1
MỤC LỤC
Trang
1. do chọn đề tài .......................................................................... 2
2. Nội dung ....................................................................................... 3
2.1 sở thực tiễn ........................................................................... 3
2.2 sở luận .............................................................................. 4
2.3 Giải pháp .................................................................................... 5
2.3.1 Trực quan hóa thông tin dạy học ............................................. 5
2.3.2 Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu
6
trưng ngôn ngữ, biểu trưng đồ hoạ, biểu trưng tranh ảnh ................
2.3.2.1 Dạy học trực quan bằng biểu trưng ngôn ng ...................... 6
2.3.2.2 Dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ hoạ .......................... 7
2.3.2.3 Dạy học trực quan bằng biểu trưng hình ảnh ....................... 8
2.3.2.4 Kết hp các loi hình trực quan ........................................... 11
2.3.3 Xây dựng các năng thực hành ............................................. 12
2.3.3.1 Kĩ năng nhn biết tính năng các loại biểu tượng .................. 12
2.3.3.2 Rèn luyện năng thao tác trên máy .................................... 13
2.3.4 Học chơi, chơi học. Gii trí thư giản ........................... 13
2.4 Hiệu quả của sáng kiến .............................................................. 14
3. Kết luận ........................................................................................ 15
3.1 Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm .......................................... 15
3.2 Nhận định chung về việc áp dụng kh năng phát triển sáng
15
kiến kinh nghiệm ..............................................................................
3.3 Những i học kinh nghiệm ....................................................... 16
3.4 Kiến nghị .................................................................................... 17
2
1. do chọn đề tài.
Hiện nay trong luận dạy học nói chung dạy học môn Tin học nói
riêng đề cập khá nhiều đến phương pháp và thuật dạy học: phương pháp
thảo luận, phương pháp đặt câu hỏi, phương pháp chia nhóm, ... Thực hiện
việc đổi mới giáo dục phthông đã trở thành nn nếp sâu rộng từ đổi mi nội
dung chương trình sách giáo khoa, sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
phương pháp dy học, đặc bit chú trọng đến đối tượng dạy học. Phần lớn
giáo viên đứng lớp đã thích nghi với chương trình, phương pháp mi nhất là
s dụng, khai thác triệt để c dụng thiết bị thực hành, của trang thiết bị,
phương tin dạy học như bảng phụ, tranh ảnh, thiết bị thí nghiệm, máy chiếu.
Xuất phát tthực tiễn giảng dạy tại trường Tiểu học Trn Phú tôi thy
cần phi có thiết kế i giảng cho phù hp với nội dung kiến thức, phương
pháp, phương tiện dạy học phù hp với từng độ tuổi học sinh để đạt hiệu qu
cao trong mỗi tiết học. Sử dụng phương pháp như thế nào để qua mỗi phn
học, tiết học học sinh hng thú với phương pháp mi, qua đó hiểu được kiến
thức đã học trên lớp, đồng thi học sinh thấy được tầm quan trọng của vấn đề
ứng dụng của kiến thc đáp ứng u cầu môn học nói riêng ứng dụng
vào thực tiễn trong đời sống hội nói chung. Chính vậy người giáo
viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy tôi luôn n khoăn suy nghĩ bằng cách nào
để phối hợp tốt c phương pháp dạy học để cho học sinh hiểu bài nắm
vững kiến thức bài học vận dụng tốt vào thực tế.
Nước ta đang trong giai đoạn đổi mi phương pháp dạy - học nên
phương pháp dạy học trực quan rất cần thiết trong dạy học các b môn
trong trường học, nht đặc điểm ca môn Tin học, phương pháp trực quan
sgiúp học sinh khắc phục nhng khó khăn ban đầu, tiếp thu kiến thức một
ch trừu tượng. Phương pháp này thường được dùng với c phương pháp
khác nht phương pháp diễn giải. Bng phương pháp này học sinh tiếp thu
bài rất nhanh nhkiến thức lâu và chất lượng học tập cũng được nâng cao.
3
T nhng cơ s trên tôi mạnh dạn chọn sáng kiến “Áp dụng phương
pháp dạy học trực quan đ nâng cao chất lượng môn Tin học khối bậc
Tiểu học”, trưc hết là phục vụ cho việc dạy học của mình sau đó góp
phn nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
2. Nội dung:
2.1 sở luận.
Cùng với việc sáng tạo ra h thống công cmới, con người cũng đã tập
trung trí tuệ từng bước xây dựng ngành khoa học tương ứng để đáp ứng
những u cầu khai thác tài nguyên thông tin. Trong bối cảnh đó, ngành Tin
học đưc hình thành phát triển thành một ngành khoa học độc lập vi các
nội dung, mục tiêu, phương pháp nghn cứu riêng ngày ng có nhiều ng
dụng trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Việc đổi mi
chương trình sách giáo khoa đặt trọng tâm o việc đổi mi phương pháp dạy
học. Ch đổi mi căn bản phương pháp dạy học chúng ta th tạo
được sự đổi mới thực strong giáo dục, mi th đào to được lớp người
năng động, sáng tạo tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cnh nhiều nước
trên thế giới hướng tới nền kinh tế tri thức.
Hoạt động nhận thức của con người từ trực quan sinh động đến
duy trừu tượng. Đối với học sinh khi học bộ môn Tin học này cũng vậy. Việc
dạy tin học trong nhà trường hiện nay đối vi nước ta không phi d, Tin
học nó gắn liền với một công criêng của môn học máy tính. Tin học
ngành khoa học nghn cứu các quá trình có tính chất thuật toán nhm mô tả
biến đổi thông tin. Là khoa học dựa trên máy tính điện tử nghn cứu cấu trúc,
c tính chất chung của thông tin, c quy luật và phương pháp thu thp, lưu
trử, tìm kiếm thông tin, x thông tin một cách tự động chính xác qua công
cụ máy tính điện tử”. Vy làm thế nào đ cho học sinh dễ hiểu một cách
nhanh chóng chính xác và kỉ năng thc hành một nhiệm vụ rất quan
trọng của người go viên dạy Tin học hiện nay. Đ áp dụng phương pháp trên
vào giảng dạy tốt bộ môn Tin học chất lượng, đạt kết cao thì người thầy giáo
4
ngi tin thông về bmôn Tin học, cần nắm chắc phương pháp dạy học trực
quan. Phương pháp dạy học trực quan phương pháp dạy học mà từ c hình
ảnh, hoạt động trực quan đến duy trừu ợng hay còn gọi trực quan hoá thông
tin thông qua các công cụ trực quan.
2.2 sở thực tin.
* Thuận lợi:
Học sinh trường Tiểu học Trn Phú hiện nay đã thuận lợi trong
học tp đó là: Nhà trường trang bị phòng học, máy vi tính phần mềm phục
vụ cho vic dạy học môn tin học.
Phhuynh học sinh luôn quan m đến việc học tập của con em mình,
luôn mối quan hchặt ch với giáo viên chnhiệm duy trì trao đổi thông
tin thường xuyên để nắm bắt được tình hình của con em mình trường.
Giáo viên đưc đào to chun về Tin hc để đáp ng cho yêu cầu dy hc.
