



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45469857
BÀI 3. EIGRP và OSPF Mục đích:
- Học viên nắm được đặc điểm và hoạt động của giao thức định tuyến.
- Hiểu được nguyên tắc hoạt động của giao thức EIGRP và OSPF [7].
- Cấu hình được các giao thức trên.
3.1 Mô tả EIGRP và OSPF
3.1.1 Giao thức định tuyến EIGRP.
3.1.1.1 Giới thiệu.
EIGRP (Enhanced Interior Gateway Routing Protocol) là một giao thức định tuyến
độc quyền của Cisco được phát triển từ IGRP (Interior Gateway Routing Protocol). Đây là
điểm khác biệt của EIGRP so với các giao thức đã được đề cập trước đây. Các giao thức
RIP, OSPF là các giao thức chuẩn, có thể chạy trên các router của nhiều hãng khác nhau.
EIGRP là một giao thức dạng Distace-vector được cải tiến, nó không sử dụng thuật toán
truyền thống Bellman-Ford mà sử dụng một thuật toán riêng được phát triển bởi J.J Garcia
Luna Aceves-thuật toán DUAL. Cách thức hoạt động của EIGRP cũng khác biệt so với RIP
và vay mượn một số cấu trúc và khái niệm hiện thực OSPF như: xây dựng quan hệ láng
giềng, sử dụng bộ 3 bảng dữ liệu (bảng neighbor, bảng topology và bảng định tuyến).
EIGRP thường được gọi là dạng giao thức lai ghép (hybrid). Tuy nhiên, về bản chất
thì EIGRP thuần túy hoạt động theo kiểu Distace-vector: gửi các thông tin định tuyến là
các router cho láng giềng (chỉ gửi cho láng giềng) và tin tưởng tuyệt đối vào thông tin nhận
được từ láng giềng. Một đặc điểm nối bật của định tuyến EIGRP là không gửi cập nhật theo
định kỳ mà chỉ gửi toàn bộ bảng định tuyến tới láng giềng cho lần đầu tiên thiết lập mối
quan hệ, sau đó chỉ cập nhật khi có sự thay đổi. Điều này tiết kiệm rất nhiều tài nguyên mạng. Ưu điểm
- Khả năng hội tụ nhanh: vì chúng sử dụng DUAL. DUAL bảo đảm hoạt động không
bị lặp vòng khi tính toán đường đi, cho phép mọi Router trong hệ thống mạng thực
hiện đồng bộ cùng lúc khi có sự thay đổi xảy ra.
- Bảo tồn băng thông và sử dụng băng thông một cách hiệu quả: vì nó chỉ gửi thông
tin cập nhật một phần và giới hạn chứ không gửi toàn bộ bảng định tuyến. Nhờ vậy
nó chỉ tốn một lượng băng thông tối thiểu khi hệ thống mạng đã ổn định. Router
EIGRP chỉ gửi thông tin cập nhật một phần cho Router nào cần thông tin đó mà thôi
chứ không gửi mọi Router khác. Chính vì hoạt động cập nhật theo chu kỳ, các Router
EIGRP giữ liên lạc với nhau bằng các gói hello rất nhỏ. Việc trao đổi các gói hello
theo định kỳ không chiếm nhiều băng thông đường truyền. - 56 - lOMoAR cPSD| 45469857
- Hỗ trợ VLSM (Veriable Length Subnet Mask) và CIDA (Classles Inter Domain
Routing). Không giống như IGRP, EIGRP có thể trao đổi thông tin ở các IP khác lớp mạng.
- Hỗ trợ IP, IPX, Apple talk: vì Talk nhờ có cấu trúc từng phần theo giao thức PDMs
(Protocok dependent modules). EIGRP có thể phân phối thông tin của IPX, RIP để
cải tiến hoạt động toàn diện. Trên thực tế, EIGRP có thể điều khiển giao thức này.
Router EIGRP nhận thông tin định tuyến và dịch vụ, chỉ cập nhật cho các Router
khác khi thông tin trong bảng định tuyến thay đổi.
- Chạy trực tiếp trên IP và protocol number là 88.
- Load balancing trên tất cả các cost không bằng nhau.
- Hỗ trợ tất cả các giao thức và cấu trúc dữ liệu ở layer 2.
- Không dùng broadcast và dùng Multicast hoặc Unicast trong từng trường hợp cụ thể.
- Hỗ trợ việc chứng thực.
