 840 observations. The findings show that CEO’s age and
equity ownership could have a nonlinear impact on firm performance. Besides, firms with CEO duality are likely to
perform better than firms that CEO does not hold a position of duality.
Keywords: CEO’s personality; CEO’s age; CEO’s equity ownership; CEO duality.
loạt các vụ bê bối toàn cầu ều có nguyên nhân
1. Giới thiệu tổng quan
chính liên quan ến quyền lực của CEO
Sự thành công của bất kỳ một doanh
(Johnson và Yi, 2014). Theo Dunn (2004), một
nghiệp nào cũng mang dấu ấn quan trọng của
khi quyền lực ều tập trung vào một cá nhân
người lãnh ạo doanh nghiệp, thông thường là
kiêm nhiệm dễ dẫn ến gian lận trong báo cáo
Tổng giám ốc iều hành (Chief Executive
tài chính. Vì theo lý thuyết người ại diện, các
Officer - CEO). Có thể nói, CEO là một chức
nhà quản lý, cụ thể là CEO có khuynh hướng
danh cao nhất trong ội ngũ quản lý và iều hành
cá nhân, cơ hội, và tư lợi. Ngược lại, những học
của một công ty, chịu trách nhiệm ưa ra ịnh
giả theo lý thuyết về quản trị lại cho rằng, CEO
hướng, tầm nhìn chiến lược, iều phối, và giám
là những cá nhân có ộng cơ, nhu cầu thúc ẩy
sát hoạt ộng của công ty. Tuy nhiên, một khi
làm việc, thực thi quyền hạn và trách nhiệm của
quyền lực của CEO quá lớn, vượt qua tầm kiểm
mình ể ngày càng gia tăng sự công nhận từ ồng
soát của Hội ồng quản trị (HĐQT) có thể dẫn
nghiệp. Theo ó, CEO là những nhà quản trị và
ến những tác hại xấu không lường ược. Đơn cử
công việc quản trị của CEO sẽ thuận lợi nhất
vụ bê bối tài chính của công ty Enron, theo sau
khi cấu trúc quản trị công ty trao cho họ các
ó là các công ty WorldCom, và kéo theo hàng
quyền hành và khả năng tự quyết cao
TẠP CH˝ KHOA HỌC ĐẠI H ỌC MỞ TP.HCM – SỐ 12 (2) 2017
(Donalson và Davis, 1991). Theo cấu trúc này,
ược xem như kinh nghiệm, sự hiểu biết của bản
một khi CEO cũng là chủ tịch HĐQT, cá nhân
thân (Farh và ctg, 1998). Ưu iểm của các nhà
ó sẽ sẵn lòng làm việc nhiều hơn và gia tăng
quản lý lớn tuổi ó là họ ã tích lũy ược nhiều
giá trị cho công ty (Yang và Zhao, 2014).
kinh nghiệm, sự hiểu biết và do ó có thể sử
Tranh luận về ảnh hưởng của CEO ến hiệu
dụng kinh nghiệm của mình ể thực thi công
quả hoạt ộng công ty không dừng lại ở quyền
việc một cách hiệu quả hơn (Tsui và ctg, 2002).
hành mà còn thể hiện ở một số ặc iểm như: ộ
Với tuổi ời lớn, các nhà quản lý ược xem là
tuổi của CEO (Cheng và ctg, 2010; Li và
trưởng thành, có kinh nghiệm quản lý và cơ hội
Srinivasan, 2011); tỷ lệ sở hữu cổ phiếu nắm
thăng tiến (Kang và ctg, 2007). Theo lý thuyết
giữ (Coles và ctg, 2012; LilienfeldTotal và
ràng buộc các nguồn lực, khi các nhà quản lý
Ruenzi, 2014); trình ộ học vấn (Joh và Jung,
có nhiều kinh nghiệm thì vốn hiểu biết về xã
2016), và giới tính (Singhathep và Pholphirul,
hội cũng như sự trải nghiệm của họ sẽ gia tăng.
2015; Ho và ctg, 2015). Có thể nhận thấy, các
Họ chia sẻ những giá trị hiểu biết về yếu tố xã
nghiên cứu về mối quan hệ giữa ặc iểm của
hội và con người, lịch sử hình thành công ty và
CEO và hiệu quả hoạt ộng công ty khá a dạng,
tương ồng nhiều hơn với giá trị công ty
tuy nhiên vẫn còn nhiều kết quả khác nhau, và
(Murray, 1989). Vì vậy, có thể cho rằng ộ tuổi
chưa i ến kết luận chung nhất. Trong khi ó,
của nhà quản lý tác ộng cùng chiều ến hiệu quả
những nghiên cứu thực nghiệm liên quan ến
hoạt ộng công ty (Cheng và ctg, 2010).
CEO ở Việt Nam ít ược thực hiện.
Mặc dù các nhà iều hành lớn tuổi sẽ có
Chính vì vậy, nghiên cứu này hướng ến o
nhiều kinh nghiệm quản lý, nhưng họ cũng có
lường sự tác ộng của ặc iểm CEO ến hiệu quả
khuynh hướng bảo thủ và ộc oán dẫn ến ra
hoạt ộng công ty trong bối cảnh Việt Nam.
quyết ịnh tiềm ẩn nhiều rủi ro (Carlson và
Đóng góp chính trong nghiên cứu này là chỉ ra
Karlsson, 1970). Trong khi ó, các nhà iều hành
ược tồn tại mối quan hệ phi tuyến của ộ tuổi và
trẻ tuổi thường có khuynh hướng chấp nhận rủi
tỷ lệ sở hữu vốn của CEO với hiệu quả hoạt
ro và những chiến lược tăng trưởng ột phá tốt
ộng công ty. Ngoài ra, các công ty có CEO
hơn (Guthrie và Olian, 1991). Họ có thể ưa ra
kiêm nhiệm vị trí chủ tịch HĐQT sẽ có hiệu
nhiều ý tưởng mới, sáng tạo hơn so với các nhà
quả tốt hơn so với các công ty không thực hiện
iều hành lớn tuổi. Với ộ tuổi trẻ, họ có nhiều cấu trúc này.
năng lượng hoạt ộng và khả năng chịu ựng hơn
Phần tiếp theo của nghiên cứu ược cấu trúc
ể thực hiện những quyết ịnh lịch sử. Hơn nữa,
như sau: Phần 2, phần lược khảo lý thuyết và
họ rất dễ ược ào tạo cũng như tự ào tạo và ược
các nghiên cứu liên quan về ặc iểm của CEO
kỳ vọng có nhiều kỹ năng và nắm bắt vấn ề một
ảnh hưởng ến hiệu quả hoạt ộng công ty. Phần
cách nhanh nhạy (Bantel và Jackson, 1989).
