










Preview text:
lOMoAR cPSD| 58504431
BÀI 2 NGÔN NGỮ LÀ MỘT HỆ THỐNG TÍN HIỆU
I. BẢN CHẤT TÍN HIỆU CỦA NGÔN NGỮ
1. Khái niệm tín hiệu
1.1. Định nghĩa tín hiệu
Ví dụ: để báo giờ học, người ta có thể dùng tiếng chuông. Tiếng chuông là yếu tố vật
chất mà ta có thể cảm nhận được bằng thính giác. Nghe đúng tiếng chuông (3 tiếng chẳng hạn)
là sinh viên biết giờ vào lớp. Tiếng chuông và giờ học là hai sự vật khác nhau nhưng tiếng
chuông đã được dùng để báo giờ học. Vì vậy, tiếng chuông chính là một tín hiệu.
Vậy tín hiệu là gì? Tín hiệu là một sự vật (hoặc một thuộc tính vật chất, một hiện tượng)
kích thích vào giác quan con người, làm cho con người tri giác được và lí giải, suy diễn tới
một cái gì đó ngoài sự vật đó.
Định nghĩa trên cho thấy, một vật muốn là tín hiệu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: -
Phải là một dạng vật chất (con người cảm nhận được bằng các giác quan) -
Phải gợi ra một cái gì đó không phải là thuộc tính, bản chất, chức năng tự nhiên
củanó. Ví dụ một cái khăn mùi xoa, tức đáp ứng được yêu cầu thứ nhất, nhưng nếu nó dùng
để lau mặt, lau tay (chức năng của khăn) thì nó không mang bản chất tín hiệu, nhưng nếu có
hai hoặc hơn hai bạn nào đó quy ước với nhau rằng: khi nào tớ treo khăn trên cửa sổ là khi đó
tớ bận không ra chơi được, chẳng hạn, thì khi đó khăn mùi xoa được dùng như một tín hiệu.
Hai mặt của tín hiệu như vậy được gọi là cái biểu đạt (CBĐ) và cái được biểu đạt
(CĐBĐ). CBĐ luôn luôn là yếu tố vật chất, CĐBĐ thuộc phạm trù tinh thần. -
Mối quan hệ giữa hai mặt trên đây phải được con người nhận thức như là hai mặtcủa tín hiệu. -
Một vật nào đó chỉ trở thành tín hiệu khi nó nằm trong một hệ thống nhất định.
Khikhông nằm trong hệ thống đó, vật ấy có thể không còn là tín hiệu nữa. Ví dụ : cái đèn đỏ
khi nằm trong hệ thống đèn giao thông thì nó có giá trị là một tín hiệu, khi nó nằm trong chùm
đèn trang trí thì không còn là tín hiệu nữa. lOMoAR cPSD| 58504431
1.2 Phân loại tín hiệu NHÓM 1
Việc phân loại tín hiệu có thể dựa theo những tiêu chí khác nhau. -
Căn cứ vào đặc điểm vật lí của CBĐ trong tín hiệu thì ta có tín hiệu thị giác, tín
hiệu thính giác, tín hiệu xúc giác, vị giác… -
Căn cứ vào nguồn gốc, có thể phân biệt tín hiệu tự nhiên và tín hiệu nhân tạo. +
Tín hiệu tự nhiên là tín hiệu mà quan hệ giữa hai mặt có tính tự nhiên, tất yếu. Ví dụ: mây
đen dày đặc báo hiệu có mưa.
+ Tín hiệu nhân tạo là những tín hiệu mà quan hệ giữa hai mặt là do con người quy
ước. Ví dụ : tấm bản đồ Việt Nam được dùng để biểu hiện cho lãnh thổ, cho đất nước Việt Nam.
- Căn cứ vào tính chất của mối quan hệ giữa hai mặt của tín hiệu mà phân biệt :
+ Các dấu hiệu: đó là những tín hiệu mà CBĐ của nó thực chất là một bộ phận hoặc
một thuộc tính cấu thành của CĐBĐ. Ví dụ: dấu chân người trên cát.
