Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê | Đại học Kinh tế Quốc dân

Bài này giới thiệu các phương pháp - Thống kê trong kinh tế và kinh doanh | Tổng hợp dữ liệu thống kê được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
BÀI 3
TỔNG HỢP DỮ LIỆU THỐNG KÊ
Hướng dẫn học
Bài này giới thiệu các phương pháp: phân tổ thống kê, bảng thống kê và thị thống kê.
Sinh viên cần nắm ược các bước tiến hành phân tổ thống tiến hành trong thực tế,
nắm ược các nguyên tắc trong trình bày bảng thống kê, các nguyên tắc trình bày thị
thống kê.
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học úng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập ầy tham gia thảo
luận trên diễn àn.
Đọc giáo trình: Lind, Marchal, Wathen. Thống trong kinh tế Kinh doanh (sách dịch),
NXB Đại học KTQD.
Đọc tài liệu: thuyết Thống kê, PGS. TS. Trần Thị Kim Thu chủ biên, NXB Đại học
KTQD.
Sinh viên làm việc theo nhóm trao ổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua
email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài này trình bày nội dung giai oạn tổng hợp dữ liệu, các hình thức trình bày dữ liệu, tập
trung vào phân tổ thống kê, như : khái niệm, tác dụng, các loại phân tổ cũng các bước
tiến hành phân tổ thống kê. Ngoài ra bài học cũng giới thiệu cách thức trình bày bảng và
ồ thị thống kê.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện ược các việc sau:
Trình bày ược khái niệm, tác dụng phân tổ thống kê.
Mô tả ược các bước tiến hành phân tổ thống kê.
Tình huống dẫn nhập
Sử dụng số liệu một cách có hiệu quả
Hãy tưởng tượng bạn là một người ược phân công xử lý các dữ liệu của doanh nghiệp. Bạn kiểm
tra cẩn thận sở dữ liệu của doanh nghiệp, xác ịnh lựa chọn các tiêu thức trong phân tích.
Như vậy, bạn phải làm thế nào ể xác ịnh ược những bất thường trong dữ liệu, nêu lên ược sự khác
biệt trong các nhóm ối tượng khác nhau, xác ịnh ược những ặc trưng cơ bản của hiện tượng. Làm
thế nào ể truyền tải hiệu quả nhất các thông tin bạn có cho những người quan tâm. Hãy nhớ rằng,
chất lượng của dữ liệu phụ thuộc rất nhiều vào giai oạn này, ý nghĩa từ phân ch sẽ phụ thuộc
nhiều vào kết quả từ việc tổng hợp thống kê.
lOMoARcPSD| 44985297
ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
28 STA302_Bai2_v1.0013109206
2.
Trình bày d
li
u sao cho có hi
u qu
nh
t?
1. Làm thế nào ể nêu lên ược những ặc trưng cơ bản của hiện tượng?
3.1. Một số vấn ề chung của tổng hợp thống kê
3.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của tổng hợp thống kê
Tổng hợp thống tiến hành tập trung, chỉnh lý, hệ thống hóa một cách khoa học các
tài liệu ban ầu thu ược trong iều tra thống kê, nhằm làm cho các ặc trưng riêng biệt về
từng ơn vị của hiện tượng nghiên cứu bước ầu chuyển thành những ặc trưng chung của
toàn bộ hiện tượng.
Nhiệm vụ cơ bản của tổng hợp thống kê là làm cho những ặc trưng riêng biệt của từng
ơn vị tổng thể bước ầu chuyển thành các ặc trưng chung của toàn bộ tổng thể, làm cho
các biểu hiện riêng của tiêu thức iều tra bước ầu chuyển thành các biểu hiện chung về
ặc iểm của hiện tượng nghiên cứu.
3.1.2. Yêu cầu của tổng hợp thống
Xây dựng kế hoạch tổng hợp một cách khoa học
Tổng hợp thống một công việc lớn, rất phức tạp, bao gồm nhiều bước công
việc kế tiếp nhau một cách có hệ thống từ việc kiểm tra, ánh giá tài liệu iều tra ược,
nhập số liệu, kiểm tra số liệu ã ược nhập, xác ịnh các chỉ tiêu tổng hợp nói ặc
trưng của từng bộ phận cũng như của tổng thể, xây dựng hệ thống biểu mẫu tổng
hợp, chạy chương trình tính toán các chỉ tiêu, phân chia tổng thể thành các tổ tính
chất khác nhau... Số ơn vị iều tra càng nhiều, nội dung iều tra càng phong phú thì
công tác tổng hợp càng phức tạp, khó khăn.
Dựa trên cơ sở phân tích lý luận ể lựa chọn các chỉ tiêu tổng hợp có ý nghĩa
Các hiện tượng mà thống kê nghiên cứu, nhất là các hiện tượng kinh tế - xã hội luôn
tồn tại trong mối liên hệ tác ộng qua lại lẫn nhau. Hầu hết các mối quan hệ này ã
ược úc rút, tổng kết thành những luận khoa học nhất ịnh. Tuy nhiên, trong mỗi
iều kiện lịch sử cụ thể, biểu hiện về lượng của các mối liên hệ này không hoàn toàn
giống nhau, trong khi vẫn tuân theo các quy luật ã ược úc kết. Tiến hành phân tích
lý luận ể tìm ra chỉ tiêu tổng hợp có ý nghĩa chẳng những giúp ta tìm ược những chỉ
tiêu tổng hợp phù hợp với mục ích nghiên cứu, tránh ược tình trạng thừa hoặc thiếu
lOMoARcPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
chỉ tiêu cho việc phân tích sau này, ảm bảo nh khoa học của các chỉ tiêu tổng hợp,
lại vừa tiết kiệm ược thời gian, công sức trong quá trình tổng hợp và phân tích.