3, phần trình bày phương pháp nghiên cứu.
Fahlenvrach (2009), Li và Srinivasan (2011) ã
Tiếp ến là phần 4, phần trình bày kết quả
chỉ ra, tuổi của CEO gia tăng sẽ làm giảm hiệu
nghiên cứu. Và sau cùng là phần 5, phần tóm quả hoạt ộng công ty.
tắt các iểm chính của nghiên cứu và kết luận.
Từ những thảo luận trên, có thể nhận thấy
2. Lược khảo lý thuyết và các nghiên
tồn tại hai quan iểm khác nhau về ộ tuổi của cứu liên quan
CEO. Các nhà quản lý lớn tuổi có những thuận
Trong phần này, nghiên cứu sẽ trình bày
lợi trong việc tích lũy nhiều kinh nghiệm xã hội
các lý thuyết và nghiên cứu liên quan ến ặc iểm
cũng như vốn hiểu biết, từ ó thực thi vai trò tư
của CEO bao gồm: ộ tuổi, tỷ lệ sở hữu cổ phiếu,
vấn hiệu quả hơn. Trong khi các nhà quản lý trẻ
quyền kiêm nhiệm, trình ộ học vấn, và giới
tuổi có khuynh hướng sáng tạo và chấp nhận ổi
tính. Chi tiết ược trình bày cụ thể dưới ây.
mới, khả năng học hỏi và ghi nhớ cao hơn.
2.1. Tuổi của Tổng giám ốc
Nhìn nhận ở một góc ộ khác, khi tuổi ời của
Trên quan iểm tiếp nhận tri thức quản lý
nhà quản lý dần gia tăng, ồng nghĩa với hiệu
doanh nghiệp, tuổi của các nhà quản lý có thể
quả hoạt ộng công ty gia tăng. Tuy nhiên, một
khi tuổi của nhà quản lý gia tăng ến mức ộ nào
quan iểm này, Bhagat và Bolton (2013) ã cho
ó, họ xem trọng cả an toàn về sự nghiệp lẫn an
thấy, CEO nắm giữ nhiều cổ phiếu sẽ làm giảm
toàn về tài chính, và họ cố gắng tránh những
hiệu quả hoạt ộng công ty.
quyết ịnh mang tính rủi ro (Vroom và Pahl,
Quan iểm về mối quan hệ tuyến tính giữa
1971) dẫn ến hiệu quả hoạt ộng công ty tăng
sở hữu cổ phiếu và hiệu quả hoạt ộng công ty
chậm lại và có thể giảm. Hay nói cách khác,
gặp phải sự tranh luận mạnh mẽ từ Demsetz và
hàm ý từ nghiên cứu của Mincer (1974), tồn tại
Lehn (1985). Các tác giả cho rằng, không thể
một hiệu ứng biên giảm dần ối với khả năng
chỉ thay ổi tỷ lệ sở hữu vốn sẽ dẫn ến thay ổi
óng góp của người lao ộng khi ộ tuổi gia tăng.
khả năng sinh lợi của công ty, bởi vì tồn tại một
Chính vì vậy nghiên cứu kỳ vọng ộ tuổi của
cấu trúc tỷ lệ sở hữu cổ phiếu cấp quản lý. Làm
CEO có mối quan hệ phi tuyến với hiệu quả
rõ thêm về cấu trúc sở hữu cổ phiếu, Morck và hoạt ộng công ty.
ctg (1988) ã chỉ ra, tỷ lệ sở hữu vốn cấp quản
2.2. Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu
lý từ 0% ến 5%, giá trị công ty sẽ gia tăng, sau
Các công ty hoạt ộng theo hình thức cổ
ó giá trị công ty sẽ giảm khi tỷ lệ sở hữu vốn
phần có sự tách biệt giữa kiểm soát và sở hữu.
tăng từ 5% ến 25%, và cuối cùng giá trị công
Sự tách bạch này dẫn ến vấn ề người ại diện
ty sẽ tăng trở lại khi tỷ lệ sở hữu này vượt qua
giữa nhà quản lý và cổ ông. Vì vậy, ể nhà quản
mức 25%. Không những vậy, ảnh hưởng của tỷ
lý hoạt ộng vì lợi ích cao nhất của cổ ông,
lệ sở hữu cổ phiếu của CEO ến giá trị công ty
Jensen và Meckling (1976) khuyến nghị nên
theo hình chữ U ngược do có sự ánh ổi giữa
gắn lợi ích giữa cổ ông với nhà quản lý thông
gắn kết lợi ích và ảnh hưởng của không cùng
qua tỷ lệ sở hữu cổ phiếu.
lợi ích (Coles và ctg, 2012). Do ó, sử dụng tỷ
Không những vậy, sở hữu cổ phiếu ược xem
lệ sở hữu vốn của cấp quản lý nhằm gia tăng
như một dạng khích lệ, có chức năng thúc ẩy
hiệu quả hoạt ộng công ty là “con dao hai lưỡi”
các nhà quản lý hoạt ộng hiệu quả hơn
(Hu và Zhou, 2008). Từ các quan iểm và minh
(Brickley và ctg, 1988). Ủng hộ quan iểm này,
chứng như vừa ề cập, nghiên cứu kỳ vọng tồn
các nghiên cứu thực nghiệm của Adams và ctg
tại mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ lệ sở hữu vốn
(2009), Elsila và ctg (2013) ã cho thấy, tỷ lệ sở
của CEO và hiệu quả hoạt ộng công ty.
hữu vốn cấp quản lý có mối quan hệ cùng chiều
2.3. Quyền kiêm nhiệm
với hiệu quả hoạt ộng công ty. Hay nói cách
Ở các công ty cổ phần, CEO có thể kiêm
khác, một khi nhà iều hành, cụ thể là CEO ược
nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT (quyền kiêm
khích lệ thông qua tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, họ sẽ
nhiệm), hoặc có thể ơn thuần là thành viên
có ộng lực làm gia tăng giá trị công ty
HĐQT, hoặc không nắm giữ chức vụ nào. Theo (Lilienfeld-Total và
Fama và Jensen (1983), sự chuyên Ruenzi, 2014).
