








Preview text:
lOMoAR cPSD| 58504431
BÀI 1 BẢN CHẤT XÃ HỘI VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÔN NGỮ
I. NGÔN NGỮ LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI
1. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội
1.1. Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng tự nhiên -
Những hiện tượng tự nhiên là những hiện tượng tồn tại nảy sinh và tiêu hủy
mộtcách tự nhiên, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Đó là những hiện
tượng như mây, mưa, mặt trăng, thủy triều, động đất… -
Các hiện tượng xã hội là những hiện tượng tồn tại, nảy sinh, phát triển hay tiêu
hủylại phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Ví dụ: cưới xin, ma chay, dạy và học… -
Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội.
Nóchỉ sinh ra trong xã hội loài người, phục vụ cho nhu cầu của con người. Bên ngoài xã hội
loài người ngôn ngữ không tồn tại. Điều này đã được chứng minh bằng nhiều cứ liệu thực tế.
Chẳng hạn, thí nghiệm của hoàng đế Zelan Utđin Acba thời cổ đại, câu chuyện về hai bé gái
Ấn Độ sống với bầy sói ở trong rừng…
1.2. Ngôn ngữ không mang tính bẩm sinh -
Con người và loài vật đều có những hoạt động bản năng do bẩm sinh mà có như
biếtthở, biết ăn, biết đi…Những khả năng đó khi tách khỏi xã hội thì vẫn có ở con người. -
Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng bẩm sinh. Nó là kết quả của một quá
trìnhhọc hỏi, bắt chước, tiếp xúc với xã hội, với những con người xung quanh. Điều này cũng
được chứng minh qua những dẫn chứng thực tế.
1.3. Ngôn ngữ không mang tính di truyền -
Ở con người cũng có những yếu tố và hiện tượng di truyền như đặc điểm, vóc
dángcơ thể, màu tóc, màu mắt, màu da…Những đặc điểm này là do nòi giống, tổ tiên, cha mẹ
di truyền lại cho các thế hệ cháu con. -
Ngôn ngữ thì không mang tính di truyền. Nếu một đứa trẻ Việt Nam được sinh
ra vàlớn lên ở Pháp, sinh sống cùng người Pháp sẽ nói tiếng Pháp mà không biết một chút gì
về tiếng Việt và ngược lại. lOMoAR cPSD| 58504431
1.4. Ngôn ngữ không đồng nhất với tiếng kêu của động vật -
Các nhà sinh học đã xác định rằng động vật cũng sử dụng tín hiệu (tiếng kêu)
đểgiao tiếp với nhau: báo tin cho nhau về sự nguy hiểm, báo nơi có thức ăn, bộc lộ cảm xúc,
kêu gọi bạn tình… Thậm chí một số loài vật còn có thể hiểu được tiếng nói của con người,
hay nói được tiếng người. Song, đây chỉ là những phản xạ có điều kiện hoặc không có điều
kiện mà thôi. I.P.Páp - lốp gọi những phản xạ như vậy thuộc hệ thống tín hiệu thứ nhất - tức
những phản xạ xuất hiện do bị kích thích trực tiếp. Hệ thống tín hiệu này có cả ở người, ví dụ
như khi bị đau ta kêu ái, ối… -
Còn ngôn ngữ của con người thuộc về hệ thống tín hiệu thứ hai - tín hiệu gắn
với tưduy khái quát, trừu tượng.
1.5. Ngôn ngữ không mang tính cá nhân -
Trong thực tế giao tiếp hàng ngày, mỗi cá nhân có thể tạo ra những lời nói của
riêngmình, mang đậm dấu ấn cá nhân. Song, những lời nói đó phải dựa trên những quy tắc
chung của ngôn ngữ. Nếu không như vậy, con người không thể giao tiếp được với nhau, người
này sẽ không hiểu được người kia, và nói chung không ai hiểu ai cả. Cho nên, ngôn ngữ phải
chứa đựng những yếu tố chung, những quy tắc chung, có tính phổ biến và bắt buộc đối với
mọi cá nhân trong cộng đồng xã hội. Điều này khiến cho ngôn ngữ mang rõ bản sắc và phong
cách của từng cộng đồng, từng dân tộc. -
Điều vừa nói hoàn toàn không mâu thuẫn với những kết luận về phong cách cá
nhâncủa các nhà văn, thơ, các nhà nghệ thuật ngôn từ. Bởi lẽ khi chúng ta nghiên cứu phong
cách của các nhà thơ, nhà văn lớn là ta nghiên cứu những đặc điểm riêng, những phát hiện độc
đáo của họ trong việc sử dụng ngôn ngữ chung. Nhờ các nhà văn, nhà thơ lớn đó mà nhiều
khả năng tiềm ẩn của ngôn ngữ được hiện thực hoá, được nhiều người biết đến và sử dụng
theo, góp phần làm cho ngôn ngữ phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn.
