



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60797905
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI
UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN VÂN ĐÌNH
Đơn vị thực tập : Uỷ Ban nhân dân Thị trấn Vân Đình
Giảng viên hướng dẫn : Vũ Thị Thuỳ Dung
Sinh viên thực hiện : Trần Lan Nhi
Mã sinh viên : 1811170317 Lớp : ĐH8LA
Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2022 lOMoAR cPSD| 60797905
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI
UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN VÂN ĐÌNH
Đơn vị thực tập : Uỷ Ban nhân dân Thị trấn Vân Đình
Giảng viên hướng dẫn : Vũ Thị Thuỳ Dung
Sinh viên thực hiện : Trần Lan Nhi
Mã sinh viên : 1811170317 Lớp : ĐH8LA
Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2022 lOMoAR cPSD| 60797905
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CƠ SỞ
Tên sinh viên:…………………………………………… ……………………..
Mã số sinh viên:………………………Lớp:……………………………………
Ngành:………………………………………………………………………….
Thời gian thực tập: từ…………….đến………………………………………...
Phòng ban thực tập: ……………………………………………………………. 1/ Tính kỉ luật: Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng 2/
Hoàn toàn không hài lòng Tính chuyên cần: Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng 3/
Hoàn toàn không hài lòng
Tác phong trong công việc: Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng 4/
Hoàn toàn không hài lòng Chuyên môn: Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng
Hoàn toàn không hài lòng
5/ Điểm đánh giá:………………………Bằng chữ:…………………………….
6/ Nhận xét hoặc đề nghị khác:………………………………………………....
………………………………………………………………………………….
Ngày…..tháng…..năm….
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................5 MỞ
ĐẦU...........................................................................................................................6 lOMoAR cPSD| 60797905
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.........................................................8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU......................................................................................9
PHẦN I............................................................................................................................10
TỔNG QUAN VỀ UBND THỊ TRẤN VÂN ĐÌNH........................................................10
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của UBND Thị Trấn Vân Đình...........................10
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND TT Vân Đình....................................11
1.4 Cơ cấu tổ chức, quản lý của UBND TT Vân Đình.................................................12
PHẦN II...........................................................................................................................16
CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁP LÝ CỦA UBND THỊ TRẤN VÂN ĐÌNH..........................16
2.1. Cơ cấu tổ chức của bộ phận thực tập....................................................................16
2.2 Kế hoạch hoạt động của đơn vị trong năm 2021 nửa đầu 2022.............................17
2.3 Thực trạng hoạt động quản lý, tư vấn pháp lý về vấn đề đăng ký kết hôn tại UBND
TT Vân Đình.................................................................................................................18 PHẦN
III..........................................................................................................................21
NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CÔNG VÀ THAM GIA THỰC HIỆN..........21
3.1 Nội dung các công việc được phân công và tham gia thực hiện trong quá trình
thực tập........................................................................................................................21
3.2 Phương pháp thực hiện công việc được giao.........................................................21
3.3 Đánh giá tình hình pháp lý tại đơn vị thực tập.......................................................22
3.4 Giải pháp bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương.............................................25
3.5 Kết quả khảo sát thực tế việc đăng ký kết hôn của UBND TT Vân Đình................25
3.6 Những thuận lợi và khó khăn trong việc đăng ký kết hôn tại UBND TT Vân Đình 27
CHƯƠNG IV...................................................................................................................29
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC QUA ĐỢT THỰC TẬP............................................................29
4.1 Nội dung về kiến thức/kinh nghiệm thực tiễn..........................................................29
4.2 Kết quả công việc đã đóng góp cho đơn vị thực tập...............................................30 KẾT
LUẬN......................................................................................................................32 DANH
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................34 lOMoAR cPSD| 60797905 LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ lòng
biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường
đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Luật – Trường
Đại học Tài Nguyên và Môi Trường đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em
trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy
cô nên đề tài nghiên cứu của em mới có thể hoàn thiện tốt đẹp.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Thuỳ Dung đã trực tiếp giúp đỡ,
quan tâm, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo này trong thời gian qua.
