lOMoARcPSD| 60797905
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ SẠCH NÔNG
NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: LÊ XUÂN TRƯỜNG
Mã sinh viên : 20111200524
Lớp : DH10MKTT2
Khoá : 10 (2020 – 2024)
Hệ : CHÍNH QUY
Hà Nội, tháng 12 /2024
lOMoARcPSD| 60797905
Chương 1: Tổng quan đơn vị thực tập
1.1 Giới thiệu về công ty Công ty TNHH Công Nghệ Sạch Nông Nghiệp
Công ty TNHH Công Nghệ Sạch Nông Nghiệp chuyên nghiên cứu, ứng dụng, sản
xuất và gia công các sản phẩm phân bón và thuốc BVTV sinh học phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp Năng suất cao Chất lượng tốt – An toàn Bền Vững. Với mục
tiêu góp một phần nhỏ để chung tay nâng tầm nông sản Việt, đưa nông sản Việt
nâng cao chất lượng, nâng cao giá trị và thành một cường Quốc xuất khẩu nông sản
ngon bậc nhất thế giới.
Tên Quốc tế: Agricultural Technology Quality Limited Company
địa chỉ: 220 Trọng Tấn, Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Thành phố
Nội, Việt Nam
Người đại diện: Đào Thị Việt Anh
Tầm nhìn
Trở thành công ty dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm sinh học phòng và
trừ sâu bệnh cho cây trông, thúc đẩy sự phát triển bền vững của nông nghiệp và bảo
vệ môi trường.
SỨ MỆNH
lOMoARcPSD| 60797905
Thức đẩy sự phát triển bền vững trong nông nghiệp thông qua việc cung cấp các sản
phẩm sinh học phòng trừ sâu bệnh an toàn, hiệu quả. AQ cam kết đồng hành cùng
người nông dân trong môi vụ mùa, chia sẻ niêm vui thành công và mang đến sự bảo
vệ cho môi trường. Sứ mệnh của chúng tôi là tạo ra giá trị thực sự cho người nông
dân và cộng đồng, đem lại bên vững và thịnh vượng cho bà con nông dân..
MỤC TIÊU CHÍNH
Lãnh đạo thị trường: Trở thành người dẫn đầu về sản phẩm sinh học trong việc phòng
và trừ sâu bệnh cho cây trồng, xây dựng vị thế uy tín tạo ra sự tin tưởng từ phía
khách hàng và thị trường.
Tạo giá trị cho khách hàng: Cung cấp các sản phẩm sinh học chất lượng, hiệu quả
và an toàn, giúp người nông dân tăng năng suất và đạt được sự bền vững trong nông
nghiệp.
Phát triển nghiên cứu đổi mới: Đầu vào nghiên cứu phát triển liên tục để
cung cấp những sản phẩm và giải pháp mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường và môi trường.
MỤC ĐÍCH CỐT LÕI
AQ cam kết mang lại giá trị thực sự cho nông nghiệp môi trường bằng cách
cung cấp các sản phẩm sinh học an toàn, hiệu quả và bền vững, đồng hành cùng
người nông dân đế tạo ra mt tương lai tươi sáng cho nông nghiệp Việt.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
Ngành nghề
Trung Tâm Sản Phẩm Sinh Học AQ chuyên cung cấp các dòng sản phẩm:
Trừ sâu sinh học
Trừ bệnh sinh học
Trừ tuyến trùng sinh học
Nano sinh học, hóa học
Phân bón sinh học
lOMoARcPSD| 60797905
Cải tạo đất và hỗ trợ nông nghiệp
Các sản phẩm được các nhà khoa học của công ty và các giáo đầu ngành trong
nước, quốc tế nghiên cứu và ứng dụng các chủng vi sinh phù hợp với điều kiện khí
hậu thổ nhưỡng tại Việt Nam. Từ đó chúng tôi đã những sản phẩm vi sinh chất
lượng cao, cùng hiệu quả phục vụ cho sản xuất nông nghiệp an toàn bền vững.
Chúng tôi cùng với các nhà khoa học không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
hơn nữa để phục vụ người dân có những sản phẩm thực sự chất lượng đáp ứng nhu
cầu sản xuất nông nghiệp hiệu quả cao – an toàn.
Quy công ty 1. Doanh Thu công ty vốn hóa 80 tỷ đồng từ năm 2020 tính
đến nay, được xem công ty tiên phong trong ngành vi sinh và công nghệ sạch ở
Việt Nam với độ phủ sóng toàn quốc. 2. Nhân sự:
Nhân sự bao gồm 475 thành viên 100% nhân viên toàn thời gian, và đây đủ từ khâu
sản xuất và nghiên cứu và bán hàng.
trong đó bao gồm 200 nhân viên nghiên cứu và sản xuất, và còn 275 nhân viên kinh
doanh thị trường và hành chính pháp lý, kỹ sư nông nghiệp
3. Quy mô hoạt động công ty
Trong nước: độ phủ sóng toàn quốc và bán lẻ, bán buôn, vận chuyển toàn quốc.
Ngoài nước: Xuất khẩu phân phối thuốc về các nước Singapore, Argentina, Cuba.
4. Tổ chức và cơ sở hạ tầng
Trụ sở chính: 220 Lê Trọng Tấn, Thanh Xuân, Hà Nội
VP Hà Nội: Viện Di Truyền Nông Nghiệp Việt Nam Km2 đường Phạm Văn Đồng,
Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội
VP HCM: 20 đường Phan Đình Giót, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Nhà máy sản xuất gồm có 3 nhà máy:
Nhà máy tại Miền Bắc: Trạm thực nghiệm sinh học: Liên Nghĩa, huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên.
lOMoARcPSD| 60797905
Nhà máy tại Miền Trung: 12, Cụm KCN Phù Việt, Việt Tiến, Huyện Thạch
Hà, TỉnhTĩnh
Nhà máy tại Miền Nam: Nhà máy C1, tại Cụm CN Liên Hưng, Ấp Bình Tiền,
Đức Hòa Hạ, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An.
Tổ chức quản lý của một công ty công nghệ sạch trong lĩnh vực nông nghiệp thường
phản ánh sự đặc thù của ngành công nghiệp này, nơi mà công nghệ được tích hợp để
cải thiện hiệu suất và bảo vệ môi trường. Dưới đây là một số đặc điểm tổ chức quản
lý phổ biến trong công ty công nghệ sạch nông nghiệp:
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban Chức
năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc
Chức năng:
- Điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
- Ban hành các ni quy, quy định cho các phòng ban
- Đối thoại với các quan Nhà nước, địa phương liên quan đến hoạt động
kinhdoanh cũng như các vướng mắc, vi phạm của doanh nghiệp trong suốt
hoạt đông kinh doanh.
lOMoARcPSD| 60797905
- Là đại diện duy nhất trước các cơ quan chủ quản và pháp luật của Nhà nước.
Nhiệm vụ:
- Ký kết hợp đồng và đưa ra các quyết định cho doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước cơ quan ch quản và pháp
luật nhà nước (cơ quan thuế, cơ quan Hải quan, cơ quan an ninh kinh tế, …)
- Chăm lo đời sống nhận viên trong công ty
- Thực hiện đầy đủ quyền lợi cho người lao động (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, chế độ thai sản, …)
Phó giám đốc Chức năng:
Chức năng của phó giám đốc hỗ trợ thông báo cho giám đốc về hoạt
động của các dịch vụ, sắp xếp không gian, sắp xếp thời gian, tạo lịch làm việc chuyên
nghiệp. Thay mặt giám đốc theo dõi, giám sát công việc.
Nhiệm vụ:
Phân phi công việc cho toàn thể nhân viên công ty dưới sự chỉ đạo của giám
đốc. Thực hiện các công việc như hỗ trợ, giám sát, quản theo yêu cầu của giám
đốc. Đặt mục tiêu và lập kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận. Thay mặt giám đốc ra
các quyết định khi cần thiết. Báo cáo tiến độ công việc hoạt động cụ thể tại các
phòng ban.
Phòng hành chính nhân
sự Chức năng:
Phòng HCNS có chức năng là tham mưu và hỗ trợ cho Ban giám đốc toàn bộ
các công việc liên quan đến việc tổ chức và quản lý nhân sự, quản nghiệp vụ hành
chính.
Nhiệm vụ:
Tìm kiếm nhân sự mới cho công ty bằng cách đăng tin tuyển dụng, hẹn lịch
phỏng vấn, và lựa chọn các ứng viên phù hợp với yêu cầu của công ty.
lOMoARcPSD| 60797905
Thực hiện các thủ tục hành chính pháp lý, soạn thảo các văn bản như: lịch
công tác tuần, sắp xếp lịch họp, lịch làm việc, …và tổ chức các cuộc họp, sự kiện
hàng năm của doanh nghiệp.