Căn cứ vào iều kiện lịch sử cụ thể
Việc phân tích lý luận giúp ta xác ịnh ược chính xác hệ thống chỉ tiêu cần tổng hợp
một cách ầy ủ và chính xác về mặt lý luận.
3.1.3. Nội dung tổng hợp
Nội dung tổng hợp danh mục các biểu hiện của
những tiêu thức chúng ược xác ịnh trong nội
dung iều tra. Tuy nhiên, không phải tất cả các biểu
hiện của tiêu thức iều tra ều ược ưa vào nội dung tổng
hợp, mà phải chọn lọc ể nội dung tổng hợp vừa ủ áp
ứng mục ích nghiên cứu. Nói một cách cụ thể, nội
dung tổng hợp danh mục các biểu hiện của tiêu
thức iều tra ược chọn lọc theo mỗi biểu hiện
chúng ược phân chia thành các nhóm khác nhau ể áp
ứng yêu cầu phản ánh các cơ cấu khác nhau phù hợp với mục ích nghiên cứu.
3.1.4. Hình thức tổ chức tổng hợp
hai hình thức tổ chức tổng hợp thống chủ yếu: Tổng hợp từng cấp tổng hợp
tập trung.
Tổng hợp từng cấp là tổ chức tổng hợp tài liệu iều tra theo từng bước, từ cấp dưới lên
cấp trên theo kế hoạch ã vạch sẵn. Cơ quan phụ trách tổng hợp các cấp tiến hành tổng
hợp tài liệu trong phạm vi ược phân công, sau ó gửi kết quả lên cấp cao hơn ể tiến hành
tổng hợp theo phạm vi rộng hơn. Theo trình tự như vậy, cuối cùng các tài liệu ược gửi
về trung ương, ây stiến hành tổng hợp lần cuối, tính ra các chỉ tiêu chung nêu nh
hình của toàn bộ hiện tượng nghiên cứu. Tổng hợp từng cấp thường áp dụng trong báo
cáo thống kê ịnh kỳ và một số cuộc iều tra chuyên môn.
Tổng hợp tập trung là toàn bộ tài liệu iều tra ược tập trung về một nơi ể tiến hành tổng
hợp từ ầu ến cuối. Trong tổng hợp tập trung, thường người ta phải sử dụng những
phương tiện hiện ại tính toán nhanh chóng và chính xác những chỉ tiêu phức tạp. Do
ó, tổng hợp tập trung giảm bớt ược nhiều công việc thủ công.
Trên thực tế, người ta thể kết hợp hai hình thức tổ chức tổng hợp với nhau. Căn cứ
vào yêu cầu nghiên cứu của các cấp, quan tổng hợp trung ương giao cho các cấp tổng
hợp một số chỉ tiêu áp ứng yêu cầu nghiên cứu trước mắt. Sau ó gửi kết quả và toàn bộ
tài liệu về cơ quan tổng hợp trung ương ể tổng hợp theo kế hoạch ã ịnh. Với hình thức
tổng hợp này, kết quả tổng hợp phục vụ kịp thời cho các cấp và trung ương.
lOMoARcPSD| 44985297
ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
30 STA302_Bai2_v1.0013109206
3.2. Phân tổ thống kê
3.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào ó, tiến hành phân chia
các ơn vị của hiện ợng nghiên cứu thành các tổ (hoặc tiểu tổ) có tính chất khác nhau.
Chúng ta biết rằng, các hiện tượng quá trình kinh tế
hội thường rất phức tạp, chúng tồn tại phát triển
dưới nhiều loại hình quy ặc iểm khác nhau.
Mỗi hiện tượng nghiên cứu cũng thường ược kết cấu từ
nhiều tổ, nhiều bộ phận, nhiều loại hình có tính chất
khác nhau. Muốn phản ánh ược bản chất quy luật
phát triển của hiện tượng, phải tìm cách nêu lên ược ặc trưng của từng loại hình, của
từng bộ phận cấu thành hiện tượng phức tạp, ánh giá tầm quan trọng của mỗi bộ phận,
nêu lên mối liên hệ giữa các bộ phận, rồi từ ó nhận thức ược các ặc trưng chung của
toàn bộ.
Phân tổ thống ược sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu kinh tế - hội. Phân tổ
giúp ta thực hiện ược việc nghiên cứu một cách kết hợp giữa cái chung cái riêng.
Các ơn vị tổng thể ược tập hợp lại thành một số tổ (hoặc tiểu tổ). Trong ó, các ơn vị
trong phạm vi mỗi tổ ều có sự giống nhau (hay gần giống nhau) về tính chất theo tiêu
thức phân tổ, nhờ ó ta có thể xác ịnh ược ặc trưng riêng của từng tổ.
Phân tổ thống kê là phương pháp cơ bản ể tiến hành tổng hợp thống kê, vì ta sẽ không
thể tiến hành hệ thống hoá một cách khoa học các tài liệu iều tra, nếu không áp dụng
phương pháp này.
Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, ồng
thời là cơ sở ể vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác. Chỉ sau khi ã phân
chia tổng thể nghiên cứu thành các tổ có quy ặc iểm khác nhau, việc tính các chỉ
tiêu phản ánh mức ộ, tình hình biến ộng, mối liên hệ giữa các hiện tượng mới ý nghĩa
úng ắn. Nếu việc phân tổ không chính xác, tổng thể ược chia thành những bộ phận
không úng với thực tế, thì mọi chỉ tiêu tính ra cũng không giúp ta rút ra ược những kết
luận úng ắn.
Phân tổ thống kê còn ược vận dụng ngay trong giai oạn iều tra thống kê, nhằm phân tổ
ối tượng iều tra thành những bộ phận có ặc iểm tính chất khác nhau từ ó chọn các ơn vị
iều tra sao cho ảm bảo tính ại diện cho tổng thể chung.
Phân tổ thống kê có những nhiệm vụ cơ bản sau ây:
Thứ nhất, phân tổ thực hiện việc phân chia các loại hình kinh tế xã hội của hiện tượng
nghiên cứu. Hiện tượng kinh tế hội thống nghiên cứu thường những tổng
thphức tạp, không ồng chất. vậy, phương pháp nghiên cứu khoa học là phải nêu lên
các ặc trưng riêng biệt của từng loại hình và mối quan hệ giữa các loại hình ó với nhau.
Thứ hai, phân tổ có nhiệm vụ biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu. Bất kỳ một
hiện tượng kinh tế xã hội nào ều do nhiều bộ phận, nhiều nhóm ơn vị có tính chất khác
nhau hợp thành. Các bộ phận hay nhóm này chiếm những tỷ trọng khác nhau trong tổng
thể và nói lên tầm quan trọng của nó trong tổng thể ó.
lOMoARcPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
Thứ ba, phân tổ ược dùng biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức. Các hiện tượng
kinh tế xã hội luôn phát sinh, phát triển và tồn tại trong mối liên hệ tác ộng qua lại với
các hiện tượng liên quan nhau theo những quy luật nhất ịnh. Giữa các tiêu thức mà
thống kê nghiên cứu cũng thường có mối liên hệ với nhau: sự thay ổi của tiêu thức này
sẽ ưa ến sự thay ổi của tiêu thức kia theo một quy luật nào ó.
3.2.2. Các loại phân tổ thống
Trong thống kê thường có các cách phân loại phân tổ thống kê như sau:
Căn cứ vào nhiệm vụ của phân tổ thống kê
Để thực hiện ba nhiệm vcủa phân tổ thống kê, người ta sử dụng ba loại phân tổ
khác nhau: phân tổ phân loại; phân tổ kết cấu và phân tổ liên hệ.
Phân tổ phân loại
Phân tổ phân loại phân chia các loại hình kinh tế hội, nhằm nêu lên ặc trưng
của từng loại hình mối quan hệ giữa chúng với nhau. Từ việc nghiên cứu riêng
biệt mỗi loại hình ó, i sâu nghiên cứu các ặc trưng của toàn bộ hiện tượng phức tạp,
giải thích một cách sâu sắc bản chất và xu hướng phát triển của hiện tượng trong iều
kiện thời gian và ịa iểm cụ thể.
Phân tổ kết cấu
Phân tổ kết cấu phân chia hiện tượng nghiên
cứu thành các tổ, các nhóm tính chất khác
nhau, tính tỷ trọng của mỗi bộ phận cấu thành
trong tổng thể trên sở ó ánh giá kết cấu của
hiện tượng theo tiêu thức nghiên cứu.
Phân tổ liên hệ
Phân tổ liên h việc phân chia hiện tượng nghiên cứu theo nhiều tiêu thức có liên
hệ với nhau, trên sở ó ánh giá mối liên hệ giữa các tiêu thức trong iều kiện lịch
sử cụ thể.
Trong phân tổ liên hệ, ta phải chọn các tiêu thức có liên hệ với nhau và phân chúng
thành hai loại: tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả. Tiêu thức nguyên nhân
tiêu thức gây ảnh hưởng; sự biến ộng của tiêu thức này sẽ dẫn ến sự thay ổi (tăng
hoặc giảm) của tiêu thức phụ thuộc ( ược gọi tiêu thức kết quả) một cách hệ
thống. Như vậy, các ơn vị tổng thể trước hết ược phân tổ theo một tiêu thức (thường
tiêu thức nguyên nhân), sau ó trong mỗi tổ tiếp tục tính các trị số bình quân của
tiêu thức còn lại (thường là tiêu thức kết quả).
Căn cứ vào số lượng tiêu thức ược sử dụng ể phân tổ
Theo ịnh nghĩa phân tổ thống kê, ta thể căn cứ vào một hay một số tiêu thức
tiến hành phân tổ. vậy, thể phân thành hai loại: phân tổ ơn phân tổ theo
nhiều tiêu thức.
Phân tổ ơn là tiến hành phân chia các ơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ
có tính chất khác nhau trên cơ sở một tiêu thức thống kê.