+ Các hình hiệu: là những tín hiệu được tạo ra theo kiểu mô phỏng, lấy cái này biểu
đạt cho cái kia. Ví dụ: bức vẽ chân dung một ai đó và bản thân người đó; trong ngôn ngữ lớp
từ tượng thanh cũng có tính chất hình hiệu.
+ Các ước hiệu : là những tín hiệu mà mối quan hệ giữa hai mặt là hoàn toàn do con
người quy ước, thỏa thuận. Ví dụ: đèn giao thông, tiếng kẻng báo giờ học.
Tuyệt đại đa số các tín hiệu ngôn ngữ là các ước hiệu.
2. Đặc trưng cơ bản của tín hiệu ngôn ngữ
Tín hiệu ngôn ngữ mang những đặc điểm bản chất của tín hiệu nói chung đồng thời có
những đặc trưng khác biệt.
2.1 Đặc trưng chung
- Như mọi tín hiệu khác, tín hiệu ngôn ngữ có tính hai mặt: mặt biểu đạt (còn lại gọi là
mặt biểu hiện - hình thức) và mặt được biểu đạt (mặt được biểu hiện - nội dung). Mặt biểu
đạt là hình thức, thuộc tính vật chất bên ngoài của tín hiệu, ví dụ các màu đỏ, vàng, xanh của
đèn giao thông; âm thanh của tiếng chuông, trống báo giờ học v.v... Mặt được biểu đạt là nội
dung mà tín hiệu biểu thị, ví dụ như yêu cầu dừng lại, chuẩn bị và được đi mà các màu đỏ, lOMoAR cPSD| 58504431 MẶT BIỂU ĐẠT hình thức
vàng, xanh của hệ thống đèn
giao thông biểu thị; hoặc nội dung
bắt đầu hay kết thúc giờ học MẶT ĐƯỢC BIỂU
của tiếng chuông, trống… nội dung ĐẠT
Đối với tín hiệu ngôn ngữ: mặt biểu đạt của tín hiệu ngôn ngữ là âm thanh mà con
người có thể nghe được (hoặc nhìn thấy khi viết), còn mặt được biểu đạt là nội dung ý nghĩa.
Hai mặt của tín hiệu luôn gắn bó khăng khít với nhau như hai mặt của một tờ giấy.
Ví dụ, chúng ta có từ bàn, quan hệ giữa các mặt biểu đạt và được biểu đạt của từ bàn
có thể được trình bày một cách đơn giản như sau:
Mặt biểu đạt (hình thức âm thanh): BÀN
Mặt được biểu đạt (nội dung ý nghĩa): đồ
dùng có mặt phẳng được kê cao hơn mặt
nền bằng chân, thường làm bằng gỗ hoặc
bằng sắt để đặt đồ ăn hoặc để làm việc.
2.2. Đặc trưng cơ bản của tín hiệu ngôn ngữ
Tính võ đoán: (NHÓM 2) Mối quan hệ giữa hai mặt của tín hiệu không phải là mối
quan hệ có lí do, có tính tất yếu, mà là mối quan hệ do con người thỏa thuận, quy ước với
nhau. Mối quan hệ này khiến ta không thể giải thích được vì sao một âm thanh lại được dùng
để biểu hiện một ý nghĩa nào đó. Chẳng hạn, không thể giải thích vì sao trong tiếng Việt ‘hoạt
động dời chỗ bằng chân với tốc độ bình thường’ lại gọi là đi.
Tuy vậy, trong ngôn ngữ có thể có một số tín hiệu có tính võ đoán thấp hơn, nghĩa là
quan hệ giữa âm thanh và ý nghĩa của tín hiệu có một phần lí do nào đó. Đó là các trường hợp sau : -
Từ tượng thanh, ví dụ : meo meo, đùng đoàng, róc rách… -
Thán từ : ái, ối, ôi… -
Các từ được cấu tạo phái sinh. Ví dụ: xe và đạp là võ đoán, nhưng khi
ghép chúng lại với nhau để tạo nên từ xe đạp thì từ này tính có lí do rất rõ. -
Các nghĩa phái sinh (nghĩa chuyển), ví dụ : lá cây, lá gan, lá thư… - Tên riêng lOMoAR cPSD| 58504431
Tuy có những trường hợp trên đây nhưng nguyên lí về tính võ đoán của tín hiệu ngôn
ngữ vẫn là nguyên lí cơ bản, giúp bảo vệ sự ổn định của ngôn ngữ, chống lại các sự xâm nhập
nhằm làm thay đổi nó. Đồng thời, đó là điều kiện để diễn ra sự biến đổi trong quan hệ giữa
hai mặt CBĐ và CĐBĐ của tín hiệu ngôn ngữ.
