















Preview text:
lOMoAR cPSD| 22014077 lOMoAR cPSD| 22014077
các trường hợp sau: có một loại kháng nguyên A hoặc B hoặc có cả hai loại kháng
nguyên A và B hoặc không có loại kháng nguyên nào. Dựa vào sự có mặt hay không có
mặt của kháng nguyên A và B trên màng hồng cầu người ta phân hệ nhóm hồng cầu
ABO ra thành 4 nhóm là: nhóm A, nhóm B, nhóm AB, nhóm O.
Như vậy tên của nhóm máu hệ ABO chính là tên kháng nguyên trên màng hồng cầu.
2.1.1. Các kháng nguyên hệ ABO
Hệ ABO có hai kháng nguyên chính và sự có mặt của chúng quyết định tên nhóm
máu. Nhưng kháng nguyên A và B cũng có một số biến thể.
2.1.1.1. Các biến thể của kháng nguyên A
− Nhóm A1 và A2: năm 1911, người ta xác định có hai kháng nguyên A là A1 và A2.
Như vậy, thực chất có 6 nhóm là nhóm A1, nhóm A2, nhóm B, nhóm A1B, nhóm A2B,
nhóm O. Hồng cầu nhóm A phản ứng mạnh với kháng thể chống A, c n hồng cầu 1
nhóm A2 phản ứng yếu với kháng thể chống A. Người có nhóm máu A2 và A2B có thể
có kháng thể chống A1 tự nhiên nhưng tỷ lệ thấp (~ 1% với A2 và 25% với A2B) và hiệu
giá thấp nhưng khi nhận máu A1 có thể sinh kháng thể miễn dịch và gây tai biến nếu
truyền tiếp máu A1 lần sau.
− Ngoài A1 và A2, người ta cón thấy một số người có kháng nguyên A “yếu” vì hồng
cầu ngưng kết yếu với kháng thể chống A, ví dụ A3, Ax, Aend, Am.
2.1.1.2. Các biến thể của kháng nguyên B
Kháng nguyên B cũng có một số biến thể yếu như B3, Bm, Bel.
2.1.1.3. Kháng nguyên H và hệ Hh
Năm 1952, tại Bombay, Bhende phát hiện người có nhóm máu lạ là hồng cầu
không bị ngưng kết bởi kháng thể chống A,B,H, trong huyết thanh có kháng thể chống
A,B,H, làm ngưng kết hồng cầu tất cả các nhóm kể cả nhóm O.
Ngày nay, người ta biết rằng kháng nguyên H là tiền thân của kháng nguyên A và
B. Kháng nguyên H không chỉ có mặt ở hồng cầu nhóm O mà cả ở nhóm A,B,AB nên
hệ ABO c n được gọi là hệ ABH. Sự có mặt của kháng nguyên H là do hệ thống gen Hh
- là hệ thống độc lập với hệ ABO quy định. Người nhóm Bombay là người có kiểu gen
hh. Người nhóm O có chất H nhưng không có gen A và gen B nên không chuyển chất
H thành kháng nguyên A, kháng nguyên B được.
2.1.1.4. Hoạt động tổng hợp kháng nguyên trong nguyên hồng cầu
Có 3 hệ gen riêng biệt: Ii, Hh, ABO hoạt động nhịp nhàng để tổng hợp các kháng
nguyên hồng cầu. Gen ABO nằm trên cặp nhiễm sắc thể số 9. Gen O hầu như không
hoạt động, do đó không tạo được kháng nguyên trên màng hồng cầu, trong khi gen A và
Downloaded by mai hoa lý (lymaihoa28@gmail.com) lOMoAR cPSD| 22014077 lOMoAR cPSD| 22014077 lOMoAR cPSD| 22014077
+ Miễn dịch khác loài: khi tiếp xúc với các chất nguồn gốc động vật, chất tiết từ
dạ dày lợn, các huyết thanh (kháng bạch hầu, uốn ván) từ ngựa, cơ thể sẽ sinh kháng thể miễn dịch.
Các kháng thể miễn dịch (nhất là chống A) thường gặp ở người nhóm máu O,
những người này có hiệu giá kháng thể cao hơn nhiều nên nếu không cNn thận mà lấy
máu của người này truyền cho người nhóm A sẽ gây nguy hiểm. Những người nhóm O
đó được gọi là người nhóm O nguy hiểm, không thể là người cho máu phổ thông.