Bài báo cáo thực tập của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nên không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô
để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn đồng thời có điều kiện bổ
sung, nâng cao kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn! MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ phong kiến, hôn nhân gia đình dưới chế độ phong kiến không được
sự bảo trợ của nhà nước (cái này ko đúng, luật phong kiến có quy định về hôn nhân gia
đình, điều kiện kết hôn nhưng các quy định không đề cao người phụ nữ ví dụ như cho phép
đàn ông được lấy nhiều vợ….). việc kết hôn thường là do sự áp đặt của cha mẹ đối với con
cái, hôn nhân không dựa trên sự tự nguyện của hai bên nam nữ họ lấy nhau không xuất
phát từ tình yêu từ đó các mâu thuẫn dần nẫy sinh vì thực tế họ chưa được tìm hiểu rõ về
nhau. Dưới chế độ phong kiến tồn tại quan điểm trọng nam khinh nữ “trai năm thê bảy
thiếp gái chính chuyên một chồng” và sự phân biệt giàu nghèo giữa các gia đình trong xã
hội từ đó các cặp vợ chồng chung sống với nhau chỉ một thời gian đã nẫy sinh những vấn
đề mang tính tất yếu của lịch sử. lOMoAR cPSD| 60797905
(Chỗ này có thể viết: Mối quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ thường bắt đầu do sự
sắp đặt của cha mẹ, hoặc thông qua mai mối. Hôn nhân không dựa trên sự tự nguyện của
hai bên nam nữ, không dựa trên tình yêu thường tồn tại nhiều mâu thuẫn, dẫn đến hạnh
phúc không được đảm bảo. Điều này xuất phát từ những quan điểm lạc hậu ăn sâu trong xã
hội như “trọng nam khinh nữ”, “trai năm thê…..” và sự phân biệt giàu nghèo.)
Cùng với sự tiến bộ của xã hội, các quan điểm phong kiến lạc hậu đã dần dần bị loại
bỏ và thay thế bằng những quan điểm tiến bộ, có thể kể đến như “hôn nhân một vợ một
chồng”, “hôn nhân dựa trên tình yêu, sự tự nguyện”. Các quan điểm này đã được nhà nước
Việt Nam cụ thể hóa trong quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Một mặt, việc đăng
ký kết hôn giúp cho quan hệ hôn nhân hạnh phúc và bền lâu, mặt khác tạo cơ sở pháp lý
để bảo vệ quyền và lợi ích của vợ và chồng, đặc biệt là trong các giao dịch liên quan đến tài sản và con cái.
Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định về đăng ký kết hôn trên thực tiễn gặp một số
khó khăn như….. (trong bài em nêu khó khăn gì thì liệt kê ở đây 1-2 cái)
Có thể nói rằng hiện nay việc tìm hiểu vấn đề đăng ký kết hôn có một ý nghĩa quan
trọng hơn bao giờ hết, thông qua đó tuyên truyền giáo dục ý thức hôn nhân gia đình, xoá
bỏ tình trạng lạc hậu của chế độ hôn nhân gia đình phong kiến tư sản đồng thời giúp cho
cộng đồng dân cư địa phương có cách hành xử đúng đối với những cặp vì chồng không hoà
đồng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cặp vợ chồng khi đăng ký kết hôn.
Việc đăng ký kết hôn không những xác lập quan hệ vợ chồng trong thời kỳ kết hôn
mà còn bảo đảm xác lập tỉnh lâu dài của thời kỳ hôn nhân dựa trên cơ sở đó đảm bảo quyền
lợi ích hợp pháp của các bên đăng ký kết hôn đăng ký kết hôn bảo đảm tính thống nhất xoá
bỏ được các tàn tích của xã hội những nạn loạn luân hay duy trì chế độ một vợ một chồng
(Phần này viết lủng củng, lặp lại ý ở bên trên).