Phân tổ theo nhiều tiêu thức tiến hành phân chia các ơn vị thuộc hiện tượng
nghiên cứu thành các tổ các tiểu tổ có tính chất khác nhau trên cơ sở nhiều tiêu
lOMoARcPSD| 44985297
ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
32 STA302_Bai2_v1.0013109206
thức thống kê (từ hai tiêu thức trở lên). Tuỳ thuộc vào mục ích nghiên cứu, ặc iểm
của hiện tượng các tiêu thức phân tổ phân tổ theo nhiều tiêu thức ược chia
thành hai loại: Phân tổ kết hợp (là tiến nh phân tổ lần lượt theo từng tiêu thức)
phân tổ nhiều chiều (là cùng một lúc phân tổ theo nhiều tiêu thức khác nhau nhưng
có vai trò như nhau trong việc ánh giá hiện tượng).
3.2.3. Các bước phân tổ thống kê
3.2.3.1. Xác ịnh mục ích phân tổ
Mục ích phân tổ là cái ích cần ạt ược trong phân tổ, mục ích phân tổ căn cứ lựa chọn
tiêu thức phân tổ. Trong nhiều trường hợp, nó còn căn cứ xác ịnh khoảng cách tổ,
nhất là phân tổ với khoảng cách tổ không ều nhau.
3.2.3.2. Lựa chọn tiêu thức phân tổ
Tiêu thức phân tổ tiêu thức ược chọn làm căn cứ ể tiến
hành phân tổ thống kê.
Việc lựa chọn tiêu thức phân tổ cũng sở tiến hành
phân tổ. Lựa chọn tiêu thức chính xác, phù hợp với mục
ích nghiên cứu thì kết quả phân tổ mới thực sự ích
cho việc phân tích ặc iểm và tính chất của hiện
tượng. Việc lựa chọn tiêu thức phân tổ phải ảm bảo các
yêu cầu:
Thứ nhất, phải dựa trên cơ sở phân tích lý luận một cách sâu sắc ể chọn ra tiêu thức bản
chất nhất, phù hợp với mục ích nghiên cứu.
Thứ hai, phải căn cứ vào iều kiện lịch sử cụ thể của hiện tượng nghiên cứu chọn ra
tiêu thức phân tổ thích hợp.
Thứ ba, phải tùy theo mục ích nghiên cứu và iều kiện tài liệu thực tế mà quyết ịnh phân
tổ hiện tượng theo một hay nhiều tiêu thức.
3.2.3.3. Xác ịnh số tổ và khoảng cách tổ
Một vấn ặc biệt quan trọng của phân tổ thống phải xác ịnh xem cần phân chia
hiện tượng nghiên cứu thành bao nhiêu tổ, phạm vi của mỗi tổ và căn cứ vào âu ể xác
ịnh số tổ ó. Phân tổ phải ảm bảo tính thuần nhất về tính chất theo tiêu thức phân tổ của
mỗi tổ và sự khác nhau về tính chất giữa các tổ, tức là phải bảo ảm các ơn vị ược phân
phối vào mỗi tổ ều cùng một tính chất và sự khác nhau về chất giữa các tổ ó. Tuỳ
theo phân tổ theo tiêu thức thuộc nh hay tiêu thức số lượng mà vấn ề xác ịnh số tổ cần
thiết cũng ược giải quyết khác nhau.
Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính
Khi phân tổ theo tiêu thức thuộc tính, các tổ ược hình thành không phải do sự khác
nhau về lượng biến của tiêu thức do các loại hình, các biểu hiện khác nhau
của tiêu thức. Tuy nhiên, không nhất thiết lúc nào mỗi loại hình cũng phải hình thành
nên 1 tổ.
Trường hợp các loại hình, các biểu hiện của tiêu thức tương ối ít thì mỗi loại hình
(biểu hiện) là cơ sở ể hình thành nên 1 tổ, như khi phân tổ tổng số dân theo giới tính
lOMoARcPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
thì sẽ chia tổng thể ó thành 2 tổ là nam và nữ; hoặc phân tổ các doanh nghiệp theo
thành phần kinh tế, ta có thể chia tổng thể các doanh nghiệp thành 5 tổ (kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế thể, kinh tế nhân kinh tế vốn ầu nước
ngoài)...
Trường hợp số loại hình thực tế nhiều, nếu coi mỗi loại hình một tổ thì số tổ sẽ
quá nhiều, không thể khái quát chung ược và cũng không nêu rõ ược sự khác nhau
giữa các tổ, cần ghép những loại hình gần giống nhau vào cùng một tổ. Chẳng hạn
khi phân tổ tổng thể nhân khẩu theo nghề nghiệp, phân tổ các loại sản phẩm công,
nông nghiệp, phân tổ các mặt hàng theo giá trị sử dụng, phân tổ các ngành của nền
Kinh tế quốc dân... trong những trường hợp này phải giải quyết bằng cách ghép
nhiều tổ nhỏ lại thành một số tổ lớn, theo nguyên tắc các tổ nhỏ ghép lại với nhau
phải gần giống nhau.
Phân tổ theo tiêu thức số lượng
Khi phân tổ theo tiêu thức số lượng tuỳ theo lượng biến của tiêu thức thay ổi nhiều
hay ít cách phân tổ ược giải quyết khác nhau. Mặt khác, cũng cần chú ý ến số
lượng ơn vị tổng thể nhiều hay ít mà xác ịnh số tổ thích hợp.