Tuy nhiên, gia tăng sở hữu cổ phiếu không
phải lúc nào cũng dẫn ến cổ ông và các nhà iều
hành có cùng lợi ích bởi vì khả năng xuất hiện
xu hướng không cùng lợi ích một khi các nhà
iều hành gia tăng sở hữu cổ phiếu. Khi ó họ có
xu hướng chiếm oạt tài sản công ty (Fama và
Jensen, 1983), hay dễ dàng ra các quyết ịnh có
lợi cho bản thân trong ngắn hạn nhưng gây hại
cho công ty trong dài hạn (Florackis, 2008).
Hơn nữa, bằng cách gia tăng số lượng cổ phiếu
nắm giữ, các nhà quản lý tránh ược sự cạnh
tranh với thị trường lao ộng cấp cao, ít khả
năng bị bãi nhiệm hay sa thải. Minh chứng cho
TẠP CH˝ KHOA HỌC ĐẠI H Ọ C MỞTP.HCM –SỐ
quyền về quản lý và kiểm soát các quyết ịnh
cứu của Truong và ctg (1998). Các tác giả cho
của một cá nhân sẽ gây cản trở hiệu quả hoạt
rằng, có sự khác biệt về phong cách lãnh ạo ở
ộng và làm giảm vai trò của HĐQT trong việc
Việt Nam so với quốc tế ược gọi là văn hóa
giám sát. Do ó, Rechner và Dalton (1991) cho
“khoảng cách quyền lực cao” ở Việt Nam. Trên
rằng, các doanh nghiệp sẽ hoạt ộng hiệu quả
cơ sở lý thuyết về quản trị, nghiên cứu của
hơn khi CEO và chủ tịch HĐQT nên là hai cá
Truong và ctg (1998), và các nghiên cứu trong
nhân khác nhau. Ngoài ra, theo Dunn (2004),
nước, giả thuyết nghiên cứu ặt ra như sau: CEO
khi quyền lực ều ược tập trung vào một cá nhân
kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT sẽ gia
kiêm nhiệm dễ dẫn ến gian lận trong báo cáo
tăng khả năng sinh lợi hơn so với CEO chỉ ơn
tài chính. Hơn nữa, những công ty có CEO
thuần là thành viên HĐQT hoặc không nắm giữ
kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT sẽ có tỷ chức vụ nào trong HĐQT.
lệ phá sản cao (Daily và Dalton, 1994;
2.4. Trình ộ học vấn
Finegold và ctg, 2007) và làm giảm hiệu quả
Một trong những vai trò quan trọng của
hoạt ộng công ty (Coles và ctg, 2001).
HĐQT ó là thuê và/hoặc bổ nhiệm CEO có
Mặc dù theo quan iểm người ại diện, công
năng lực. Xác ịnh và o lường năng lực của CEO
ty nên tách biệt quyền kiêm nhiệm, nhưng các
không dễ dàng, tuy nhiên về mặt tương ối có
nhà nghiên cứu vẫn chưa i ến kết luận chung.
thể tham chiếu trình ộ học vấn như một ặc iểm
Cụ thể, chưa thể kết luận ở những công ty hiện
ại diện cho năng lực của CEO.
hữu CEO không kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch
Trình ộ học vấn có thể ảnh hưởng ến năng
HĐQT sẽ có hiệu quả tốt hơn. Bởi vì
lực của CEO theo ba cách khác nhau. Thứ nhất,
Donaldson và Davis (1991) cho rằng, CEO là
trình ộ học vấn gia tăng sự hiểu biết và tri thức
những nhà quản trị và công việc quản trị sẽ
cho CEO, giúp CEO am hiểu sâu lĩnh vực
thuận lợi nhất khi cấu trúc quản trị công ty trao
chuyên môn và nhận thức tốt các vấn ề phức
cho CEO các quyền hành và khả năng tự quyết
tạp. Thứ hai, trình ộ học vấn giúp CEO khai
cao. Một khi CEO cũng là chủ tịch HĐQT, cá
phóng trí tuệ, mở rộng kiến thức và khả năng
nhân ó sẽ sẵn lòng làm việc nhiều hơn cho công
lập luận. Sau cùng, các mối quan hệ xã hội ược
ty. Công việc quản trị sẽ tối a hóa những hữu
xây dựng trong môi trường Đại học và Sau Đại
dụng của các nhà quản lý khi họ ạt ược mục
học có thể rất hữu ích cho sự nghiệp của CEO
tiêu cho tổ chức hơn là mục ích tư lợi cá nhân
trong tương lai. Chính vì vậy, Hambrick và (Davis và
Mason (1984), các tác giả theo lý thuyết quản
Schoorman, 1997). Các tác giả cũng cho rằng,
lý cấp cao (Upper Echelon Theory) cho rằng,
quyền kiêm nhiệm tạo ra một phong thái lãnh
trình ộ học vấn của nhà quản lý cấp cao có thể
ạo rõ ràng và dứt khoát trong việc ịnh hình
ảnh hưởng ến các quyết ịnh lựa chọn chiến lược
chiến lược và thực thi chiến lược công ty. Do
của công ty và do ó ảnh hưởng ến kết quả hoạt
ó, quyền kiêm nhiệm hay CEO kiêm nhiệm
ộng của doanh nghiệp. Minh chứng cho nhận
chức danh chủ tịch HĐQT sẽ tạo ra giá trị và
ịnh này, Jalbert và ctg (2002) ã cho thấy CEO
hiệu quả hoạt ộng cho công ty (Guillet và ctg,
tốt nghiệp Sau Đại học có mối quan hệ cùng
2013, Peni, 2014, Yang và Zhao, 2014).
chiều với hiệu quả hoạt ộng. Tương tự,
Mối quan hệ giữa quyền kiêm nhiệm và
Bertrand và Schoar (2003) ã chỉ ra, ở những
hiệu quả hoạt ộng công ty vẫn chưa ến hồi kết.
công ty mà CEO có bằng Cao học quản lý sẽ
Tuy nhiên, một nghiên cứu gần ây ở Việt Nam,
có khả năng sinh lợi cao hơn. Một cách tổng
Pham và ctg (2015) cho thấy, những công ty
quát, chất lượng hay trình ộ học vấn của các
tồn tại quyền kiêm nhiệm sẽ có hiệu quả hoạt
nhà quản lý là một ặc iểm quan trọng góp phần
ộng cao hơn so với công ty không có cấu trúc
gia tăng hiệu quả hoạt ộng công ty
này. Lý giải kết quả này có thể dựa trên nghiên
(Cheng và ctg, 2010; Huang, 2013; Joh và
hiệu suất hoạt ộng của công ty sẽ gia tăng một Jung, 2016).