Chính từ những lý do đó em chọn đề tài: “THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ ĐĂNG KÍ KẾT HÔN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN VÂN ĐÌNH, HUYỆN
ỨNG HÒA, TP. HÀ NỘI” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Vậy kính mong thầy cô góp
ý kiến để cho báo cáo của em được hoàn thiện hơn. lOMoAR cPSD| 60797905
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng việt CCB Cựu chiến binh ĐKKH Đăng ký kết hôn HĐND Hội đồng nhân dân LĐXH Lao động – Xã hội KT-XH Kinh tế - Xã hội QLĐĐ Quản lý đất đai QP-AN Quốc phòng – An ninh TT Thị trấn VHXX Văn hóa – Xã hội UBND Ủy ban nhân dân TP Thành phố
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của UBND TT Vân Đình 08
Bảng 1: Kết quả khảo sát thực tế việc đăng ký kết hôn của UBND TT Vân
Đình trong 3 năm từ năm 2019 đến năm 2021 22 lOMoAR cPSD| 60797905
PHẦN I TỔNG QUAN VỀ UBND THỊ TRẤN VÂN ĐÌNH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của UBND Thị Trấn Vân Đình
Trình bày theo thứ tự sau: -
UBND TT Vân Đình được hình thành từ bao giờ, nếu có chia tách sát nhập
thìtrình bày. có bao nhiêu xã, phường. -
Trình bày về Thị trấn Vân Đình. -
Trình bày về sự phát triển của thị trấn: VD: theo quy hoạch đến năm …..,
TTVân Đình là trung tâm hành chính/dịch vụ/thương mại của huyện Ứng Hòa.
Vân Đình là một thị trấn (TT) thuộc huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
Thị trấn Vân Đình có diện tích 540 ha, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của
huyện Ứng Hòa. Phía đông Vân Đình giáp với xã Phương Tú; phía nam giáp xã Vạn Thái
và Phùng Xá (huyện Mỹ Đức); phía bắc giáp xã Liên Bạt. Với dân số 14.532 nhân khẩu
(năm 2021) phân bố trên bảy khu phố là Lê Lợi, Quang Trung, Hoàng Văn Thụ, Nguyễn
Thượng Hiền, Trần Đăng Ninh, Thanh Ấm, Đoàn Thuyền và bốn thôn là Hoàng Xá, Thanh Ấm, Vân Đình, Ngọ Xá.
Vân Đình nằm trên trục đường quốc lộ 21B là tuyến giao thông quan trọng giữa
nhiều tỉnh, như Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Vân Đình có truyền
thống hiếu học lâu đời nơi có những danh nhân nổi tiếng như Dương Khuê, Dương Lâm,
Dương Thiệu Tước, Dương Thụ,... Vân Đình còn nổi tiếng với các đặc sản như vịt cỏ Vân
Đình, giò chả Vân Đình, bánh cuốn chả Vân Đình, gốm Vân Đình... Gần thị trấn Vân Đình
cũng có khá nhiều làng nghề nổi tiếng như làng Bặt làm bún, làng dệt Phùng Xá, làng may
Trạch Xá, đặc biệt làng bún Bặt.
Uỷ ban nhân dân (UBND) thị trấn (TT) (có bảng viết tắt rồi thì không cần) Vân
Đình là cơ quan hành chính nhà nước nằm trong hệ thống, thống nhất các cơ quan hành
(lủng củng) – là cơ quan hành chính nhà ở ở địa phương. chính nhà nước từ trung ương tới
cơ sở, đứng đầu là chính phủ; Chủ tịch UBND TT Vân Đình chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước UBND TT Vân Đình; Chủ tich UBND huyện Ứng Hòa có quyền điều động, lOMoAR cPSD| 60797905
miễn nhiệm, điều động cách chức đối với Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND TT Vân Đình; có
quyền bãi bỏ, đình chỉ các văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND TT Vân Đình
(? thiếu ý . Theo cô ở đây nên nêu nhiệm vụ, quyền hạn của UBND, em căn cứ vào Điều
28 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Đưa đoạn bên dưới lên đây và bổ sung các nhiệm vụ khác)
Với vị trí là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Vị trí pháp lý này khẳng định
tầm quan trọng của UBND TT Vân Đình trong việc thực thi pháp luật, các nghị quyết của
HĐND và đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương. UBND chịu trách nhiệm chấp
hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của HĐND nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế xã hội
(KT-XH), củng cố quốc phòng – an ninh (QP-AN) và thực hiện chính sách khác trên địa bàn.