- Manual Summary trên bất kỳ interface nào. Nhược điểm
EIGRP là một giao thức với rất nhiều ưu điểm và có thể được sử dụng trong những
mô hình mạng vừa và lớn tuy nhiên vì đây là giao thức độc quyền của Cisco nên nó chỉ
chạy trên thiết bị của cisco, trong khi đó không phải một tổ chức nào cũng có thể dùng toàn
đồ Cisco mà còn các dòng sản phẩm khác nữa. Chính vì vậy, đây là một bất lợi của giao thức định tuyến EIGRP.
3.1.1.2 Nguyên lý hoạt động.
EIGRP Router lưu giữ các thông tin về đường đi và cấu trúc mạng trên RAM, nhờ
đó chúng đáp ứng nhanh chóng theo sự thay đổi. EIGRP cũng lưu những thông tin này
thành từng bảng và từng cơ sở dữ liệu khác nhau. EIGRP lưu các con đường mà nó học
được theo một cách đặc biệt. Mỗi con đường có trạng thái riêng và có đánh dấu để cung
cấp thêm nhiều thông tin hữu dụng khác.
Topology exchange: Những Router neighbor sẽ trao đổi thông tin lẫn nhau, cập nhật đầy
đủ cấu trúc liên kết, topology mạng. Khi topololy mạng thay đổi nó sẽ cập nhật phần thay đổi.
Choosing routes: Mỗi Router sẽ tiến hành phân tích bảng EIGRP topology table, chọn ra
con đường định tuyến có metric tốt để đến các subnet. Sau khi thực hiện 3 bước ở trên, hệ
điều hành IOS sẽ lưu 3 bảng EIGRP Tables quan trọng:
+ Bảng láng giềng (Neighbor table): Bảng láng giềng là bảng quan trọng nhất của
EIGRP, trong đó có danh sách các router thân mật với nó. Đối với mỗi giao thức mà EIGRP - 57 - lOMoAR cPSD| 45469857
hỗ trợ thì nó sẽ có 1 bảng láng giềng tương ứng. Khi phát hiện một láng giềng mới, router
sẽ ghi lại thông tin về địa chỉ, cổng kết nối.
+ Bảng cấu trúc mạng (Topology table): Là bảng cung cấp dữ liệu để xây dựng nên
bảng định tuyến của EIGRP. Thuật toán DUAL sẽ lấy thông tin từ bảng láng giềng và bảng
cấu trúc để chọn đường có chi phí thấp nhất cho từng mạch đích. Mỗi EIGRP Router lưu
một bảng cấu trúc mạng riêng tương ứng với từng loại giao thức mạng khác nhau. Bảng
cấu trúc mạng chứa thông tin về tất cả các con đường mà Router học được. Nhờ những
thông tin này mà Router có thể xác định đường đi khác để thay thế nhanh chóng khi cần
thiết. Thuật toán DUAL chọn ra đường tốt nhất đến mạng đích gọi là đường kính (successor Router).
3.1.1.3 Những thông tin chứa trong bảng cấu trúc.
Feasible Distance (FD): Là thông tin định tuyến nhỏ nhất mà EIGRP tính được cho từng mạch đích.
Router Sourch: Là nguồn phát khởi thông tin về một nguồn nào đó, phần thông tin
này chỉ có đối với những kết nối ngoài mạng EIGRP.
Reported Distance (RD): Là thông số định tuyến đến 1 Router láng giềng được thông báo qua.
Thông tin về cổng giao tiếp mà Router sử dụng để đi đến mạch đích.
Trạng thái đường đi: Trạng thái không tác động (P-Passive) là trạng thái ổn định, sẵn
sàng sử dụng được, trạng thái tác động(A-active) là trạng thái đang trong tiến trình tính toán lại của DUAL.
Bảng định tuyến (Routing table): Bảng định tuyến EIGRP lưu giữ danh sách các
đường tốt nhất đến các mạng đích. Những thông tin trong bảng định tuyến được rút ra từ bảng cấu trúc mạng.
Router EIGRP có bảng định tuyến riêng cho từng giao thức mạng khác nhau. Con
đường được chọn làm đường chính đến mạng đích gọi là successor. Từ thông tin trong bảng
láng giềng và bảng cấu trúc mạng, DUAL chọn ra một đường chính và đưa lên mạng định
tuyến. Đến một mạng đích có thể có đến 4 successor. Những đường này có chi phí bằng
nhau hoặc không bằng nhau.