Trong Tính hình tuyến của các tín hiệu ngôn ngữ. NHÓM 3 thực tế sử dụng, các âm
thanh ngôn ngữ diễn ra lần lượt, kế tiếp nhau trong thời gian. Nói cách khác, các tín hiệu ngôn
ngữ có tính hình tuyến. Khi sử dụng, các tín hiệu ngôn ngữ xuất hiện lần lượt, cái này tiếp nối
sau cái kia, làm thành một chuỗi. Tính hình tuyến của các tín hiệu ngôn ngữ thể hiện rõ, khi
chúng ta ghi lại chúng bằng chữ viết (dùng tuyến không gian của tín hiệu văn tự thay thế cho
sự kế tiếp trong thời gian). Ví dụ: Chào - bác - ạ. , tôi đánh nó # nó đánh tôi
Tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ. NHÓM 4 Khác với các tín hiệu khác (mỗi hình
thức tín hiệu thường chỉ biểu thị một nội dung), các tín hiệu của ngôn ngữ có tính đa trị. Nghĩa
là, có thể có các trường hợp: -
Một tín hiệu ngôn ngữ biểu thị nhiều nội dung khác nhau, như trường hợp các
từnhiều nghĩa, các từ đồng âm; -
Nhiều tín hiệu ngôn ngữ biểu thị một nội dung, như trường hợp các từ đồng nghĩa; -
Nội dung của mỗi tín hiệu ngôn ngữ, ngoài phần hiện thực khách quan, còn có
thểgợi ra những tình cảm, cảm xúc, thái độ, cách đánh giá... đối với sự vật, hiện tượng (gọi là
phần nghĩa biểu cảm). Ví dụ, xét các tín hiệu đồng nghĩa sau: chết, hi sinh, từ trần, ngoẻo,
toi... các tín hiệu này, tuy cùng chỉ một trạng thái (mất khả năng sống, không còn biểu hiện
của sự sống), nhưng giữa chúng có sự khác nhau về phần tình cảm, cách đánh giá của con người.
Tính năng sản. nhóm 5
Các tín hiệu ngôn ngữ luôn tiềm tàng những khả năng sản
sinh ra các tín hiệu mới từ những tín hiệu ban đầu. Ví dụ :
Lá lá gan, lá thư, lá cờ, lá bài, lá phiếu,…
Xe + đạp xe đạp xe (đạp) mi ni, xe (đạp) mi pha, xe (đạp) phượng hoàng, xe
(đạp) ét ka, xe đạp điện,… xe (đạp) mi ni Nhật, xe (đạp) mi ni Tàu… lOMoAR cPSD| 58504431
Tính phức tạp, nhiều tầng bậc. Trước hết, hệ thống ngôn ngữ bao gồm số lượng đơn
vị rất lớn, khó có thể thống kê hết số lượng từ, số lượng câu trong một ngôn ngữ. Mặt khác,
bên cạnh các tín hiệu đồng loại còn tồn tại các đơn vị khác loại, đó là các đơn vị của ngôn
ngữ thuộc nhiều cấp độ khác nhau có quan hệ cấp bậc (tức các đơn vị bậc thấp nằm trong
những đơn vị bậc cao, những đơn vị bậc cao bao hàm những đơn vị bậc thấp). Do vậy, hệ
thống ngôn ngữ là hệ thống của các hệ thống (hệ thống âm vị, hình vị, từ, câu…)
Tính độc lập tương đối của các tín hiệu ngôn ngữ. Các tín hiệu khác có thể bị thay
đổi bởi ý chí của con người, chẳng hạn, do một yêu cầu nào đó để biểu thị sự dừng lại, con
người có thể dùng một màu đen để thay thế màu đỏ hiện nay, trong khi đó, các tín hiệu ngôn
ngữ có tính độc lập tương đối. Ta không thể ngày một ngày hai thay đổi tên gọi của một sự
vật bằng một tên gọi khác.