UBND TT Vân Đình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực KTXH,
QP-AN, đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở. UBND TT Vân Đình chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện Ứng Hòa.
Như vậy, chức năng, thẩm quyền, tính chất hoạt động của UBND TT Vân Đình mang
tính pháp lý của nó, tính chất hành chính nhà nước, được thực hiện trong phạm vi địa
phương tương ứng với cấp thấp nhất (chính quyền cơ sở) (Toàn bộ phần này chuyển xuống ý 1.2)
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND TT Vân Đình
1.2.1 Chức năng của UBND TT Vân Đình
UBND thực hiện 2 vai trò đó là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là cơ quan
hành chính nhà nước chịu trách nhiệm quản lý hành chính nhà nước ở địa phương UBND
TT Vân Đình là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân (HĐND) thị trấn Vân Đình và cơ quan nhà nước cấp trên, UBND TT Vân
Đình thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trong phạm vi lãnh thổ của mình
theo Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản quản lý nhà nước.
1.2.2 Nhiệm vụ của UBND TT Vân Đình và Ban tư pháp Thị trấn Vân Đình lOMoAR cPSD| 60797905
• Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND TT Vân Đình được hình thành trên cơ sở tính chất
pháp lý của UBND với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương (thức
thi quyền hành pháp), được quy định cụ thể tại Hiến pháp năm 2013 và tại Điều 35,
Mục 3, Chương 2 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và cụ thể hóa
trong nhiều văn bản pháp luật khác.
• Nhiệm vụ của ban tư pháp thị trấn: Giúp UBND TT thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thụ lý hồ sơ kiểm tra xác minh và đè xuất với chủ tịch xem xét các quyết
định về đăng ký hộ tịch.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát và vận động nhân dân đi đăng ký kịp thời
các sựkiện hộ tịch, đối với những khu vực người dân còn khó khăn không có điều
kiện kinh tế, ý thức về các vấn đề hộ tịch chưa cao thì cán bộ tư pháp phải có lịch
định kỳ đến tận nhà để đăng ký sự kiện hộ tịch đã phát sinh.
- Các bộ tư pháp hành chính phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai
sót gìtrong quá trình thực hiện thủ tục ĐKKH.
- Sử dụng các loại hộ tịch, biểu mẩu hộ tịch , mẩu ĐKKH theo qui định của bộ tưpháp.
- Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu ĐKKH, khai sinh khai tử theo định
kỳ 6 tháng và hằng năm tuyên truyền phổ biến vận động nhân dân chấp hành tốt
quy định của pháp luật.
- Giữ gìn bảo quản hồ sơ đăng ký kết hôn và các hồ sơ giấy tờ về hộ tịch.