Trường hợp lượng biến của tiêu thức thay ổi ít, tức là sự biến thiên về mặt lượng
giữa các ơn vị không chênh lệch nhiều, biến ộng rời rạc và số các lượng biến không
nhiều, như số nhân khẩu trong gia ình, số máy do một công nhân phụ trách... thì
ây, số tổ có một giới hạn nhất ịnh thường cứ mỗi lượng biến cơ sở nh thành
một tổ, trường hợp này ược gọi là phân tổ không có khoảng cách tổ.
Trường hợp lượng biến của tiêu thức biến thiên lớn, cần chú ý mối liên hệ giữa
lượng và chất trong phân tổ, xét cụ thể xem lượng biến tích luỹ ến một mức ộ nào ó
thì chất của hiện tượng mới thay ổi và làm nảy sinh ra một tổ khác. Như vậy, mỗi tổ
sẽ bao gồm một phạm vi lượng biến, với hai giới hạn: giới hạn dưới lượng biến
nhỏ nhất ể làm cho tổ ó ược hình thành và giới hạn trênlượng biến lớn nhất của
tổ ó, nếu vượt quá giới hạn ó thì chất của tổ thay ổi và chuyển thành tổ khác. Trị số
chênh lệch giữa giới hạn trên giới hạn dưới của mỗi tổ gọi khoảng cách tổ.
Việc phân tổ theo các giới hạn như vậy gọi phân tổ khoảng cách tổ. Các khoảng
cách tổ có thể ều nhau hoặc không ều nhau.
o Phân tổ với khoảng cách tổ ều nhau: ược thực hiện ối với các hiện tượng tương
ối ồng nhất về mặt loại hình kinh tế xã hội và lượng biến trên các ơn vị thay ổi
một cách tương ối ều ặn hoặc khi ta không biết gì về quy luật thay ổi về lượng
của các ơn vị. Trị số khoảng cách tổ ược xác ịnh theo công thức:
h
𝑘
Trong ó: h - trị số khoảng cách tổ
x
max
- lượng biến lớn nhất của tiêu thức phân tổ
x
min
- lượng biến nhỏ nhất của tiêu thức phân tổ
k - số tổ ịnh chia
lOMoARcPSD| 44985297
ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
34 STA302_Bai2_v1.0013109206
Khi xác ịnh số tổ, có thể áp dụng quy tắc 2
k
: xác ịnh số tổ nhỏ nhất sao cho 2
k
lớnn
số quan sát.
o Phân tổ với khoảng cách tổ không ều nhau: ược thực hiện ối với các hiện tượng
mà lượng biến trên các ơn vị thay ổi không ều. Trong trường hợp này, cần phải
tuyệt ối tuân theo quy luật của mối quan hệ lượng - chất. Tức là khi lượng biến
thay ổi làm cho chất thay ổi thì phải chuyển chúng sang tổ khác, còn khi lượng
biến thay ổi mà chất chưa thay ổi thì ghép chúng vào một tổ.
3.2.3.4. Sắp xếp các ơn vị vào từng tổ
Sau khi xác ịnh số tổ và khoảng cách tổ, bước cuối cùng là sắp xếp các ơn vị vào từng
tổ và tính toán trị số của các chỉ tiêu giải thích (nếu có). Việc sắp xếp các ơn vị vào từng
tổ căn cứ vào biểu hiện của từng ơn vị tổng thể. Số lượng ơn vị của từng tổ nhiều hay
ít, sắp xếp theo dạng nào là cơ sở ể biểu hiện và phân tích ặc iểm cơ bản của hiện tượng
cũng như tính toán các chỉ tiêu giải thích liên quan hoặc các chỉ tiêu phản ánh bản
chất của hiện tượng.
3.2.4. Dãy số phân phối
Sau khi phân tổ tổng thể theo một tiêu thức nào ó, các ơn vị tổng thể ược phân phối vào
trong các tổ và ta sẽ có một dãy số phân phối.
Dãy số thuộc tính: là kết quả của phân tổ theo tiêu thức thuộc tính.
Dãy số lượng biến kết quả của phân tổ theo tiêu thức số lượng. Một dãy số lượng
biến có các thành phần chủ yếu sau:
Thành phần thứ nhất là lượng biến: Lượng biến là các trị số nói lên biểu hiện cụ thể
của tiêu thức số lượng, thường ược ký hiệu là x
i
.
Thành phần thứ hai của dãy số lượng biến tần số. Tần số số ơn vị ược phân
phối vào trong mỗi tổ, tức số lần một lượng biến nhận một trị số nhất ịnh trong
một tổng thể. Tần số thường ược ký hiệu bằng f
i
f
i
tổng tần số hay tổng số ơn
vị của tổng thể. Lấy tần số của từng tổ chia cho tổng số ơn vị gọi là tần suất, với ơn
vị tính là lần hoặc % ký hiệu bằng d
i
(d
i
= f
i
/ f
i
). Tần suất biểu hiện tỷ trọng của
từng tổ trong tổng thể, vì vậy tổng tần suất ( d
i
) luôn luôn bằng 1 nếu tính theo ơn
vị lần và bằng 100 nếu tính theo ơn vị %.
Ngoài hai thành phần trên, người ta thường tính tần số (hoặc tần suất) tích luỹ tức là
cộng dồn tần số (hoặc tần suất). Tần số tích luỹ (ký hiệu là S
i
) cho biết số ơn vị có
lượng biến lớn hơn hoặc nhỏ hơn một lượng biến cụ thể nào ó và là cơ sở ể xác ịnh
một ơn vị ứng ở vị trí nào ó trong dãy số có lượng biến là bao nhiêu.