Hỗ trợ các bộ phận khác trong văn phòng để chuẩn bị các loại hồ sơ, giấy tờ
cần thiết.
Phòng Marketing
Chức năng:
Phòng Marketing có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề liên
quan đến sự phát triển của công ty hỗ trợ các bộ phận khác trong công ty thực
hiện các kế hoạch Marketing.
Nhiệm vụ:
Thu thập thông tin về nhu cầu thị trường, từ đó thực hiện những chiến dịch
truyền thông nhầm quảng thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ công ty cung
cấp.Chăm sóc các trang mạng xã hội của công ty, thường xuyên cập nhật những tin
tức liên quan đến ngành, hoạt động của công ty trên các phương tiện truyền thông,
giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và nắm bắt thông tin.
Tổ chức các chương trình họp mặt hằng tháng, hàng năm cho toàn thể nhân
viên của công ty.
Phòng kế toán:
Chức năng:
Phòng kế toán có chứng năng hoàn thành các công việc liên quan đến tài chính
kế toán theo quy định của nhà nước. Hoạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu chi
hiệu quả kinh doanh. Lên kế hoạch tài chính, kinh doanh theo tháng, quý, năm.
Góp ý với Ban giám đốc về việc chỉ đạo, kiểm tra, quản lý và giám sát tình hình của
sự vận động vốn cũng như các vấn đề có liên quan.
Nhiệm vụ:
lOMoARcPSD| 60797905
Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo thống kê, phân tích tình hình kinh
doanh để xem xét và lên kế hoạch cho tháng tiếp theo.
Theo dõi phản ánh chính xác, kịp thời hệ thống diễn biến các nguồn
vốn cấp, vốn vay, quyết toán, chi hộ trong quá trình kinh doanh tại công ty.
Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế
hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan theo chế độ kế toán hiện hành.
Quản tình hình tài chính của công ty, lập lệnh thanh toán, gửi debit note, theo
dõi công nợ, xuất hoá đơn, thu tiền khách hàng, tính tiền lương cho nhân viên, quản
lý doanh thu, đóng thuế cho nhà nước, hoạch toán tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh…
Lưu trữ, bảo quản, giữ gìn mật các chứng từ, số liệu tài chính kế toán theo
qui định hiện hành và phân cấp quản lý của Công ty.
Phòng kinh doanh:
Chức năng:
Đây phòng ban quan trọng tại công ty, chức năng bán các dịch vụ công
ty cung cấp như: cước vận chuyển, kho bãi, khai báo hải quan, Giới thiệu cung
cấp đến khách hàng các dch vụ mà công ty cung cấp.
Nhiệm vụ:
Là bộ phận có trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng để giới
thiệu và cung cấp các dịch vụ cung ứng của công ty mình đến những công ty có nhu
cầu vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước bằng mọi loại hình vận tải mà công ty
mình có.
Thu thập toàn bộ thông tin thị trường liên quan tới lĩnh vực kinh doanh của
công ty nhằm xác định xem thị trường đang nhu cầu ra sao, sức tiêu thụ như thế
nào. Từ đó, xác định phạm vi thị trường cho các sản phẩm dịch vụ hiện tại, đưa
ra dự báo nhu cầu, hướng tiêu thụ,… .
lOMoARcPSD| 60797905
Thường xuyên liên lạc, chăm sóc khách hàng để duy trì mối quan hệ, hỏi thăm
lịch trình xuất nhập khẩu của khách hàng để có thể hỗ trợ giá cả, dịch vụ ưu đãi cho
khách hàng.
Khi chốt được đơn hàng với khách hàng, bộ phận sales sẽ phối hợp cùng với
các bộ phận có liên quan để theo dõi quá trình nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, kiểm
tra các loại chứng từ, giấy tliên quan đến hàng. Nếu vấn đề phát sinh thì sẽ
giải đáp tất cả các thắc mắc, đưa ra giải pháp tối ưu cho từng tình huống cụ thể.
1.4. Tình hình tài chính kết quả kinh doanh của công ty TNHH CÔNG NGHỆ
SẠCH NÔNG NGHIỆP (2020-2022)
Chỉ tiêu
2020
2021
2022
Tiền và các khoản tương
đương tiền
830.701.827
106.916.858
3.521.110.292
Các khoản phải thu
6.124.689.266
8.813.009.815
7.418.702.271
Tài sản cố định
1.261.944.826
975.023.996
3.036.147.332
Tải sản khác
1.097.267.221
1.577.559.437
1.536.889.758
Nợ phải trả
9.811.406.870
13.561.337.482
3.363.247.023
Vốn chủ sở hữu
1.000.000.000
1.000.000.000
15.000.000.000
Doanh thu thuần
9.332.523.140
13.368.473.791
15.663.191.491
Lợi nhuận sau thuế 28%
6.720.856.661
9.625.301.130
11.277.497.874
Như vậy: qua bảng tài chính biểu đồ ta thấy chi phí của doanh nghiệp tăng
lên rệt thể hiện nhu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng tăng lên nhanh
chóng. Trong khi đó với chi phí tăng lên tdoanh thu của công ty tăng lên đáng
kể (9.332.523.140 lên 15.663.191.491) trong 3 năm như vậy công ty phát triển
lOMoARcPSD| 60797905
lên mt cách rõ rệt, chứng tỏ ở từng khâu của công ty đã làm hiệu quả công việc
của mình.
Lợi nhuận thoạt động kinh doanh tăng lên một cách rệt, như vậy phòng kinh
doanh đã một chiến lược tốt của mình đảm bảo cho công ty tiêu thụ sản phẩm
nhanh chóng đồng thời tạo được nhiều khách hàng trung thành và biết đến công ty
mua nhiều sản phẩm hơn. Và khách hàng rất tin tưởng về chất lượng sản phẩm của
công ty.
Lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên ổn định ở các năm. Dự định hết năm 2022 lợi
nhuận sau thuế của công ty tăng lên 13.727.432.521 (VND). Vì thế yêu cầu của
công ty đối với các phòng ban phải hết sức nổ lực đặc biệt phòng kinh doanh
2.1.Thực trạng hoạt động truyền thông marketing
(1) Môi trường vĩ mô
Thứ nhất, yếu tố kinh tế. Đối với doanh nghiệp, ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế gồm
các yếu tố, như: lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán,
chính sách tài chính và tiền tệ. Do các yếu tố này tương đối rộng, nên cần chọn lọc
để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong bối cảnh dịch bệnh giảm sút của nền
kinh tế, thì các yếu tố kinh tế trên địa bàn cả nước cũng sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến
kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp.
Đặc biệt, các doanh nghiệp sản xuất nông sản xuất khẩu trên địa bàn cả nước chịu
sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói chung. Yếu tố
lạm phát ảnh hưởng đến tốc độ đầu vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ
không khuyến khích tiết kiệm tạo ra những rủi ro lớn cho sđầu của các doanh
nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Với
lOMoARcPSD| 60797905
bối cảnh và định hướng đầu tư phát triển của công ty, cần duy trì một tỷ lệ lạm phát
vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng
trưởng.
Thứ hai, yếu tố chính trị luật pháp. Các yếu tố chính trị luật pháp ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, bao gồm: hệ
thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện
hành, các xu hướng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước,
trong khu vực trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về
thuê lao động, thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo nơi đặt nhà máy và bảo vệ
môi trường... Với bối cảnh mới, Việt Nam tham gia các hiệp định tự do thương mại
(FTAs) thế hệ mới, thì các yếu tố chính trị, pháp luật còn có tác động mạnh mẽ hơn
tới các doanh nghiệp Việt Nam. Để hướng tới phát triển bền vững, sản xuất sản phẩm
nông sản thì công ty cần áp dụng đạt được yêu cầu về pháp luật không chỉ của
Việt Nam, mà còn cả các đối tác trong các FTAs thế hệ mới.
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Cơ chế, chính sách pháp luật, kinh tế của Tỉnh đủ mạnh
sẵn sàng đáp ứng những đòi hỏi chính đáng củahội sẽ đem lại lòng tin và thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong một hội ổn định về chính trị, các nhà
kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ,
như vậy họ sẽ sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn. Chính sự
can thiệp nhiều hay ít của Chính phủ vào nền kinh tế đã tạo ra những thuận lợi hoặc
khó khăn hội kinh doanh khác nhau cho từng doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi
các doanh nghiệp cần sớm phát hiện ra những hội hoặc thách thức mới trong kinh
doanh, tđó điều chỉnh thích ứng các hoạt động nhằm tránh những đảo lộn lớn trong
quá trình vận hành, duy trì và đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong kinh doanh. Vấn
lOMoARcPSD| 60797905
đề then chốt nghiên cứu sẽ đi sâu khảo sát mức độ tuân thủ những yếu tố cần
phải tuân thủ các quy định có thể được ban hành cho các doanh nghiệp.