Thiếu: Công chứng, chứng thực
1.4 Cơ cấu tổ chức, quản lý của UBND TT Vân Đình
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của UBND TT Vân Đình lOMoAR cPSD| 60797905 CHỦ TỊCH Phó Chủ Phó Chủ Tịch Tịch Ban Ban Ban Ban Ban Ban Ban Ban Hội tài tư Văn VH dịa LĐ QL thuế CCB chính pháp phòng XH XH chính ĐĐ
Với vị trí pháp lý là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, UBND TT Vân
Đình được cơ cấu tổ chức phù hợp với Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, phù hợp với quy định, quy chế của UBND TP Hà Nội, bao gồm: - 01 Chủ tịch
Dương Anh Dũng – Sinh năm: 1968 - Phụ trách chung – Nội chính - 02 Phó chủ tịch
• Nguyễn Hữu Bảy – Sinh năm: 1970 - Phụ trách kinh tế
• Vương Quang Thành – Sinh năm: 1975 - Phụ trách văn hoá – xã hội
- Công chức phụ trách chuyên môn thuộc biên chế của UBND xã
• Địa chính: 02 công chức
• Văn phòng thống kê: 03 công chức
• Tư pháp – hộ tịch: 04 công chức
• Văn hóa – xã hội: 02 công chức
• Trưởng công an xã: 01 công chức
• Chỉ huy trưởng quân sự xã: 01 công chức
• Tài chính kế toán: 01 công chức lOMoAR cPSD| 60797905
Cán bộ không chuyên trách: 02 Phó trưởng công an, 02 Phó chỉ huy quân sự, phó
chủ nhiệm nhà văn hóa, phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy, Văn phòng Đảng ủy, Phó
chủ tịch Hội phụ nữ, Phó chủ tịch Hội nông dân, Phó chủ tịch Mặt trận tổ quốc, phó bí thư
Đoàn thị trấn, Phó chủ tịch Cựu chiến binh, nhân viên khuyến nông, nhân viên thú y.
UBND TT Vân Đình bao gồm các phòng ban:
- Ban tài chính: 02 người - Ban tư pháp: 04 người
- Ban Văn phòng: 02 người
- Ban Văn hóa – xã hội: 03 người
- Ban địa chính: 02 người
- Ban lao động – xã hội: 02 người
- Ban quản lý đất đai: 02 người
- Hội cựu chiến binh: 02 người
1.3 Thành tựu về mặt kinh tế, xã hội và mục tiêu phát triển
UBND thị trấn kiên trì thực hiện các giải pháp của UBND huyện Ứng Hòa trong chỉ
đạo, điều hành phát triển kinh tế- xã hội; kiên định mục tiêu đề ra, xác định rõ nhiệm vụ
trọng tâm là giữ vững đà tăng trưởng, kiểm soát chỉ số giá tiêu dùng, khơi thông các nguồn
lực, huy động đầu tư, khuyến khích các ngành, lĩnh vực có tiềm năng lợi thế tạo động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; tập trung rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, đưa ra định hướng, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
thị trường. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các khâu đột phá, các chương trình, kế hoạch trọng
điểm; chỉ đạo linh hoạt, quyết liệt giải quyết những vấn đề cấp bách, phát sinh có tác động
trực tiếp đến việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Công tác chỉ đạo, điều hành đảm bảo tính toàn diện, bao quát, có trọng tâm, trọng
điểm và tiếp tục được đổi mới theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả gắn liền
với tăng cường kỷ luật, kỷ cương; phân cấp, giao quyền mạnh hơn gắn với trách nhiệm của
người đứng đầu; tăng cường giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, địa phương, đơn vị;
xác định rõ thời hạn hoàn thành; đồng thời thường xuyên kiểm điểm, đánh giá tình hình lOMoAR cPSD| 60797905
việc thực hiện nhiệm vụ để kịp thời đôn đốc, chấn chỉnh. Quyết liệt chỉ đạo triển khai thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ đã đề
ra, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo đúng tinh thần các nghị quyết, văn bản
chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND Thành phố; của Huyện ủy, HĐND huyện. lOMoAR cPSD| 60797905 PHẦN II
CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁP LÝ CỦA UBND THỊ TRẤN VÂN ĐÌNH
2.1. Cơ cấu tổ chức của bộ phận thực tập
Phần này có thể bỏ. Nếu giữ, nên dùng thống nhất là Ban Tư pháp. Phòng tư pháp là của cấp huyện
Công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
UBND cấp xã) là chức danh chuyên môn, hoạt động chuyên trách, tham mưu giúp UBND
cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn. Cơ cấu tổ
chức: Phòng Tư pháp có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng và 02 công chức chuyên môn giúp việc. a)
Trưởng Phòng Tư pháp là người đứng đầu Phòng, chịu trách nhiệm trước UBND,
Chủtịch UBND cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. b)
Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ
chức,thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh.