Thông tin về successor cũng được đặt trong bảng cấu trúc mạng. Đường Feasible
successor (FS) là đường dự phòng cho đường successor. Đường này cũng được chọn ra
cùng với đường successor nhưng chúng chỉ được lưu trong bảng cấu trúc mạng nhưng điều
này không bắt buộc. Router xem hop kế tiếp của đường Feasible successor dưới nó gần
mạng đích hơn nó. Do đó, chi phí của Feasbile successor được tính bằng chi phí của chính
nó cộng với chi phí vào Router láng giềng thông báo qua. - 58 - lOMoAR cPSD| 45469857
Trong trường hợp này successor bị sự cố thì Router sẽ tìm Feasible successor để thay
thế. Một đường Feasible successor bắt buộc phải có chi phí mà Router láng giềng thông
báo qua thấp hơn chi phí của đường successor hiện tại. Nếu trong bảng cấu trúc mạng
không có sẵn đường Feasible successor thì con đường đến mạng đích tương ứng được đưa
vào trạng thái Active và Router bắt đầu gửi các gói yêu cầu đến tất cả láng giềng để tính
toán lại cấu trúc mạng. Sau đó với thông tin mới nhận được, Router có thể sẽ chọn ra được
successor mới hoặc Feasible successor mới. Đường mới được chọn xong sẽ có trạng thái là Passive.
3.1.2 Giao thức định tuyến OSPF.
3.1.2.1 Giới thiệu.
Giao thức OSPF (Open Shortest Path First) thuộc loại link-state routing protocol và
được hỗ trợ bởi nhiều nhà sản xuất. OSPF sử dụng thuật toán SPF để tính toán ra đường đi
ngắn nhất cho một route. Giao thức OSPF có thể được sử dụng cho mạng nhỏ cũng như
một mạng lớn. Do các router sử dụng giao thức OSPF sử dụng thuật toán để tính metric
cho các route rồi từ đó xây dựng nên đồ hình của mạng nên tốn rất nhiều bộ nhớ cũng như
hoạt động của CPU router. Nếu như một mạng quá lớn thì việc này diễn ra rất lâu và tốn
rất nhiều bộ nhớ. Để khắc phục tình trạng trên, giao thức OSPF cho phép chia một mạng
ra thành nhiều area khác nhau. Các router trong cùng một area trao đổi thông tin với nhau,
không trao đổi với các router khác vùng. Vì vậy, việc xây dựng đồ hình của router được
giảm đi rất nhiều. Các vùng khác nhau muốn liên kết được với nhau phải nối với area 0
(còn được gọi là backbone) bằng một router biên.
Các router chạy giao thức OSPF giữ liên lạc với nhau bằng cách gửi các gói Hello
cho nhau. Nếu router vẫn còn nhận được các gói Hello từ một router kết nối trực tiếp qua
một đường kết nối thì nó biêt được rằng đường kết nối và router đầu xa vẫn hoạt động tốt.
Nếu như router không nhận được gói hello trong một khoảng thời gian nhất định, được gọi
là dead interval, thì router biết rằng router đầu xa đã bị down và khi đó router sẽ chạy thuật
toán SPF để tính route mới.
Mỗi router sử dụng giao thức OSPF có một số ID để nhận dạng. Router sẽ sử dụng
địa chỉ IP của interface loopback cao nhất (nếu có nhiều loopback) làm ID. Nếu không có
loopback nào được cấu hình hình thì router sẽ sử dụng IP cao nhất của các interface vật lý.
OSPF có một số ứu điểm là : thời gian hội tụ nhanh, được hổ trợ bởi nhiều nhà sản xuất,
hỗ trợ VLSM, có thể sử dụng trên một mạng lớn, có tính ổn định cao.
3.1.2.2 Nguyên lý hoạt động.
Chọn Router – id: Khi router chạy OSPF thì phải có một giá trị duy nhất dùng để
định danh cho router trong cộng đồng các router chạy OSPF. Giá trị này được gọi là Router
– id. Router – id trên router chạy OSPF có định dạng của một địa chỉ IP. Mặc định, tiến
trình OSPF trên mỗi router sẽ tự động bầu chọn giá trị router – id là địa chỉ IP cao nhất - 59 - lOMoAR cPSD| 45469857
trong các interface đang active, ưu tiên cổng loopback. Để đổi lại router – id của tiến trình,
phải thực hiện khởi động lại router hoặc gỡ bỏ tiến trình OSPF rồi cấu hình lại, khi đó tiến
trình bầu chọn router – id sẽ được thực hiện lại với các interface đang hiện hữu trên router.
