Bài 1: Thông điệp từ thiên nhiên - Giáo án Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 1: Thông điệp từ thiên nhiên - Giáo án Văn 11 Chân trời sáng tạo được biên soạn rất cẩn thận, trình bày khoa học giúp giáo viên có một cách dạy mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu từ đó giúp học sinh tiếp thu kiến thức tốt nhất. Thầy cô và các bạn xem, tải về ở bên dưới.

Trường:.......................................................
Tổ:..............................................................
Họ và tên giáo viên:………………………
…………………………………………….
TÊN BÀI DẠY:
BÀI 1 – THÔNG ĐIỆP TỪ THIÊN NHIÊN
Môn học: Ngữ Văn/Lớp: 11
Thời gian thực hiện: ….. tiết
A. TỔNG QUAN
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về năng lực chung
- Học sinh phát triển: duy phản biện, năng lực hợp tác, giải
quyết vấn đề,….
2. Về năng lực đặc thù
- Học sinh nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ
tình trong tùy bút, tản văn
- Học sinh phân tích đánh giá được chủ đề, tưởng, cảm hứng
chủ đạo, thông điệp tác giả muốn gửi đến người đọc; phát hiện
được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh
- Học sinh nhận biết phân tích được một số đặc điểm bản
của ngôn ngữ văn học, tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn
học
- Học sinh giải thích được nghĩa của từ
3. Về kĩ năng
- Học sinh viết được một bài thuyết minh lồng ghép một hay
nhiều yếu tố như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
- Học sinh giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân
(tác phẩm văn học, tác phẩm điện ảnh, âm nhạc, hội họa)
- Học sinh nắm bắt nội dung thuyết trình quan điểm của người
nói; nêu được nhận xét, đánh giá về nội dung cách thức thuyết
trình; biết đặt câu hỏi về những điểm cần làm rõ
4. Về phẩm chất
- Học sinh biết yêu quý và có ý thức giữa gìn vẻ đẹp của thiên nhiên
NỘI DUNG BÀI HỌC
Đọc
Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Cõi lá (Đỗ Phấn)
KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM: Chiều xuân (Anh Thơ)
MỞ RỘNG: Trăng sáng trên đầm xen (Chu Tự Thanh)
Thực hành Tiếng Việt
Giải thích nghĩa của từ
Viết
Viết văn bản thuyết minh lồng ghép một hay nhiều yếu tố
như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Nói và nghe
Giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc một tác phẩm nghệ
thuật theo lựa chọn cá nhân
Ôn tập
Ôn tập chủ đề
B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
TIẾT 1. TRI THỨC NGỮ VĂN
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh nhận biết và phân tích được một số yếu tố của tùy bút và tản văn
Học sinh thảo luận và phân tích được các yếu tố trong văn bản tùy bút và tản văn
2. Về năng lực chung
Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Học sinh biết yêu quý và có ý thức giữa gìn vẻ đẹp của thiên nhiên
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
GV đặt câu hỏi và HS suy nghĩ trả lời
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi: Các em đã từng viết nhật
chưa? Điều đặc biệt của nhật
tác dụng của nó.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ câu trả lời của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
HS có thể trả lời:
- Nhật ghi chép lại những suy nghĩ, cảm nhận
hay lịch trình sinh hoạt cá nhân.
- Tự do bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ không
khuôn khổ như nhiều thể loại khác.
GV gợi dẫn về loại hình kí và hai thể loại tùy bút
và tản văn
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh thảo luận và phân tích được các yếu tố trong văn bản tùy bút và tản văn
b. Nội dung thực hiện:
Học sinh đọc phần “Tri thức ngữ văn” trong SGK kết hợp đọc tài liệu bổ trợ giáo viên
đưa và thực hành hoàn thiện phiếu học tập
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên phát phiếu học tập thực hành
theo nhóm đôi hoặc cá nhân
HS hoàn thành phiếu và chia sẻ câu trả lời
Kiến thức trọng tâm
1. Tùy bút
Tuỳ bút tiểu loại thuộc loại hình kí; thường
tập trung thể hiện cái “tôi” của tác giả, luôn
Thời gian: 15 phút
Chia sẻ và phản biện: 5 phút
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩa và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
sự kết hợp giữa tự sự trữ tình. tuỳ bút, chi
tiết, sự kiện chỉ cái cớ, tiền đề để bộc lộ
cảm xúc, suy tư, nhận thức, đánh giá về con
người thơ (có chỗ cuộc sống. Ngôn ngữ của
tùy bút giàu chất thơ (có chất trữ tình, giàu nhạc
điệu, giàu sức gợi,...).
2. Tản văn
Tản văn một dạng văn xuôi gần với tuỳ bút;
thường kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả
thiên nhiên, khắc hoạ nhân vật. Tản văn chú
trọng việc nêu lên được nét chính của các hiện
tượng giàu ý nghĩa hội bộc lộ tình cảm, ý
nghĩ của tác giả.
3. Yếu tố kết hợp giữa trữ tình tự sự trong
tùy bút và tản văn
- Yếu tố tự sự trong tuỳ bút, tản văn là yếu tố kể
chuyện, thể hiện qua việc ghi chép, thuật lại các
sự việc, câu chuyện, chuỗi tình tiết liên quan tới
hành vi, diễn biến tâm trạng, tình cảm của nhân
vật hay lịch sử, phong tục được đề cập trong tác
phẩm.
- Yếu tố trữ tình trong tuỳ bút, tản văn yếu tố
thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của cái tôi
tác giả trong tuỳ bút hay của người kể chuyện,
quan sát, miêu tả trong tản văn.
4. Ngôn ngữ văn học
Ngôn ngữ văn học ngôn ngữ chủ yếu dùng
trong tác phẩm văn chương, tính nghệ thuật,
thể hiện qua các đặc điểm:
1) giàu sức truyền cảm, biểu cảm: khả năng
chứa đựng nhiều tình cảm, cảm xúc;
2) tính đa nghĩa: các hình thức ẩn dụ, nhân hoá,
tượng trưng,... khiến câu văn, câu thơ hàm chứa
nhiều tầng ý nghĩa;
3) tính hình tượng: khả năng khơi gợi hình
ảnh, hình tượng, mang lại cho người đọc ấn
tượng sinh động về sự vật được nói đến, từ đó
những liên tưởng, phán đoán thú vị;
4) tính thẩm : ngôn ngữ văn học phải được
gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ chung để đạt tới
giá trị nghệ thuật, tạo được rung động thẩm
trong người đọc. Ngôn ngữ trong tuỳ bút, tản
văn, ngoài các đặc điểm chung của ngôn ngữ văn
học còn thêm nét riêng của thể loại: thường
thấm đượm chất thơ và dấu ấn riêng của tác giả.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng một số thuyết về tùy bút tản văn để thực hành đọc một
đoạn tản văn ngắn
b. Nội dung thực hiện
Học sinh thực hành đọc chỉ ra sự kết hợp giữa yếu tố trữ tình tự sự trong các đoạn tản
văn
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV chiếu đoạn văn
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hành
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Đoạn văn. Phần phụ lục
- Yếu tố tự sự:
+ Chỉ đến khi một người Pháp tốt bụng là Yersin
kiên nhẫn tìm phát hiện ra, thì Đà Lạt mới
được khua dậy, được dắt tay ra khỏi lãng quên.
Lập tức người Pháp Đông Dương chọn đây
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại kiến thức
làm nơi nghỉ dưỡng khi không thể về bản quốc.
Lên đây, họ cảm thấy được hồi hương ngay tại
xứ người
+ Từ Hà Nội bay vào hay Sài Gòn bay ra, họ đều
cất cánh từ mùa hạ, sau vài tiếng đồng hồ, đáp
cánh xuống mùa thu. Người bị ngập đầu trong
guồng quay công việc tìm về đây cho ngày cuối
tuần thư giãn, y như thỏi sắt nung được nhúng
vào nước lạnh. Người cầm trong nhịp sống
tĩnh tại, thời gian biểu quẩn quanh, tìm về đây
như một dịp thau chua rửa mặn, được sống
những nhu cầu khuất lấp trong mình
- Yếu tố trữ tình
+ Ôi, người Việt Nam những thế hệ trước, chỉ
một mực sống cho người khác, đầu tắt mặt tối
một đời à Bộc lộ cảm xúc
+ Chẳng đổi đời thì đổi gió. Mà cứ gì 7X với 8X,
chuyến bay lánh nóng này của tôi cũng đang tìm
về Đà Lạt đây thôi. Chẳng phải miền ôn đới
quốc nội này đang dụ tôi sao ? Chẳng phải
lúc nào tôi cũng thèm được làm tươi, làm trong
lại đời mình sao ? Thảo nào, lúc máy bay chớm
vào miền thông xanh, mình cứ nhấp nhổm hoài.
à Câu hỏi tu từ
Phụ lục 1. Phiếu học tập
Phụ lục 2. Rubric thảo luận nhóm
TIÊU CHÍ
CẦN CỐ GẮNG
(0 – 4 điểm)
RẤT XUẤT SẮC
(8 – 10 điểm)
Hình thức
(2 điểm)
0 điểm
Bài làm còn sài,
trình bày cẩu thả
Sai lỗi chính tả
2 điểm
Bài làm tương đối đẩy
đủ, chỉn chu
Trình bày cẩn thận
Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
Nội dung
(6 điểm)
1 - 3 điểm
Chưa trả lơi đúng
câu hỏi trọng tâm
Không trả lời đủ hết
các câu hỏi gợi dẫn
Nội dung sài mới
6 điểm
Trả lời tương đối đầy
đủ các câu hỏi gợi dẫn
Trả lời đúng trọng tâm
nhiều hơn 2 ý mở
rộng nâng cao
dừng lại mức độ
biết và nhận diện
Có sự sáng tạo
Hiệu quả nhóm
(2 điểm)
0 điểm
Các thành viên chưa
gắn kết chặt chẽ
Vẫn còn trên 2
thành viên không
tham gia hoạt động
2 điểm
Hoạt động gắn kết
sự đồng thuận
nhiều ý tưởng khác
biệt, sáng tạo
Toàn bộ thành viên đều
tham gia hoạt động
Điểm
TỔNG
Phụ lục 3. Đoạn tản văn luyện tập
Tôi đồ rằng, do bất bình trước cái việc tạo hóa đã ném mình vào nắng nung khiến thân
nhiệt lúc nào cũng nồng nã sáng, xứ nhiệt đới này đã gồng mình cướp lại bằng được một phần
ôn đới rồi đem về cất giấu tận trên cao nguyên Di Linh làm của để dành. Vì thế mà có Đà Lạt. Đà
Lạt được giấu kín như thế hàng kỉ nguyên sau mây mù và rừng núi rậm rạp. Kín đến nỗi chính xứ
nhiệt đới cũng từng quên mất nó. Chỉ đến khi một người Pháp tốt bụng Yersin kiên nhẫn
tìm và phát hiện ra, thì Đà Lạt mới được khua dậy, được dắt tay ra khỏi lãng quên. Lập tức người
Pháp Đông Dương chọn đây làm nơi nghỉ dưỡng khi không thể về bản quốc. Lên đây, họ cảm
thấy được hồi hương ngay tại xứ người. Người Việt xem Đà Lạt như một ôn đới gần, một ôn đới
nằm gọn trong vòng tay nhiệt đới. Từ Nội bay vào hay Sài Gòn bay ra, họ đều cất cánh từ
mùa hạ, sau vài tiếng đồng hồ, đáp cánh xuống mùa thu. Người bị ngập đầu trong guồng quay
công việc tìm về đây cho ngày cuối tuần thư giãn, y như thỏi sắt nung được nhúng vào nước lạnh.
Người cầm trong nhịp sống tĩnh tại, thời gian biểu quẩn quanh, tìm về đây như một dịp thau
chua rửa mặn, được sống những nhu cầu khuất lấp trong mình. Có phải ngàn thông là một bộ lọc
tận tụy cho Đà Lạt không ? Bao bọc Đà Lạt trong lòng mình, ru vỗ Đà Lạt trong cái nôi
xanh đời đời của mình, thông cao nguyên cứ lặng thầm lọc nóng thành mát, đục thành trong, tục
thành thanh, ồn ã thành êm ả, nhiệt đới thành ôn đới. Người đến Đà Lạt ngỡ như được làm mát,
làm trong lại mình. Ôi, người Việt Nam những thế hệ trước, chỉ một mực sống cho người khác,
đầu tắt mặt tối một đời. Các thế hệ ấy thường chia cái đời mình làm hai chặng. Chặng đầu, nai
lưng làm lụng tích cóp như một con lừa. Chỉ sau khi mọi chuyện lớn của bổn phận người đã
hòm hòm, họ mới cho phép mình sang chặng hai, ấy hưởng đời một chút, thăm thú chỗ nọ chỗ
kia một chút. Nhưng khốn nỗi, chặng trước đâu chịu dừng, thường nuốt gọn cả chặng sau,
khiến đời tàn lực kiệt. Lúc hưởng được thì không được hưởng, lúc được hưởng lại không hưởng
được. Thế, họ cũng chẳng lấy làm tiếc. Đà Lạt thế kỉ trước chốn xa xỉ, viển vông ngay cả với
người không thiếu điều kiện. Một ôn đới ngay trong tầm tay họ cũng không thể đến. May
thay, quan niệm về chất lượng sống cũng khác dần. Người Việt nay vẻ hiện sinh hơn. 7X, 8X
bây giờ ứng xử khác : vừa làm vừa hưởng. Địa chỉ xanh cho ngày nóng xứ mình đâu ít,
nhưng xem ra Đà Lạt vẫn lựa chọn sâu kín nhất cho mỗi chuyến ngao du. Vẫn biết, gió tươi
cao nguyên thể làm dịu đời một lát, chứ không thể làm dịu mát một đời. Nhưng ngắn vẫn
hơn không! Chẳng đổi đời thì đổi gió. cứ 7X với 8X, chuyến bay lánh nóng này của tôi
cũng đang tìm về Đà Lạt đây thôi. Chẳng phải miền ôn đới quốc nội này đang dụ tôi sao ?
Chẳng phải lúc nào tôi cũng thèm được làm tươi, làm trong lại đời mình sao ? Thảo nào, lúc máy
bay chớm vào miền thông xanh, mình cứ nhấp nhổm hoài.
TIẾT 2. VĂN BẢN ĐỌC
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SỐNG?
(Hoàng Phủ Ngọc Tường)
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh nhận biết và phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản
Học sinh phân tích và đánh giá được cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn
bản; phát hiện được các giá trị văn hóa, nhân sinh từ văn bản
Học sinh nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học; phân
tích được tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học.
Học sinh phân tích được ý nghĩa tác động của văn bản đối với người đọc
Học sinh vận dụng tri thức đọc hiểu để đọc hiểu văn bản
2. Về năng lực chung
Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Biết trân trọng vẻ đẹp của các giá trị văn hóa và thiên nhiên đất nước
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
GV chiếu một số hình ảnh về Huế và đặc trưng của Huế
HS theo dõi và lắng nghe thuyết trình hoặc trả lời câu hỏi về các địa danh của GV
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi và chiếu hình ảnh
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh quan sát, suy nghĩ trả lời
câu hỏi của giáo viên
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học.
Một số gợi ý
Đại nội kinh thành Huế, làng hương, cầu trường
tiền, sông Hương, điện Hòn Chén, đồi Vọng Cảnh,
chùa Thiên Mụ, món ăn: các loại bánh,…
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
Học sinh nhận biết và phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản
Học sinh phân tích và đánh giá được cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn
bản; phát hiện được các giá trị văn hóa, nhân sinh từ văn bản
Học sinh nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học;
phân tích được tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học
Học sinh phân tích được ý nghĩa tác động của văn bản đối với người đọc
b. Nội dung thực hiện:
Học sinh tiến hành chia nhóm tìm hiểu về tác phẩm qua các hoạt động: Phiếu học tập, thảo
luận nhóm và phát vấn cá nhân
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành các nhóm tối đa
4HS/nhóm
HS đọc văn bản theo nhóm 4, thể
chia đoạn cho nhau đọc
HS hoàn thành phiếu học tập để tìm
hiểu về sự kết hợp các yếu tố trong
văn bản
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
HS thực hành làm phiếu học tập
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ bài làm báo cáo
phần tìm hiểu
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
1. Sự kết hợp yếu tố tự sự trữ tình trong tùy
bút
a. Hình tượng sông Hương được miêu tả từ nhiều
góc nhìn và phân tích cụ thể từng đoạn
Góc nhìn
Chi tiết (Phần phân tích xem
phụ lục)
Địa lí, tự
nhiên
Trước khi về đến vùng châu thổ
êm đềm, một bản trường ca
của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây
đại ngàn, mãnh liệt qua những
ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc
vào những đáy vực ẩn, cũng
lúc trở nên dịu dàng say
đắm giữa những dặm dài chói lọi
màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng; từ
ngã ba Tuần, sông Hương theo
hướng nam bắc qua điện Hòn
Chén; vấp Ngọc Trản, chuyển
hướng sang tây bắc, vòng qua
thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương
Quán rồi đột ngột vẽ một hình
cung thật tròn về phía đông bắc,
ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi
dần về Huế; giáp mặt thành phố
cồn Giã Viên, sông Hương uốn
một cánh cung rất nhẹ sang đến
Cồn Hến; đường cong ấy làm cho
dòng sông mềm hẳn đi, như một
tiếng “vâng” không nói ra của tình
yêu;...
Lịch sử
Dòng sông của thời gian ngân
vang, của sử thi viết giữa màu cỏ
xanh biếc. Khi nghe lời gọi,
biết cách tự hiến đời mình làm một
chiến công, để rồi trở về với
cuộc sống bình thường, làm một
người con gái dịu dàng của đất
nước.
Thơ ca
“Dòng sông trắng cây xanh”
trong cái nhìn tinh tế của Tản Đà,
từ tha thướt màng chợt
nhiên hùng tráng lên “như kiếm
dựng trời xanh” trong khí phách
của Cao Quát; từ nỗi quan hoài
vạn cổ với bóng chiều bảng lảng
trong hồn thơ Huyện Thanh
Quan;...
Văn hóa
Toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế
đã được sinh thành trên mặt nước
của dòng sông này, trong một
khoang thuyền nào đó, giữa tiếng
nước rơi bán âm của những mái
chèo khuya; thỉnh thoảng, tôi vẫn
còn gặp trong những ngày nắng
đem ra phơi, một sắc áo cưới của
Huế ngày xưa, rất xưa: màu áo
điều lục với loại vải vân thưa màu
xanh chàm lồng lên một màu đỏ
bên trong, tạo thành một màu tím
ẩn hiện, thấp thoáng theo bóng
người, thuở ấy các dâu trẻ vẫn
mặc sau tiết sương giáng;...
b. Cái “tôi” của tác giả hiện hữu trong văn bản
- Trong những dòng sông đẹp các nước tôi
thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương
thuộc về một thành phố duy nhất; nếu chỉ mải
nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của nó, tôi nghĩ
rằng người ta sẽ không hiểu một cách đầy đủ bản
chất của sông Hương với cuộc hành trình gian truân
đã vượt qua, không hiểu thấu phần tâm hồn
sâu thẳm của dòng sông hình như không
muốn bộc lộ, đã đóng kín lại cửa rừng ném
chìa khoá trong những hang đá dưới chân núi Kim
Phụng; lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi,
chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của khi ngang
qua thành phố...; đã nhiều lần tôi thất vọng khi nghe
nhạc Huế giữa ban ngày, hoặc trên sân khấu nhà
hát; tôi hi vọng đã nhận xét một cách công bằng về
khi nói rằng dòng sông ấy không bao giờ tự lặp
lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ;...
c. Sự đan xen kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình
Yếu tố tự sự
Yếu tố trữ tình
+ Từ đây, như đã tìm
đúng đường về, sông
Hương vui tươi hẳn lên
giữa những biền bãi
xanh biếc của những
vùng ngoại ô Kim
Long, kéo một nét
+ ... như đã tìm đúng
đường về, sông Hương
vui tươi hẳn lên giữa
những biển bãi xanh
biếc của những vùng
ngoại ô Kim Long.
+ ... sông Hương uốn
thẳng thực yên tâm
theo hướng tây nam
đông bắc, phía đó, nơi
cuối đường, đã nhìn
thấy chiếc cầu trắng
của thành phố in ngần
trên nền trời, nhỏ nhắn
như những vành trăng
non. Giáp mặt thành
phố cồn Giã Viên,
sông Hương uốn một
cánh cung rất nhẹ sang
đến Cồn Hến; đường
cong ấy làm cho dòng
sông mềm hẳn đi, như
một tiếng “vâng”
không nói ra của tình
yêu
+ Tôi đã đến Lê-nin-
grát, lúc đứng nhìn
sông Nê-va cuốn trôi
những đám băng xô,
nhấp nháy trăm màu
dưới ánh sáng của mặt
trời mùa xuân; mỗi
phiến băng chở một
con hải âu nghịch
ngợm đứng co lên một
chân, thích thú với
chiếc thuyền xinh đẹp
của chúng; đoàn tàu
tốc hành lạ lùng ấy với
một cánh cung rất nhẹ
sang đến Cồn Hến;
đường cong ấy làm cho
dòng sông mềm hẳn đi,
như một tiếng “vâng”
không nói ra của tình
yêu.
+ Ôi, tôi muốn hoá làm
một con chim nhỏ đứng
co một chân trên con
tàu thuỷ tinh để đi ra
biển.
+ Lúc ấy, tôi nhớ lại
con sông Hương của
tôi, chợt thấy quý điệu
chảy lặng lờ của khi
ngang qua thành phố...
Đấy điệu slow tình
cảm dành riêng cho
Huế, thể cảm nhận
được bằng thị giác qua
trăm nghìn ánh hoa
đăng bồng bềnh vào
những đêm hội rằm
tháng Bảy từ điện Hòn
Chén trôi về, qua Huế
bỗng ngập ngừng như
muốn đi muốn ở, chao
nhẹ trên mặt nước như
những vấn vương của
một nỗi lòng.
những hành khách
hon của băng băng
luót trước cung điện
-téc-bua để ra bể
Ban-tích. Tôi vừa từ
trong khói lửa miền
qua Nam đến đây, lâu
năm xa Huế, chính
-nin-grát đã đánh
thức trong tâm hồn tôi
giấc lộng lẫy của
tuổi dại. Ôi, tôi muốn
hoá làm một con chim
nhỏ đứng co một chân
trên con tàu thuỷ tinh
để đi ra biển. Tôi cuống
quýt vỗ tay, nhưng
sông Nê-va đã chảy
nhanh quá, không kịp
cho hải âu nói một
điều với người bạn
của chúng đang ngẩn
ngơ trông theo. Hai
nghìn năm trước,
một người Hy Lạp tên
-ra-clít, đã khóc
suốt đời những dòng
sông trôi đi quá nhanh,
thế vậy! Lúc ấy, tôi nhớ
lại con sông Hương của
tôi, chợt thấy quý điệu
chảy lặng lờ của khi
ngang qua thành phố...
Tác dụng:
+ Yếu tố tự sự không
chỉ vẽ lên trong tâm trí
người đọc thuỷ trình
của sông Hương khi
chảy vào thành phố với
những đường nét uốn
lượn mềm mại, duyên
dáng (một nét thẳng
thực yên tâm, sông
Hương uốn một cánh
cung rất nhẹ sang đến
Cồn Hến) mà còn mang
đến cho độc giả sự cảm
nhận rất về cảm giác
thanh thản, bình yên
của một dòng sông khi
đã tìm thấy chính mình,
tìm thấy tình yêu của
mình khi về với một
thành phố chỉ dành
riêng cho sau rất
nhiều gian truân, thử
thách trên hành trình.
+ Yếu tố tự sự trong
đoạn văn còn được thể
hiện qua những liên
tưởng thú vị của tác giả
về sông Nê-va của Lê-
nin-grát; để từ đó,
đậm điệu chảy lặng lờ,
Tác dụng: Yếu tố trữ
tình trong đoạn văn này
vừa góp phần khắc hoạ
vẻ đẹp thơ mộng của
dòng Hương Giang
(qua những liên tưởng
độc đáo, lãng mạn:
đường cong ấy làm cho
dòng sông mềm hẳn đi,
như một tiếng “vâng”
không nói ra của tình
yêu;...), vừa trực tiếp
thể hiện tình cảm của
tác giả dành cho dòng
sông (ngạc nhiên, thích
thú, tự hào khi phát
hiện ra vẻ đẹp rất riêng
của dòng sông đoạn
này (đường nét uốn
lượn tình tứ, điệu chảy
lặng lờ của dòng sông);
yêu thương, trìu mến
trong cách kiến giải
cho điệu slow của dòng
sông (vì quá yêu thành
phố, quá lưu luyến với
người tình mong đợi
trước khi chia xa).
chậm rãi rất riêng của
sông Hương.
Nhận xét: Sự kết hợp giữa yếu tố tự sự yếu tố
trữ trình vừa làm cho hình tượng sông Hương trong
đoạn văn trở nên sinh động, gợi cảm vừa trực tiếp
bộc lộ tình cảm của tác giả dành cho dòng sông.
Với sự xuất hiện của yếu tố tự sự, đoạn văn không
chỉ ghi lại thuỷ trình của dòng sông khi chảy vào
thành phố còn thể hiện được những tình cảm
Hương Giang dành riêng cho Huế. thế, hình
tượng sông Hương hiện lên không đơn thuần một
dòng sông đã được nhân hoá như một gái
Huế e ấp, dịu dàng, duyên dáng với một vẻ đẹp
riêng, khó lẫn trong hành trình tìm về với thành phố
thân yêu của nó. Những yếu tố tự sự ấy kết hợp
những yếu tố trữ tình đã phần nào giúp người đọc
hình dung hơn về những tình cảm, cảm xúc của
tác giả dành cho sông Hương và xứ Huế.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành các nhóm tối đa
4HS/nhóm
HS đọc lại văn bản hoàn thành
phiếu học tập số 2
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
HS thực hành làm phiếu học tập
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ bài làm báo cáo
phần tìm hiểu
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
2. Đặc điểm ngôn ngữ văn học được thể hiện qua
văn bản
- Xác định một số biện pháp tu từ được sử dụng
trong VB:
+ So sánh: Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã
sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-
gan phóng khoáng man dạ; dòng sông mềm như
tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ
vừa bằng con thoi; đường cong ấy làm cho dòng
sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói
ra của tình yêu;...
+ Ẩn dụ: Sông Hương nhanh chóng mang một sắc
đẹp dịu dàng trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa
của một vùng văn hoá xứ sở; sông Hương dòng
sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa
màu cỏ lá xanh biếc;...
+ Nhân hoá: Sông Hương vui tươi hẳn lên giữa
những biển bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim
Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng
tây nam đông bắc; rồi, như sực nhớ lại một
điều chưa kịp nói, đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt
sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở
góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ...
- Tác dụng:
+ Giàu sức biểu cảm (biểu lộ tình cảm, cảm xúc của
tác giả dành cho sông Hương và xứ Huế)
+ Tạo tính đa nghĩa tính hình tượng cho VB (câu
văn/ đoạn văn hàm chứa nhiều tầng ý nghĩa làm
cho hình tượng được miêu tả trở nên sinh động, gợi
cảm bởi những liên tưởng bất ngờ, thú vị)
+ Tạo nên được những rung động thẩm người
đọc.
+ Khẳng định sự tài hoa, độc đáo của tác giả
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành các nhóm tối đa
4HS/nhóm
HS đọc văn bản theo nhóm 4
HS hoàn thành phiếu học tập để tìm
hiểu về cảm hứng chủ đạo của văn
bản phát vấn để tìm hiểu giá trị
văn hóa của sông Hương
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
HS thực hành làm phiếu học tập
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ bài làm báo cáo
phần tìm hiểu
3. Cảm hứng chủ đạo giá trị văn hóa được thể
hiện trong văn bản
a. Cảm hứng chủ đạo
- Cảm hứng chủ đạo tác giả thể hiện qua VB:
Ca ngợi vẻ đẹp biến ảo, đầy chất thơ của sông
Hương xứ Huế; yêu tha thiết, đắm say trân
trọng, tự hào đối với những vẻ đẹp nên thơ của
thiên nhiên xứ sở, những giá trị lịch sử, bề dày văn
hoá vẻ đẹp tâm hồn của con người vùng đất cố
đô.
Cách thể hiện của cảm hứng chủ đạo ấy trong
tác phẩm:
+ Thể hiện qua những từ ngữ, câu văn bộc lộ trực
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
tiếp tình cảm, cảm xúc, nhận xét, đánh giá của tác
giả dành cho sông Hương, xứ Huế: Trong những
dòng sông đẹp các nước tôi thường nghe nói
đến, hình như chỉ sông Hương thuộc về một
thành phố duy nhất; lúc ấy, tôi nhớ lại con sông
Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của
khi ngang qua thành phố...; một cái rất lạ
với tự nhiên rất giống con người đây; để
nhân cách hoá lên, tôi gọi đây nỗi vương vấn,
cả một chút lẳng kín đáo của tình yêu; một
dòng thi ca về sông Hương, tôi hi vọng đã nhận
xét một cách công bằng về khi nói rằng dòng
sông ấy không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm
hứng của các nghệ sĩ;...
+ Thể hiện qua cách tác giả lựa chọn sử dụng từ
ngữ, hình ảnh khắc hoạ hình tượng sống Hương, xứ
Huế trong VB: rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn,
mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn
lốc vào những đáy vực ẩn; dịu dàng say đắm
giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ
quyên rừng; uốn mình theo những đường cong thật
mềm; dòng sông mềm như tấm lụa; sông Hương vui
tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của
vùng ngoại ô Kim Long; chiếc cầu trắng của thành
phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành
trăng non; dòng sông của thời gian ngân vang, của
sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc;...
+ Thể hiện qua những phát hiện, liên tưởng thú vị,
tài hoa, tinh tế độc đáo của tác giả dành cho sông
Hương, xứ Huế: liên tưởng vẻ đẹp của sông Hương
thượng nguồn với hình ảnh một gái Di-gan
phóng khoáng man dại hình ảnh người mẹ
phù sa của một vùng văn hoá xứ sở; liên tưởng hành
trình sông Hương tìm về với thành phố Huế hành
trình của một người con gái đẹp nằm ngủ màng
giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại tìm về với
người tình mong đợi của nó; điệu chảy lặng lờ của
sông Hương trong lòng thành phố được liên tưởng
với điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế;...
+ Thể hiện qua cách nhìn nhận, khám phá đối tượng
(hình ảnh sông Hương) nhiều góc độ, khía cạnh
để phát hiện ra nhiều vẻ đẹp đa dạng của sông
Hương. Bộc lộ tình yêu, niềm say mê, gắn với
thiên nhiên; sự am hiểu sâu sắc, tường tận, uyên bác
về thiên nhiên và văn hoá Huế.
- Nhận xét về cách thể hiện cảm hứng chủ đạo
trong tác phẩm:
+ Cảm hứng chủ đạo ấy thể hiện xuyên suốt chiều
dài của tác phẩm, được bộc lộ vừa trực tiếp vừa
gián tiếp, tác động mạnh mẽ đến cảm xúc của người
đọc khiến độc giả cảm nhận rất rõ tình yêu đắm say,
niềm tự hào thương mến của tác giả dành cho dòng
sông quê hương.
+ Cảm hứng chủ đạo với những cách thể hiện ấy đã
góp phần làm nên chất trữ tình/ chất thơ cho bài tuỳ
bút.
b. Giá trị văn hóa: Vai trò của sông Hương trong
cách “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ
sở”
- Qua cách cảm nhận độc đáo của tác giả, sông
Hương được xem cội nguồn sinh thành không
gian tồn tại của nền âm nhạc cổ điển xứ Huế: Quả
đúng như vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã
được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này,
trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước
rơi bán âm của những mái chèo khuya. Nguyễn Du
đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này, với một
phiến trăng sầu. -
- Không gian bờ sông ấy cũng nơi lưu giữ một
nét văn hoá rất riêng của Huế trong cái sắc áo cưới
của Huế ngày xưa, rất xưa: ... màu áo điều lục với
loại vải vân thưa màu xanh chàm lồng lên một màu
đỏ bên trong, tạo thành một màu tím ẩn hiện, thấp
thoáng theo bóng người, thuở ấy các dâu trẻ vẫn
mặc sau tiết sương giáng. Đấy cũng chính màu
của sương khói trên sông Hương, giống như tấm
voan huyền ảo của thiên nhiên, sau đó ẩn giấu
khuôn mặt thực của dòng sông...
- Chính vẻ đẹp phong phú, biến ảo của dòng sông
đã khiến luôn biết cách làm mới mình, từ đó
khơi gợi nguồn cảm hứng tậm cho các thi nhân:
một dòng thi ca về sông Hương, tôi hi vọng
đã nhận xét một cách công bằng về khi nói rằng
dòng sông ấy không bao giờ tự lặp lại mình trong
cảm hứng của các nghệ sĩ.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV phát vấn: Việc tác giả những
phát hiện đặc biệt về sông Hương đã
đem đến cho bạn bài học về cách
quan sát, cảm nhận cuộc sống xung
quanh?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
HS suy nghĩ và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
4. Ý nghĩa tác động của văn bản đối với người
đọc
- Muốn được những phát hiện về cảnh sắc thiên
nhiên, vạn vật quanh mình, chúng ta - cần nuôi
dưỡng một tình yêu tha thiết, đắm hoà mình
trọn vẹn với thiên nhiên để cảm nhận từng vẻ đẹp
độc đáo của vạn vật.
- Cần tiếp cận, khám phá vạn vật nhiều góc độ
khác nhau để nhìn nhận đối tượng một cách toàn
diện hơn.
- Trong quá trình khám phá thiên nhiên, cần kết hợp
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
với việc tìm hiểu tri thức về đối tượng để điều
kiện khám phá, phát hiện những khía cạnh độc đáo
của thiên nhiên.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu về văn bản, HS đọc một văn bản khác cùng
thể loại
b. Nội dung thực hiện
Học sinh thực hành đọc và xác định các yếu tố GV yêu cầu
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
- Giáo viên giao nhiệm vụ:
Dựa vào nội dung tìm hiểu về văn bản:
Vẻ đẹp của Sông Đà từ các góc nhìn: Từ
trên cao nhìn xuống, từ trong rừng đi ra,
trong thơ ca và sáng tác
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện bài làm
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
Gợi ý đáp án
Trên máy bay nhìn xuống
- Diện mạo sông Đà như “Một cái dây thừng ngoằn
nghèo”, “từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ
bóng mây”. Nào ai thể ngờ , “cái dây thừng
ngoằn nghèo kia lại thể dòng sông” vẫn
thường “hằng năm đời đời kiếp kiếp làm mình
làm mẩy với con người Tây Bắc”
- Dáng hình sông Đà còn hiện lên trong vẻ thướt
tha, dịu dàng “Con sông Đà tuôn dài, tuôn dài như
áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây
trời Tây Bắc, bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai
cuồn cuộn khói núi Mèo đốt nương xuân” Điệp
từ cấu trúc trong lời văn khiến câu văn trải dài,
dài mãi. vẽ lên dáng mềm mại, tha thướt của
sông Đà khi nhìn khoảng cách rất cao, rất xa.
Phép so sánh cho thấy sông Đà như một người thiếu
nữ đẹp, điểm cho cả vùng non nước bằng “một
áng tóc mun dài ngàn ngàn vạn vạn sải”. giống
như nhịp cầu nối thơ mộng giữa không gian của
miền núi cao Tây Bắc với những dải đồng bằng
mênh mông
- Diện mạo của sông Đà còn là nét đẹp đầy gợi cảm.
Tác giả say sưa, mẩn nhìn ngắm vẻ gợi cảm của
màu nước sông Đà đổi thay theo từng mùa. Dòng
sông chẳng khác nào cô gái lộng lẫy điểm tô cho nét
đẹp diễm lệ của đất nước nên mang một nét
riêng, nét độc đáo: “Mùa xuân dòng xanh ngọc
bích… Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da
mặt một người bầm đi vì rượu bữa”. Chỉ với hai câu
văn, người nghệ không chỉ họa nên nét đẹp sinh
động của dòng sông mà con cung cấp cho người đọc
những thông tin, sự hiểu biết về một nét độc đáo
của dòng sông đất nước
Cảm nhận của người từ trong rừng đi ra
- Vẻ đẹp trữ tình của con sông được khám phá từ
cảm giác của “một người rừng, đi núi đã hơi lâu
thấy thèm chỗ thoáng”, sông Đà hiện lên trong nét
tươi vui đầy sức sống: “bờ sông Đà, bãi sông Đà,
chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà. Chao ôi,
trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau
mưa dầm, vui nối lại chiêm bao đứt quãng”
- Đặc biệt, nhà văn dùng câu văn tả nắng trên sông
Đà: “Trước mắt thấy loang loáng như trẻ con
nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, ánh
nắng được liên tưởng như “màu nắng tháng ba
Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” ”.
- Tính cách của dòng sông còn sự gần gũi thân
thuộc: “nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân”.
Du khách trên sông Đà
- Hoang nhất cảnh triền sông: trải ra bằng
phẳng, im ắng. Nơi đây “bờ sông hoang dại như
một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi
niềm cổ tích tuổi xưa”.
- Ngòi bút nhà văn dẫn dắt người đọc về thuở khai
thiên lập địa: “hình như từ đời đời Trần đời Lê,
quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi”.
- Cảnh nơi đây như chưa bàn tay con người xâm
phạm đến môi trường sinh thái: tĩnh lặng, cổ xưa
vẫn tràn đầy sức sống với những hình ảnh “chú
hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương”,
rồi hình ảnh “đàn dầm xanh quẫy vọt lên mặt
sông bụng trắng như bạc rơi thoi”.
- Hoang nhất cảnh triền sông: trải ra bằng
phẳng, im ắng. Nơi đây “bờ sông hoang dại như
một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi
niềm cổ tích tuổi xưa”.
- Ngòi bút nhà văn dẫn dắt người đọc về thuở khai
thiên lập địa: “hình như từ đời đời Trần đời Lê,
quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi”.
- Cảnh nơi đây như chưa bàn tay con người xâm
phạm đến môi trường sinh thái: tĩnh lặng, cổ xưa
vẫn tràn đầy sức sống với những hình ảnh “chú
hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương”,
rồi hình ảnh “đàn dầm xanh quẫy vọt lên mặt
sông bụng trắng như bạc rơi thoi”.
Cảm nhận của thi sĩ
Với vẻ đẹp hoang êm đềm ấy, sông Đà trở thành
nguồn cảm hứng cho biết bao thi sĩ. Từ góc nhìn
của những thi nhân, sông Đà trở thành người tình
nhân chưa quen biết. Nguyễn Tuân phô bày sự hào
hoa với những am hiểu thi ca của mình khi trích dẫn
lời thơ của Tản Đà vịnh Với vẻ đẹp hoang êm
đềm ấy, sông Đà trở thành nguồn cảm hứng cho biết
bao thi sĩ. Từ góc nhìn của những thi nhân, sông Đà
trở thành người tình nhân chưa quen biết. Nguyễn
Tuân phô bày sự hào hoa với những am hiểu thi ca
của mình khi trích dẫn lời thơ của Tản Đà vịnh
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh sáng tạo sản phẩm về hình tượng thiên nhiên đất nước.
b. Nội dung thực hiện: HS Bài tập sáng tạo: Làm một bài thơ, vẽ một bức tranh,... về hình
tượng sông Hương (hoặc về sông núi quê hương của bạn).
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo
GV linh hoạt sử dụng bài tập của HS
Phụ lục 1. Phiếu học tập số 1
Phụ lục 2. Phiếu học tập số 2
Phụ lục 3. Phiếu học tập số 3
Phụ lục 4. Văn bản luyện tập
Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ
nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà nhìn xuống
Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại
chính là cái con sông hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc
và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông
của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài - Năm năm báo oán
đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay
trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông
tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một
áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng
hai va cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên
Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân
dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông
Lô. Mùa thu nước Sông đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một nguời bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu
đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông
Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên
Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn
Sông Đà như một cố nhận. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu đã thấy thèm chỗ thoáng.
Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước
mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái
miếng sáng loé lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ
sông Đà, bải Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như
thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nới lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại
bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấ
mình biết là lắm bệnh mà chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven song ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Trần đời Lê, quãng
sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô
non đầu mùa. Mà tinh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn
hưu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ song hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ song
hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi
xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hưu thơ ngộ
ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt lừ lừ trôi trên một mũi
đò. Hưu vễnh tai, nhìn tôi không chóp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật
lành: hỏi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá
dầm xanh quẫy vọt lên mặt song bung trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất
đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy
nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng song quãng này lững lờ
như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như
đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò
mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên
Phụ lục 5. Rubric thảo luận nhóm
TIÊU CHÍ
CẦN CỐ GẮNG
(0 – 4 điểm)
RẤT XUẤT SẮC
(8 – 10 điểm)
Hình thức
(2 điểm)
0 điểm
Bài làm còn sài,
trình bày cẩu thả
Sai lỗi chính tả
2 điểm
Bài làm tương đối đẩy
đủ, chỉn chu
Trình bày cẩn thận
Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
Nội dung
(6 điểm)
1 - 3 điểm
Chưa trả lơi đúng
câu hỏi trọng tâm
Không trả lời đủ hết
các câu hỏi gợi dẫn
Nội dung sài mới
dừng lại mức độ
biết và nhận diện
6 điểm
Trả lời tương đối đầy
đủ các câu hỏi gợi dẫn
Trả lời đúng trọng tâm
nhiều hơn 2 ý mở
rộng nâng cao
Có sự sáng tạo
Hiệu quả nhóm
(2 điểm)
0 điểm
Các thành viên chưa
gắn kết chặt chẽ
Vẫn còn trên 2
thành viên không
tham gia hoạt động
2 điểm
Hoạt động gắn kết
sự đồng thuận
nhiều ý tưởng khác
biệt, sáng tạo
Toàn bộ thành viên đều
tham gia hoạt động
Điểm
TỔNG
Phụ lục 6. Nội dung phân tích văn bản
1. CẢM NHẬN VỀ DÒNG CHẢY ĐỊA LÍ
1.VÙNG
THƯỢNG
NGUỒN
- Hoàng Phủ Ngọc Tường đã khám phá nét đẹp đầy ẩn của dòng sông vùng
thượng nguồn. Ông cho rằng “Nếu chỉ mải nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của
nó, tôi nghĩ rằng người ta sẽ khômg hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của dòng
sông hình như không muốn bộc lộ đã đóng kín lại cửa rừng ném chìa khóa trong
những hang đá dưới chân núi Kim Phụng”
- Với sự am hiểu của mình, tác giả phát hiện sông Hương thượng nguồn mang một
nét đẹp ẩn. Một loạt tính từ được nhà văn sử dụng “rầm rộ” “mãnh liệt” “cuộn
xoáy” ... kết hợp với cách ngắt câu ngắn hình thức điệp cấu trúc đã tạo nên một
nhịp văn dồn dập gợi dòng chảy mãnh liệt, tuôn trào của dòng sông. Giữa rừng già của
Trường Sơn, sông Hương như đã góp một phần đời mình để tạo nên những cung bậc
hùng tráng, nét đẹp nguyên sơ, thuần khiết và trong sáng của núi nước nơi này
- Nhưng tính cách sông Hương thượng nguồn không chỉ đơn giản thế “cũng
lúc trở nên dịu dàng say đắm giữa những rặng dài chói lọi của hoa đỗ quyên
rừng”. Mãnh liệt rồi lại dịu dàng, phóng khoáng rồi lúc đắm say. Sự đối lập ấy đã
làm rõ nét đẹp của sông Hương ở thượng nguồn
- vậy, Hoàng Phủ Ngọc Tường miêu tả sông Hươg như “cô gái Digan phóng
khoáng man dại” Với sự so sánh này, dòng chảy Hương giang vùng thượng
nguồn tưng bừng, chứa đựng những khát khao cháy bỏng như điệu cuồng nhiệt ,
say đắm đam mê của cô gái Digan
- Nếu như dòng sông kín đáo không muốn cho ai thấy được phần sâu thẳm của tâm
hồn nên đã “đóng kín lòng mình cửa rừng ném chìa khóa dưới chân núi Kim
Phụng” thì chính Hoàng Phủ Ngọc Tường người tìm được chiếc chìa khóa mở
rôngn cánh cửa tâm hồn cùa dòng sông. Chiếc chìa khóa ấy tình yêu , cái duyên
của người con gái Huế với sông Hương để rồi ông đã giúp độc giả khám phá được bề
sâu, bề xa của hình tượng thiên nhiên này
2.VÙNG
TRUNG
DU
- Giấu kín một phần đời mình giữa đại ngàn, khi ra khỏi rừng “người con gái Digan”
ấy bỗng biến đổi trở thành người đẹp được đánh thức sau giấc ngủ nhiều thế kỉ. Nàng
thiếu nữ vươn mình bắt đầu cuộc hành trình tìm về với Huế - với người tình trong
mong đợi để trở thành “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”
- Quả thực không sai khi nói rằng “Sông Hương đã phải trải qua một cuộc tìm kiếm có
ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó”. Bằng vốn tri thức uyên bác của
mình về địa của dòng sông, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tái hiện cả một cuộc hành
trình đầy gian nan nhưng quyết liệt của dòng sông hướng về Huế, giống như bước
chân chí tình, mãnh liệt của Kiều khi xưa “xưm xăm băng lối vườn khuya một mình”
để tìm đến Kim Trọng. Hành trình ấy, mà ta có thể tạm chia ra làm các chặng
+ Chặng 1: CỬA RỪNG => Trước hết, Hoàng Phủ Ngọc Tường tái hiện thủy tình
của sông Hương khi ra khỏi rừng. Hương giang bỗng trở nên dịu dàng “Uốn mình
theo những đường cong thật mềm” trong sự chuyển dòng tìm đường về Huế. Tác giả
quy chiếu sự chuyển dòng dó bằng nét đẹp đầy gợi cảm : đó là những đường cong thật
mềm trên cơ thể của giai nhân Hành trình của sông Hương về với người tình của mình
không theo con đường bằng phẳng phải vượt qua biết bao rào cản “Sông Hương
chuyển dòng một cách liên tục”, nhà văn chứng minh qua những thông tin địa sinh
động: “từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng Nam Bắc qua điện Hòn Chén, vấp
Ngọc Trảm” rồi “nó chuyển hướng sang Tây Bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều,
Lương Quán rồi đột ngột vẽ một đường vòng cung thật tròn về phía Đông Bắc, ôm lấy
chân núi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế” Mỗi một lần chuyển dòng khiến cho dáng vẻ
của sông Hương có những nét lượn mềm mại. Nét thướt tha của dòng sông ngỡ như sự
vươn mình của người con gái vượt qua mọi trở ngại để tìm đến nơi hẹn hò, đến với
thành phố Huế và trở thành người tình chung thủy
+ Chặng 2: TỪ NGÃ 2 TUẦN TỚI CHÂN ĐỒI THIÊN MỤ => Với tình yêu, sự
am hiểu về dòng sông, Hoàng Phủ Ngọc Tường còn khám phá chiều sâu tâm hồn của
Hương giang trong chặng đường về với Huế. Đó là vẻ đẹp hết sức phong phú, đa dạng
từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong vang của Trường Sơn âm hưởng của
rừng già, của những dãy núi hùng vẫn còn thấm sâu trong mạch chảy của dòng
sông”. Nhưng khi vượt qua lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trảm “dòng nước lại
mang sắc xanh thẳm” – nét đẹp độc đáo. Nếu Nguyễn Tuân khi quan sát dòng sông Đà
từ trên cao để thấy nó như “một chiếc dây thừng ngoằn nghèo” hay là vẻ đẹp thướt tha
của áng tóc trữ tình tuôn dài, tuôn dài thì Hoàng Phủ Ngọc Tường đã cảm nhận vẻ đẹp
tâm hồn của dòng sông khi trôi qua những “hai dãy đồi sừng sững thành quách với
những điểm cao đột ngột như Vọng cảnh, Tam Thai, Lưu Bảo”. Dòng sông “mềm như
một tấm lụa” những con thuyền xuôi ngược chẳng khác nào những con thoi đang
dệt lên tấm lụa đầy gợi cảm của thiên nhiên đất trời. Một sự liên tưởng thật lí thú!
Thủy trình của sông Hương xuôi dần về Huế càng gần với người tình mong đợi của
mình, người con gái ấy càng thể hiện những tính cách, chiều sâu tâm hồn hòa vào
không khí chung của Huế. Đấy nét đẹp đầy ảo khi tấm lụa ấy in bóng “những
mảng phản quang đầy màu sắc của những ngọn đồi trên nền trời thiên nhiên thành
phố”. Đấy những sắc màu biến đổi thời gian “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. Sự
phản quang của sắc màu tạo nên nét đẹp lung linh, huyền ảo, diễm lệ, trữ tình!
+ Chặng 3: TỪ CHÂN ĐỒI THIÊN MỤ XUÔI DẦN VỀ HUẾ => Nói đến Huế,
người ta nói đến thành phố với những lăng tẩm, đền đài, tạo cho Huế không khí trầm
mặc, cổ kính. Khi chảy qua “những đám quần sơn xô”, “những rừng thông u tịnh”,
Hương Giang mang theo vẻ trầm mặc như triết lí, như cổ thi “Dòng chảy thật chậm,
thật tĩnh. Dòng sông như sợ mình làm xáo động giấc ngủ ngàn năm cả những bậc vua
chúa nơi này. Nhịp chảy trầm mặc mang không khí thâm niên của Hương giang tựa
như lời ngợi ca về một miền đất “Bốn bề núi phủ mây phong/Mảnh trăng thiên cổ,
bóng trùng vạn niên”
Vượt qua Thiên Mụ, sông Hương về đến ngoại ô Kim Long. đây “nó đã nhìn thấy
chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như một vành trăng
non”. Vậy với quyết tâm sự chí tình, sông Hương đã nhìn thấy đích đến của
mình. Dáng vẻ của con sông được nhà văn tái hiện “sông Hương kéo nét thực thẳng”
ông nhân cách hóa dáng vẻ ấy sự yên tâm của dòng sông khi biết mình tìm đúng
hướng về. Vậy nên, tâm hồn của sông Hương vùng ngoại ô Kim Long nét “vui
tươi” đầy sức sống khi đi giữa những biền bãi xanh biếc của ngoại ô thành phố -
Một vẻ đẹp bình yên của tâm hồn!
3.TRONG
LÒNG
THÀNH
PHỐ
HUẾ
- Rồi sông Hương gặp cầu Trường Tiền, gặp thành phố Huế. Dòng sông cũng đã vươn
tới được cái đích của mình. Niềm vui không ồn ào lặng lẽ, sâu lắng. Hương giang
“uốn một đường cong mềm mại” như chút lẳng lơ, như nét duyên thầm, như làm nũng
để hoàn mình vào trong vòng tay của người tình mong đợi. Đường cong ấy được nhà
văn miêu tả bằng sự so sánh thú “như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”.
Một sự e lệ, kín đáo, một nét duyên thầm của người con gái Huế làm đắm lòng
người
- Sông Hương trong lòng thành phố Huế mang một diện mạo vừa hiện đại, vừa cổ
kính. Hiện đại khi tác giả những liên tưởng giữa sông Hương với sông Xen của
Paris sông Đa nuýp của Bu-đa-pét. Sự so sánh để khẳng định “Sông Hương thuộc
về một thành phố duy nhất”. Nhưng khác với sông Xen sông Đa Nuýp, dòng chảy
của sông Hương tronng lòng thành phố Huế “vẫn giữ nguyên dạng đô thị cổ trải dọc
hai bên bờ sông”. thế sông Hương in bóng “những cây đã, cây cừa cổ thụ tỏa vầng
u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy vẫn lập lòe trong đêm
sương nững ánh lửa thuyền chài của một linh hồn xưa không một thành
phố hiện địa nào còn nhìn thấy được”. Khung cảnh ấy khiến cho diện mạo của dòng
sông mang một nét đẹp cổ kính, xa xưa. Phải chăng đây diện mạo riêng của sông
Hương mà dòng sông Xen và Đa Nuýp không thể nào có được
- Giữa vòng tay của Huế, chiều sâu tâm hồn của sông Hương nét đẹp đằm thắm,
lắng sâu. Hoàng Phủ Ngọc Tường lắng chiều sâu ngòi bút của mình để gợi tả dòng
chảy của con sông trong lòng thành phố. Giữa lòng thành phố Hhuế, dòng sông trở
nên tĩnh lặng trôi thật chậm in bóng cầu Trường Tiền. Tác giả sử dụng sự so sánh
tương đồng : sông Hương khi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm hồ chỉ còn
một mặt hồ yên tĩnh. Theo tác giả, dòng sông đã thật tâm khi trôi chậm qua kinh
thành Huế. Dòng chảy như để an ủi người ta đừng quá sầu buồn về sự biến đổi
thường của cuộc đời, về sự vèo qua chóng mặt của thời gian . Nước sông Hương lặng
lờ một cách cố tình để “trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm
tháng Bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở,
chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng”. Vẻ đẹp tĩnh lặng của
dòng sông vừa được tả bằng thị giác, vừa được tả qua sự liên tưởng phong phú của
Hoàng Phủ Ngọc Tường về phong tục, văn hóa Huế
- Đặc tả chiều sâu tâm hồn của Hương Giang, nhà văn còn so sánh nhịp chảy của
Hương giang, nhà văn còn so sánh nhịp chảy của Hương giang với sông Nêva. Nếu
như : Sông Neva chảy nhanh quá, không kịp cho hải âu nói một điều gì với người
bạn của chúng đang ngẩn ngơ trông theo” thì sông Hương lại “điệu chảy lặng lờ
khi qua thành phố”. Nhịp chảy của Neva khiến cho con người chưa kịp giãi bày tâm
sự của nỗi lòng. Nhịp chảy của những dòng sông như thế khiến Heracrit khóc suốt đời
những dòng sông trôi đi quá nhanh. Còn dòng chảy của sông Hương khiến cho con
người nhìn sâu vào tâm hồn, cảm thấy bao bịn rịn, nhớ thương của một tâm hồn trầm
mặc, đằm thắm,lắng sâu. Điệu chảy chẳng khác nào điệu “slow tình cảm dành riêng
cho Huế” để rồi lòng người mỗi lần đến Huế thêm dùng dằng, vương vấn , biết mấy
bâng khuâng
4.KHI
CHIA
TAY HUẾ
- Cuộc vui cũng đến lúc kết thúc, cuộc hẹn nào rồi cũng phải chia li. Cuộc chia tay
giữa sông Hương với kinh thành Huế được nhà văn miêu tả không kém phần bịn rịn.
Rời khỏi kinh thành “sông Hương chếch về hướng chính Bắc, ôm lấy đảo Cồn Hến
quanh năm màng trong sương khói, đang xa dần thành phố để lưu luyến ra đi giữa
màu xanh biếc của tre, trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô Vĩ Dạ”
- Mảnh đất lắm sương nhiều khói của vùng ngoại ô đã khoác lên mình sông Hương nét
đẹp mơ màng, huyễn hoặc. Thật bất ngờ “như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó
đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng Đông Tây để gặpBao V lại thành phố lần cuối
góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ” Khúc quanh đột ngột này cho người ta cảm nhận
sự chí tình, gắn của sông Hương với Huế. Hoàng Phủ Ngọc Tường một lần nữa lại
dùng biện pháp nhân hóa để nội tâm hóa dáng hình của dòng sông. Nhà văn cho rằng
lần gặp lại của sông Hương với Huế “là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ, kín đáo
của tình yêu”. Khúc quanh đột ngột này khẳng định nỗi niềm bịn rịn, lưu luyến và gắn
của sông Hương với thành phố của mình. Thả ngòi bút trong cmả hứng rất phong
tình, Hoàng Phủ Ngọc Tường liên tưởng: Sự dùng dằng của sông Hương khi chia tay
Huế “như nàng Kiều chí tình quay lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi về
biển cả”
- Sông Hương nặng một lời thề với con người Huế, với quê hương, xứ sở: “còn non,
còn nước, còn dài, còn về, còn nhớ”. Với nghệ thuật nhân hóa, nhà văn của cố đô đã
thổi hồn vào dòng sông, tạo nên sự kết nối giữa sông Hương với con người và văn hóa
mảnh đất kinh kì
2. CẢM NHẬN VỀ DÒNG CHẢY LỊCH SỬ
- Không yên lòng khi khám phá dòng chảy của sông Hương với cách dòng chảy
thiên nhiên, Hoàng Phủ Ngọc Tường còn đặt dòng sông trong mối quan hệ với lịch sử
Huế để từ đó khẳng định: Sông Hương vậy, dòng sông của thời gian ngân vang,
của sử thi viết giữa màu cỏ xanh biếc” Một sự liên tưởng, so sánh gợi cho ta nghĩ
đến sự hài hòa giữa nét đẹp sử thi với từng chương sử của Huế, của dân tộc, Hoàng Phủ
Ngọc Tường khám phá vai trò của sông Hương qua hai thời điểm : sông Hương trong
những chặng đường vẻ vang của dân tộc sông Hương khi trở về với cuộc sống đời
thường
1. DÒNG
CHẢY
LỊCH SỬ
THỜI
CHIẾN
- Qua mỗi giai đoạn lịch sử vẻ vang của đất nước trong thời kì dựng nước đấu tranh
giữ nước, sông Huơg “đã sống hết mình với những nhiệm vụ lịch sử vinh quang của
nó”
+ Thời đại vua Hùng: Đây dòng sông biên thùy, nơi phân chia ranh giới, bờ cõi,
lãnh thổ.
+ Thời phong kiến: Thế kỉ 15 với tên gọi Linh Giang “nó đã oanh liệt bảo vệ biên
giới phía Nam Tổ quốc”. Đến thế kỉ 18, sông Hương hòa mình trong những chiến công
của người anh hùng áo vải Quang Trung Nguyễn Huệ. Hương giang đẫm máu những
cuộc khởi nghĩa thế kỉ 19.
+ Thời chống Pháp: Đến năm 1945, dòng sông rung chuyển cùng với những chiến công
của cuộc cách mạng Tháng Tám.
+ Thời chống Mĩ: Sông Hương không chỉ góp mình làm nên những chiến công của con
người mảnh đất Phú Xuân còn nhân chứng lịch sử chứng kiến, sẻ chia nỗi
đau oằn mình của Huế dưới sự tàn phá của đế quốc trong mùa xuân lịch sử Mậu
Thân năm 1968. Viết về nỗi đau của Huế trong cuộc kháng chiến chống cứu nước,
ngòi bút của nhà văn đi sâu lên án tội ác hủy diệt văn hóa của một vùng đất. Chẳng cần
những ngôn từ phẫn nộ, những lời lẽ căm thù Hoàng Phủ Ngọc Tường trích dẫn
nguyên văn lời đánh giá của một người về sự tàn phá ghê gớm trong sự kiện mùa
xuân năm 1968 sông Hương một nhân chứng “các trung tâm lớn của chúng ta về
lịch sử, văn hóa, học thuật chính quyền rất nhiều. Phải hiểu rằng, Huế một thành
phố kết hơp tất cả những cái đó giống như các thành phố của London, Paris,
Berlin…Một trong số đó đã bị phá hủy lúc thành Nội bị ném bom. Không thể so sánh
sự mất mát này với sự mất mát của một bảo tàng hay một thư viện Mĩ. Sự phá hủy
những di sản này cũng tính chất giống như sự mất mát xảy ra đối với nền văn mnfh
Chau Âu khi một số công trình của nền văn minh Hy Lạp La cổ đại bị đổ nát vì
bị các nhà thờ bị phá hoại” Với cách diễn đạt khách quan với những liệu mang tính
trí tuệ, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tăng thêm sức thuyết phục về sức mạnh tố cáo tội ác
của chiến tranh mà HUế và sông Hương trở thành nhân chứng muôn đời
- Ông khẳng định những đóng góp của sông Hương Huế qua lời phát biểu của đại
tướng Nguyên Giáp “Lịch sử Đảng đã ghi bằng những nét son tên của thành phố
Huế, thành phố tuy nhỏ nhưng đã cống hiến rất xứng đáng cho Tổ quốc”
2.DÒNG
CHẢY
LỊCH SỬ
TRONG
CUỘC
SỐNG
ĐỜI
THƯỜNG
- Nếu chiến tranh, trong những năm tháng hào hùng bi tráng của dân tộc, sông
Hương tự hiến đời mình một chiến công đã ghi những nét son vẻ vang trên trang sử
đất nước thì khi trở về cuộc sống đời thường, Hương giang trở thành người con gái dịu
dàng của đất nước. Người con gái ấy âm thầm, lặng lẽ giữ gìn nét đẹp văn hóa của Huế
- một nhiệm vụ lịch sử trong cuộc sống đời thường. Hoàng Phủ Ngọc Tường như bắt
gặp trên sông Hương những sắc màu biến ảo “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” chính
sắc màu trong tấm áo cưới truyền thống xưa của những dâu Huế “Màu áo điều lục
với loại vải vân thưa màu xanh châm lồng trên một màu đỏ bên trong, tạo thành một
màu tím ẩn hiện, thấp thoáng bóng người. Thưở ấy các dâu trẻ vẫn mặc sau tiết
sương giáng”. Mày của sương khói trên sông Hương được nhà văn so sánh “giống như
tấm voan huyền ảo tự nhiên sau đó ẩn dấu khuôn mặt thực của dòng sông”. Người con
gái dịu dàng Hương giang đã lặng lẽ “gìn giữ một nét đẹp văn hóa xưa, rất xưa của cố
đô Huế.
3. CẢM NHẬN VỀ DÒNG CHẢY VĂN HÓA
1. DÒNG
CHẢY
THI CA
- “Dòng sông trắng – lá cây xanh” (Chơi xuân – Tản Đà)
à Dòng sông với sắc màu biến ảo
- “Như kiếm dựng trời xanh” (Trường giang như kiếm lập thanh thiên – Cao Bá Quát)
à Dòng sông hùng vĩ trong thiên nhiên đất trời bao la
- “Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn
Tiếng ốc xa đưa vắng trống dồn
Gác mái ngư ông về viễn phổ
Gõ sừng mục tửu lại cô thôn” (Chiều hôm nhớ nhà – Bà Huyện Thanh Quan)
à Dòng sông mang nỗi quan hoài vạn cổ trong một buổi chiều hôm
- “Hương giang ơi dòng sông êm
Quả tim ra vẫn ngày đêm tự tình” (Tố Hữu)
à Dòng sông như người tình êm thắm thiết
Nhận xét: Sông Hương Dòng sông không bao giờ lặp lại mình trong cảm hứng của
các nghệ sĩ
2. DÒNG
CHẢY
ÂM
NHẠC
“Sông Hương đã trở thành một người tài nữa đánh đàn lúc đêm khuya… Quả đúng vậy,
toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được hình thành trên mặt nước của dòng sông này”
- Tác giả tưởng tượng “trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của
những mái chèo khuya”. Phải độ nhạy cảm về thẩm âm, hiểu biết về âm nhạc của xứ
Huế, tác giả mới có sự liên tưởng này
- Với ngòi bút tài hoa cộng với sự rung cảm mạnh mẽ, Hoàng Phủ Ngọc Tường nhớ tới
Nguyễn Du “Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này với một phiến trăng
sầu. Và từ đó, những bản đàn đã đi suốt đời Kiều”
TIẾT 3. VĂN BẢN ĐỌC
CÕI LÁ
(Đỗ Phấn)
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh xác định và chỉ ra bố cục của văn bản
Học sinh phân tích nhan đề chỉ ra mối quan hệ giữa cây, con người được tác giả đề
cập trong văn bản
Học sinh phân tích tác dụng của các đoạn văn kết hợp các yếu tố tự sự với trữ tình/ nghị
luận hoặc miêu tả thiên nhiên trong văn bản
Học sinh xác định chủ đề văn bản, đánh giá ý nghĩa thông điệp của văn bản
Học sinh vận dụng năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể loại.
2. Về năng lực chung
- Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Học sinh liên hệ tới nét đẹp văn hóa đặc sắc của cảnh sắc Nội được thể
hiện qua văn bản
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
GV chiếu video về hình ảnh của cảnh sắc Việt Nam và gợi cảm x
HS theo dõi và chia sẻ cảm nhận
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV chia sẻ video
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh theo dõi
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
Tham khảo link:
https://www.youtube.com/watch?v=MYttJPrYe
2s
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh xác định và chỉ ra bố cục của văn bản
Học sinh phân tích nhan đề chỉ ra mối quan hệ giữa cây, con người được tác giả
đề cập trong văn bản
Học sinh phân tích tác dụng của các đoạn văn kết hợp các yếu tố tự sự với trữ tình/
nghị luận hoặc miêu tả thiên nhiên trong văn bản
Học sinh xác định chủ đề văn bản, đánh giá ý nghĩa thông điệp của văn bản
b. Nội dung thực hiện: Học sinh tìm hiểu văn bản theo hình thức phát vấn, thảo luận nhóm và
suy ngẫm cá nhân
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên kết hợp yêu cầu HS đọc văn
1. Xác định bố cục của văn bản
Đoạn trích tản văn Cõi chuỗi cảm xúc miên
bản phân chia bố cục, nhận xét về đặc
trưng của thể loại
HS suy ngẫm và trả lời
Thời gian: 10ph
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt kiến thức
man của tác giả về cảnh sắc thiên nhiên Nội
gắn với từng mùa cây thay lá. thể chia đoạn
trích thành ba phần:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “... xôn xao lá cành” -> Cảm
xúc vỡ oà khi bất ngờ nhận ra mùa xuân đã tới.
+ Đoạn 2: Từ “Chín cây bồ đề...” đến . quyến
từng bước chân người” -> Miêu tả chi tiết đặc
điểm từng loại lá, cây chuyển sắc theo mùa.
+ Đoạn 3: Phần còn lại -> Niềm rung cảm khi đi
trong “cõi lá mùa xuân thành phố.
Nhận xét: Bố cục trên đã thể hiện đặc điểm cơ bản
của thể loại tản văn: Không hoàn toàn theo mạch
tự sự, luôn sự kết hợp với mạch cảm xúc; tự sự
và trữ tình hoà quyện.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên phát vấn yêu cầu HS đọc lại
phần ngôn ngữ văn học và trả lời câu hỏi:
+ Em hiểu như thế nào là “cõi lá”?
+ Tác giả đã phát hiện ra điều về mối
liên hệ giữa cây, lá và con người?
HS suy ngẫm và trả lời
Thời gian: 10ph
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt kiến thức
2. Ý nghĩa hình ảnh “cõi lá” mối liên hệ giữa
cây, lá với con người
- “Cõi lá” xứ sở của lá, thế giới của lá. Tác giả
đã miêu tả “cõi lá” với các tầng bậc ý nghĩa:
+ Vẻ đẹp của thiên nhiên: cây bồ đề như
khoảng trời trong veo, ngọt ngào như mật chảy
tháng Giêng; của những cây sấu cổ thụ, bằng
lăng, bàng đỏ chói, cừ xanh chen lẫn
vàng,… tất cả làm nên những nét đặc trưng, quyến
rũ của cảnh sắc Hà Nội.
+ “Cõi lá” cũng “cõi người, cõi “nhân sinh”. Ẩn
hiện trong lá là gương mặt người:
“Những đứa trẻ tan trường ríu rít dưới gốc cây như
những thiên thần bước ra từ lá; tình yêu của
người Nội: “Những người Nội chẳng
việc cũng vòng xe qua quãng phố đông chật
chội [...] này chỉ để ngắm nhìn chút sắc ngọt
ngào như mật chảy tháng Giêng”; “cõi nhớ”
của người Nội, khi xa Nội, nhớ về Nội
nhớ về những mùa rụng vàng rượi bên hồ
Hoàn Kiếm;... nguồn nhựa sống của người
Nội, đi trong “cõi lá” thấy mình như trẻ lại.
- Thế giới cây, con người hoà quyện trong
nhau, nương tựa vào nhau, làm nên một thực thể
sống, cùng sinh tồn.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên yêu cầu HS thảo luận theo
nhóm đôi đọc và tìm hiểu các đoạn văn:
+ Kết hợp giữa tự sự với trữ tình/ Nghị
luận
+ Miêu tả thiên nhiên với miêu tả con
người
Làm rõ tác dụng của sự kết hợp ấy
Thời gian: 10ph
Chia sẻ: 5ph
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ, thảo luận và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt kiến thức
3. Sự kết hợp linh hoạt các phương thức biểu
đạt trong văn bản
- Đoạn văn sự kết hợp giữa tự sự với trữ
tình/nghị luận
+ Nhìn chung thì vòng đời của một chiếc bồ đề
được mọc ra Nội hay nơi Phật tổ Thích
Ca Mâu Ni thuyết pháp cũng chỉ kéo dài không
đến một năm. rất nhiều loài cây trong phố
một vòng đời như vậy. hình như đó cũng đặc
trưng của cây Nội. Làm nên mùa rụng kéo
dài suốt từ thu sang đông. làm cho người đi xa
nhớ về người Nội thì thao thiết đợi chờ
những khoảnh khắc nghỉ ngơi thần trí trong i
biển người chộn rộn áo cơm này.
+ Những tưởng duyên đến như cây cừ
cùng. Cứ như người đàn phổng phao nhạt hoét.
Chỉ được mỗi ưu điểm về kích thước. cũng
nhược điểm. Mùa mưa bão rất mất công cắt tỉa bớt
cành phòng khi bị đổ. Nhưng không hẳn thế. Thân
hình cường tráng cành rậm rạp đến thế của
cây lại cùng yếu mềm trước một heo may đến
sớm. Ngập cả lối đi những xanh chen lẫn
vàng làm nên một mùa thu quyến bước chân
người.
- Đoạn văn sự kết hợp giữa miêu tả thiên
nhiên với miêu tả con người:
+ Chín cây bồ đề trên đường Trần Nhân Tông làm
thành một khoảng trời trong veo màu thạch lựu.
Những chiếc lá non đu đưa trong gió tưởng như
tiếng chuông chùa huyền hoặc vọng về từ cõi
thanh cao u tịch. Những đứa trẻ tan trường ríu rít
dưới gốc cây như những thiên thần bước ra từ lá.
+ Miên man trong cõi mùa xuân thành phố,
gương mặt ai ai cũng như phần trẻ lại. Hay tự
nhận rằng mình như thế.
Tác dụng: Kết hợp miêu tả thiên nhiên với miêu
tả con người khiến bức tranh thiên nhiên sống
động, hồn. Thiên nhiên trở nên gần gũi với con
người, hoà quyện với con người.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên yêu cầu HS thảo luận theo
nhóm đọc và thực hiện nhiệm vụ
1. Xác định chủ đề
2. Đánh giá ý nghĩa thông điệp văn bản
3. Chỉ ra một vài nét đẹp văn hóa được
thể hiện
Thời gian: 15ph
Chia sẻ: 3ph
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ, thảo luận và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt kiến thức
4. Chủ đề, ý nghĩa thông điệp nét đẹp văn
hóa được thể hiện trong văn bản
- Chủ đề của VB: Cảm xúc của tác giả về cảnh
sắc thiên nhiên Nội gắn với từng mùa cây thay
lá trong hiện tại và kí ức.
- Đánh giá ý nghĩa thông điệp của VB:
+ Sự sống của con người luôn gắn hữu với
thiên nhiên.
+ Thiên nhiên không chỉ làm đẹp cảnh quan
còn giúp tâm hồn con người thêm phong phú, cân
bằng, tươi mới.
+ Nhắc nhở mỗi chúng ta phải ý thức bảo vệ,
gìn giữ thiên nhiên.
- Một vài biểu hiện của nét đẹp văn hoá thể hiện
trong VB:
+ Con người sống gần gũi với thiên nhiên, yêu
mến thiên nhiên. Họ dõi theo thiên nhiên, nắm
được quy luật thay của mỗi loài cây. Từng loại
cây, lại mang tới nét vẻ riêng cho cảnh sắc
Nội.
+ Thiên nhiên làm cuộc sống con người thêm tươi
đẹp, trữ tình, lãng mạn. Người Nội thích dạo
chơi, ngắm nhìn mỗi loại khi chuyển mùa, vui
sướng đi trong miên man “cõi lá”.
+ Thiên nhiên nơi lưu giữ ức đẹp đẽ về quê
hương, Tổ quốc, khiến con người thêm yêu Tổ
quốc, quê hương mình.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh tổng kết và chỉ ra được phương pháp khi đọc thể loại tản văn
b. Nội dung thực hiện
- HS thực hiện tổng kết bằng sơ đồ tư duy hoặc bằng các gạch đầu dòng
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi: Tổng kết phương pháp
đọc thể loại
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy ngẫm và ghi lại các bước cụ
thể
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình.
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ
- Nội dung được miêu tả ý nghĩa như thế nào?
Nhận biết những tình cảm, suy nghĩ của tác giả
bộc lộ trong quá trình miêu tả.
- Khả năng quan sát, xâu chuỗi các sự việc, hiện
tượng nhỏ nhặt, rời rạc để hướng tới thể hiện chủ
đề tác phẩm.
- Cách nhìn, cách cảm về thế giới, con người giàu
tính sáng tạo và thẩm mĩ.
- Ngôn ngữ của tản văn giàu sức gợi, chất thơ.
- Yếu tố tự sự trữ tình luôn đan xen, hoà quyện;
các chi tiết, sự kiện được miêu tả vừa đậm chất suy
tư, vừa bay bổng, lãng mạn.
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh liên hệ thực hiện dự án về một nét đẹp đặc sắc về cảnh
sắc cũng như kỉ niệm của một địa danh mà em yêu thích
b. Nội dung thực hiện
- HS liên hệ, thực hành viết và chia sẻ
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV giao nhiệm vụ: Học sinh liên hệ
GV gợi ý xem video về các vẻ đẹp danh thắng
của Việt Nam:
thực hiện dự án về một nét đẹp đặc sắc về
cảnh sắc cũng như kỉ niệm của một địa
danh mà em yêu thích
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện thảo luận và chia sẻ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình.
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ
https://www.youtube.com/watch?v=Au6LqK1U
H8g
Phụ lục 1. Rubric thảo luận nhóm
TIÊU CHÍ
CẦN CỐ GẮNG
(0 – 4 điểm)
RẤT XUẤT SẮC
(8 – 10 điểm)
Hình thức
(2 điểm)
0 điểm
Bài làm còn sài,
trình bày cẩu thả
Sai lỗi chính tả
2 điểm
Bài làm tương đối đẩy
đủ, chỉn chu
Trình bày cẩn thận
Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
Nội dung
(6 điểm)
1 - 3 điểm
Chưa trả lơi đúng
câu hỏi trọng tâm
Không trả lời đủ hết
các câu hỏi gợi dẫn
Nội dung sài mới
dừng lại mức độ
biết và nhận diện
6 điểm
Trả lời tương đối đầy
đủ các câu hỏi gợi dẫn
Trả lời đúng trọng tâm
nhiều hơn 2 ý mở
rộng nâng cao
Có sự sáng tạo
Hiệu quả nhóm
(2 điểm)
0 điểm
Các thành viên chưa
gắn kết chặt chẽ
Vẫn còn trên 2
2 điểm
Hoạt động gắn kết
sự đồng thuận
nhiều ý tưởng khác
thành viên không
tham gia hoạt động
biệt, sáng tạo
Toàn bộ thành viên đều
tham gia hoạt động
Điểm
TỔNG
TIẾT 4. ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM
CHIỀU XUÂN
(Anh Thơ)
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh liệt được các hình ảnh, chi tiết tiêu biểu làm nên nét riêng của bức tranh đồng
quê
Học sinh phân tích tác dụng của nhịp điệu bài thơ trong việc thể hiện vẻ đẹp đặc trưng của
bức tranh chiều xuân ở thôn quê
Học sinh xác định được chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài thơ
Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để đọc hiểu văn bản
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn
đề,….
3. Về phẩm chất: Yêu mến vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, sự giao hòa giữa con người sự
thay đổi của tự nhiên, sự ngợi ca, yêu thương cảnh vật, nhất là cảnh vật nông thôn.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
GV đặt câu hỏi: Trong tưởng tượng của em, những dấu hiệu nào của tự nhiên báo hiệu mùa
xuân đến
HS suy nghĩ và trả lời ra giấy
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên đặt câu hỏi
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên gợi dẫn vào bài học
Gợi ý câu trả lời: Tùy thuộc câu trả lời của HS
Ví dụ:
nhiều cơn mưa phùn. Mùa xuân đến
đem theo những cơn mưa phùn. ...
Cây cối bắt đầu phát triển chồi non. ...
Những bông hoa bắt đầu khoe sắc.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh liệt được các hình ảnh, chi tiết tiêu biểu làm nên nét riêng của bức tranh đồng
quê
Học sinh phân tích tác dụng của nhịp điệu bài thơ trong việc thể hiện vẻ đẹp đặc trưng
của bức tranh chiều xuân ở thôn quê
Học sinh xác định được chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài thơ
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học về chủ điểm, thảo luận nhóm hoàn thành phiếu bài tập tìm
hiểu về tác phẩm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ hoàn thành
phiếu học tập hoặc phát vấn tìm hiểu về
bài thơ
Câu hỏi 1. Bức tranh “chiều xuân” qua
ngòi bút của thi sĩ Anh Thơ hiện lên có gì
đặc biệt? Hãy chỉ ra một số hình ảnh, chi
tiết tiêu biểu làm nên nét riêng của bức
1. Bức tranh chiều xuân đồng quê
a. Khổ 1. Trên bến vắng
"Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời"
- Hình ảnh: "mưa bụi, con đò, nước sông trôi, quán
tranh vắng, hoa xoan tím,…"
tranh đồng quê ấy.
Câu hỏi 2. Nhịp điệu bài thơ tác dụng
trong việc thể hiện vẻ đẹp đặc trưng
của bức tranh chiều xuân thôn quê
Câu hỏi 3. Trong nhịp sống hối hả của
cuộc sống hiện đại bức tranh quê trong
bài thơ đem đến cho bạn suy nghĩ gì?
Thời gian thảo luận: 10 phút
Chia sẻ và trao đổi: 5 phút
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện đọc và thảo luận
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
è Những hình ảnh quen thuộc đặc trưng cho
miền quê Việt Nam: bến đò vắng khách, con đò
nằm yên một chỗ, quán nhỏ, cây xoan đầy hoa
tím...
è Cảnh đẹp, êm ả, yên bình nhưng gợn buồn.
- Từ ngữ:
+ "Êm êm": từ láy gợi tả hình ảnh những giọt mưa
rơi nhẹ điểm xuyết cho khung cảnh, không ồn ào,
vội hay nặng hạt chút đó như chầm
chậm theo từng khoảnh khắc thời gian.
+ "êm êm, biếng lười, im lìm, tơi bời"… : gợi tả sự
vắng lặng của chiều quê.
è Cuộc sống yên tĩnh có phần ngưng đọng: chiều
mưa lạnh, bến sông ven làng tiêu điều, vắng vẻ;
một bức tranh dường như thiếu sắc màu ánh
sáng.
b. Khổ 2. Trên đồng quê
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ;
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa
- Hình ảnh:
+ "cỏ non tràn biếc cỏ, đàn sáo, cánh bướm, trâu
bò,..." à những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân
đồng bằng Bắc Bộ
+ "sà xuống mổ vu vơ, rập rờn, thong thả..." à Từ
ngữ diễn tả hoạt động
è Bức tranh sự chuyển đổi từ gam màu buồn
sang sự sống, gam màu xanh "biếc" của cỏ, từ tĩnh
sang động
è Cảnh vật thân thương bình yên quá đỗi, độc
đáo nên thơ, cảnh quen thuộc trở nên mới mẻ,
sinh động, làm vơi đi nỗi cô đơn của bến vắng.
c. Khổ 3. Trên cánh đồng
Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng,
Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
Làm giật mình một cô nàng yếm thắm
Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.
- Từ ngữ, hình ảnh
+ “Xanh rờn”: màu xanh nhẹ nhàng đầy sức sống
của mùa xuân
+ "cô nàng, yếm thắm": Cảnh sắc bớt vắng vẻ
trở nên ấm áp hơn.
+ "cúi, cuốc, cào, chốc chốc vụt qua" -> Câu thơ tả
động để nói đến cái tình, nhấn mạnh nhịp sống
bình yên của làng quê.
à Nhịp sống khoan thai nơi đồng quê.
+ “sắp ra hoa” -> Niềm tin của con người vào một
tương lai tươi sáng.
+ Bút pháp lấy động tả tĩnh: cái giật mình của
gái khi đàn cò vụt bay ra.
2. Nhịp điệu hình thức nghệ thuật của bài
thơ
- Không khí thơ mộng, êm đềm, tĩnh lặng thể hiện
qua:
+ Hình ảnh dân dã, hài hòa, êm dịu trong tổng thể
bức tranh làng quê thanh bình.
+ Từ ngữ gợi hình, gợi cảm: sử dụng hiệu quả biện
pháp nhân hóa (đò biếng lười, quán tranh đứng im
lìm…), cách diễn đạt độc đáo (cúi ăn mưa, cỏ non
tràn biếc cỏ)…
- Nhịp sống nhẹ nhàng, chậm rãi, khoan thai thể
hiện qua:
+ Hệ thống từ láy gợi cảm diễn tả trạng thái nhẹ
nhàng, êm đềm của đối tượng.
+ Thiên nhiên con người được miêu tả trong
nhịp điệu chậm rãi, khoan thai.