Các kháng thể miễn dịch khác với kháng thể tự nhiên ở chỗ có khả năng gây vỡ
hồng cầu rất mạnh, qua được màng rau thai từ tuần hoàn mẹ sang tuần hoàn thai nhi,
hoạt tính mạnh ở 37ºC; cường độ, hiệu giá và độ nhạy cao hơn nhiều, hoạt tính khuếch
tán mạnh, nếu kích thích lặp lại thì hoạt tính cao lên, nhưng nếu không bị lặp lại sẽ giảm
dần đến bị mất hẳn.
2.3. Vai tr của nhóm máu hệ ABO trong truyền máu
Hệ nhóm máu ABO có kháng thể tự nhiên trong huyết thanh nên là hệ có ý nghĩa nhất trong truyền máu.
Trước khi truyền máu từ người này cho người khác phải xác định được nhóm
máu của người cho và người nhận để sử dụng máu một cách hợp lý. Cơ sở của việc
xác định nhóm máu là dựa vào phản ứng ngưng kết hồng cầu khi kháng nguyên trên
màng hồng cầu gặp kháng thể tương ứng trong huyết thanh.
Có hai phương pháp xác định nhóm máu hệ ABO là phương pháp huyết thanh mẫu
và phương pháp hồng cầu mẫu.
Phương pháp huyết thanh mẫu: dùng huyết thanh đã biết trước kháng thể, trên cơ
sở đó để xác định kháng nguyên trên màng hồng cầu.
Phương pháp hồng cầu mẫu: dùng hồng cầu đã biết trước kháng nguyên, trên cơ
sở đó xác định kháng thể trong huyết thanh. Nguyên tắc truyền máu:
(1) Không đưa kháng nguyên vào cơ thể có kháng thể tương ứng
(2) Không đưa kháng thể vào cơ thể có kháng nguyên tương ứng lOMoAR cPSD| 22014077
Tuân theo cả 2 nguyên tắc này, Bộ Y tế quy định khi truyền chế phNm máu
toàn phần chỉ được truyền cùng nhóm hệ ABO. Ngày nay, người ta đã tách riêng được
các thành phần máu nên nếu truyền khối hồng cầu đã lấy đi hết huyết tương có thể truyền
khác nhóm mà vẫn tuân thủ 2 nguyên tắc nêu trên. Vậy có thể truyền khối hồng cầu
nhóm O cho tất cả các nhóm, truyền khối hồng cầu A, B cho người có nhóm máu AB.
Trường hợp truyền các chế phNm huyết tương thì có thể truyền huyết tương của nhóm
máu AB cho tất cả các nhóm, huyết tương nhóm A, nhóm B cho người có nhóm máu O. 3. NHÓM MÁU HỆ Rh lOMoAR cPSD| 22014077 lOMoAR cPSD| 22014077
di truyền cho con DCe/Dce thì con không có Dw. Trong thực hành truyền máu, nếu người
Dw cho máu thì coi là Rh(+), nếu nhận máu thì coi là Rh(-).
− Kháng nguyên D từng phần: người ta cho rằng kháng nguyên D có nhiều phần, có
người có đủ, có người thiếu một hoặc một số phần. Trong đó những người thiếu có thể
sinh kháng thể chống lại kháng nguyên D đầy đủ. w
− Kháng nguyên C : là sản phNm của một biến tướng của alen C và c. Khi mang
thai con có Cw, người mẹ không có Cw có thể tạo ra kháng thể chống Cw và gây thiếu máu vàng da sơ sinh.
− Kháng nguyên phức hợp: khi hai gen gần nhau có thể liên kết tạo kháng nguyên.
Ví dụ người có kiểu gen Dce có thêm kháng nguyên f, kháng nguyên này chỉ có mặt khi 2 gen c và e đi cùng nhau.
3.2. Kháng thể
− Kháng thể tự nhiên rất hiếm gặp, người ta đã gặp một số người có kháng thể IgM
chống E, hoạt động ở môi trường nước muối và nhiệt độ lạnh. Tỷ lệ kháng thể tự nhiên
chống E là rất thấp. Các kháng thể tự nhiên chống D là rất hiếm.
− Kháng thể miễn dịch được sinh ra trong những trường hợp sau:
+ Trong truyền máu: khi người có nhóm máu Rh(-) nhận máu Rh(+) hoặc các chế
phNm có chứa kháng nguyên của hệ Rh, cơ thể người bệnh sẽ bị kích thích sinh kháng thể chống Rh.