cách trực tiếp cũng như gián tiếp. Minh chứng
Tuy vậy, tồn tại những nghiên cứu không
cho những quan iểm trên, Khan và Vieito
tìm ược mối quan hệ nào giữa trình ộ học vấn
(2013) iều tra các doanh nghiệp Mỹ giai oạn
của CEO và hiệu quả hoạt ộng công ty (Palia,
1992-2004 và tìm thấy, CEO nữ làm gia tăng
2001; Bhagat và ctg, 2010). Theo ó, Bhagat và
khả năng sinh lợi của công ty và làm giảm mức
ctg (2010) cho rằng, trình ộ học vấn là một
ộ rủi ro của doanh nghiệp hơn so với CEO nam.
trong những phẩm chất quan trọng áp ứng
Tuy nhiên, tồn tại những quan iểm cho
những òi hỏi ở cương vị CEO, nhưng chưa phải
rằng, công ty ược iều hành bởi nữ giới sẽ có
là một ại lượng tốt ại diện cho năng lực của
hiệu quả kém hơn (Inmyxai và Takahashi, CEO.
2010; Amran, 2011; Hsu và ctg, 2013). Fairlie
Có thể nhận thấy trình ộ học vấn của CEO
và Robb (2009) cho rằng, doanh nghiệp ược iều
ảnh hưởng ến hiệu quả hoạt ộng công ty còn
hành bởi nữ giới sẽ ít thành công hơn về hiệu
nhiều tranh luận. Tuy nhiên, theo Hambrick và
quả tài chính khi so với doanh nghiệp ược iều
Mason (1984), kết quả ầu ra của doanh nghiệp
hành bởi nam giới. Bởi vì nhà sáng lập hay nhà
có thể chịu ảnh hưởng từ năng lực của các nhà
iều hành nữ giới thường ít nguồn vốn nhân lực,
quản lý cấp cao. Nhiều nghiên cứu ã tìm thấy
tài chính và kinh nghiệm của nữ giới thường bị
tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực
giới hạn từ hình thức kinh doanh theo hộ gia
của nhà quản lý với hiệu quả hoạt ộng công ty
ình. Một nghiên cứu gần ây của Singhathep và
(Dunphy và ctg, 1997; Ljungquist, 2007) mà
Pholphirul (2015), các tác giả ã tìm thấy CEO
năng lực có thể ược ại diện bởi trình ộ học vấn
nữ tác ộng ngược chiều ến hiệu quả tài chính
(Cheng và ctg, 2010; Joh và Jung, 2016). Do ó,
của doanh nghiệp bao gồm doanh thu và lợi
nghiên cứu kỳ vọng trình ộ học vấn của CEO nhuận hàng năm.
tác ộng cùng chiều với hiệu quả hoạt ộng công
Mặc dù tồn tại hai quan iểm trái ngược, ty.
song lý thuyết ràng buộc các nguồn lực và lý
2.5. Tổng giám ốc là nữ giới
thuyết các bên liên quan ều ánh giá cao CEO
Sự hiện diện của nhà quản lý nữ chiếm tỷ
nữ. Theo ó, CEO nữ mang lại nhiều lợi ích kinh
lệ thấp tuy nhiên số lượng các công ty ược iều
tế cho công ty, xây dựng môi trường làm việc
hành từ các nhà quản lý nữ dần gia tăng (Ho và
thân thiện hơn và chi trả lương thưởng công
ctg, 2015). Không những vậy, vai trò của nhà
bằng hơn (Tate và Yang, 2015). Quan trọng
quản lý nữ ngày càng ược nghiên cứu nhiều
hơn, CEO nữ có hành xử mang tính ạo ức,
trên khắp các quốc gia. Đây ược xem là một tín
không tự tin thái quá, và thận trọng trong báo
hiệu quan trọng về nữ quyền trong việc iều
cáo tài chính hơn so với CEO nam (Ho và ctg,
hành doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu cho
2015). Do ó, nghiên cứu kỳ vọng, công ty có
rằng, doanh nghiệp ược iều hành bởi nữ giới sẽ
CEO là nữ giới sẽ có hiệu quả tốt hơn.
có nhiều lợi ích tốt hơn so với nam giới. Bởi vì,
3. Phương pháp nghiên cứu
theo Smith và ctg (2006), nhà iều hành nữ giới
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp ịnh
có nhiều kinh nghiệm khác nhau từ cuộc sống
TẠP CH˝ KHOA HỌC ĐẠI HỌ C MỞTP.HCM –SỐ
công việc lẫn ngoài công việc. Họ hiểu biết
lượng ể o lường ặc iểm của CEO ảnh hưởng ến
nhiều phân khúc thị trường của doanh nghiệp
hiệu quả hoạt ộng công ty. Trên cơ sở khảo sát
hơn nam giới, do ó làm gia tăng chất lượng và
các lý thuyết liên quan, nghiên cứu thu thập dữ
sự ột phát trong quá trình ra quyết ịnh (Singh
liệu và thực thi mô hình hồi quy dữ liệu bảng
và Vinnicombe, 2004). Ngoài ra, nhà iều hành
theo phương pháp thích hợp.
nữ cấp cao có thể ảnh hưởng tích cực ến sự phát
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
triển nghề nghiệp của các ồng nghiệp nữ trẻ
Dữ liệu nghiên cứu liên quan ến biến phụ
dưới quyền (Burke và McKeen, 1996). Do ó
thuộc và biến ộc lập ược thu thập thủ công từ
các báo cáo tài chính hợp nhất ã kiểm toán và
Trong ó, ROA: hiệu quả hoạt ộng công ty.
báo cáo thường niên của 120 công ty niêm yết
CEO Var: các biến giải thích ại diện cho ặc iểm
trên HOSE giai oạn 20092015, với tổng cộng
của CEO bao gồm: ộ tuổi
840 số quan sát. Mẫu nghiên cứu không bao
(CEOAge), tỷ lệ sở hữu (CEO Own), quyền
gồm các tổ chức tài chính như: ngân hàng, công
kiêm nhiệm (CEO NonMember, CEO Member,
ty chứng khoán, bảo hiểm và quỹ ầu tư.