1.6. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội
Bản chất xã hội của ngôn ngữ thể hiện ở các phương diện sau: -
Ngôn ngữ nảy sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội loài người và phụ thuộc vào xãhội loài người. -
Ngôn ngữ mang bản sắc của từng cộng đồng xã hội lOMoAR cPSD| 58504431 -
Ngôn ngữ phục vụ cho toàn thể xã hội, là công cụ chung của toàn xã hội. Không
cóngôn ngữ của riêng cá nhân.
2. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt
Tính chất đặc biệt này thể hiện ở chỗ: -
Ngôn ngữ không thuộc cơ sở hạ tầng, vì rõ ràng nó không phải là quan hệ sản xuất. -
Ngôn ngữ không thuộc kiến trúc thượng tầng của riêng một xã hội nào. Khi một
cơsở hạ tầng nào đó bị phá vỡ, kéo theo sự sụp đổ của kiến trúc thượng tầng tương ứng thì
ngôn ngữ của xã hội vẫn tồn tại, vẫn là một phương tiện chung của toàn xã hội. Ngôn ngữ
không được sinh ra từ một cơ sở hạ tầng nào cả và cũng không bị sụp đổ do cơ sở hạ tầng. Nó
có quy luật phát triển riêng của nó. -
Thêm vào đó, kiến trúc thượng tầng có tính giai cấp rõ rệt, nó luôn phục vụ cho
mộtgiai cấp nhất định. Còn ngôn ngữ hoàn toàn không có tính giai cấp, nó không phục vụ
riêng cho một giai cấp nào mà phục vụ chung cho toàn xã hội. Tuy rằng, mỗi giai cấp đều luôn
có ý thức dùng ngôn ngữ để phục vụ cho lợi ích của riêng họ.
II. CÁC CHỨC NĂNG CỦA NGÔN NGỮ
1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người
1.1. Các phương tiện giao tiếp của con người
Giao tiếp là một nhu cầu không thể thiếu của mỗi cá nhân và của toàn xã hội. Trên thực
tế, con người có thể giao tiếp với nhau bằng các phương tiện khác nhau. -
Cử chỉ là một trong những phương tiện giao tiếp khá thông dụng của con
người.Chúng ta có thể vẫy tay để gọi người khác đến, có thể gật đầu hoặc lắc đầu để bày tỏ
sự đồng ý hoặc không đồng ý… Đó là chúng ta đã dùng cử chỉ để giao tiếp. -
Trong hoạt động giao thông, để mọi người biết phải dừng lại hay được đi ở các
ngãtư, người ta sử dụng hệ thống đèn xanh, đỏ; để những người tham gia giao thông nhận biết
được đặc điểm các con đường, người ta có hẳn một hệ thống biển báo, chỉ dẫn. Ví dụ, ta có kí
hiệu Z để chỉ con đường ngoằn ngoèo v.v… đó là chúng ta sử dụng hệ thống tín hiệu giao thông để giao tiếp. -
Trong khoa học, người ta có các hệ thống kí hiệu khoa học để giao tiếp với nhau.
Vídụ như để chỉ nước, ta có kí hiệu H2O v.v… lOMoAR cPSD| 58504431 -
Ngoài ra các phương tiện nghệ thuật như hội hoạ, điêu khắc, âm nhạc cũng được
sửdụng để thực hiện các cuộc giao tiếp.
Và cuối cùng, phương tiện thường xuyên nhất được sử dụng trong giao tiếp ngôn ngữ.
1.2. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất
Trong số các phương tiện giao tiếp đã nêu trên, ngôn ngữ là phương tiện được coi là
quan trọng nhất và phổ biến nhất. Nó vượt trội các phương tiện khác về sự tiện lợi và tính hiệu
quả đối với hoạt động giao tiếp. -
So với ngôn ngữ, cử chỉ là phương tiện hết sức nghèo nàn. Nó chỉ gồm một
số những động tác để thể hiện những nội dung giao tiếp đơn giản. Rõ ràng, không thể dùng
cử chỉ để diễn đạt những khái niệm trừu tượng, những nội dung phức tạp. Mặt khác, giao tiếp
bằng cử chỉ đòi hỏi phải có điều kiện về không gian như không quá xa, về ánh sáng để những
người giao tiếp nhìn thấy nhau được. -
Hệ thống tín hiệu giao thông và kí hiệu khoa học có phạm vi giao tiếp rất hạn
chế, chỉ dành cho những người cùng ngành khoa học và có những hiểu biết tương đương nhau.