II. TỔ CHỨC HỆ THỐNG CỦA NGÔN NGỮ
1. Khái niệm hệ thống (nhóm 6)
1.1. Hệ thống là một tổng thể các yếu tố có quan hệ qua lại, quy định lẫn nhau.
Ví dụ : hệ thống đèn giao thông, hệ thống tuần hoàn trong cơ thể người, hệ thống hành chính,…
Định nghĩa này cho thấy, muốn là hệ thống, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Điều kiện cần: Phải là tập hợp các yếu tố.
- Điều kiện đủ: Các yếu tố không phải đứng rời rạc, riêng rẽ mà phải được tổ chức
chặt chẽ, sắp xếp theo một trật tự nhất định, có quan hệ qua lại, quy định lẫn nhau.
Ví dụ, các dãy bàn ghế kê trong lớp thỏa mãn điều kiện thứ nhất của tín hiệu nhưng
giữa những cái bàn không hề có mối quan hệ nào, do vậy chúng không tạo thành hệ thống.
Ngược lại hệ thống đèn đường giao thông gồm ba màu: đỏ, vàng, xanh được tổ chức, sắp xếp
theo những quan hệ nhất định, nếu thay đổi thì hệ thống cũng bị thay đổi, ta nói, các tín hiệu
giao thông tạo thành hệ thống. 1.2
Trong hệ thống, yếu tố là phần tử tạo nên hệ thống. Có những hệ thống
bao gồm nhiều yếu tố. Trong những hệ thống lớn lại có thể có nhiều hệ thống nhỏ, mỗi
hệ thống nhỏ là một yếu tố trực tiếp tạo nên hệ thống lớn. Nói cách khác trong một hệ
thống lớn bao hàm nhiều cấp độ tổ chức. Một phần tử nào đó vừa có thể là yếu tố tạo
nên hệ thống lớn hơn, vừa có thể là một hệ thống nhỏ bao gồm nhiều yếu tố nhỏ hơn. lOMoAR cPSD| 58504431
Ví dụ : Hệ thống tổ chức hành chính: quốc gia - tỉnh - huyện - thôn - xã - xóm
Xét cấp độ huyện: huyện vừa là một yếu tố tạo nên hệ thống hành chính tỉnh, lại vừa
là một hệ thống bao gồm những yếu tố nhỏ hơn, đó là các xã. 1.3
Quan hệ giữa các yếu tố tạo thành cấu trúc (kết cấu) của hệ thống. Cấu
trúc của hệ thống chính là mạng lưới các mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống
đó. Cấu trúc này luôn tồn tại trong một hệ thống nhất định và là cấu trúc của một hệ
thống nhất định. Người ta có thể hiện thực hóa cấu trúc của hệ thống bằng sơ đồ, mô hình, bảng biểu. 1.4
Tính đa hệ thống của yếu tố. Các yếu tố tồn tại trong hệ thống luôn bị
chi phối bởi những mối quan hệ nhất định. Một yếu tố nào đó có thể tồn tại với nhiều
thuộc tính khác nhau và tuỳ theo các thuộc tính đó mà có thể tham gia vào nhiều hệ
thống khác nhau. Ví dụ, một người khi ở nhà thì có tư cách là con, là cha, ông, là anh,
em... tuỳ trong mối quan hệ với ai - bố, con, cháu hay em, anh... và cũng người đó khi
tham gia vào các hệ thống xã hội thì lại có những tư cách khác nhau như: thủ trưởng, nhân viên v.v... 1.5
Chức năng và giá trị của yếu tố trong hệ thống. Nằm trong một hệ
thống, các yếu tố luôn luôn có một giá trị nhất định. Giá trị của mỗi yếu tố được xác
định trong một hệ thống nhất định và là giá trị trong hệ thống ấy. Nếu cũng yếu tố ấy
nhưng nằm trong hệ thống khác thì sẽ có giá trị khác.