+ Nhịp điệu trong thơ lúc chậm rãi, nhẹ nhàng,
sâu lắng, lúc mang lại cảm xúc nồng nàn, sảng
khoá
3. HS liên hệ so sánh với nhịp sống hiện đại
ngày nay – GV linh hoạt sử dụng câu trả lời của
HS
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh đọc bài thơ khác – Xuân về (Nguyễn Bính)
b. Nội dung thực hiện:
- HS đọc bài thơ về cùng chùm chủ đề và cách biểu hiện
- Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về bài thơ
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ
Học sinh thực hiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và làm bài
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Bài làm của học sinh
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ
Xuân về - Nguyễn Bính
Đã thấy xuân về với gió đông,
Với trên màu má gái chưa chồng.
Bên hiên hàng xóm, cô hàng xóm
Ngước mắt nhìn giời, đôi mắt trong.
Từng đàn con trẻ chạy xum xoe,
Mưa tạnh giời quang, nắng mới hoe.
Lá nõn, ngành non ai tráng bạc?
Gió về từng trận, gió bay đi…
Thong thả, dân gian nghỉ việc đồng,
Lúa thì con gái mượt như nhung
Đầy vườn hoa bưởi hoa cam rụng,
Ngào ngạt hương bay, bướm vẽ vòng.
Trên đường cát mịn, một đôi cô,
Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.
Gậy trúc dắt bà già tóc bạc,
Tay lần tràng hạt miệng nam vô
(Tham khảo phần phân tích nội dung bài thơ
phụ lục)
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG – LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Yêu mến vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, sự giao hòa giữa con người
và sự thay đổi của tự nhiên, sự ngợi ca, yêu thương cảnh vật, nhất là cảnh vật nông thôn.
b. Nội dung thực hiện:
HS thực hiện HĐ: LIÊN HỆ VỚI NHỊP SỐNG NGÀY NAY QUA DỰ ÁN: THÀNH
THỊ - NÔNG THÔN; THẾ GIỚI XƯA VÀ NAY
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ
Học sinh thực hiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh vẽ tranh, viết nhật kí, truyện
ngắn, thơ ca,….
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ phần bài làm thuyết
trình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ
Gợi ý: GV dựa vào phần ý tưởng của HS
Phụ lục 1. Rubric thảo luận nhóm
TIÊU CHÍ
CẦN CỐ GẮNG
(0 – 4 điểm)
RẤT XUẤT SẮC
(8 – 10 điểm)
Hình thức
(2 điểm)
0 điểm
Bài làm còn sài,
trình bày cẩu thả
Sai lỗi chính tả
2 điểm
Bài làm tương đối đẩy
đủ, chỉn chu
Trình bày cẩn thận
Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
Nội dung
(6 điểm)
1 - 3 điểm
Chưa trả lơi đúng
câu hỏi trọng tâm
Không trả lời đủ hết
các câu hỏi gợi dẫn
Nội dung sài mới
dừng lại mức độ
biết và nhận diện
6 điểm
Trả lời tương đối đầy
đủ các câu hỏi gợi dẫn
Trả lời đúng trọng tâm
nhiều hơn 2 ý mở
rộng nâng cao
Có sự sáng tạo
Hiệu quả nhóm
(2 điểm)
0 điểm
Các thành viên chưa
gắn kết chặt chẽ
Vẫn còn trên 2
thành viên không
tham gia hoạt động
2 điểm
Hoạt động gắn kết
sự đồng thuận
nhiều ý tưởng khác
biệt, sáng tạo
Toàn bộ thành viên đều
tham gia hoạt động
Điểm
TỔNG
Phụ lục 2. Tham khảo phân tích bài thơ Xuân về - Nguyễn Bính
1. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Xuân về được sáng tác năm 1937 in trong tuyển tập thơ Nguyễn
Bính. Trong nền thơ Việt Nam hiện đại, Nguyễn Bính thi viết nhiều về mùa xuân hơn cả,
thậm chí ông còn được mệnh danh là “thi sĩ mùa xuân”, trong đó Xuân về có thể xem là tác phẩm
nổi bật.
2. Phân tích bài thơ
a. Vẻ đẹp khi gió xuân về:
- Gió xuân mang hơi ấm và khí xuân làm hồng lên đôi má “gái chưa chồng”.
- Cô láng giềng, cô hàng xóm của nhà thơ bâng khuâng nhìn trời với “đôi mắt trong”.
=> Bức tranh xuân trẻ trung, tình tứ được chấm phá qua hai hình ảnh “màu gái chưa chồng”
và “đôi mắt trong” của cô hàng xóm đang “ngước mắt” nhìn trời xuân.
b. Vẻ đẹp khi nắng xuân về:
- Gió xuân thổi về từng trận rồi “gió bay đi”, gợi lên sự phơi phới.
- Mưa xuân, mưa bụi trắng trời, nay mưa đã tạnh, bầu trời rất đẹp, một không gian ấm áp: “giời
quang, nắng mới hoe”.
- “Lá nõn” những mầm lá, những non màu xanh mượt, “nhành non” những cành mới
nẩy lộc có nhiều lá nõn màu xanh như ngọc.
=> xuân mỡ màng, non sáng ngời lên lấp lánh. Các chữ: “nõn”, “non”, ‘bạc?”, đã gợi lên
sắc xuân và sức xuân kì diệu.
- Cảnh xuân càng trở nên rộn ràng, vui tươi hồn nhiên khi xuất hiện “Từng đàn con trẻ chạy
xum xoe”.
=> Cảnh xuân càng trở nên ý vị đậm đà.
c. Vẻ đẹp đồng quê xuân về:
- Giêng hai là thời gian nông nhàn, bà con dân cày “nghỉ việc đồng”, ai nấy đều tíu tít trong lễ hội
mùa xuân.
- Cánh đồng làng bát ngát “lúa con gái mượt như nhung”.
- Vườn tược, xóm thôn nở trắng màu hoa cam, hoa bưởi “ngào ngạt hương bay”.
- Mùi thơm nồng nàn, quấn quít “bướm vẽ vòng”.
- Chữ “đầy”, chữ “ngào ngạt” là hai nét vẽ gợi lên cái thần, cái hồn của vườn xuân chốn quê.
=> Cảnh bướm, hoa trong vườn xuân thật trữ tình nên thơ. Nguyễn Bính đã đem cái tình yêu mùa
xuân, yêu làng mạc đồng quê để viết nên những câu thơ tuyệt bút về hương hoa, về bướm hoa
trong mùa xuân
d. Cảnh đi trẩy hội mùa xuân:
- “Một đôi cô” duyên dáng, tươi xinh trong bộ đồ dân tộc: “yếm đỏ khăn thâm” đi trẩy hội chùa.
- Các cụ già, già “tóc bạc” lưng còng, tay chống gậy trúc, vừa đi vừa lần tràng hạt, miệng lầm
rầm tụng nam mô.
=> Cảnh trẩy hội xuân vừa tưng bừng náo nhiệt, vừa dân dã hồn hậu đáng yêu.
3. Tổng kết
a. Về nội dung: Bài thơ là bức tranh xuân với hình ảnh thiếu nữ má hồng, mắt trong, duyên dáng
đi hội chùa làng. Cảnh xuân, tình xuân được nhà thơ nói đến rất bình dị, mộc mạc, rất thân thuộc.
b. Về nghệ thuật:
- Từ ngữ gợi tả gợi cảm
- Hình ảnh thơ chân thực, gần gũi
TIẾT 5. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
CÁCH GIẢI THÍCH NGHĨA CỦA TỪ
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh ghi nhớ các cách giải thích nghĩa của từ một số lưu ý về nghĩa gốc, nghĩa
chuyển
Học sinh thực hành bài tập về giải thích nghĩa của từ
Học sinh vận dụng hiểu và sử dụng đúng nghĩa của từ trong ngữ cảnh
Học sinh vận dụng hoàn thành bài tập về giải thích nghĩa của từ
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn
đề,….
3. Về phẩm chất: Trân trọng và yêu sự trong sáng của tiếng Việt.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
GV tổ chức hoạt động “ĐỒNG NGHĨA – TRÁI NGHĨA”
- GV chiếu một từ, yêu cầu HS trong 2s tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa
- GV ghi các từ trên bảng, mời 3 – 4 HS cùng đứng lên, khi GV đặt câu hỏi “Từ đồng nghĩa
của vui vẻ” HS nhanh tay chạm vào từ khóa đã được khoanh trên bảng
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức hoạt động
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và thực hiện
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
GV có thể gợi ý 1 số từ sau
- H
ạnh phúc
- V
ui vẻ
- B
éo
- G
ầy
- Đ
en
-
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh ghi nhớ các cách giải thích nghĩa của từ một số lưu ý về nghĩa gốc, nghĩa
chuyển
Học sinh thực hành bài tập về giải thích nghĩa của từ
Học sinh vận dụng hiểu và sử dụng đúng nghĩa của từ trong ngữ cảnh
b. Nội dung thực hiện:
Học sinh hoàn thiện bài tập thực hành tiếng việt
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên cho HS thực hiện nhắc lại phần
tri thức ngữ văn
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện yêu cầu
Lý thuyết
1. Cách giải thích nghĩa của từ
a. Phân tích nội dung nghĩa của từ
Nếu cần thì thêm phạm vi sử dụng
Khả năng kết hợp của các từ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
Chú ý đến sự khác nhau của các từ đồng nghĩa
dụ: Hắn (khẩu ngữ) từ dung để chỉ ngôi thứ ba,
với hàm ý coi thường hoặc thân mật
b. Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa
Dễ hiểu hơn từ cần giải thích
thể nói thêm sự khác biệt về sắc thái nghĩa
và cách dùng các từ
Ví dụ:
Đẫy đà: To béo, mập mạp
Bất chợt: Chợt (những nghĩa mạnh hơn)
c. Giải thích thành tố cấu tạo
Ví dụ:
Tươi trẻ: Tươi tắn và trẻ trung
2. Lưu ý nghĩa gốc - nghĩa chuyển
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ để hoàn thành bài tập trong SGK
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học hoàn thành bài tập
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hành làm bài tập
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
Tham khảo bài giải ở phụ lục
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng liên hệ: Giải nghĩa một số từ khó trong các văn bản
b. Nội dung thực hiện: HS trao đổi và thực hiện với các bạn trong nhóm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ
Bài làm của học sinh
Học sinh thảo luận và thực hiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện trình bày, thuyết trình
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
Phụ lục. Giải bài tập
Bài 1. Chọn ba chú thích giải thích nghĩa của từ trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng
sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) và cho biết mỗi chú thích đã giải nghĩa từ theo cách nào.
- Mô tê: (Từ ngữ địa phương) Đâu đó è Từ đồng nghĩa
- Điệu slow: Điệu nhạc được tạo ra bởi cách phối hòa âm, nhịp điệu chậm, dìu dặt è Phân
tích nghĩa
- Điều lục: Màu đỏ (điều), màu xanh (lục), hai màu này thường đi đôi với nhau trong nghệ thuật
hòa phối sắc màu của Huế è Giải thích nghĩa
Bài 2. Xác định cách giải thích nghĩa của từ được dùng trong những trường hợp sau
- Lâu bền: Lâu dài và bền vững è Từ đồng nghĩa
- Dềnh dàng: Chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc
không cần thiết è Đồng nghĩa và phân tích nghĩa
- Đen nhánh: Đen bóng đẹp, thể phán chiếu ánh sáng được è Đồng nghĩa phân tích
nghĩa
- Tê: (Từ ngữ địa phương) Kia è Từ đồng nghĩa
- Kiến thiết: Kiến (Yếu tố Hán Việt) nghĩa xây dựng, chế tạo, Thiết (Yếu tố Hán Việt)
nghĩa là bày ra, sắp đặt. Kiến thiết có nghĩa là xây dựng (theo quy mô lớn) è Giải thích từng yếu
tố
Bài 3. Điền các từ đăm đăm, giao thương, nghi ngại vào chỗ trống tương ứng với phần giải
thích nghĩa phù hợp
- Giao thương: Giao lưu buôn bán nói chung
- Nghi ngại: Nghi ngờ, e ngại, chưa dám có thái độ, hành động rõ ràng
- Đăm đăm: sự tập trung chú ý hay tập trung suy nghĩ rất cao, hướng về một phía hay một cái
gì đó
Bài 4. Theo bạn, phần giải thích nghĩa các từ ấp iu và âm u dưới đây đã chính xác chưa?
sao?
- Ấp iu: Ôm ấp
Từ ấp iu còn có nghĩa là nâng niu
- Âm u: tối tăm
Âm u: Khung cảnh thiếu đi ánh sáng (Núi rừng âm u, bầu trời âm u)
Tối tăm: Từ đa nghĩa, miêu tả nhiều đối tượng (đầu óc tối tăm, nhà cửa tối tăm, bầu trời tối
tăm,..)
Bài 5. Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau cho biết bạn đã chọn cách giải
thích nghĩa nào?
a. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam
thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả
Phản quang: Có khả năng phản xạ ánh sáng tốt.
Giải thích nghĩa của từ bằng cách phân tích nội dung nghĩa của từ.
b. Đầu cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố
thị, với những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống xóm thuyền xúm xít; từ những nơi
ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn xưa
không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được.
Xúm xít: Quây lại rất đông
Lập lòe: Ánh sáng khi lóe ra, khi tắt đi
Phân tích nội dung nghĩa của từ
c. Những chiếc non đu đưa trong gió tưởng như tiếng chuông chùa huyền hoặc vọng về từ
cõi thanh cao u tịch
Huyền hoặc: có tính chất không có thật và mang vẻ huyền bí. )
Giải thích nghĩa của từ - bằng cách phân tích nội dung nghĩa của từ.
Bài 6. Giải thích nghĩa của những từ sau và xác định cách giải thích nghĩa đã dùnga
a. Bồn chồn: trong trạng thái thấp thỏm, mong ngóng, chờ đợi một việc gì chưa đến, chưa biết
sẽ ra sao
à
Phân tích nội dung ý nghĩa của từ
Tôi bồn chồn trước mỗi kì thi hay quyết định quan trọng.
b. Trầm mặc: dáng vẻ đang tập trung suy tư, ngẫm nghĩ điều à Phân tích nội dung ý
nghĩa của từ
Tôi trầm mặc nhìn anh ta và miên man nghĩ về những điều anh ta nói.
c. Viễn xứ: Nơi hoàn toàn xa xôi, cách biệt à Phân tích nội dung ý nghĩa của từ, từ đồng nghĩa
Nơi viễn xứ, anh ấy thổn thức nhớ về quê nhà.
d. Nhạt hoét: Nhạt nhẽo, không có vị gì à Từ đồng nghĩa
Cốc sinh tố này nhạt hoét tôi không uống được.
TIẾT 6. ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI
TRĂNG SÁNG TRÊN ĐẦM SEN
(Trích – Chu Tự Thanh)
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong văn bản
Học sinh xác định và phân tích được yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong văn bản
Học sinh nêu được cảm hứng chủ đạo trong văn bản
Học sinh phát hiện được những liên tưởng, biểu cảm bất ngờ thú vị của tác giả
Học sinh khái quát được đặc điểm thể loại tản văn được thể hiện
Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để đọc hiểu văn bản
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn
đề,….
3. Về phẩm chất: Trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
GV chiếu video về hình ảnh mùa sen: Link:
https://www.youtube.com/watch?v=t88yQ1bXgBk
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi: Cảm xúc của con khi
theo dõi video?
HS suy nghĩ và trả lời
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trả lời câu hỏi
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
GV dẫn dắt vào bài học: Vẻ đẹp của quốc hoa,
của thiên nhiên cũng gợi nhiều cảm xúc, tâm
trạng cho con người
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong văn bản
Học sinh xác định và phân tích được yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong văn bản
Học sinh nêu được cảm hứng chủ đạo trong văn bản
Học sinh phát hiện được những liên tưởng, biểu cảm bất ngờ thú vị của tác giả
Học sinh khái quát được đặc điểm thể loại tản văn được thể hiện
b. Nội dung thực hiện:
Giáo viên chia nhóm, HS thảo luận và tìm hiểu về văn bản
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên chia nhóm đưa ra từng
nhiệm vụ:
Nhóm họa sĩ: Khắc họa bức tranh gợi tả
vẻ đẹp giữa ánh trăng với hoa trên đầm
sen và viết lời bình cho bức tranh đó.
Nhóm nhà văn: Chỉ ra sự kết hợp giữa
yếu tố tự sự yếu tố trữ tình trong văn
bản. Tác dụng của các yếu tố. Chỉ ra các
yếu tố liên tưởng bất ngờ, thú vị của
người viết. Nêu cảm hứng chủ đạo của
văn bản
Nhóm nghiên cứu: Nêu dẫn chứng cho
thấy văn bản trên mang những đặc điểm
của tùy bút và tản văn.
Thời gian: 20 phút
Chia sẻ và phản biện: 5 phút/nhóm
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thảo luận
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ bài làm báo cáo phần
bài làm
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
1. Bức tranh thiên nhiên được thể hiện trong
văn bản
* Lá sen
- Trên mặt đầm sen quanh co uốn khúc những
tán sen san sát. sen nhô lên mặt nước rất cao,
như là váy của nàng vũ nữ yêu kiều.
- Những bông sen màu trắng lốm đốm điểm trên
những lớp sen, bông vừa dịu dàng nở,
bông còn e thẹn chúm chím, chúng như những hạt
ngọc châu, lại như những cánh sao trên bầu trời
đêm thăm thẳm, hoặc lại như những gái xinh
đẹp vừa tắm xong.
- Một làn gió nhẹ thổi qua, đưa hương thơm man
mác, thoang thoáng như tiếng hát trên toà nhà cao
tầng từ xa vọng tới. Giây phút này, hoa
dường như chút rung động, như tia chớp truyền
khắp đầm sen trong nháy mắt.
- Những tán sen vốn dựa vào nhau dày đặc, lúc
này như vết rạn màu xanh. Dưới những tán
sen là dòng nước chảy lặng lẽ, đã bị che lấp, không
còn nhìn thấy màu sắc của nó; thế nhưng sen
trong gió lại càng trở nên duyên dáng.
* Ánh trăng hòa quyện cùng lá sen
- Ánh trăng như nước chảy, lặng lẽ toả xuống mặt
sen hoa sen. Lớp sương mong mỏng phủ trên
đầm sen. sen hoa sen như vừa được tắm gội
bằng sữa bò, lại như được bao trùm trong giấc
mộng bằng dải lụa mỏng.
- Tuy vầng trăng đầy đặn, nhưng bầu trời vẫn bị
lớp mây mỏng che phủ, cho nên không được sáng
tỏ cho lắm.
- Ánh trăng xuyên qua kẽ lá từ trên những rặng cây
cao rọi xuống, bóng cây màu đen loang lổ từng
lớp trông như ma; hình bóng của những cành liễu
thưa thớt, cong cong, như vẽ lên mặt lá sen.
- Ánh trăng trên đầm sen không đồng đều, thế
nhưng giữa ánh sáng và hình bóng tạo nên một giai
điệu hài hoà, như bản nhạc vi-ô-lông (violin) nổi
tiếng.
* Quang cảnh xung quanh
- Xung quanh đầm sen từ xa đến gần, từ cao đến
thấp đều cây cối, trong đó cây dương liễu
nhiều nhất.
- Các loại cây cối rậm rạp vòng trong vòng ngoài
bao quanh cả đầm sen; chỉ ven đường còn
mấy chỗ trống, như cố tình để dành lại cho ánh
trăng vậy. Màu sắc của cây đều âm u, thoạt nhìn
như những làn khói; thế nhưng dáng dấp của
dương liễu thể nhận ra ngay từ trong làn khói
đó.
- Trên ngọn cây dãy núi xa xa lúc ẩn lúc hiện,
chỉ đường viền của núi thôi. Giữa những
hàng cây cũng ánh sáng của mấy ngọn đèn
đường, nhưng trông vẻ uể oải, như con mắt của
người đang ngái ngủ.
- Lúc này, nơi ồn ào nhất phải nói tiếng ve kêu
trên cây tiếng ếch kêu dưới nước; thế nhưng
chúng ồn ào mặc chúng, còn tôi thì lòng trống
rỗng.
lại quan ái sen.
è Biện pháp so sánh, nhân hóa, liên tưởng thú vị,
đặc sắc
è Gợi tả một không gian vô cùng lãng mạn
2. Sự kết hợp giữa yếu tố tự sự yếu tố trữ
tình
a. Yếu tố tự sự
Mấy hôm nay cảm thấy trong lòng bồn chồn không
yên. Tối nay hóng mát ngoài sân nhà, bất chợt nhớ
đến đầm sen ngày nào cũng đi qua, trong đêm
trăng đầy đặn như thế này, lẽ đầm sen sẽ khác
hẳn ngày thường chăng. Vầng trăng đang từ từ
nhô lên, đã không còn nghe thấy tiếng đùa của
bọn trẻ chơi trên đường cái bên ngoài bức tường;
vợ đang vỗ về thằng Nhuận trong nhà, vừa hát ru,
vừa gật gù. Tôi liền nhè nhẹ khoác chiếc áo khoác
lên mình, khép cửa đi ra ngoài.
[...]
Trên đường chỉ mỗi mình tôi, tôi vừa vắt tay ra
đằng sau lưng vừa rảo bước. đường Tôi cảm thấy
đất trời này là thuộc về tôi; tôi dường như đã thoát
khỏi bản thân vào lúc bình thường, như bước vào
một thế giới khác hẳn. Tôi thích ồn ào, cũng thích
yên tĩnh; thích lúc đông vui, cũng ưa lúc một mình.
Như trong đêm nay, một mình đi dưới ánh trăng
mênh mang, tôi thể suy bất cứ điều gì,
ng thể không suy nghĩ cả, thế tôi cảm
thấy mình con người tự do. Ban ngày những
việc bắt buộc phải làm, những điều bắt buộc phải
nói, thì lúc này đây, thể bỏ mặc tất cả. Đây
chính cái hay của lúc đơn độc một mình; tôi
thể tận hưởng khung cảnh trăng sáng đầm sen
trước mắt.
- Chi tiết: “Tôi” kể việc một mình đi ngắm đầm
sen trong đêm trăng, đồng thời bày tỏ suy nghĩ,
cảm xúc về cái “thứ” đơn độc một mình.
- Tác dụng của sự kết hợp: Nội dung kể trở nên sâu
sắc, gợi cảm nhờ những yếu tố suy tư, - cảm xúc,
mang đậm dấu ấn cá nhân.
b. Yếu tố trữ tình
- Chi tiết: Miêu tả và cảm nhận về đầm sen (như đã
phân tích ở câu 1)
- Tác dụng: Làm đặc trưng tản văn, đề cao tính
cảm xúc, trải nghiệm của tác giả
3. Các hình ảnh đặc sắc trong văn bản
– Về liên tưởng:
+ Lá sen như những cánh sao trên bầu trời.
+ sen hoa sen như vừa được tắm gội bằng
sữa bò.
+ Giữa ánh sáng hình bóng tạo nên một giai
điệu hài hoà, tựa như bản nhạc vi-ô-lông nổi tiếng.
– Về biểu cảm:
+ Mấy hôm nay cảm thấy trong lòng bồn chồn
không yên.
+ Giây phút này dường như hoa chút rung
động, như tia chớp truyền khắp đầm sen trong
nháy mắt.
4. Cảm hứng chủ đạo
Cảm xúc của tác giả về vẻ đẹp gợi cảm lãng
mạn của đầm sen trong đêm trăng.
5. Đặc điểm tản văn, tùy bút thể hiện trong văn
bản
- Kết hợp tự sự, trữ tình: Đoạn trích kể lại một lần
“tôi” đi ngắm đầm sen trong đêm trăng. V đẹp
của đầm sen dưới ánh trăng được miêu tả trong
dòng cảm xúc, suy tư của tác giả.
- Nghị luận, miêu tả thiên nhiên: Một mình đi dưới
ánh trăng mênh mang, tôi thể suy - bất cứ
điều gì, cũng thể không suy nghĩ cả, thế
tôi cảm thấy mình là con người tự do.
- Những liên tưởng, phát hiện bất ngờ: sen nhô
lên mặt nước, như váy của nàng nữ yêu kiều;
bất chợt nhớ đến quang cảnh hái sen, tập tục hái
sen của vùng Giang Nam từ thời Lục Triều.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: HS thực hành viết một đoạn tản văn/tùy bút đan xen những cảm
nhận về thiên nhiên
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học để thực hành viết đoạn văn ngắn
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
GV linh hoạt sử dụng bài viết của HS
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh liên hệ chia sẻ về vấn đề giữ gìn vẻ đẹp thiên nhiên, đất trời
b. Nội dung thực hiện: HS thực hành sưu tầm các danh thắng thiên nhiên của Việt Nam
trên thế giới
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ tìm hiểu
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của
HS
- Phanxipang
Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
- Everest
- Sông Cano Cristales, Colombia
- Núi Trương Gia Giới, Trung Quốc
…..
Phụ lục. Rubric thảo luận nhóm
TIÊU CHÍ
CẦN CỐ GẮNG
(0 – 4 điểm)
RẤT XUẤT SẮC
(8 – 10 điểm)
Hình thức
(2 điểm)
0 điểm
Bài làm còn sài,
trình bày cẩu thả
Sai lỗi chính tả
2 điểm
Bài làm tương đối đẩy
đủ, chỉn chu
Trình bày cẩn thận
Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
Nội dung
(6 điểm)
1 - 3 điểm
Chưa trả lơi đúng
câu hỏi trọng tâm
Không trả lời đủ hết
các câu hỏi gợi dẫn
Nội dung sài mới
dừng lại mức độ
biết và nhận diện
6 điểm
Trả lời tương đối đầy
đủ các câu hỏi gợi dẫn
Trả lời đúng trọng tâm
nhiều hơn 2 ý mở
rộng nâng cao
Có sự sáng tạo
Hiệu quả nhóm
(2 điểm)
0 điểm
Các thành viên chưa
gắn kết chặt chẽ
Vẫn còn trên 2
thành viên không
tham gia hoạt động
2 điểm
Hoạt động gắn kết
sự đồng thuận
nhiều ý tưởng khác
biệt, sáng tạo
Toàn bộ thành viên đều
tham gia hoạt động
Điểm
TỔNG
TIẾT 7. VIẾT
VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP MỘT HAY NHIỀU YẾU TỐ NHƯ
MIÊU TẢ, TỰ SỰ, BIỂU CẢM, NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh ghi nhớ được phương pháp thuyết minh lồng ghép một hay nhiều yếu tố như
miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Học sinh phân tích được bài viết tham khảo
Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để tạo lập văn bản thuyết minh
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn
đề,….
3. Về phẩm chất: Tỉ mỉ, ham học hỏi và nghiên cứu chuyên sâu vấn đề
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
GV đặt câu hỏi phát vấn: Em hiểu thế nào thuyết minh? Hãy nối các phương thức
biểu đạt với nội dung của các phương thức đó
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
- Thuyết minh : cung cấp, giới thiệu, giảng
giải,… những tri thức về một sự vật, hiện tượng
nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa
biết.
- Các phương thức biểu đạt và nội dung của các
phương thức biểu đạt: 6 phương thức (bao gồm
Thuyết minh)
+ Tự sự: dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự
việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng
tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không
chỉ chú trọng đến kể việc còn quan tâm đến
việc khắc hoạ tính cách nhân vật nêu lên những
nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con
người và cuộc sống.
+ Biểu cảm: một nhu cầu của con người trong
cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn những
điều khiến ta rung động (cảm) muốn bộc lộ
(biểu) ra với một hay nhiều người khác. Phương
thức biểu cảm dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình
cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
+ Miêu tả: dùng ngôn ngữ làm cho người nghe,
người đọc thể hình dung được cụ thể sự vật, sự
việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết
được thế giới nội tâm của con người.
+ Nghị luận: phương thức chủ yếu được dùng
để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ chủ
kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt,
thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của
mình.
+ Hành chính công vụ: phương thức dùng để
giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân
dân với quan Nhà nước, giữa quan với
quan, giữa nước này nước khác trên sở pháp
[thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn,
hợp đồng…]
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh ghi nhớ được phương pháp thuyết minh lồng ghép một hay nhiều yếu tố như
miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Học sinh phân tích được bài viết tham khảo
b. Nội dung thực hiện:
Học sinh định hướng cách viết văn bản thuyết minh có kết hợp các yếu tố.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kỹ bài
viết tham khảo tự trả lời các câu
hỏi theo nhóm đôi hoặc cá nhân
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh trả lời câu hỏi
Học sinh rút ra được các bước thực hiện
kiểu bài thuyết minh kết hợp với các
phương thức biểu đạt khác
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ bài làm báo cáo phần
bài làm
Bước 4. Kết luận, nhận định
I. Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong bài tham
khảo
1. Từng phần mở đầu, nội dung chính, kết thúc
của bài viết trên đã đáp ứng yêu cầu của kiểu
bài thuyết minh như thế nào?
- Nêu được đối tượng cần thuyết minh.
- Làm được các đặc điểm/ các bước thực hiện
và các công đoạn trong việc thực hiện nón lá.
- Sắp xếp nội dung thuyết minh nón theo trình
tự hợp lí.
- Lồng ghép được các yếu tố như miêu tả, tự sự,
biểu cảm… vào bài viết.
- Sử dụng ngôn ngữ, phương tiện phù hợp.
- Đảm được bố cục 3 phần của văn bản.
2. Nội dung thuyết minh về quy trình làm một
chiếc nón được sắp xếp theo trình tự nào?
Giáo viên chốt những kiến thức
Tác dụng của việc sắp xếp nội dung thuyết
minh theo trình tự ấy là gì?
- Nội dung thuyết minh về quy trình làm một chiếc
nón lá được sắp xếp theo từng công đoạn.
- Tác dụng: Việc sắp xếp nội dung theo trình tự ấy
giúp người đọc, người nghe dễ hình dung hiểu
rõ hơn về cách để làm một chiếc nón lá.
3. Các yếu tố miêu tả tác dụng như thế nào
trong một bài thuyết minh về quy trình hoạt
động; chỉ ra một số chi tiết cho thấy bài viết
tham khảo có sử dụng yếu tố này.
- Các yếu tố miêu tả làm cho bài thuyết minh về
quy trình hoạt động trở nên ràng, chi tiết, giúp
người đọc; người nghe dễ hình dung hơn về các
công đoạn, cách xử lí… của đối tượng.
- Một số chi tiết có sử dụng yếu tố miêu tả là:
+ “Khi xếp lá, người thợ phải khéo léo sao cho lúc
chêm không bị chồng lên thành nhiều lớp, để
nón đạt được độ thanh và mỏng”.
+ “Từ vành nón, khoảng nan thứ ba thứ tư,
người thợ sẽ dùng chỉ kết nhôi, đối xứng hai bên
để buộc quai. Quai nón thường được làm bằng lụa,
the, nhung… với các màu sắc như tím, hồng đào,
xanh thiên lí…”
4. Các yếu tố nghị luận biểu cảm sử dụng
đan xen trong bài viết có tác dụng gì?
Các yếu tố nghị luận khiến cho bài viết thêm
nhiều nhận định ràng, tạo cảm giác tin tưởng
cho người đọc. Yếu tố biểu cảm giúp cho bài viết
trở nên giàu cảm xúc, gần gũi và dễ tiếp nhận hơn.
5. Bài viết trên sử dụng loại phương tiện phi
ngôn ngữ nào? Tác dụng của phương tiện ấy
trong bài viết là gì?
- Bài viết trên sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ:
hình ảnh.
- Tác dụng: Giúp cho người đọc dễ hình dung hơn
về đối tượng và quy trình thực hiện.
6. Từ bài viết, bạn rút ra được những lưu ý
khi viết bài thuyết minh về một quy trình sử
dụng kết hợp một hay nhiều yếu tố như miêu
tả, biểu cảm, nghị luận?
- Xác định rõ đối tượng cần thuyết minh.
- Sử dụng ngôn ngữ, phương tiện phi ngôn ngữ
phù hợp.
- Kết hợp hài hòa giữa các yếu tố: miêu tả, biểu
cảm, nghị luận…
- Sắp xếp nội dung theo trình tự hợp lí.
II. Kiểu bài và các bước thực hiện bài viết
1. Kiểu bài: Thuyết minh lồng ghép một hay
nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị
luận kiểu bài thông tin tổng hợp, sử dụng kết
hợp nhiều yếu tố, phương tiện để miêu tả, giải
thích làm đặc điểm của một đối tượng hoặc một
quy trình hoạt động, giúp người đọc hiểu về đối
tượng hay quy trình hoạt động ấy.
2. Yêu cầu đối với kiểu bài:
Nêu được đối tượng hay quy trình cần thuyết
minh.
Làm các đặc điểm của đối tượng/ các bước
thực hiện hay các công đoạn trong việc thực
hiện quy trình.
Lồng ghép được một hay nhiều yếu tố như
miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Sắp xếp nội dung theo trình tự hợp lí.
Sử dụng ngôn ngữ, phương tiện phi ngôn ngữ
hỗ trợ phù hợp.
Bố cục đảm bảo ba phần:
+ Mở đầu: Nêu nhan đề bài viết giới thiệu đối
tượng/ quy trình cần thuyết minh.
+ Nội dung chính: Lần lượt thuyết minh về các
đặc điểm của đối tượng hay các bước của quy trình
hoạt động. Trong khi thuyết minh lồng ghép
một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm,
nghị luận thể kết hợp sử dụng một s
phương tiện phi ngôn ngữ để hỗ trợ làm nội
dung thuyết minh.
+ Kết thúc: Khẳng định giá trị của đối tượng/ quy
trình trong đời sống hoặc nêu tác dụng của việc
nhận thức đúng về đối tượng/ quy trình.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để tạo lập văn bản thuyết
minh
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo hai bước
Tạo lập dàn ý theo hướng dẫn phiếu học tập
Hoàn thành bài viết theo rubric chấm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ: Viết bài
thuyết minh về một quy trình hoạt
HS thực hiện phiếu học tập dàn ý theo hướng
dẫn
động hoặc một đối tượng bạn quan
tâm. Bài viết lồng ghép một hay
nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu
cảm, nghị luận.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hành hoàn thiện dàn ý
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
Bước 1: Chuẩn bị viết
* Xác định đề tài, mục đích viết, đối tượng người
đọc
- Đề tài của bài thuyết minh về quy trình/ đối
tượng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Là quy trình/ đối tượng mà bạn hiểu rõ, thuận lợi
cho việc thuyết minh.
+ Được nhiều người quan tâm.
+ Có điểm riêng, hấp dẫn.
- Xác định mục đích viết, đối tượng người đọc
bằng cách trả lời các câu hỏi:
+ Văn bản này viết ra nhằm mục đích gì?
+ Người đọc văn bản này là ai?
* Thu thập tư liệu
+ Phạm vi lựa chọn của bạn cần giới hạn ở một nội
dung.
dụ: bạn thể lựa chọn thuyết minh về quy
trình chế biến bánh trung thu.
+ Sau khi chọn được đối tượng/ quy trình hoạt
động cần thuyết minh, bạn hãy vận dụng các
năng thu thập liệu đã được giới thiệu các lớp
trước để thực hiện thao tác này.
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
* Tìm ý:
Bạn nên quan sát, tiếp cận trực tiếp đối tượng hoặc
theo dõi quy trình cần thuyết minh, kết hợp thu
thập những thông tin trên sách, báo, các phương
tiện truyền thông. Chẳng hạn như thuyết minh về
quy trình làm bánh trung thu, bạn có thể tìm ý theo
các vấn đề gợi ý sau:
+ Lịch sử ra đời của bánh trung thu
+ Nguyên liệu
+ Các bước làm bánh
+ Yêu cầu thành phẩm
+ Ý nghĩa của bánh trung thu trong đời sống văn
hóa của người Việt Nam.
* Lập dàn ý
- Sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí. Cụ thể là:
Mở bài: Giới thiệu quy trình/ đối tượng do
cần thuyết minh.
Thân bài:
+ Tổng quan về đối tượng/ quy trình cần thuyết
minh
+ Trình bày những đặc điểm cụ thể của đối tượng
hoặc các bước/ công đoạn của một quy trình
(nguyên liệu thực hiện, các bước tiến hành, yêu
cầu thành phẩm, ý nghĩa…)
+ Miêu tả chi tiết một vài đặc điểm, một vài công
đoạn độc đáo, đặc sắc hoặc lồng ghép các nhận
xét, đánh giá, bày tỏ cảm xúc.
Kết bài: Đánh giá về đối tượng/ quy trình thuyết
minh.
Bước 3: Viết bài
Tùy vào đối tượng/ quy trình thuyết minh, lựa
chọn các bước thuyết minh hợp lí. Chung quy, khi
viết bài văn thuyết minh cần phải đáp ứng các yêu
cầu.
- Bám sát đối tượng/ quy trình thuyết minh.
- Làm sáng tỏ các đặc điểm của đối tượng/ quy
trình bằng cách giới thiệu, miêu tả, giải thích. Sắp
xếp nội dung thuyết minh theo một trình tự hợp lí.
Chú ý lựa chọn ngôn ngữ các phương tiện hộ
trợ trình bày phù hợp với từng nội dung thuyết
minh. thể sử dụng kết hợp một số phương tiện
phi ngôn ngữ như: đồ, hình ảnh, hình… để
tăng tính trực quan, sinh động, hấp dẫn.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá đảm bảo tính
khách quan, xác thực, phù hợp với đối tượng/ quy
trình.
- Thông tin cần chính xác, phong phú, đa dạng,
lồng ghép nghị luận biểu cảm để bài thuyết
minh không bị khô khan.
- Lưu ý tránh các lỗi chính tả, dùng từ, viết câu,
liên kết câu/ đoạn
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh hoàn thiện bài viết hoàn chỉnh (Ở nhà hoặc tại lớp)
b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài viết tự đối chiếu với rubric chấm trước khi nộp
cho GV
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ
GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh nộp bài
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
Phụ lục 1. Phiếu thực hiện dàn ý (Có hướng dẫn dàn ý)
Phụ lục 2. Bài viết tham khảo
CÁCH LÀM BÁNH CHƯNG
(Nguồn: Hoatieu.vn)
Bánh chưng biểu tượng không thể thiếu trong dịp Tết cổ truyền. Từ xa xưa đến nay,
mỗi dịp Tết đến xuân về, người người nhà nhà lại chuẩn bị những nồi bánh chưng rất to để đón
Tết. Bởi trong tâm thức của mỗi người thì bánh chưng món ăn mang ý nghĩa sum vầy, đoàn
viên bình dị nhưng ấm áp.
Người xưa vẫn lưu truyền rằng bánh chưng ngày Tết có từ rất lâu. Mọi người vẫn tin rằng
bánh chưng bánh giầy từ thời vua Hùng thứ 6, cho đến ngày nay thì đã trở thành biểu
tượng của Tết truyền thống tại Việt Nam. Người đời vẫn luôn cho rằng bánh chưng minh chứng
cho sự tròn đầy của trời đất và sự sum vầy của gia đình sau một năm trời làm việc tất bật, vội vã.
Cho dù miền Bắc, Trung hay Nam thì bánh chưng món ăn không thể thiếu trong ngày Tết.
thể nói đây món ăn được chờ đợi nhiều nhất, ngày Tết mới đúng ngày thưởng thức
bánh chưng ngon và ấm áp nhất.
Về nguyên liệu, bánh chưng được làm từ những thứ rất đơn giản dễ chuẩn bị; kết hợp
với bàn tay khéo léo của người gói bánh. Nguyên liệu chủ yếu là gạo nếp, lá dong, thịt, đậu xanh
giã nhỏ. Mỗi nguyên liệu đều được chọn lọc thật để thể tạo nên món ăn ngon đậm đà nhất.
Về phần gạo nếp thì người ta chọn những hạt tròn lẳn, không bị mốc để khi nấu lên ngửi thấy mùi
thơm lừng của nếp. Đậu xanh chọn loại đậu màu vàng đẹp, nấu nhừ lên giã nhuyễn làm
nhân. Người ta sẽ chọn thịt ba chỉ hoặc thịt nạc, trộn với tiêu xay, hành băm nhuyễn. Một nguyên
liệu khác không kém phần quan trọng chính là dong để gói bánh. một số vùng khác người ta
dùng lá chuối gói bánh nhưng phổ thông nhất vẫn là lá dong.
dong cần màu xanh đậm, gân chắc, không bị héo rách nát. Hoặc nếu những
chiếc bị rách người ta thể lót bên trong chiếc lành để gói. Khâu rửa dong, cắt phần
cuống đi cũng rất quan trọng vì lá dong sạch mới đảm bảo vệ sinh cũng như tạo mùi thơm sau khi
nấu bánh..