* Kkhăn:
Từ dạy và học thđộng sang dạy học tích cực, dạy học định hướng
năng lực cho học sinh giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người
truyền đạt kiến thc, giáo viên tr thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn
c hoạt động độc lập đhọc sinh tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chđộng
c mục tiêu kiến thức, năng, thái độ theo u cầu chương trình. Trên lớp,
học sinh hoạt động chính nhưng khi soạn giáo án, giáo viên phi đầu
công sức, thi gian rt nhiều so với kiu dạy học thđộng mi ththực
hiện trên lớp với vai trò là người gợi m, xúc tác động viên, cố vấn, trọng tài
trong các hoạt động tìm tòi hào hứng tranh luận sôi nổi của học sinh. Để làm
được điều này thì đòi hỏi người giáo viên phải trình độ chuyên môn sâu
rộng, trình độ sư phạm lành nghmi tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngi tầm dự kiến của giáo viên.
Khó khăn lớn nht hiện nay c trưng học khi áp dụng phương pháp
dạy học trực quan vào giảng dạy vẫn trang thiết bị nghe nhìn, phương tiện
dạy học... còn nhiều thiếu thốn bt cập. Đ áp dụng phương pháp này vào
dạy Tin học thì đòi hỏi phải máy chiếu (Projecter), máy vi nh đó chưa
5
kể đến việc nếu áp dụng đồng loạt thì mỗi lớp cũng đều phi được trang bị.
Bên cạnh đó do hoàn cảnh kinh tế còn khó khăn một s gia đình không có
điều kin để mua máy tính cho con em học.
Một thực tế khác ý thức học tập của một số học sinh không cao,
không hng thú trong học tập, lười hoạt động, không tích cực tự giác, ý thức
tự học, tự rèn luyện yếu hoặc ch biết đến máy tính như một công cụ giải trí.
2.3 Giải pháp:
2.3.1 Trực quan hoá thông tin dạy học.
Trực quan hthông tin dạy học một quá trình thông qua đó người
học tri giác c tài liệu học tập i dạng các biểu trưng hình nh, âm thanh,
mô hình, vật tht,... vi s htrợ của dụng c trực quan. th nói dụng cụ
trực quan nhiều thuận lợi n hn so với dạy học bằng ngôn ngữ. Chứa nhiều
thông tin tổ chức thuận li các thông tin trong cùng một vị trí, làm đơn giản
các khái niệm, làmng tỏ các chi tiết của một khái niệm dựa trên ngôn ng trừu
tượng. Đặc biệt tranh ảnh trực quan làm ng sự nhớ trong học tập.
Như vậy nếu s dụng c dụng cụ trực quan là máy chiếu, tranh ảnh,
biểu tượng
vào dạy Tin học thì hiệu quả rt cao. Trước khi sử dụng dụng
cụ trực quan cho một bài học thì trước hết giáo viên cần xác định bài nào cần
dụng c trc quan nhng dụng c trc quan đó gì phục vụ cho những
đơn vị kiến thức nào trong bài học. Tiếp đến công tác chuẩn bị vi dụng c
trực quan.
dụ dy bài: “Chương trình máy tính đưc lưu đâu? cần chun bị những đ
dùng trc quan như: cng, các thiết bị lưu gi thông tin như USB, đĩa mềm, đĩa CD,
DVD, hay hình nh ca mt số loi thiết bị nêu bng cách chp bi tranh nh như thế
hc sinh mi nhớ lâu thy trong thc tế th gi tên dng cụ trc quan chính xác.
Máy chiếu ơng đối dễ sử dụng việc chuẩn bị cho việc dạy học với
máy chiếu ơng đối d ng, ít tốn thi gian. Tuy nhn phi có s chuẩn bị
kiến thức và c nội dung kiến thức cần trình chiếu. Nội dung đưa n máy
chiếu phải rõ ràng chính xác và phải có máy vi tính.
6
* Hiệu quả: Sau khi áp dụng một s dụ o đề i, số học sinh biết
phân biệt các thiết bị của máy tính tăng n rệt. Tuy nhn một số học sinh
vẫn chưa xác định đúng các vị trí thiết bị, Như vậy bước đầu việc vận dụng
kiến thức, năng của các em vào làm bài tập thực hành đã có hiệu quả rệt.
2.3.2 Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biu trưng
ngôn ngữ, biểu trưng đồ hoạ, biu trưng tranh ảnh.
Muốn sdụng phương pháp dạy học này thành công thì việc đầu tiên
người thầy phi làm thiết kế c thông điệp trực quan đòi hỏi nhiều sức lực
trí lực nhưng lại công việc đem lại nhiều lợi ích. Việc thiết kế các tài
liệu dạy học trực quan mới thtạo nên sự thay đổi, khi người học chú ý
s cho nhiều điều bổ ích. Người thiết kế phải quan tâm tới khía cạnh giảng
dạy, tính trực giác đc biệt quan tâm tới nhng năng học tập của học
sinh trong nghiên cứu thực hành. Người go viên phải biết phân tích chọn
lựa các loại hình trực quan sao cho phù hợp với nội dung bài học.
2.3.2.1 Dạy học trực quan bằng biểu trưng ngôn ngữ.
Biểu trưng ngôn ngđược tạo ra tchviết ới dạng một từ đơn lẽ
hoặc câu hn chỉnh dùng đặt tên đối tượng, định nghĩa, mô tả đối tượng.
Thường khi dạy c bài học thuyết tôi thường s dụng loại biểu trưng trực
quan bằng ngôn ngữ.
dụ 1: Dạy i Làm quen với máy tínhtôi chiếu hình nh chung
của máy tính điện tử lên màn hình để học sinh quan t và cho biết máy tính
điện tử gồm những bộ phần chính nào?
7
Ví dụ 2: Dạy bài “Cch phông chữ”, thì tôi đưa lên màn hình một
trong c cách thực hiện chọn phông, chọn cnhư sau:
Bước 1. Chọn khối văn bản cần định dạng
Bước 2. Click Format \ Font
Bưc 3. Hp thoi Font xut hin chn Font, Font style, Size trong hp thoi
Bước 4: Chọn OK
Yêu cầu học sinh trả lời các u hỏi liên quan:
u 1: Nêu c bước để định dạng n bản phông chữ, kiểu chữ, cỡ ch bằng
menu lệnh? (học sinh quan sát màn hình nêu các bước cần định dạng ).
u 2: Thao tác quan trọng
nhất trong định dạng văn bản gì? (học sinh
chọn phn văn bản cần định dạng).
2.3.2.2 Dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ hoạ.
Biểu trưng đồ hoạ được tạo ra bằng nhiều cách đồ họa liên quan với
hình ảnh, đồ hoạ liên quan với khái niệm, đồ hoạ tuỳ ý... Việc dy học trực
quan bằng biểu trưng đồ hoạ trong Tin học giúp người học th thao tác
nhanh các bước thực hành - đây là yêu cầu cần đạt của người học Tin học,
dựa vào các biểu trưng đồ hoạ này học sinh có th phát hiện ra khái niệm, ý
nghĩa của nó. ..