Ví dụ trong hệ thống gia đình: Một cá nhân X có thể trong quan hệ với Y là bố, nhưng
trong quan hệ với Z là con, với K là cháu, với H là ông v.v...
Giá trị của mỗi yếu tố trong hệ thống vừa được xác định bởi những thuộc tính của bản
thân yếu tố đó, vừa được quy định bởi mối tương quan với các yếu tố khác trong hệ thống.
Tóm lại, hệ thống với tư cách là một tổng thể khác với tập hợp ngẫu nhiên các yếu tố.
Một mặt, hệ thống không đơn thuần là tổng các yếu tố, bởi các yếu tố trong hệ thống không
phân bổ cạnh nhau mà nằm trong các quan hệ phụ thuộc và đối lập rất đa dạng. Mặt khác, các
yếu tố với tư cách là thành viên của hệ thống không giống với các yếu tố được tách riêng rẽ,
mặc dù chúng có thể giống nhau về hình thức vật chất. Trong hệ thống, mỗi yếu tố bên cạnh lOMoAR cPSD| 58504431
những thuộc tính của mình, còn được bổ sung các giá trị có được do quan hệ với các yếu tố khác.
2. Hệ thống và cấu trúc của ngôn ngữ.
2.1. Các đơn vị của ngôn ngữ (NHÓM 1) a. Âm vị
Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà ta có thể phân tách ra được trong lời nói. Ví dụ :
tổ hợp âm thanh bàn mà ta nghe được có thể phân tách thành ba âm vị /b/, /a/, /n/ mà không
thể phân tách nhỏ hơn được nữa. -
Chức năng cơ bản của âm vị : tạo vỏ âm thanh cho những đơn vị lớn hơn và phân biệt nghĩa. -
Toàn bộ các âm vị của một ngôn ngữ tạo nên hệ thống âm vị. Hệ thống
này là mộtcấp độ trong hệ thống ngôn ngữ - cấp độ âm vị. Đến lượt mình, hệ thống âm
vị lại bao gồm nhiều hệ thống bộ phận. Trước hết, có thể phân tách thành hai hệ thống
: âm vị đoạn tính và âm vị siêu đoạn tính. Âm vị đoạn tính lại được tách thành âm vị
nguyên âm và âm vị phụ âm. Mỗi hệ thống đó lại bao gồm một số hệ thống nhỏ căn cứ
vào những nét khu biệt của âm vị. b. Hình vị -
Hình vị là một chuỗi kết hợp gồm một hoặc nhiều âm vị, hình vị là đơn
vị nhỏ nhấtmang nghĩa dùng để cấu tạo từ và biến đổi từ.
Ví dụ : mỗi từ sau đây đều gồm hai hình vị : Tổ quốc, xe đạp, làm lụng… -
Chức năng của hình vị là chức năng cấu tạo từ hoặc biến đổi từ trong các
ngôn ngữbiến hình. Ví dụ:
+ Từ các hình vị: teach và er cấu tạo nên từ teacher (giáo viên) trong tiếng Anh.
+ Từ các hình vị: quốc và gia cấu tạo nên từ quốc gia trong tiếng Việt.
Trong các ngôn ngữ biến hình (như tiếng Nga, Anh, Pháp...) hình vị còn có chức năng ngữ pháp. Ví dụ:
+ Từ các hình vị: dom và a tạo nên dạng thức doma (nhà - cách hai số ít) trong tiếng Nga.
+ Từ các hình vị: play và ed tạo nên dạng thức played (chơi - thời quá khứ của động
từ) trong tiếng Anh v.v... lOMoAR cPSD| 58504431
Toàn bộ các hình vị tạo nên một hệ thống và một cấp độ - cấp độ hình vị. Hệ thống hình
vị của mỗi ngôn ngữ có số lượng yếu tố lớn hơn hệ thống âm vị (hàng ngàn đơn vị).
Song hệ thống này lại được chia tách thành nhiều hệ thống nhỏ hơn. c. Từ
- Từ là một chuỗi kết hợp gồm một hoặc nhiều hình vị, từ là đơn vị độc lập có
nghĩavà (hoặc) có chức năng ngữ pháp (khác với hình vị là đơn vị có nghĩa nhưng không
độc lập, hình vị luôn tồn tại trong từ).