Ví dụ, nếu yêu cầu một em bé “Lấy hộ một cốc H2O” thì chắc chắn là không ổn. Do đó, hệ
thống tín hiệu giao thông và kí hiệu khoa học không thể dùng làm phương tiện giao tiếp chung toàn xã hội được. -
Các phương tiên nghệ thuật như hội hoạ, âm nhạc, điêu khắc v.v…, so với
ngôn ngữ cũng bộc lộ những hạn chế nhất định. Trước hết là, trước một sản phẩm của nghệ
thuật, những người khác nhau có thể có những cảm nhận rất khác nhau. Điều đó chứng tỏ tính
thống nhất xã hội ở sự truyền đạt nội dung giao tiếp bằng các phương tiện nghệ thuật là không
cao. Thêm vào đó, nội dung giao tiếp của các phương tiện nghệ thuật rất trừu tượng, không cụ
thể. Nó không thể truyền đạt được những nội dung đòi hỏi yêu cầu chính xác, rã ràng. -
Tất cả các phương tiện giao tiếp như cử chỉ, tín hiện giao thông, kí hiệu khoa
học,hội hoạ, âm nhạc, điêu khắc,… đều có một hạn chế chung là không thể dùng chính chúng
để giải thích cho chúng được, mà phải mượn đến ngôn ngữ để giải thích. Trong khi đó, đối
với ngôn ngữ có thể dùng chính các kí hiệu ngôn ngữ để giải thích cho kí hiệu ngôn ngữ.
Chẳng hạn, ai đó không hiểu BÀN là gì, ta có thể giải thích BÀN là đồ dùng có mặt phẳng lOMoAR cPSD| 58504431
được kê cao hơn mặt nền bằng chân, thường làm bằng gỗ hoặc bằng sắt để đặt đồ ăn hoặc để làm việc. -
Qua đó, có thể khẳng định, ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất
củacon người. Ngôn ngữ mang tính phổ quát, nó được sử dụng trong tất cả các tình huống
giao tiếp, và có thể thay thế được bất kì hệ thống tín hiệu nào khác, mặc dù trong những trường
hợp riêng biệt, thì hệ thống tín hiệu được tạo riêng cho tình huống đó có tính hiệu quả cao hơn
(ví dụ: hệ thống kí hiệu khoa học trong lĩnh vực giao tiếp khoa học). Có thể nói, không một
hệ thống tín hiệu nào có khả năng vô hạn như ngôn ngữ trong việc thể hiện bất kì sắc thái nào
của suy nghĩ và tình cảm của con người hiện đại, dù cho các sắc thái đó tế nhị và phức tạp đến mấy.
1.3. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là sự tiếp xúc giữa con người (nhóm người) với con
người (nhóm người), trong đó diễn ra sự trao đổi thông tin, bộc lộ tình cảm, yêu cầu hành
động, đồng thời thể hiện thái độ, cách đánh giá, cách ứng xử của nhân vật giao tiếp đối với
nội dung giao tiếp và giữa các nhân vật giao tiếp với nhau.
Hoạt động giao tiếp có các nhân tố sau: a.
Nhân vật giao tiếp là những người tham gia vào quá trình giao tiếp. Nhân tố này trả
lời cho câu hỏi: ai nói (ai viết), ai nghe (ai đọc)? Các nhân vật giao tiếp đều có ảnh hưởng nhất
định đến nội dung giao tiếp. b.
Nội dung giao tiếp là hiện thực, thực tế khách quan được các nhân vật giao tiếp đưa
vào cuộc giao tiếp. Nhân tố này trả lời cho câu hỏi: nói (viết) về cái gì? c.
Hoàn cảnh giao tiếp được hiểu ở nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hoàn cảnh giao tiếp
rộng bao gồm toàn bộ hoàn cảnh tự nhiên (địa lý, lãnh thổ…), hoàn cảnh xã hội (chính trị,
kinh tế, văn hoá…), hoàn cảnh lịch sử … Hoàn cảnh giao tiếp hẹp chỉ nơi chốn cụ thể (địa
điểm, thời gian, tình huống…) diễn ra cuộc giao tiếp. Hoàn cảnh giao tiếp trả lời cho câu hỏi:
nói (viết) trong hoàn cảnh nào? d.