Sau khi đã chuẩn bị tất cả các nguyên vật liệu thì đến khâu gói bánh. Gói bánh chưng cần
sự tẩn mẩn, tỉ mỉ khéo léo để tạo nên chiếc bánh vuông vắn cúng viếng ông tổ tiên. Nhiều
người cần phải có khuôn vuông để gói nhưng nhiều người thì không cần, chỉ cần gấp bốn góc của
chiếc dong lại thể gói được. Bao bọc xung quanh nhân đậu thịt một lớp nếp dày.
Chuẩn bị dây để gói, giữ cho phần ruột được chắc, không bị nhão ra trong quá trình nấu bánh.
Công đoạn nấu bánh được xem khâu quan trọng. Thông thường mọi người nấu bánh
bằng củi khô, nấu trong một nồi to, đổ đầy nước nấu trong khoảng từ 8-12 tiếng. Thời gian
nấu lâu như thế để đảm bảo bánh chín đều dẻo. Khi nước bánh sôi, mùi bánh chưng bốc
lên nghi ngút. Lúc đó mọi người bắt đầu cảm nhận được không khí Tết đang bao trùm lấy căn
nhà.
Bánh chưng sau khi chín được mang ra lăn qua lăn lại để tạo sự săn chắc cho chiếc
bánh khi cắt ra đĩa và có thể để được lâu hơn.
Đối với mâm cơm ngày Tết thì đĩa bánh chưng điều tuyệt vời không thể thiết. Cũng
như trên bàn thờ ngày tết, một cặp bánh chưng cúng tổ tiên phong tục lưu truyền từ bao đời
nay. Bánh chưng tượng trưng cho sự trọn vẹn của trời đất, cho những phúc hậu ấm áp nhất
của lòng người.
Trong ngày Tết rất nhiều lấy bánh chưng làm quà biếu, đây chính món quà ý
nghĩa tượng trưng cho lòng thành, cho sự chúc phúc tròn đầy nhất.
Mỗi dịp Tết đến xuân về, bánh chưng bốc lên nghi ngút chính báo hiệu cho sự ấm áp
của gia đình. Bánh chưng biểu tượng ngày Tết không bất cứ loại bánh nào thể thay
thế được. đây truyền thống, nét đẹp của con người Việt Nam, cần gìn giữ tôn trọng từ
quá khứ, hôm nay và cả ngày mai nữa.
Phụ lục 3. Rubric đánh giá bài viết
Nội dung
kiểm tra
Yêu cầu cụ thể
Đạt
Chưa đạt
Mở đầu
Giới thiệu đối tượng/ Quy trình thuyết minh
Nội dung
chính
Miêu tả đối tượng/ quy trình
Trình bày từng phương tiện của đối tượng/ quy
trình thuyết minh theo một trình tự hợp (trước
- sau; trên - dưới; trong - ngoài; khái quát - cụ
thể…)
Tập trung giới thiệu một vài điểm đặc sắc nhất
của đối tượng/ quy trình.
Làm vai trò, giá trị, ý nghĩa của đối tượng/
quy trình.
Kết thúc
Đánh giá chung nêu cảm nhận về đối tượng/
quy trình thuyết minh.
Kĩ năng
trình bày,
diễn đạt
Trình bày các ý mạch lạc, hệ thống
Sử dụng lồng ghép các yếu tố miêu tả, tự sự,
biểu cảm, nghị luận để làm tăng tính hiệu quả
thuyết minh
Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ để hỗ trợ nội
dung thuyết minh
Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, liên
kết câu/ đoạn
TIẾT 8. NÓI VÀ NGHE
NÓI: GIỚI THIỆU MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC HOẶC MỘT TÁC PHẨM NGHỆ
THUẬT THEO LỰA CHỌN CÁ NHÂN
NGHE: NẮM BẮT NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH VÀ QUAN ĐIỂM CỦA NGƯỜI NÓI;
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, ĐẶT CÂU HỎI VỀ BÀI THUYẾT TRÌNH
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh ghi nhớ được các bước thuyết trình đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác
phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân
Học sinh tự tin trình bày chia sẻ quan điểm của bản thân
Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để thực hành nói và nghe
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn
đề,….
3. Về phẩm chất: Phẩm chất tinh thần về công dân số, công dân toàn cầu được rút ra từ tác
phẩm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
GV hỏi: Làm thế nào để thể truyền tải được nội dung tưởng những nét đặc sắc của
tác phẩm qua một bài nói ngắn?
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
HS chia sẻ quan điểm cá nhân
- Người nói hiểu về tác phẩm
- Người nói biết nhấn nhá xoáy vào những
điều đặc sắc của tác phẩm
- Sử dụng kết hợp các phương tiện phi ngôn
ngữ
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh ghi nhớ được các bước thuyết trình đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác
phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân
Học sinh tự tin trình bày chia sẻ quan điểm của bản thân
b. Nội dung thực hiện:
Học sinh đọc thật kỹ các thao tác chuẩn bị nói và nghe
Học sinh hoàn thiện phiếu học tập về kỹ năng nói nghe
Học sinh chuẩn bị bài nói dưới dạng dàn ý và chia sẻ bài nói
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên yêu cầu HS đọc thật phần nội
dung chuẩn bị
Học sinh đọc tài liệu xác định những
nội dung cần chuẩn bị nói
Bước 1: Chuẩn bị nói
HS đọc ghi chép lại các thông tin suy
nghĩ của bản thân
HS thực hành lập dàn ý và nói
Đề bài: Giới thiệu làm giá trị của một tác
phẩm văn học hoặc một tác phẩm nghệ thuật
bạn yêu thích
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hành nói theo chủ đề
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ bài làm báo cáo phần bài
làm
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức
Xác định đề tài, mục đích nói, đối tượng
người nghe, không gian và thời gian nói
Đề tài: Giới thiệu về một tác phẩm văn học
(tuỳ bút, tản văn, bài thơ,...) hoặc tác phẩm
nghệ thuật (điện ảnh, âm nhạc, hội hoạ, kiến
trúc, điêu khắc,...) theo lựa chọn cá nhân.
Mục đích nói: Giúp người nghe nắm bắt
một số thông tin chính về tác phẩm nói:
Giúp người nghe nắm bắt một số thông tin
chính về tác để họ thể cập nhật thông
tin, chủ động tìm hiểu, thưởng thức,...
Ngoài những mục đích trên, bài nói của
bạn còn có mục đích nào khác nữa?
Đối tượng người nghe: Ngoài bạn bè,
thầy, giáo, bạn còn muốn trình bày bài
nói với ai?
Không gian thời gian nói: Không
gian trình bày đâu?, Bạn sẽ nói trong
bao lâu?,...
Tìm ý
Để tìm ý cho bài nói, bạn nên:
Chọn một tác phẩm văn học (tuỳ bút, tản
văn, bài thơ,...) hoặc tác phẩm nghệ thuật
(điện ảnh, âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, điêu
khắc,...) mà bạn yêu thích.
Tìm hiểu tác phẩm. thể tham khảo
thêm một số liệu liên quan đến tác giả,
hoàn cảnh ra đời, vị trí của tác phẩm, đánh giá
của các nhà chuyên môn,...
• Ghi chú lại những thông tin sau:
Tên tác phẩm nghệ thuật, thể loại; tên tác
giả; tên nhà xuất bản/đạo diễn/ hoạ sĩ/ nhạc
sĩ,….; năm xuất bản/sản xuất/sáng tác,...
Một số đặc điểm về nội dung, hình thức
nghệ thuật, chủ đề thông điệp của tác
phẩm, trong đó đặc biệt lưu ý:
Đối với tác phẩm văn học, cần giới thiệu về
đặc điểm nội dung nghệ thuật của tác
phẩm. dụ: Khi giới thiệu một tác phẩm tản
văn hay tuỳ bút từ bài học này, bạn thể
tóm tắt những tình cảm, suy tư, nhận thức của
tác giả về hình ảnh con người, sự việc được
miêu tả trong tác phẩm một số nét đặc sắc
nghệ thuật như kết sự hơn giữa yếu tố
và trữ tình
Đối với tác phẩm nghệ thuật, bạn cần giới
thiệu về đặc điểm nội dung nghệ thuật dựa
trên đặc trưng loại hình của tác phẩm như:
+ Tác phẩm điện ảnh: bối cảnh xảy ra câu
chuyện, cốt truyện, nhân vật, diễn viên (đặc
biệt diễn viên chính), âm thanh, hình ảnh,
ánh sáng, góc quay,...
+ Tác phẩm hội hoạ: hình ảnh con người hoặc
sự vật được thể hiện trong tác phẩm, không
gian xung quanh, đường nét hình khối, bố
cục, màu sắc, kích thước, tỉ lệ, chất liệu,...
+ Tác phẩm âm nhạc: nội dung bản nhạc/ bài
hát, ca từ, giai điệu, tiết tấu, hoà âm, nghệ
thuật trình bày/ biểu diễn của nghệ sĩ/ ca sĩ,...
+ Tác phẩm điêu khắc: hình ảnh con người
hoặc sự vật được khắc hoạ trong tác phẩm,
phối cảnh đặt để, trưng bày tác phẩm, mảng
khối, bố cục, kích cỡ, chất liệu,...
- Nhận xét, đánh giá điều bạn yêu thích/không
thích về tác phẩm (chọn ít nhất một yếu tố
nào đó của tác phẩm để nhấn mạnh), cảm
xúc/ tâm trạng khi đọc/xem/ nghe tác phẩm.
Cách thức thể hiện bài trình bày, dụ như
đóng vai, đọc thơ, biểu diễn một phân đoạn
nào đó của tác phẩm.
Ý tưởng về việc sdụng phương tiện trực
quan hỗ trợ cho bài giới thiệu, dụ: máy
chiếu; hình ảnh minh hoạ cho tác phẩm; đoạn
phim/ đoạn nhạc được cắt ra từ tác phẩm,
trang phục biểu diễn,..
Lập dàn ý
(Có thể lập dàn ý theo mẫu ở phụ lục)
Luyện tập
Khi luyện tập, bạn nên đối chiếu dàn ý bài nói
với bảng kiểm. Để phần trình bày đạt hiệu
quả tốt nhất, bạn nên:
Mở đầu ngắn gọn, hấp dẫn, gợi hứng thú;
kết thúc ấn tượng, đặc sắc, tạo dư âm.
Lựa chọn từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, sinh
động; giải thích rõ những từ ngữ khó.
• Nắm vững bố cục bài trình bày, dùng từ ngữ
chuyển tiếp giữa các phần để người nghe dễ
theo dõi.
• Trích dẫn một số câu văn/ thơ, lời thoại giữa
các nhân vật, ca từ, phân cảnh/ phân đoạn ấn
tượng trong tác phẩm điện ảnh/âm nhạc, trình
chiếu hình ảnh của tác phẩm hội hoạ, điêu
khắc để làm rõ nội dung giới thiệu.
S dụng các phương tiện phi ngôn ngữ
(phương tiện hỗ trợ trình bày, phương tiện
ngôn ngữ hình thể) để tăng tính hấp dẫn, sinh
động cho bài trình bày.
Sử dụng một số thuật như: cách phát âm,
sự nhấn mạnh, tốc độ nói, chỗ ngừng nghỉ,...
Dự kiến một số vấn đề người nghe
thể trao đổi.
Bước 2: Trình bày bài nói
Tạo không khí mối quan hệ gần gũi, thân
thiện, lịch sự với người nghe.
Sử dụng thẻ ghi chú ghi lại những từ ngữ
quan trọng; sắp xếp các thẻ ấy hợp lí để hỗ trợ
người nghe theo dõi phần trình bày.
Sử dụng cách xưng các phương tiện
phi ngôn ngữ phù hợp, thể hiện sự quan tâm
đến người nghe, mời gọi người nghe tương
tác với mình trong khi nói.
Nói bằng giọng tự tin, ràng, rành mạch,
có cảm xúc.
Bước 3: Trao đổi, đánh giá
Trao đổi
Trong vai trò người nghe: Thể hiện thái độ
lắng nghe chăm chú, nghiêm túc bằng những
tín hiệu không lời (ánh mắt, cái gật đầu, nụ
cười,...); nêu những điểm thú vị trong câu
chuyện của người nói; phản hồi lịch sự với
người nói về những nội dung chưa hiểu rõ,
những vấn đề mà bạn cho là chưa hợp lí, chưa
đồng tình.
Trong vai trò người nói: Kiên nhẫn chờ đến
lượt lời của bạn; tránh chỉ trích gay gắt, trao
đổi trên tinh thần xây dựng; tôn trọng ý kiến
của người khác; giải thích hơn về những
điều người nghe chưa hiểu về bài trình
bày của bạn hoặc khác quan điểm với bạn
(nếu có); cầu thị và ghi chép tóm lược câu hỏi
hoặc góp ý của người nghe.
Đánh giá: Tham khảo bảng kiểm
Học sinh đọc tài liệu xác định những
nội dung cần chuẩn bị nghe
Bước 1: Chuẩn bị nghe
Trước khi nghe một bài thuyết trình, bạn nên:
Tìm hiểu trong sách, báo, Internet về đề tài
của bài thuyết trình.
Suy nghĩ về những bạn đã biết muốn
biết thêm về đề tài của bài thuyết trình
• Chuẩn bị bút, giấy để ghi chép.
Tìm vị trí thích hợp để thể theo dõi
tương tác tốt với người thuyết trình.
Bước 2: Lắng nghe và ghi chép
Trong khi nghe thuyết trình, bạn nên:
Tập trung lắng nghe nội dung thuyết trình
để hiểu quan điểm của người nói.
Tìm kiếm những dấu hiệu ngôn ngữ để nắm
bắt nội dung chính của bài thuyết trình
quan điểm của người nói:
- Các kiểu câu như: Vấn đề thứ nhất là...;
Quan điểm của tôi là...; Tôi nghĩ...; Theo
tôi...;...
- Những nội dung người nói nhấn mạnh,
nói chậm hoặc kết hợp với phương tiện phi
ngôn ngữ.
- Quan sát gương mặt, thái độ, cử chỉ, ánh
mắt, lắng nghe giọng điệu của người thuyết
trình để hiểu quan điểm của họ.
Dùng các từ khoá, cụm từ, đồ dàn ý,... để
ghi chép thông tin chính của bài thuyết trình.
Lưu ý sắp xếp thông tin nghe được theo một
trật tự logic để hiểu hơn về ý nghĩa của thông
tin.
Đánh dấu những nội dung chính, thông tin
quan trọng, thú vị bằng bút màu, gạch chân,
dấu sao (*),...
Ghi chú những điểm mới mẻ, thú vị về nội
dung thuyết trình cách thức thuyết trình
(giọng nói, phong cách, các dụ, hình
ảnh,...).
Ghi những câu hỏi bạn muốn trao đổi
với người thuyết trình.
Bước 3: Trao đổi, nhận xét, đánh giá
Dùng thuật PMI (plus, minus, interesting)
để nhận xét, đánh giá về nội dung cách
thuyết trình, cụ thể là:
- Nêu khẳng định những điểm tích cực của
bài thuyết trình (P): Bài thuyết trình - của bạn
đã đem đến cho tôi cách nhìn mới về vấn
đề...; Bằng những dụ cụ thể, cách trình bày
rõ ràng, bạn đã giúp tôi hiểu rõ vấn đề.......
Nêu một hoặc hai điểm hạn chế hoặc cần
trao đổi thêm (M) bằng giọng điệu mềm
mỏng, bằng cách đặt câu hỏi: Tôi không hoàn
toàn đồng ý với quan điểm của bạn, tôi cho
là... những do sau...; Tôi nghĩ rằng, bài
thuyết trình của bạn sẽ thú vị hơn nếu...; Bạn
có thể giúp tôi làm rõ vấn đề... hay không? ;
Khẳng định sự thú vị của bài thuyết trình
(I): Mặc còn một vài điểm như trên nhưng
thể nói, bài thuyết trình của bạn rất ấn
tượng...; Tôi học được cách trình bày hấp
dẫn, thu hút của bạn...;
Khi trao đổi, bạn nên:
Trước khi nêu câu hỏi: Nêu điểm tích cực
về nội dung và cách thức thuyết trình,
xác nhận lại quan điểm của người nói.
Mạnh dạn nêu câu hỏi về những điều chưa
rõ. Cần lưu ý hỏi ngắn gọn, mạch lạc, rõ ràng,
tránh hỏi quá nhiều hoặc hỏi dồn dập theo
kiểu lấn lướt người trình bày.
Tôn trọng quan điểm của người nói, tránh
công kích cá nhân.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ năng lực cảm thụ thực hành bài nói
nghe
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài nói và nghe theo rubic chấm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hành nói nghe theo nhóm hoặc
nói trước cả lớp
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt
để cả lớp tham khảo
Dàn ý bài nói tham khảo (Phụ lục)
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh bàn luận về một vấn đề được đưa ra trong bài nói
b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài phân tích, đánh giá, chọn một vấn đề mang tính toàn
cầu, xã hội để bàn luận cùng bạn bè trong lớp
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ
GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm
của HS
Học sinh thảo luận và thực hiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt
để cả lớp tham khảo
Phụ lục 1. Phiếu lập dàn ý bài nói
PHIẾU GIỚI THIỆU VỀ MỘT
TÁC PHẨM VĂN HỌC HOẶC TÁC PHẨM NGHỆ THUẬT
Tên tác phẩm văn học/ nghệ thuật:………………………………………………………………
Thể loại: ………………….
Tên tác giả: .................................
1. Lí do chọn giới thiệu tác phẩm văn học/ nghệ thuật:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
2. Nội dung giới thiệu tác phẩm văn học/ nghệ thuật:
– Giới thiệu tóm tắt về nội dung và nghệ thuật:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
– Giới thiệu về chủ đề, thông điệp của tác phẩm:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
3. Trình bày một số ý kiến nhận xét, đánh giá/ điều thích hoặc không thích về tác phẩm/ tình
cảm, cảm xúc khi đọc/ xem/ nghe tác phẩm:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Phụ lục 2. Bảng kiểm kĩ năng nói
Nội dung kiểm tra
Đạt
Chưa đạt
MỞ
ĐẦU
Chào hỏi và tự giới thiệu
Giới thiệu tên tác phẩm, thể loại, tác giả
Nêu lí do chọn tác phẩm một cách thuyết phục và hấp dẫn.
Nhận xét khái quát về tác phẩm
NỘI
DUNG
TRÌNH
BÀY
Giới thiệu đặc điểm, nội dung và hình thức của tác phẩm
Giới thiệu chủ đề, thông điệp của tác phẩm
Trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá về tác phẩm/ điều thích
hoặc không thích về tác phẩm/ tình cảm, cảm xúc khi đọc,
xem nghe tác phẩm
Sắp xếp các ý hợp lí, logic
KẾT
THÚC
Tóm tắt được nội dung trình bày về tác phẩm
Khuyến khích người nghe thưởng thức tác phẩm
Nêu vấn đề trao đổi hoặc mời gọi sự phản hồi từ người nghe
Cảm ơn và chào kết thúc
NĂNG
TRÌNH
BÀY,
TƯƠNG
TÁC
Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, dễ hiểu
Sử dụng hiệu quả các phương tiện phi ngôn ngữ
Tương tác tích cực với người nghe
Phản hồi thỏa đáng những ý kiến, quan điểm của người
nghe
Phụ lục 3. Bài nói tham khảo
Tài sản về vật chất thể nhanh đến nhanh đi nhưng tài sản về tinh thần thì sẽ luôn
luôn được lưu giữ. Người ta cũng không thể đem tài sản tinh thần ra để định giá bởi
giá. Đối với tất cả người dân Việt Nam, chúng ta nhiều khối tài sản tinh thần chung trong
số đó không thể không nhắc đến đó chính Truyện Kiều. Tác phẩm giống như một viên ngọc
sáng mà tất cả các nhà văn, nhà thơ đều ao ước mình có thể làm nên một tác phẩm như vậy.
Kiệt tác vĩ đại Truyện Kiều được viết bằng chữ Nôm theo thể loại truyện thơ. Toàn bộ tác
phẩm gồm 3254 câu thơ lục bát, thể thơ truyền thống của dân tộc. Mặc được viết dựa theo cốt
truyện cuốn tiểu thuyết “Kim Vân Kiều Truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân nhưng Nguyễn Du đã
sự sáng tạo để tạo nên một Đoạn Trường Tân Thanh phù hợp với văn hoa của người Việt
thể hiện được những tinh hoa trong ngôn ngữ của người Việt.
Cốt truyện xoay quanh cuộc đời của Thúy Kiều, một người con sinh ra trong gia đình
trung lưu lương thiện. Thúy Kiều vốn có cuộc sống êm đềm bên cha mẹ và hai người em là Thúy
Vân và Vương Quan cho đến trước khi sóng gió ập đến.
Cả thiên truyện được chia làm ba phần với phần một tên Gặp gỡ đính ước. Vào
ngày hội Đạp Thanh, ba chị em Thúy Kiều cùng nhau đi tảo mộ. Tại đây, Kiều đã gặp nấm mồ
của Đạm Tiên tỏ lòng thương xót cho thân phận của người con gái hồng nhan, bạc mệnh. Lúc
chuẩn bị ra về, Kiều lại gặp gỡ Kim Trọng dường như hai người đã cảm mến nhau ngay từ
giây phút đầu gặp gỡ. Sau đó, hai người đã bí mật gặp nhau và cùng nhau đính ước.
Phần hai tên gọi Gia biến và lưu lạc. Sau khi đính ước, Kim Trọng phải về quê hộ tang
chú. Đúng lúc này gia đình Kiều bị vu oan, cha em Kiều là Vương Quan bị bắt. Để cứu cha và
em, Kiều đã phải bán mình để tiền chuộc. Trước khi ra đi, Kiều đã trao lại mối duyên tình của
mình cho em gái Thúy Vân. Sau khi bán mình, Kiều bị Bà, Mã Giám Sinh, Sở Khanh lừa vào
chốn lầu xanh. Tại đây, Kiều đã được Thúc Sinh cứu ra để làm vợ lẽ. Thúc Sinh một khách
làng chơi hào phóng nhưng vợ của hắn Hoạn Thư tính ghen điên cuồng. Hoạn Thư đã bày
mưu tính kế để bắt Kiều về đày đọa. Sau khi trốn thoát, Kiều đã đến nương nhờ nơi cửa Phật
được sư Giác Duyên giúp đỡ. Nhưng sư Giác Duyên vì tin lời Bạc Bà, Bạc Hạnh nên đã giao lầm
Kiều vào tay kẻ xấu. Thêm một lần nữa Kiều bị rơi vào chốn lầu xanh. Tại đây, Kiều gặp được
Từ Hải, một vị anh hùng đầu đội trời chân đạp đất. Không chỉ chuộc Kiều về làm vợ, Từ Hải còn
giúp Kiều báo ân, báo oán. Nhưng nàng Kiều thật thà lại một lần nữa bị kẻ xấu lừa. Tin lời Hồ
Tôn Hiến, Kiều đã đẩy Từ Hải vào chỗ chết. Sau đó, Kiều bị bắt phải hầu rượu, đánh đàn trong
tiệc mừng công của quân triều và sau cùng bị ép gả cho một viên quan thổ. quá đau xót tủi
nhục cho chính mình, khi đi qua sông Tiền Đường nàng đã nhảy xuống tự vẫn nhưng may mắn
được sư Giác Duyên cứu giúp. Kiều lại tiếp tục sống nương nhờ cửa Phật.
Phần ba tên gọi Đoàn tụ. Sau khi hộ tang chú, Kim Trọng đã trở lại để tìm người
yêu. Lúc này biết được sự việc Kim Trọng vô cùng đau đớn. Chàng kết duyên với Thúy Vân theo
như lời dặn của Kiều nhưng trong lòng vẫn không nguôi nhớ về nàng. Kim Trong đã đi tìm Kiều
khắp nơi may mắn đã cho hai người gặp lại nhau. Ngày đoàn viên của gia đình, Kiều đã
quyết định “Duyên đối lứa cũng là duyên bạn bầy” để tỏ lòng kính trọng người yêu cũng như bảo
vệ danh tiết của mình.
Về nội dung, Truyện Kiều mang đến giá trị hiện thực giá trị nhân đạo cùng to lớn.
Đó một bức tranh khắc họa chân thực hội trước đây đầy rẫy những sự bất công tàn bạo.
đó, con người bị vùi thập, bị tha hóa chỉ đồng tiền. hội đó xuất hiện quá nhiều những
con buôn giáo dở, nhà chứa nhơ nhớp cả những tên quan tham ô lại. Người phụ nữ sống trong
hội ấy bị đối xử một cách tàn nhẫn, bất công, bị chà đạp lên nhân phẩm khiến cho họ sống
không bằng chết. Thế nhưng họ vẫn giữ được nhân phẩm, vẫn thể hiện được tài năng khát
vọng tự do, khát vọng tình yêu.
Về nghệ thuật, Truyện Kiều đã cho thấy được tinh hoa trong ngôn ngữ cũng như thể loại
văn học của dân tộc. Tác phẩm đã sử dụng thể thơ lục bát một cách quá xuất sắc. Khi đọc tác
phẩm, ta thấy một sự gần gũi, thân thuộc nhưng vẫn rất bác học. Có thể nói, nghệ thuật tự sự của
tác phẩm đã có bước phát triển vượt bậc.
Cho đến nay, Truyện Kiều đã được dịch ra hơn 20 thứ tiếng hàng ngàn công trình
nghiên cứu về tác phẩm này. Truyện Kiều không chỉ đưa văn học Việt Nam vươn xa ra thế giới
mà còn giúp đất nước và con người Việt Nam ra xa hơn phạm vị quốc gia.
Truyện Kiều hoàn hảo cả về mặt nội dung nghệ thuật. Những nhân vật trong tác phẩm
như là con người thật ngoài đời. Đó là những điều làm nên giá trị tuyệt vời cho tác phẩm này.
(Nguồn: Internet)
Phụ lục 4. Bảng kiểm kĩ năng nghe
Nội dung kiểm tra
Đạt
Chưa đạt
CHUẨN BỊ
NGHE
Tìm hiểu thông tin về đề tài thuyết trình
TRONG
KHI NGHE
Quan sát gương mặt, thái độ, cử chỉ, ánh mắt, lắng
nghe giọng điệu của người thuyết trình
Ghi chép tóm tắt nội dung thuyết trình bằng các từ
khóa, cụm từ, sơ đồ dàn ý.
Đánh dấu những thông tin quan trọng
Ghi chú những điểm mới mẻ, thú vị về nội dung
cách thức thuyết trình.
Ghi lại những câu hỏi muốn trao đổi, tranh luận
Sử dụng thuật PMI để nhân xét, đánh giá những ưu
điểm, hạn chế của bài thuyết trình về nội dung, cách
thức thuyết trình.
SAU KHI
NGHE
thái độ lịch sự, tích cực khi trao đổi (biết chờ đến
lượt mình, xác nhận quan điểm của người nói trước
khi trao đổi tôn trọng quan điểm người nói.
Trình bày ràng, gãy gọn, mạch lạc vấn đề muốn
trao đổi.
TIẾT 10. ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
v Học sinh ôn tập các văn bản tùy bút, tản văn đã học trong chủ đề 1.
v Học sinh thực hành giải thích nghĩa của từ
v Học sinh biết tạo lập văn bản thuyết minh về một quy trình, hoạt động
v Học sinh giới thiệu về tác phẩm văn học/tác phẩm nghệ thuật
2. Về năng lực: Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Liên hệ các vấn đề về tình yêu quê hương, đất nước
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
GV cho HS điền bảng K – W – L nhắc lại những kiến thức đã học trong chủ đề
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV chiếu bảng
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
GV linh hoạt sử dụng phần trả lời
của HS
Học sinh suy nghĩ và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
v Học sinh ôn tập các văn bản tùy bút, tản văn đã học trong chủ đề 1.
v Học sinh thực hành giải thích nghĩa của từ
v Học sinh biết tạo lập văn bản thuyết minh về một quy trình, hoạt động
v Học sinh giới thiệu về tác phẩm văn học/tác phẩm nghệ thuật
b. Nội dung thực hiện: Học sinh thảo luận nhóm Làm phiếu bài tập Thuyết trình tranh
luận.
VỀ KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU (kết hợp THỰC HÀNH
TIẾNG VIỆT)
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ
Câu 1. HS thảo luận nhóm đôi
Thời gian: 10ph
Câu 2 và Câu 3. HS thảo luận nhóm 4 – 6 HS
Thời gian: 30ph
Câu 4. HS trả lời cá nhân
Thời gian: 5ph
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện câu hỏi 1 4 theo từng nhiệm vụ
GV giao
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ bài làm
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
Tham khảo phần giải bài tập ở phụ lục
Câu 1. HS thảo luận và trả lời phát vấn
Câu 2,3. HS hoàn thiện phiếu học tập
Câu 4. HS tự suy nghĩ trả lời phát
vấn
VỀ KĨ NĂNG VIẾT
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Tham khảo dàn ý và bài viết ở phụ lục
Giáo viên giao nhiệm vụ
GV giao bài tập nhân, thực hiện đề viết theo yêu
cầu
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện nhiệm vụ viết theo đề bài câu 5
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ bài làm
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
VỀ KĨ NĂNG VIẾT
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ
GV giao bài tập cá nhân, thực hiện chuẩn bị bài nói
HS lần lượt trình bày bài nói trước cả lớp theo yêu
cầu
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện nhiệm vụ viết theo đề bài câu 6
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ bài làm
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
Tham khảo dàn ý và bài nói ở phụ lục
Phụ lục 1. Đáp án bài tập
Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nêu điểm tương đồng hoặc gần gũi về nội dung
(chủ đề, cảm hứng) giữa các văn bản: Ai đã đặt tên cho dòng sông? Cõi lá, Trăng sáng trên
đầm sen.
- Các VB đều lấy thiên nhiên làm đối tượng miêu tả chính.
- Ba VB đều thể hiện niềm yêu mến thiết tha với cảnh đẹp của quê hương đất nước.
- Gắn với miêu tả, tự sự những nhận định, đánh giá, liên tưởng,... tất cả được bao trùm trong
cảm xúc say mê, tạo nên không khí trữ tình cho tác phẩm.
Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Từ ba văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? Cõi lá,
Trăng sáng trên đầm sen, hãy lập bảng tổng hợp về sự kết hợp giữa tự sự trữ tình theo
gợi ý sau: dấu hiệu nhận biết sự kết hợp, nội dung tự sự, yếu tố trữ tình, tác động của sự kết
hợp ấy đến người đọc.
Văn bản
Dấu hiệu nhận biết sự kết hợp nội
dung tự sự, yếu tố trữ tình
Tác động của sự kết hợp tới
người đọc
Ai đã đặt tên
cho dòng sông?
Miêu tả thuỷ trình của sông Hương từ
thượng nguồn đổ ra biển trong niềm cảm
xúc dạt dào của nhà văn về con sông từ
các góc nhìn: thiên nhiên, văn hoá, lịch
sử,...
Mở rộng những hiểu biết về
sông Hương. Dòng sông như
hồn, gắn máu thịt với con
người, quê hương xứ sở.
Cõi lá
Miêu tả cảnh sắc Hà Nội trong hiện tại và
ức gắn với mỗi mùa cây thay với
các cung bậc cảm xúc: rộn ràng, hoài
niệm, chờ mong, hân hoan, vui sướng,...
Yêu mến thiên nhiên Nội
tâm hồn người Nội. Từ đó,
có ý thức gìn giữ vẻ đẹp văn hoá
của Thủ đô.
Trăng sáng
trên đầm sen
Miêu tả cảnh đêm trăng sáng trên đầm
sen từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ
thể với những suy tư, liên tưởng cảm
xúc lãng mạn, bay bổng.
Nhận thức hơn vai trò của
thiên nhiên đối với cuộc sống
tâm hồn con người. Được chiêm
ngưỡng vẻ đẹp diệu của thiên
nhiên, tâm hồn con người trở
nên cân bằng, tươi mới hơn.
Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Tìm đọc thêm một số tùy bút, tản văn viết về đề tài
thiên nhiên. Liên hệ với những văn bản trong bài học để thấy cách tiếp cận riêng của mỗi
nhà văn.
Một số tùy bút, tản văn viết về đề tài thiên nhiên là:
+ Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân
+ Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt – Vũ Bằng
+ Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng
+ Các tản văn về thiên nhiên – Chu Văn Sơn
Câu 4 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Giải thích nghĩa của những từ sau và xác định cách
giải thích đã dùng: phẳng lặng, nhấp nháy, cổ thi, chật chội
- Phẳng lặng: lặng lẽ, êm ả, không xáo động. à Cách giải thích: Dùng từ, hoặc một số từ đồng
nghĩa, gần nghĩa để giải thích.
- Nhấp nháy: ánh sáng khi loé ra khi tắt, liên tiếp. Hoặc (mắt) mở ra, nhắm lại liên tiếp. à
Cách giải thích: Phân tích nội dung nghĩa của từ nêu phạm vi sử dụng (trường hợp giải thích
(mắt) nhấp nháy).
- Cổ thi: cổ xưa, cũ; thi thơ; cổ thi thơ cổ, thơ xưa à Cách giải thích: Giải thích từng
thành tố cấu tạo nên từ.
- Chật chội: chật (thường nói về nơi ở). à Cách giải thích: Dùng từ đồng nghĩa để giải thích.
Câu 5 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Cho đề bài: Hãy viết văn bản thuyết minh (có lồng
ghép một số yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm) về một quy trình hoạt động hoặc một đối
tượng mà bạn quan tâm
Tham khảo phần dàn ý
(Nguồn: Vietjack)
1. Mở bài:
- Một loại bánh không thể nào thiếu được trong ngày Tết Trung thu đó chính chiếc bánh trung
thu.
- Một loại bánh chất chứa hạnh phúc đầm ấm của gia đình.
2. Thân bài:
a. Nguồn gốc, xuất xứ
- Có nguồn gốc từ Trung Quốc và được gọi là bánh Nguyệt.
- Theo sử sách ghi chép từ thời Ân, Chu ở vùng Triết Giang đã có loại bánh kỷ niệm Thái Sư Văn
Trọng gọi là bánh Thái Sư. Bánh này có thể coi như là thuỷ tổ của bánh Trung Thu.
- Vào thời Tây Hán, Trương Thiên đi Tây Vực mang về Trung Quốc hạt Mè, hạt Hồ đào, dưa hấu
làm nguyên liệu cho bánh Nguyệt thêm dồi dào.
- Thời đó hồ đào là nguyên liệu chính của bánh Nguyệt nên còn gọi là bánh hồ đào.
- Đến thời Đường trong dân gian những ngưòi hành nghề làm bánh, thành phố Trường An
có những tiệm bánh trứ danh.
- Tương truyền một đêm Trung Thu Đường Huyền Tông Dương Quý Phi ăn bánh hồ đào,
thuởng ngoạn trăng rằm, Đường Huyền Tông chê tên bánh Hồ nghe không hay nên đặt tên
Bánh Nguyệt cho thơ mộng hơn, nên từ đó về sau thứ bánh này có tên bánh Nguyệt (tên người
Trung Quốc đặt) và trở thành bánh Trung Thu khi du nhập vào Việt Nam.
b. Cách làm bánh
- Bánh có hai phần: Phần áo và phần nhân.
- Áo bánh phải chọn gạo nếp vàng, vùng Trôi hoặc vùng Bắc Ninh, Bắc Giang.
- Gạo được rang rồi xay, hoặc giã nhỏ mịn, nhào với nước đường thắng ngan ngát một mùi hương
bưởi. Tất cả những công đoạn kể trên đều phải do một bàn tay thợ “nghề” đã được “hạ sơn”
đảm nhiệm.
- Người thợ không được sai sót một khâu nào. Sai một ly đi một dặm.
- Lúc ra khuôn, cái bánh hiện những hoa văn chìm nổi của một bông hoa nở 8 cánh hoặc 10
cánh.
- Khuôn mặt áo bánh dẻo mịn, bánh ngọt đậm, thơm dịu. Phần nhân bánh nhất thiết phải do thợ
cả quán xuyến với những khâu quan trọng đầy quyết nhà nghề như: rang vừng, vừng, xử
mứt bí khẩu, mứt sen, hạt dưa, hạnh nhân, ướp nhân, tạo hương cho nhân…
c. Các loại bánh Trung thu
- Bánh dẻo làm bằng bột nếp trắng tinh nhồi với đường với nước hoa bưởi thơm lừng, đúc trong
khuôn gỗ thường hình tròn, nhân làm bằng hột sen hay đậu xanh tán nhuyễn chiếc bánh Trung
Thu mang sắc thái Việt Nam hơn bánh nướng.
- Theo khẩu vị Hà Nội, bánh dẻo thường ngọt sắc hơn trong Nam.
- Đường kính của bánh thường rất lớn, thể gần bằng chiếc mâm, để thể hiện hình dáng của
vầng trăng thu lớn trắng ngà trong biểu tượng của ý nghĩa “đoàn viên của gia đình” nhất ià
tình yêu khắng khít vợ chồng.
- Bánh nướng Trung Thu hầu như vẫn trong bí quyết chế biến của dân Việt gốc Hoa.
- Hình dáng bánh nướng thường vuông hay tròn, thường đựng vừa khít bốn chiếc trong một cái
hộp giấy vuông.
- Vỏ bánh làm bằng bột dậy men trộn vói trứng chút rượu, nhân thì thể thuần tuý
thường làm bằng đậu xanh, khoai môn, hay hột sen tán nhuyễn bao bọc lấy một hay hai tròng đỏ
trứng vịt muối mùi vani hay sầu riêng hoặc nhân thập cẩm gồm đủ thứ như dăm bông, thịt
quay, vi yến, dừa, hạt dưa, vỏ quít, ngó sen, bí đao.
- Một điểm cần biết những chiếc bánh nướng Trung Hoa chúng ta quen ăn Việt Nam hay
mua tại những tiệm Hoa đại đa số ở hải ngoại chính là thoát thai từ kiểu thức và khẩu vị của vùng
Quảng Đông bên Trung Hoa với những đặc điểm sau: vỏ bánh vị ngọt, bánh đúc từ khuôn gỗ,
còn về nhân thì thập cẩm bao gồm đến 200 loại vô cùng phong phú.
d. Cách thưởng thức
- Về mặt thưởng thức, bánh nướng mới ra ăn không ngon vỏ khô cứng phải chờ ba ngày
sau, mỡ trong lớp nhân mới rịn ra làm bánh ăn mềm và thơm ngon.
- Mặc người ta quảng cáo bánh thể bảo quản lâu đến một tháng nhưng điều kiện khí hậu
bình thường thì bánh chỉ nên ăn trong vòng hai tuần là tối đa nếu không thì ngửi khét dầu và làm
sình bụng.
3. Kết bài:
- Có chiếc bánh trung thu vào ngày Tết Trung thu thể hiện sự sum họp, hạnh phúc gia đình.
- Chiếc bánh dẻo tròn, gợi hình mặt trăng thể hiện sự tròn đầy, viên mãn.
Câu 6 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Để giới thiệu một tác phẩm văn học/ nghệ thuật
cũng như nắm bắt nội dung thuyết trình quan điểm của người nói hiệu quả, bạn cần lưu
ý những điều gì?
- Xác định được đặc điểm nổi bật của một tác phẩm văn học (nội dung, vị trí…).
- Tìm hiểu rõ thể loại.
- Lắng nghe và ghi chép nội dung thuyết trình.
- Trình bày và trao đổi ý kiến nếu chưa hiểu hoặc bổ sung.
Phụ lục 2. Phiếu học tập bài ôn tập
Phụ lục 3. Rubric chấm bài viết
TIÊU CHÍ
CẦN CỐ GẮNG
(0 – 4 điểm)
ĐÃ LÀM TỐT
(5 – 7 điểm)
RẤT XUẤT SẮC
(8 – 10 điểm)
Hình thức
(3 điểm)
1 điểm
Bài làm còn sài,
trình bày cẩu thả
Sai lỗi chính tả
Sai kết cấu đoạn
2 điểm
Bài làm tương đối đầy đủ,
chỉn chu
Trình bày cẩn thận
Chuẩn kết câu đoạn
Không có lỗi chính tả
3 điểm
Bài làm tương đối đầy
đủ, chỉn chu
Trình bày cẩn thận
Chuẩn kết câu đoạn
Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
Nội dung
(7 điểm)
1 – 4 điểm
Nội dung sài mới
dừng lại mức độ
biết và nhận diện
5 – 6 điểm
Nội dung đúng, đủ
trọng tâm
ít nhất 1 2 ý mở rộng
nâng cao
7 điểm
Nội dung đúng, đủ
trọng tâm
ít nhất 1 2 ý mở
rộng nâng cao sự
sáng tạo
Điểm
TỔNG
| 1/99

Preview text:


Trường:.......................................................
Họ và tên giáo viên:………………………
Tổ:..............................................................