- Chức năng của từ là chức năng gọi tên các sự vật, hiện tượng trong thực tế
(địnhdanh) và dùng để tạo câu. Từ là đơn vị có nghĩa nhỏ nhất cấu tạo nên câu. Nghĩa là
không có đơn vị nào nhỏ hơn từ có nghĩa mà có thể dùng trực tiếp để tạo nên câu.
- Hệ thống từ vựng lại bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn, vì từ có nhiều bình diện.
+ Xét về mặt cấu tạo: từ đơn, từ láy, từ ghép
+ Xét về đặc điểm ngữ pháp: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ…
+ Xét về ngữ nghĩa: từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, trường
nghĩa + Xét về phạm vi sử dụng: từ toàn dân, từ địa phương,… d. Câu:
- Là một chuỗi kết hợp gồm một hoặc nhiều từ.
- Chức năng của câu là chức năng thông báo. Câu là đơn vị thông báo nhỏ nhất.
- Câu là đơn vị không có sẵn trong hệ thống ngôn ngữ mà nó được tạo ra từ hoạt
độnggiao tiếp cụ thể, vì thế câu có số lượng vô hạn. Tuy vậy, chúng vẫn nằm trong những hệ thống nhất định.
Xét về cấu tạo: câu đơn, câu ghép, câu phức
Xét theo mục đích phát ngôn: câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, e. Văn bản
Văn bản là đơn vị ngôn ngữ thực hiện chức năng thông báo trọn vẹn. Chúng có số lượng vô hạn.
2.2. Các quan hệ chủ yếu
Như trên đã giới thiệu, ngôn ngữ có năm đơn vị cơ bản: âm vị, hình vị, từ, câu, văn bản.
Mỗi đơn vị này lại là một tiểu hệ thống bao gồm những đơn vị cùng loại và được đặc trưng lOMoAR cPSD| 58504431
bởi cấu trúc riêng. Do vậy, có thể thấy ngôn ngữ là một hệ thống hết sức phức tạp. Nó là hệ
thống của các hệ thống.
Các quan hệ thường gặp trong ngôn ngữ là:
a. Quan hệ đồng nhất và đối lập (NHÓM 2) -
Quan hệ đồng nhất là quan hệ giống nhau giữa các yếu tố (đơn vị) ngôn ngữ về
mộtphương diện nào đó. Sự giống nhau đó là cơ sở để tập hợp các yếu tố vào cùng một loại,
một hệ thống nhỏ hơn. Ví dụ :
+ Các yếu tố /a/, /i/, /e/, /... đều đồng nhất với nhau là các đơn vị ngữ âm nhỏ nhất và
đồng nhất ở các chức năng khu biệt nghĩa, nên chúng được gọi chung là các âm vị.
+ Các từ lênh khênh, lim dim… đồng nhất với nhau về cấu tạo: chúng đều là từ láy vần
+ Các từ nấu, nướng, kho, luộc, xào, ninh, hấp… đồng nhất với nhau về nghĩa: chỉ hoạt động làm chín thức ăn -
Quan hệ đối lập là quan hệ giữa các yếu tố khác biệt nhau về một phương diện
nàođó. Sự khác biệt trên cùng một phương diện, một tiêu chí tạo nên sự đối lập. Ví dụ :
Nguyên âm /a/ và /i/ đối lập nhau về độ mở : /a/ độ mở miệng rộng ; /i/ độ mở miệng hẹp
b. Quan hệ thứ bậc (còn gọi là quan hệ cấp độ). NHÓM 3 -
Quan hệ thứ bậc thể hiện ra ở hai bình diện là quan hệ nằm trong và quan hệ
baohàm. Phân tích các đơn vị ngôn ngữ ta thấy giữa các đơn vị này có sự sắp xếp theo tôn ti,
trật tự. Các đơn vị cấp thấp nằm trong các đơn vị cấp trên, các đơn vị cấp trên bao hàm các
đơn vị cấp dưới. Âm vị nằm trong hình vị, hình vị nằm trong từ, từ nằm trong câu; và ngược
lại, câu bao gồm từ, từ bao gồm hình vị, hình vị bao gồm âm vị.