+ Trong sản khoa: khi người mẹ có nhóm máu Rh(-) mang thai con có nhóm máu
Rh(+). Lần có thai đầu tiên, nếu trước đó người mẹ chưa từng tiếp xúc với kháng nguyên
D, trong quá trình mang thai hoặc chuyển dạ, cơ thể mẹ có khả năng tiếp xúc với hồng
cầu con và bị kích thích sinh kháng thể miễn dịch chống Rh. Khi người mẹ có thai lần
thứ hai trở đi, kháng thể miễn dịch từ cơ thể mẹ qua hồ rau sang con gây ngưng kết hồng
cầu con. Tùy theo phản ứng sinh kháng thể của mẹ mà lượng kháng thể có nhiều hay ít
sẽ gây phản ứng ở thai nhi nặng hay nhẹ và biểu hiện lâm sàng bằng một trong các tình
trạng: sảy thai, chết lưu, đẻ non, con sau ra đời yếu và huyết tán bệnh lý, có thể tử vong,…
3.3. Vai tr của nhóm máu Rh trong truyền máu
Hiện nay trên thế giới, việc định nhóm máu hệ Rh là bắt buộc trước khi truyền
máu. Ở Việt Nam, mặc dù tỷ lệ Rh(-) là rất thấp nhưng cũng đã có nhiều tai biến liên
quan đến kháng nguyên này. Do đó, Bộ Y tế quy định phải định nhóm máu Rh(D) khi cấp phát máu.
Các kháng nguyên khác cũng có thể tạo ra kháng thể miễn dịch do vậy khi truyền
máu cho những người có tiền sử nhận máu nhiều lần, phụ nữ sinh đẻ nhiều lần cần lưu
ý sàng lọc và phát hiện kháng thể bất thường bằng cách dung panel hồng cầu có đầy đủ
kháng nguyên của hệ này. lOMoAR cPSD| 22014077
4. MỘT SỐ HỆ NHÓM MÁU KHÁC
4.1. Hệ thống nhóm máu Kell
Hệ Kell là một hệ thống nhóm máu phức tạp, được Coombs và cộng sự phát hiện
năm 1946 ở một sản phụ sinh con bị vàng da.
4.1.1. Kháng nguyên
Hệ thống Kell có rất nhiều kháng nguyên, những kháng nguyên này chỉ có mặt trên bề mặt hồng cầu.
− Kháng nguyên K và k: là hai kháng nguyên có hai alen K và k cùng trội thể hiện, tần suất gen k rất cao. a b c
− Kháng nguyên Kp và Kp , Kp : là 3 kháng nguyên do các gen cùng ở một locus
(các alen), trong đó Kpb phổ biến nhất (≈ 98% ở người da trắng và gần 100% ở người da
đen), Kpa chiếm khoảng 2% ở người da trắng, Kpc vô cùng hiếm.
− Cho đến nay người ta đã phát hiện được 25 kháng nguyên khác của hệ Kell.
− Kháng nguyên hệ Kell chỉ có trên bề mặt hồng cầu và phát triển tốt ngay sau khi sinh.
4.1.2. Kháng thể
− Kháng thể tự nhiên chống K, k đã được phát hiện tuy nhiên rất hiếm gặp.
− Kháng thể miễn dịch chống K rất thường gặp (chỉ sau ABO và Rh).
Kháng thể miễn dịch chống K, k đã được khẳng định có liên quan đến các trường
hợp tai biến truyền máu và là nguyên nhân gây vàng da tan máu ở trẻ sơ sinh do bất đồng
nhóm máu mẹ con. Kháng thể của hệ Kell có bản chất là IgG có thể lọt qua hàng rào rau thai.
4.2. Hệ thống nhóm máu Kidd
Nhóm máu hệ Kidd được phát hiện năm 1951.
4.2.1. Kháng nguyên
Kháng nguyên của hệ Kidd là Jka và Jkb, Jk3 các kháng nguyên này thường không
gây miễn dịch mạnh, hoạt động tốt ngay sau khi sinh, kháng nguyên Jk3 là kháng nguyên
có tần suất xuất hiện cao.
4.2.2. Kháng thể
Hầu hết là kháng thể miễn dịch và hết khi không c n kích thích kháng nguyên, phát
hiện bằng nghiệm pháp Coombs gián tiếp, có thể là nguyên nhân gây tan máu trong
truyền máu không phù hợp Kidd nhưng thường xảy ra muộn.