……………………………………………. TÊN BÀI DẠY:
BÀI 1 – THÔNG ĐIỆP TỪ THIÊN NHIÊN
Môn học: Ngữ Văn/Lớp: 11
Thời gian thực hiện: ….. tiết A. TỔNG QUAN MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về năng lực chung
- Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
2. Về năng lực đặc thù - Học sinh nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ
tình trong tùy bút, tản văn
- Học sinh phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, cảm hứng
chủ đạo, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc; phát hiện
được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh
- Học sinh nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản
của ngôn ngữ văn học, tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học
- Học sinh giải thích được nghĩa của từ 3. Về kĩ năng
- Học sinh viết được một bài thuyết minh có lồng ghép một hay
nhiều yếu tố như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
- Học sinh giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân
(tác phẩm văn học, tác phẩm điện ảnh, âm nhạc, hội họa)
- Học sinh nắm bắt nội dung thuyết trình và quan điểm của người
nói; nêu được nhận xét, đánh giá về nội dung và cách thức thuyết
trình; biết đặt câu hỏi về những điểm cần làm rõ 4. Về phẩm chất
- Học sinh biết yêu quý và có ý thức giữa gìn vẻ đẹp của thiên nhiên NỘI DUNG BÀI HỌC Đọc
● Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) ● Cõi lá (Đỗ Phấn)
KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM: Chiều xuân (Anh Thơ)
MỞ RỘNG: Trăng sáng trên đầm xen (Chu Tự Thanh)
Thực hành Tiếng Việt
● Giải thích nghĩa của từ Viết
● Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố
như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Nói và nghe
● Giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc một tác phẩm nghệ
thuật theo lựa chọn cá nhân Ôn tập ● Ôn tập chủ đề
B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
TIẾT 1. TRI THỨC NGỮ VĂN I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh nhận biết và phân tích được một số yếu tố của tùy bút và tản văn
Học sinh thảo luận và phân tích được các yếu tố trong văn bản tùy bút và tản văn
2. Về năng lực chung
Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Học sinh biết yêu quý và có ý thức giữa gìn vẻ đẹp của thiên nhiên
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV đặt câu hỏi và HS suy nghĩ trả lời
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập HS có thể trả lời:
GV đặt câu hỏi: Các em đã từng viết nhật - Nhật kí ghi chép lại những suy nghĩ, cảm nhận
kí chưa? Điều đặc biệt của nhật kí là gì và hay lịch trình sinh hoạt cá nhân. tác dụng của nó.
- Tự do bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ mà không
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
khuôn khổ như nhiều thể loại khác.
Học sinh suy nghĩ và trả lời
GV gợi dẫn về loại hình kí và hai thể loại tùy bút và tản văn
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ câu trả lời của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh thảo luận và phân tích được các yếu tố trong văn bản tùy bút và tản văn
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh đọc phần “Tri thức ngữ văn” trong SGK và kết hợp đọc tài liệu bổ trợ giáo viên
đưa và thực hành hoàn thiện phiếu học tập
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Kiến thức trọng tâm
Giáo viên phát phiếu học tập và thực hành 1. Tùy bút
theo nhóm đôi hoặc cá nhân
Tuỳ bút là tiểu loại thuộc loại hình kí; thường
HS hoàn thành phiếu và chia sẻ câu trả lời tập trung thể hiện cái “tôi” của tác giả, luôn có Thời gian: 15 phút
sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Ở tuỳ bút, chi
tiết, sự kiện chỉ là cái cớ, là tiền đề để bộc lộ
Chia sẻ và phản biện: 5 phút
cảm xúc, suy tư, nhận thức, đánh giá về con
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
người và thơ (có chỗ cuộc sống. Ngôn ngữ của
Học sinh suy nghĩa và trả lời
tùy bút giàu chất thơ (có chất trữ tình, giàu nhạc
điệu, giàu sức gợi,...).
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 2. Tản văn Học sinh chia sẻ
Tản văn là một dạng văn xuôi gần với tuỳ bút;
Bước 4. Kết luận, nhận định
thường kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
thiên nhiên, khắc hoạ nhân vật. Tản văn chú
trọng việc nêu lên được nét chính của các hiện
tượng giàu ý nghĩa xã hội và bộc lộ tình cảm, ý nghĩ của tác giả.
3. Yếu tố kết hợp giữa trữ tình và tự sự trong
tùy bút và tản văn
- Yếu tố tự sự trong tuỳ bút, tản văn là yếu tố kể
chuyện, thể hiện qua việc ghi chép, thuật lại các
sự việc, câu chuyện, chuỗi tình tiết liên quan tới
hành vi, diễn biến tâm trạng, tình cảm của nhân
vật hay lịch sử, phong tục được đề cập trong tác phẩm.
- Yếu tố trữ tình trong tuỳ bút, tản văn là yếu tố
thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của cái tôi
tác giả trong tuỳ bút hay của người kể chuyện,
quan sát, miêu tả trong tản văn.
4. Ngôn ngữ văn học
Ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ chủ yếu dùng
trong tác phẩm văn chương, có tính nghệ thuật,
thể hiện qua các đặc điểm:
1) giàu sức truyền cảm, biểu cảm: có khả năng
chứa đựng nhiều tình cảm, cảm xúc;
2) tính đa nghĩa: các hình thức ẩn dụ, nhân hoá,
tượng trưng,... khiến câu văn, câu thơ hàm chứa nhiều tầng ý nghĩa;
3) tính hình tượng: có khả năng khơi gợi hình
ảnh, hình tượng, mang lại cho người đọc ấn
tượng sinh động về sự vật được nói đến, từ đó có
những liên tưởng, phán đoán thú vị;
4) tính thẩm mĩ: ngôn ngữ văn học phải được
gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ chung để đạt tới
giá trị nghệ thuật, tạo được rung động thẩm mĩ
trong người đọc. Ngôn ngữ trong tuỳ bút, tản
văn, ngoài các đặc điểm chung của ngôn ngữ văn
học còn có thêm nét riêng của thể loại: thường
thấm đượm chất thơ và dấu ấn riêng của tác giả.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng một số lí thuyết về tùy bút và tản văn để thực hành đọc một đoạn tản văn ngắn
b. Nội dung thực hiện
Học sinh thực hành đọc và chỉ ra sự kết hợp giữa yếu tố trữ tình và tự sự trong các đoạn tản văn
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Đoạn văn. Phần phụ lục GV chiếu đoạn văn
- Yếu tố tự sự:
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
+ Chỉ đến khi một người Pháp tốt bụng là Yersin
kiên nhẫn dò tìm và phát hiện ra, thì Đà Lạt mới Học sinh thực hành
được khua dậy, được dắt tay ra khỏi lãng quên.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Lập tức người Pháp ở Đông Dương chọn đây
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
làm nơi nghỉ dưỡng khi không thể về bản quốc.
Lên đây, họ cảm thấy được hồi hương ngay tại
Bước 4. Kết luận, nhận định xứ người GV chốt lại kiến thức
+ Từ Hà Nội bay vào hay Sài Gòn bay ra, họ đều
cất cánh từ mùa hạ, sau vài tiếng đồng hồ, đáp
cánh xuống mùa thu. Người bị ngập đầu trong
guồng quay công việc tìm về đây cho ngày cuối
tuần thư giãn, y như thỏi sắt nung được nhúng
vào nước lạnh. Người cầm tù trong nhịp sống
tĩnh tại, thời gian biểu quẩn quanh, tìm về đây
như một dịp thau chua rửa mặn, được sống
những nhu cầu khuất lấp trong mình
- Yếu tố trữ tình
+ Ôi, người Việt Nam những thế hệ trước, chỉ
một mực sống cho người khác, đầu tắt mặt tối
một đời à Bộc lộ cảm xúc
+ Chẳng đổi đời thì đổi gió. Mà cứ gì 7X với 8X,
chuyến bay lánh nóng này của tôi cũng đang tìm
về Đà Lạt đây thôi. Chẳng phải miền ôn đới
quốc nội này đang mê dụ tôi sao ? Chẳng phải
lúc nào tôi cũng thèm được làm tươi, làm trong
lại đời mình sao ? Thảo nào, lúc máy bay chớm
vào miền thông xanh, mình cứ nhấp nhổm hoài. à Câu hỏi tu từ
Phụ lục 1. Phiếu học tập
Phụ lục 2. Rubric thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC (0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm) Hình thức 0 điểm 1 điểm 2 điểm (2 điểm)
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy đủ, Bài làm tương đối đẩy trình bày cẩu thả chỉn chu đủ, chỉn chu Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung 1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm (6 điểm)
Chưa trả lơi đúng Trả lời tương đối đầy đủ Trả lời tương đối đầy câu hỏi trọng tâm các câu hỏi gợi dẫn
đủ các câu hỏi gợi dẫn
Không trả lời đủ hết Trả lời đúng trọng tâm
Trả lời đúng trọng tâm
các câu hỏi gợi dẫn Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng Có nhiều hơn 2 ý mở
Nội dung sơ sài mới nâng cao rộng nâng cao dừng lại ở mức độ Có sự sáng tạo biết và nhận diện
Hiệu quả nhóm 0 điểm 1 điểm 2 điểm (2 điểm)
Các thành viên chưa Hoạt động tương đối gắn Hoạt động gắn kết gắn kết chặt chẽ
kết, có tranh luận nhưng Có sự đồng thuận và
Vẫn còn trên 2 vẫn đi đến thông nhát nhiều ý tưởng khác
thành viên không Vẫn còn 1 thành viên biệt, sáng tạo
tham gia hoạt động không tham gia hoạt động Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG
Phụ lục 3. Đoạn tản văn luyện tập
Tôi đồ rằng, do bất bình trước cái việc tạo hóa đã ném mình vào nắng nung khiến thân
nhiệt lúc nào cũng nồng nã vã sáng, xứ nhiệt đới này đã gồng mình cướp lại bằng được một phần
ôn đới rồi đem về cất giấu tận trên cao nguyên Di Linh làm của để dành. Vì thế mà có Đà Lạt. Đà
Lạt được giấu kín như thế hàng kỉ nguyên sau mây mù và rừng núi rậm rạp. Kín đến nỗi chính xứ
nhiệt đới cũng từng quên mất nó. Chỉ đến khi một người Pháp tốt bụng là Yersin kiên nhẫn dò
tìm và phát hiện ra, thì Đà Lạt mới được khua dậy, được dắt tay ra khỏi lãng quên. Lập tức người
Pháp ở Đông Dương chọn đây làm nơi nghỉ dưỡng khi không thể về bản quốc. Lên đây, họ cảm
thấy được hồi hương ngay tại xứ người. Người Việt xem Đà Lạt như một ôn đới gần, một ôn đới
nằm gọn trong vòng tay nhiệt đới. Từ Hà Nội bay vào hay Sài Gòn bay ra, họ đều cất cánh từ
mùa hạ, sau vài tiếng đồng hồ, đáp cánh xuống mùa thu. Người bị ngập đầu trong guồng quay
công việc tìm về đây cho ngày cuối tuần thư giãn, y như thỏi sắt nung được nhúng vào nước lạnh.
Người cầm tù trong nhịp sống tĩnh tại, thời gian biểu quẩn quanh, tìm về đây như một dịp thau
chua rửa mặn, được sống những nhu cầu khuất lấp trong mình. Có phải ngàn thông là một bộ lọc
tận tụy vô tư cho Đà Lạt không ? Bao bọc Đà Lạt trong lòng mình, ru vỗ Đà Lạt trong cái nôi
xanh đời đời của mình, thông cao nguyên cứ lặng thầm lọc nóng thành mát, đục thành trong, tục
thành thanh, ồn ã thành êm ả, nhiệt đới thành ôn đới. Người đến Đà Lạt ngỡ như được làm mát,
làm trong lại mình. Ôi, người Việt Nam những thế hệ trước, chỉ một mực sống cho người khác,
đầu tắt mặt tối một đời. Các thế hệ ấy thường chia cái đời mình làm hai chặng. Chặng đầu, nai
lưng làm lụng tích cóp như một con lừa. Chỉ sau khi mọi chuyện lớn bé của bổn phận người đã
hòm hòm, họ mới cho phép mình sang chặng hai, ấy là hưởng đời một chút, thăm thú chỗ nọ chỗ
kia một chút. Nhưng khốn nỗi, chặng trước đâu có chịu dừng, nó thường nuốt gọn cả chặng sau,
khiến đời tàn lực kiệt. Lúc hưởng được thì không được hưởng, lúc được hưởng lại không hưởng
được. Thế, họ cũng chẳng lấy làm tiếc. Đà Lạt thế kỉ trước là chốn xa xỉ, viển vông ngay cả với
người không thiếu điều kiện. Một ôn đới ngay trong tầm tay mà họ cũng không thể đến. May
thay, quan niệm về chất lượng sống cũng khác dần. Người Việt nay có vẻ hiện sinh hơn. 7X, 8X
bây giờ ứng xử khác : vừa làm vừa hưởng. Địa chỉ xanh cho ngày nóng ở xứ mình đâu có ít,
nhưng xem ra Đà Lạt vẫn là lựa chọn sâu kín nhất cho mỗi chuyến ngao du. Vẫn biết, gió tươi
cao nguyên có thể làm dịu đời một lát, chứ không thể làm dịu mát một đời. Nhưng dù ngắn vẫn
hơn không! Chẳng đổi đời thì đổi gió. Mà cứ gì 7X với 8X, chuyến bay lánh nóng này của tôi
cũng đang tìm về Đà Lạt đây thôi. Chẳng phải miền ôn đới quốc nội này đang mê dụ tôi sao ?
Chẳng phải lúc nào tôi cũng thèm được làm tươi, làm trong lại đời mình sao ? Thảo nào, lúc máy
bay chớm vào miền thông xanh, mình cứ nhấp nhổm hoài.
TIẾT 2. VĂN BẢN ĐỌC
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SỐNG?
(Hoàng Phủ Ngọc Tường) I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh nhận biết và phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản
Học sinh phân tích và đánh giá được cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn
bản; phát hiện được các giá trị văn hóa, nhân sinh từ văn bản
Học sinh nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học; phân
tích được tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học.
Học sinh phân tích được ý nghĩa tác động của văn bản đối với người đọc
Học sinh vận dụng tri thức đọc hiểu để đọc hiểu văn bản
2. Về năng lực chung
Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Biết trân trọng vẻ đẹp của các giá trị văn hóa và thiên nhiên đất nước
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV chiếu một số hình ảnh về Huế và đặc trưng của Huế
❖ HS theo dõi và lắng nghe thuyết trình hoặc trả lời câu hỏi về các địa danh của GV
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Một số gợi ý
GV đặt câu hỏi và chiếu hình ảnh
Đại nội kinh thành Huế, làng hương, cầu trường
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
tiền, sông Hương, điện Hòn Chén, đồi Vọng Cảnh,
Học sinh quan sát, suy nghĩ và trả lời chùa Thiên Mụ, món ăn: các loại bánh,… câu hỏi của giáo viên
Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
Học sinh nhận biết và phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản
Học sinh phân tích và đánh giá được cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn
bản; phát hiện được các giá trị văn hóa, nhân sinh từ văn bản
Học sinh nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học;
phân tích được tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học
Học sinh phân tích được ý nghĩa tác động của văn bản đối với người đọc
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh tiến hành chia nhóm tìm hiểu về tác phẩm qua các hoạt động: Phiếu học tập, thảo
luận nhóm và phát vấn cá nhân
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
1. Sự kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình trong tùy
• GV chia lớp thành các nhóm tối đa bút 4HS/nhóm
a. Hình tượng sông Hương được miêu tả từ nhiều
• HS đọc văn bản theo nhóm 4, có thể góc nhìn và phân tích cụ thể từng đoạn chia đoạn cho nhau đọc Góc nhìn
Chi tiết (Phần phân tích xem ở
• HS hoàn thành phiếu học tập để tìm phụ lục)
hiểu về sự kết hợp các yếu tố trong
Địa lí, tự Trước khi về đến vùng châu thổ văn bản nhiên
êm đềm, nó là một bản trường ca
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây
HS thực hành làm phiếu học tập
đại ngàn, mãnh liệt qua những
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo
vào những đáy vực bí ẩn, và cũng phần tìm hiểu
có lúc nó trở nên dịu dàng và say
Bước 4. Kết luận, nhận định
đắm giữa những dặm dài chói lọi
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng; từ
ngã ba Tuần, sông Hương theo
hướng nam bắc qua điện Hòn
Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển
hướng sang tây bắc, vòng qua
thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương
Quán rồi đột ngột vẽ một hình
cung thật tròn về phía đông bắc,
ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi
dần về Huế; giáp mặt thành phố ở
cồn Giã Viên, sông Hương uốn
một cánh cung rất nhẹ sang đến
Cồn Hến; đường cong ấy làm cho
dòng sông mềm hẳn đi, như một
tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu;... Lịch sử
Dòng sông của thời gian ngân
vang, của sử thi viết giữa màu cỏ
lá xanh biếc. Khi nghe lời gọi, nó
biết cách tự hiến đời mình làm một
chiến công, để rồi nó trở về với
cuộc sống bình thường, làm một
người con gái dịu dàng của đất nước. Thơ ca
“Dòng sông trắng – lá cây xanh”
trong cái nhìn tinh tế của Tản Đà,
từ tha thướt mơ màng nó chợt
nhiên hùng tráng lên “như kiếm
dựng trời xanh” trong khí phách
của Cao Bá Quát; từ nỗi quan hoài
vạn cổ với bóng chiều bảng lảng
trong hồn thơ Bà Huyện Thanh Quan;... Văn hóa
Toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế
đã được sinh thành trên mặt nước
của dòng sông này, trong một
khoang thuyền nào đó, giữa tiếng
nước rơi bán âm của những mái
chèo khuya; thỉnh thoảng, tôi vẫn
còn gặp trong những ngày nắng
đem ra phơi, một sắc áo cưới của
Huế ngày xưa, rất xưa: màu áo
điều lục với loại vải vân thưa màu
xanh chàm lồng lên một màu đỏ ở
bên trong, tạo thành một màu tím
ẩn hiện, thấp thoáng theo bóng
người, thuở ấy các cô dâu trẻ vẫn
mặc sau tiết sương giáng;...
b. Cái “tôi” của tác giả hiện hữu trong văn bản
- Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi
thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là
thuộc về một thành phố duy nhất; nếu chỉ mải mê
nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của nó, tôi nghĩ
rằng người ta sẽ không hiểu một cách đầy đủ bản
chất của sông Hương với cuộc hành trình gian truân
mà nó đã vượt qua, không hiểu thấu phần tâm hồn
sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không
muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném
chìa khoá trong những hang đá dưới chân núi Kim
Phụng; lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi,
chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang
qua thành phố...; đã nhiều lần tôi thất vọng khi nghe
nhạc Huế giữa ban ngày, hoặc trên sân khấu nhà
hát; tôi hi vọng đã nhận xét một cách công bằng về
nó khi nói rằng dòng sông ấy không bao giờ tự lặp
lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ;...
c. Sự đan xen kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình Yếu tố tự sự Yếu tố trữ tình
+ Từ đây, như đã tìm + ... như đã tìm đúng
đúng đường về, sông đường về, sông Hương
Hương vui tươi hẳn lên vui tươi hẳn lên giữa
giữa những biền bãi những biển bãi xanh
xanh biếc của những biếc của những vùng
vùng ngoại ô Kim ngoại ô Kim Long.
Long, kéo một nét + ... sông Hương uốn
thẳng thực yên tâm một cánh cung rất nhẹ
theo hướng tây nam – sang đến Cồn Hến;
đông bắc, phía đó, nơi đường cong ấy làm cho
cuối đường, nó đã nhìn dòng sông mềm hẳn đi,
thấy chiếc cầu trắng như một tiếng “vâng”
của thành phố in ngần không nói ra của tình
trên nền trời, nhỏ nhắn yêu.
như những vành trăng + Ôi, tôi muốn hoá làm
non. Giáp mặt thành một con chim nhỏ đứng
phố ở cồn Giã Viên, co một chân trên con
sông Hương uốn một tàu thuỷ tinh để đi ra
cánh cung rất nhẹ sang biển.
đến Cồn Hến; đường + Lúc ấy, tôi nhớ lại
cong ấy làm cho dòng con sông Hương của
sông mềm hẳn đi, như tôi, chợt thấy quý điệu một tiếng
“vâng” chảy lặng lờ của nó khi
không nói ra của tình ngang qua thành phố... yêu Đấy là điệu slow tình
+ Tôi đã đến Lê-nin- cảm dành riêng cho
grát, có lúc đứng nhìn Huế, có thể cảm nhận
sông Nê-va cuốn trôi được bằng thị giác qua
những đám băng lô xô, trăm nghìn ánh hoa
nhấp nháy trăm màu đăng bồng bềnh vào
dưới ánh sáng của mặt những đêm hội rằm
trời mùa xuân; mỗi tháng Bảy từ điện Hòn
phiến băng chở một Chén trôi về, qua Huế
con hải âu nghịch bỗng ngập ngừng như
ngợm đứng co lên một muốn đi muốn ở, chao
chân, thích thú với nhẹ trên mặt nước như
chiếc thuyền xinh đẹp những vấn vương của
của chúng; và đoàn tàu một nỗi lòng.
tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách tí hon của nó băng băng luót trước cung điện
Pê-téc-bua cũ để ra bể Ban-tích. Tôi vừa từ trong khói lửa miền qua Nam đến đây, lâu năm xa Huế, và chính Lê-nin-grát đã đánh thức trong tâm hồn tôi giấc mơ lộng lẫy của
tuổi dại. Ôi, tôi muốn hoá làm một con chim nhỏ đứng co một chân trên con tàu thuỷ tinh
để đi ra biển. Tôi cuống quýt vỗ tay, nhưng sông Nê-va đã chảy nhanh quá, không kịp cho lũ hải âu nói một
điều gì với người bạn của chúng đang ngẩn ngơ trông theo. Hai nghìn năm trước, có một người Hy Lạp tên là Hê-ra-clít, đã khóc
suốt đời vì những dòng sông trôi đi quá nhanh,
thế vậy! Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của
tôi, chợt thấy quý điệu
chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố... Tác dụng:
Tác dụng: Yếu tố trữ
+ Yếu tố tự sự không tình trong đoạn văn này
chỉ vẽ lên trong tâm trí vừa góp phần khắc hoạ
người đọc thuỷ trình vẻ đẹp thơ mộng của
của sông Hương khi dòng Hương Giang
chảy vào thành phố với (qua những liên tưởng
những đường nét uốn độc đáo, lãng mạn:
lượn mềm mại, duyên đường cong ấy làm cho
dáng (một nét thẳng dòng sông mềm hẳn đi,
thực yên tâm, sông như một tiếng “vâng”
Hương uốn một cánh không nói ra của tình
cung rất nhẹ sang đến yêu;...), vừa trực tiếp
Cồn Hến) mà còn mang thể hiện tình cảm của
đến cho độc giả sự cảm tác giả dành cho dòng
nhận rất rõ về cảm giác sông (ngạc nhiên, thích
thanh thản, bình yên thú, tự hào khi phát
của một dòng sông khi hiện ra vẻ đẹp rất riêng
đã tìm thấy chính mình, của dòng sông ở đoạn
tìm thấy tình yêu của này (đường nét uốn
mình khi về với một lượn tình tứ, điệu chảy
thành phố chỉ dành lặng lờ của dòng sông);
riêng cho nó sau rất yêu thương, trìu mến
nhiều gian truân, thử trong cách kiến giải thách trên hành trình. cho điệu slow của dòng
+ Yếu tố tự sự trong sông (vì quá yêu thành
đoạn văn còn được thể phố, quá lưu luyến với
hiện qua những liên người tình mong đợi
tưởng thú vị của tác giả trước khi chia xa). về sông Nê-va của Lê-
nin-grát; để từ đó, tô
đậm điệu chảy lặng lờ,
chậm rãi rất riêng của sông Hương.
Nhận xét: Sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố
trữ trình vừa làm cho hình tượng sông Hương trong
đoạn văn trở nên sinh động, gợi cảm vừa trực tiếp
bộc lộ tình cảm của tác giả dành cho dòng sông.
Với sự xuất hiện của yếu tố tự sự, đoạn văn không
chỉ ghi lại thuỷ trình của dòng sông khi chảy vào
thành phố mà còn thể hiện được những tình cảm mà
Hương Giang dành riêng cho Huế. Vì thế, hình
tượng sông Hương hiện lên không đơn thuần là một
dòng sông mà đã được nhân hoá như một cô gái
Huế e ấp, dịu dàng, duyên dáng với một vẻ đẹp
riêng, khó lẫn trong hành trình tìm về với thành phố
thân yêu của nó. Những yếu tố tự sự ấy kết hợp
những yếu tố trữ tình đã phần nào giúp người đọc
hình dung rõ hơn về những tình cảm, cảm xúc của
tác giả dành cho sông Hương và xứ Huế.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
2. Đặc điểm ngôn ngữ văn học được thể hiện qua
• GV chia lớp thành các nhóm tối đa văn bản 4HS/nhóm
- Xác định một số biện pháp tu từ được sử dụng
• HS đọc lại văn bản và hoàn thành trong VB: phiếu học tập số 2
+ So sánh: Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-
HS thực hành làm phiếu học tập
gan phóng khoáng và man dạ; dòng sông mềm như
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo vừa bằng con thoi; đường cong ấy làm cho dòng phần tìm hiểu
sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói
Bước 4. Kết luận, nhận định ra của tình yêu;...
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
+ Ẩn dụ: Sông Hương nhanh chóng mang một sắc
đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa
của một vùng văn hoá xứ sở; sông Hương là dòng
sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc;...
+ Nhân hoá: Sông Hương vui tươi hẳn lên giữa
những biển bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim
Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng
tây nam – đông bắc; và rồi, như sực nhớ lại một
điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt
sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở
góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ... - Tác dụng:
+ Giàu sức biểu cảm (biểu lộ tình cảm, cảm xúc của
tác giả dành cho sông Hương và xứ Huế)
+ Tạo tính đa nghĩa và tính hình tượng cho VB (câu
văn/ đoạn văn hàm chứa nhiều tầng ý nghĩa và làm
cho hình tượng được miêu tả trở nên sinh động, gợi
cảm bởi những liên tưởng bất ngờ, thú vị)
+ Tạo nên được những rung động thẩm mĩ ở người đọc.
+ Khẳng định sự tài hoa, độc đáo của tác giả
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
3. Cảm hứng chủ đạo và giá trị văn hóa được thể
• GV chia lớp thành các nhóm tối đa hiện trong văn bản 4HS/nhóm
a. Cảm hứng chủ đạo
• HS đọc văn bản theo nhóm 4
- Cảm hứng chủ đạo mà tác giả thể hiện qua VB:
• HS hoàn thành phiếu học tập để tìm Ca ngợi vẻ đẹp biến ảo, đầy chất thơ của sông
hiểu về cảm hứng chủ đạo của văn Hương và xứ Huế; yêu tha thiết, đắm say và trân
bản và phát vấn để tìm hiểu giá trị trọng, tự hào đối với những vẻ đẹp nên thơ của văn hóa của sông Hương
thiên nhiên xứ sở, những giá trị lịch sử, bề dày văn
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
hoá và vẻ đẹp tâm hồn của con người ở vùng đất cố
HS thực hành làm phiếu học tập đô.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Cách thể hiện của cảm hứng chủ đạo ấy trong
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo tác phẩm: phần tìm hiểu
+ Thể hiện qua những từ ngữ, câu văn bộc lộ trực
Bước 4. Kết luận, nhận định
tiếp tình cảm, cảm xúc, nhận xét, đánh giá của tác
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
giả dành cho sông Hương, xứ Huế: Trong những
dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói
đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một
thành phố duy nhất; lúc ấy, tôi nhớ lại con sông
Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của
nó khi ngang qua thành phố...; có một cái gì rất lạ
với tự nhiên và rất giống con người ở đây; và để
nhân cách hoá nó lên, tôi gọi đây là nỗi vương vấn,
cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu; có một
dòng thi ca về sông Hương, và tôi hi vọng đã nhận
xét một cách công bằng về nó khi nói rằng dòng
sông ấy không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm
hứng của các nghệ sĩ;...
+ Thể hiện qua cách tác giả lựa chọn sử dụng từ
ngữ, hình ảnh khắc hoạ hình tượng sống Hương, xứ
Huế trong VB: rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn,
mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn
lốc vào những đáy vực bí ẩn; dịu dàng và say đắm
giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ
quyên rừng; uốn mình theo những đường cong thật
mềm; dòng sông mềm như tấm lụa; sông Hương vui
tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của
vùng ngoại ô Kim Long; chiếc cầu trắng của thành
phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành
trăng non; dòng sông của thời gian ngân vang, của
sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc;...
+ Thể hiện qua những phát hiện, liên tưởng thú vị,
tài hoa, tinh tế và độc đáo của tác giả dành cho sông
Hương, xứ Huế: liên tưởng vẻ đẹp của sông Hương
ở thượng nguồn với hình ảnh một cô gái Di-gan
phóng khoáng và man dại và hình ảnh người mẹ
phù sa của một vùng văn hoá xứ sở; liên tưởng hành
trình sông Hương tìm về với thành phố Huế là hành
trình của một người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng
giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại tìm về với
người tình mong đợi của nó; điệu chảy lặng lờ của
sông Hương trong lòng thành phố được liên tưởng
với điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế;...
+ Thể hiện qua cách nhìn nhận, khám phá đối tượng
(hình ảnh sông Hương) ở nhiều góc độ, khía cạnh
để phát hiện ra nhiều vẻ đẹp đa dạng của sông
Hương. Bộc lộ tình yêu, niềm say mê, gắn bó với
thiên nhiên; sự am hiểu sâu sắc, tường tận, uyên bác
về thiên nhiên và văn hoá Huế.
- Nhận xét về cách thể hiện cảm hứng chủ đạo trong tác phẩm:
+ Cảm hứng chủ đạo ấy thể hiện xuyên suốt chiều
dài của tác phẩm, được bộc lộ vừa trực tiếp vừa
gián tiếp, tác động mạnh mẽ đến cảm xúc của người
đọc khiến độc giả cảm nhận rất rõ tình yêu đắm say,
niềm tự hào thương mến của tác giả dành cho dòng sông quê hương.
+ Cảm hứng chủ đạo với những cách thể hiện ấy đã
góp phần làm nên chất trữ tình/ chất thơ cho bài tuỳ bút.
b. Giá trị văn hóa: Vai trò của sông Hương trong
tư cách “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”
- Qua cách cảm nhận độc đáo của tác giả, sông
Hương được xem là cội nguồn sinh thành và không
gian tồn tại của nền âm nhạc cổ điển xứ Huế: Quả
đúng như vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã
được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này,
trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước
rơi bán âm của những mái chèo khuya. Nguyễn Du
đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này, với một phiến trăng sầu. -
- Không gian bờ sông ấy cũng là nơi lưu giữ một
nét văn hoá rất riêng của Huế trong cái sắc áo cưới
của Huế ngày xưa, rất xưa: ... màu áo điều lục với
loại vải vân thưa màu xanh chàm lồng lên một màu
đỏ ở bên trong, tạo thành một màu tím ẩn hiện, thấp
thoáng theo bóng người, thuở ấy các cô dâu trẻ vẫn
mặc sau tiết sương giáng. Đấy cũng chính là màu
của sương khói trên sông Hương, giống như tấm
voan huyền ảo của thiên nhiên, sau đó ẩn giấu
khuôn mặt thực của dòng sông...
- Chính vẻ đẹp phong phú, biến ảo của dòng sông
đã khiến nó luôn biết cách làm mới mình, từ đó
khơi gợi nguồn cảm hứng vô tậm cho các thi nhân:
Có một dòng thi ca về sông Hương, và tôi hi vọng
đã nhận xét một cách công bằng về nó khi nói rằng
dòng sông ấy không bao giờ tự lặp lại mình trong
cảm hứng của các nghệ sĩ.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
4. Ý nghĩa và tác động của văn bản đối với người
• GV phát vấn: Việc tác giả có những đọc
phát hiện đặc biệt về sông Hương đã - Muốn có được những phát hiện về cảnh sắc thiên
đem đến cho bạn bài học gì về cách nhiên, vạn vật quanh mình, chúng ta - cần nuôi
quan sát, cảm nhận cuộc sống xung dưỡng một tình yêu tha thiết, mê đắm và hoà mình quanh?
trọn vẹn với thiên nhiên để cảm nhận từng vẻ đẹp
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
độc đáo của vạn vật. HS suy nghĩ và trả lời
- Cần tiếp cận, khám phá vạn vật ở nhiều góc độ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
khác nhau để nhìn nhận đối tượng một cách toàn Học sinh chia sẻ diện hơn.
Bước 4. Kết luận, nhận định
- Trong quá trình khám phá thiên nhiên, cần kết hợp
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
với việc tìm hiểu tri thức về đối tượng để có điều
kiện khám phá, phát hiện những khía cạnh độc đáo của thiên nhiên.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu về văn bản, HS đọc một văn bản khác cùng thể loại
b. Nội dung thực hiện
Học sinh thực hành đọc và xác định các yếu tố GV yêu cầu
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Gợi ý đáp án
- Giáo viên giao nhiệm vụ:
Trên máy bay nhìn xuống
Dựa vào nội dung tìm hiểu về văn bản: - Diện mạo sông Đà như “Một cái dây thừng ngoằn
Vẻ đẹp của Sông Đà từ các góc nhìn: Từ nghèo”, “từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ
trên cao nhìn xuống, từ trong rừng đi ra, bóng mây”. Nào ai có thể ngờ , “cái dây thừng trong thơ ca và sáng tác
ngoằn nghèo kia lại có thể là dòng sông” vẫn
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
thường “hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình
Học sinh thực hiện bài làm
làm mẩy với con người Tây Bắc”
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Dáng hình sông Đà còn hiện lên trong vẻ thướt
Học sinh trình bày phần bài làm của tha, dịu dàng “Con sông Đà tuôn dài, tuôn dài như mình
áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây
Bước 4. Kết luận, nhận định
trời Tây Bắc, bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và
cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân” Điệp
từ và cấu trúc trong lời văn khiến câu văn trải dài,
dài mãi. Nó vẽ lên dáng mềm mại, tha thướt của
sông Đà khi nhìn ở khoảng cách rất cao, rất xa.
Phép so sánh cho thấy sông Đà như một người thiếu
nữ đẹp, điểm tô cho cả vùng non nước bằng “một
áng tóc mun dài ngàn ngàn vạn vạn sải”. Nó giống
như nhịp cầu nối thơ mộng giữa không gian của
miền núi cao Tây Bắc với những dải đồng bằng mênh mông
- Diện mạo của sông Đà còn là nét đẹp đầy gợi cảm.
Tác giả say sưa, mê mẩn nhìn ngắm vẻ gợi cảm của
màu nước sông Đà đổi thay theo từng mùa. Dòng
sông chẳng khác nào cô gái lộng lẫy điểm tô cho nét
đẹp diễm lệ của đất nước nên nó mang một nét
riêng, nét độc đáo: “Mùa xuân dòng xanh ngọc
bích… Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da
mặt một người bầm đi vì rượu bữa”. Chỉ với hai câu
văn, người nghệ sĩ không chỉ họa nên nét đẹp sinh
động của dòng sông mà con cung cấp cho người đọc
những thông tin, sự hiểu biết về một nét độc đáo
của dòng sông đất nước
Cảm nhận của người từ trong rừng đi ra
- Vẻ đẹp trữ tình của con sông được khám phá từ
cảm giác của “một người ở rừng, đi núi đã hơi lâu
thấy thèm chỗ thoáng”, sông Đà hiện lên trong nét
tươi vui đầy sức sống: “bờ sông Đà, bãi sông Đà,
chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà. Chao ôi,
trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau kì
mưa dầm, vui nối lại chiêm bao đứt quãng”
- Đặc biệt, nhà văn dùng câu văn tả nắng trên sông
Đà: “Trước mắt thấy loang loáng như trẻ con
nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, ánh
nắng mà được liên tưởng như “màu nắng tháng ba
Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” ”.
- Tính cách của dòng sông còn là sự gần gũi và thân
thuộc: “nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân”.
Du khách trên sông Đà
- Hoang sơ nhất là cảnh triền sông: nó trải ra bằng
phẳng, im ắng. Nơi đây “bờ sông hoang dại như
một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi
niềm cổ tích tuổi xưa”.
- Ngòi bút nhà văn dẫn dắt người đọc về thuở khai
thiên lập địa: “hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê,
quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi”.
- Cảnh nơi đây như chưa có bàn tay con người xâm
phạm đến môi trường sinh thái: tĩnh lặng, cổ xưa
mà vẫn tràn đầy sức sống với những hình ảnh “chú
hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương”,
rồi hình ảnh “đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt
sông bụng trắng như bạc rơi thoi”.
- Hoang sơ nhất là cảnh triền sông: nó trải ra bằng
phẳng, im ắng. Nơi đây “bờ sông hoang dại như
một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi
niềm cổ tích tuổi xưa”.
- Ngòi bút nhà văn dẫn dắt người đọc về thuở khai
thiên lập địa: “hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê,
quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi”.
- Cảnh nơi đây như chưa có bàn tay con người xâm
phạm đến môi trường sinh thái: tĩnh lặng, cổ xưa
mà vẫn tràn đầy sức sống với những hình ảnh “chú
hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương”,
rồi hình ảnh “đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt
sông bụng trắng như bạc rơi thoi”.
Cảm nhận của thi sĩ
Với vẻ đẹp hoang sơ êm đềm ấy, sông Đà trở thành
nguồn cảm hứng cho biết bao thi sĩ. Từ góc nhìn
của những thi nhân, sông Đà trở thành người tình
nhân chưa quen biết. Nguyễn Tuân phô bày sự hào
hoa với những am hiểu thi ca của mình khi trích dẫn
lời thơ của Tản Đà vịnh Với vẻ đẹp hoang sơ êm
đềm ấy, sông Đà trở thành nguồn cảm hứng cho biết
bao thi sĩ. Từ góc nhìn của những thi nhân, sông Đà
trở thành người tình nhân chưa quen biết. Nguyễn
Tuân phô bày sự hào hoa với những am hiểu thi ca
của mình khi trích dẫn lời thơ của Tản Đà vịnh
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh sáng tạo sản phẩm về hình tượng thiên nhiên đất nước.
b. Nội dung thực hiện: HS Bài tập sáng tạo: Làm một bài thơ, vẽ một bức tranh,... về hình
tượng sông Hương (hoặc về sông núi quê hương của bạn).
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV linh hoạt sử dụng bài tập của HS Giáo viên giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo
Phụ lục 1. Phiếu học tập số 1
Phụ lục 2. Phiếu học tập số 2
Phụ lục 3. Phiếu học tập số 3
Phụ lục 4. Văn bản luyện tập
Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ
nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà nhìn xuống
Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại
chính là cái con sông hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc
và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông
của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài - Năm năm báo oán
đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay
trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông
tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một
áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng
hai va cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên
Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân
dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông
Lô. Mùa thu nước Sông đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một nguời bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu
đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông
Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên
Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn
Sông Đà như một cố nhận. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu đã thấy thèm chỗ thoáng.
Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước
mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái
miếng sáng loé lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ
sông Đà, bải Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như
thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nới lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại
bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấ
mình biết là lắm bệnh mà chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven song ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Trần đời Lê, quãng
sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô
non đầu mùa. Mà tinh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn
hưu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ song hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ song
hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi
xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hưu thơ ngộ
ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt lừ lừ trôi trên một mũi
đò. Hưu vễnh tai, nhìn tôi không chóp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật
lành: hỏi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá
dầm xanh quẫy vọt lên mặt song bung trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất
đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy
nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng song quãng này lững lờ
như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như
đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò
mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên
Phụ lục 5. Rubric thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC (0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm) Hình thức 0 điểm 1 điểm 2 điểm (2 điểm)
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy đủ, Bài làm tương đối đẩy trình bày cẩu thả chỉn chu đủ, chỉn chu Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung 1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm (6 điểm)
Chưa trả lơi đúng Trả lời tương đối đầy đủ Trả lời tương đối đầy câu hỏi trọng tâm các câu hỏi gợi dẫn
đủ các câu hỏi gợi dẫn
Không trả lời đủ hết Trả lời đúng trọng tâm
Trả lời đúng trọng tâm
các câu hỏi gợi dẫn Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng Có nhiều hơn 2 ý mở
Nội dung sơ sài mới nâng cao rộng nâng cao dừng lại ở mức độ Có sự sáng tạo biết và nhận diện
Hiệu quả nhóm 0 điểm 1 điểm 2 điểm (2 điểm)
Các thành viên chưa Hoạt động tương đối gắn Hoạt động gắn kết gắn kết chặt chẽ
kết, có tranh luận nhưng Có sự đồng thuận và
Vẫn còn trên 2 vẫn đi đến thông nhát nhiều ý tưởng khác
thành viên không Vẫn còn 1 thành viên biệt, sáng tạo
tham gia hoạt động không tham gia hoạt động Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG
Phụ lục 6. Nội dung phân tích văn bản
1. CẢM NHẬN VỀ DÒNG CHẢY ĐỊA LÍ 1.VÙNG
- Hoàng Phủ Ngọc Tường đã khám phá nét đẹp đầy bí ẩn của dòng sông ở vùng
THƯỢNG thượng nguồn. Ông cho rằng “Nếu chỉ mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của NGUỒN
nó, tôi nghĩ rằng người ta sẽ khômg hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng
sông hình như không muốn bộc lộ đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khóa trong
những hang đá dưới chân núi Kim Phụng”
- Với sự am hiểu của mình, tác giả phát hiện sông Hương ở thượng nguồn mang một
nét đẹp bí ẩn. Một loạt tính từ được nhà văn sử dụng “rầm rộ” “mãnh liệt” “cuộn
xoáy” ... kết hợp với cách ngắt câu ngắn và hình thức điệp cấu trúc đã tạo nên một
nhịp văn dồn dập gợi dòng chảy mãnh liệt, tuôn trào của dòng sông. Giữa rừng già của
Trường Sơn, sông Hương như đã góp một phần đời mình để tạo nên những cung bậc
hùng tráng, nét đẹp nguyên sơ, thuần khiết và trong sáng của núi nước nơi này
- Nhưng tính cách sông Hương ở thượng nguồn không chỉ đơn giản có thế “cũng có
lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những rặng dài chói lọi của hoa đỗ quyên
rừng”. Mãnh liệt rồi lại dịu dàng, phóng khoáng rồi có lúc đắm say. Sự đối lập ấy đã
làm rõ nét đẹp của sông Hương ở thượng nguồn
- Vì vậy, Hoàng Phủ Ngọc Tường miêu tả sông Hươg như “cô gái Digan phóng
khoáng và man dại” Với sự so sánh này, dòng chảy Hương giang ở vùng thượng
nguồn tưng bừng, chứa đựng những khát khao cháy bỏng như vũ điệu cuồng nhiệt ,
say đắm đam mê của cô gái Digan
- Nếu như dòng sông kín đáo không muốn cho ai thấy được phần sâu thẳm của tâm
hồn nên đã “đóng kín lòng mình ở cửa rừng và ném chìa khóa dưới chân núi Kim
Phụng” thì chính Hoàng Phủ Ngọc Tường là người tìm được chiếc chìa khóa mở
rôngn cánh cửa tâm hồn cùa dòng sông. Chiếc chìa khóa ấy là tình yêu , là cái duyên
của người con gái Huế với sông Hương để rồi ông đã giúp độc giả khám phá được bề
sâu, bề xa của hình tượng thiên nhiên này 2.VÙNG
- Giấu kín một phần đời mình giữa đại ngàn, khi ra khỏi rừng “người con gái Digan” TRUNG
ấy bỗng biến đổi trở thành người đẹp được đánh thức sau giấc ngủ nhiều thế kỉ. Nàng DU
thiếu nữ vươn mình bắt đầu cuộc hành trình tìm về với Huế - với người tình trong
mong đợi để trở thành “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”
- Quả thực không sai khi nói rằng “Sông Hương đã phải trải qua một cuộc tìm kiếm có
ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó”. Bằng vốn tri thức uyên bác của
mình về địa lí của dòng sông, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tái hiện cả một cuộc hành
trình đầy gian nan nhưng quyết liệt của dòng sông hướng về Huế, giống như bước
chân chí tình, mãnh liệt của Kiều khi xưa “xưm xăm băng lối vườn khuya một mình”
để tìm đến Kim Trọng. Hành trình ấy, mà ta có thể tạm chia ra làm các chặng
+ Chặng 1: Ở CỬA RỪNG => Trước hết, Hoàng Phủ Ngọc Tường tái hiện thủy tình
của sông Hương khi ra khỏi rừng. Hương giang bỗng trở nên dịu dàng “Uốn mình
theo những đường cong thật mềm” trong sự chuyển dòng tìm đường về Huế. Tác giả
quy chiếu sự chuyển dòng dó bằng nét đẹp đầy gợi cảm : đó là những đường cong thật
mềm trên cơ thể của giai nhân Hành trình của sông Hương về với người tình của mình
không theo con đường bằng phẳng mà phải vượt qua biết bao rào cản “Sông Hương
chuyển dòng một cách liên tục”, nhà văn chứng minh qua những thông tin địa lí sinh
động: “từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng Nam Bắc qua điện Hòn Chén, vấp
Ngọc Trảm” rồi “nó chuyển hướng sang Tây Bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều,
Lương Quán rồi đột ngột vẽ một đường vòng cung thật tròn về phía Đông Bắc, ôm lấy
chân núi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế” Mỗi một lần chuyển dòng khiến cho dáng vẻ
của sông Hương có những nét lượn mềm mại. Nét thướt tha của dòng sông ngỡ như sự
vươn mình của người con gái vượt qua mọi trở ngại để tìm đến nơi hẹn hò, đến với
thành phố Huế và trở thành người tình chung thủy
+ Chặng 2: TỪ NGÃ 2 TUẦN TỚI CHÂN ĐỒI THIÊN MỤ => Với tình yêu, sự
am hiểu về dòng sông, Hoàng Phủ Ngọc Tường còn khám phá chiều sâu tâm hồn của
Hương giang trong chặng đường về với Huế. Đó là vẻ đẹp hết sức phong phú, đa dạng
“ từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn – âm hưởng của
rừng già, của những dãy núi hùng vĩ vẫn còn thấm sâu trong mạch chảy của dòng
sông”. Nhưng khi vượt qua lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trảm “dòng nước lại
mang sắc xanh thẳm” – nét đẹp độc đáo. Nếu Nguyễn Tuân khi quan sát dòng sông Đà
từ trên cao để thấy nó như “một chiếc dây thừng ngoằn nghèo” hay là vẻ đẹp thướt tha
của áng tóc trữ tình tuôn dài, tuôn dài thì Hoàng Phủ Ngọc Tường đã cảm nhận vẻ đẹp
tâm hồn của dòng sông khi nó trôi qua những “hai dãy đồi sừng sững thành quách với
những điểm cao đột ngột như Vọng cảnh, Tam Thai, Lưu Bảo”. Dòng sông “mềm như
một tấm lụa” mà những con thuyền xuôi ngược chẳng khác nào những con thoi đang
dệt lên tấm lụa đầy gợi cảm của thiên nhiên đất trời. Một sự liên tưởng thật lí thú!
Thủy trình của sông Hương xuôi dần về Huế càng gần với người tình mong đợi của
mình, người con gái ấy càng thể hiện những tính cách, chiều sâu tâm hồn hòa vào
không khí chung của Huế. Đấy là nét đẹp đầy hư ảo khi tấm lụa ấy in bóng “những
mảng phản quang đầy màu sắc của những ngọn đồi trên nền trời thiên nhiên thành
phố”. Đấy là những sắc màu biến đổi thời gian “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. Sự
phản quang của sắc màu tạo nên nét đẹp lung linh, huyền ảo, diễm lệ, trữ tình!
+ Chặng 3: TỪ CHÂN ĐỒI THIÊN MỤ XUÔI DẦN VỀ HUẾ => Nói đến Huế,
người ta nói đến thành phố với những lăng tẩm, đền đài, tạo cho Huế không khí trầm
mặc, cổ kính. Khi chảy qua “những đám quần sơn lô xô”, “những rừng thông u tịnh”,
Hương Giang mang theo vẻ trầm mặc như triết lí, như cổ thi “Dòng chảy thật chậm,
thật tĩnh. Dòng sông như sợ mình làm xáo động giấc ngủ ngàn năm cả những bậc vua
chúa nơi này. Nhịp chảy trầm mặc mang không khí thâm niên của Hương giang tựa
như lời ngợi ca về một miền đất “Bốn bề núi phủ mây phong/Mảnh trăng thiên cổ, bóng trùng vạn niên”
Vượt qua Thiên Mụ, sông Hương về đến ngoại ô Kim Long. Ở đây “nó đã nhìn thấy
chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như một vành trăng
non”. Vậy là với quyết tâm và sự chí tình, sông Hương đã nhìn thấy đích đến của
mình. Dáng vẻ của con sông được nhà văn tái hiện “sông Hương kéo nét thực thẳng”
và ông nhân cách hóa dáng vẻ ấy là sự yên tâm của dòng sông khi biết mình tìm đúng
hướng về. Vậy nên, tâm hồn của sông Hương ở vùng ngoại ô Kim Long là nét “vui
tươi” đầy sức sống khi nó đi giữa những biền bãi xanh biếc của ngoại ô thành phố -
Một vẻ đẹp bình yên của tâm hồn!
3.TRONG - Rồi sông Hương gặp cầu Trường Tiền, gặp thành phố Huế. Dòng sông cũng đã vươn LÒNG
tới được cái đích của mình. Niềm vui không ồn ào mà lặng lẽ, sâu lắng. Hương giang THÀNH
“uốn một đường cong mềm mại” như chút lẳng lơ, như nét duyên thầm, như làm nũng PHỐ
để hoàn mình vào trong vòng tay của người tình mong đợi. Đường cong ấy được nhà HUẾ
văn miêu tả bằng sự so sánh kì thú “như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”.
Một sự e lệ, kín đáo, một nét duyên thầm của người con gái Huế làm mê đắm lòng người
- Sông Hương trong lòng thành phố Huế mang một diện mạo vừa hiện đại, vừa cổ
kính. Hiện đại là khi tác giả có những liên tưởng giữa sông Hương với sông Xen của
Paris và sông Đa nuýp của Bu-đa-pét. Sự so sánh để khẳng định “Sông Hương thuộc
về một thành phố duy nhất”. Nhưng khác với sông Xen và sông Đa Nuýp, dòng chảy
của sông Hương tronng lòng thành phố Huế “vẫn giữ nguyên dạng đô thị cổ trải dọc
hai bên bờ sông”. Vì thế sông Hương in bóng “những cây đã, cây cừa cổ thụ tỏa vầng
lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy vẫn lập lòe trong đêm
sương nững ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành
phố hiện địa nào còn nhìn thấy được”. Khung cảnh ấy khiến cho diện mạo của dòng
sông mang một nét đẹp cổ kính, xa xưa. Phải chăng đây là diện mạo riêng của sông
Hương mà dòng sông Xen và Đa Nuýp không thể nào có được
- Giữa vòng tay của Huế, chiều sâu tâm hồn của sông Hương là nét đẹp đằm thắm,
lắng sâu. Hoàng Phủ Ngọc Tường lắng chiều sâu ngòi bút của mình để gợi tả dòng
chảy của con sông trong lòng thành phố. Giữa lòng thành phố Hhuế, dòng sông trở
nên tĩnh lặng và trôi thật chậm in bóng cầu Trường Tiền. Tác giả sử dụng sự so sánh
tương đồng : sông Hương khi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm cơ hồ chỉ còn
là một mặt hồ yên tĩnh. Theo tác giả, dòng sông đã thật tâm lí khi trôi chậm qua kinh
thành Huế. Dòng chảy như để an ủi người ta đừng quá sầu buồn về sự biến đổi vô
thường của cuộc đời, về sự vèo qua chóng mặt của thời gian . Nước sông Hương lặng
lờ một cách cố tình để “trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm
tháng Bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở,
chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng”. Vẻ đẹp tĩnh lặng của
dòng sông vừa được tả bằng thị giác, vừa được tả qua sự liên tưởng phong phú của
Hoàng Phủ Ngọc Tường về phong tục, văn hóa Huế
- Đặc tả chiều sâu tâm hồn của Hương Giang, nhà văn còn so sánh nhịp chảy của
Hương giang, nhà văn còn so sánh nhịp chảy của Hương giang với sông Nêva. Nếu
như : “ Sông Neva chảy nhanh quá, không kịp cho lũ hải âu nói một điều gì với người
bạn của chúng đang ngẩn ngơ trông theo” thì sông Hương lại có “điệu chảy lặng lờ
khi qua thành phố”. Nhịp chảy của Neva khiến cho con người chưa kịp giãi bày tâm
sự của nỗi lòng. Nhịp chảy của những dòng sông như thế khiến Heracrit khóc suốt đời
vì những dòng sông trôi đi quá nhanh. Còn dòng chảy của sông Hương khiến cho con
người nhìn sâu vào tâm hồn, cảm thấy bao bịn rịn, nhớ thương của một tâm hồn trầm
mặc, đằm thắm,lắng sâu. Điệu chảy chẳng khác nào điệu “slow tình cảm dành riêng
cho Huế” để rồi lòng người mỗi lần đến Huế thêm dùng dằng, vương vấn , biết mấy bâng khuâng 4.KHI
- Cuộc vui cũng đến lúc kết thúc, cuộc hẹn hò nào rồi cũng phải chia li. Cuộc chia tay CHIA
giữa sông Hương với kinh thành Huế được nhà văn miêu tả không kém phần bịn rịn.
TAY HUẾ Rời khỏi kinh thành “sông Hương chếch về hướng chính Bắc, ôm lấy đảo Cồn Hến
quanh năm mơ màng trong sương khói, đang xa dần thành phố để lưu luyến ra đi giữa
màu xanh biếc của tre, trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô Vĩ Dạ”
- Mảnh đất lắm sương nhiều khói của vùng ngoại ô đã khoác lên mình sông Hương nét
đẹp mơ màng, huyễn hoặc. Thật bất ngờ “như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó
đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng Đông Tây để gặpBao V lại thành phố lần cuối
ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ” Khúc quanh đột ngột này cho người ta cảm nhận rõ
sự chí tình, gắn bó của sông Hương với Huế. Hoàng Phủ Ngọc Tường một lần nữa lại
dùng biện pháp nhân hóa để nội tâm hóa dáng hình của dòng sông. Nhà văn cho rằng
lần gặp lại của sông Hương với Huế “là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ, kín đáo
của tình yêu”. Khúc quanh đột ngột này khẳng định nỗi niềm bịn rịn, lưu luyến và gắn
bó của sông Hương với thành phố của mình. Thả ngòi bút trong cmả hứng rất phong
tình, Hoàng Phủ Ngọc Tường liên tưởng: Sự dùng dằng của sông Hương khi chia tay
Huế “như nàng Kiều chí tình quay lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi về biển cả”
- Sông Hương nặng một lời thề với con người Huế, với quê hương, xứ sở: “còn non,
còn nước, còn dài, còn về, còn nhớ”. Với nghệ thuật nhân hóa, nhà văn của cố đô đã
thổi hồn vào dòng sông, tạo nên sự kết nối giữa sông Hương với con người và văn hóa mảnh đất kinh kì
2. CẢM NHẬN VỀ DÒNG CHẢY LỊCH SỬ
- Không yên lòng khi khám phá dòng chảy của sông Hương với tư cách là dòng chảy
thiên nhiên, Hoàng Phủ Ngọc Tường còn đặt dòng sông trong mối quan hệ với lịch sử
Huế để từ đó khẳng định: “ Sông Hương là vậy, là dòng sông của thời gian ngân vang,
của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc” Một sự liên tưởng, so sánh gợi cho ta nghĩ
đến sự hài hòa giữa nét đẹp sử thi với từng chương sử của Huế, của dân tộc, Hoàng Phủ
Ngọc Tường khám phá vai trò của sông Hương qua hai thời điểm : sông Hương trong
những chặng đường vẻ vang của dân tộc và sông Hương khi trở về với cuộc sống đời thường
- Qua mỗi giai đoạn lịch sử vẻ vang của đất nước trong thời kì dựng nước và đấu tranh
giữ nước, sông Huơg “đã sống hết mình với những nhiệm vụ lịch sử vinh quang của nó”
1. DÒNG + Thời đại vua Hùng: Đây là dòng sông biên thùy, là nơi phân chia ranh giới, bờ cõi, CHẢY lãnh thổ.
LỊCH SỬ + Thời phong kiến: Thế kỉ 15 với tên gọi là Linh Giang “nó đã oanh liệt bảo vệ biên THỜI
giới phía Nam Tổ quốc”. Đến thế kỉ 18, sông Hương hòa mình trong những chiến công CHIẾN
của người anh hùng áo vải Quang Trung – Nguyễn Huệ. Hương giang đẫm máu những
cuộc khởi nghĩa thế kỉ 19.
+ Thời chống Pháp: Đến năm 1945, dòng sông rung chuyển cùng với những chiến công
của cuộc cách mạng Tháng Tám.
+ Thời chống Mĩ: Sông Hương không chỉ góp mình làm nên những chiến công của con
người và mảnh đất Phú Xuân mà nó còn là nhân chứng lịch sử chứng kiến, sẻ chia nỗi
đau oằn mình của Huế dưới sự tàn phá của đế quốc Mĩ trong mùa xuân lịch sử Mậu
Thân năm 1968. Viết về nỗi đau của Huế trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước,
ngòi bút của nhà văn đi sâu lên án tội ác hủy diệt văn hóa của một vùng đất. Chẳng cần
những ngôn từ phẫn nộ, những lời lẽ căm thù Hoàng Phủ Ngọc Tường trích dẫn
nguyên văn lời đánh giá của một người Mĩ về sự tàn phá ghê gớm trong sự kiện mùa
xuân năm 1968 mà sông Hương là một nhân chứng “các trung tâm lớn của chúng ta về
lịch sử, văn hóa, học thuật và chính quyền rất nhiều. Phải hiểu rằng, Huế là một thành
phố kết hơp tất cả những cái đó giống như các thành phố của London, Paris,
Berlin…Một trong số đó đã bị phá hủy lúc thành Nội bị ném bom. Không thể so sánh
sự mất mát này với sự mất mát của một bảo tàng hay một thư viện Mĩ. Sự phá hủy
những di sản này cũng có tính chất giống như sự mất mát xảy ra đối với nền văn mnfh
Chau Âu khi một số công trình của nền văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại bị đổ nát vì
bị các nhà thờ bị phá hoại” Với cách diễn đạt khách quan với những tư liệu mang tính
trí tuệ, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tăng thêm sức thuyết phục về sức mạnh tố cáo tội ác
của chiến tranh mà HUế và sông Hương trở thành nhân chứng muôn đời
- Ông khẳng định những đóng góp của sông Hương và Huế qua lời phát biểu của đại
tướng Võ Nguyên Giáp “Lịch sử Đảng đã ghi bằng những nét son tên của thành phố
Huế, thành phố tuy nhỏ nhưng đã cống hiến rất xứng đáng cho Tổ quốc” 2.DÒNG
- Nếu chiến tranh, trong những năm tháng hào hùng và bi tráng của dân tộc, sông CHẢY
Hương tự hiến đời mình là một chiến công đã ghi những nét son vẻ vang trên trang sử
LỊCH SỬ đất nước thì khi trở về cuộc sống đời thường, Hương giang trở thành người con gái dịu TRONG
dàng của đất nước. Người con gái ấy âm thầm, lặng lẽ giữ gìn nét đẹp văn hóa của Huế CUỘC
- một nhiệm vụ lịch sử trong cuộc sống đời thường. Hoàng Phủ Ngọc Tường như bắt SỐNG
gặp trên sông Hương những sắc màu biến ảo “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” chính là ĐỜI
sắc màu trong tấm áo cưới truyền thống xưa của những cô dâu Huế “Màu áo điều lục
THƯỜNG với loại vải vân thưa màu xanh châm lồng trên một màu đỏ ở bên trong, tạo thành một
màu tím ẩn hiện, thấp thoáng bóng người. Thưở ấy các cô dâu trẻ vẫn mặc sau tiết
sương giáng”. Mày của sương khói trên sông Hương được nhà văn so sánh “giống như
tấm voan huyền ảo tự nhiên sau đó ẩn dấu khuôn mặt thực của dòng sông”. Người con
gái dịu dàng Hương giang đã lặng lẽ “gìn giữ một nét đẹp văn hóa xưa, rất xưa của cố đô Huế.
3. CẢM NHẬN VỀ DÒNG CHẢY VĂN HÓA
1. DÒNG - “Dòng sông trắng – lá cây xanh” (Chơi xuân – Tản Đà) CHẢY
à Dòng sông với sắc màu biến ảo THI CA
- “Như kiếm dựng trời xanh” (Trường giang như kiếm lập thanh thiên – Cao Bá Quát)
à Dòng sông hùng vĩ trong thiên nhiên đất trời bao la
- “Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn
Tiếng ốc xa đưa vắng trống dồn
Gác mái ngư ông về viễn phổ
Gõ sừng mục tửu lại cô thôn” (Chiều hôm nhớ nhà – Bà Huyện Thanh Quan)
à Dòng sông mang nỗi quan hoài vạn cổ trong một buổi chiều hôm
- “Hương giang ơi dòng sông êm
Quả tim ra vẫn ngày đêm tự tình” (Tố Hữu)
à Dòng sông như người tình êm thắm thiết
Nhận xét: Sông Hương – Dòng sông không bao giờ lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ
“Sông Hương đã trở thành một người tài nữa đánh đàn lúc đêm khuya… Quả đúng vậy,
toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được hình thành trên mặt nước của dòng sông này”
- Tác giả tưởng tượng “trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của
2. DÒNG những mái chèo khuya”. Phải có độ nhạy cảm về thẩm âm, hiểu biết về âm nhạc của xứ CHẢY
Huế, tác giả mới có sự liên tưởng này ÂM
NHẠC - Với ngòi bút tài hoa cộng với sự rung cảm mạnh mẽ, Hoàng Phủ Ngọc Tường nhớ tới
Nguyễn Du “Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này với một phiến trăng
sầu. Và từ đó, những bản đàn đã đi suốt đời Kiều”
TIẾT 3. VĂN BẢN ĐỌC CÕI LÁ (Đỗ Phấn) I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh xác định và chỉ ra bố cục của văn bản
Học sinh phân tích nhan đề và chỉ ra mối quan hệ giữa cây, lá và con người được tác giả đề cập trong văn bản
Học sinh phân tích tác dụng của các đoạn văn có kết hợp các yếu tố tự sự với trữ tình/ nghị
luận hoặc miêu tả thiên nhiên trong văn bản
Học sinh xác định chủ đề văn bản, đánh giá ý nghĩa thông điệp của văn bản
Học sinh vận dụng năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể loại.
2. Về năng lực chung
- Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Học sinh liên hệ tới nét đẹp văn hóa và đặc sắc của cảnh sắc Hà Nội được thể hiện qua văn bản
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV chiếu video về hình ảnh của cảnh sắc Việt Nam và gợi cảm x
❖ HS theo dõi và chia sẻ cảm nhận
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Tham khảo link: GV chia sẻ video
https://www.youtube.com/watch?v=MYttJPrYe
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ 2s Học sinh theo dõi
Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh xác định và chỉ ra bố cục của văn bản
Học sinh phân tích nhan đề và chỉ ra mối quan hệ giữa cây, lá và con người được tác giả đề cập trong văn bản
Học sinh phân tích tác dụng của các đoạn văn có kết hợp các yếu tố tự sự với trữ tình/
nghị luận hoặc miêu tả thiên nhiên trong văn bản
Học sinh xác định chủ đề văn bản, đánh giá ý nghĩa thông điệp của văn bản
b. Nội dung thực hiện: Học sinh tìm hiểu văn bản theo hình thức phát vấn, thảo luận nhóm và suy ngẫm cá nhân
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
1. Xác định bố cục của văn bản
Giáo viên kết hợp yêu cầu HS đọc văn Đoạn trích tản văn Cõi lá là chuỗi cảm xúc miên
bản và phân chia bố cục, nhận xét về đặc man của tác giả về cảnh sắc thiên nhiên Hà Nội
trưng của thể loại
gắn với từng mùa cây thay lá. Có thể chia đoạn HS suy ngẫm và trả lời
trích thành ba phần: Thời gian: 10ph
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “... xôn xao lá cành” -> Cảm
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
xúc vỡ oà khi bất ngờ nhận ra mùa xuân đã tới.
Học sinh suy nghĩ và trả lời
+ Đoạn 2: Từ “Chín cây bồ đề...” đến “ . quyến rũ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
từng bước chân người” -> Miêu tả chi tiết đặc Học sinh chia sẻ
điểm từng loại lá, cây chuyển sắc theo mùa.
Bước 4. Kết luận, nhận định
+ Đoạn 3: Phần còn lại -> Niềm rung cảm khi đi
Giáo viên chốt kiến thức
trong “cõi lá mùa xuân thành phố.
Nhận xét: Bố cục trên đã thể hiện đặc điểm cơ bản
của thể loại tản văn: Không hoàn toàn theo mạch
tự sự, luôn có sự kết hợp với mạch cảm xúc; tự sự và trữ tình hoà quyện.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
2. Ý nghĩa hình ảnh “cõi lá” và mối liên hệ giữa
Giáo viên phát vấn và yêu cầu HS đọc lại cây, lá với con người
phần ngôn ngữ văn học và trả lời câu hỏi: - “Cõi lá” là xứ sở của lá, thế giới của lá. Tác giả
+ Em hiểu như thế nào là “cõi lá”?
đã miêu tả “cõi lá” với các tầng bậc ý nghĩa:
+ Tác giả đã phát hiện ra điều gì về mối + Vẻ đẹp của thiên nhiên: Lá cây bồ đề như
liên hệ giữa cây, lá và con người?
khoảng trời trong veo, ngọt ngào như mật chảy HS suy ngẫm và trả lời
tháng Giêng; lá của những cây sấu cổ thụ, lá bằng Thời gian: 10ph
lăng, lá bàng đỏ chói, lá xà cừ xanh chen lẫn
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
vàng,… tất cả làm nên những nét đặc trưng, quyến
Học sinh suy nghĩ và trả lời
rũ của cảnh sắc Hà Nội.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
+ “Cõi lá” cũng là “cõi người, cõi “nhân sinh”. Ẩn Học sinh chia sẻ
hiện trong lá là gương mặt người:
Bước 4. Kết luận, nhận định
“Những đứa trẻ tan trường ríu rít dưới gốc cây như
Giáo viên chốt kiến thức
những thiên thần bước ra từ lá; là tình yêu của
người Hà Nội: “Những người Hà Nội chẳng có
việc gì cũng vòng xe qua quãng phố đông mà chật
chội [...] này chỉ để ngắm nhìn chút sắc lá ngọt
ngào như mật chảy tháng Giêng”; là “cõi nhớ”
của người Hà Nội, khi xa Hà Nội, nhớ về Hà Nội
là nhớ về những mùa lá rụng vàng rượi bên hồ
Hoàn Kiếm;... là nguồn nhựa sống của người Hà
Nội, đi trong “cõi lá” thấy mình như trẻ lại.
- Thế giới cây, lá và con người hoà quyện trong
nhau, nương tựa vào nhau, làm nên một thực thể sống, cùng sinh tồn.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
3. Sự kết hợp linh hoạt các phương thức biểu
Giáo viên yêu cầu HS thảo luận theo đạt trong văn bản
nhóm đôi đọc và tìm hiểu các đoạn văn:
- Đoạn văn có sự kết hợp giữa tự sự với trữ
+ Kết hợp giữa tự sự với trữ tình/ Nghị tình/nghị luận luận
+ Nhìn chung thì vòng đời của một chiếc lá bồ đề
+ Miêu tả thiên nhiên với miêu tả con dù được mọc ra ở Hà Nội hay ở nơi Phật tổ Thích người
Ca Mâu Ni thuyết pháp cũng chỉ kéo dài không
Làm rõ tác dụng của sự kết hợp ấy
đến một năm. Có rất nhiều loài cây trong phố có Thời gian: 10ph
một vòng đời như vậy. Và hình như đó cũng là đặc Chia sẻ: 5ph
trưng của cây Hà Nội. Làm nên mùa lá rụng kéo
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
dài suốt từ thu sang đông. Nó làm cho người đi xa
Học sinh suy nghĩ, thảo luận và trả lời
nhớ về và người Hà Nội thì thao thiết đợi chờ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
những khoảnh khắc nghỉ ngơi thần trí trong cái Học sinh chia sẻ
biển người chộn rộn áo cơm này.
Bước 4. Kết luận, nhận định
+ Những tưởng vô duyên đến như cây xà cừ là
Giáo viên chốt kiến thức
cùng. Cứ như người đàn bà phổng phao nhạt hoét.
Chỉ được mỗi ưu điểm về kích thước. Và cũng là
nhược điểm. Mùa mưa bão rất mất công cắt tỉa bớt
cành phòng khi bị đổ. Nhưng không hẳn thế. Thân
hình cường tráng và lá cành rậm rạp đến thế của
cây lại vô cùng yếu mềm trước một heo may đến
sớm. Ngập cả lối đi những lá xanh chen lẫn lá
vàng làm nên một mùa thu quyến rũ bước chân người.
- Đoạn văn có sự kết hợp giữa miêu tả thiên
nhiên với miêu tả con người:
+ Chín cây bồ đề trên đường Trần Nhân Tông làm
thành một khoảng trời trong veo màu thạch lựu.
Những chiếc lá non đu đưa trong gió tưởng như có
tiếng chuông chùa huyền hoặc vọng về từ cõi
thanh cao u tịch. Những đứa trẻ tan trường ríu rít
dưới gốc cây như những thiên thần bước ra từ lá.
+ Miên man trong cõi lá mùa xuân thành phố,
gương mặt ai ai cũng như có phần trẻ lại. Hay tự
nhận rằng mình như thế.
Tác dụng: Kết hợp miêu tả thiên nhiên với miêu
tả con người khiến bức tranh thiên nhiên sống
động, có hồn. Thiên nhiên trở nên gần gũi với con
người, hoà quyện với con người.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
4. Chủ đề, ý nghĩa thông điệp và nét đẹp văn
Giáo viên yêu cầu HS thảo luận theo hóa được thể hiện trong văn bản
nhóm đọc và thực hiện nhiệm vụ
- Chủ đề của VB: Cảm xúc của tác giả về cảnh 1. Xác định chủ đề
sắc thiên nhiên Hà Nội gắn với từng mùa cây thay
2. Đánh giá ý nghĩa thông điệp văn bản
lá trong hiện tại và kí ức.
3. Chỉ ra một vài nét đẹp văn hóa được - Đánh giá ý nghĩa thông điệp của VB: thể hiện
+ Sự sống của con người luôn gắn bó hữu cơ với Thời gian: 15ph thiên nhiên. Chia sẻ: 3ph
+ Thiên nhiên không chỉ làm đẹp cảnh quan mà
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
còn giúp tâm hồn con người thêm phong phú, cân
Học sinh suy nghĩ, thảo luận và trả lời bằng, tươi mới.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
+ Nhắc nhở mỗi chúng ta phải có ý thức bảo vệ, Học sinh chia sẻ gìn giữ thiên nhiên.
Bước 4. Kết luận, nhận định
- Một vài biểu hiện của nét đẹp văn hoá thể hiện
Giáo viên chốt kiến thức trong VB:
+ Con người sống gần gũi với thiên nhiên, yêu
mến thiên nhiên. Họ dõi theo thiên nhiên, nắm
được quy luật thay lá của mỗi loài cây. Từng loại
cây, lá lại mang tới nét vẻ riêng cho cảnh sắc Hà Nội.
+ Thiên nhiên làm cuộc sống con người thêm tươi
đẹp, trữ tình, lãng mạn. Người Hà Nội thích dạo
chơi, ngắm nhìn mỗi loại lá khi chuyển mùa, vui
sướng đi trong miên man “cõi lá”.
+ Thiên nhiên là nơi lưu giữ kí ức đẹp đẽ về quê
hương, Tổ quốc, khiến con người thêm yêu Tổ quốc, quê hương mình.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh tổng kết và chỉ ra được phương pháp khi đọc thể loại tản văn
b. Nội dung thực hiện
- HS thực hiện tổng kết bằng sơ đồ tư duy hoặc bằng các gạch đầu dòng
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
- Nội dung được miêu tả có ý nghĩa như thế nào?
GV đặt câu hỏi: Tổng kết phương pháp Nhận biết những tình cảm, suy nghĩ của tác giả đọc thể loại
bộc lộ trong quá trình miêu tả.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Khả năng quan sát, xâu chuỗi các sự việc, hiện
Học sinh suy ngẫm và ghi lại các bước cụ tượng nhỏ nhặt, rời rạc để hướng tới thể hiện chủ thể đề tác phẩm.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Cách nhìn, cách cảm về thế giới, con người giàu
Học sinh trình bày phần bài làm của tính sáng tạo và thẩm mĩ. mình.
- Ngôn ngữ của tản văn giàu sức gợi, chất thơ.
Bước 4. Kết luận, nhận định
- Yếu tố tự sự và trữ tình luôn đan xen, hoà quyện;
GV chốt lại các chia sẻ
các chi tiết, sự kiện được miêu tả vừa đậm chất suy
tư, vừa bay bổng, lãng mạn.
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh liên hệ và thực hiện dự án về một nét đẹp đặc sắc về cảnh
sắc cũng như kỉ niệm của một địa danh mà em yêu thích
b. Nội dung thực hiện
- HS liên hệ, thực hành viết và chia sẻ
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV gợi ý xem video về các vẻ đẹp danh thắng
GV giao nhiệm vụ: Học sinh liên hệ và của Việt Nam:
thực hiện dự án về một nét đẹp đặc sắc về https://www.youtube.com/watch?v=Au6LqK1U
cảnh sắc cũng như kỉ niệm của một địa H8g
danh mà em yêu thích
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện thảo luận và chia sẻ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình.
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ
Phụ lục 1. Rubric thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC (0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm) Hình thức 0 điểm 1 điểm 2 điểm (2 điểm)
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy đủ, Bài làm tương đối đẩy trình bày cẩu thả chỉn chu đủ, chỉn chu Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung 1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm (6 điểm)
Chưa trả lơi đúng Trả lời tương đối đầy đủ Trả lời tương đối đầy câu hỏi trọng tâm các câu hỏi gợi dẫn
đủ các câu hỏi gợi dẫn
Không trả lời đủ hết Trả lời đúng trọng tâm
Trả lời đúng trọng tâm
các câu hỏi gợi dẫn Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng Có nhiều hơn 2 ý mở
Nội dung sơ sài mới nâng cao rộng nâng cao dừng lại ở mức độ Có sự sáng tạo biết và nhận diện
Hiệu quả nhóm 0 điểm 1 điểm 2 điểm (2 điểm)
Các thành viên chưa Hoạt động tương đối gắn Hoạt động gắn kết gắn kết chặt chẽ
kết, có tranh luận nhưng Có sự đồng thuận và
Vẫn còn trên 2 vẫn đi đến thông nhát nhiều ý tưởng khác
thành viên không Vẫn còn 1 thành viên biệt, sáng tạo
tham gia hoạt động không tham gia hoạt động Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG
TIẾT 4. ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM CHIỀU XUÂN (Anh Thơ) I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh liệt kê được các hình ảnh, chi tiết tiêu biểu làm nên nét riêng của bức tranh đồng quê
Học sinh phân tích tác dụng của nhịp điệu bài thơ trong việc thể hiện vẻ đẹp đặc trưng của
bức tranh chiều xuân ở thôn quê
Học sinh xác định được chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài thơ
Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để đọc hiểu văn bản
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Yêu mến vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, sự giao hòa giữa con người và sự
thay đổi của tự nhiên, sự ngợi ca, yêu thương cảnh vật, nhất là cảnh vật nông thôn.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV đặt câu hỏi: Trong tưởng tượng của em, những dấu hiệu nào của tự nhiên báo hiệu mùa xuân đến
❖ HS suy nghĩ và trả lời ra giấy
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Gợi ý câu trả lời: Tùy thuộc câu trả lời của HS Giáo viên đặt câu hỏi Ví dụ:
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời
● Có nhiều cơn mưa phùn. Mùa xuân đến
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
đem theo những cơn mưa phùn. ... Học sinh chia sẻ
● Cây cối bắt đầu phát triển chồi non. ...
Bước 4. Kết luận, nhận định
● Những bông hoa bắt đầu khoe sắc.
Giáo viên gợi dẫn vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh liệt kê được các hình ảnh, chi tiết tiêu biểu làm nên nét riêng của bức tranh đồng quê
Học sinh phân tích tác dụng của nhịp điệu bài thơ trong việc thể hiện vẻ đẹp đặc trưng
của bức tranh chiều xuân ở thôn quê
Học sinh xác định được chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài thơ
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học về chủ điểm, thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu bài tập tìm
hiểu về tác phẩm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
1. Bức tranh chiều xuân đồng quê
Giáo viên giao nhiệm vụ hoàn thành a. Khổ 1. Trên bến vắng
phiếu học tập hoặc phát vấn tìm hiểu về "Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng, bài thơ
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;
Câu hỏi 1. Bức tranh “chiều xuân” qua Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
ngòi bút của thi sĩ Anh Thơ hiện lên có gì Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời"
đặc biệt? Hãy chỉ ra một số hình ảnh, chi - Hình ảnh: "mưa bụi, con đò, nước sông trôi, quán
tiết tiêu biểu làm nên nét riêng của bức tranh vắng, hoa xoan tím,…" tranh đồng quê ấy.
è Những hình ảnh quen thuộc đặc trưng cho
Câu hỏi 2. Nhịp điệu bài thơ có tác dụng miền quê Việt Nam: bến đò vắng khách, con đò
gì trong việc thể hiện vẻ đẹp đặc trưng nằm yên một chỗ, quán nhỏ, cây xoan đầy hoa
của bức tranh chiều xuân thôn quê tím...
Câu hỏi 3. Trong nhịp sống hối hả của è Cảnh đẹp, êm ả, yên bình nhưng gợn buồn.
cuộc sống hiện đại bức tranh quê trong - Từ ngữ:
bài thơ đem đến cho bạn suy nghĩ gì?
+ "Êm êm": từ láy gợi tả hình ảnh những giọt mưa
Thời gian thảo luận: 10 phút
rơi nhẹ điểm xuyết cho khung cảnh, không ồn ào,
Chia sẻ và trao đổi: 5 phút
vội vã hay nặng hạt mà có chút gì đó như chầm
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
chậm theo từng khoảnh khắc thời gian.
Học sinh thực hiện đọc và thảo luận
+ "êm êm, biếng lười, im lìm, tơi bời"… : gợi tả sự
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
vắng lặng của chiều quê.
Học sinh trình bày phần bài làm của mình è Cuộc sống yên tĩnh có phần ngưng đọng: chiều
Bước 4. Kết luận, nhận định
mưa lạnh, bến sông ven làng tiêu điều, vắng vẻ;
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia một bức tranh dường như thiếu sắc màu và ánh
sẻ tốt để cả lớp tham khảo sáng.
b. Khổ 2. Trên đồng quê
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ;
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa - Hình ảnh:
+ "cỏ non tràn biếc cỏ, đàn sáo, cánh bướm, trâu
bò,..." à những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân đồng bằng Bắc Bộ
+ "sà xuống mổ vu vơ, rập rờn, thong thả..." à Từ
ngữ diễn tả hoạt động
è Bức tranh có sự chuyển đổi từ gam màu buồn
sang sự sống, gam màu xanh "biếc" của cỏ, từ tĩnh sang động
è Cảnh vật thân thương và bình yên quá đỗi, độc
đáo và nên thơ, cảnh quen thuộc trở nên mới mẻ,
sinh động, làm vơi đi nỗi cô đơn của bến vắng.
c. Khổ 3. Trên cánh đồng
Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng,
Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
Làm giật mình một cô nàng yếm thắm
Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa. - Từ ngữ, hình ảnh
+ “Xanh rờn”: màu xanh nhẹ nhàng đầy sức sống của mùa xuân
+ "cô nàng, yếm thắm": Cảnh sắc bớt vắng vẻ và trở nên ấm áp hơn.
+ "cúi, cuốc, cào, chốc chốc vụt qua" -> Câu thơ tả
động để nói đến cái tình, và nhấn mạnh nhịp sống bình yên của làng quê.
à Nhịp sống khoan thai nơi đồng quê.
+ “sắp ra hoa” -> Niềm tin của con người vào một tương lai tươi sáng.
+ Bút pháp lấy động tả tĩnh: cái giật mình của cô
gái khi đàn cò vụt bay ra.
2. Nhịp điệu và hình thức nghệ thuật của bài thơ
- Không khí thơ mộng, êm đềm, tĩnh lặng thể hiện qua:
+ Hình ảnh dân dã, hài hòa, êm dịu trong tổng thể
bức tranh làng quê thanh bình.
+ Từ ngữ gợi hình, gợi cảm: sử dụng hiệu quả biện
pháp nhân hóa (đò biếng lười, quán tranh đứng im
lìm…), cách diễn đạt độc đáo (cúi ăn mưa, cỏ non tràn biếc cỏ)…
- Nhịp sống nhẹ nhàng, chậm rãi, khoan thai thể hiện qua:
+ Hệ thống từ láy gợi cảm diễn tả trạng thái nhẹ
nhàng, êm đềm của đối tượng.
+ Thiên nhiên và con người được miêu tả trong
nhịp điệu chậm rãi, khoan thai.