8
Ví dụ 1: Dạy bài Căn l go viên cn cho học sinh làm quen vi việc
n lề qua các biểu tượng.
dụ 2: Dạy i “Sao cp văn bảngi¸o viªn cÇn cho häc sinh lµm
quen
víi
viÖc sao chÐp, di chuyÓn, t (xo¸)... nhanh qua c¸c biÓu
t-
îng.
dụ 3: Dy bài Trình bày ch đm, nghiêng giáo viên đưa các biu tưng:
các bài trên học sinh nhìn vào biểu ợng nêu chức năng của các
biểu trượng từ đó các em nắm chắc hơn kiến thc thuyết đvận dụng o
làm thực hành tốt hơn.
2.3.2.3 Dạy học trực quan bằng biểu trưng nh ảnh
Biểu trưng hình nh được tạo ra như ảnh chụp, tranh minh hoạ, tranh
vẽ. Tất c đều phn ánh svật và ý nghĩa dưới dạng c biểu trưng cụ th
mang nh hiện thực cao, người học kh năng phn dịch các biểu trưng
hình ảnh thành các vật tương tự trong thế giới hiện thực.
dụ 1: Khi dạy bài Khám phá máy tínhta có th s dụng một s
ảnh minh hoạ về máy tính.
Máy tính xưa:
9
Máy tính ngày nay:
Máy tính bàn
Máy tính xách tay
c bộ phận chính của máy tính:
Thấn máy Màn hình
Máy tính bảng
10
c biểu tượng
Bàn phím Chuột
Tìm hiểu thêm một số thiết bị kết nối với máy tính:
USB Đĩa mm Đĩa CD
Máy in Loa
Hoặc khi dạy bài Làm quen với máy tính để giúp học sinh sm hình thành
kỹ năng làm vic vi máy tính như khi động máy tính, tt máy tính hay phân bit
các đối tượng trên màn hình máy tính ta tiến hành đưa một số hình ảnh liên quan.
11
Thanh
Menu bar
Thanh
Tool bar
Thanh
Formating
Thước dọc
Thanh cuộn
2.3.2.4 Kết hợp các loại hình trực quan.
Giữa c loi hình trực quan, người thiết kế có thkết hp đa dạng c
loại biểu trưng trực quan ngôn ngữ, hình ảnh, đồ hoạ với nhau. Đối với hầu hết
học sinh ba loại này bao gồm nhiều mức độ khác nhau rất có ích trong học tập.
* dụ khi dạy phần 5 Em tập soạn tho”, ta có th sử dụng kết hp
cả ba hình thức trực quan.
12
* Hiu quả: Sau khi áp dụng biện pháp tạo những tác nhân kích thích trực
quan thông qua biểu trưng ngôn ng, biểu trưng đồ họa, biểu trưng tranh ảnh học
sinh nhận biết c biểu tượng được nhanh hơn, phân biệt và ghi nhcác biu
tượng, các nút lệnh điều khiển được lâu hơn. Từ đó học sinh th sử dụng các
kiến thức đã học để thực hành cũng như vận dụng vào thực tiễn tốt hơn.
2.3.3 Xây dựng các năng, thực hành:
2.3.3.1 năng nhận biết tính năng các loại biểu tượng.
Sau một tiết học tôi thường củng clại cho học sinh nhng i vừa học
bằng c dạng bài tập trắc nghiệm giúp học sinh nm lại bài, học sinh có th
phân biệt được lệnh, c biểu tượng và nm ý nghĩa của các biểu tượng.
Ví dụ 1: Dạy bài Làm quen với soạn thảo n bản: Nối các ý của cột
A, B, C, D sao cho hp lý.
dụ 2: Dạy bài Sao chép n bản”: Dùng các từ, cụm từ điền o
chtrống cho phù hp.
(1) Edit \ Copy
(2) Edit \ Cut
(3) Edit \ Paste
(4) Delete
(5) Ctrl + V
(6) Ctrl + C
(7) Ctrl + X
c bước sao chép khối
Bước 1. Chọn khối
Bước 2. Click o...... (hay bấm tổ hợp phím......hoặc Click biểu tượng ..... )
Bước 3. Đưa con trỏ đến vị trí mới.
Bước 4. Click o...... (hay bấm tổ hợp phím......hoặc Click biểu tượng ..... )
A
Ctrl + O
Ctrl + N
Ctrl + S
Alt + F4
B
File \ Open
File \ Save
File \ Exit
File \ New
C
D
Tạo tập tin văn bản mới
Đóng tập tin n bản
M văn bản đã
Lưu văn bản
13
c bước chuyển khối
Bước1. Chọn khối
Bước 2. Click o...... (hay bấm tổ hợp phím......hoặc Click biểu tượng ..... )
Bước3. Đưa con tr đến vị trí mới.
Bước 4. Click o...... (hay bấm tổ hợp phím......hoặc Click biểu tượng ..... )
c bước x khối
Bước1. Chọn khối
Bước 2. Click o...... (hay bấm tổ hợp phím......hoặc Click biểu tượng ..... )
2.3.3.2 Rèn luyn năng thao tác trên máy.
Để vic học Tin học của học sinh đạt kết quả tốt, chất ợng cao, học sinh
nm chắc i, biết thao tác trên máy nh cần cho học sinh học tại phòng máy,
học sinh vừa nghe go viên giảng bài vừa ghi bài và thực hiện trên máy tính
theo từng bước một. Vi cách tổ chức học như thế này kết quả cho thấy học
sinh nm chc bài học, đa số các em đều thực hiện được các thao tác thực hành.
* Hiệu quả: Sau khi áp dụng biện pháp xây dựng các năng, thực
hành học sinh dễ dàng phân biệt được các biu tượng c nút lệnh mà vốn học
sinh rt khó nh dễ nhm lẫn. Tránh được hiện tượng học sinh khi thc
hành phải mm các công cụ, các biểu ợng khi sử dụng phần mm để
làm bài tập thực hành cũng như vận dụng vào thực tiễn.
2.3.4 Học chơi, chơi học. Giải trí thư giản.
Để cho học sinh có hng thú học tập, tạo ch thích tìm tòi, đồng thời
góp phn thư giản cho các em thì trước khi kết thúc tiết học tôi thường tổ
chức cho c em chơi một s trò chơi như: Blocks, Dots, Sticks, luyện gõ
bằng Mario, hay cho học sinh vẽ hình tự do bằng chương trình Paint, mà qua
các chương trình này học sinh được hình thành các năng sử dụng chuột,
bàn phím, c thao tác với chuột và bàn phím.
* Hiu quả: Giúp học sinh thoải mái trong học tập, Kích thích stìm
tòi, khám phá yêu thích môn học.
14
2.4 Hiệu quả của sáng kiến.
* Phạm vi thực hiện:
Do điều kiện về cơ s vật chất trang thiết bị của trường nên phm vi
nghiên cứu thực hiện môn Tin học ti 3 lớp 4A, 4B, 4C của trường Tiểu học
Trần Phú.
* Kết quả cụ thể:
Qua điu tra nhng tiết hc đu tiên tôi tiến hành đã thu đưc kết quả như sau:
- Vkhâu tiếp nhn thuyết: đa s c em hay quên chưa vận dụng
vào thc hành được nếu không có sự hướng dẫn của giáo viên.