Có một cách khác để thiết lập lại giá trị router – id là sử dụng câu lệnh “router-id” để thiết
lập bằng tay giá trị này trên router:
Router (config) # router ospf 1
Router (config-router) # router-id A.B.C.D
Bên cạnh đó, nếu tiến trình OSPF đã chạy và router – id đã được thiết lập trước đó,
ta phải khởi động lại tiến trình OSPF thì mới áp dụng được giá trị router – id mới được chỉ
ra trong câu lệnh “router – id”. Câu lệnh khởi động lại tiến trình OSPF:
Router (config) # clear ip ospf proccess Reset ALL OSPF proccess? [no]: yes
Thiết lập quan hệ láng giềng (neighbor): Router chạy OSPF sẽ gửi gói tin hello ra
tất cả các cổng chạy OSPF, mặc định 10s/lần. Gói tin này được gửi đến địa chỉ multicast
dành riêng cho OSPF là 224.0.0.5, đến tất cả các router chạy OSPF khác trên cùng phân
đoạn mạng. Mục đích của gói tin hello là giúp cho router tìm kiếm láng giềng, thiết lập và
duy trì mối quan hệ này.
Trao đổi LSDB: LSDB là một tấm bản đồ mạng và router sẽ căn cứ vào đó để tính
toán định tuyến. LSDB phải hoàn toàn giống nhau giữa các router cùng vùng. Các router
sẽ không trao đổi với nhau cả một bảng LSDB mà sẽ trao đổi với nhau từng đơn vị thông
tin gọi là LSA (Link State Advertisement). Các đơn vị thông tin này lại được chứa trong
các gói tin cụ thể gọi là LSU (Link State Update) mà các router thực sự trao đổi với nhau.
Tính toán xây dựng bảng định tuyến: Metric = cost = 108/Bandwidth (đơn vị bps)
Ethernet (BW = 10Mbps) → cost = 10. Fast Ethernet (BW = 100Mbps) → cost = 1. Serial
(BW = 1.544Mbps) → cost = 64 (bỏ phần thập phân trong phép chia).
Cấu hình định tuyến OSPF Để thực hiện chạy OSPF trên các router, chúng ta sử dụng câu lệnh sau:
Router (config) # router ospf process-id
Router (config-router) # network dia_chi_IP wildcard_mask area area_id
Trong đó: Process – id: số hiệu của tiến trình OSPF chạy trên router, chỉ có ý nghĩa
local trên router. Để cho một cổng tham gia OSPF, ta thực hiện “network” địa chỉ mạng của cổng đó.
Với OSPF ta phải sử dụng thêm wildcard – mask để lấy chính xác subnet tham gia
định tuyến. Để tính được giá trị wildcard mask, ta lấy giá trị 255.255.255.255 trừ đi giá trị
subnet – mask 255.255.255.0 từng octet một sẽ được kết quả cần tìm. Cách tính này chỉ
đúng cho một dải IP liên tiếp, không phải đúng cho mọi trường hợp.
3.2 Cấu hình EIGRP. - 60 - lOMoAR cPSD| 45469857
3.2.1 Mô tả bài lab và sơ đồ.
Hình 3. 1 Sơ đồ cấu hình EIGRP Yêu cầu:
- Sử dụng phần mềm Packet Tracer thiết kế như sơ đồ trên.
- Các PC nối với router bằng cáp chéo, hai router được kết nối với nhau bằng
cấp serial (lắp thêm module HWIC-2T nếu không có).
- Cấu hình EIGRP cho các router. - Mạng hội tụ.
3.2.2 Cấu hình.
a. Cấu hình router R1.
Router>enable
Router#configure terminal
Router(config)#hostname R1
R1(config)#interface fa0/0
R1(config-if)#no shutdown
R1(config-if)#ip address 10.1.0.1 255.255.255.0 - 61 - lOMoAR cPSD| 45469857
R1(config-if)#exit
R1(config)#interface S0/0/0
R1(config-if)#ip address 192.168.1.1 255.255.255.0
R1(config-if)#no shutdown
R1(config-if)#clock rate 64000
R1(config-if)#exit
b. Cấu hình router R2.