+ Nhịp điệu trong thơ có lúc chậm rãi, nhẹ nhàng,
sâu lắng, có lúc mang lại cảm xúc nồng nàn, sảng khoá
3. HS liên hệ so sánh với nhịp sống hiện đại
ngày nay – GV linh hoạt sử dụng câu trả lời của HS
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh đọc bài thơ khác – Xuân về (Nguyễn Bính)
b. Nội dung thực hiện:
- HS đọc bài thơ về cùng chùm chủ đề và cách biểu hiện
- Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về bài thơ
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Xuân về - Nguyễn Bính Giáo viên giao nhiệm vụ
Đã thấy xuân về với gió đông, Học sinh thực hiện
Với trên màu má gái chưa chồng.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Bên hiên hàng xóm, cô hàng xóm
Học sinh suy nghĩ và làm bài
Ngước mắt nhìn giời, đôi mắt trong.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Bài làm của học sinh
Từng đàn con trẻ chạy xum xoe,
Bước 4. Kết luận, nhận định
Mưa tạnh giời quang, nắng mới hoe.
GV chốt lại các chia sẻ
Lá nõn, ngành non ai tráng bạc?
Gió về từng trận, gió bay đi…
Thong thả, dân gian nghỉ việc đồng,
Lúa thì con gái mượt như nhung
Đầy vườn hoa bưởi hoa cam rụng,
Ngào ngạt hương bay, bướm vẽ vòng.
Trên đường cát mịn, một đôi cô,
Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.
Gậy trúc dắt bà già tóc bạc,
Tay lần tràng hạt miệng nam vô
(Tham khảo phần phân tích và nội dung bài thơ ở phụ lục)
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG – LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Yêu mến vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, sự giao hòa giữa con người
và sự thay đổi của tự nhiên, sự ngợi ca, yêu thương cảnh vật, nhất là cảnh vật nông thôn.
b. Nội dung thực hiện:
❖ HS thực hiện HĐ: LIÊN HỆ VỚI NHỊP SỐNG NGÀY NAY QUA DỰ ÁN: THÀNH
THỊ - NÔNG THÔN; THẾ GIỚI XƯA VÀ NAY
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Gợi ý: GV dựa vào phần ý tưởng của HS Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thực hiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh vẽ tranh, viết nhật kí, truyện ngắn, thơ ca,….
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ phần bài làm và thuyết trình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ
Phụ lục 1. Rubric thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC (0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm) Hình thức 0 điểm 1 điểm 2 điểm (2 điểm)
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy đủ, Bài làm tương đối đẩy trình bày cẩu thả chỉn chu đủ, chỉn chu Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung 1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm (6 điểm)
Chưa trả lơi đúng Trả lời tương đối đầy đủ Trả lời tương đối đầy câu hỏi trọng tâm các câu hỏi gợi dẫn
đủ các câu hỏi gợi dẫn
Không trả lời đủ hết Trả lời đúng trọng tâm
Trả lời đúng trọng tâm
các câu hỏi gợi dẫn Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng Có nhiều hơn 2 ý mở
Nội dung sơ sài mới nâng cao rộng nâng cao dừng lại ở mức độ Có sự sáng tạo biết và nhận diện
Hiệu quả nhóm 0 điểm 1 điểm 2 điểm (2 điểm)
Các thành viên chưa Hoạt động tương đối gắn Hoạt động gắn kết gắn kết chặt chẽ
kết, có tranh luận nhưng Có sự đồng thuận và
Vẫn còn trên 2 vẫn đi đến thông nhát nhiều ý tưởng khác
thành viên không Vẫn còn 1 thành viên biệt, sáng tạo
tham gia hoạt động không tham gia hoạt động Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG
Phụ lục 2. Tham khảo phân tích bài thơ Xuân về - Nguyễn Bính
1. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Xuân về được sáng tác năm 1937 in trong tuyển tập thơ Nguyễn
Bính. Trong nền thơ Việt Nam hiện đại, Nguyễn Bính là thi sĩ viết nhiều về mùa xuân hơn cả,
thậm chí ông còn được mệnh danh là “thi sĩ mùa xuân”, trong đó Xuân về có thể xem là tác phẩm nổi bật.
2. Phân tích bài thơ
a. Vẻ đẹp khi gió xuân về:
- Gió xuân mang hơi ấm và khí xuân làm hồng lên đôi má “gái chưa chồng”.
- Cô láng giềng, cô hàng xóm của nhà thơ bâng khuâng nhìn trời với “đôi mắt trong”.
=> Bức tranh xuân trẻ trung, tình tứ được chấm phá qua hai hình ảnh “màu má gái chưa chồng”
và “đôi mắt trong” của cô hàng xóm đang “ngước mắt” nhìn trời xuân.
b. Vẻ đẹp khi nắng xuân về:
- Gió xuân thổi về từng trận rồi “gió bay đi”, gợi lên sự phơi phới.
- Mưa xuân, mưa bụi trắng trời, nay mưa đã tạnh, bầu trời rất đẹp, một không gian ấm áp: “giời quang, nắng mới hoe”.
- “Lá nõn” là những mầm lá, những lá non màu xanh mượt, “nhành non” là những cành tơ mới
nẩy lộc có nhiều lá nõn màu xanh như ngọc.
=> Lá xuân mỡ màng, non tơ sáng ngời lên lấp lánh. Các chữ: “nõn”, “non”, ‘bạc?”, đã gợi lên
sắc xuân và sức xuân kì diệu.
- Cảnh xuân càng trở nên rộn ràng, vui tươi và hồn nhiên khi xuất hiện “Từng đàn con trẻ chạy xum xoe”.
=> Cảnh xuân càng trở nên ý vị đậm đà.
c. Vẻ đẹp đồng quê xuân về:
- Giêng hai là thời gian nông nhàn, bà con dân cày “nghỉ việc đồng”, ai nấy đều tíu tít trong lễ hội mùa xuân.
- Cánh đồng làng bát ngát “lúa con gái mượt như nhung”.
- Vườn tược, xóm thôn nở trắng màu hoa cam, hoa bưởi “ngào ngạt hương bay”.
- Mùi thơm nồng nàn, quấn quít “bướm vẽ vòng”.
- Chữ “đầy”, chữ “ngào ngạt” là hai nét vẽ gợi lên cái thần, cái hồn của vườn xuân chốn quê.
=> Cảnh bướm, hoa trong vườn xuân thật trữ tình nên thơ. Nguyễn Bính đã đem cái tình yêu mùa
xuân, yêu làng mạc đồng quê để viết nên những câu thơ tuyệt bút về hương hoa, về bướm hoa trong mùa xuân
d. Cảnh đi trẩy hội mùa xuân:
- “Một đôi cô” duyên dáng, tươi xinh trong bộ đồ dân tộc: “yếm đỏ khăn thâm” đi trẩy hội chùa.
- Các cụ già, bà già “tóc bạc” lưng còng, tay chống gậy trúc, vừa đi vừa lần tràng hạt, miệng lầm rầm tụng nam mô.
=> Cảnh trẩy hội xuân vừa tưng bừng náo nhiệt, vừa dân dã hồn hậu đáng yêu. 3. Tổng kết
a. Về nội dung: Bài thơ là bức tranh xuân với hình ảnh thiếu nữ má hồng, mắt trong, duyên dáng
đi hội chùa làng. Cảnh xuân, tình xuân được nhà thơ nói đến rất bình dị, mộc mạc, rất thân thuộc. b. Về nghệ thuật:
- Từ ngữ gợi tả gợi cảm
- Hình ảnh thơ chân thực, gần gũi
TIẾT 5. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
CÁCH GIẢI THÍCH NGHĨA CỦA TỪ I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh ghi nhớ các cách giải thích nghĩa của từ và một số lưu ý về nghĩa gốc, nghĩa chuyển
Học sinh thực hành bài tập về giải thích nghĩa của từ
Học sinh vận dụng hiểu và sử dụng đúng nghĩa của từ trong ngữ cảnh
Học sinh vận dụng hoàn thành bài tập về giải thích nghĩa của từ
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Trân trọng và yêu sự trong sáng của tiếng Việt.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV tổ chức hoạt động “ĐỒNG NGHĨA – TRÁI NGHĨA”
- GV chiếu một từ, yêu cầu HS trong 2s tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa
- GV ghi các từ trên bảng, mời 3 – 4 HS cùng đứng lên, khi GV đặt câu hỏi “Từ đồng nghĩa
của vui vẻ” HS nhanh tay chạm vào từ khóa đã được khoanh trên bảng
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV có thể gợi ý 1 số từ sau GV tổ chức hoạt động - H
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ ạnh phúc
Học sinh suy nghĩ và thực hiện - V
Bước 3. Báo cáo, thảo luận ui vẻ Học sinh chia sẻ - B
Bước 4. Kết luận, nhận định éo
Giáo viên dẫn dắt vào bài học - G ầy - Đ en - …
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh ghi nhớ các cách giải thích nghĩa của từ và một số lưu ý về nghĩa gốc, nghĩa chuyển
Học sinh thực hành bài tập về giải thích nghĩa của từ
Học sinh vận dụng hiểu và sử dụng đúng nghĩa của từ trong ngữ cảnh
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh hoàn thiện bài tập thực hành tiếng việt
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Lý thuyết
Giáo viên cho HS thực hiện nhắc lại phần 1. Cách giải thích nghĩa của từ tri thức ngữ văn
a. Phân tích nội dung nghĩa của từ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
• Nếu cần thì thêm phạm vi sử dụng
Học sinh thực hiện yêu cầu
• Khả năng kết hợp của các từ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
• Chú ý đến sự khác nhau của các từ đồng nghĩa Học sinh chia sẻ
Ví dụ: Hắn (khẩu ngữ) từ dung để chỉ ngôi thứ ba,
Bước 4. Kết luận, nhận định
với hàm ý coi thường hoặc thân mật
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
b. Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa
• Dễ hiểu hơn từ cần giải thích
• Có thể nói thêm sự khác biệt về sắc thái nghĩa và cách dùng các từ Ví dụ:
Đẫy đà: To béo, mập mạp
Bất chợt: Chợt (những nghĩa mạnh hơn)
c. Giải thích thành tố cấu tạo Ví dụ:
Tươi trẻ: Tươi tắn và trẻ trung
2. Lưu ý nghĩa gốc - nghĩa chuyển
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ để hoàn thành bài tập trong SGK
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học hoàn thành bài tập
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Tham khảo bài giải ở phụ lục Giáo viên giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hành làm bài tập
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng liên hệ: Giải nghĩa một số từ khó trong các văn bản
b. Nội dung thực hiện: HS trao đổi và thực hiện với các bạn trong nhóm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài làm của học sinh Giáo viên giao nhiệm vụ
Học sinh thảo luận và thực hiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện trình bày, thuyết trình
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
Phụ lục. Giải bài tập
Bài 1. Chọn ba chú thích giải thích nghĩa của từ trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng
sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) và cho biết mỗi chú thích đã giải nghĩa từ theo cách nào.
- Mô tê: (Từ ngữ địa phương) Đâu đó è Từ đồng nghĩa
- Điệu slow: Điệu nhạc được tạo ra bởi cách phối hòa âm, có nhịp điệu chậm, dìu dặt è Phân tích nghĩa
- Điều lục: Màu đỏ (điều), màu xanh (lục), hai màu này thường đi đôi với nhau trong nghệ thuật
hòa phối sắc màu của Huế è Giải thích nghĩa
Bài 2. Xác định cách giải thích nghĩa của từ được dùng trong những trường hợp sau
- Lâu bền: Lâu dài và bền vững è Từ đồng nghĩa
- Dềnh dàng: Chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc
không cần thiết è Đồng nghĩa và phân tích nghĩa
- Đen nhánh: Đen và bóng đẹp, có thể phán chiếu ánh sáng được è Đồng nghĩa và phân tích nghĩa
- Tê: (Từ ngữ địa phương) Kia è Từ đồng nghĩa
- Kiến thiết: Kiến (Yếu tố Hán Việt) có nghĩa là xây dựng, chế tạo, Thiết (Yếu tố Hán Việt) có
nghĩa là bày ra, sắp đặt. Kiến thiết có nghĩa là xây dựng (theo quy mô lớn) è Giải thích từng yếu tố
Bài 3. Điền các từ đăm đăm, giao thương, nghi ngại vào chỗ trống tương ứng với phần giải
thích nghĩa phù hợp
- Giao thương: Giao lưu buôn bán nói chung
- Nghi ngại: Nghi ngờ, e ngại, chưa dám có thái độ, hành động rõ ràng
- Đăm đăm: Có sự tập trung chú ý hay tập trung suy nghĩ rất cao, hướng về một phía hay một cái gì đó
Bài 4. Theo bạn, phần giải thích nghĩa các từ ấp iu và âm u dưới đây đã chính xác chưa? Vì sao? - Ấp iu: Ôm ấp
Từ ấp iu còn có nghĩa là nâng niu - Âm u: tối tăm
Âm u: Khung cảnh thiếu đi ánh sáng (Núi rừng âm u, bầu trời âm u)
Tối tăm: Từ đa nghĩa, miêu tả nhiều đối tượng (đầu óc tối tăm, nhà cửa tối tăm, bầu trời tối tăm,..)
Bài 5. Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau và cho biết bạn đã chọn cách giải thích nghĩa nào?
a. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam
thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả
Phản quang: Có khả năng phản xạ ánh sáng tốt.
Giải thích nghĩa của từ bằng cách phân tích nội dung nghĩa của từ.
b. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố
thị, với những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống xóm thuyền xúm xít; từ những nơi
ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà
không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được.
Xúm xít: Quây lại rất đông
Lập lòe: Ánh sáng khi lóe ra, khi tắt đi
Phân tích nội dung nghĩa của từ
c. Những chiếc lá non đu đưa trong gió tưởng như có tiếng chuông chùa huyền hoặc vọng về từ cõi thanh cao u tịch
Huyền hoặc: có tính chất không có thật và mang vẻ huyền bí. )
Giải thích nghĩa của từ - bằng cách phân tích nội dung nghĩa của từ.
Bài 6. Giải thích nghĩa của những từ sau và xác định cách giải thích nghĩa đã dùnga
a. Bồn chồn: Ở trong trạng thái thấp thỏm, mong ngóng, chờ đợi một việc gì chưa đến, chưa biết
sẽ ra sao à Phân tích nội dung ý nghĩa của từ
Tôi bồn chồn trước mỗi kì thi hay quyết định quan trọng.
b. Trầm mặc: Có dáng vẻ đang tập trung suy tư, ngẫm nghĩ điều gì à Phân tích nội dung ý nghĩa của từ
Tôi trầm mặc nhìn anh ta và miên man nghĩ về những điều anh ta nói.
c. Viễn xứ: Nơi hoàn toàn xa xôi, cách biệt à Phân tích nội dung ý nghĩa của từ, từ đồng nghĩa
Nơi viễn xứ, anh ấy thổn thức nhớ về quê nhà.
d. Nhạt hoét: Nhạt nhẽo, không có vị gì à Từ đồng nghĩa
Cốc sinh tố này nhạt hoét tôi không uống được.
TIẾT 6. ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI
TRĂNG SÁNG TRÊN ĐẦM SEN
(Trích – Chu Tự Thanh) I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong văn bản
Học sinh xác định và phân tích được yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong văn bản
Học sinh nêu được cảm hứng chủ đạo trong văn bản
Học sinh phát hiện được những liên tưởng, biểu cảm bất ngờ thú vị của tác giả
Học sinh khái quát được đặc điểm thể loại tản văn được thể hiện
Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để đọc hiểu văn bản
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV chiếu video về hình ảnh mùa sen: Link:
https://www.youtube.com/watch?v=t88yQ1bXgBk
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV dẫn dắt vào bài học: Vẻ đẹp của quốc hoa,
GV đặt câu hỏi: Cảm xúc của con khi của thiên nhiên và cũng gợi nhiều cảm xúc, tâm theo dõi video?
trạng cho con người HS suy nghĩ và trả lời
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trả lời câu hỏi
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong văn bản
Học sinh xác định và phân tích được yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong văn bản
Học sinh nêu được cảm hứng chủ đạo trong văn bản
Học sinh phát hiện được những liên tưởng, biểu cảm bất ngờ thú vị của tác giả
Học sinh khái quát được đặc điểm thể loại tản văn được thể hiện
b. Nội dung thực hiện:
❖ Giáo viên chia nhóm, HS thảo luận và tìm hiểu về văn bản
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
1. Bức tranh thiên nhiên được thể hiện trong
Giáo viên chia nhóm và đưa ra từng văn bản nhiệm vụ: * Lá sen
Nhóm họa sĩ: Khắc họa bức tranh gợi tả - Trên mặt đầm sen quanh co uốn khúc là những
vẻ đẹp giữa ánh trăng với hoa lá trên đầm tán lá sen san sát. Lá sen nhô lên mặt nước rất cao,
sen và viết lời bình cho bức tranh đó.
như là váy của nàng vũ nữ yêu kiều.
Nhóm nhà văn: Chỉ ra sự kết hợp giữa - Những bông sen màu trắng lốm đốm tô điểm trên
yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong văn những lớp lá sen, có bông vừa dịu dàng hé nở, có
bản. Tác dụng của các yếu tố. Chỉ ra các bông còn e thẹn chúm chím, chúng như những hạt
yếu tố liên tưởng bất ngờ, thú vị của ngọc châu, lại như những cánh sao trên bầu trời
người viết. Nêu cảm hứng chủ đạo của đêm thăm thẳm, hoặc lại như những cô gái xinh văn bản đẹp vừa tắm xong.
Nhóm nghiên cứu: Nêu dẫn chứng cho - Một làn gió nhẹ thổi qua, đưa hương thơm man
thấy văn bản trên mang những đặc điểm mác, thoang thoáng như tiếng hát trên toà nhà cao
của tùy bút và tản văn.
tầng từ xa vọng tới. Giây phút này, lá và hoa Thời gian: 20 phút
dường như có chút rung động, như tia chớp truyền
khắp đầm sen trong nháy mắt.
Chia sẻ và phản biện: 5 phút/nhóm
- Những tán lá sen vốn dựa vào nhau dày đặc, lúc
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
này như có vết rạn màu xanh. Dưới những tán lá Học sinh thảo luận
sen là dòng nước chảy lặng lẽ, đã bị che lấp, không
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
còn nhìn thấy màu sắc của nó; thế nhưng lá sen
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần trong gió lại càng trở nên duyên dáng. bài làm
* Ánh trăng hòa quyện cùng lá sen
Bước 4. Kết luận, nhận định
- Ánh trăng như nước chảy, lặng lẽ toả xuống mặt
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
lá sen và hoa sen. Lớp sương mong mỏng phủ trên
đầm sen. Lá sen và hoa sen như vừa được tắm gội
bằng sữa bò, lại như được bao trùm trong giấc
mộng bằng dải lụa mỏng.
- Tuy vầng trăng đầy đặn, nhưng bầu trời vẫn bị
lớp mây mỏng che phủ, cho nên không được sáng tỏ cho lắm.
- Ánh trăng xuyên qua kẽ lá từ trên những rặng cây
cao rọi xuống, bóng lá cây màu đen loang lổ từng
lớp trông như ma; hình bóng của những cành liễu
thưa thớt, cong cong, như vẽ lên mặt lá sen.
- Ánh trăng trên đầm sen không đồng đều, thế
nhưng giữa ánh sáng và hình bóng tạo nên một giai
điệu hài hoà, như bản nhạc vi-ô-lông (violin) nổi tiếng.
* Quang cảnh xung quanh
- Xung quanh đầm sen từ xa đến gần, từ cao đến
thấp đều là cây cối, trong đó cây dương liễu là nhiều nhất.
- Các loại cây cối rậm rạp vòng trong vòng ngoài
bao quanh cả đầm sen; chỉ có ven đường là còn
mấy chỗ trống, như cố tình để dành lại cho ánh
trăng vậy. Màu sắc của cây đều âm u, thoạt nhìn
như những làn khói; thế nhưng dáng dấp của
dương liễu có thể nhận ra ngay từ trong làn khói đó.
- Trên ngọn cây là dãy núi xa xa lúc ẩn lúc hiện,
chỉ là đường viền của núi mà thôi. Giữa những
hàng cây cũng có ánh sáng của mấy ngọn đèn
đường, nhưng trông có vẻ uể oải, như con mắt của người đang ngái ngủ.
- Lúc này, nơi ồn ào nhất phải nói là tiếng ve kêu
trên cây và tiếng ếch kêu dưới nước; thế nhưng
chúng ồn ào mặc chúng, còn tôi thì lòng trống rỗng. lại quan ái sen.
è Biện pháp so sánh, nhân hóa, liên tưởng thú vị, đặc sắc
è Gợi tả một không gian vô cùng lãng mạn
2. Sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình
a. Yếu tố tự sự
Mấy hôm nay cảm thấy trong lòng bồn chồn không
yên. Tối nay hóng mát ngoài sân nhà, bất chợt nhớ
đến đầm sen mà ngày nào cũng đi qua, trong đêm
trăng đầy đặn như thế này, có lẽ đầm sen sẽ khác
hẳn ngày thường chăng. Vầng trăng đang từ từ
nhô lên, đã không còn nghe thấy tiếng nô đùa của
bọn trẻ chơi trên đường cái bên ngoài bức tường;
vợ đang vỗ về thằng Nhuận trong nhà, vừa hát ru,
vừa gật gù. Tôi liền nhè nhẹ khoác chiếc áo khoác
lên mình, khép cửa đi ra ngoài. [...]
Trên đường chỉ có mỗi mình tôi, tôi vừa vắt tay ra
đằng sau lưng vừa rảo bước. đường Tôi cảm thấy
đất trời này là thuộc về tôi; tôi dường như đã thoát
khỏi bản thân vào lúc bình thường, như bước vào
một thế giới khác hẳn. Tôi thích ồn ào, cũng thích
yên tĩnh; thích lúc đông vui, cũng ưa lúc một mình.
Như trong đêm nay, một mình đi dưới ánh trăng
mênh mang, tôi có thể suy tư bất cứ điều gì, và
cũng có thể không suy nghĩ gì cả, thế là tôi cảm
thấy mình là con người tự do. Ban ngày có những
việc bắt buộc phải làm, những điều bắt buộc phải
nói, thì lúc này đây, có thể bỏ mặc tất cả. Đây
chính là cái hay của lúc đơn độc một mình; tôi có
thể tận hưởng khung cảnh trăng sáng đầm sen trước mắt.
- Chi tiết: “Tôi” kể việc một mình đi ngắm đầm
sen trong đêm trăng, đồng thời bày tỏ suy nghĩ,
cảm xúc về cái “thứ” đơn độc một mình.
- Tác dụng của sự kết hợp: Nội dung kể trở nên sâu
sắc, gợi cảm nhờ những yếu tố suy tư, - cảm xúc,
mang đậm dấu ấn cá nhân.
b. Yếu tố trữ tình
- Chi tiết: Miêu tả và cảm nhận về đầm sen (như đã phân tích ở câu 1)
- Tác dụng: Làm rõ đặc trưng tản văn, đề cao tính
cảm xúc, trải nghiệm của tác giả
3. Các hình ảnh đặc sắc trong văn bản
– Về liên tưởng:
+ Lá sen như những cánh sao trên bầu trời.
+ Lá sen và hoa sen như vừa được tắm gội bằng sữa bò.
+ Giữa ánh sáng và hình bóng tạo nên một giai
điệu hài hoà, tựa như bản nhạc vi-ô-lông nổi tiếng. – Về biểu cảm:
+ Mấy hôm nay cảm thấy trong lòng bồn chồn không yên.
+ Giây phút này dường như lá và hoa có chút rung
động, như tia chớp truyền khắp đầm sen trong nháy mắt.
4. Cảm hứng chủ đạo
Cảm xúc của tác giả về vẻ đẹp gợi cảm và lãng
mạn của đầm sen trong đêm trăng.
5. Đặc điểm tản văn, tùy bút thể hiện trong văn bản
- Kết hợp tự sự, trữ tình: Đoạn trích kể lại một lần
“tôi” đi ngắm đầm sen trong đêm trăng. Vẻ đẹp
của đầm sen dưới ánh trăng được miêu tả trong
dòng cảm xúc, suy tư của tác giả.
- Nghị luận, miêu tả thiên nhiên: Một mình đi dưới
ánh trăng mênh mang, tôi có thể suy - tư bất cứ
điều gì, và cũng có thể không suy nghĩ gì cả, thế là
tôi cảm thấy mình là con người tự do.
- Những liên tưởng, phát hiện bất ngờ: Lá sen nhô
lên mặt nước, như là váy của nàng vũ nữ yêu kiều;
bất chợt nhớ đến quang cảnh hái sen, tập tục hái
sen của vùng Giang Nam từ thời Lục Triều.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: HS thực hành viết một đoạn tản văn/tùy bút có đan xen những cảm nhận về thiên nhiên
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học để thực hành viết đoạn văn ngắn
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV linh hoạt sử dụng bài viết của HS Giáo viên giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh liên hệ chia sẻ về vấn đề giữ gìn vẻ đẹp thiên nhiên, đất trời
b. Nội dung thực hiện: HS thực hành sưu tầm các danh thắng thiên nhiên của Việt Nam và trên thế giới
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của
Giáo viên giao nhiệm vụ tìm hiểu HS
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Phanxipang
Học sinh thực hiện nhiệm vụ - Everest
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Sông Cano Cristales, Colombia
Học sinh trình bày phần bài làm của mình - Núi Trương Gia Giới, Trung Quốc
Bước 4. Kết luận, nhận định …..
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
Phụ lục. Rubric thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC (0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm) Hình thức 0 điểm 1 điểm 2 điểm (2 điểm)
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy đủ, Bài làm tương đối đẩy trình bày cẩu thả chỉn chu đủ, chỉn chu Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung 1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm (6 điểm)
Chưa trả lơi đúng Trả lời tương đối đầy đủ Trả lời tương đối đầy câu hỏi trọng tâm các câu hỏi gợi dẫn
đủ các câu hỏi gợi dẫn
Không trả lời đủ hết Trả lời đúng trọng tâm
Trả lời đúng trọng tâm
các câu hỏi gợi dẫn Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng Có nhiều hơn 2 ý mở
Nội dung sơ sài mới nâng cao rộng nâng cao dừng lại ở mức độ Có sự sáng tạo biết và nhận diện
Hiệu quả nhóm 0 điểm 1 điểm 2 điểm (2 điểm)
Các thành viên chưa Hoạt động tương đối gắn Hoạt động gắn kết gắn kết chặt chẽ
kết, có tranh luận nhưng Có sự đồng thuận và
Vẫn còn trên 2 vẫn đi đến thông nhát nhiều ý tưởng khác
thành viên không Vẫn còn 1 thành viên biệt, sáng tạo
tham gia hoạt động không tham gia hoạt động Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG TIẾT 7. VIẾT
VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP MỘT HAY NHIỀU YẾU TỐ NHƯ
MIÊU TẢ, TỰ SỰ, BIỂU CẢM, NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh ghi nhớ được phương pháp thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như
miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Học sinh phân tích được bài viết tham khảo
Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để tạo lập văn bản thuyết minh
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Tỉ mỉ, ham học hỏi và nghiên cứu chuyên sâu vấn đề
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV đặt câu hỏi phát vấn: Em hiểu thế nào là thuyết minh? Hãy nối các phương thức
biểu đạt với nội dung của các phương thức đó
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
- Thuyết minh là: Là cung cấp, giới thiệu, giảng
giải,… những tri thức về một sự vật, hiện tượng GV đặt câu hỏi
nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ biết.
Học sinh suy nghĩ và trả lời
- Các phương thức biểu đạt và nội dung của các
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
phương thức biểu đạt: 6 phương thức (bao gồm Thuyết minh) Học sinh chia sẻ
+ Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự
Bước 4. Kết luận, nhận định
việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không
chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến
việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những
nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.
+ Biểu cảm: là một nhu cầu của con người trong
cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những
điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ
(biểu) ra với một hay nhiều người khác. Phương
thức biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình
cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
+ Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe,
người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự
việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết
được thế giới nội tâm của con người.
+ Nghị luận: là phương thức chủ yếu được dùng
để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ
kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt,
thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
+ Hành chính – công vụ: là phương thức dùng để
giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân
dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ
quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp
lý [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh ghi nhớ được phương pháp thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như
miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Học sinh phân tích được bài viết tham khảo
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh định hướng cách viết văn bản thuyết minh có kết hợp các yếu tố.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
I. Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong bài tham khảo
● Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kỹ bài 1. Từng phần mở đầu, nội dung chính, kết thúc
viết tham khảo và tự trả lời các câu của bài viết trên đã đáp ứng yêu cầu của kiểu
hỏi theo nhóm đôi hoặc cá nhân
bài thuyết minh như thế nào?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Nêu được đối tượng cần thuyết minh.
Học sinh trả lời câu hỏi
- Làm rõ được các đặc điểm/ các bước thực hiện
Học sinh rút ra được các bước thực hiện và các công đoạn trong việc thực hiện nón lá.
kiểu bài thuyết minh có kết hợp với các - Sắp xếp nội dung thuyết minh nón lá theo trình
phương thức biểu đạt khác tự hợp lí.
- Lồng ghép được các yếu tố như miêu tả, tự sự,
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
biểu cảm… vào bài viết.
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần - Sử dụng ngôn ngữ, phương tiện phù hợp. bài làm
- Đảm được bố cục 3 phần của văn bản.
2. Nội dung thuyết minh về quy trình làm một
Bước 4. Kết luận, nhận định
chiếc nón lá được sắp xếp theo trình tự nào?
Giáo viên chốt những kiến thức
Tác dụng của việc sắp xếp nội dung thuyết
minh theo trình tự ấy là gì?
- Nội dung thuyết minh về quy trình làm một chiếc
nón lá được sắp xếp theo từng công đoạn.
- Tác dụng: Việc sắp xếp nội dung theo trình tự ấy
giúp người đọc, người nghe dễ hình dung và hiểu
rõ hơn về cách để làm một chiếc nón lá.
3. Các yếu tố miêu tả có tác dụng như thế nào
trong một bài thuyết minh về quy trình hoạt
động; chỉ ra một số chi tiết cho thấy bài viết
tham khảo có sử dụng yếu tố này.
- Các yếu tố miêu tả làm cho bài thuyết minh về
quy trình hoạt động trở nên rõ ràng, chi tiết, giúp
người đọc; người nghe dễ hình dung hơn về các
công đoạn, cách xử lí… của đối tượng.
- Một số chi tiết có sử dụng yếu tố miêu tả là:
+ “Khi xếp lá, người thợ phải khéo léo sao cho lúc
chêm lá không bị chồng lên thành nhiều lớp, để
nón đạt được độ thanh và mỏng”.
+ “Từ vành nón, khoảng nan thứ ba và thứ tư,
người thợ sẽ dùng chỉ kết nhôi, đối xứng hai bên
để buộc quai. Quai nón thường được làm bằng lụa,
the, nhung… với các màu sắc như tím, hồng đào, xanh thiên lí…”
4. Các yếu tố nghị luận và biểu cảm sử dụng
đan xen trong bài viết có tác dụng gì?
Các yếu tố nghị luận khiến cho bài viết có thêm
nhiều nhận định rõ ràng, tạo cảm giác tin tưởng
cho người đọc. Yếu tố biểu cảm giúp cho bài viết
trở nên giàu cảm xúc, gần gũi và dễ tiếp nhận hơn.
5. Bài viết trên sử dụng loại phương tiện phi
ngôn ngữ nào? Tác dụng của phương tiện ấy
trong bài viết là gì?
- Bài viết trên sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh.
- Tác dụng: Giúp cho người đọc dễ hình dung hơn
về đối tượng và quy trình thực hiện.
6. Từ bài viết, bạn rút ra được những lưu ý gì
khi viết bài thuyết minh về một quy trình có sử
dụng kết hợp một hay nhiều yếu tố như miêu
tả, biểu cảm, nghị luận?
- Xác định rõ đối tượng cần thuyết minh.
- Sử dụng ngôn ngữ, phương tiện phi ngôn ngữ phù hợp.
- Kết hợp hài hòa giữa các yếu tố: miêu tả, biểu cảm, nghị luận…
- Sắp xếp nội dung theo trình tự hợp lí.
II. Kiểu bài và các bước thực hiện bài viết
1. Kiểu bài: Thuyết minh có lồng ghép một hay
nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị
luận là kiểu bài thông tin tổng hợp, sử dụng kết
hợp nhiều yếu tố, phương tiện để miêu tả, giải
thích làm rõ đặc điểm của một đối tượng hoặc một
quy trình hoạt động, giúp người đọc hiểu rõ về đối
tượng hay quy trình hoạt động ấy.
2. Yêu cầu đối với kiểu bài:
• Nêu được đối tượng hay quy trình cần thuyết minh.
• Làm rõ các đặc điểm của đối tượng/ các bước
thực hiện hay các công đoạn trong việc thực hiện quy trình.
• Lồng ghép được một hay nhiều yếu tố như
miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
• Sắp xếp nội dung theo trình tự hợp lí.
• Sử dụng ngôn ngữ, phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ phù hợp.
• Bố cục đảm bảo ba phần:
+ Mở đầu: Nêu nhan đề bài viết và giới thiệu đối
tượng/ quy trình cần thuyết minh.
+ Nội dung chính: Lần lượt thuyết minh về các
đặc điểm của đối tượng hay các bước của quy trình
hoạt động. Trong khi thuyết minh có lồng ghép
một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm,
nghị luận và có thể kết hợp sử dụng một số
phương tiện phi ngôn ngữ để hỗ trợ làm rõ nội dung thuyết minh.
+ Kết thúc: Khẳng định giá trị của đối tượng/ quy
trình trong đời sống hoặc nêu tác dụng của việc
nhận thức đúng về đối tượng/ quy trình.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để tạo lập văn bản thuyết minh
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo hai bước
• Tạo lập dàn ý theo hướng dẫn phiếu học tập
• Hoàn thành bài viết theo rubric chấm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
HS thực hiện phiếu học tập dàn ý theo hướng dẫn
Giáo viên giao nhiệm vụ: Viết bài
thuyết minh về một quy trình hoạt
động hoặc một đối tượng mà bạn quan Bước 1: Chuẩn bị viết
tâm. Bài viết có lồng ghép một hay * Xác định đề tài, mục đích viết, đối tượng người
nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu đọc cảm, nghị luận.
- Đề tài của bài thuyết minh về quy trình/ đối
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
tượng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Học sinh thực hành hoàn thiện dàn ý
+ Là quy trình/ đối tượng mà bạn hiểu rõ, thuận lợi
Bước 3. Báo cáo, thảo luận cho việc thuyết minh.
Học sinh trình bày phần bài làm của + Được nhiều người quan tâm. mình
+ Có điểm riêng, hấp dẫn.
Bước 4. Kết luận, nhận định
- Xác định mục đích viết, đối tượng người đọc
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia bằng cách trả lời các câu hỏi:
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
+ Văn bản này viết ra nhằm mục đích gì?
+ Người đọc văn bản này là ai?
* Thu thập tư liệu
+ Phạm vi lựa chọn của bạn cần giới hạn ở một nội dung.
Ví dụ: bạn có thể lựa chọn thuyết minh về quy
trình chế biến bánh trung thu.
+ Sau khi chọn được đối tượng/ quy trình hoạt
động cần thuyết minh, bạn hãy vận dụng các kĩ
năng thu thập tư liệu đã được giới thiệu ở các lớp
trước để thực hiện thao tác này.
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý * Tìm ý:
Bạn nên quan sát, tiếp cận trực tiếp đối tượng hoặc
theo dõi quy trình cần thuyết minh, kết hợp thu
thập những thông tin trên sách, báo, các phương
tiện truyền thông. Chẳng hạn như thuyết minh về
quy trình làm bánh trung thu, bạn có thể tìm ý theo
các vấn đề gợi ý sau:
+ Lịch sử ra đời của bánh trung thu + Nguyên liệu + Các bước làm bánh + Yêu cầu thành phẩm
+ Ý nghĩa của bánh trung thu trong đời sống văn
hóa của người Việt Nam. * Lập dàn ý
- Sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí. Cụ thể là:
Mở bài: Giới thiệu quy trình/ đối tượng và lí do cần thuyết minh. Thân bài:
+ Tổng quan về đối tượng/ quy trình cần thuyết minh
+ Trình bày những đặc điểm cụ thể của đối tượng
hoặc các bước/ công đoạn của một quy trình
(nguyên liệu thực hiện, các bước tiến hành, yêu
cầu thành phẩm, ý nghĩa…)
+ Miêu tả chi tiết một vài đặc điểm, một vài công
đoạn độc đáo, đặc sắc hoặc lồng ghép các nhận
xét, đánh giá, bày tỏ cảm xúc.
Kết bài: Đánh giá về đối tượng/ quy trình thuyết minh. Bước 3: Viết bài
Tùy vào đối tượng/ quy trình thuyết minh, lựa
chọn các bước thuyết minh hợp lí. Chung quy, khi
viết bài văn thuyết minh cần phải đáp ứng các yêu cầu.
- Bám sát đối tượng/ quy trình thuyết minh.
- Làm sáng tỏ các đặc điểm của đối tượng/ quy
trình bằng cách giới thiệu, miêu tả, giải thích. Sắp
xếp nội dung thuyết minh theo một trình tự hợp lí.
Chú ý lựa chọn ngôn ngữ và các phương tiện hộ
trợ trình bày phù hợp với từng nội dung thuyết
minh. Có thể sử dụng kết hợp một số phương tiện
phi ngôn ngữ như: sơ đồ, hình ảnh, mô hình… để
tăng tính trực quan, sinh động, hấp dẫn.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá đảm bảo tính
khách quan, xác thực, phù hợp với đối tượng/ quy trình.
- Thông tin cần chính xác, phong phú, đa dạng,
lồng ghép nghị luận và biểu cảm để bài thuyết minh không bị khô khan.
- Lưu ý tránh các lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, liên kết câu/ đoạn
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh hoàn thiện bài viết hoàn chỉnh (Ở nhà hoặc tại lớp)
b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài viết và tự đối chiếu với rubric chấm trước khi nộp cho GV
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS Giáo viên giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện
Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh nộp bài
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
Phụ lục 1. Phiếu thực hiện dàn ý (Có hướng dẫn dàn ý)
Phụ lục 2. Bài viết tham khảo
CÁCH LÀM BÁNH CHƯNG (Nguồn: Hoatieu.vn)
Bánh chưng là biểu tượng không thể thiếu trong dịp Tết cổ truyền. Từ xa xưa đến nay,
mỗi dịp Tết đến xuân về, người người nhà nhà lại chuẩn bị những nồi bánh chưng rất to để đón
Tết. Bởi trong tâm thức của mỗi người thì bánh chưng là món ăn mang ý nghĩa sum vầy, đoàn
viên bình dị nhưng ấm áp.
Người xưa vẫn lưu truyền rằng bánh chưng ngày Tết có từ rất lâu. Mọi người vẫn tin rằng
bánh chưng bánh giầy có từ thời vua Hùng thứ 6, và cho đến ngày nay thì nó đã trở thành biểu
tượng của Tết truyền thống tại Việt Nam. Người đời vẫn luôn cho rằng bánh chưng minh chứng
cho sự tròn đầy của trời đất và sự sum vầy của gia đình sau một năm trời làm việc tất bật, vội vã.
Cho dù là ở miền Bắc, Trung hay Nam thì bánh chưng là món ăn không thể thiếu trong ngày Tết.
Có thể nói đây là món ăn được chờ đợi nhiều nhất, vì ngày Tết mới đúng là ngày thưởng thức
bánh chưng ngon và ấm áp nhất.
Về nguyên liệu, bánh chưng được làm từ những thứ rất đơn giản và dễ chuẩn bị; kết hợp
với bàn tay khéo léo của người gói bánh. Nguyên liệu chủ yếu là gạo nếp, lá dong, thịt, đậu xanh
giã nhỏ. Mỗi nguyên liệu đều được chọn lọc thật kĩ để có thể tạo nên món ăn ngon đậm đà nhất.
Về phần gạo nếp thì người ta chọn những hạt tròn lẳn, không bị mốc để khi nấu lên ngửi thấy mùi
thơm lừng của nếp. Đậu xanh chọn loại đậu có màu vàng đẹp, nấu nhừ lên và giã nhuyễn làm
nhân. Người ta sẽ chọn thịt ba chỉ hoặc thịt nạc, trộn với tiêu xay, hành băm nhuyễn. Một nguyên
liệu khác không kém phần quan trọng chính là lá dong để gói bánh. Ở một số vùng khác người ta
dùng lá chuối gói bánh nhưng phổ thông nhất vẫn là lá dong.