- Về năng thc hành:
Lp
Tổng
số
Thực hành
Tự thao tác sau khi
có hướng dẫn
Thao tác cần hướng
dẫn thường xuyên
Chưa biết thao tác
SL
%
SL
%
SL
%
4A
43
15
34.9
20
46.5
8
18.6
4B
37
13
35.1
17
46.0
7
18.9
4C
38
14
36.8
16
42.1
8
21.1
Cộng
118
42
35.6
53
44.9
23
19.5
Sau một thời gian ngn thực hiện ứng dụng các dụng c trực quan o
dạy học tin học lớp 4 tôi nhận thấy:
- Việc ứng dụng giúp go viên truyền thkiến thức cho học sinh một
cách tích cực trực quan, tiết kiệm thời gian trong tiết dạy thuyết từ đó
học sinh thời gian thc hành nhiều hơn trong quá trình thực hành học
sinh nh kiến thc lâu hơn.
- Đối với học sinh tôi thấy học sinh học tp tích cực hơn, hào hng hơn,
chú ý hơn, tham gia xây dựng bài sôi nổi hơn. Đặc biệt các em ghi nh kiến
thức lâu hơn, sem hiểu bài biết vận dụng kiến thức năng trình y bài
thuyết tăng rõ rệt.
15
- Vnăng thc hành:
Lp
Tổng
số
Thực hành
Tthao tác sau khi
hướng dẫn
Thao tác cần hướng
dẫn thường xuyên
Chưa biết thao
tác
SL
%
SL
%
SL
%
4A
43
34
79.1
9
20.9
0
0.0
4B
37
29
78.4
8
21.6
0
0.0
4C
38
31
81.6
7
18.4
0
0.0
Cộng
118
94
79.7
27
20.3
0
0.0
+ Số lương học sinh tự thao tác sau khi hướng dẫn tăng 44.1%
+ Thao tác cần hướng dẫn thường xuyên giảm 24.6 %
+ Chưa biết thao tác không còn.
3. Kết luận:
3.1 Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.
Sử dụng tốt phương pháp dạy học trc quan là con đưng tốt nht để đạt
được mục đích yêu cu tiết dạy trong đó phương tiện dùng công cụ trực quan,
đặc biệt có hiệu quả tốt giúp người học hiểu và nắm chắc thông tin cần thiết.
Việc sử dụng dụng cụ trực quan vào quá trình dạy học cn thiết đối vi mỗi
giáo viên nó mang lại hiệu suất, hiệu quả của giáo dục cao.
Muốn học sinh học tốt các môn học nói chung môn Tin học nói rng
thì điều đầu tiên người go viên phải tạo đưc học sinh niềm say mê, hứng
thú học tp bộ môn. Gihọc phi thu hút sự chú ý ham học hỏi của học sinh,
tạo cho các em lòng tin vào khả năng của mình, nhiệt tình ham mê học tập.
3.2 Nhận định chung về việc áp dụng và kh năng phát triển sáng kiến
kinh nghiệm.
Tính rộng rãi của phương pháp: Phương pháp trên có tháp dụng cho
tất cc khối lớp trong trường Tiểu học.
Qua một thời gian nghn cứu đề i bằng nhiều phương pháp khác
nhau, qua dự giờ ca các đồng nghiệp, qua dạy thnghiệm, đối chng, tôi đã
tìm ra được một s kinh nghiệm áp dụng vào trong giảng dạy thu đưc
những kết quả nhất định, trong giờ học các em đã chú ý hơn, tích cực hơn, đã
16
kích thích phát huy được khnăng duy, tính tích cực ca các em, c em
nm i một cách chủ động không máy móc.
Việc s dụng phương pháp trực quan vừa giúp giáo viên d dàng tổ
chức, hướng dẫn học sinh học tập, vừa giúp học sinh dễ dàng hiểu bài khc
sâu kiến thức.
Trong quá trình dạy học môn tin học hiện nay, nh hình (tranh vẽ, ảnh
chụp, đồ dùng trực quan, phần mềm, …) được coi một công cụ, một
phương tiện cho việc dạy và học môn tin học, phương pháp mà người giáo
viên tin học sdụng trong quá trình dạy học cũng phải dựa trên sở kênh
hình, có như vậy mi phát huy đưc tính tích cực, chđộng của học sinh. Do
vậy, kết quả học tập cuối năm s học sinh khá giỏi tăng lên, shọc sinh yếu
giảm rõ rệt.
3.3 Những bài học kinh nghiệm.
Kinh nghiệm thực tiễn dạy học kết qu nghn cứu thực nghiệm
cho thấy để nâng cao chất lượng dạy học cần có các điều kiện sau:
- Giáo viên phải tạo ra không khí học tập tích cực, mỗi giờ học một niềm
vui niềm say mê trong học tập của học sinh. Giáo viên luôn tạo ra nhng thách
thức vừa sức, tổ chức nhng hoạt động tự lực của học sinh trong từng tiết học.
- Kết hợp nhiều phương pháp dạy học vi phương pháp dạy học trc
quan có nhm gây hứng thú với học sinh gp học sinh chđộng nắm bắt
kiến thức.
- Qua mỗi lần thnghiệm nên một thi gian nhìn nhận đánh gkết
quả rút kinh nghiệm cho lần sau, biết cách khai thác trí lực ca học sinh
theo hướng tích cực, chđộng thì việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện lỹ năng
của học sinh strở nên thuận lợi và có kết quả hơn.
- c thiết bị dạy học rất ý nghĩa giáo viên phải luôn phát huy hết
tác dụng của các thiệt bị dạy học, đặc biệt là dụng ctrực quan. Bên cnh mỗi
tiết dạy giáo viên luôn chuẩn bị các đồ dùng trực quan đầy đủ phù hợp vi nội
dung bài dạy từ đó vậy giáo viên mi gây được hứng thú bộ môn cho các em.
17
- Giáo viên phi biết vận dụng các kiến thức trong bài dạy vào c hoạt
động thực tế liên quan giải thích cụ th từ đó các em nhu cầu tìm
hiểu về môn học.
3.4. Kiến nghị.
Qua quá trình thực hiện giảng dạy bản thân tôi một skiến nghị sau:
- Đề ngh nhà trường trang bị thêm máy chiếu (projecter) to đưc
phòng có trang bị máy chiếu riêng để phục vụ cho việc dạy học bằng máy
chiếu được thuận lợi hơn.
- Trang bị thêm máy tính phòng thực hành đủ s để cho học sinh
học thực hành.
Trên đây một skinh nghiệm của tôi về vic s dụng phương pháp
học dạy trực quan sử dụng giáo cụ trực quan trong giảng dạy Tin học. Rất
mong ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn!
Trần Phú, ngày 18 tháng 10 năm 2015
Người viết
Th Hồng Loan
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Xuân Huy, Bùi Việt Hà, Lê Quang Phan, Hng Trọng Thái, Bùi
Văn Thanh (2013), Cùng học Tin học, quyển 1, NXBGDVN, Hà Nội.
[2] Nguyễn Xuân Huy, Bùi Việt Hà, Lê Quang Phan, Hng Trọng Thái, Bùi
Văn Thanh (2013), Cùng học Tin học, quyển 2, NXBGDVN, Hà Nội.
[3] Nguyễn Xuân Huy, Bùi Việt Hà, Lê Quang Phan, Hng Trọng Thái, Bùi
Văn Thanh (2013), Cùng học Tin học, quyển 3, NXBGDVN, Hà Nội.