Phương tiện và cách thức giao tiếp. Các nhân tố giao tiếp trên đây chi phối
việc lựa chọn và và tổ chức phương tiện giao tiếp: lựa chọn đường kênh giao tiếp, lựa chọn lOMoAR cPSD| 58504431
phương tiện ngôn ngữ, lựa chọn và tổ chức văn bản giao tiếp, lựa chọn chiến lược giao tiếp.
Nhân tố này trả lời cho câu hỏi: Nói (viết) như thế nào?
đ. Đích giao tiếp là ý đồ, ý định mà các nhân vật giao tiếp đặt ra trong một cuộc giao
tiếp nhất định. Đích giao tiếp là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động giao tiếp, nó chi phối
gần như toàn bộ việc lựa chọn các yếu tố còn lại, toàn bộ cách thức tiến hành giao tiếp. Nhân
tố này trả lời cho câu hỏi: Nói (viết) để làm gì? -
Các yếu tố của hoạt động giao tiếp có ảnh hưởng qua lại, tác động lẫn
nhau và đềuảnh hưởng đến hiệu quả giao tiếp. -
Trong các yếu tố giao tiếp, đích giao tiếp là yếu tố quan trọng nhất, yếu
tố trungtâm, bởi giao tiếp đạt được yếu tố đó thì mới gọi là giao tiếp đạt hiệu quả. Ví
dụ : Phân tích các nhân tố giao tiếp trong bài ca dao Tát nước đầu đình - Nhân vật giao tiếp : - Nội dung giao tiếp : - Hoàn cảnh giao tiếp : + Hoàn cảnh rộng : + Hoàn cảnh hẹp : -
Phương tiện và cách thức giao tiếp : - Đích giao tiếp : - Phương tiện giao tiếp :
2. Ngôn ngữ là công cụ tư duy và là phương tiện biểu đạt tư duy
2.1. Ngôn ngữ là công cụ tư duy
Ngôn ngữ tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành nhận thức và tư duy của con người.
Quá trình nhận thức của con người gồm hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức
lí tính. Từ những nhận thức cảm tính do các giác quan mang lại, con người hình thành những
nhận thức lí tính. Nhận thức lí tính phản ánh bản chất và quy luật sự vật, hiện tượng, từ đó
giúp con người hình thành các khái niệm. Khái niệm chứa đựng những thuộc tính cơ bản,
chung nhất của các loại đối tượng và hiện tượng và được biểu đạt nhờ các yếu tố ngôn ngữ, các tín hiện ngôn ngữ. lOMoAR cPSD| 58504431
Ngay cả khi hoạt động tư duy được tiến hành một cách thầm lặng (suy nghĩ), ngôn ngữ
vẫn đóng vai trò là một công cụ quan trọng. Chúng ta không thể suy nghĩ, tư duy mà không có ngôn ngữ.
2.2. Ngôn ngữ là phương tiện biểu đạt tư duy -
Ngôn ngữ đóng vai trò lưu trữ, bảo toàn và cố định các kết quả của nhận thức,
tưduy. Mọi kết quả của quá trình tư duy muốn thể hiện được ra ngoài, truyền đạt đến cho người
khác, lưu giữ cho thời gian sau phải nhờ đến ngôn ngữ. Ngôn ngữ đóng vai trò ghi lại và lưu
trữ các kết quả của tư duy. -
Trong mối quan hệ này, ngôn ngữ đóng vai trò là phương tiện vật chất để thể
hiện tưduy. Nhận thức và tư duy là cái được biểu đạt, còn ngôn ngữ là cái biểu đạt. Mối quan
hệ giữa tư duy và ngôn ngữ rất chặt chẽ, có thể hình dung như hai mặt của một tờ giấy, không
thể có tư duy mà không có ngôn ngữ và ngược lại, cũng như tờ giấy đã có mặt này ắt phải có mặt kia.