Phân tích một câu để thấy rõ điều đó: Nó đi học bằng xe đạp.
Câu Nó đi học bằng xe đạp bao gồm năm từ: nó, đi, học, bằng, xe đạp. Mỗi từ nó, đi,
học, bằng có cấu tạo gồm một hình vị, riêng từ xe đạp có cấu tạo gồm hai hình vị xe và đạp.
Các hình vị này lại được tạo nên từ các âm vị: /n/, / / /d/, /i/, /h/, v.v...ɔ
c. Quan hệ tuyến tính ( còn gọi là quan hệ ngang, quan hệ ngữ đoạn). -
Quan hệ tuyến tính là quan hệ giữa các yếu tố ngôn ngữ khi chúng xuất hiện lần
lượt, kế tiếp nhau trên tuyến thời gian. lOMoAR cPSD| 58504431 -
Là quan hệ giữa các đơn vị cùng loại (âm vị với âm vị, hình vị với hình vị, từ vớitừ...). Ví dụ:
Trong câu: Nó đi học bằng xe đạp. Các âm vị /n/, / / /d/, /i/, /h/, /k /, v.v... có quan hệɔ
tuyến tính với nhau. Các hình vị xe và đạp có quan hệ tuyến tính với nhau. Các từ nó, đi, học,
bằng, xe đạp có quan hệ tuyến tính với nhau.
d. Quan hệ đối vị ( còn gọi là quan hệ dọc, quan hệ hình, quan hệ liên tưởng). Ví dụ: Tôi ăn cơm Nó hút thuốc Bố uống bia
Chuỗi các từ: tôi, nó, bố,... chuỗi các từ: ăn, hút, uống ... chuỗi các từ: cơm, thuốc,
bia... tạo thành các nhóm từ có quan hệ đối vị.
Quan hệ đối vị là quan hệ giữa các yếu tố có thể thay thế cho nhau trong cùng một vị
trí của chuỗi lời nói. Giống như quan hệ tuyến tính, quan hệ đối vị là quan hệ giữa các yếu tố
đồng loại ( âm vị với âm vị, hình vị với hình vị, từ với từ...).
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Tín hiệu là gì? Có thể phân loại tín hiệu như thế nào?
2. Bản chất của tín hiệu ngôn ngữ được thể hiện ở những đặc điểm nào? Bằng ví dụ minh
họa, hãy chỉ rõ tính hai mặt của tín hiệu ngôn ngữ có điểm gì giống và khác so với các tín hiệu khác?
3. Giải thích rõ các đặc trưng tính võ đoán, tính hình tuyến của tín hiệu ngôn ngữ. Cho ví dụ minh họa
4. Hệ thống là gì? Những nhân tố nào tạo nên hệ thống?
5. Vì sao nói ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu?
6. Trình bày những quan hệ cơ bản trong hệ thống ngôn ngữ? Vì sao nói ngôn ngữ là hệ
thống của các hệ thống?
7. Phân tích quan hệ đồng nhất và đối lập trong một nhóm từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa:
- Nấu, nướng, kho, luộc, xào, ninh, rán, hấp
- Đào, bới, moi, móc lOMoAR cPSD| 58504431
- Cắt, chặt, xén, rọc, bổ, thái, cưa - Dừng, ngừng
8. Xác lập quan hệ liên tưởng của các từ đang, làm trong câu sau:
Chúng tôi đang làm bài tập.
Phân tích nét đồng nhất và đối lập của các từ trong cùng một nhóm liên tưởng. 1 phân loại tín hiệu
2 đặc trưng tính võ đoán, đa trị, tính hình tuyến
Câu 5d nn là ptien giao tiếp qtrong nhất của cng
4 Nn là htg xã hội đặc biệt
5 Qhe đồng nhất và qhe đối lập
6xd số lượng âm tiết hình vị, từ. từ đó làm rõ dd loại hình của tiếng việt
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyen câu bé tẻo teo
1. Phân tích qhe đồng nhất giữa từ mặt trời thứ nhất và thứ hai trong câu
Ngay ngày mặt trời đi qua trên lăng thấy 1 mặt trời trên lăng rất đỏ