4.3. Hệ thống nhóm máu Duffy lOMoAR cPSD| 22014077
4.3.1. Kháng nguyên
− Năm 1950, kháng nguyên đầu tiên của hệ Duffy là Fya đã được Cusbush và cộng
sự phát hiện, một năm sau Ikin đã phát hiện ra kháng nguyên Fyb, sau đó 4 kháng nguyên
khác tiếp tục được phát hiện là Fy3, Fy4, Fy5, Fy6.
− Các kháng nguyên hệ Duffy thường xuất hiện sớm và phát triển ngay sau khi sinh,
rất dễ bị phá hủy bởi enzym.
4.3.2. Kháng thể a b
− Kháng thể chống Fy và chống Fy là kháng thể miễn dịch có bản chất là IgG, hoạt
động tốt nhất ở điều kiện kháng globulin người, thường hay kết hợp với các kháng thể
của các hệ nhóm máu khác và có thể gây tai biến truyền máu muộn và gây bệnh vàng da tan máu ở trẻ sơ sinh.
− Phát hiện kháng thể chống Fya và Fyb bằng nghiệm pháp Coombs.
4.4. Hệ thống nhóm máu MNSs
4.4.1. Kháng nguyên
Hệ thống nhóm máu MNSs khá phức tạp, chỉ đứng sau hệ thống nhóm máu Rh.
Hệ thống nhóm máu MNSs được Lansteiner phát hiện năm 1927 bao gồm 40 kháng
nguyên khác nhau như M, N, S, s, U, Mia...
Kháng nguyên hệ MNSs thường xuất hiện sớm ngay sau khi sinh và dễ dàng bị
phá hủy hoặc được lấy đi bởi enzym.
4.4.2. Kháng thể
− Kháng thể chống M có thể là IgM hoặc IgG và có thể gây tan máu tuy nhiên rất hiếm.
− Kháng thể chống N chỉ gặp ở người S-, s- nên rất hiếm gặp.
− Kháng thể chống S rất thường gặp ở người truyền máu nhiều lần, có thể gây phản
ứng và gây tan máu ở trẻ sơ sinh.
− Kháng thể chống s rất hiếm gặp.
4.5. Hệ thống Lewis
4.5.1. Kháng nguyên: Lea, Leb.
4.5.2. Kháng thể
Kháng thể chống Lea, Leb là thường kháng thể tự nhiên IgM, hoạt động ở 37oC,
thường phải dùng nghiệm pháp Coombs gián tiếp để phát hiện. 4.6. Hệ thống P lOMoAR cPSD| 22014077
4.6.1. Kháng nguyên
Hệ thống nhóm máu P được Landsteiner và Levine mô tả từ 1927, được đặc trưng
bởi ba kháng nguyên P1, P, và Pk.
4.6.2. Kháng thể
− Ngoài kháng thể chống P, P1, Pk người ta c n gặp kháng thể chống PP1k phản
ứng với hồng cầu có ít nhất một trong các kháng nguyên P1, P, và Pk.
− Kháng thể chống P1 thường gặp ở người P2, là IgM hoạt động ở nhiệt độ lạnh.
Kháng thể chống P có thể gặp ở người nhóm máu Pk mặc dù hiếm gặp nhưng cũng có thể gây tan máu mạnh.
4.7. Hệ thống nhóm máu Ii
4.7.1. Kháng nguyên
− Hệ thống nhóm máu Ii gồm hai kháng nguyên chính là I và i.
− Đặc điểm của hệ thống Ii là sự thay đổi kháng nguyên trong quá trình phát triển
cá thể. Lúc mới sinh, hồng cầu trẻ sơ sinh có kháng nguyên i, kháng nguyên i giảm dần
và kháng nguyên I tăng dần đến 18 tuổi thì hồng cầu mang kháng nguyên I và kháng
nguyên I tồn tại suốt đời.
− Người nhóm i là người đến tuổi trưởng thành mà hồng cầu không có hoặc có rất
ít kháng nguyên I. Tỷ lệ kháng nguyên i rất hiếm gặp.
− Cho đến nay người ta thường gặp những người I-, i- gọi là người không có nhóm Ii.
4.7.2. Kháng thể
− Kháng thể chống I là IgM, gặp hầu hết ở người nhóm i, không có vai tr trong tan máu ở trẻ sơ sinh.
− Kháng thể tự miễn chống I là kháng thể phổ biến nhất gây ra thiếu máu tan máu
tự miễn, là kháng thế kết hợp bổ thể.