CEO Dual), trình ộ học vấn
3.2. Mô hình nghiên cứu
(CEO Edu), và nữ giới (CEO Female). Control
Mô hình nghiên cứu ược xây dựng dựa trên
Var: các biến kiểm soát biểu thị ặc iểm công ty
lược khảo lý thuyết và các nghiên cứu có liên
bao gồm: tỷ lệ nợ (Debt), tổng tài sản (Firm
quan. Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét cấu
Size), và số năm thành lập công ty (Firm Year).
trúc ộ tuổi, tỷ lệ sở hữu vốn của CEO, và so
Kết quả ước lượng hệ số βj là cơ sở ể giải thích
sánh sự khác biệt về hiệu quả hoạt ộng khi CEO
ảnh hưởng của ặc iểm CEO ến hiệu quả hoạt chỉ là thành viên HĐQT,
ộng công ty. Khái niệm và o lường các biến
trong phương trình (1) ược thể hiện qua Bảng Bảng 1 1 dưới ây.
Bảng tóm tắt các biến nghiên cứu Biến Khái niệm Cách o lường Biến phụ thuộc ROA
Hiệu quả hoạt ộng công ty
(Lợi nhuận trước thuế và lãi vay) / Tổng tài sản Biến ộc lập CEO Age Tuổi của CEO Số tuổi của CEO CEO Own
Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của CEO Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu cá nhân của CEO
CEO NonMember CEO không là thành viên HĐQT CEO NonMember = 1 nếu CEO không là thành
viên HĐQT, ngược lại có giá trị 0 CEO Member
CEO là thành viên HĐQT nhưng CEO Member = 1 nếu CEO là thành viên HĐQT không là chủ tịch HĐQT
nhưng không là chủ tịch HĐQT, ngược lại có giá trị 0 CEO Dual CEO là chủ tịch HĐQT
CEO Dual = 1 nếu CEO là chủ tịch HĐQT, ngược lại có giá trị 0 CEO Edu Quy mô HĐQT
CEO Edu = 1 nếu CEO tốt nghiệp Sau Đại học,
ngược lại có giá trị 0 CEO Female CEO nữ
CEO Female = 1 nếu CEO là nữ, ngược lại có giá trị 0 Biến kiểm soát Debt Tỷ lệ nợ
(Tổng nợ) / (Tổng tài sản) Firm Size Quy mô công ty Ln (Tổng tài sản) Firm Year
Số năm thành lập công ty Ln (Số năm thành lập)
không giữ chức vụ nào trong HĐQT, và kiêm
nhiệm chủ tịch HĐQT. Mô hình nghiên cứu
ược thiết lập như sau:
ROAit = α0 + Σ βj (CEO Varj)it + Σ λk
(Control Vark)it + ξit (1)
4. Kết quả nghiên cứu CEO và ặc iểm công ty ược mô tả trong 4.1. Thống kê mô tả Bảng 2,
bao gồm: giá trị trung bình, giá trị lớn Các số liệu thống kê về ặc iểm của nhất và giá trị nhỏ
nhất, và ộ lệch chuẩn. Bảng 2 Bảng thống kê mô tả Trung bình Giá trị lớn Giá trị nhỏ Độ lệch Biến quan sát nhất nhất chuẩn ROA 12.81% 60.89% -51.01% 10.35% CEO Age 51 73 25 7 CEO Own 4.18% 52.25% 0.00% 8.90% CEO NonMember 4.17% 1 0 19.99% CEO Member 58.10% 1 0 49.37% CEO Dual 37.74% 1 0 48.50% CEO Edu 30.36% 1 0 46.01% CEO Female 10.12% 1 0 30.18% Debt 46.64% 87.41% 0.26% 20.39% Firm Size 2,991,842 145,000,000 135,699 8,784,369 Firm Year 24 60 3 13
Nguồn: Kết quả phân tích từ mẫu nghiên cứu.
Bảng 2 cho thấy, ộ tuổi trung bình của
thuần là thành viên HĐQT (58.10%), kế ó CEO
CEO là 51. Ngoài ra, CEO có tuổi lớn nhất là
kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT (37.74%). Firm
73 và tuổi nhỏ nhất là 25. Tỷ lệ CEO có bằng
Size có ơn vị là triệu ồng. Bảng sau sẽ chi tiết
Sau Đại học chiếm 30.36%. Đa phần, CEO ơn
hơn một số ặc iểm của CEO qua các năm. Bảng 3
Bảng tỷ lệ các ặc iểm của CEO trong mẫu nghiên cứu Năm CEO CEO CEO CEO CEO NonMember Member Dual Edu Female 2009 3.33% 55.83% 40.83% 20.83% 11.67% 2010 3.33% 55.00% 41.67% 24.17% 10.00% 2011 3.33% 56.67% 40.00% 29.17% 9.17% 2012 4.17% 56.67% 39.17% 32.50% 9.17% 2013 2.50% 60.83% 36.67% 34.17% 10.00% 2014 5.83% 58.33% 35.83% 35.83% 10.83% 2015 6.67% 63.33% 30.00% 35.83% 10.00% 2009-2015 4.17% 58.10% 37.74% 30.36% 10.12%
Nguồn: Kết quả phân tích từ mẫu nghiên cứu.
TẠP CH˝ KHOA HỌC ĐẠI H ỌC MỞ TP.HCM–SỐ
Bảng 3 cho thấy, CEO là thành viên HĐQT Bảng 4
và không kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT chiếm tỷ Bảng ma trận tương quan Biến nghiên cứu (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) VIF (1) ROA 1 (2) CEO Age 0.175 1 1.17 (3) CEO Own -0.085 -0.031 1 1.26 (4) CEO Dual 0.068 0.160 0.378 1 1.26 (5) CEO Edu -0.046 -0.181 -0.163 0.004 1 1.12 (6) CEO Female
0.240 0.011 0.172 0.211 -0.024 1 1.11 (7) Debt
-0.466 -0.090 0.115 0.040 0.004 -0.058 1 1.18 (8) Firm Size
-0.122 -0.029 0.034 -0.015 0.124 0.128 0.320 1 1.17 (9) Firm Year 0.075 0.225 -0.071 0.033 0.086 0.093 0.093 0.024 1 1.11
lệ cao trong khi tỷ lệ CEO không là thành viên
4.2. Ma trận tương quan
HĐQT chiếm tỷ lệ rất thấp. Ngoài ra, tỷ lệ CEO
Ma trận tương quan giữa các biến nghiên
kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT có xu hướng giảm
cứu và chỉ số VIF (Variance Inflation Factor)
dần qua các năm. Trình ộ học vấn của CEO có
ược thể hiện trong Bảng 4 dưới ây. Các hệ số
xu hướng gia tăng, trong khi tỷ lệ CEO nữ
tương quan ều nhỏ hơn 0.8 (lớn nhất là 0.38)
không thể hiện xu hướng rõ ràng.
và VIF lớn nhất là 1.26. Do ó có thể cho rằng
hiện tượng a cộng tuyến không nghiêm trọng.