Thứ ba, yếu tố văn hóa - hội. i trường văn hóa - hội bao gồm những chuẩn
mực và giá trị được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ
thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa - xã hội một phần là hệ quả của sự tác động
lâu dài của các yếu tố khác, do vậy thường biến đổi chậm hơn so với các
yếu tố khác. Mt số đặc điểm mà các các doanh nghiệp cần chú ý là: sự tác động của
các yếu tố văn hóa - hội thường tính dài hạn tinh tế hơn so với các yếu tố
khác. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hóa - hội thường rất rộng:
"nó xác định cách thức người ta sống, làm việc, sản xuất tiêu thụ các sản phẩm
dịch vụ". Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa - hội ảnh hưởng
mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh, như: những quan niệm về đạo đức, thẩm
mỹ, lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan
tâm ưu tiên của hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội... Tất cả các
doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và
nguy cơ thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến
doanh nghiệp, như: sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức quan điểm về
mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động.
Trong bối cảnh hội nhập, doanh nghiệp muốn xuất khẩu thành công, thì không chỉ
phát triển dựa trên những thuần phong mỹ tục hiện có, còn phải tìm hiểu được
thị hiểu được thị hiếu của thị trường nơi mình hướng tới. Trong bối cảnh hội nhập
và xuất khẩu nông sản gia tăng, cùng với lợi thế của tỉnh công ty, cần tập trung vào
lợi thế văn hóa - xã hội của khách hang cả nước và nghiên cứu những yếu tố văn hóa
- hội của các nước đối tác để giúp doanh nghiệp nông sản trên địa bản cả nước
trở thành doanh nghiệp xuất khẩu vững mạnh.
lOMoARcPSD| 60797905
Thứ tư, yếu tố điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu,
cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong
lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước, không khí... Tác
động của các điều kiệu tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã
được các doanh nghiệp thừa nhận. Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện
tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các
sản phẩm và dịch vụ.
Tuy nhiên, cho tới nay, các yếu tố vduy trì môi trường tự nhiên rất ít được chú ý
tới. Sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách của Nhà nước ngày càng tăng
vì công chúng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng môi trường tự nhiên. Các vấn đề
ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng
với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực hạn khiến công chúng, cũng như
các doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
Công ty có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành nông nghiệp công nghệ
cao hướng tới sản xuất. Nhưng, trong bối cảnh Việt Nam tham gia các FTA thế hệ
mới, thì trách nhiệm xã hội đối với vấn đề môi trường điều kiện cần đối với doanh
nghiệp.
Thứ năm, yếu tố công nghệ. Công nghệ là một trong những yếu tố chủ động, chứa
đựng nhiều hội đe dọa đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ
môi trường công nghệ có thể là: sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng
cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền
thống của ngành hiện hữu. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện
tại bị lỗi thời tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để
tăng cường khả năng cạnh tranh.
lOMoARcPSD| 60797905
Với thuận lợi về điều kiện tnhiên truyền thống, công ty đủ điều kiện để phát
triển các doanh nghiệp nông nghiệp. Tuy nhiên, để đáp ứng với nhu cầu, xu thế, thì
doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn cả nước cần áp dụng công nghệ cao để hướng
tới ngành nông nghiệp công nghệ cao. Để thực hiện được yếu tnày, cần nghiên cứu
về thực trạng, tài chính, nhóm công nghệ...
Môi trường vi
Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh
đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất mức độ cạnh tranh trong ngành kinh
doanh đó. 5 yếu tố bản là: đối thủ cạnh tranh, người mua (khách hàng), nhà
cung ứng, các đối thủ mới tiềm ẩn sản phẩm thay thế. ảnh hưởng chung của
các yếu tố này thường một sự miễn cưỡng đối với tất cả các doanh nghiệp, nên
chìa khóa đra được một chiến lược thành công là phải phân tích từng yếu tố, cụ thể
là:
Các đối thcạnh tranh: Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh một ý nghĩa quan
trọng đối với các doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào mối tương tác giữa các yếu tố, như: số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh,
mức độ tăng trưởng của ngành, cấu chi phí cố định mức độ đa dạng hóa sản
phẩm. ràng trong bối cảnh tự do hóa thương mại, các doanh nghiệp nông
nghiệp trên địa bàn cả nước nói chung, đang phải đối mặt với tốc độ cạnh tranh về
chi phí, đa dạng hóa sản phẩm từ các ngành khác nhau, các quốc gia khác nhau.
vậy, chúng làm cho scạnh tranh thêm khốc liệt đòi hỏi tính nhạy bén thích
ứng cao của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần nhận thấy rằng, quá trình cạnh tranh không ổn định. Ngoài ra,
các đối thủ cạnh tranh mới các giải pháp công nghệ mới cũng thường làm thay
đổi mức độ và tính chất cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ
lOMoARcPSD| 60797905
cạnh tranh để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể
áp dụng.
Khách hàng: Vấn đề khách hàng một bộ phận không tách rời trong môi trường
cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng thể tài sản giá trị nhất của hãng.
Sự n nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu thị hiếu của khách
hàng so với với các đối thcạnh tranh. Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến
khách hàng khả năng trả giá của họ. Người mua ưu thế thể làm cho lợi nhuận
của ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn
phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn. Với bối cảnh hiện tại, khách hàng của các
doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn cả nước không chỉ là khách hàng nội địa.
vậy, nghiên cứu giúp doanh nghiệp nắm bắt được yếu tố thị hiếu nhu cầu của
khách hàng trên toàn cả nước. Đây yếu tố sống còn của nhà cung cấp hàng hóa.
Các doanh nghiệp nông nghiệp cũng cần lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại
tương lai. Các thông tin thu được tbảng phân loại này là cơ sở định hướng quan
trọng cho việc hoạch định kế hoạch, nhất các kế hoạch liên quan trực tiếp đến
marketing.
Nhà cung ứng: Các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn cả nước cần phải quan
hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau, như: vật tư, thiết bị, lao động
và tài chính.
- Các tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị ưu thế thể gây khó khăn bằng
cáchtăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm. Việc lựa chọn
người cung cấp dựa trên số liệu phân tích về người bán. Vì thế, việc phân tích mỗi
tổ chức cung ứng theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
- Nguồn lao động một phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh của
doanhnghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là tiền đề để
lOMoARcPSD| 60797905
đảm bảo thành công cho doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nông nghiệp nói
riêng. Các yếu tố chính cần đánh giá, bao gồm: trình độ đào tạo và trình độ chuyên
môn của họ, mức độ hấp dẫn tương đối của doanh nghiệp với cách người sử
dụng lao động và mức tiền công phổ biến.
- Người cung cấp vốn: Trong những thời điểm nhất định, phần lớn các
doanhnghiệp, kể cả các doanh nghiệp làm ăn lãi, đều phải vay vốn tạm thời từ
người tài trợ. Nguồn tiền vốn này thể nhận được bằng cách vay ngắn hạn hoặc
dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu. Khi doanh nghiệp nông nghiệp tiến hành phân tích
về các tổ chức tài chính thì trước hết cần chú ý xác định vị thế của mình so với các
thành viên khác trong cộng đồng. Cần đặt ra các câu hỏi cơ bản sau: Các điều kiện
cho vay hiện tại của chủ nphù hợp với các mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
không? Người cho vay khả năng kéo dài ngân khoản thời gian cho vay khi cần
thiết
Đối thủ tiềm ẩn mới: Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành nông nghiệp có
thể yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, do họ đưa vào khai thác các năng
lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần các nguồn lực cần thiết.
Mặc dù không phải lúc nào doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
mới, song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành vừa chịu ảnh hưởng, vừa có ảnh
hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Sản phẩm thay thế: Sức ép do sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận
của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm
thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Phần lớn
sản phẩm thay thế mới kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được thành
công, các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn cả nước cần chú ý và dành nguồn
lực thích hợp để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình..