Nhiệm vụ công tác tư pháp cấp xã được xác định trên cơ sở kế thừa quy định về
công tác tư pháp của UBND cấp xã tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV và
bổ sung các nhiệm vụ mới được giao, bao gồm:
- Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật.
Cùng gắn với quy định nhiệm vụ của công tác tư pháp cấp xã, Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV quy định trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc lOMoAR cPSD| 60797905
bảo đảm biên chế, bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật,
không bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm công tác khác.
2.2 Kế hoạch hoạt động của đơn vị trong năm 2021 nửa đầu 2022
Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp UBND TT Vân Đình thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn TT, cụ thể như sau:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị về công táctư
pháp ở TT; theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo hướng dẫn của
UBNDhuyện Ứng Hoà và cơ quan tư pháp cấp trên.
3. Tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định, chỉ thị do UBND TT Vân Đình
banhành; rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND TT Vân Đình ban
hành; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương ước thôn, tổ dân phố phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành.
4. Theo dõi, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật, phát hiện, đề xuấtbiện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp
luật ở TT với Phòng Tư pháp huyện Ứng Hoà.
5. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý,
khaithác, sử dụng tủ sách pháp luật ở TT.
6. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ
sở,bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hoà giải trên địa bàn theo sự
hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên.
7. Thực hiện việc đăng ký, đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi; thayđổi,
cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp không
phân biệt độ tuổi; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn theo quy định của pháp luật; quản
lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp; lưu trữ
sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch. lOMoAR cPSD| 60797905
8. Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn
bảnbằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt;
chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành án dân sự trên địa bàn theoquy định của pháp luật.
11. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác tư
phápđược giao với UBND huyện Ứng Hoà và Phòng Tư pháp.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND TT giao.
2.3 Thực trạng hoạt động quản lý, tư vấn pháp lý về vấn đề đăng ký kết hôn tại UBND TT Vân Đình
Trong những năm qua, ngành Tư pháp và các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, từng bước củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng và
năng lực hoạt động của đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. Đội ngũ công chức
Tư pháp - Hộ tịch ngày càng khẳng định được vai trò tham mưu, giúp cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý theo quy định pháp luật, bảo
đảm ổn định an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Trước yêu cầu quản lý nhà nước bằng pháp luật, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã cũng đã thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị,
chuyên môn, đáp ứng được công việc được giao với khối lượng lớn và có tính chuyên sâu,
trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến người dân ở cơ sở.
Chính vì phòng Tư pháp luôn được Ủy ban tạo điều kiện để có môi trường làm việc và
chính sách đãi hộ tốt nên luôn đem lại hiệu quả cao. Kèm theo đó là tinh thần, trách
nhiệm của các cá nhân luôn hoàn thành xuất sắc công việc được giao. Tuy nhiên
Bên cạnh đó,để tăng cao hiệu quả công việc thì trong năm 2021 ngành Tư pháp
huyện Ứng Hoà tập trung một số công việc như sau:
- Đề xuất cơ quan có thẩm quyền: lOMoAR cPSD| 60797905 (1)
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất về hộ tịch, chứng thực, văn bản quy phạm pháp
luậtnhằm từng bước nâng cao chất lượng công tác Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. (2)
Thường xuyên tổ chức cập nhật, tập huấn về các lĩnh vực chuyên môn của công tác
tưpháp như: Công tác xây dựng, ban hành văn bản, phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải
ở cơ sở, hộ tịch, xử lý vi phạm hành chính, trợ giúp pháp lý… (3)
Bổ sung các đầu sách pháp luật vào tủ sách pháp luật ở cơ sở để công chức Tư pháp
Hộ tịch vận dụng trong giải quyết công việc. -
UBND cấp xã rà soát, phân loại trình độ chuyên môn cán bộ công
chức; có kếhoạch, quy hoạch nguồn công chức tư pháp – hộ tịch để sẵn sàng bổ
sung khi công chức tư pháp – hộ tịch được điều động, chuyển vị trí công tác khác. -
UBND cấp xã không giao thêm các nhiệm vụ khác cho công chức Tư
pháp - Hộtịch, đảm bảo cho những công chức này hoạt động chuyên trách, cần bố
trí đủ 2 biên chế cho công chức Tư pháp – Hộ tịch. -
Quan tâm thực hiện đúng và kịp thời các chính sách đãi ngộ đối với
đội ngũ côngchức tư pháp - hộ tịch, bố trí phòng làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết
bị làm việc, hệ thống mạng internet, phần mềm chuyên dụng… cho công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã nhằm động viên, khích lệ và tạo điều kiện cho công chức tư
pháp - hộ tịch hoàn thành tốt nhiệm vụ./.