2.3. Quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy
Như đã nói ở trên, ngôn ngữ và tư duy gắn bó với nhau chặt chẽ. Nhờ có ngôn ngữ mà
con người suy nghĩ được, đồng thời nhờ ngôn ngữ mà con người biểu đạt được tư tưởng, tình
cảm, suy nghĩ của mình. Ngôn ngữ vừa là công cụ của tư duy, vừa là cái vỏ vật chất của tư
duy. Ngôn ngữ và tư duy là một thể thống nhất nhưng không đồng nhất. Sự không đồng nhất
giữa ngôn ngữ và tư duy thể hiện ở những điểm sau: -
Ngôn ngữ tồn tại ở dạng vật chất, còn tư duy không tồn tại ở dạng vật chất. Các
đơnvị của ngôn ngữ được cảm nhận bằng các giác quan (thính giác, thị giác) và có các đặc
tính vật chất như: độ cao, độ dài... Còn tư duy không có những đặc tính vật chất như vậy, tư
duy không cảm nhận được bằng các giác quan. -
Ngôn ngữ mang tính dân tộc, còn tư duy có tính nhân loại. Mọi người trên trái
đấtsuy nghĩ đều theo những quy luật chung. Nhưng cách thức thể hiện tư duy bằng ngôn ngữ
ở mỗi dân tộc khác nhau. Tư duy hoạt động đòi hỏi phải hợp lý, lôgic; trong khi đó ngôn ngữ
hoạt động theo thói quen được cộng đồng chấp nhận. Nói cách khác, trong ngôn ngữ cái lôgic
mà không được thói quen cộng đồng chấp nhận thì cũng không có giá trị; ngược lại, cái phi
lôgic nhưng được cộng đồng chấp nhận thì vẫn dùng được bình thường. Ví dụ, trong tiếng lOMoAR cPSD| 58504431
Việt các tổ hợp từ: đẹp kinh khủng, đẹp chết người ... nghe có vẻ phi lôgíc nhưng mọi người
vẫn chấp nhận và dùng bình thường. Như vậy, ngôn ngữ có quy luật riêng khác với quy luật tư duy. -
Đơn vị của ngôn ngữ là âm vị, hình vị, từ; trong khi đó các đơn vị của tư duy là
kháiniệm, phán đoán và suy lí. Có thể thấy sự tương ứng giữa khái niệm với từ, phán đoán với
câu (khái niệm được biểu thị bằng từ, phán đoán được biểu thị bằng câu). Song, chúng không
tương ứng nhau hoàn toàn, giữa chúng có những khác nhau đáng kể. Một khái niệm có thể
được biểu thị bằng nhiều từ khác nhau (hiện tượng đồng nghĩa); một hình thức ngữ âm có thể
biểu thị nhiều khái niệm khác nhau (hiện tượng nhiều nghĩa, đồng âm); có những từ không
biểu thị khái niệm như: ối, ái, tôi, ta, tớ,v.v... Tương tự như vậy trong quan hệ phán đoán và
câu, trong thực tế có nhiều câu không phải là phán đoán. Chẳng hạn như các câu nghi vấn, câu
cầu khiến, lời gọi,v.v...
Trên đây là hai chức năng cơ bản của ngôn ngữ đối với con người và xã hội loài người.
Hai chức năng này không độc lập, tách rời nhau mà phối hợp với nhau, có quan hệ qua lại với nhau.
3. Các chức năng khác
3.1 Chức năng làm chất liệu và phương tiện của nghệ thuật văn chương
Loại hình nghệ thuật này đã sử dụng ngôn ngữ làm chất liệu và qua sự lựa chọn trau
chuốt mà đạt đến một trình độ nghệ thuật cao.
Ví dụ: Bằng ngôn từ, tác giả dân gian đã miêu tả một bức tranh lao động tuyệt đẹp vào một đêm trăng:
Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi
Bức tranh ấy được xây dựng bằng những tín hiệu ngôn ngữ. Đó là những từ ngữ được
sử dụng quen thuộc trong đời sống giao tiếp hàng ngày
3.2 Chức năng siêu ngôn ngữ
Chức năng này thể hiện ở chỗ: ngôn ngữ được dùng làm phương tiện để nói về chính nó. Ví dụ: lOMoAR cPSD| 58504431
Sen d. Cây mọc ở nước, lá to tròn, hoa màu hồng hay trắng, nhị vàng, hương thơm nhẹ,
hạt dùng để ăn: Đầm sen, mứt sen, chè ướp sen (Từ điển tiếng Việt - NXBKHXH, H.1998, tr885)
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Tại sao nói ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội? Bản chất xã hội của ngôn ngữ thểhiện cụ thể như thế nào?
2. Bản chất xã hội của ngôn ngữ có gì đặc biệt so với những hiện tượng xã hội khác?
3. Hãy chứng minh ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng của con người.
4. Hãy phân tích mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy.
5. Bàn về bản chất xã hội của ngôn ngữ, Mác và Ăng ghen trong cuốn “Hệ tư tưởng Đức”
viết: “… Ngôn ngữ là ý thức thực tại, thực tiễn, ngôn ngữ cũng tồn tại cho cả những người
khác nữa, như vậy là cũng tồn tại lần đầu tiên cho bản thân tôi nữa; và cũng như ý thức, ngôn
ngữ chỉ sinh ra là do nhu cầu, do cần thiết phải giao dịch với người khác”. Dựa vào những
hiểu biết của mình, anh (chị) hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định trên.