Áp suất điều khiển y khắc phục lực xo hồi vị của cần gạt
(yoke) đưa cần gạt của bơm về một góc giảm. Góc cần gạt
giảm dẫn đến hành trình của piston ngắn n lưu lượng dịch
chuyển (displacement) giảm. [Hình 12-31]
Lưu lượng dịch chuyển (displacement) thấp hơn dẫn đến giảm
tương ứng lưu lượng bơm. Bơm chỉ cung cấp u lượng cần thiết
để duy trì áp suất mong muốn trong hệ thống. Khi không
yêu cầu về lưu lượng từ hệ thống, góc cần gạt (yoke angle)
giảm xuống gần bằng không độ góc hành trình (stroke angle).
Do đó, tại các áp suất đầu ra của bơm trên 2.850 psi, lưu lượng
dịch chuyển của bơm giảm khi áp suất đầu ra tăng. Tại các áp
suất hệ thống dưới mức này, không chất lỏng nào được cấp
qua van áp (pressure compensator valve) đến pít-tông chấp
hành (actuator piston) bơm vẫn trạng thái dịch chuyển
hoàn toàn (full displacement), cung cấp lưu lượng đầy đủ. Áp
suất sau đó được xác định bởi nhu cầu của hệ thống. Bộ phận
duy trì lưu lượng bằng không tại áp suất hệ thống 3.025 psi
Chế độ xả áp (Depressurized Mode)
Khi van điện từ (solenoid valve) được cấp điện, van điện từ EDV
di chuyển lên chống lại lực xo chất lỏng đầu ra được dẫn
đến pít-tông điều khiển EDV nằm trên đỉnh của bộ (pít-tông
xả áp). Chất lỏng áp suất cao đẩy lõi (compensator spool)
vượt quá

Preview text:

Áp suất điều khiển này khắc phục lực lò xo hồi vị của cần gạt
(yoke) và đưa cần gạt của bơm về một góc giảm. Góc cần gạt
giảm dẫn đến hành trình của piston ngắn hơn và lưu lượng dịch
chuyển (displacement) giảm. [Hình 12-31]
Lưu lượng dịch chuyển (displacement) thấp hơn dẫn đến giảm
tương ứng lưu lượng bơm. Bơm chỉ cung cấp lưu lượng cần thiết
để duy trì áp suất mong muốn trong hệ thống. Khi không có
yêu cầu về lưu lượng từ hệ thống, góc cần gạt (yoke angle)
giảm xuống gần bằng không độ góc hành trình (stroke angle).
Ở chế độ này, bộ phận chỉ bơm lượng rò rỉ nội bộ của chính nó.
Do đó, tại các áp suất đầu ra của bơm trên 2.850 psi, lưu lượng
dịch chuyển của bơm giảm khi áp suất đầu ra tăng. Tại các áp
suất hệ thống dưới mức này, không có chất lỏng nào được cấp
qua van bù áp (pressure compensator valve) đến pít-tông chấp
hành (actuator piston) và bơm vẫn ở trạng thái dịch chuyển
hoàn toàn (full displacement), cung cấp lưu lượng đầy đủ. Áp
suất sau đó được xác định bởi nhu cầu của hệ thống. Bộ phận
duy trì lưu lượng bằng không tại áp suất hệ thống là 3.025 psi
Chế độ xả áp (Depressurized Mode)
Khi van điện từ (solenoid valve) được cấp điện, van điện từ EDV
di chuyển lên chống lại lực lò xo và chất lỏng đầu ra được dẫn
đến pít-tông điều khiển EDV nằm trên đỉnh của bộ bù (pít-tông
xả áp). Chất lỏng áp suất cao đẩy lõi bù (compensator spool) vượt quá