Trường hợp dãy số phân phối có các khoảng cách tổ không bằng nhau thì tần số của các
tổ không thể so sánh trực tiếp ược với nhau vì các trị số ó phụ thuộc vào trị số khoảng
cách tổ. Khi ó người ta thường nh mật phân phối - tỷ số giữa tần số trị số khoảng
cách tổ - và ký hiệu là m
i
(m
i
=f
i
/h
i
).
Bảng 3.1. Bảng biểu diễn các thành phần của một dãy số ợng biến
lOMoARcPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
ng biến
(x
i
)
Tần s
(f
i
)
Tần suất
(d
i
)
Tần số tích luỹ
(S
i
)
x
1
f1
d1
S1 = f1
x2
f2
d2
S
2
= f
1
+ f
2
...
...
...
...
xn-1
fn-1
dn-1
S
n-1
= f
1
+ f
2
+... + f
n-1
x
n
fn
dn
S
n
= f
1
+ f
2
+... + f
n-1
+ f
n
Cộng
f
i
d
i
= 1
3.3. Bảng thống kê
Sau khi tổng hợp các tài liệu iều tra thống kê, muốn phát huy tác dụng của nó ối với giai
oạn phân tích thống kê, cần thiết phải trình bày kết quả tổng hợp theo một hình thức
thuận lợi nhất cho việc sử dụng sau này. Thông thường, người ta trình bày các kết quả
tổng hợp bằng các bảng thống kê, ồ thị thống kê...
Bảng thống một nh thức trình bày các tài liệu thống một cách hệ thống,
hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các ặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu.
Đặc iểm chung của tất cả các bảng thống kê là bao giờ cũng có những con số bộ phận
và chung có liên hệ mật thiết với nhau.
3.3.1. Tác dụng của bảng thống kê
Bảng thống kê có nhiều tác dụng quan trọng trong mọi công tác nghiên cứu kinh tế - xã
hội nói chung và trong phân tích thống kê nói riêng. Các tài liệu trong bảng thống kê ã
ược sắp xếp lại một cách khoa học, nên thể giúp ta tiến hành mọi việc so sánh ối
chiếu, phân ch theo các phương pháp khác nhau, nhằm nêu lên sâu sắc bản chất của
hiện tượng nghiên cứu. Nếu biết trình bày và sử dụng thích hợp các bảng thống kê, thì
việc chứng minh vấn ề sẽ trở nên sinh ộng, có sức thuyết phục.
3.3.2. Cấu thành bảng thống kê
Về hình thức: Bảng thống kê bao gồm các hàng ngang, cột dọc, các tiêu ề, tiêu mục
các con số.
Tiêu ề chung của bảng thống kê là tên gọi chung phản ánh nội dung, ý nghĩa của bảng.
thường ược viết ngắn gọn, dễ hiểu, nhưng phải thể hiện rõ ý nghĩa, nội dung mà các
con số trong bảng phản ánh, iều kiện thời gian, không gian tồn tại của các con số trong
bảng và ặt ở phía trên ầu bảng thống kê. Các tiêu ề nhỏ (hay còn gọi là tiêu mục) là tên
riêng của mỗi hàng ngang và cột dọc. Các tiêu mục thường rất ngắn gọn, có trường hợp
thậm chí chỉ 1 từ (ví dụ nam, nữ...), nhưng phải phản ánh nội dung, ý nghĩa của
hàng và cột ó. Bảng thống kê bao giờ cũng phải chỉ rõ ơn vị tính của các con số trong
bảng. Nếu tất cả các con số trong bảng ều thống nhất một ơn vị tính (ví dụ là triệu ồng)
thì ở trên ầu cùng, bên phải của bảng cần ghi rõ “ ơn vị tính: triệu ồng”. Nếu tất cả các
con số trong bảng không cùng một ơn vtính, thì có hai cách lựa chọn ể ghi ơn vị tính:
hoặc theo dòng, hoặc theo cột. Với một bảng thống ã ghi ơn vị tính theo dòng, thì
lOMoARcPSD| 44985297
ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
36 STA302_Bai2_v1.0013109206
phải thể hiện ở tất cả các dòng và tuyệt ối không ược ghi theo cột, ngược lại, nếu ơn vị
tính ã ghi theo cột thì không ược ghi theo dòng nữa.
Các hàng ngang, cột dọc phản ánh quy của bảng thống số hàng cột càng
nhiều thì bảng thống càng lớn và phức tạp. Các hàng ngang và cột dọc cắt nhau tạo
thành các ô dùng ể iền các số liệu thống kê. Các hàng và cột thường ược ánh số thứ tự
ể tiện cho việc sử dụng và trình bày vấn ề.
Các con số trong bảng kết quả của quá trình tổng hợp thống kê. Chúng ược ghi vào
các ô của bảng, mỗi con số phản ánh một ặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên
cứu.
Về nội dung: bảng thống kê gồm 2 phần là phần chủ ề và phần giải thích.
Phần chủ (còn gọi phần chủ từ) nói lên tổng thhiện tượng ược trình bày trong bảng
thống kê, tổng thể này ược phân thành những ơn vị nào, bộ phận nào? Nó giải áp vấn ề:
ối tượng nghiên cứu của bảng thống kê là những ơn vị nào, những loại hình gì? Có khi
phần chủ phản ánh các ịa phương hoặc các thời gian nghiên cứu khác nhau của một
hiện tượng nào ó.
Phần giải thích (còn gọi phần tân từ) gồm các chỉ tiêu giải thích các ặc iểm của ối
tượng nghiên cứu, tức là giải thích phần chủ ề của bảng.
Phần chủ ề thường ược ặt ở vị trí bên trái của bảng thống kê, còn phần giải thích ược ặt
ở phía trên của bảng. Cũng có trường hợp người ta thay ổi vị trí của các phần chủ ề và
phần giải thích, tức là phần giải thích ở bên trái còn phần chủ ề ở phía trên của bảng.
Cấu thành của bảng thống kê có thể biểu hiện bằng sơ ồ sau:
Bảng 3.2. ………(Tiêu ề chung của bảng)
(1) (2) (3) (n)
Tên chủ ề 1 (tên hàng 1) ... ... ... ...
Tên chủ ề 2 (tên hàng 2) ... ... ... ... ...
... ... ... ... ...
... ... ... ...
3.3.3. Các loi bảng thống kê
Căn cứ theo kết cấu của phần chủ ề, thể chia làm ba loại bảng thống kê: bảng giản
ơn, bảng phân tổ và bảng kết hợp.
Bảng giản ơn: loại bảng thống kê, trong ó phần chủ thể liệt các ơn vị tổng
thể, tên gọi các ịa phương hoặc các thời gian khác nhau của quá trình nghiên cứu.
Phn gi
i thích
Phần chủ ề
Tên chỉ tiêu 1
1)
tên cột
(
Tên chỉ tiêu 2
2)
tên cột
(
Tên chỉ tiêu 3
3)
tên cột
(
...
Tổng
số
(
A)
...
...
...
Tổng số (chung)
...
lOMoARcPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
Bảng phân tổ: là loại bảng thống kê, trong ó ối tượng nghiên cứu ghi trong phần chủ ề
ược phân chia thành các tổ theo một tiêu thức nào ó. Bảng phân tổ là kết quả của việc
phân tổ thống kê.
Bảng kết hợp: là loại bảng thống kê, trong ó ối tượng nghiên cứu ghi trong phần chủ ề
ược phân tổ theo hai, ba... tiêu thức kết hợp với nhau.
Loại bảng kết hợp như trên giúp ta nghiên cứu ược sâu sắc bản chất của hiện tượng, i
sâu vào kết cấu nội bộ của hiện tượng, thấy mối quan hệ giữa các tổ, bộ phận của
hiện tượng trong quá trình phát triển.
3.3.4. Yêu cầu chung của việc xây dựng bảng thống kê Một bảng thống ược xây dựng
một cách khoa học sẽ trở nên gọn, rõ, áp ứng ược mục ích nghiên cứu. Việc xây dựng
bảng thống kê cần ảm bảo những yêu cầu sau:
Thứ nhất, quy của bảng thống kê không nên quá lớn, tức là quá nhiều hàng, cột
nhiều phân tổ kết hợp. Nếu thấy cần thiết nên xây dựng hai, ba... bảng thống nhỏ
thay cho một bảng quá lớn.
Thứ hai, các tiêu tiêu mục trong bảng thống cần ược ghi chính xác, gọn dễ
hiểu. Tiêu chung không những nói nội dung chủ yếu của bảng thống kê, mà còn
phải chỉ rõ thời gian và ịa iểm mà các con số trong bảng phản ánh. Ngoài ra, phần này
còn chỉ rõ ơn vị tính toán chung cho các số liệu trong bảng thống kê - nếu tất cả các con
số trong bảng ều thống nhất một ơn vị tính. Trường hợp ơn vị tính toán không thống
nhất cho tất cả các số liệu, thì cần quy ịnh riêng cho hoặc từng hàng, hoặc từng cột.
Thứ ba, các hàng và cột thường ược ký hiệu bằng chữ hoặc bằng số ể tiện cho việc trình
bày hoặc giải thích nội dung. Các cột của phần chủ ề thường ược ký hiệu bằng các chữ
A, B, C... còn các cột của phần giải thích ược ký hiệu bằng các số 1, 2, 3...
Tuy nhiên, nếu một bảng thống chỉ ít hàng cột nội dung các hàng cột ã
ràng, dễ hiểu thì không nhất thiết phải dùng ký hiệu.
Thứ tư, các chỉ tiêu giải thích trong bảng thống kê cần ược sắp xếp theo thứ tự hợp lý,
phù hợp với mục ích nghiên cứu.
Thứ năm, cách ghi các số liệu vào bảng thống kê: các ô trong bảng thống kê ều ghi
số liệu hoặc bằng các ký hiệu quy ước thay thế. Thực tế, người ta thường dùng các ký
hiệu quy ước sau:
Nếu hiện tượng không có số liệu ó, thì trong ô sẽ ghi một dấu gạch ngang (-).
Nếu số liệu còn thiếu, sau này có thể bổ sung, thì trong ô có hiệu dấu 3 chấm (...).
Nếu hiện tượng không có liên quan ến chỉ tiêu ó, số liệu viết vào ô sẽ vô nghĩa thì
dùng ký hiệu gạch chéo (x).