Router>enable
Router#configure terminal
Router(config)#hostname R2
R2(config)#interface fa0/0
R2(config-if)#no shutdown
R2(config-if)#ip address 11.1.0.1 255.255.255.0
R2(config-if)#exit
R2(config)#interface S0/0/0
R2(config-if)#ip address 192.168.1.2 255.255.255.0
R2(config-if)#no shutdown
R2(config-if)#clock rate 64000
R2(config-if)#exit
c. Cấu hình EIGRP R1, R2.
R1(config)#router eigrp 100
R1(config-router)#network 10.1.0.0 0.0.255.255
R1(config-router)#network 192.168.1.0
R2(config)#router eigrp 100
R2(config-router)#network 11.1.0.0 0.0.255.255
R2(config-router)#network 192.168.0.0
d. Đặt IP cho PC như sơ đồ trên.
e. Kiểm tra các kết nối mạng.
- Liên thông từ PC0 đến PC1 (sử dụng lệnh Ping) - 62 - lOMoAR cPSD| 45469857
Hình 3. 2 Liên thông từ PC0 tới PC1
- Sử dụng lệnh show ip route để kiểm tra bảng định tuyến 2 router
Hình 3. 3 Mạng hội tụ Nhận xét:
Mặc định EIGRP bật tính năng auto-summary để tự động summary các subnet của
cùng một network về địa chỉ network chính khi quảng bá. Trong hầu hết các trường hợp,
việc tự động tổng hợp này có ưu điểm là giúp cho bảng định tuyến ngắn gọn. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp không nên sử dụng chế độ tự động tổng hợp đường đi này. Trong
mạng không liên tục (discontinuos network) thì chế độ này phải tắt đi để tránh gây ra lỗi về định tuyến.
Bài tập tắt tính năng auto-summary: - 63 - lOMoAR cPSD| 45469857
- Cấu hình Router TTG1
Router>enable
Router#configure terminal
Router(config)#hostname TTG1
TTG1(config)#interface s0/0/0
TTG1(config-if)#no shutdown
TTG1(config-if)#clock rate 64000
TTG1(config-if)#ip address 192.168.1.1 255.255.255.0
TTG1(config-if)#exit
TTG1(config)#interface loopback 0
TTG1(config-if)#ip address 10.0.0.1 255.255.0.0
TTG1(config-if)#exit
TTG1(config)#interface loopback 1
TTG1(config-if)#ip address 10.1.0.1 255.255.0.0
TTG1(config-if)#exit
TTG1(config)#interface loopback 2
TTG1(config-if)#ip address 10.2.0.1 255.255.0.0
TTG1(config-if)#exit
TTG1(config)#interface loopback 3
TTG1(config-if)#ip address 10.3.0.1 255.255.0.0
TTG1(config-if)#exit TTG1(config)#
- Cấu hình Router TTG2.
Router>enable - 64 - lOMoAR cPSD| 45469857
Router#configure terminal
Router(config)#hostname TTG2
TTG2(config)#interface s0/0/0
TTG2(config-if)#no shutdown
TTG2(config-if)#clock rate 64000
TTG2(config-if)#ip address 192.168.1.2 255.255.0.0
TTG2(config-if)#exit
TTG2(config)#interface loopback 4
TTG2(config-if)#ip address 11.4.0.1 255.255.0.0
TTG2(config-if)#exit
TTG2(config)#interface loopback 5
TTG2(config-if)#ip address 11.5.0.1 255.255.0.0
TTG2(config-if)#exit
TTG2(config)#interface loopback 6
TTG2(config-if)#ip address 11.6.0.1 255.255.0.0
TTG2(config-if)#exit
TTG2(config)#interface loopback 7
TTG2(config-if)#ip address 11.7.0.1 255.255.0.0
TTG2(config-if)#exit TTG2(config)#
- Cấu hình EIGRP cho các Router TTG1 và TTG2. + Router TTG1
TTG1(config)#router eigrp 10
TTG1(config-router)#network 10.0.0.0 TTG1(config-router)#network 192.168.1.0
TTG1(config-router)#exit TTG1(config)# + Router TTG2
TTG2(config)#router eigrp 10
TTG2(config)#network 11.0.0.0
TTG2(config-router)#network 192.168.1.0
TTG2(config-router)#exit - 65 - lOMoAR cPSD| 45469857 TTG2(config)#
- Cấu hình tắt auto-summary cho EIGRP. + Router TTG1
TTG1#configure terminal
TTG1(config)#router eigrp 10
TTG1(config-router)#no auto-summary
TTG1(config-router)#exit + Router TTG2
TTG2#configure terminal
TTG2(config)#router eigrp 10
TTG2(config-router)#no auto-summary
TTG2(config-router)#exit
- Kiểm tra lại bảng định tuyến.
TTG1#show ip route
Gateway of last resort is not set
10.0.0.0/16 is subnetted, 4 subnets C
10.0.0.0 is directly connected, Loopback0 C
10.1.0.0 is directly connected, Loopback1 C
10.2.0.0 is directly connected, Loopback2 C
10.3.0.0 is directly connected, Loopback3
11.0.0.0/16 is subnetted, 4 subnets D
11.4.0.0 [90/2297856] via 192.168.1.2, 00:00:06, Serial0/0/0 D
11.5.0.0 [90/2297856] via 192.168.1.2, 00:00:06, Serial0/0/0 D
11.6.0.0 [90/2297856] via 192.168.1.2, 00:00:06, Serial0/0/0 D
11.7.0.0 [90/2297856] via 192.168.1.2, 00:00:06, Serial0/0/0 C
192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0/0 TTG2#show ip route
Gateway of last resort is not set
10.0.0.0/16 is subnetted, 4 subnets D
10.0.0.0 [90/2297856] via 192.168.1.1, 00:00:22, Serial0/0/0 - 66 - lOMoAR cPSD| 45469857 D
10.1.0.0 [90/2297856] via 192.168.1.1, 00:00:22, Serial0/0/0 D
10.2.0.0 [90/2297856] via 192.168.1.1, 00:00:22, Serial0/0/0 D
10.3.0.0 [90/2297856] via 192.168.1.1, 00:00:22, Serial0/0/0
11.0.0.0/16 is subnetted, 4 subnets C
11.4.0.0 is directly connected, Loopback4 C
11.5.0.0 is directly connected, Loopback5 C
11.6.0.0 is directly connected, Loopback6 C
11.7.0.0 is directly connected, Loopback7 C
192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0/0 Cấu hình
chứng thực cho 2 router.
EIGRP là giao thức Distance Vector độc quyền, và chỉ chạy trên các thiết bị Cisco.
Cấu hình chứng thực khi trao đổi thông tin định tuyến là yếu tố quan trọng giúp bảo vệ hệ
thống khỏi sự tấn công (man in the midle). Cấu hình Authentication được thực hiện trên
từng Interface tham gia vào quá trình trao đổi thông tin định tuyến, thường là các đường
Serial nối giữa các Router. Sau khi Enalbe EIGRP trên các Router, ta cần xác định các cổng
cần cấu hình Authentication như sau: - Router TTG1:
TTG1(config)#interface s0/0/0
TTG1(config-if)#ip authentication mode eigrp 10 md5
TTG1(config-if)#ip authentication key-chain eigrp 10 cntt
TTG1(config-if)#exit
TTG1(config)#key chain cntt
TTG1(config-keychain)#key 1
TTG1(config-keychain-key)#key-string ttg
TTG1(config-keychain-key)#accept-lifetime 06:30:00 May 20 2021 06:30:00 May 21 2021
TTG2(config-keychain-key)#send-lifetime 06:30:00 May 20 2021 06:30:00 May 21 2021
TTG1(config-keychain-key)#exit
TTG1(config)#exit
TTG1#copy running-config startup-config - Router TTG2: - 67 - lOMoAR cPSD| 45469857
TTG2(config)#interface s0/0/0
TTG2(config-if)#ip authentication mode eigrp 10 md5
TTG2(config-if)#ip authentication key-chain eigrp 10 cnttgroup
TTG2(config-if)#exit
TTG2(config)#key chain cnttgroup
TTG2(config-keychain)#key 1
TTG2(config-keychain-key)#key-string ttgtc
TTG2(config-keychain-key)#accept-lifetime 06:30:00 May 20 2021 06:30:00 May 21 2021
TTG2(config-keychain-key)#send-lifetime 06:30:00 May 20 2021 06:30:00 May 21 2021
TTG2(config-keychain-key)#exit
TTG1#copy running-config startup-config 3.3 Cấu hình OSPF.
3.2.1 Mô tả bài lab và sơ đồ. - 68 - lOMoAR cPSD| 45469857
Hình 3. 4 Sơ đồ cấu hình OSPF Yêu cầu:
- Sử dụng phần mềm Packet Tracer thiết kế như sơ đồ trên.
- Đặt tên cho các router và mở các interface được sử dụng.
- Cấu hình OSPF trên các router.