Preview text:

MỤC LỤC Trang
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................... 2
2. Nội dung ....................................................................................... 3
2.1 Cơ sở thực tiễn ........................................................................... 3
2.2 Cơ sở lý luận .............................................................................. 4
2.3 Giải pháp .................................................................................... 5
2.3.1 Trực quan hóa thông tin dạy học ............................................. 5
2.3.2 Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu 6
trưng ngôn ngữ, biểu trưng đồ hoạ, biểu trưng tranh ảnh ................
2.3.2.1 Dạy học trực quan bằng biểu trưng ngôn ngữ ...................... 6
2.3.2.2 Dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ hoạ .......................... 7
2.3.2.3 Dạy học trực quan bằng biểu trưng hình ảnh ....................... 8
2.3.2.4 Kết hợp các loại hình trực quan ........................................... 11
2.3.3 Xây dựng các kĩ năng thực hành ............................................. 12
2.3.3.1 Kĩ năng nhận biết tính năng các loại biểu tượng .................. 12
2.3.3.2 Rèn luyện kĩ năng thao tác trên máy .................................... 13
2.3.4 Học mà chơi, chơi mà học. Giải trí thư giản ........................... 13
2.4 Hiệu quả của sáng kiến .............................................................. 14
3. Kết luận ........................................................................................ 15
3.1 Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm .......................................... 15
3.2 Nhận định chung về việc áp dụng và khả năng phát triển sáng 15
kiến kinh nghiệm ..............................................................................
3.3 Những bài học kinh nghiệm ....................................................... 16
3.4 Kiến nghị .................................................................................... 17 1
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay trong lí luận dạy học nói chung và dạy học môn Tin học nói
riêng đề cập khá nhiều đến phương pháp và kĩ thuật dạy học: phương pháp
thảo luận, phương pháp đặt câu hỏi, phương pháp chia nhóm, ... Thực hiện
việc đổi mới giáo dục phổ thông đã trở thành nền nếp sâu rộng từ đổi mới nội
dung chương trình sách giáo khoa, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
phương pháp dạy học, đặc biệt là chú trọng đến đối tượng dạy học. Phần lớn
giáo viên đứng lớp đã thích nghi với chương trình, phương pháp mới nhất là
sử dụng, khai thác triệt để tác dụng thiết bị thực hành, của trang thiết bị,
phương tiện dạy học như bảng phụ, tranh ảnh, thiết bị thí nghiệm, máy chiếu.
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại trường Tiểu học Trần Phú tôi thấy
cần phải có thiết kế bài giảng cho phù hợp với nội dung kiến thức, phương
pháp, phương tiện dạy học phù hợp với từng độ tuổi học sinh để đạt hiệu quả
cao trong mỗi tiết học. Sử dụng phương pháp như thế nào để qua mỗi phần
học, tiết học học sinh hứng thú với phương pháp mới, qua đó hiểu được kiến
thức đã học trên lớp, đồng thời học sinh thấy được tầm quan trọng của vấn đề
và ứng dụng của kiến thức đáp ứng yêu cầu môn học nói riêng và ứng dụng
vào thực tiễn trong đời sống xã hội nói chung. Chính vì vậy là người giáo
viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy tôi luôn băn khoăn suy nghĩ bằng cách nào
để phối hợp tốt các phương pháp dạy học để cho học sinh hiểu bài và nắm
vững kiến thức bài học vận dụng tốt vào thực tế.
Nước ta đang trong giai đoạn đổi mới phương pháp dạy - học nên
phương pháp dạy học trực quan rất cần thiết trong dạy và học các bộ môn
trong trường học, nhất là đặc điểm của môn Tin học, phương pháp trực quan
sẽ giúp học sinh khắc phục những khó khăn ban đầu, tiếp thu kiến thức một
cách trừu tượng. Phương pháp này thường được dùng với các phương pháp
khác nhất là phương pháp diễn giải. Bằng phương pháp này học sinh tiếp thu
bài rất nhanh và nhớ kiến thức lâu và chất lượng học tập cũng được nâng cao. 2
Từ những cơ sở trên tôi mạnh dạn chọn sáng kiến “Áp dụng phương
pháp dạy học trực quan để nâng cao chất lượng môn Tin học khối ở bậc
Tiểu học”, trước hết là phục vụ cho việc dạy và học của mình sau đó là góp
phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh. 2. Nội dung:
2.1 Cơ sở lý luận.
Cùng với việc sáng tạo ra hệ thống công cụ mới, con người cũng đã tập
trung trí tuệ từng bước xây dựng ngành khoa học tương ứng để đáp ứng
những yêu cầu khai thác tài nguyên thông tin. Trong bối cảnh đó, ngành Tin
học được hình thành và phát triển thành một ngành khoa học độc lập với các
nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu riêng và ngày càng có nhiều ứng
dụng trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Việc đổi mới
chương trình sách giáo khoa đặt trọng tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy
học. Chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy học và chúng ta có thể tạo
được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người
năng động, sáng tạo có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước
trên thế giới hướng tới nền kinh tế tri thức.
Hoạt động nhận thức của con người là từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng. Đối với học sinh khi học bộ môn Tin học này cũng vậy. Việc
dạy tin học trong nhà trường hiện nay đối với nước ta không phải là dễ, vì Tin
học nó gắn liền với một công cụ riêng của môn học là máy tính. “Tin học là
ngành khoa học nghiên cứu các quá trình có tính chất thuật toán nhằm mô tả
biến đổi thông tin. Là khoa học dựa trên máy tính điện tử nghiên cứu cấu trúc,
các tính chất chung của thông tin, các quy luật và phương pháp thu thập, lưu
trử, tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin một cách tự động chính xác qua công
cụ là máy tính điện tử”. Vậy làm thế nào để cho học sinh dễ hiểu một cách
nhanh chóng chính xác và có kỉ năng thực hành là một nhiệm vụ rất quan
trọng của người giáo viên dạy Tin học hiện nay. Để áp dụng phương pháp trên
vào giảng dạy tốt bộ môn Tin học có chất lượng, đạt kết cao thì người thầy giáo 3
ngoài tin thông về bộ môn Tin học, cần nắm chắc phương pháp dạy học trực
quan. Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp dạy học mà từ các hình
ảnh, hoạt động trực quan đến tư duy trừu tượng hay còn gọi trực quan hoá thông
tin thông qua các công cụ trực quan.
2.2 Cơ sở thực tiễn. * Thuận lợi:
Học sinh ở trường Tiểu học Trần Phú hiện nay đã có thuận lợi trong
học tập đó là: Nhà trường trang bị phòng học, máy vi tính và phần mềm phục
vụ cho việc dạy và học môn tin học.
Phụ huynh học sinh luôn quan tâm đến việc học tập của con em mình,
luôn có mối quan hệ chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm duy trì trao đổi thông
tin thường xuyên để nắm bắt được tình hình của con em mình ở trường.