PHẦN III NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CÔNG VÀ THAM GIA THỰC HIỆN
3.1 Nội dung các công việc được phân công và tham gia thực hiện trong quá trình thực tập
• Mô tả về vị trí thực tập
Vị trí thực tập: Thực tập sinh hộ tịch
• Công việc được làm và tham gia
- Tiếp nhận các công văn, văn bản, giấy tờ chuyển đến, chuyển giao phân phát văn bảnđến các đơn vị lOMoAR cPSD| 60797905
- Trực tiếp công dân tại phòng ban
- Tìm hiểu các loại hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký kết hôn
- Tìm hiểu, nghiên cứu, giải thích cho công dân về những trường hợp không thể đăng kýkết hôn
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ cho những công dân có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp tạiUBND TT Vân Đình
- In ấn các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của phòng.
- Hỗ trợ tài liệu, nước, thiết bị… cần thiết cho các cuộc họp trong phòng.
- Săp xếp văn bản, hồ sơ hộ tịch.
3.2 Phương pháp thực hiện công việc được giao
- Chú ý quan sát cách các anh chị ở phòng ban làm việc để học tập
- Gặp việc gì khó hiểu em sẽ ghi chú lại và nhờ các anh chị, cô chú cùng phòng giúp đỡ -
Cố gắng hoà đồng và giao tiếp với mọi người trong phòng ban nhiều hơn để trau dồi kiến
thức, kinh nghiệm trong công việc
- Khi được giao tiếp nhận kiểm tra hồ sơ cần đối chiếu với thông tin trong tờ khai thật kỹlưỡng, tránh sai sót
- Đối với các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài, vấn đề xác minh nhân thân và điều
kiện kết hôn rất khó khăn, trong một số trường cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của các cơ quan
đại diện ngoại giao tại nước ngoài hoặc cán bộ địa phương.
- Tổng hợp và sắp xếp các công việc cần làm trong ngày sắp xếp cho mình thứ tự côngviệc
từ quan trọng nhất, quan trọng, đến ít quan trọng, chưa cần gấp. Những công việc cần gấp
và quan trọng cần thực hiện ngay sẽ ưu tiên tiến hành làm trước, tránh sự dồn dập cũng
như để đảm bảo tiến độ hoàn thành công việc cùng chất lượng hoàn thiện công việc.
3.3 Đánh giá tình hình pháp lý tại đơn vị thực tập
Việc bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương có những đặc điểm sau: Về phạm vi địa bàn:
- Địa bàn địa phương đã được xác định một cách ổn định và cụ thể; lOMoAR cPSD| 60797905
- Địa bàn hẹp nhưng không kém phần phức tạp, là một xã hội thu nhỏ với trình độ pháttriển,
những nét văn hóa, truyền thống, tập quán riêng.