2.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông cho sản phẩm dịch vụ AQ
lOMoARcPSD| 60797905
Mục tiêu truyền thông marketing cho dịch vụ Chăm sóc cây trồng năm 2023-2024:
Gia tăng nhân thức và khẳng định vị trí của AQ trong mắt công chúng. Mở rộng sự
yêu thích của công chúng đối với dịch vụ và sản phẩm sinh học. Tăng cường lượng
công chúng quan tâm đến chăm sóc cây trồng và chữa bệnh cây trồng
Gia tăng nhận thức: Xây dựng được nhận thức từ 20% – 25% của công chúng Việt
Nam về thương hiệu AQ -không chỉ một nơi tập Bán thuốc cây trồng uy tín
còn một thương hiệu gắn với những giá trị cuộc sống Khách hàng giúp xử
bệnh cây trồng trong nhà và vườn. Giúp cho họ biết AQ là một cơ sở Thuốc vi sinh
uy tín chất lượng, không ngừng cải thiện cả về chất lượng dịch vụ tại Việt Nam
. Là một đơn vị phân phối thuốc sinh học và nhân giống vi sinh hàng đầu Việt Nam
Thay đổi thái độ: Khách hàng tiềm năng cũng như những khách hàng trung thành
dẫn đến các chất lượng trải nghiệm về thuốc dịch vụ chăm sóc 24/7 của các kỹ
sư làm gia tăng độ tin tưởng và quay lại rất nhiều để tiếp tục sử dụng
Thay đổi hành vi: Thay đổi hành vi của khách hàng tiềm năng: Từ suy nghĩ do dự,
cân nhắc chuyển thành hành vi quyết định mua sử dụng sản phẩm. Muốn trải nghiệm
sản phẩm Thuốc sinh học tại AQ thay các bên đơn vị khác. Tăng thêm 40% doanh
thu cho các sản phẩm tại AQ
Sau khi công ty đã xác định được mục tiêu truyền thông và những đặc điểm của
nhóm đối tượng đối với sản phẩm . Công ty đã những chiến lược truyền thông
marketing để nhằm phản ứng lại đáp ứng nhu cầu của khách hàng. AQ xác định
tệp khách hàng đang trong những trạng thái: Biết, hiểu, thích, chuộng, tin chắc
sử dụng. Những chiến lược truyền thông để từ đó đưa cả về trải nghiệm lẫn việc
truyền tải thông điệp được ràng hiệu quả hơn. Trên thực tế, sản phẩm hoàn
toàn không xa lạ bởi các loại sản phẩm mối quan tâm lớn. vậy, việc kết hợp
lOMoARcPSD| 60797905
nhưng chiến dịch Marketing đúng đắn khi họ đã đạt được mục đích của mình đó là:
Thứ nhất, họ khẳng định chiến lược phát triển khéo léo giữa những sản phẩm truyền
thống kết hợp với những dịch vụ chắm sóc, liên tục cập nhật những kỹ thuật mới,
hiện đại. Đây điều bất kỳ một công ty Thuốc Vi Sinh nào cũng đề ra trở
thành chiến lược khi hmuốn hướng tới trọng tâm là tham vọng nắm giữ thị trường.
Thứ hai, kể từ khi đi vào hoạt động những hoạt động truyền thông đã được chuẩn bị
một cách kỹ càng để có thể phát triển tại thị trường thuốc vi sinh đầy tiền năng như
ở Việt Nam. Tuy nhiên ở Việt Nam rất ưa chuộng sản phẩm sinh học . Bằng chứng
là slượng mua hàng tại AQ vừa qua tăng so với cùng kỳ các năm trước. Người dân
đang dần nhận ra một trong những phương pháp sinh học góp phần giúp họ tăng
năng xuất cây trồng, phòng ngừa dịch bệnh cây trồng rất an toàn cho con người, môi
trường
Đối với nhóm đối tượng chưa từng trải nghiệm sản phẩm : Công ty hướng tới tạo sự
nhận biết và độ phủ thương hiệu để khách hàng có thông tin cơ bản về nội dung Kỹ
thuật cây trồng . Từ đó, để phát sinh các nhu cầu sử dụng cũng như trải nghiệm
dịch vụ sản phẩm . Cụ thể:
Tạo sự nhận biết: Làm sao để thương hiệu luôn hiện diện trong tâm trí của khách
hàng, chỉ cần nhắc đến nhớ ngay đến các dịch vụ của doanh nghiệp là một chiến
dịch lâu dài. Trước hết cần tạo đphủ, làm truyền thông để các hình ảnh về phòng
tập được xuất hiện với tần xuất cao đặc biệt xuất hiện trên internet. kênh truyền
thông AQ đã chọn là facebook, website nơi nhiều cộng đồng khách hàng tiềm
năng.
Ngoài tệp khách hàng đã và đang trải nghiệm sản phẩm tại thì Công ty cũng xác định
mở rộng hướng mục tiêu tới tệp khách hàng chưa từng trải nghiệm sản phẩm tại đây
những đối tượng chưa từng sử dụng sản phẩm sinh học. Để đảm bảo độ phủ cũng
như gia tăng doanh số thì việc để khách hàng chưa từng trải nghiệm biết đến
lOMoARcPSD| 60797905
giai đoạn dùng thử là việc hết sức cần thiết. Vì nhóm đối tượng này cũng được xem
là hết sức tiềm năng và dung lượng còn rất lớn. Và kế hoạch truyền thông của Công
ty cũng có kế hoạch tạo sự nhận biết cho nhóm này.
Với nhóm khách hàng chưa từng trải nghiệm sản phẩm , ng ty thực hiện truyền
thông nhận biết nhằm tiếp cận và truyển tải thông tin. Để tất cả khách hàng sau khi
được vấn đều nắm mọi thông tin về phòng tập như vgiá, sự ưu đãi, chế độ
chăm sóc cây trồng . Tại những lần nâng cấp chất lượng sản phẩm . Nhưng đồng
thời cũng cần tạo ra những sự đột phá. Liên tục mang về những cải tiến mới từ khắp
nơi trên thế giới để phục vụ đối tác, khách hàng khách hàng trung thành tốt hơn
đối thủ. Quảng cáo theo hình thức này nhằm thu hút những khách hàng tiềm năng
mới.
Tạo nhu cầu sản phẩm: Không đbất kỳ khách hàng nào dời đi chưa được tiếp
nhận sự phục vụ của công ty. Với những sản phẩm dịch vụ thiên về Sinh học ra mắt
thị trường bất kể lâu hay mới thì mục tiêu truyền thông cuối cùng mà các công ty là
những phương pháp góp phần giúp họ tăng sức năng xuất , phòng ngừa bệnh cho
cây trồng. Tạo sự nhận biết tăng cường sự ưa chuộng hoàn thành làm tốt nhiệm
vụ của nó. Tại đây thì việc tiếp cận sản phẩm dịch vụ Sinh học điều khách
hàng tiềm năng dễ dàng có thể đạt được.
Đối với nhóm đối tuợng đã đang sử dụng sản phẩm , trải nghiệm dịch vụ: Công
ty tăng cường cng c thương hiệu và tạo sự tin tưởng đối với nhóm khách hàng cũ,
thân thiết. Khi hình ảnh các khách hàng sử dụng và dịch vụ tập sinh học về công ty
đã được xuất hiện nhiều trong mắt mọi người. Thì chắc chắn sẽ có một nhóm khách
hàng trong đó sẽ quan tâm muốn trải nghiệm thử sản phẩm dịch vnày. Việc
chuyển đổi trạng thái của khách hàng từ nhận biết sang trải nghiệm ưa chuộng,
gắn với công ty một thử thách khá lớn. Khách hàng luôn nhận biết được nhu
lOMoARcPSD| 60797905
cầu của mình trước khi đưa ra quyết định mua sản phẩm dịch vụ. Sau khi đã
những trải nghiệm ban đầu thì việc tạo sự ưa chuộng phụ thuộc vào các yếu tố nội
dung. Điều đó đòi hỏi sự kết hợp giữa truyền thông cải thiển các chương trình
sản phẩm sao cho hấp dẫn, cuốn hút người xem. việc sự dụng các công cụ truyền
thông như: Facebook, Instagram, Youtube, web… vừa mang tính truyền tải thông
điệp vừa để đạt hiệu quả truyền thông cao nhất.
2.2.3. Thiết kế thông điệp truyền thông
Thông điệp truyền thông: “Cùng AQ trải nghiệm giải pháp sinh học cho cây trồng”.
Thế giới phẳng mang đến lượng thông tin lớn cho tất cả mọi người mỗi ngày.
Chúng ta có thể tiếp nhận hàng ngàn thông tin truyền thông, quảng bá liên tục. Thực
sự khó thể dung nạp tất cả những thông tin với số lượng dữ liệu lớn như vậy một
cách hiệu quả. Và đó cũng chính là lý do thông điệp truyền thông được ra đời. Đây
một phương tiện hiệu quả để các thương hiệu thể gửi thông điệp và thu hút
khách hàng.