Giáo viên được đào tạo chuẩn về Tin học để đáp ứng cho yêu cầu dạy và học. * Khó khăn:
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, dạy học định hướng
năng lực cho học sinh giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người
truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn
các hoạt động độc lập để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động
các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu chương trình. Trên lớp,
học sinh hoạt động là chính nhưng khi soạn giáo án, giáo viên phải đầu tư
công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực
hiện trên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác động viên, cố vấn, trọng tài
trong các hoạt động tìm tòi hào hứng tranh luận sôi nổi của học sinh. Để làm
được điều này thì đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu
rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
Khó khăn lớn nhất hiện nay ở các trường học khi áp dụng phương pháp
dạy học trực quan vào giảng dạy vẫn là trang thiết bị nghe nhìn, phương tiện
dạy học... còn nhiều thiếu thốn và bất cập. Để áp dụng phương pháp này vào
dạy Tin học thì đòi hỏi phải có máy chiếu (Projecter), máy vi tính đó là chưa 4
kể đến việc nếu áp dụng đồng loạt thì mỗi lớp cũng đều phải được trang bị.
Bên cạnh đó do hoàn cảnh kinh tế còn khó khăn một số gia đình không có
điều kiện để mua máy tính cho con em học.
Một thực tế khác là ý thức học tập của một số học sinh không cao,
không hứng thú trong học tập, lười hoạt động, không tích cực tự giác, ý thức
tự học, tự rèn luyện yếu hoặc chỉ biết đến máy tính như một công cụ giải trí. 2.3 Giải pháp:
2.3.1 Trực quan hoá thông tin dạy học.
Trực quan hoá thông tin dạy học là một quá trình thông qua đó người
học tri giác các tài liệu học tập dưới dạng các biểu trưng hình ảnh, âm thanh,
mô hình, vật thật,... với sự hỗ trợ của dụng cụ trực quan. Có thể nói dụng cụ
trực quan có nhiều thuận lợi hơn hẳn so với dạy học bằng ngôn ngữ. Chứa nhiều
thông tin và tổ chức thuận lợi các thông tin trong cùng một vị trí, làm đơn giản
các khái niệm, làm sáng tỏ các chi tiết của một khái niệm dựa trên ngôn ngữ trừu
tượng. Đặc biệt là tranh ảnh trực quan làm tăng sự nhớ trong học tập.
Như vậy nếu sử dụng các dụng cụ trực quan là máy chiếu, tranh ảnh,
biểu tượng vào dạy Tin học thì có hiệu quả rất cao. Trước khi sử dụng dụng
cụ trực quan cho một bài học thì trước hết giáo viên cần xác định bài nào cần
dụng cụ trực quan và những dụng cụ trực quan đó là gì phục vụ cho những
đơn vị kiến thức nào trong bài học. Tiếp đến là công tác chuẩn bị với dụng cụ trực quan.
Ví dụ dạy bài: “Chương trình máy tính được lưu ở đâu?” cần chuẩn bị những đồ
dùng trực quan như: ổ cứng, các thiết bị lưu giữ thông tin như USB, đĩa mềm, đĩa CD,
DVD, hay hình ảnh của một số loại thiết bị nêu bằng cách chụp bởi tranh ảnh như thế
học sinh mới nhớ lâu và thấy trong thực tế có thể gọi tên dụng cụ trực quan chính xác.
Máy chiếu tương đối dễ sử dụng và việc chuẩn bị cho việc dạy học với
máy chiếu tương đối dễ dàng, ít tốn thời gian. Tuy nhiên phải có sự chuẩn bị
kiến thức và các nội dung kiến thức cần trình chiếu. Nội dung đưa lên máy
chiếu phải rõ ràng chính xác và phải có máy vi tính. 5
* Hiệu quả: Sau khi áp dụng một số ví dụ vào đề tài, số học sinh biết
phân biệt các thiết bị của máy tính tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên một số học sinh
vẫn chưa xác định đúng các vị trí thiết bị, Như vậy bước đầu việc vận dụng
kiến thức, kĩ năng của các em vào làm bài tập thực hành đã có hiệu quả rõ rệt.
2.3.2 Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng
ngôn ngữ, biểu trưng đồ hoạ, biểu trưng tranh ảnh.
Muốn sử dụng phương pháp dạy học này thành công thì việc đầu tiên
người thầy phải làm là thiết kế các thông điệp trực quan đòi hỏi nhiều sức lực
và trí lực nhưng lại là công việc đem lại nhiều lợi ích. Việc thiết kế các tài
liệu dạy học trực quan mới có thể tạo nên sự thay đổi, và khi người học chú ý
sẽ cho nhiều điều bổ ích. Người thiết kế phải quan tâm tới khía cạnh giảng
dạy, tính trực giác và đặc biệt quan tâm tới những kĩ năng học tập của học
sinh trong nghiên cứu và thực hành. Người giáo viên phải biết phân tích chọn
lựa các loại hình trực quan sao cho phù hợp với nội dung bài học.
2.3.2.1 Dạy học trực quan bằng biểu trưng ngôn ngữ.
Biểu trưng ngôn ngữ được tạo ra từ chữ viết dưới dạng một từ đơn lẽ
hoặc câu hoàn chỉnh dùng đặt tên đối tượng, định nghĩa, mô tả đối tượng.
Thường khi dạy các bài học lý thuyết tôi thường sử dụng loại biểu trưng trực quan bằng ngôn ngữ.
Ví dụ 1: Dạy bài “Làm quen với máy tính” tôi chiếu hình ảnh chung
của máy tính điện tử lên màn hình để học sinh quan sát và cho biết máy tính
điện tử gồm những bộ phần chính nào? 6
Ví dụ 2: Dạy bài “Cỡ chữ và phông chữ”, thì tôi đưa lên màn hình một
trong các cách thực hiện chọn phông, chọn cỡ như sau:
Bước 1. Chọn khối văn bản cần định dạng
Bước 2. Click Format \ Font
Bước 3. Hộp thoại Font xuất hiện chọn Font, Font style, Size trong hộp thoại Bước 4: Chọn OK
Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi liên quan:
Câu 1: Nêu các bước để định dạng văn bản phông chữ, kiểu chữ, cỡ chữ bằng
menu lệnh? (học sinh quan sát màn hình và nêu các bước cần định dạng ).
Câu 2: Thao tác quan trọng nhất trong định dạng văn bản là gì? (học sinh
chọn phần văn bản cần định dạng).
2.3.2.2 Dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ hoạ.
Biểu trưng đồ hoạ được tạo ra bằng nhiều cách đồ họa liên quan với
hình ảnh, đồ hoạ liên quan với khái niệm, đồ hoạ tuỳ ý... Việc dạy học trực
quan bằng biểu trưng đồ hoạ trong Tin học giúp người học có thể thao tác
nhanh các bước thực hành - đây là yêu cầu cần đạt của người học Tin học,
dựa vào các biểu trưng đồ hoạ này học sinh có thể phát hiện ra khái niệm, ý nghĩa của nó. .. 7
Ví dụ 1: Dạy bài “Căn lề” giáo viên cần cho học sinh làm quen với việc
căn lề qua các biểu tượng.
Ví dụ 2: Dạy bài “Sao chép văn bản” gi¸o viªn cÇn cho häc sinh lµm
quen víi viÖc sao chÐp, di chuyÓn, c¾t (xo¸)... nhanh qua c¸c biÓu t-îng.