− Kháng thể chống i thường là IgM, cũng có thể là IgG, có thể gây tan máu ở trẻ sơ sinh. LƯỢNG GIÁ
Câu 1: Người nhóm máu A trên màng hồng cầu có kháng nguyên nào? A. KN A B. KN B C. KN O D. KN A và KN B lOMoAR cPSD| 22014077
Câu 2: Kháng nguyên A và B của hệ nhóm máu ABO trong nước bọt chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm? A. 20 B. 40 C. 60 D. 80
Câu 3: Người Rh (+) có kháng nguyên nào trên màng hồng cầu? A. C B. D C. c D. d
Câu 4: Kháng thể của hệ nhóm máu Rh được sinh ra trong trường hợp nào?
A. Truyền máu của người Rh(-) cho người Rh(+)
B. Truyền máu của người Rh(+) cho người Rh(+)
C. Mẹ có nhóm máu Rh(+) mang thai con Rh(-)
D. Mẹ có nhóm máu Rh(-) mang thai con Rh(+) 251
Module Huyết học 2019 -2020
NHÓM MÁU VÀ ỨNG DỤNG I. Tổng quan
Trên màng hồng cầu người, người ta phát hiện ra có nhiều loại kháng nguyên
khác nhau, có tới trên 30 loại kháng nguyên thường gặp và hàng trăm kháng nguyên
ít gặp. Các kháng nguyên được xếp thành các hệ thống và được gọi là hệ nhóm hồng
cầu người, trong đó hai hệ có vai tr quan trọng nhất là hệ ABO và hệ Rh.
Sau khi học xong bài này sinh viên sẽ biết được đặc điểm kháng nguyên, kháng
thể của hệ nhóm máu ABO, Rh và vai tr của hai hệ nhóm máu này, từ đó có kiến thức
học phần truyền máu lâm sàng.
II. Các bước cần chuẩn bị lOMoAR cPSD| 22014077
- Bước 1: Đọc tài liệu ở mục III
- Bước 2: Đọc các thuật ngữ trong bài theo mục IV
- Bước 3: Trả lời các câu hỏi trong mục V
- Bước 4: Ghi lại các câu ở mục V chưa trả lời được và những thắc mắc trong nội dung bài
- Bước 5: Hoàn thành bài tập ở mục VI III. Tài liệu học tập
1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình ( 2014), Giáo trình Sinh lý học, NXB Giáo
dục Việt Nam, trang 84- 87
2. Bộ Y Tế (2011) , Bài giảng Sinh lý học , nhà xuất bản Y học, trang 111- 116.
3. Trường đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Bài giảng Sinh lý học
, nhà xuất bản Y học, trang 41- 46.
IV. Các thuật ngữ cần nắm
1. Nhóm hồng cầu hệ ABO 2. Nhóm hồng cầu hệ Rh 3. Kháng thể tự nhiên 4. Kháng thể miễn dịch
5. Kháng nguyên – kháng thể tương ứng
V. Các câu hỏi tự lượng giá
1. Trình bày đặc điểm kháng nguyên của hệ nhóm máu ABO ?
2. Kháng thể của hệ nhóm máu ABO có đặc điểm gì, có gì khác biệt so với kiến
thức đã được học về KT?
3. Kháng nguyên của hệ nhóm máu Rh có đặc điểm gì?
4. Kháng thể của hệ nhóm máu Rh có đặc điểm gì, được tạo ra trong những trường hợp nào?
5. So sánh về đặc điểm kháng thể của hệ nhóm máu ABO và Rh?
6. Cơ sở để phân loại nhóm hồng cầu là gì?
7. Trình bày nguyên tắc truyền máu và vẽ sơ đồ truyền máu?
VI. Bài tập/tình huống cần chuẩn bị
1. Bài tập tình huống: minicase
Một cặp vợ chồng đề nghị xét nghiệm nhóm máu cho người con 2 tuổi của
mình (bố nhóm máu AB, Rh (-); mẹ nhóm máu B, Rh (-). Kết quả xét nghiệm ngưng
kết hồng cầu của đứa trẻ được thể hiện ở bên dưới.
Huyết thanh mẫu hệ ABOanti- Aanti- Banti- A, anti- B (++++)(++++) (++++)
Hồng cầu mẫu hệ ABOHồng cầu mẫu AHồng cầu mẫu B (-) (-)
Huyết thanh mẫu hệ Rhanti- D lOMoAR cPSD| 22014077 (-)
Câu hỏi thảo luận :
Đứa trẻ này được xác định là nhóm máu gì? Giải thích tạo sao?
MỘT SỐ SLIDES QUAN TRỌNG lOMoAR cPSD| 22014077 3