Mục đích lớn nhất của thông điệp truyền thông chính tính tích cực trong sự thay
đổi về nhận thức, hành vi hay cảm xúc của nhóm khách hàng tiềm năng, hay rộng
hơn toàn bộ cộng đồng về thương hiệu AQ. Để từ đó số lượng hội viên biết đến
câu lạc bvà tham gia trải nghiệm dịch vụ tại đây sẽ tăng lên. Với Công ty TNHH
Công Nghệ Sạch Nông Nghiệp việc thiết kế thông điệp thông thường được thực hiện
trên sở sự giúp đcủa nhà quảng cáo chuyên nghiệp Luckly Brand. Với sứ
mệnh “giúp người trồng cây trở nên dễ dàng hơn” Nhìn chung thông điệp của Công
ty đã truyền đạt được những thông tin cần thiết cho khách hàng tiềm năng. AQ luôn
nỗ lực hỗ trợ khách hàng, cam kết lời nói đi đôi với hành động. Sử dụng thuốc sinh
học vốn dĩ đã tốt cho sức khỏe, đất cây trồng và môi trường nhưng khi sử dụng sản
phẩm trải nghiệm được dịch vụ kỹ sư hỗ trợ cây trồng khách hàng rất thích và tin
tưởng. Khi sử dụng sản phẩm tại AQ không chỉ khiến cây trồng nhà mình phục hồi

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60797905
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ SẠCH NÔNG NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: LÊ XUÂN TRƯỜNG
Mã sinh viên : 20111200524 Lớp : DH10MKTT2 Khoá : 10 (2020 – 2024) Hệ : CHÍNH QUY
Hà Nội, tháng 12 /2024 lOMoAR cPSD| 60797905
Chương 1: Tổng quan đơn vị thực tập
1.1 Giới thiệu về công ty Công ty TNHH Công Nghệ Sạch Nông Nghiệp
Công ty TNHH Công Nghệ Sạch Nông Nghiệp chuyên nghiên cứu, ứng dụng, sản
xuất và gia công các sản phẩm phân bón và thuốc BVTV sinh học phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp Năng suất cao – Chất lượng tốt – An toàn – Bền Vững. Với mục
tiêu góp một phần nhỏ bé để chung tay nâng tầm nông sản Việt, đưa nông sản Việt
nâng cao chất lượng, nâng cao giá trị và thành một cường Quốc xuất khẩu nông sản
ngon bậc nhất thế giới.
Tên Quốc tế: Agricultural Technology Quality Limited Company
địa chỉ: 220 Lê Trọng Tấn, Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Người đại diện: Đào Thị Việt Anh Tầm nhìn
Trở thành công ty dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm sinh học phòng và
trừ sâu bệnh cho cây trông, thúc đẩy sự phát triển bền vững của nông nghiệp và bảo vệ môi trường. SỨ MỆNH lOMoAR cPSD| 60797905
Thức đẩy sự phát triển bền vững trong nông nghiệp thông qua việc cung cấp các sản
phẩm sinh học phòng và trừ sâu bệnh an toàn, hiệu quả. AQ cam kết đồng hành cùng
người nông dân trong môi vụ mùa, chia sẻ niêm vui thành công và mang đến sự bảo
vệ cho môi trường. Sứ mệnh của chúng tôi là tạo ra giá trị thực sự cho người nông
dân và cộng đồng, đem lại bên vững và thịnh vượng cho bà con nông dân.. MỤC TIÊU CHÍNH
Lãnh đạo thị trường: Trở thành người dẫn đầu về sản phẩm sinh học trong việc phòng
và trừ sâu bệnh cho cây trồng, xây dựng vị thế uy tín và tạo ra sự tin tưởng từ phía
khách hàng và thị trường.
Tạo giá trị cho khách hàng: Cung cấp các sản phẩm sinh học chất lượng, hiệu quả
và an toàn, giúp người nông dân tăng năng suất và đạt được sự bền vững trong nông nghiệp.
Phát triển nghiên cứu và đổi mới: Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển liên tục để
cung cấp những sản phẩm và giải pháp mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và môi trường. MỤC ĐÍCH CỐT LÕI
AQ cam kết mang lại giá trị thực sự cho nông nghiệp và môi trường bằng cách
cung cấp các sản phẩm sinh học an toàn, hiệu quả và bền vững, đồng hành cùng
người nông dân đế tạo ra một tương lai tươi sáng cho nông nghiệp Việt.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty Ngành nghề
Trung Tâm Sản Phẩm Sinh Học AQ chuyên cung cấp các dòng sản phẩm: • Trừ sâu sinh học • Trừ bệnh sinh học
• Trừ tuyến trùng sinh học
• Nano sinh học, hóa học • Phân bón sinh học lOMoAR cPSD| 60797905
• Cải tạo đất và hỗ trợ nông nghiệp
Các sản phẩm được các nhà khoa học của công ty và các giáo sư đầu ngành trong
nước, quốc tế nghiên cứu và ứng dụng các chủng vi sinh phù hợp với điều kiện khí
hậu thổ nhưỡng tại Việt Nam. Từ đó chúng tôi đã có những sản phẩm vi sinh chất
lượng cao, vô cùng hiệu quả phục vụ cho sản xuất nông nghiệp an toàn bền vững.
Chúng tôi cùng với các nhà khoa học không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
hơn nữa để phục vụ người dân có những sản phẩm thực sự chất lượng đáp ứng nhu
cầu sản xuất nông nghiệp hiệu quả cao – an toàn.
Quy mô công ty 1. Doanh Thu công ty vốn hóa 80 tỷ đồng từ năm 2020 tính
đến nay, được xem công ty tiên phong trong ngành vi sinh và công nghệ sạch ở
Việt Nam với độ phủ sóng toàn quốc. 2. Nhân sự:
Nhân sự bao gồm 475 thành viên 100% nhân viên toàn thời gian, và đây đủ từ khâu
sản xuất và nghiên cứu và bán hàng.
trong đó bao gồm 200 nhân viên nghiên cứu và sản xuất, và còn 275 nhân viên kinh
doanh thị trường và hành chính pháp lý, kỹ sư nông nghiệp
3. Quy mô hoạt động công ty
Trong nước: độ phủ sóng toàn quốc và bán lẻ, bán buôn, vận chuyển toàn quốc.
Ngoài nước: Xuất khẩu và phân phối thuốc về các nước Singapore, Argentina, Cuba.
4. Tổ chức và cơ sở hạ tầng
Trụ sở chính: 220 Lê Trọng Tấn, Thanh Xuân, Hà Nội
VP Hà Nội: Viện Di Truyền Nông Nghiệp Việt Nam Km2 đường Phạm Văn Đồng,
Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội
VP HCM: 20 đường Phan Đình Giót, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Nhà máy sản xuất gồm có 3 nhà máy:
Nhà máy tại Miền Bắc: Trạm thực nghiệm sinh học: Xã Liên Nghĩa, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. lOMoAR cPSD| 60797905
Nhà máy tại Miền Trung: Lô 12, Cụm KCN Phù Việt, Xã Việt Tiến, Huyện Thạch Hà, Tỉnh Hà Tĩnh
Nhà máy tại Miền Nam: Nhà máy C1, tại Cụm CN Liên Hưng, Ấp Bình Tiền, Xã
Đức Hòa Hạ, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An.
Tổ chức quản lý của một công ty công nghệ sạch trong lĩnh vực nông nghiệp thường
phản ánh sự đặc thù của ngành công nghiệp này, nơi mà công nghệ được tích hợp để
cải thiện hiệu suất và bảo vệ môi trường. Dưới đây là một số đặc điểm tổ chức quản
lý phổ biến trong công ty công nghệ sạch nông nghiệp: 
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban Chức
năng và nhiệm vụ của từng phòng ban  Giám đốc Chức năng:
- Điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
- Ban hành các nội quy, quy định cho các phòng ban
- Đối thoại với các cơ quan Nhà nước, địa phương liên quan đến hoạt động
kinhdoanh cũng như các vướng mắc, vi phạm của doanh nghiệp trong suốt hoạt đông kinh doanh. lOMoAR cPSD| 60797905
- Là đại diện duy nhất trước các cơ quan chủ quản và pháp luật của Nhà nước. Nhiệm vụ:
- Ký kết hợp đồng và đưa ra các quyết định cho doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước cơ quan chủ quản và pháp
luật nhà nước (cơ quan thuế, cơ quan Hải quan, cơ quan an ninh kinh tế, …)
- Chăm lo đời sống nhận viên trong công ty
- Thực hiện đầy đủ quyền lợi cho người lao động (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, chế độ thai sản, …)
Phó giám đốc Chức năng:
Chức năng của phó giám đốc là hỗ trợ và thông báo cho giám đốc về hoạt
động của các dịch vụ, sắp xếp không gian, sắp xếp thời gian, tạo lịch làm việc chuyên
nghiệp. Thay mặt giám đốc theo dõi, giám sát công việc. Nhiệm vụ:
Phân phối công việc cho toàn thể nhân viên công ty dưới sự chỉ đạo của giám
đốc. Thực hiện các công việc như hỗ trợ, giám sát, quản lý theo yêu cầu của giám
đốc. Đặt mục tiêu và lập kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận. Thay mặt giám đốc ra
các quyết định khi cần thiết. Báo cáo tiến độ công việc và hoạt động cụ thể tại các phòng ban.