Lá dong cần có màu xanh đậm, có gân chắc, không bị héo và rách nát. Hoặc nếu những
chiếc lá bị rách người ta có thể lót bên trong chiếc lá lành để gói. Khâu rửa lá dong, cắt phần
cuống đi cũng rất quan trọng vì lá dong sạch mới đảm bảo vệ sinh cũng như tạo mùi thơm sau khi nấu bánh..
Sau khi đã chuẩn bị tất cả các nguyên vật liệu thì đến khâu gói bánh. Gói bánh chưng cần
sự tẩn mẩn, tỉ mỉ và khéo léo để tạo nên chiếc bánh vuông vắn cúng viếng ông bà tổ tiên. Nhiều
người cần phải có khuôn vuông để gói nhưng nhiều người thì không cần, chỉ cần gấp bốn góc của
chiếc lá dong lại là có thể gói được. Bao bọc xung quanh nhân đậu và thịt là một lớp nếp dày.
Chuẩn bị dây để gói, giữ cho phần ruột được chắc, không bị nhão ra trong quá trình nấu bánh.
Công đoạn nấu bánh được xem là khâu quan trọng. Thông thường mọi người nấu bánh
bằng củi khô, nấu trong một nồi to, đổ đầy nước và nấu trong khoảng từ 8-12 tiếng. Thời gian
nấu lâu như thế là vì để đảm bảo bánh chín đều và dẻo. Khi nước bánh sôi, mùi bánh chưng bốc
lên nghi ngút. Lúc đó mọi người bắt đầu cảm nhận được không khí Tết đang bao trùm lấy căn nhà.
Bánh chưng sau khi chín được mang ra và lăn qua lăn lại để tạo sự săn chắc cho chiếc
bánh khi cắt ra đĩa và có thể để được lâu hơn.
Đối với mâm cơm ngày Tết thì đĩa bánh chưng là điều tuyệt vời không thể thiết. Cũng
như trên bàn thờ ngày tết, một cặp bánh chưng cúng tổ tiên là phong tục lưu truyền từ bao đời
nay. Bánh chưng tượng trưng cho sự trọn vẹn của trời đất, cho những gì phúc hậu và ấm áp nhất của lòng người.
Trong ngày Tết có rất nhiều lấy bánh chưng làm quà biếu, và đây chính là món quà ý
nghĩa tượng trưng cho lòng thành, cho sự chúc phúc tròn đầy nhất.
Mỗi dịp Tết đến xuân về, bánh chưng bốc lên nghi ngút chính là báo hiệu cho sự ấm áp
của gia đình. Bánh chưng là biểu tượng ngày Tết mà không có bất cứ loại bánh nào có thể thay
thế được. Vì đây là truyền thống, là nét đẹp của con người Việt Nam, cần gìn giữ và tôn trọng từ
quá khứ, hôm nay và cả ngày mai nữa.
Phụ lục 3. Rubric đánh giá bài viết Nội dung Yêu cầu cụ thể Đạt Chưa đạt kiểm tra Mở đầu
Giới thiệu đối tượng/ Quy trình thuyết minh
Miêu tả đối tượng/ quy trình
Trình bày từng phương tiện của đối tượng/ quy
trình thuyết minh theo một trình tự hợp lí (trước
- sau; trên - dưới; trong - ngoài; khái quát - cụ Nội dung thể…) chính
Tập trung giới thiệu một vài điểm đặc sắc nhất
của đối tượng/ quy trình.
Làm rõ vai trò, giá trị, ý nghĩa của đối tượng/ quy trình.
Đánh giá chung và nêu cảm nhận về đối tượng/ Kết thúc quy trình thuyết minh. Kĩ năng
Trình bày các ý mạch lạc, hệ thống
trình bày, Sử dụng lồng ghép các yếu tố miêu tả, tự sự, diễn đạt
biểu cảm, nghị luận để làm tăng tính hiệu quả thuyết minh
Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ để hỗ trợ nội dung thuyết minh
Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, liên kết câu/ đoạn
TIẾT 8. NÓI VÀ NGHE
NÓI: GIỚI THIỆU MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC HOẶC MỘT TÁC PHẨM NGHỆ
THUẬT THEO LỰA CHỌN CÁ NHÂN
NGHE: NẮM BẮT NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH VÀ QUAN ĐIỂM CỦA NGƯỜI NÓI;
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, ĐẶT CÂU HỎI VỀ BÀI THUYẾT TRÌNH I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Học sinh ghi nhớ được các bước thuyết trình và đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác
phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân
Học sinh tự tin trình bày chia sẻ quan điểm của bản thân
Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để thực hành nói và nghe
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Phẩm chất và tinh thần về công dân số, công dân toàn cầu được rút ra từ tác phẩm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV hỏi: Làm thế nào để có thể truyền tải được nội dung tư tưởng và những nét đặc sắc của
tác phẩm qua một bài nói ngắn?
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
HS chia sẻ quan điểm cá nhân GV đặt câu hỏi
- Người nói hiểu về tác phẩm
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Người nói biết nhấn nhá và xoáy vào những
điều đặc sắc của tác phẩm
Học sinh suy nghĩ và trả lời
- Sử dụng kết hợp các phương tiện phi ngôn
Bước 3. Báo cáo, thảo luận ngữ Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh ghi nhớ được các bước thuyết trình và đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác
phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân
Học sinh tự tin trình bày chia sẻ quan điểm của bản thân
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh đọc thật kỹ các thao tác chuẩn bị nói và nghe
❖ Học sinh hoàn thiện phiếu học tập về kỹ năng nói nghe
❖ Học sinh chuẩn bị bài nói dưới dạng dàn ý và chia sẻ bài nói
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Học sinh đọc tài liệu và xác định những
nội dung cần chuẩn bị nói
● Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ phần nội Bước 1: Chuẩn bị nói dung chuẩn bị
● HS đọc và ghi chép lại các thông tin và suy Xác định đề tài, mục đích nói, đối tượng nghĩ của bản thân
người nghe, không gian và thời gian nói
● HS thực hành lập dàn ý và nói
Đề tài: Giới thiệu về một tác phẩm văn học
Đề bài: Giới thiệu và làm rõ giá trị của một tác (tuỳ bút, tản văn, bài thơ,...) hoặc tác phẩm
phẩm văn học hoặc một tác phẩm nghệ thuật mà nghệ thuật (điện ảnh, âm nhạc, hội hoạ, kiến bạn yêu thích
trúc, điêu khắc,...) theo lựa chọn cá nhân.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Mục đích nói: Giúp người nghe nắm bắt
Học sinh thực hành nói theo chủ đề
một số thông tin chính về tác phẩm nói:
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Giúp người nghe nắm bắt một số thông tin
chính về tác để họ có thể cập nhật thông
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài
tin, chủ động tìm hiểu, thưởng thức,... làm
Ngoài những mục đích trên, bài nói của
Bước 4. Kết luận, nhận định
bạn còn có mục đích nào khác nữa?
Giáo viên chốt những kiến thức
Đối tượng người nghe: Ngoài bạn bè,
thầy, cô giáo, bạn còn muốn trình bày bài nói với ai?
Không gian và thời gian nói: Không
gian trình bày ở đâu?, Bạn sẽ nói trong bao lâu?,... Tìm ý
Để tìm ý cho bài nói, bạn nên:
• Chọn một tác phẩm văn học (tuỳ bút, tản
văn, bài thơ,...) hoặc tác phẩm nghệ thuật
(điện ảnh, âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, điêu
khắc,...) mà bạn yêu thích.
• Tìm hiểu kĩ tác phẩm. Có thể tham khảo
thêm một số tư liệu liên quan đến tác giả,
hoàn cảnh ra đời, vị trí của tác phẩm, đánh giá
của các nhà chuyên môn,...
• Ghi chú lại những thông tin sau:
– Tên tác phẩm nghệ thuật, thể loại; tên tác
giả; tên nhà xuất bản/đạo diễn/ hoạ sĩ/ nhạc
sĩ,….; năm xuất bản/sản xuất/sáng tác,...
– Một số đặc điểm về nội dung, hình thức
nghệ thuật, chủ đề và thông điệp của tác
phẩm, trong đó đặc biệt lưu ý:
Đối với tác phẩm văn học, cần giới thiệu về
đặc điểm nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm. Ví dụ: Khi giới thiệu một tác phẩm tản
văn hay tuỳ bút từ bài học này, bạn có thể
tóm tắt những tình cảm, suy tư, nhận thức của
tác giả về hình ảnh con người, sự việc được
miêu tả trong tác phẩm và một số nét đặc sắc
nghệ thuật như kết sự hơn giữa yếu tố tư sư và trữ tình
Đối với tác phẩm nghệ thuật, bạn cần giới
thiệu về đặc điểm nội dung và nghệ thuật dựa
trên đặc trưng loại hình của tác phẩm như:
+ Tác phẩm điện ảnh: bối cảnh xảy ra câu
chuyện, cốt truyện, nhân vật, diễn viên (đặc
biệt là diễn viên chính), âm thanh, hình ảnh, ánh sáng, góc quay,...
+ Tác phẩm hội hoạ: hình ảnh con người hoặc
sự vật được thể hiện trong tác phẩm, không
gian xung quanh, đường nét và hình khối, bố
cục, màu sắc, kích thước, tỉ lệ, chất liệu,...
+ Tác phẩm âm nhạc: nội dung bản nhạc/ bài
hát, ca từ, giai điệu, tiết tấu, hoà âm, nghệ
thuật trình bày/ biểu diễn của nghệ sĩ/ ca sĩ,...
+ Tác phẩm điêu khắc: hình ảnh con người
hoặc sự vật được khắc hoạ trong tác phẩm,
phối cảnh đặt để, trưng bày tác phẩm, mảng
khối, bố cục, kích cỡ, chất liệu,...
- Nhận xét, đánh giá điều bạn yêu thích/không
thích về tác phẩm (chọn ít nhất một yếu tố
nào đó của tác phẩm để nhấn mạnh), cảm
xúc/ tâm trạng khi đọc/xem/ nghe tác phẩm.
– Cách thức thể hiện bài trình bày, ví dụ như
đóng vai, đọc thơ, biểu diễn một phân đoạn nào đó của tác phẩm.
– Ý tưởng về việc sử dụng phương tiện trực
quan hỗ trợ cho bài giới thiệu, ví dụ: máy
chiếu; hình ảnh minh hoạ cho tác phẩm; đoạn
phim/ đoạn nhạc được cắt ra từ tác phẩm, trang phục biểu diễn,.. Lập dàn ý
(Có thể lập dàn ý theo mẫu ở phụ lục) Luyện tập
Khi luyện tập, bạn nên đối chiếu dàn ý bài nói
với bảng kiểm. Để phần trình bày đạt hiệu
quả tốt nhất, bạn nên:
• Mở đầu ngắn gọn, hấp dẫn, gợi hứng thú;
kết thúc ấn tượng, đặc sắc, tạo dư âm.
• Lựa chọn từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, sinh
động; giải thích rõ những từ ngữ khó.
• Nắm vững bố cục bài trình bày, dùng từ ngữ
chuyển tiếp giữa các phần để người nghe dễ theo dõi.
• Trích dẫn một số câu văn/ thơ, lời thoại giữa
các nhân vật, ca từ, phân cảnh/ phân đoạn ấn
tượng trong tác phẩm điện ảnh/âm nhạc, trình
chiếu hình ảnh của tác phẩm hội hoạ, điêu
khắc để làm rõ nội dung giới thiệu.
• Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ
(phương tiện hỗ trợ trình bày, phương tiện
ngôn ngữ hình thể) để tăng tính hấp dẫn, sinh động cho bài trình bày.
• Sử dụng một số kĩ thuật như: cách phát âm,
sự nhấn mạnh, tốc độ nói, chỗ ngừng nghỉ,...
• Dự kiến một số vấn đề mà người nghe có thể trao đổi.
Bước 2: Trình bày bài nói
Tạo không khí và mối quan hệ gần gũi, thân
thiện, lịch sự với người nghe.
• Sử dụng thẻ ghi chú ghi lại những từ ngữ
quan trọng; sắp xếp các thẻ ấy hợp lí để hỗ trợ
người nghe theo dõi phần trình bày.
• Sử dụng cách xưng hô và các phương tiện
phi ngôn ngữ phù hợp, thể hiện sự quan tâm
đến người nghe, mời gọi người nghe tương
tác với mình trong khi nói.
• Nói bằng giọng tự tin, rõ ràng, rành mạch, có cảm xúc.
Bước 3: Trao đổi, đánh giá Trao đổi
Trong vai trò người nghe: Thể hiện thái độ
lắng nghe chăm chú, nghiêm túc bằng những
tín hiệu không lời (ánh mắt, cái gật đầu, nụ
cười,...); nêu rõ những điểm thú vị trong câu
chuyện của người nói; phản hồi lịch sự với
người nói về những nội dung chưa hiểu rõ,
những vấn đề mà bạn cho là chưa hợp lí, chưa đồng tình.
Trong vai trò người nói: Kiên nhẫn chờ đến
lượt lời của bạn; tránh chỉ trích gay gắt, trao
đổi trên tinh thần xây dựng; tôn trọng ý kiến
của người khác; giải thích rõ hơn về những
điều mà người nghe chưa hiểu về bài trình
bày của bạn hoặc khác quan điểm với bạn
(nếu có); cầu thị và ghi chép tóm lược câu hỏi
hoặc góp ý của người nghe.
Đánh giá: Tham khảo bảng kiểm
Học sinh đọc tài liệu và xác định những
nội dung cần chuẩn bị nghe
Bước 1: Chuẩn bị nghe
Trước khi nghe một bài thuyết trình, bạn nên:
• Tìm hiểu trong sách, báo, Internet về đề tài của bài thuyết trình.
• Suy nghĩ về những gì bạn đã biết và muốn
biết thêm về đề tài của bài thuyết trình
• Chuẩn bị bút, giấy để ghi chép.
• Tìm vị trí thích hợp để có thể theo dõi và
tương tác tốt với người thuyết trình.
Bước 2: Lắng nghe và ghi chép
Trong khi nghe thuyết trình, bạn nên:
• Tập trung lắng nghe nội dung thuyết trình
để hiểu quan điểm của người nói.
• Tìm kiếm những dấu hiệu ngôn ngữ để nắm
bắt nội dung chính của bài thuyết trình và
quan điểm của người nói:
- Các kiểu câu như: Vấn đề thứ nhất là...;
Quan điểm của tôi là...; Tôi nghĩ...; Theo tôi...;...
- Những nội dung mà người nói nhấn mạnh,
nói chậm hoặc kết hợp với phương tiện phi ngôn ngữ.
- Quan sát gương mặt, thái độ, cử chỉ, ánh
mắt, lắng nghe giọng điệu của người thuyết
trình để hiểu quan điểm của họ.
• Dùng các từ khoá, cụm từ, sơ đồ dàn ý,... để
ghi chép thông tin chính của bài thuyết trình.
Lưu ý sắp xếp thông tin nghe được theo một
trật tự logic để hiểu hơn về ý nghĩa của thông tin.
• Đánh dấu những nội dung chính, thông tin
quan trọng, thú vị bằng bút màu, gạch chân, dấu sao (*),...
• Ghi chú những điểm mới mẻ, thú vị về nội
dung thuyết trình và cách thức thuyết trình
(giọng nói, phong cách, các ví dụ, hình ảnh,...).
• Ghi những câu hỏi mà bạn muốn trao đổi
với người thuyết trình.
Bước 3: Trao đổi, nhận xét, đánh giá
Dùng kĩ thuật PMI (plus, minus, interesting)
để nhận xét, đánh giá về nội dung và cách
thuyết trình, cụ thể là:
- Nêu và khẳng định những điểm tích cực của
bài thuyết trình (P): Bài thuyết trình - của bạn
đã đem đến cho tôi cách nhìn mới về vấn
đề...; Bằng những ví dụ cụ thể, cách trình bày
rõ ràng, bạn đã giúp tôi hiểu rõ vấn đề.......
– Nêu một hoặc hai điểm hạn chế hoặc cần
trao đổi thêm (M) bằng giọng điệu mềm
mỏng, bằng cách đặt câu hỏi: Tôi không hoàn
toàn đồng ý với quan điểm của bạn, tôi cho
là... vì những lí do sau...; Tôi nghĩ rằng, bài
thuyết trình của bạn sẽ thú vị hơn nếu...; Bạn
có thể giúp tôi làm rõ vấn đề... hay không? ;
– Khẳng định sự thú vị của bài thuyết trình
(I): Mặc dù còn một vài điểm như trên nhưng
có thể nói, bài thuyết trình của bạn rất ấn
tượng...; Tôi học được cách trình bày hấp
dẫn, thu hút của bạn...;
Khi trao đổi, bạn nên:
– Trước khi nêu câu hỏi: Nêu điểm tích cực
về nội dung và cách thức thuyết trình,
xác nhận lại quan điểm của người nói.
– Mạnh dạn nêu câu hỏi về những điều chưa
rõ. Cần lưu ý hỏi ngắn gọn, mạch lạc, rõ ràng,
tránh hỏi quá nhiều hoặc hỏi dồn dập theo
kiểu lấn lướt người trình bày.
– Tôn trọng quan điểm của người nói, tránh công kích cá nhân.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ thực hành bài nói và nghe
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài nói và nghe theo rubic chấm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Dàn ý bài nói tham khảo (Phụ lục) Giáo viên giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hành nói – nghe theo nhóm hoặc nói trước cả lớp
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh bàn luận về một vấn đề được đưa ra trong bài nói
b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài phân tích, đánh giá, chọn một vấn đề mang tính toàn
cầu, xã hội để bàn luận cùng bạn bè trong lớp
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS Giáo viên giao nhiệm vụ
Học sinh thảo luận và thực hiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo
Phụ lục 1. Phiếu lập dàn ý bài nói
PHIẾU GIỚI THIỆU VỀ MỘT
TÁC PHẨM VĂN HỌC HOẶC TÁC PHẨM NGHỆ THUẬT
Tên tác phẩm văn học/ nghệ thuật:………………………………………………………………
Thể loại: ………………….
Tên tác giả: .................................
1. Lí do chọn giới thiệu tác phẩm văn học/ nghệ thuật:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
2. Nội dung giới thiệu tác phẩm văn học/ nghệ thuật:
– Giới thiệu tóm tắt về nội dung và nghệ thuật:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
– Giới thiệu về chủ đề, thông điệp của tác phẩm:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
3. Trình bày một số ý kiến nhận xét, đánh giá/ điều thích hoặc không thích về tác phẩm/ tình
cảm, cảm xúc khi đọc/ xem/ nghe tác phẩm:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Phụ lục 2. Bảng kiểm kĩ năng nói Nội dung kiểm tra Đạt Chưa đạt
Chào hỏi và tự giới thiệu MỞ
Giới thiệu tên tác phẩm, thể loại, tác giả ĐẦU
Nêu lí do chọn tác phẩm một cách thuyết phục và hấp dẫn.
Nhận xét khái quát về tác phẩm
Giới thiệu đặc điểm, nội dung và hình thức của tác phẩm NỘI
Giới thiệu chủ đề, thông điệp của tác phẩm
DUNG Trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá về tác phẩm/ điều thích
TRÌNH hoặc không thích về tác phẩm/ tình cảm, cảm xúc khi đọc, BÀY xem nghe tác phẩm
Sắp xếp các ý hợp lí, logic
Tóm tắt được nội dung trình bày về tác phẩm KẾT
Khuyến khích người nghe thưởng thức tác phẩm
THÚC Nêu vấn đề trao đổi hoặc mời gọi sự phản hồi từ người nghe
Cảm ơn và chào kết thúc
Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, dễ hiểu
NĂNG Sử dụng hiệu quả các phương tiện phi ngôn ngữ
TRÌNH Tương tác tích cực với người nghe BÀY,
Phản hồi thỏa đáng những ý kiến, quan điểm của người TƯƠNG nghe TÁC
Phụ lục 3. Bài nói tham khảo
Tài sản về vật chất có thể nhanh đến và nhanh đi nhưng tài sản về tinh thần thì sẽ luôn
luôn được lưu giữ. Người ta cũng không thể đem tài sản tinh thần ra để định giá bởi vì nó là vô
giá. Đối với tất cả người dân Việt Nam, chúng ta có nhiều khối tài sản tinh thần chung và trong
số đó không thể không nhắc đến đó chính là Truyện Kiều. Tác phẩm giống như một viên ngọc
sáng mà tất cả các nhà văn, nhà thơ đều ao ước mình có thể làm nên một tác phẩm như vậy.
Kiệt tác vĩ đại Truyện Kiều được viết bằng chữ Nôm theo thể loại truyện thơ. Toàn bộ tác
phẩm gồm 3254 câu thơ lục bát, thể thơ truyền thống của dân tộc. Mặc dù được viết dựa theo cốt
truyện cuốn tiểu thuyết “Kim Vân Kiều Truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân nhưng Nguyễn Du đã
có sự sáng tạo để tạo nên một Đoạn Trường Tân Thanh phù hợp với văn hoa của người Việt và
thể hiện được những tinh hoa trong ngôn ngữ của người Việt.
Cốt truyện xoay quanh cuộc đời của Thúy Kiều, một người con sinh ra trong gia đình
trung lưu lương thiện. Thúy Kiều vốn có cuộc sống êm đềm bên cha mẹ và hai người em là Thúy
Vân và Vương Quan cho đến trước khi sóng gió ập đến.
Cả thiên truyện được chia làm ba phần với phần một có tên là Gặp gỡ và đính ước. Vào
ngày hội Đạp Thanh, ba chị em Thúy Kiều cùng nhau đi tảo mộ. Tại đây, Kiều đã gặp nấm mồ
của Đạm Tiên và tỏ lòng thương xót cho thân phận của người con gái hồng nhan, bạc mệnh. Lúc
chuẩn bị ra về, Kiều lại gặp gỡ Kim Trọng và dường như hai người đã cảm mến nhau ngay từ
giây phút đầu gặp gỡ. Sau đó, hai người đã bí mật gặp nhau và cùng nhau đính ước.
Phần hai có tên gọi Gia biến và lưu lạc. Sau khi đính ước, Kim Trọng phải về quê hộ tang
chú. Đúng lúc này gia đình Kiều bị vu oan, cha và em Kiều là Vương Quan bị bắt. Để cứu cha và
em, Kiều đã phải bán mình để có tiền chuộc. Trước khi ra đi, Kiều đã trao lại mối duyên tình của
mình cho em gái Thúy Vân. Sau khi bán mình, Kiều bị Tú Bà, Mã Giám Sinh, Sở Khanh lừa vào
chốn lầu xanh. Tại đây, Kiều đã được Thúc Sinh cứu ra để làm vợ lẽ. Thúc Sinh là một khách
làng chơi hào phóng nhưng vợ của hắn là Hoạn Thư có tính ghen điên cuồng. Hoạn Thư đã bày
mưu tính kế để bắt Kiều về đày đọa. Sau khi trốn thoát, Kiều đã đến nương nhờ nơi cửa Phật và
được sư Giác Duyên giúp đỡ. Nhưng sư Giác Duyên vì tin lời Bạc Bà, Bạc Hạnh nên đã giao lầm
Kiều vào tay kẻ xấu. Thêm một lần nữa Kiều bị rơi vào chốn lầu xanh. Tại đây, Kiều gặp được
Từ Hải, một vị anh hùng đầu đội trời chân đạp đất. Không chỉ chuộc Kiều về làm vợ, Từ Hải còn
giúp Kiều báo ân, báo oán. Nhưng nàng Kiều thật thà lại một lần nữa bị kẻ xấu lừa. Tin lời Hồ
Tôn Hiến, Kiều đã đẩy Từ Hải vào chỗ chết. Sau đó, Kiều bị bắt phải hầu rượu, đánh đàn trong
tiệc mừng công của quân triều và sau cùng bị ép gả cho một viên quan thổ. Vì quá đau xót và tủi
nhục cho chính mình, khi đi qua sông Tiền Đường nàng đã nhảy xuống tự vẫn nhưng may mắn
được sư Giác Duyên cứu giúp. Kiều lại tiếp tục sống nương nhờ cửa Phật.
Phần ba có tên gọi là Đoàn tụ. Sau khi hộ tang chú, Kim Trọng đã trở lại để tìm người
yêu. Lúc này biết được sự việc Kim Trọng vô cùng đau đớn. Chàng kết duyên với Thúy Vân theo
như lời dặn của Kiều nhưng trong lòng vẫn không nguôi nhớ về nàng. Kim Trong đã đi tìm Kiều
ở khắp nơi và may mắn đã cho hai người gặp lại nhau. Ngày đoàn viên của gia đình, Kiều đã
quyết định “Duyên đối lứa cũng là duyên bạn bầy” để tỏ lòng kính trọng người yêu cũng như bảo vệ danh tiết của mình.
Về nội dung, Truyện Kiều mang đến giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo vô cùng to lớn.
Đó là một bức tranh khắc họa chân thực xã hội trước đây đầy rẫy những sự bất công và tàn bạo.
Ở đó, con người bị vùi thập, bị tha hóa chỉ vì đồng tiền. Ở xã hội đó xuất hiện quá nhiều những
con buôn giáo dở, nhà chứa nhơ nhớp và cả những tên quan tham ô lại. Người phụ nữ sống trong
xã hội ấy bị đối xử một cách tàn nhẫn, bất công, bị chà đạp lên nhân phẩm khiến cho họ sống
không bằng chết. Thế nhưng họ vẫn giữ được nhân phẩm, vẫn thể hiện được tài năng và khát
vọng tự do, khát vọng tình yêu.
Về nghệ thuật, Truyện Kiều đã cho thấy được tinh hoa trong ngôn ngữ cũng như thể loại
văn học của dân tộc. Tác phẩm đã sử dụng thể thơ lục bát một cách quá xuất sắc. Khi đọc tác
phẩm, ta thấy một sự gần gũi, thân thuộc nhưng vẫn rất bác học. Có thể nói, nghệ thuật tự sự của
tác phẩm đã có bước phát triển vượt bậc.
Cho đến nay, Truyện Kiều đã được dịch ra hơn 20 thứ tiếng và có hàng ngàn công trình
nghiên cứu về tác phẩm này. Truyện Kiều không chỉ đưa văn học Việt Nam vươn xa ra thế giới
mà còn giúp đất nước và con người Việt Nam ra xa hơn phạm vị quốc gia.
Truyện Kiều hoàn hảo cả về mặt nội dung và nghệ thuật. Những nhân vật trong tác phẩm
như là con người thật ngoài đời. Đó là những điều làm nên giá trị tuyệt vời cho tác phẩm này. (Nguồn: Internet)
Phụ lục 4. Bảng kiểm kĩ năng nghe Nội dung kiểm tra Đạt Chưa đạt
CHUẨN BỊ Tìm hiểu thông tin về đề tài thuyết trình NGHE
Quan sát gương mặt, thái độ, cử chỉ, ánh mắt, lắng
nghe giọng điệu của người thuyết trình
Ghi chép tóm tắt nội dung thuyết trình bằng các từ
khóa, cụm từ, sơ đồ dàn ý.
Đánh dấu những thông tin quan trọng
Ghi chú những điểm mới mẻ, thú vị về nội dung và TRONG cách thức thuyết trình. KHI NGHE
Ghi lại những câu hỏi muốn trao đổi, tranh luận
Sử dụng kĩ thuật PMI để nhân xét, đánh giá những ưu
điểm, hạn chế của bài thuyết trình về nội dung, cách thức thuyết trình.
Có thái độ lịch sự, tích cực khi trao đổi (biết chờ đến
lượt mình, xác nhận quan điểm của người nói trước SAU KHI
khi trao đổi tôn trọng quan điểm người nói. NGHE
Trình bày rõ ràng, gãy gọn, mạch lạc vấn đề muốn trao đổi. TIẾT 10. ÔN TẬP I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức:
v Học sinh ôn tập các văn bản tùy bút, tản văn đã học trong chủ đề 1.
v Học sinh thực hành giải thích nghĩa của từ
v Học sinh biết tạo lập văn bản thuyết minh về một quy trình, hoạt động
v Học sinh giới thiệu về tác phẩm văn học/tác phẩm nghệ thuật
2. Về năng lực: Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Liên hệ các vấn đề về tình yêu quê hương, đất nước
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV cho HS điền bảng K – W – L nhắc lại những kiến thức đã học trong chủ đề
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV linh hoạt sử dụng phần trả lời GV chiếu bảng của HS
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
v Học sinh ôn tập các văn bản tùy bút, tản văn đã học trong chủ đề 1.
v Học sinh thực hành giải thích nghĩa của từ
v Học sinh biết tạo lập văn bản thuyết minh về một quy trình, hoạt động
v Học sinh giới thiệu về tác phẩm văn học/tác phẩm nghệ thuật
b. Nội dung thực hiện: Học sinh thảo luận nhóm – Làm phiếu bài tập – Thuyết trình tranh luận.
VỀ KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU (kết hợp THỰC HÀNH Tham khảo phần giải bài tập ở phụ lục TIẾNG VIỆT)
Câu 1. HS thảo luận và trả lời phát vấn
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Câu 2,3. HS hoàn thiện phiếu học tập
● Giáo viên giao nhiệm vụ
Câu 4. HS tự suy nghĩ và trả lời phát
Câu 1. HS thảo luận nhóm đôi vấn Thời gian: 10ph
Câu 2 và Câu 3. HS thảo luận nhóm 4 – 6 HS Thời gian: 30ph
Câu 4. HS trả lời cá nhân Thời gian: 5ph
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện câu hỏi 1 – 4 theo từng nhiệm vụ GV giao
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ bài làm
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản VỀ KĨ NĂNG VIẾT
Tham khảo dàn ý và bài viết ở phụ lục
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
● Giáo viên giao nhiệm vụ
GV giao bài tập cá nhân, thực hiện đề viết theo yêu cầu
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện nhiệm vụ viết theo đề bài câu 5
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ bài làm
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản VỀ KĨ NĂNG VIẾT
Tham khảo dàn ý và bài nói ở phụ lục
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
● Giáo viên giao nhiệm vụ
GV giao bài tập cá nhân, thực hiện chuẩn bị bài nói
HS lần lượt trình bày bài nói trước cả lớp theo yêu cầu
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện nhiệm vụ viết theo đề bài câu 6
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ bài làm
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
Phụ lục 1. Đáp án bài tập
Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nêu điểm tương đồng hoặc gần gũi về nội dung
(chủ đề, cảm hứng) giữa các văn bản: Ai đã đặt tên cho dòng sông? Cõi lá, Trăng sáng trên đầm sen.
- Các VB đều lấy thiên nhiên làm đối tượng miêu tả chính.
- Ba VB đều thể hiện niềm yêu mến thiết tha với cảnh đẹp của quê hương đất nước.
- Gắn với miêu tả, tự sự là những nhận định, đánh giá, liên tưởng,... tất cả được bao trùm trong
cảm xúc say mê, tạo nên không khí trữ tình cho tác phẩm.
Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Từ ba văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? Cõi lá,
Trăng sáng trên đầm sen, hãy lập bảng tổng hợp về sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình theo
gợi ý sau: dấu hiệu nhận biết sự kết hợp, nội dung tự sự, yếu tố trữ tình, tác động của sự kết
hợp ấy đến người đọc.
Dấu hiệu nhận biết sự kết hợp nội
Tác động của sự kết hợp tới Văn bản
dung tự sự, yếu tố trữ tình người đọc
Miêu tả thuỷ trình của sông Hương từ Mở rộng những hiểu biết về Ai đã đặt tên
thượng nguồn đổ ra biển trong niềm cảm sông Hương. Dòng sông như có
cho dòng sông? xúc dạt dào của nhà văn về con sông từ hồn, gắn bó máu thịt với con
các góc nhìn: thiên nhiên, văn hoá, lịch người, quê hương xứ sở. sử,...
Miêu tả cảnh sắc Hà Nội trong hiện tại và Yêu mến thiên nhiên Hà Nội và
kí ức gắn với mỗi mùa cây thay lá với tâm hồn người Hà Nội. Từ đó, Cõi lá
các cung bậc cảm xúc: rộn ràng, hoài có ý thức gìn giữ vẻ đẹp văn hoá
niệm, chờ mong, hân hoan, vui sướng,... của Thủ đô.
Miêu tả cảnh đêm trăng sáng trên đầm Nhận thức rõ hơn vai trò của
sen từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thiên nhiên đối với cuộc sống và Trăng sáng
thể với những suy tư, liên tưởng và cảm tâm hồn con người. Được chiêm trên đầm sen xúc lãng mạn, bay bổng.
ngưỡng vẻ đẹp kì diệu của thiên
nhiên, tâm hồn con người trở
nên cân bằng, tươi mới hơn.
Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Tìm đọc thêm một số tùy bút, tản văn viết về đề tài
thiên nhiên. Liên hệ với những văn bản trong bài học để thấy cách tiếp cận riêng của mỗi nhà văn.
Một số tùy bút, tản văn viết về đề tài thiên nhiên là:
+ Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân
+ Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt – Vũ Bằng
+ Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng
+ Các tản văn về thiên nhiên – Chu Văn Sơn
Câu 4 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Giải thích nghĩa của những từ sau và xác định cách
giải thích đã dùng: phẳng lặng, nhấp nháy, cổ thi, chật chội
- Phẳng lặng: lặng lẽ, êm ả, không xáo động. à Cách giải thích: Dùng từ, hoặc một số từ đồng
nghĩa, gần nghĩa để giải thích.
- Nhấp nháy: có ánh sáng khi loé ra khi tắt, liên tiếp. Hoặc (mắt) mở ra, nhắm lại liên tiếp. à
Cách giải thích: Phân tích nội dung nghĩa của từ và nêu phạm vi sử dụng (trường hợp giải thích (mắt) nhấp nháy).
- Cổ thi: cổ là xưa, cũ; thi là thơ; cổ thi là thơ cổ, thơ xưa à Cách giải thích: Giải thích từng
thành tố cấu tạo nên từ.
- Chật chội: chật (thường nói về nơi ở). à Cách giải thích: Dùng từ đồng nghĩa để giải thích.
Câu 5 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Cho đề bài: Hãy viết văn bản thuyết minh (có lồng
ghép một số yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm) về một quy trình hoạt động hoặc một đối
tượng mà bạn quan tâm
Tham khảo phần dàn ý (Nguồn: Vietjack) 1. Mở bài:
- Một loại bánh không thể nào thiếu được trong ngày Tết Trung thu đó chính là chiếc bánh trung thu.
- Một loại bánh chất chứa hạnh phúc đầm ấm của gia đình. 2. Thân bài:
a. Nguồn gốc, xuất xứ
- Có nguồn gốc từ Trung Quốc và được gọi là bánh Nguyệt.
- Theo sử sách ghi chép từ thời Ân, Chu ở vùng Triết Giang đã có loại bánh kỷ niệm Thái Sư Văn
Trọng gọi là bánh Thái Sư. Bánh này có thể coi như là thuỷ tổ của bánh Trung Thu.
- Vào thời Tây Hán, Trương Thiên đi Tây Vực mang về Trung Quốc hạt Mè, hạt Hồ đào, dưa hấu
làm nguyên liệu cho bánh Nguyệt thêm dồi dào.
- Thời đó hồ đào là nguyên liệu chính của bánh Nguyệt nên còn gọi là bánh hồ đào.
- Đến thời Đường trong dân gian có những ngưòi hành nghề làm bánh, ở thành phố Trường An
có những tiệm bánh trứ danh.
- Tương truyền có một đêm Trung Thu Đường Huyền Tông và Dương Quý Phi ăn bánh hồ đào,
thuởng ngoạn trăng rằm, Đường Huyền Tông chê tên bánh Hồ nghe không hay nên đặt tên là
Bánh Nguyệt cho thơ mộng hơn, nên từ đó về sau thứ bánh này có tên là bánh Nguyệt (tên người
Trung Quốc đặt) và trở thành bánh Trung Thu khi du nhập vào Việt Nam. b. Cách làm bánh
- Bánh có hai phần: Phần áo và phần nhân.
- Áo bánh phải chọn gạo nếp vàng, vùng Trôi hoặc vùng Bắc Ninh, Bắc Giang.
- Gạo được rang rồi xay, hoặc giã nhỏ mịn, nhào với nước đường thắng ngan ngát một mùi hương
bưởi. Tất cả những công đoạn kể trên đều phải do một bàn tay thợ có “nghề” đã được “hạ sơn” đảm nhiệm.
- Người thợ không được sai sót một khâu nào. Sai một ly đi một dặm.
- Lúc ra khuôn, cái bánh hiện rõ những hoa văn chìm nổi của một bông hoa nở 8 cánh hoặc 10 cánh.
- Khuôn mặt áo bánh dẻo mịn, bánh ngọt đậm, thơm dịu. Phần nhân bánh nhất thiết phải do thợ
cả quán xuyến với những khâu quan trọng đầy bí quyết nhà nghề như: rang vừng, ủ vừng, xử lí
mứt bí khẩu, mứt sen, hạt dưa, hạnh nhân, ướp nhân, tạo hương cho nhân…
c. Các loại bánh Trung thu
- Bánh dẻo làm bằng bột nếp trắng tinh nhồi với đường với nước hoa bưởi thơm lừng, đúc trong
khuôn gỗ thường hình tròn, nhân làm bằng hột sen hay đậu xanh tán nhuyễn là chiếc bánh Trung
Thu mang sắc thái Việt Nam hơn bánh nướng.
- Theo khẩu vị Hà Nội, bánh dẻo thường ngọt sắc hơn trong Nam.
- Đường kính của bánh thường rất lớn, có thể gần bằng chiếc mâm, để thể hiện hình dáng của
vầng trăng thu lớn và trắng ngà trong biểu tượng của ý nghĩa “đoàn viên của gia đình” và nhất ià
tình yêu khắng khít vợ chồng.
- Bánh nướng Trung Thu hầu như vẫn trong bí quyết chế biến của dân Việt gốc Hoa.
- Hình dáng bánh nướng thường vuông hay tròn, thường đựng vừa khít bốn chiếc trong một cái hộp giấy vuông.
- Vỏ bánh làm bằng bột mì dậy men trộn vói trứng gà và chút rượu, nhân thì có thể thuần tuý
thường làm bằng đậu xanh, khoai môn, hay hột sen tán nhuyễn bao bọc lấy một hay hai tròng đỏ
trứng vịt muối có mùi vani hay sầu riêng hoặc là nhân thập cẩm gồm đủ thứ như dăm bông, thịt
quay, vi yến, dừa, hạt dưa, vỏ quít, ngó sen, bí đao.
- Một điểm cần biết là những chiếc bánh nướng Trung Hoa mà chúng ta quen ăn ở Việt Nam hay
mua tại những tiệm Hoa đại đa số ở hải ngoại chính là thoát thai từ kiểu thức và khẩu vị của vùng
Quảng Đông bên Trung Hoa với những đặc điểm sau: vỏ bánh có vị ngọt, bánh đúc từ khuôn gỗ,
còn về nhân thì thập cẩm bao gồm đến 200 loại vô cùng phong phú.
d. Cách thưởng thức
- Về mặt thưởng thức, bánh nướng mới ra lò ăn không ngon vì vỏ khô cứng mà phải chờ ba ngày
sau, mỡ trong lớp nhân mới rịn ra làm bánh ăn mềm và thơm ngon.
- Mặc dù người ta quảng cáo bánh có thể bảo quản lâu đến một tháng nhưng điều kiện khí hậu
bình thường thì bánh chỉ nên ăn trong vòng hai tuần là tối đa nếu không thì ngửi khét dầu và làm sình bụng. 3. Kết bài:
- Có chiếc bánh trung thu vào ngày Tết Trung thu thể hiện sự sum họp, hạnh phúc gia đình.
- Chiếc bánh dẻo tròn, gợi hình mặt trăng thể hiện sự tròn đầy, viên mãn.
Câu 6 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Để giới thiệu một tác phẩm văn học/ nghệ thuật
cũng như nắm bắt nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói hiệu quả, bạn cần lưu
ý những điều gì?
- Xác định được đặc điểm nổi bật của một tác phẩm văn học (nội dung, vị trí…).
- Tìm hiểu rõ thể loại.
- Lắng nghe và ghi chép nội dung thuyết trình.
- Trình bày và trao đổi ý kiến nếu chưa hiểu hoặc bổ sung.
Phụ lục 2. Phiếu học tập bài ôn tập
Phụ lục 3. Rubric chấm bài viết TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC (0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm) Hình thức 1 điểm 2 điểm 3 điểm (3 điểm)
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đầy đủ, Bài làm tương đối đầy trình bày cẩu thả chỉn chu đủ, chỉn chu Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận Sai kết cấu đoạn Chuẩn kết câu đoạn Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung 1 – 4 điểm 5 – 6 điểm 7 điểm (7 điểm)
Nội dung sơ sài mới Nội dung đúng, đủ và Nội dung đúng, đủ và
dừng lại ở mức độ trọng tâm trọng tâm biết và nhận diện
Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng Có ít nhất 1 – 2 ý mở nâng cao rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG