




Preview text:
lOMoAR cPSD| 58504431
BÀI 3 NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮ
I. VẤN ĐỀ NGUỒN GỐC CỦA NGÔN NGỮ
Nói đến nguồn gốc ngôn ngữ là nói đến nguồn gốc của ngôn ngữ loài người nói chung
mà không phải là nguồn gốc của một ngôn ngữ cụ thể nào. Tìm hiểu nguồn gốc của ngôn ngữ
loài người tức là xem xét loài người đã sáng tạo ra ngôn ngữ như thế nào, loài người bắt đầu
nói chuyện với nhau, bắt đầu dùng công cụ giao tiếp quan trọng nhất, công cụ để thể hiện tư duy như thế nào.
Vấn đề về nguồn gốc ngôn ngữ là một vấn đề lớn của cả Triết học và Ngôn ngữ học và
được xã hội luôn quan tâm. Từ thời xa xưa con người đã suy nghĩ về nguồn gốc của ngôn ngữ
và đã tồn tại khá nhiều giả thuyết về nguồn gốc ngôn ngữ của con người. Các giả thuyết này
ra đời chịu ảnh hưởng chính của khuynh hướng chủ đạo trong ý thức xã hội ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
1. Một số giả thuyết về nguồn gốc của ngôn ngữ loài người NHÓM 1
1.1 Thuyết Tượng thanh -
Thuyết này cho rằng, ngôn ngữ của loài người là sự bắt chước những âm thanh
củathế giới bao quanh con người và dùng những đặc điểm của âm thanh con người để mô
phỏng đặc điểm của sự vật khách quan. -
Quan niệm phổ biến cho rằng con người dùng âm thanh ngôn ngữ để mô
phỏng âmthanh trong thực tế khách quan và tạo nên các từ tượng thanh. Ví dụ: các từ mèo,
lộp độp,… trong tiếng Việt. Tuy nhiên, các từ tượng thanh chỉ chiếm số lượng ít trong hệ
thống từ vựng và không đóng vai trò quan trọng trong việc biểu hiện nhận thức, tư tưởng,
tình cảm của con người.
1.2 Thuyết Cảm thán -
Theo thuyết này, ngôn ngữ của loài người bắt nguồn từ những âm thanh bộc lộ
trạngthái cảm xúc vui mừng, giận dữ, đau buồn, sung sướng… Chẳng hạn, các từ ái, ối, ôi,
chao ôi… trong tiếng Việt. -
Tuy nhiên, các từ bộc lộ trạng thái cảm xúc của con người trong mọi ngôn ngữ
đềuchiếm số lượng rất ít. Hơn thế, chức năng của ngôn ngữ không chỉ biểu hiện trong một lOMoAR cPSD| 58504431
phạm vi hẹp gắn với việc bộc lộ cảm xúc mà nó còn thực hiện những chức năng trọng đại hơn thế.
1.3 Thuyết Tiếng kêu trong lao động
- Thuyết này cho rằng, ngôn ngữ đã xuất hiện từ những tiếng kêu của con người trong
lao động tập thể: hoặc tiếng kêu phát ra do những cố gắng cơ bắp cùng chung kích thích, hoặc
theo nhịp điệu lao động… Tuy nhiên, tiếng kêu trong lao động chỉ là cơ sở cho sự hình thành
một bộ phận nhỏ trong thành phần từ vựng của ngôn ngữ, không thể là nguồn gốc chân chính
cho sự nảy sinh một hệ thống tín hiệu phức tạp trong ngôn ngữ loài người.
1.4. Thuyết Khế ước xã hội
Theo thuyết này, ngôn ngữ là do con người thảo luận với nhau mà hình thành nên. Song
muốn có khế ước xã hội để tạo ra ngôn ngữ thì cần phải có ngôn ngữ trước. Đó là một điều luẩn quẩn, phi lí.
1.5. Thuyết Ngôn ngữ cử chỉ
Thuyết này cho rằng, ban đầu con người chưa có ngôn ngữ âm thanh để giao tiếp với
nhau nên người ta dùng cử chỉ, điệu bộ, tư thế của thân thể để thể hiện ý tưởng. Tuy nhiên, cử
chỉ, điệu bộ là những tín hiệu đơn giản hơn rất nhiều so với ngôn ngữ âm thanh nên không thể
cho rằng ngôn ngữ cử chỉ là nguồn gốc của ngôn ngữ âm thanh.
Tất cả những giả thuyết trên đây đều không giải thích được nguồn gốc nảy sinh của
ngôn ngữ loài người. Các giả thuyết đó chưa đi vào bản chất con người và xã hội loài người,
chưa thấy sự khác biệt về chất của con người, một loài động vật bậc cao.
2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc của ngôn ngữ NHÓM 2
Như trên đã thấy, ngôn ngữ mang bản chất xã hội và thực hiện những chức năng xã hội.
Nó hình thành và phát triển do nhu cầu của xã hội và đáp ứng những hoạt động xã hội của con
người. Nó hình thành cùng với sự hình thành của con người xã hội. Đó là cách nhìn nhận về
nguồn gốc của ngôn ngữ theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật.
Theo quan điểm này, con người được hình thành từ loài vượn người. Quá trình này diễn
ra cách đây hang triệu năm. Có thể tóm tắt quá trình này như sau: -
Loài vượn người chuyển cuộc sống từ trên cây xuống mặt đất lOMoAR cPSD| 58504431 -
Chúng phải tập với dáng đi đứng thẳng bằng hai chi sau, hai chi trước được giải
phóng dùng để sử dụng công cụ và chế tác công cụ, dần dần trở nên khéo kéo, nhanh nhạy hơn -
Dáng đi đứng thẳng tạo nên tầm nhìn của mắt rộng hơn, đồng thời lồng ngực nở
nang và các cơ quan phát âm có điều kiện phát triển hơn.
Những biến đổi trên đây tạo điều kiện thuận lợi để loài vượn người kiếm được thức ăn
nhiều hơn, nhất là thức ăn động vật. Rồi với việc tìm ra lửa, với thức ăn chín, mềm làm xương
quai hàm nhỏ dần và nhất là bộ não phát triển. Bộ não phát triển khiến cho toàn bộ quá trình
nhận thức, tư tưởng có những biến đổi về chất.
Như vậy, lao động đã tạo nên con người, tạo nên những tiền đề sinh vật học cho sự hình
thành và phát triển những đặc trưng xã hội của con người. Nhưng cũng chính lao động tạo
nên những tiền đề xã hội khác nữa: -
Lao động tập thể làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, nhu cầu cần phải nói với nhau
về một điều gì đó. Nhu cầu này làm nảy sinh các phương tiện ngôn ngữ -
Ngôn ngữ của con người cổ xưa, lúc đầu chưa phân thành âm tiết như ngày nay
(vì cơ quan phát âm chưa hoàn thiện, chưa có một vốn từ thỏa đáng…). Nhưng rồi cùng với
sự phát triển của chính con người, ngôn ngữ con người cũng đã phát triển đến mức hoàn thiện như ngày nay.
Tóm lại, lao động, tư duy và ngôn ngữ đã đồng thời tạo ra những tiền đề cho sự phát
triển của con người. Trong đó, lao động tạo ra con người và lao động tạo ra những tiền đề cho
sự hình thành và phát triển tư duy cùng ngôn ngữ của con người.
II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮ 1. Quá trình phát triển của ngôn ngữ NHÓM 3
1.1 Ngôn ngữ bộ lạc
Ngôn ngữ bộ lạc là những ngôn ngữ đầu tiên của loài người.
I.2 Ngôn ngữ khu vực
Quá trình hình thành dân tộc với ngôn ngữ dân tộc là một quá trình lâu dài, trải qua
nhiều giai đoạn. Trước khi hình thành ngôn ngữ chung cho toàn dân tộc, có sự thống nhất ngôn
ngữ ở các khu vực, hình thành nên ngôn ngữ khu vực. Ngôn ngữ khu vực là một bước trong
quá trình hình thành ngôn ngữ dân tộc. lOMoAR cPSD| 58504431
I.3 Ngôn ngữ dân tộc
Sự phát triển và hình thành dân tộc gắn liền với sự mở rộng và tăng cường các mối liên
hệ kinh tế, chính trị, văn hoá... đòi hỏi phải có một ngôn ngữ chung - ngôn ngữ dân tộc ra đời.
Ngôn ngữ dân tộc là phương tiện giao tiếp chung của toàn dân tộc, dù dân tộc đó có địa bàn phân bố khác nhau.
I.4 Ngôn ngữ văn hoá
Ngôn ngữ văn hoá là biểu hiện của sự thống nhất ngôn ngữ dân tộc ở mức độ cao. Khi
dân tộc được hình thành ở mức độ thống nhất cao, xuất hiện nhu cầu phải có phương tiện giao
tiếp chung cho toàn dân tộc. Ngôn ngữ văn hoá ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Ngôn ngữ văn
hoá hoạt động theo các quy tắc chặt chẽ được gọi là các chuẩn ngôn ngữ. Tuy nhiên, ngôn ngữ
văn hoá cũng tồn tại ở những biến thể của nó như ở các phong cách chức năng khác nhau...
I.5 Ngôn ngữ cộng đồng tương lai
Ngôn ngữ cộng đồng tương lai là mơ ước của nhân loại. Việc ra đời một ngôn ngữ
chung cho toàn nhân loại sẽ tiết kiệm được khá nhiều sức lực trong việc học ngoại ngữ.
2. Cách thức và quy luật phát triển cơ bản của ngôn ngữ NHÓM 4
Sự biến đổi và phát triển của ngôn ngữ có những tính chất đặc biệt.
I.1 Ngôn ngữ biến đổi từ từ, liên tục, không đột biến
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp của con người nên nó không thể biến đổi một cách đột
biến. Bạn có thể tưởng tượng, nếu một sáng nào đó tỉnh dậy mà ngôn ngữ của xã hội bị thay
đổi hoàn toàn bằng một ngôn ngữ khác hẳn, chắc hoạt động giao tiếp xã hội sẽ không thể tiến
hành được nữa và sẽ phải tốn khá nhiều thời gian để nối lại các cuộc giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Nhưng ngôn ngữ không chỉ ở một tình trạng, không biến đổi gì cả. Có điều sự biến đổi của
ngôn ngữ mang tính từ từ, liên tục. 1.2.
Ngôn ngữ phát triển không đồng đều ở các đơn vị của nó
Trong các bộ phận của ngôn ngữ: Ngữ âm, Từ vựng, Ngữ pháp - chỉ có Từ vựng là có
sự biến đổi nhanh để kịp phản ảnh những thay đổi trong xã hội; các bộ phận khác như Ngữ
âm và Ngữ pháp cũng có sự biến đổi nhưng biến đổi rất chậm. Ví dụ: Tiếng Việt - Ngữ âm: hơn 50 âm vị
- Từ vựng: có thêm hàng ngàn đơn vị mới lOMoAR cPSD| 58504431 NHÓM 5 VÀ 6 LÀM TRÒ CHƠI
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Phân biệt nguồn gốc của ngôn ngữ loài người nói chung và nguồn gốc của một ngônngữ
cụ thể nói riêng (ví dụ: nguồn gốc của tiếng Việt)
2. Trình bày khái quát các giả thuyết khác nhau đối với vấn đề nguồn gốc của ngôn ngữloài người.
3. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc của ngôn ngữ.
4. Trình bày quá trình phát triển và cách thức phát triển của ngôn ngữ? Cách thức vàquy
luật phát triển của ngôn ngữ có gì đặc biệt so với các hiện tượng xã hội khác?