Phòng hành chính nhân
sự Chức năng:
Phòng HCNS có chức năng là tham mưu và hỗ trợ cho Ban giám đốc toàn bộ
các công việc liên quan đến việc tổ chức và quản lý nhân sự, quản lý nghiệp vụ hành chính. Nhiệm vụ:
Tìm kiếm nhân sự mới cho công ty bằng cách đăng tin tuyển dụng, hẹn lịch
phỏng vấn, và lựa chọn các ứng viên phù hợp với yêu cầu của công ty. lOMoAR cPSD| 60797905
Thực hiện các thủ tục hành chính pháp lý, soạn thảo các văn bản như: lịch
công tác tuần, sắp xếp lịch họp, lịch làm việc, …và tổ chức các cuộc họp, sự kiện
hàng năm của doanh nghiệp.
Hỗ trợ các bộ phận khác trong văn phòng để chuẩn bị các loại hồ sơ, giấy tờ cần thiết.  Phòng Marketing Chức năng:
Phòng Marketing có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề liên
quan đến sự phát triển của công ty và hỗ trợ các bộ phận khác trong công ty thực
hiện các kế hoạch Marketing. Nhiệm vụ:
Thu thập thông tin về nhu cầu thị trường, từ đó thực hiện những chiến dịch
truyền thông nhầm quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung
cấp.Chăm sóc các trang mạng xã hội của công ty, thường xuyên cập nhật những tin
tức liên quan đến ngành, hoạt động của công ty trên các phương tiện truyền thông,
giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và nắm bắt thông tin.
Tổ chức các chương trình họp mặt hằng tháng, hàng năm cho toàn thể nhân viên của công ty.  Phòng kế toán: Chức năng:
Phòng kế toán có chứng năng hoàn thành các công việc liên quan đến tài chính
kế toán theo quy định của nhà nước. Hoạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu chi
và hiệu quả kinh doanh. Lên kế hoạch tài chính, kinh doanh theo tháng, quý, năm.
Góp ý với Ban giám đốc về việc chỉ đạo, kiểm tra, quản lý và giám sát tình hình của
sự vận động vốn cũng như các vấn đề có liên quan. Nhiệm vụ: lOMoAR cPSD| 60797905
Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo thống kê, phân tích tình hình kinh
doanh để xem xét và lên kế hoạch cho tháng tiếp theo.
Theo dõi và phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn
vốn cấp, vốn vay, quyết toán, chi hộ trong quá trình kinh doanh tại công ty.
Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế
hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan theo chế độ kế toán hiện hành.
Quản lý tình hình tài chính của công ty, lập lệnh thanh toán, gửi debit note, theo
dõi công nợ, xuất hoá đơn, thu tiền khách hàng, tính tiền lương cho nhân viên, quản
lý doanh thu, đóng thuế cho nhà nước, hoạch toán tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh…
Lưu trữ, bảo quản, giữ gìn bí mật các chứng từ, số liệu tài chính kế toán theo
qui định hiện hành và phân cấp quản lý của Công ty.  Phòng kinh doanh: Chức năng:
Đây là phòng ban quan trọng tại công ty, có chức năng bán các dịch vụ mà công
ty cung cấp như: cước vận chuyển, kho bãi, khai báo hải quan, … Giới thiệu và cung
cấp đến khách hàng các dịch vụ mà công ty cung cấp. Nhiệm vụ:
Là bộ phận có trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng để giới
thiệu và cung cấp các dịch vụ cung ứng của công ty mình đến những công ty có nhu
cầu vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước bằng mọi loại hình vận tải mà công ty mình có.
Thu thập toàn bộ thông tin thị trường liên quan tới lĩnh vực kinh doanh của
công ty nhằm xác định xem thị trường đang có nhu cầu ra sao, sức tiêu thụ như thế
nào. Từ đó, xác định phạm vi thị trường cho các sản phẩm và dịch vụ hiện tại, đưa
ra dự báo nhu cầu, hướng tiêu thụ,… . lOMoAR cPSD| 60797905
Thường xuyên liên lạc, chăm sóc khách hàng để duy trì mối quan hệ, hỏi thăm
lịch trình xuất nhập khẩu của khách hàng để có thể hỗ trợ giá cả, dịch vụ ưu đãi cho khách hàng.
Khi chốt được đơn hàng với khách hàng, bộ phận sales sẽ phối hợp cùng với
các bộ phận có liên quan để theo dõi quá trình nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, kiểm
tra các loại chứng từ, giấy tờ liên quan đến lô hàng. Nếu có vấn đề phát sinh thì sẽ
giải đáp tất cả các thắc mắc, đưa ra giải pháp tối ưu cho từng tình huống cụ thể.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH CÔNG NGHỆ
SẠCH NÔNG NGHIỆP (2020-2022) Chỉ tiêu 2020 2021 2022
Tiền và các khoản tương 830.701.827 106.916.858 3.521.110.292 đương tiền Các khoản phải thu
6.124.689.266 8.813.009.815 7.418.702.271 Tài sản cố định 1.261.944.826 975.023.996 3.036.147.332 Tải sản khác
1.097.267.221 1.577.559.437 1.536.889.758 Nợ phải trả
9.811.406.870 13.561.337.482 3.363.247.023 Vốn chủ sở hữu
1.000.000.000 1.000.000.000 15.000.000.000 Doanh thu thuần
9.332.523.140 13.368.473.791 15.663.191.491
Lợi nhuận sau thuế 28% 6.720.856.661 9.625.301.130 11.277.497.874
Như vậy: qua bảng tài chính và biểu đồ ta thấy chi phí của doanh nghiệp tăng
lên rõ rệt thể hiện nhu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng tăng lên nhanh
chóng. Trong khi đó với chi phí tăng lên thì doanh thu của công ty tăng lên đáng
kể (9.332.523.140 lên 15.663.191.491) trong 3 năm như vậy công ty phát triển lOMoAR cPSD| 60797905
lên một cách rõ rệt, chứng tỏ ở từng khâu của công ty đã làm hiệu quả công việc của mình.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng lên một cách rõ rệt, như vậy phòng kinh
doanh đã có một chiến lược tốt của mình đảm bảo cho công ty tiêu thụ sản phẩm
nhanh chóng đồng thời tạo được nhiều khách hàng trung thành và biết đến công ty
mua nhiều sản phẩm hơn. Và khách hàng rất tin tưởng về chất lượng sản phẩm của công ty.
Lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên ổn định ở các năm. Dự định hết năm 2022 lợi
nhuận sau thuế của công ty tăng lên 13.727.432.521 (VND). Vì thế yêu cầu của
công ty đối với các phòng ban là phải hết sức nổ lực đặc biệt là phòng kinh doanh
2.1.Thực trạng hoạt động truyền thông marketing
(1) Môi trường vĩ mô
Thứ nhất, yếu tố kinh tế. Đối với doanh nghiệp, ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế gồm
các yếu tố, như: lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán,
chính sách tài chính và tiền tệ. Do các yếu tố này tương đối rộng, nên cần chọn lọc
để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong bối cảnh dịch bệnh và giảm sút của nền
kinh tế, thì các yếu tố kinh tế trên địa bàn cả nước cũng sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến
kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp.
Đặc biệt, các doanh nghiệp sản xuất nông sản xuất khẩu trên địa bàn cả nước chịu
sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói chung. Yếu tố
lạm phát ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ
không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư của các doanh
nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Với lOMoAR cPSD| 60797905
bối cảnh và định hướng đầu tư phát triển của công ty, cần duy trì một tỷ lệ lạm phát
vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng.
Thứ hai, yếu tố chính trị và luật pháp. Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, bao gồm: hệ
thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện
hành, các xu hướng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước,
trong khu vực và trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về
thuê lao động, thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo nơi đặt nhà máy và bảo vệ
môi trường... Với bối cảnh mới, Việt Nam tham gia các hiệp định tự do thương mại
(FTAs) thế hệ mới, thì các yếu tố chính trị, pháp luật còn có tác động mạnh mẽ hơn
tới các doanh nghiệp Việt Nam. Để hướng tới phát triển bền vững, sản xuất sản phẩm
nông sản thì công ty cần áp dụng và đạt được yêu cầu về pháp luật không chỉ của
Việt Nam, mà còn cả các đối tác trong các FTAs thế hệ mới.
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Cơ chế, chính sách pháp luật, kinh tế của Tỉnh đủ mạnh và
sẵn sàng đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của xã hội sẽ đem lại lòng tin và thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà
kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ,
như vậy họ sẽ sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn. Chính sự
can thiệp nhiều hay ít của Chính phủ vào nền kinh tế đã tạo ra những thuận lợi hoặc
khó khăn và cơ hội kinh doanh khác nhau cho từng doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi
các doanh nghiệp cần sớm phát hiện ra những cơ hội hoặc thách thức mới trong kinh
doanh, từ đó điều chỉnh thích ứng các hoạt động nhằm tránh những đảo lộn lớn trong
quá trình vận hành, duy trì và đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong kinh doanh. Vấn lOMoAR cPSD| 60797905
đề then chốt là nghiên cứu sẽ đi sâu khảo sát mức độ tuân thủ và những yếu tố cần
phải tuân thủ các quy định có thể được ban hành cho các doanh nghiệp.