Ví dụ 3: Dạy bài “Trình bày chữ đậm, nghiêng” giáo viên đưa các biểu tượng:
Ở các bài trên học sinh nhìn vào biểu tượng và nêu chức năng của các
biểu trượng từ đó các em nắm chắc hơn kiến thức lí thuyết để vận dụng vào làm thực hành tốt hơn.
2.3.2.3 Dạy học trực quan bằng biểu trưng hình ảnh
Biểu trưng hình ảnh được tạo ra như ảnh chụp, tranh minh hoạ, tranh
vẽ. Tất cả đều phản ánh sự vật và ý nghĩa dưới dạng các biểu trưng cụ thể và
mang tính hiện thực cao, người học có khả năng phiên dịch các biểu trưng
hình ảnh thành các vật tương tự trong thế giới hiện thực.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Khám phá máy tính” ta có thể sử dụng một số
ảnh minh hoạ về máy tính.  Máy tính xưa: 8  Máy tính ngày nay: Máy tính bàn Máy tính xách tay Máy tính bảng
 Các bộ phận chính của máy tính: Thấn máy Màn hình 9 Bàn phím Chuột
 Tìm hiểu thêm một số thiết bị kết nối với máy tính: USB Đĩa mềm Đĩa CD Máy in Loa
Hoặc khi dạy bài “Làm quen với máy tính” để giúp học sinh sớm hình thành
kỹ năng làm việc với máy tính như khởi động máy tính, tắt máy tính hay phân biệt
các đối tượng trên màn hình máy tính ta tiến hành đưa một số hình ảnh liên quan. Các biểu tượng 10
2.3.2.4 Kết hợp các loại hình trực quan.
Giữa các loại hình trực quan, người thiết kế có thể kết hợp đa dạng các
loại biểu trưng trực quan ngôn ngữ, hình ảnh, đồ hoạ với nhau. Đối với hầu hết
học sinh ba loại này bao gồm nhiều mức độ khác nhau rất có ích trong học tập.
* Ví dụ khi dạy phần 5 “Em tập soạn thảo”, ta có thể sử dụng kết hợp
cả ba hình thức trực quan. Thanh Thanh Thanh Menu bar Formating Tool bar Thước dọc Thước ngang Thanh cuộn 11
* Hiệu quả: Sau khi áp dụng biện pháp tạo những tác nhân kích thích trực
quan thông qua biểu trưng ngôn ngữ, biểu trưng đồ họa, biểu trưng tranh ảnh học
sinh nhận biết các biểu tượng được nhanh hơn, phân biệt và ghi nhớ các biểu
tượng, các nút lệnh điều khiển được lâu hơn. Từ đó học sinh có thể sử dụng các
kiến thức đã học để thực hành cũng như vận dụng vào thực tiễn tốt hơn.
2.3.3 Xây dựng các kĩ năng, thực hành:
2.3.3.1 Kĩ năng nhận biết tính năng các loại biểu tượng.
Sau một tiết học tôi thường củng cố lại cho học sinh những cái vừa học
bằng các dạng bài tập trắc nghiệm giúp học sinh nắm lại bài, học sinh có thể
phân biệt được lệnh, các biểu tượng và nắm ý nghĩa của các biểu tượng.
Ví dụ 1: Dạy bài “Làm quen với soạn thảo văn bản”: Nối các ý của cột A, B, C, D sao cho hợp lý. A B C D Ctrl + O File \ Open
Tạo tập tin văn bản mới Ctrl + N File \ Save Đóng tập tin văn bản Ctrl + S File \ Exit Mở văn bản đã có Alt + F4 File \ New Lưu văn bản
Ví dụ 2: Dạy bài “Sao chép văn bản”: Dùng các từ, cụm từ điền vào chổ trống cho phù hợp. (1) Edit \ Copy (5) Ctrl + V (2) Edit \ Cut (6) Ctrl + C (3) Edit \ Paste (7) Ctrl + X (4) Delete Các bước sao chép khối Bước 1. Chọn khối
Bước 2. Click vào...... (hay bấm tổ hợp phím......hoặc Click biểu tượng ..... )
Bước 3. Đưa con trỏ đến vị trí mới.
Bước 4. Click vào...... (hay bấm tổ hợp phím......hoặc Click biểu tượng ..... ) 12 Các bước chuyển khối Bước1. Chọn khối
Bước 2. Click vào...... (hay bấm tổ hợp phím......hoặc Click biểu tượng ..... )
Bước3. Đưa con trỏ đến vị trí mới.
Bước 4. Click vào...... (hay bấm tổ hợp phím......hoặc Click biểu tượng ..... ) Các bước xoá khối Bước1. Chọn khối
Bước 2. Click vào...... (hay bấm tổ hợp phím......hoặc Click biểu tượng ..... )
2.3.3.2 Rèn luyện kĩ năng thao tác trên máy.
Để việc học Tin học của học sinh đạt kết quả tốt, chất lượng cao, học sinh
nắm chắc bài, biết thao tác trên máy tính cần cho học sinh học tại phòng máy,
học sinh vừa nghe giáo viên giảng bài vừa ghi bài và thực hiện trên máy tính
theo từng bước một. Với cách tổ chức học như thế này kết quả cho thấy học
sinh nắm chắc bài học, đa số các em đều thực hiện được các thao tác thực hành.
* Hiệu quả: Sau khi áp dụng biện pháp xây dựng các kĩ năng, thực
hành học sinh dễ dàng phân biệt được các biểu tượng các nút lệnh mà vốn học
sinh rất khó nhớ và dễ nhầm lẫn. Tránh được hiện tượng học sinh khi thực
hành phải mò mẫm các công cụ, các biểu tượng khi sử dụng phần mềm để
làm bài tập thực hành cũng như vận dụng vào thực tiễn.
2.3.4 Học mà chơi, chơi mà học. Giải trí thư giản.
Để cho học sinh có hứng thú học tập, tạo kích thích tìm tòi, đồng thời
góp phần thư giản cho các em thì trước khi kết thúc tiết học tôi thường tổ
chức cho các em chơi một số trò chơi như: Blocks, Dots, Sticks, luyện gõ
bằng Mario, hay cho học sinh vẽ hình tự do bằng chương trình Paint, mà qua
các chương trình này học sinh được hình thành các kĩ năng sử dụng chuột,
bàn phím, các thao tác với chuột và bàn phím.
* Hiệu quả: Giúp học sinh thoải mái trong học tập, Kích thích sự tìm
tòi, khám phá và yêu thích môn học. 13
2.4 Hiệu quả của sáng kiến.
* Phạm vi thực hiện:
Do điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị của trường nên phạm vi
nghiên cứu và thực hiện là môn Tin học tại 3 lớp 4A, 4B, 4C của trường Tiểu học Trần Phú.
* Kết quả cụ thể:
Qua điều tra những tiết học đầu tiên tôi tiến hành đã thu được kết quả như sau:
- Về khâu tiếp nhận lý thuyết: đa số các em hay quên và chưa vận dụng
vào thực hành được nếu không có sự hướng dẫn của giáo viên.