Nguồn: Kết quả phân tích từ mẫu nghiên cứu.
Cột [2] làm rõ hơn về ặc iểm quyền kiêm nhiệm
của CEO, ó là CEO không là thành viên HĐQT
4.3. Kết quả hồi quy
(CEO NonMember), và CEO chỉ ơn thuần là
Bảng 5 dưới ây trình bày kết quả hồi quy
thành viên HĐQT (CEO
từ phương trình (1) theo phương pháp ảnh
Member). Các cột còn lại trình bày kết quả hồi
hưởng cố ịnh (Fixed Effect Model - FEM).
quy về mối quan hệ phi tuyến. Cụ thể Cột [3]
Nghiên cứu sử dụng iều chỉnh sai số chuẩn
thể hiện mối quan hệ phi tuyến giữa CEO Age
(correct standard errors) ể kiểm soát hiện tượng
( ộ tuổi của CEO) và ROA. Cột [4] thể hiện mối
phương sai không ồng nhất. Kết quả hồi quy là
quan hệ phi tuyến giữa CEO Own (tỷ lệ sở hữu
cơ sở ể giải thích sự tác ộng của ặc iểm CEO
cổ phiếu của CEO) và ROA. Sau cùng, Cột [5]
ến hiệu quả hoạt ộng công ty.
tổng hợp kết quả sự tác ộng của ặc iểm CEO ến
Trong Bảng 5, Cột [1] và Cột [2] thể hiện ROA.
kết quả hồi quy về mối quan hệ tuyến tính
Kết quả ở Cột [1] và Cột [2] trong Bảng 5
thông thường giữa ặc iểm CEO và hiệu quả
cho thấy, CEO AgeCEO Own ảnh hưởng
hoạt ộng công ty (ROA). Tuy nhiên, kết quả ở
ngược chiều và có ý nghĩa thống kê ến ROA.
Tuy nhiên, tồn tại hiệu ứng biên giảm dần của
ROA với mức ý nghĩa 5% khi CEO Age gia
tăng (kết quả ở Cột [3] và [5]), và hiệu ứng biên
tăng dần của ROA với mức ý nghĩa 1% khi
CEO Own gia tăng (kết quả ở Cột [4] và [5]).
Hệ số của CEO Dual mang dấu dương với
mức ý nghĩa 5% ược thể hiện ở Cột [1]. Kết
quả ở các cột còn lại (từ Cột [2] ến Cột
[5]) cho thấy, hệ số của CEO NonMember và CEO là thành viên HĐQT nhưng không kiêm CEO
Member
ều mang dấu âm với mức ý nhiệm chủ tịch HĐQT sẽ có hiệu quả thấp nghĩa 1%. Kết quả
này cho thấy, ở các công ty hơn so với công ty có CEO kiêm nhiệm chủ có CEO không là thành
viên HĐQT hoặc tịch HĐQT. Bảng 5 Bảng kết quả hồi quy
Hiệu quả hoạt ộng: ROA Biến quan sát [1] [2] [3] [4] [5] Hằng số 0.7025 *** 0.7364 *** 0.4291 *** 0.7225 *** 0.4184 *** CEO Age -0.0011 * -0.0012 ** 0.0113 ** -0.0013 ** 0.0112 ** (CEO Age)2 -0.0001 ** -0.0001 ** CEO Own -0.1706 ** -0.1788 ** -0.1805 *** -0.4870 *** -0.4842 *** (CEO Own)2 0.8069 *** 0.7951 *** CEO NonMember -0.0573 *** -0.0592 *** -0.0628 *** -0.0645 *** CEO Member -0.0293 *** -0.0302 *** -0.0321 *** -0.0329 *** CEO Dual 0.0303 ** CEO Edu 0.0070 0.0069 0.0039 0.0063 0.0033 CEO Female -0.0106 -0.0146 -0.0095 -0.0172 -0.0121 Debt -0.2438 *** -0.2424 *** -0.2384 *** -0.2442 *** -0.2402 *** Firm Size -0.0110 -0.0107 -0.0107 -0.0092 -0.0092 Firm Year -0.0868 *** -0.0865 *** -0.0857 *** -0.0854 *** -0.0845 *** Số quan sát 840 840 840 840 840 R2 adj. 0.6332 0.6342 0.6366 0.6356 0.6380 Durbin-Watson 1.426 1.428 1.445 1.428 1.446 Hausman Chi-Sq. (8) 77.448 ***
Nguồn: Kết quả phân tích từ mẫu nghiên cứu.
Ghi chú: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%
vấn của CEO và CEO nữ ến hiệu quả hoạt ộng
Ngoài ra, hệ số của CEO EduCEO
công ty chưa thể kết luận.
Female ều không có ý nghĩa thống kê với mức
ý nghĩa 10%. Do ó, ảnh hưởng của trình ộ học 5. Kết luận
lớn so với trách nhiệm mà CEO phải ảm trách,
Nghiên cứu ược thực hiện với mục ích o
do ó khả năng sinh lợi của công ty không hiệu
lường tác ộng của ặc iểm CEO, bao gồm: ộ
quả. Vì vậy, cơ chế khích lệ thông qua sở hữu
tuổi, tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, quyền kiêm nhiệm,
cổ phiếu của CEO cần hướng ến một cơ chế
trình ộ học vấn, và CEO nữ ến hiệu quả hoạt
khác, như thù lao, lương thưởng dựa trên kết
ộng công ty. Kết quả nghiên cứu ã chỉ ra tồn tại
quả hoạt ộng kinh doanh.
mối quan hệ tuyến tính, phi tuyến, cũng như
Ngược lại với lý thuyết người ại diện, kết không có mối quan hệ.
quả nghiên cứu cho thấy, những công ty có
Về ộ tuổi của CEO, kết quả nghiên cứu cho
CEO kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT sẽ
thấy, khi ộ tuổi CEO gia tăng ến khoảng 44 hay
có hiệu quả hoạt ộng cao hơn so với những
45 tuổi, hiệu quả hoạt ộng công ty gia tăng. Đây
công ty có CEO chỉ ơn thuần là thành viên
ược xem là CEO có tuổi ời trẻ, có nhiều sáng
HĐQT hoặc không nắm giữ chức vụ nào trong
TẠP CH˝ KHOA HỌC ĐẠI H Ọ C MỞTP.HCM –SỐ
tạo và mạnh dạng ổi mới, khả năng học hỏi và
HĐQT. Hay nói cách khác, tập trung quyền lực
ghi nhớ cao hơn do ó làm gia tăng hiệu quả hoạt
cho CEO trong HĐQT theo hình thức kiêm
ộng công ty. Nhưng khi CEO vượt qua ngưỡng
nhiệm sẽ trao cho CEO khả năng tự quyết cao,
tuổi này, ồng nghĩa tuổi ời CEO càng cao, sẽ
hình thành phong thái lãnh ạo rõ ràng và dứt
làm giảm hiệu quả hoạt ộng công ty. Bởi vì
khoát, và do ó tạo ra giá trị và hiệu quả hoạt
CEO cao tuổi thường xem trọng cả an toàn về ộng công ty tốt hơn.