Thứ ba, yếu tố văn hóa - xã hội. Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm những chuẩn
mực và giá trị được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ
thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa - xã hội một phần là hệ quả của sự tác động
lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường biến đổi chậm hơn so với các
yếu tố khác. Một số đặc điểm mà các các doanh nghiệp cần chú ý là: sự tác động của
các yếu tố văn hóa - xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố
khác. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hóa - xã hội thường rất rộng:
"nó xác định cách thức người ta sống, làm việc, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm
và dịch vụ". Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa - xã hội có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh, như: những quan niệm về đạo đức, thẩm
mỹ, lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan
tâm ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội... Tất cả các
doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và
nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến
doanh nghiệp, như: sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về
mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động.
Trong bối cảnh hội nhập, doanh nghiệp muốn xuất khẩu thành công, thì không chỉ
phát triển dựa trên những thuần phong mỹ tục hiện có, mà còn phải tìm hiểu được
thị hiểu được thị hiếu của thị trường nơi mình hướng tới. Trong bối cảnh hội nhập
và xuất khẩu nông sản gia tăng, cùng với lợi thế của tỉnh công ty, cần tập trung vào
lợi thế văn hóa - xã hội của khách hang cả nước và nghiên cứu những yếu tố văn hóa
- xã hội của các nước đối tác để giúp doanh nghiệp nông sản trên địa bản cả nước
trở thành doanh nghiệp xuất khẩu vững mạnh. lOMoAR cPSD| 60797905
Thứ tư, yếu tố điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu,
cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong
lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước, không khí... Tác
động của các điều kiệu tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã
được các doanh nghiệp thừa nhận. Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện
tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ.
Tuy nhiên, cho tới nay, các yếu tố về duy trì môi trường tự nhiên rất ít được chú ý
tới. Sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách của Nhà nước ngày càng tăng
vì công chúng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng môi trường tự nhiên. Các vấn đề
ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng
với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến công chúng, cũng như
các doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
Công ty có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành nông nghiệp công nghệ
cao hướng tới sản xuất. Nhưng, trong bối cảnh Việt Nam tham gia các FTA thế hệ
mới, thì trách nhiệm xã hội đối với vấn đề môi trường là điều kiện cần đối với doanh nghiệp.
Thứ năm, yếu tố công nghệ. Công nghệ là một trong những yếu tố chủ động, chứa
đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ
môi trường công nghệ có thể là: sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng
cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền
thống của ngành hiện hữu. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện
tại bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để
tăng cường khả năng cạnh tranh. lOMoAR cPSD| 60797905
Với thuận lợi về điều kiện tự nhiên và truyền thống, công ty đủ điều kiện để phát
triển các doanh nghiệp nông nghiệp. Tuy nhiên, để đáp ứng với nhu cầu, xu thế, thì
doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn cả nước cần áp dụng công nghệ cao để hướng
tới ngành nông nghiệp công nghệ cao. Để thực hiện được yếu tố này, cần nghiên cứu
về thực trạng, tài chính, nhóm công nghệ... Môi trường vi mô
Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh
đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh
doanh đó. Có 5 yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người mua (khách hàng), nhà
cung ứng, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Vì ảnh hưởng chung của
các yếu tố này thường là một sự miễn cưỡng đối với tất cả các doanh nghiệp, nên
chìa khóa để ra được một chiến lược thành công là phải phân tích từng yếu tố, cụ thể là:
Các đối thủ cạnh tranh: Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan
trọng đối với các doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào mối tương tác giữa các yếu tố, như: số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh,
mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản
phẩm. Rõ ràng là trong bối cảnh tự do hóa thương mại, các doanh nghiệp nông
nghiệp trên địa bàn cả nước nói chung, đang phải đối mặt với tốc độ cạnh tranh về
chi phí, đa dạng hóa sản phẩm từ các ngành khác nhau, ở các quốc gia khác nhau.
Vì vậy, chúng làm cho sự cạnh tranh thêm khốc liệt và đòi hỏi tính nhạy bén và thích
ứng cao của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần nhận thấy rằng, quá trình cạnh tranh không ổn định. Ngoài ra,
các đối thủ cạnh tranh mới và các giải pháp công nghệ mới cũng thường làm thay
đổi mức độ và tính chất cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ lOMoAR cPSD| 60797905
cạnh tranh để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể áp dụng.
Khách hàng: Vấn đề khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường
cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của hãng.
Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng so với với các đối thủ cạnh tranh. Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến
khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận
của ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và
phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn. Với bối cảnh hiện tại, khách hàng của các
doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn cả nước không chỉ là khách hàng nội địa. Vì
vậy, nghiên cứu giúp doanh nghiệp nắm bắt được yếu tố thị hiếu và nhu cầu của
khách hàng trên toàn cả nước. Đây là yếu tố sống còn của nhà cung cấp hàng hóa.
Các doanh nghiệp nông nghiệp cũng cần lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại
và tương lai. Các thông tin thu được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan
trọng cho việc hoạch định kế hoạch, nhất là các kế hoạch liên quan trực tiếp đến marketing.
Nhà cung ứng: Các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn cả nước cần phải quan
hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau, như: vật tư, thiết bị, lao động và tài chính. -
Các tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị có ưu thế có thể gây khó khăn bằng
cáchtăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm. Việc lựa chọn
người cung cấp dựa trên số liệu phân tích về người bán. Vì thế, việc phân tích mỗi
tổ chức cung ứng theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. -
Nguồn lao động là một phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh của
doanhnghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là tiền đề để lOMoAR cPSD| 60797905
đảm bảo thành công cho doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nông nghiệp nói
riêng. Các yếu tố chính cần đánh giá, bao gồm: trình độ đào tạo và trình độ chuyên
môn của họ, mức độ hấp dẫn tương đối của doanh nghiệp với tư cách là người sử
dụng lao động và mức tiền công phổ biến. -
Người cung cấp vốn: Trong những thời điểm nhất định, phần lớn các
doanhnghiệp, kể cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời từ
người tài trợ. Nguồn tiền vốn này có thể nhận được bằng cách vay ngắn hạn hoặc
dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu. Khi doanh nghiệp nông nghiệp tiến hành phân tích
về các tổ chức tài chính thì trước hết cần chú ý xác định vị thế của mình so với các
thành viên khác trong cộng đồng. Cần đặt ra các câu hỏi cơ bản sau: Các điều kiện
cho vay hiện tại của chủ nợ có phù hợp với các mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
không? Người cho vay có khả năng kéo dài ngân khoản và thời gian cho vay khi cần thiết
Đối thủ tiềm ẩn mới: Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành nông nghiệp có
thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, do họ đưa vào khai thác các năng
lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
Mặc dù không phải lúc nào doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
mới, song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành vừa chịu ảnh hưởng, vừa có ảnh
hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Sản phẩm thay thế: Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận
của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm
thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Phần lớn
sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được thành
công, các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn cả nước cần chú ý và dành nguồn
lực thích hợp để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình..
2.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông cho sản phẩm dịch vụ AQ lOMoAR cPSD| 60797905
Mục tiêu truyền thông marketing cho dịch vụ Chăm sóc cây trồng năm 2023-2024:
Gia tăng nhân thức và khẳng định vị trí của AQ trong mắt công chúng. Mở rộng sự
yêu thích của công chúng đối với dịch vụ và sản phẩm sinh học. Tăng cường lượng
công chúng quan tâm đến chăm sóc cây trồng và chữa bệnh cây trồng
Gia tăng nhận thức: Xây dựng được nhận thức từ 20% – 25% của công chúng ở Việt
Nam về thương hiệu AQ -không chỉ là một nơi tập Bán thuốc cây trồng uy tín mà
còn là một thương hiệu gắn bó với những giá trị cuộc sống Khách hàng giúp xử lý
bệnh cây trồng trong nhà và vườn. Giúp cho họ biết AQ là một cơ sở Thuốc vi sinh
uy tín và chất lượng, không ngừng cải thiện cả về chất lượng và dịch vụ tại Việt Nam
. Là một đơn vị phân phối thuốc sinh học và nhân giống vi sinh hàng đầu Việt Nam
Thay đổi thái độ: Khách hàng tiềm năng cũng như những khách hàng trung thành
dẫn đến các chất lượng trải nghiệm về thuốc và dịch vụ chăm sóc 24/7 của các kỹ
sư làm gia tăng độ tin tưởng và quay lại rất nhiều để tiếp tục sử dụng
Thay đổi hành vi: Thay đổi hành vi của khách hàng tiềm năng: Từ suy nghĩ do dự,
cân nhắc chuyển thành hành vi quyết định mua sử dụng sản phẩm. Muốn trải nghiệm
sản phẩm Thuốc sinh học tại AQ thay vì các bên đơn vị khác. Tăng thêm 40% doanh
thu cho các sản phẩm tại AQ
Sau khi công ty đã xác định được rõ mục tiêu truyền thông và những đặc điểm của
nhóm đối tượng đối với sản phẩm . Công ty đã có những chiến lược truyền thông
marketing để nhằm phản ứng lại và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. AQ xác định
tệp khách hàng đang trong những trạng thái: Biết, hiểu, thích, chuộng, tin chắc và
sử dụng. Những chiến lược truyền thông để từ đó đưa cả về trải nghiệm lẫn việc
truyền tải thông điệp được rõ ràng và hiệu quả hơn. Trên thực tế, sản phẩm hoàn
toàn không xa lạ bởi các loại sản phẩm là mối quan tâm lớn. Vì vậy, việc kết hợp lOMoAR cPSD| 60797905
nhưng chiến dịch Marketing đúng đắn khi họ đã đạt được mục đích của mình đó là:
Thứ nhất, họ khẳng định chiến lược phát triển khéo léo giữa những sản phẩm truyền
thống kết hợp với những dịch vụ chắm sóc, liên tục cập nhật những kỹ thuật mới,
hiện đại. Đây là điều mà bất kỳ một công ty Thuốc Vi Sinh nào cũng đề ra và trở
thành chiến lược khi họ muốn hướng tới trọng tâm là tham vọng nắm giữ thị trường.