- Kiểm tra liên thông trên bảng định tuyến. - Mạng hội tụ
3.2.1 Cấu hình.
a. Cấu hình router R1.
Router>enable
Router#configure terminal
Router(config)#hostname R1
R1(config)#interface fa0/0
R1(config-if)#no shutdown
R1(config-if)#ip address 10.1.1.1 255.255.255.0 - 69 - lOMoAR cPSD| 45469857
R1(config-if)#exit
R1(config)#interface S0/0/0
R1(config-if)#ip address 172.16.17.1 255.255.255.0
R1(config-if)#no shutdown
R1(config-if)#exit
b. Cấu hình router R2.
Router>enable
Router#configure terminal
Router(config)#hostname R2
R2(config)#interface fa0/0
R2(config-if)#no shutdown
R2(config-if)#ip address 10.1.1.2 255.255.255.0
R2(config-if)#exit
c. Cấu hình router R3.
Router>enable
Router#configure terminal
Router(config)#hostname R3
R3(config)#interface S0/0/0
R3(config-if)#no shutdown
R3(config-if)#ip address 172.16.17.2 255.255.255.0 R3(config-if)#exit
Sau khi cấu hình địa chỉ IP cho các interface của các router như mô hình trên và các
router được nối trực tiếp với nhau có thể ping thành công tới nhau, tức là R1 có thể ping
tới cổng Fa0/0 của R2 và cổng S0/0/0 của R3.
d. Cấu hình OSPF cho các router.
- Trước khi cấu hình OSPF mọi người cần chú ý đến giá trị WildcasdMask được tính
theo các lấy 255.255.255.255 trừ cho giá trị SubnetMask của mạng cần tham gia vào quá
trình quảng bá của OSPF.
Ví dụ: cần cho mạng 192.168.1.0/24 được quảng bá trong OSPF:
+ Mạng 192.168.1.0/24 có Subnetmask là 255.255.255.0 nên giá trị WildcasdMask
là : 255.255.255.255 – 255.255.255.0 = 0.0.0.255 - Cấu hình OSPF cho R1.
R1(config)#router ospf 10
R1(config-router)#network 10.1.1.0 0.0.0.255 area 0 - 70 - lOMoAR cPSD| 45469857
R1(config-router)#network 172.16.17.0 0.0.255.255 area 0
R1(config-router)#exit - Cấu hình OSPF cho R2.
R2(config)#router ospf 10
R2(config-router)#network 10.1.1.0 0.0.0.255 area 0
R2(config-router)#exit -
Cấu hình OSPF cho R3.
R3(config)#router ospf 10
R3(config-router)#network 172.16.17.0 0.0.255.255 area 0 R3(config- router)#exit
- Kiểm tra liên thông R2, R3.
Hình 3. 5 R1 và R3 ping liên thông
- Kiểm tra bảng định tuyến R2. - 71 - lOMoAR cPSD| 45469857
Hình 3. 6 Trên bảng định tuyến R2 nhìn thấy R3
- Xem thông tin giao thức định tuyến.
Hình 3. 7 Xem giao thức định tuyến
- Xem nội dung cơ sở dữ liệu OSPF. - 72 - lOMoAR cPSD| 45469857
Hình 3. 8 Database OSPF
- Xem các láng giềng R1.
Hình 3. 9 Xem các láng giềng (neighbor) R1
3.4 Kiểm tra đánh giá. - 73 - lOMoAR cPSD| 45469857
EIGRP (Giao thức định tuyến cổng bên trong nâng cao) là một giao thức vecto
khoảng cách dựa trên Cisco hoạt động trên DUAL (Thuật toán cập nhật khuếch tán). Nó
được sử dụng để chia sẻ thông tin từ một đến các bộ định tuyến lân cận tồn tại trong cùng
một khu vực. Mặc dù, nó là một giao thức phức tạp nhưng ta có thể cấu hình và chạy nó dễ
dàng trong các mạng lớn và nhỏ. Nó được tạo ra để khắc phục những thiếu sót của các giao
thức định tuyến vecto khoảng cách cổ điển như IGRP và RIP là khó mở rộng quy mô theo nhu cầu của mạng.
EIGRP được coi như là một kết hợp vì nó kết hợp các tính năng của giao thức định
tuyến vecto khoảng cách và giao thức định tuyến trạng thái liên kết. Tương tự như giao
thức định tuyến vecto khoảng cách, EIGRP nhận các bản cập nhật của nó từ các nước láng
giềng. Theo cách tương tự, EIGRP lưu trữ bảng cấu trúc liên kết của các tuyến đường được
quảng cáo và sử dụng Thuật toán cập nhật khuếch tán (DUAL) để chọn đường dẫn không
có vòng lặp làm giao thức trạng thái liên kết.