sự nghiệp lẫn an toàn về tài chính. Họ có
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, kết quả
khuynh hướng bảo thủ, e ngại rủi ro, ít nhanh
về sự tác ộng của CEO nữ và trình ộ học vấn
nhạy và sáng tạo trong khi sự cạnh tranh của
của CEO ến hiệu quả hoạt ộng công ty vẫn
thị trường ngày càng gay gắt. chưa thể kết luận.
Ngoài ra, không hoàn toàn giống với nhiều
Hướng nghiên cứu tiếp theo có thể o lường
nghiên cứu khi cho rằng gắn lợi ích của công
ảnh hưởng của CEO nữ ối với tính ổn ịnh trong
ty thông qua hình thức sở hữu vốn cho CEO sẽ
khả năng sinh lợi của công ty, hay làm rõ trình
làm gia tăng hiệu quả hoạt ộng. Kết quả nghiên
ộ học vấn của CEO theo khối ngành cụ thể
cứu ã chỉ ra, khả năng sinh lợi của công ty giảm
(như: kỹ thuật, kinh tế - tài chính, quản trị, luật
khi gia tăng tỷ lệ sở hữu vốn của CEO ến
học) có thể ảnh hưởng ến hiệu quả hoạt ộng
30.18%. Vượt qua mức tỷ lệ này, hiệu quả hoạt
doanh nghiệp. Ngoài ra, có thể xem xét thêm
ộng của công ty sẽ gia tăng trở lại. Có thể giải
hiệu quả hoạt ộng dựa trên nhiều chỉ số khác
thích hiện tượng này khi dựa trên nghiên cứu
nhau, hoặc dựa trên giá trị thị trường của doanh
của Gedajlovic và Shapiro (1998). Tại thời iểm nghiệp◼
mức tỷ lệ sở hữu vốn thấp, quyền hạn không ủ
Nghiên cứu này ược tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ NTTU trong ề tài mã số 2016.01.38
Tài liệu tham khảo
Adams, R., Almeida, H., and Ferreira, D. (2009). Understanding the relationship between founder–CEOs and firm
performance. Journal of Empirical Finance, 16(1), 136-150.
Amran, N. A. (2011). The Effect Of Owner’S Gender And Age To Firm Performance: A Review On Malaysian Public
Listed Family Businesses. Journal of Global Business and Economics, 2(1), 104-116.
Bantel, K. A. and Jackson, S. E. (1989). Top management innovations in banking: Does the composition of the top
team make a difference? Strategic Management Journal, 10(S1), 107-124.
Bertrand, M. and Schoar, A. (2003). Managing with Style: The Effect of Managers on Firm Policies. The Quarterly
Journal of Economics, 118(4), 1169-1208.
Bhagat, S. and Bolton, B. (2013). Director Ownership, Governance, and Performance. Journal of Financial and
Quantitative Analysis, 48(1), 105-135.
Bhagat, S., Bolton, B., and Subramanian, A. (2010). CEO Education, CEO Turnover, and Firm Performance. Working Paper.
Brickley, J. A., Lease, R. C., and Smith, Jr. C. (1988). Ownership structure and voting on antitakeover amendments.
Journal of Financial Economics, 20, 267-291.
Burke, R. J. and McKeen, C. A. (1996). Do Women at the Top Make a Difference? Gender Proportions and the
Experiences of Managerial and Professional Women. Human Relations, 49(8), 1093-1104.
Carlson, R. and Karlsson, K. (1970). Age, cohorts, and the generation of generations. American Sociological Review, 35(4), 710-718.
Cheng, L. T. W., Chan, R. Y. K., and Leung, T. Y. (2010). Management demography and corporate performance:
Evidence from China. International Business Review, 19(3), 261-275.
Coles, J. L., Lemmon, M. L., and Meschke, J. F. (2012). Structural models and endogeneity in corporate finance: The
link between managerial ownership and corporate performance. Journal of Financial Economics, 103(1), 149-168.
Coles, J. W., McWilliams, V. B., and Sen, N. (2001). An examination of the relationship of governance mechanisms
to performance. Journal of Management, 27(1), 23-50.
Daily, C. M. and Dalton, D. R. (1994). Corporate Governance and the Bankrupt Firm: An Empirical Assessment.
Strategic Management Journal, 15(8), 643-654.
Davis, J. and Schoorman, F. D. (1997). Toward a Stewardship Theory of Management. Academy of Management
Review, 22(1), 20-47.
Demsetz, H. and Lehn, K. (1985). The Structure of Corporate Ownership: Causes and Consequences. The Journal of
Political Economy, 93(6), 1155-1177.
Donaldson, L. and Davis, J. H. (1991). Stewardship Theory or Agency Theory: CEO Governance and Shareholder
Returns. Australian Journal of Management, 16(1), 49-65.
Dunn, P. (2004). The Impact of Insider Power on Fraudulent Financial Reporting. Journal of Management, 30(3), 397- 412.
Dunphy, D., Turner, D., and Crawford, M. (1997). Organizational learning as the creation of corporate competencies.
Journal of Management Development, 16(4), 232-244.
Elsila, A., Kallunki, J. P., Nilsson, H., and Sahstrom, P. (2013). CEO Personal Wealth, Equity Incentives and Firm
Performance. Corporate Governance: An International Review, 21(1), 26-41.
Fahlenvrach, R. (2009). Founder-CEOs, Investment Decisions, and Stock Market Performance. Journal of Financial
and Quantitative Analysis, 44(2), 439-466.
Fairlie, R. W. and Robb, A. M. (2009). Gender differences in business performance: evidence from the Characteristics
of Business Owners survey. Small Business Economics, 33(4), 375-395.
Fama, E. F. and Jensen, M. C. (1983). Separation of ownership and control. Journal of Law and Economics, 15(2), 301-325.