Thứ hai, kể từ khi đi vào hoạt động những hoạt động truyền thông đã được chuẩn bị
một cách kỹ càng để có thể phát triển tại thị trường thuốc vi sinh đầy tiền năng như
ở Việt Nam. Tuy nhiên ở Việt Nam rất ưa chuộng sản phẩm sinh học . Bằng chứng
là số lượng mua hàng tại AQ vừa qua tăng so với cùng kỳ các năm trước. Người dân
đang dần nhận ra một trong những phương pháp sinh học góp phần giúp họ tăng
năng xuất cây trồng, phòng ngừa dịch bệnh cây trồng rất an toàn cho con người, môi trường
Đối với nhóm đối tượng chưa từng trải nghiệm sản phẩm : Công ty hướng tới tạo sự
nhận biết và độ phủ thương hiệu để khách hàng có thông tin cơ bản về nội dung Kỹ
thuật cây trồng . Từ đó, để phát sinh các nhu cầu sử dụng cũng như là trải nghiệm
dịch vụ sản phẩm . Cụ thể:
Tạo sự nhận biết: Làm sao để thương hiệu luôn hiện diện trong tâm trí của khách
hàng, chỉ cần nhắc đến là nhớ ngay đến các dịch vụ của doanh nghiệp là một chiến
dịch lâu dài. Trước hết cần tạo độ phủ, làm truyền thông để các hình ảnh về phòng
tập được xuất hiện với tần xuất cao đặc biệt là xuất hiện trên internet. Và kênh truyền
thông mà AQ đã chọn là facebook, website nơi có nhiều cộng đồng khách hàng tiềm năng.
Ngoài tệp khách hàng đã và đang trải nghiệm sản phẩm tại thì Công ty cũng xác định
mở rộng hướng mục tiêu tới tệp khách hàng chưa từng trải nghiệm sản phẩm tại đây
và những đối tượng chưa từng sử dụng sản phẩm sinh học. Để đảm bảo độ phủ cũng
như gia tăng doanh số thì việc để khách hàng chưa từng trải nghiệm biết đến và có lOMoAR cPSD| 60797905
giai đoạn dùng thử là việc hết sức cần thiết. Vì nhóm đối tượng này cũng được xem
là hết sức tiềm năng và dung lượng còn rất lớn. Và kế hoạch truyền thông của Công
ty cũng có kế hoạch tạo sự nhận biết cho nhóm này.
Với nhóm khách hàng chưa từng trải nghiệm sản phẩm , Công ty thực hiện truyền
thông nhận biết nhằm tiếp cận và truyển tải thông tin. Để tất cả khách hàng sau khi
được tư vấn đều nắm rõ mọi thông tin về phòng tập như về giá, sự ưu đãi, chế độ
chăm sóc cây trồng . Tại những lần nâng cấp chất lượng sản phẩm . Nhưng đồng
thời cũng cần tạo ra những sự đột phá. Liên tục mang về những cải tiến mới từ khắp
nơi trên thế giới để phục vụ đối tác, khách hàng và khách hàng trung thành tốt hơn
đối thủ. Quảng cáo theo hình thức này nhằm thu hút những khách hàng tiềm năng mới.
Tạo nhu cầu sản phẩm: Không để bất kỳ khách hàng nào dời đi mà chưa được tiếp
nhận sự phục vụ của công ty. Với những sản phẩm dịch vụ thiên về Sinh học ra mắt
thị trường bất kể lâu hay mới thì mục tiêu truyền thông cuối cùng mà các công ty là
những phương pháp góp phần giúp họ tăng sức năng xuất , phòng ngừa bệnh cho
cây trồng. Tạo sự nhận biết và tăng cường sự ưa chuộng hoàn thành và làm tốt nhiệm
vụ của nó. Tại đây thì việc tiếp cận sản phẩm dịch vụ Sinh học là điều mà khách
hàng tiềm năng dễ dàng có thể đạt được.
Đối với nhóm đối tuợng đã và đang sử dụng sản phẩm , trải nghiệm dịch vụ: Công
ty tăng cường củng cố thương hiệu và tạo sự tin tưởng đối với nhóm khách hàng cũ,
thân thiết. Khi hình ảnh các khách hàng sử dụng và dịch vụ tập sinh học về công ty
đã được xuất hiện nhiều trong mắt mọi người. Thì chắc chắn sẽ có một nhóm khách
hàng trong đó sẽ quan tâm và muốn trải nghiệm thử sản phẩm dịch vụ này. Việc
chuyển đổi trạng thái của khách hàng từ nhận biết sang trải nghiệm và ưa chuộng,
gắn bó với công ty là một thử thách khá lớn. Khách hàng luôn nhận biết được nhu lOMoAR cPSD| 60797905
cầu của mình trước khi đưa ra quyết định mua sản phẩm dịch vụ. Sau khi đã có
những trải nghiệm ban đầu thì việc tạo sự ưa chuộng phụ thuộc vào các yếu tố nội
dung. Điều đó đòi hỏi sự kết hợp giữa truyền thông và cải thiển các chương trình
sản phẩm sao cho hấp dẫn, cuốn hút người xem. Và việc sự dụng các công cụ truyền
thông như: Facebook, Instagram, Youtube, web… vừa mang tính truyền tải thông
điệp vừa để đạt hiệu quả truyền thông cao nhất.
2.2.3. Thiết kế thông điệp truyền thông
Thông điệp truyền thông: “Cùng AQ trải nghiệm giải pháp sinh học cho cây trồng”.
Thế giới phẳng mang đến lượng thông tin lớn cho tất cả mọi người mỗi ngày.
Chúng ta có thể tiếp nhận hàng ngàn thông tin truyền thông, quảng bá liên tục. Thực
sự khó có thể dung nạp tất cả những thông tin với số lượng dữ liệu lớn như vậy một
cách hiệu quả. Và đó cũng chính là lý do thông điệp truyền thông được ra đời. Đây
là một phương tiện hiệu quả để các thương hiệu có thể gửi thông điệp và thu hút khách hàng.
Mục đích lớn nhất của thông điệp truyền thông chính là tính tích cực trong sự thay
đổi về nhận thức, hành vi hay cảm xúc của nhóm khách hàng tiềm năng, hay rộng
hơn là toàn bộ cộng đồng về thương hiệu AQ. Để từ đó số lượng hội viên biết đến
câu lạc bộ và tham gia trải nghiệm dịch vụ tại đây sẽ tăng lên. Với Công ty TNHH
Công Nghệ Sạch Nông Nghiệp việc thiết kế thông điệp thông thường được thực hiện
trên cơ sở có sự giúp đỡ của nhà quảng cáo chuyên nghiệp Luckly Brand. Với sứ
mệnh “giúp người trồng cây trở nên dễ dàng hơn” Nhìn chung thông điệp của Công
ty đã truyền đạt được những thông tin cần thiết cho khách hàng tiềm năng. AQ luôn
nỗ lực hỗ trợ khách hàng, cam kết lời nói đi đôi với hành động. Sử dụng thuốc sinh
học vốn dĩ đã tốt cho sức khỏe, đất cây trồng và môi trường nhưng khi sử dụng sản
phẩm và trải nghiệm được dịch vụ kỹ sư hỗ trợ cây trồng khách hàng rất thích và tin
tưởng. Khi sử dụng sản phẩm tại AQ không chỉ khiến cây trồng nhà mình phục hồi