- Về kĩ năng thực hành: Thực hành
Lớp Tổng Tự thao tác sau khi Thao tác cần có hướng số Chưa biết thao tác có hướng dẫn dẫn thường xuyên SL % SL % SL % 4A 43 15 34.9 20 46.5 8 18.6 4B 37 13 35.1 17 46.0 7 18.9 4C 38 14 36.8 16 42.1 8 21.1 Cộng 118 42 35.6 53 44.9 23 19.5
Sau một thời gian ngắn thực hiện ứng dụng các dụng cụ trực quan vào
dạy học tin học lớp 4 tôi nhận thấy:
- Việc ứng dụng giúp giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh một
cách tích cực và trực quan, tiết kiệm thời gian trong tiết dạy lí thuyết từ đó
học sinh có thời gian thực hành nhiều hơn và trong quá trình thực hành học
sinh nhớ kiến thức lâu hơn.
- Đối với học sinh tôi thấy học sinh học tập tích cực hơn, hào hứng hơn,
chú ý hơn, tham gia xây dựng bài sôi nổi hơn. Đặc biệt các em ghi nhớ kiến
thức lâu hơn, số em hiểu bài biết vận dụng kiến thức kĩ năng trình bày bài lí thuyết tăng rõ rệt. 14
- Về kĩ năng thực hành: Thực hành
Lớp Tổng Tự thao tác sau khi có Thao tác cần có hướng Chưa biết thao số hướng dẫn dẫn thường xuyên tác SL % SL % SL % 4A 43 34 79.1 9 20.9 0 0.0 4B 37 29 78.4 8 21.6 0 0.0 4C 38 31 81.6 7 18.4 0 0.0 Cộng 118 94 79.7 27 20.3 0 0.0
+ Số lương học sinh tự thao tác sau khi có hướng dẫn tăng 44.1%
+ Thao tác cần có hướng dẫn thường xuyên giảm 24.6 %
+ Chưa biết thao tác không còn. 3. Kết luận:
3.1 Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.
Sử dụng tốt phương pháp dạy học trực quan là con đường tốt nhất để đạt
được mục đích yêu cầu tiết dạy trong đó phương tiện dùng công cụ trực quan,
đặc biệt có hiệu quả tốt giúp người học hiểu và nắm chắc thông tin cần thiết.
Việc sử dụng dụng cụ trực quan vào quá trình dạy học là cần thiết đối với mỗi
giáo viên vì nó mang lại hiệu suất, hiệu quả của giáo dục cao.
Muốn học sinh học tốt các môn học nói chung và môn Tin học nói riêng
thì điều đầu tiên người giáo viên phải tạo được ở học sinh niềm say mê, hứng
thú học tập bộ môn. Giờ học phải thu hút sự chú ý ham học hỏi của học sinh,
tạo cho các em lòng tin vào khả năng của mình, nhiệt tình ham mê học tập.
3.2 Nhận định chung về việc áp dụng và khả năng phát triển sáng kiến kinh nghiệm.
Tính rộng rãi của phương pháp: Phương pháp trên có thể áp dụng cho
tất cả các khối lớp trong trường Tiểu học.
Qua một thời gian nghiên cứu đề tài bằng nhiều phương pháp khác
nhau, qua dự giờ của các đồng nghiệp, qua dạy thể nghiệm, đối chứng, tôi đã
tìm ra được một số kinh nghiệm áp dụng vào trong giảng dạy và thu được
những kết quả nhất định, trong giờ học các em đã chú ý hơn, tích cực hơn, đã 15
kích thích phát huy được khả năng tư duy, tính tích cực của các em, các em
nắm bài một cách chủ động không máy móc.
Việc sử dụng phương pháp trực quan vừa giúp giáo viên dễ dàng tổ
chức, hướng dẫn học sinh học tập, vừa giúp học sinh dễ dàng hiểu bài và khắc sâu kiến thức.
Trong quá trình dạy học môn tin học hiện nay, kênh hình (tranh vẽ, ảnh
chụp, đồ dùng trực quan, phần mềm, …) được coi là một công cụ, một
phương tiện cho việc dạy và học môn tin học, phương pháp mà người giáo
viên tin học sử dụng trong quá trình dạy học cũng phải dựa trên cơ sở kênh
hình, có như vậy mới phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. Do
vậy, kết quả học tập cuối năm số học sinh khá giỏi tăng lên, số học sinh yếu giảm rõ rệt.
3.3 Những bài học kinh nghiệm.
Kinh nghiệm thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu thực nghiệm
cho thấy để nâng cao chất lượng dạy học cần có các điều kiện sau:
- Giáo viên phải tạo ra không khí học tập tích cực, mỗi giờ học là một niềm
vui niềm say mê trong học tập của học sinh. Giáo viên luôn tạo ra những thách
thức vừa sức, tổ chức những hoạt động tự lực của học sinh trong từng tiết học.
- Kết hợp nhiều phương pháp dạy học với phương pháp dạy học trực
quan có nhằm gây hứng thú với học sinh và giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức.
- Qua mỗi lần thử nghiệm nên có một thời gian nhìn nhận đánh giá kết
quả và rút kinh nghiệm cho lần sau, biết cách khai thác trí lực của học sinh
theo hướng tích cực, chủ động thì việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện lỹ năng
của học sinh sẽ trở nên thuận lợi và có kết quả hơn.
- Các thiết bị dạy học rất có ý nghĩa giáo viên phải luôn phát huy hết
tác dụng của các thiệt bị dạy học, đặc biệt là dụng cụ trực quan. Bên cạnh mỗi
tiết dạy giáo viên luôn chuẩn bị các đồ dùng trực quan đầy đủ phù hợp với nội
dung bài dạy từ đó vậy giáo viên mới gây được hứng thú bộ môn cho các em. 16
- Giáo viên phải biết vận dụng các kiến thức trong bài dạy vào các hoạt
động thực tế có liên quan và giải thích cụ thể từ đó các em có nhu cầu tìm hiểu về môn học. 3.4. Kiến nghị.
Qua quá trình thực hiện giảng dạy bản thân tôi có một số kiến nghị sau:
- Đề nghị nhà trường trang bị thêm máy chiếu (projecter) tạo được
phòng có trang bị máy chiếu riêng để phục vụ cho việc dạy học bằng máy
chiếu được thuận lợi hơn.
- Trang bị thêm máy tính ở phòng thực hành đủ cơ số để cho học sinh học và thực hành.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về việc sử dụng phương pháp
học dạy trực quan và sử dụng giáo cụ trực quan trong giảng dạy Tin học. Rất
mong ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn!
Trần Phú, ngày 18 tháng 10 năm 2015 Người viết Lê Thị Hồng Loan 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Xuân Huy, Bùi Việt Hà, Lê Quang Phan, Hoàng Trọng Thái, Bùi
Văn Thanh (2013), Cùng học Tin học, quyển 1, NXBGDVN, Hà Nội.
[2] Nguyễn Xuân Huy, Bùi Việt Hà, Lê Quang Phan, Hoàng Trọng Thái, Bùi
Văn Thanh (2013), Cùng học Tin học, quyển 2, NXBGDVN, Hà Nội.
[3] Nguyễn Xuân Huy, Bùi Việt Hà, Lê Quang Phan, Hoàng Trọng Thái, Bùi
Văn Thanh (2013), Cùng học Tin học, quyển 3, NXBGDVN, Hà Nội. 18