Farh, J. L., Tsui, A. S., Xin, K., and Cheng, B. S. (1998). The Influence of Relational Demography and Guanxi: The
Chinese Case. Organization Science, 9(4), 471-488.
Finegold, D., Benson, G. S., and Hecht, D. (2007). Corporate Boards and Company Performance: review of research
in light of recent reforms. Corporate Governance: An International Review, 15(5), 865-878.
Florackis, C. (2008). Agency costs and corporate governance mechanisms: evidence for UK firms. International
Journal of Managerial Finance, 4(1), 37-59.
Gedajlovic, E. R. and Shapiro, D. M. (1998). Management and Ownership Effects: Evidence from Five Countries.
Strategic Management Journal, 19(6), 533-553.
Guillet, B. D., Seo, K., Kucukusta, D., and Lee, S. (2013). CEO duality and firm performance in the U.S. restaurant
industry: Moderating role of restaurant type. International Journal of Hospitality Management, 33, 339-346.
TẠP CH˝ KHOA HỌC ĐẠI HỌ C MỞTP.HCM –SỐ
Guthrie, J. P. and Olian, J. D. (1991). Does context affect staffing decision? The case of general managers. Personnel
Psychology, 44(2), 263-292.
Hambrick, D. C. and Mason, P. A. (1984). Upper Echelons: The Organization as a Reflection of Its Top Managers.
Academy of Management Review, 9(2), 193-206.
Ho, S. S. M., Li, A. Y., Tam, K., and Zhang, F. (2015). CEO Gender, Ethical leadership, and Accounting Conservatism.
Journal of Business Ethics, 127(2), 351-370.
Hsu, C. S., Kuo, L., and Chang, B. G. (2013). Gender Difference in Profit Performance—Evidence from the Owners
of Small Public Accounting Practices in Taiwan. Asian Journal of Finance & Accounting, 5(1), 140-159.
Hu, Y. and Zhou, X. (2008). The performance effect of managerial ownership: Evidence from China. Journal of
Banking & Finance, 32(10), 2099–2110.
Huang, S. K. (2013). The Impact of CEO Characteristics on Corporate Sustainable Development. Corporate Social
Responsibility and Environmental Management, 20(4), 234-244.
Inmyxai, S. and Takahashi, Y. (2010). Performance Contrast and Its Determinants between Male and Female Headed
Firms in Lao MSMEs. International Journal of Business and Management, 5(4), 37-52.
Jalbert, T. (2002). Does School Matter? An Empirical Analysis Of CEO Education, Compensation, And Firm
Performance. International Business & Economics Research Journal, 1(1), 83-98.
Jensen, M. C. and Meckling, W. H. (1976). Theory of the Firm Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership
Structure. Journal of Financial Economics, 3(4), 305-360.
Joh, S. W. and Jung, J. Y. (2016). Top Managers’ Academic Credentials and Firm Value. Asia-Pacific Journal of
Financial Studies, 45(2), 185-221.
Johnson, W. C. and Yi, S. (2014). Powerful CEOs and Corporate Governance: Evidence from an Analysis of CEO and
Director Turnover After Fraud, Asia-Pacific Journal of Financial Studies, 43, 838-872.
Kang, H., Cheng, M. and Gray, S. J. (2007). Corporate Governance and Board Composition: diversity and
independence of Australian boards. Corporate Governance: An International Review, 15(2), 194-207.
Khan, W. A. and Vieito, J. P. (2013). Ceo gender and firm performance. Journal of Economics and Business, 67, 55- 66.
Li, F. and Srinivasan, S. (2011). Corporate governance when founders are directors. Journal of Financial Economics, 102(2), 454-469.
Lilienfeld-Toal, U. V. and Ruenzi, S. (2014). CEO Ownership, Stock Market Performance, and Managerial Discretion.
The Journal of Finance, 69(3), 1013-1050.
Ljungquist, U. (2007). Core Competency Beyond Identification: Presentation of a Model. Management Decision, 45(3), 393-402.
Mincer, J. (1974). Schooling, Experience, and Earnings. Natonal Bureau of Economic Research, New York, USA.
Morck, R., Shleifer, A., and Vishny, R. (1988). Management Ownership and Market Valuation. Journal of Financial
Economics, 20(1), 293-315.
Murray, A. I. (1989). Top management group heterogeneity and firm performance. Strategic Management Journal, 10(1), 125-141.
Palia, D. (2001). The Endogeneity of Managerial Compensation in Firm Valuation: A Solution. The Review of
Financial Studies, 14(3), 735-764.
Peni, E. (2014). CEO and Chairperson characteristics and firm performance. Journal of Management & Governance, 18(1), 185-205.
Pham, N., Oh, K. B., and Pech, R. (2015). Mergers and acquisitions: CEO duality, operating performance and stock
returns in Vietnam. Pacific-Basin Finance Journal, 35 Part A, 298-316.
Rechner, P. L. and Dalton, D. R. (1991). CEO duality and organizational performance: A longitudinal analysis.
Strategic Management Journal, 12(2), 155-160.
Singh, V. and Vinnicombe, S. (2004). Why So Few Women Directors in Top UK Boardrooms? Evidence and
Theoretical Explanations. Corporate Governance: An International Review, 12(4), 479-488.
Singhathep, T. and Pholphirul, P. (2015). Female CEOs, Firm Performance, and Firm Development: Evidence from
Thai Manufacturers. Gender, Technology and Development, 19(3), 320-345.
Smith, N., Smith, V., and Verner, M. (2006). Do Women in Top Management Affect Firm Performance? A Panel Study
of 2500 Danish Firms. International Journal of Productivity and Performance Management, 55(7), 569593.
Tate, G. and Yang, L. (2015). Female leadership and gender equity: Evidence from plant closure. Journal of Financial
Economics, 117(1), 77-97.
Truong, Q., Swierczek, F. W., and Dang, C. (1998). Effective leadership in joint ventures in Vietnam: a crosscultural
perspective. Journal of Organizational Change Management, 11(4), 357-372.
Tsui, A. S., Porter, L. W., and Egan, T. D. (2002). When Both Similarities and Dissimilarities Matter: Extending the
Concept of Relational Demography. Human Relations, 55(8), 899-929.
Vroom, V. and Pahl, B. (1971). Relationships between age and risk-taking among managers. Journal of Applied
Psychology, 55(5), 399-405.
Yang, T. and Zhao, S. (2014). CEO Duality and Firm Performance: Evidence from an Exogenous Shock to the
Competitive Environment. Journal of Banking & Finance, 49, 534-552.