Trước khi hiểu sự hội tụ trong EIGRP ta phải hiểu hội tụ là gì. Thời gian hội tụ trong mạng
là thời gian được sử dụng để tất cả các bộ định tuyến trong mạng chấp nhận sự thay đổi
mạng. Nếu thời gian hội tụ ít hơn, bộ định tuyến có thể nhanh chóng thích ứng với sự thay
đổi cấu trúc liên kết mạng. EIGRP không gửi đầy đủ các bản cập nhật định tuyến định kỳ,
đó là lý do nó có thời gian hội tụ nhanh. Trong khi, EIGRP không biết về toàn bộ kết nối
mạng, vì vậy nó dựa vào quảng cáo của người hàng xóm.
OSPF (Mở đường dẫn ngắn nhất trước) cũng là một giao thức định tuyến giống như
EIGRP nhưng nó là một tiêu chuẩn IETF mở có thể được sử dụng và triển khai trong nhiều
mạng khác nhau. Ý tưởng chính đằng sau sự phát triển của giao thức OSPF là phát triển
một giao thức trạng thái liên kết có thể mang lại hiệu quả và khả năng mở rộng cao hơn
RIP. OSPF sử dụng giao thức số 89 khi nó chạy trên IP, tương tự như TCP chạy trên đầu IP
sử dụng giao thức số 6. Nó có một cơ chế vận chuyển đáng tin cậy hơn là có một giao thức truyền tải như TCP.
OSPF là một giao thức định tuyến không phân lớp, nó cũng hỗ trợ tạo mặt nạ mạng
con có độ dài thay đổi (VLSM) và các mạng không liên tục. Để gửi Hello và cập nhật, nó
sử dụng địa chỉ multicast - 224.0.0.5 và 224.0.0.6. Ngoài ra còn có cung cấp xác thực hai
loại của nó là thử nghiệm đơn giản và thuật toán thông báo. OSPF sử dụng Thuật toán
Dijkstra để tính toán các tuyến đường bằng cách tạo cây đường đi ngắn nhất (SPT). Trong
quảng cáo trạng thái liên kết, mỗi bộ định tuyến hiển thị bản thân và các liên kết của nó với
các hàng xóm ở dạng rõ ràng và dễ hiểu, để OSPF có thể bố trí cấu trúc liên kết mạng trên
cơ sở thông tin từ cây đường dẫn ngắn nhất.
TÓM TẮT NỘI DUNG CỐT LÕI. EIGRP Show ip eigrp neighbors
Hiển thị chi tiết bảng neighbor. - 74 - lOMoAR cPSD| 45469857
Hiển thị thông tin về các interface đang
Show ip eigrp interface s0/0/0 chạy giao thức EIGRP. Show ip eigrp topology Hiển thị bảng topology.
Hiển thị các thông tin về thông số thời gian,
thông số định tuyến, mạng định tuyến và
nhiều thông tin khác của tất cả các giao Show ip protocol
thức định tuyến đang hoạt động trên router.
Hiển thị bảng định tuyến với các router xử Show ip route eigrp lý bởi EIGRP. OSPF
Hiển thị bảng định tuyến của router, trong đó
là danh sách các đường đi tốt nhất đến các Show ip route
mạng đích của bản thân router và cho biết
router học được các đường đi này bằng cách nào.
Cho biết số lần đã sử dụng thuật toán SPF,
đồng thời cho biết khoảng thời gian cập nhật Show ip ospf
khi mạng không có gì thay đổi.
Hiển thị các thông tin về thông số thời gian,
thông số định tuyến, mạng định tuyến và
nhiều thông tin khác của tất cả các giao thức Show ip protocol
định tuyến đang hoạt động trên router.
Cho biết cổng của router đã được cấu hình
đúng với vùng của nó hay không. Nếu cổng
loopback không được cấu hình thì ghi địa chỉ
IP của cổng vật lý có giá trị lớn nhất sẽ được Show ip ospf interface
chọn làm router ID. Lệnh này cũng hi ển thị
các thông số của khoảng thời gian hello và
khoảng thời gian bất động trên cổng đó,
đồng thời cho biết các router láng giềng thân
mật kết nối vào cổng. - 75 -