Về vai trò của cơ quan nhà nước địa phương và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
- Chính quyền địa phương có trách nhiệm: quyết định việc thực hiện các biện pháp bảo
đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và công dân; áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
- Các tổ chức đảng: giữ vai trò lãnh đạo toàn diện trong đó có việc thực hiện pháp luật ởđịa
phương. Đảng đề ra các chủ trương, đường lối và yêu cầu các tổ chức và đảng viên của
Đảng gương mẫu trong thực hiện pháp luật và tuyên truyền, vận động, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
- Các đoàn thể và tổ chức xã hội là lực lượng to lớn trong thực hiện pháp luật của Nhànước
và tuyên truyền, phổ biến và động viên các hội viên, tổ chức của mình cũng như toàn dân
thực hiện pháp luật và giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương . Thuận lợi:
- Việc bảo đảm thi hành pháp lụât ở địa phương được thực hiện bằng nhiều biện phápđồng
bộ của các cơ quan chính quyền địa phương, từ việc thực hiện các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương đến các biện pháp tuyên truyền, giáo dục và thi hành pháp luật cụ thể.
- Việc bảo đảm thi hành pháp luật được thực hiện trên một địa bàn cụ thể, ổn định nên
cónhiều thuận lợi về thiên thời, địa lợi, nhân hòa.
- Các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương được xây dựng trên cơ sở pháthuy
truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, kết hợp giữa các quy định chung của pháp luật
với những nét đặc thù của địa phương. Khó khăn:
- Về cơ sở pháp lý: việc bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương được thực hiện trên cơsở
các quy định của pháp luật về thẩm quyền của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, các
quy định hiện hành về vấn đề này còn quá chung chung. lOMoAR cPSD| 60797905
- Tài liệu về các quy định của pháp luật, nhất là những văn bản pháp luật mới được banhành
không đáp ứng kịp thời, các văn bản pháp luật lại thường xuyên sửa đổi, bổ sung, nhiều
quy định mâu thuẫn, chồng chéo nhau gây khó khăn cho việc áp dụng pháp luật, nhất là ở cơ sở.
- Điều kiện vật chất, phương tiện, kinh phí cho hoạt động bảo đảm thi hành pháp luật,nhất
là ở cơ sở rất khó khăn.
- Đội ngũ cán bộ (nhất là cán bộ có trình độ) ở địa phương vừa thiếu, vừa yếu, đặc biệt làở cơ sở.
- Đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch còn mỏng, có nơi chỉ có một công chức; trình độứng
dụng CNTT chưa đồng đều; khả năng tiếp thu cái mới còn hạn chế nhất là trong thời đại
công nghệ 4.0. Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, công chức Tư pháp -
Hộ tịch cơ sở còn phải tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã giải quyết các vụ việc về hòa
giải tranh chấp đất đai, khiếu nại - tố cáo; Phối hợp với các ngành huyện như Thanh tra;
Viện Kiểm sát; Chi cục thi hành án dân sự; Tòa án… thực hiện nhiệm vụ có liên quan
đến địa bàn quản lý Nhà nước ở địa phương, nên chiếm khá nhiều thời gian dẫn đến việc
quá tải và làm ảnh hưởng nhiều đến việc giải quyết các đầu công việc chuyên môn nên
chưa dành được nhiều thời gian nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn; một số công
chức Tư pháp - Hộ tịch có kinh nghiệm, năng lực nhưng lại được điều động, bố trí, bổ
nhiệm ở những vị trí công tác cao hơn hoặc công việc khác dẫn đến quá trình triển khai
thực hiện công việc tư pháp, hộ tịch có nhiều khó khăn, lúng túng.
- Công tác khai thác và sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã hiệu quả chưa cao, nhiều tàiliệu
pháp luật chưa được bổ sung kịp thời. Đối với các Tủ sách pháp luật cấp xã, chủ yếu là
phục vụ cho cán bộ, chưa mở rộng phục vụ đối tượng là nhân dân bởi thời gian phục vụ
nằm trong giờ hành chính. Bên cạnh đó, nhiều Tủ sách pháp luật cấp xã chưa sắp xếp
khoa học nên tốn quá nhiều thời gian cho việc tìm kiếm tài liệu, chưa kể những tài liệu
đã hết hiệu lực vẫn chưa được phân loại rõ ràng.
- Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch và chứng thực, hệ thống văn bản pháp luật làm cơsở
pháp lý cho các hoạt động này khá đầy đủ, rõ ràng từ Nghị định đến Thông tư. Tuy nhiên,