Các số liệu trong cùng một cột hoặc một hàng, có ơn vị tính toán giống nhau, phải ghi
theo ộ chính xác như nhau (số lẻ ến 0,1 hay 0,01...) ơn vị tính phải ghi thống nhất theo
quy ịnh.
Các số cộng và tổng cộng có thể ược ghi ở ầu hoặc ở cuối hàng, cuối cột tuỳ theo mục
ích nghiên cứu. Các số này ược ghi ở ầu hàng, ầu cột khi ta cần nghiên cứu chủ yếu các
ặc trưng của hiện tượng, còn các ặc trưng từng bộ phận chỉ có tác dụng phân tích thêm.
lOMoARcPSD| 44985297
ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
38 STA302_Bai2_v1.0013109206
Các số cộng và tổng cộng ược ghi ở cuối hàng, cuối cột là khi ta nghiên cứu i sâu từng
tổ, từng bộ phận là chủ yếu.
Thứ sáu, phần ghi chú ở cuối bảng thống kê ược dùng ể giải thích rõ nội dung của một
số chỉ tiêu trong bảng, ể nói rõ nguồn số liệu ã ược sử dụng trong bảng hoặc các chi tiết
cần thiết khác.
3.4. Đồ ththống kê
3.4.1. Khái niệm, tác dụng của ththống kê
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc ường nét hình học dùng ể miêu tả có tính chất quy
ước các tài liệu thống kê. Đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, ường
nét mầu sắc trình bày phân tích các c iểm số lượng của hiện tượng. vậy,
người xem không cần mất nhiều công ọc con số vẫn nhận thức ược vấn chủ yếu
một cách dễ dàng, nhanh chóng. Vì vậy, ồ thị thống kê tính trực quan, có sức hấp dẫn
và sinh ộng, làm cho người hiểu biết ít về thống kê, nhưng khi xem nó vẫn dễ dàng lĩnh
hội ược vấn chủ yếu, ồng thời giữ ược ấn tượng lâu dài. Các thị thống ược sử
dụng rộng rãi trong nghiên cứu kinh tế - xã hội, nhằm mục ích hình tượng hóa:
Sự phát triển của hiện tượng qua thời gian;
Kết cấu và biến ộng kết cấu của hiện tượng;
Trình ộ phổ biến của hiện tượng;
So sánh giữa các mức ộ của hiện tượng; Mối liên hệ giữa các hiện tượng;
Tình hình thực hiện kế hoạch.
Ngoài ra, ồ thị thống kê còn ược coi là một phương tiện tuyên truyền rất mạnh mẽ, một
công cụ dùng ể biểu dương các thành tích sản xuất và hoạt ộng văn hoá xã hội.
3.4.2. Các loại ththống kê
Trong thống kê thường dùng các loại ồ thị sau ây:
3.4.2.1. Theo hình thức biểu hiện
Căn cứ vào hình thức biểu hiện, có thể phân chia ồ thị thống kê thành các loại sau:
Đồ thị hình cột: Đồ thị này dùng ể biểu hiện tình hình, ánh giá xu hướng phát triển
của hiện tượng theo thời gian và so sánh giữa các hiện tượng.
lOMoARcPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
Hình 3.1. Số ợng xe ô tô bán ra phân theo ại lý
Đồ thị hình tròn: ô thcho thầy tỷ trọng hoặc phần trăm của mỗi biểu hiện trong
tổng tần số
lOMoARcPSD| 44985297
ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
40 STA302_Bai2_v1.0013109206
Hình 3.2. Số ợng xe ô tô bán ra phân theo loi xe
Đồ thị tần số phân phối (histogram): Là ồ thị trong ó giới hạn các tược trình bày
trên trục hoành, tần số trên trục tung. Tần số của tổ ược biểu thị bằng chiều cao của
các cột và vẽ liền nhau.
Hình 3.3. Đồ thị tần số về lợi nhuận
Đồ thị a giác tần số: Tương tự như thtần số phân phối, a giác tần số cho thầy
hình dạng của phân phối. Đa giác tần số bao gồm các oạn thẳng nối tất cả các giao
iểm của tần ố và ttrị số giữa của tổ.
Hình 3.4. Đồ tha giác tần số về lợi nhuận
Đồ thị ra a (mạng nhện): Đồ thị mạng nhện (biểu ồ ra a) thể ược sử dụng ể biểu
thị tình hình hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu nghiên cứu của một ơn vị qua các tháng
trong năm (12 tháng).
Trong biểu ồ mạng nhện, ường tròn ược chia thành các phần bằng nhau. Nếu ể biểu
diễn cho các tháng trong năm thì ược chia thành 12 phần bằng nhau tương ứng
với 12 tháng trong năm. Các a giác ều ồng tâm biểu thị thang o. Trong trường hợp
lOMoARcPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
này, ường thang o 100 biểu thị mức hoàn thành kế hoạch. Quan sát hình dạng của ồ
thị, dễng nhận thấy các iểm nằm ngoài ường thang o 100 là các tháng hoàn thành
vượt mức kế hoạch và khoảng cách giữa thị với ường này càng xa, mức vượt kế
hoạch càng lớn. Ngược lại, các iểm nằm trong ường thang o 100 là các tháng không
hoàn thành kế hoạch. Ưu iểm lớn của biểu ra a biểu thị nh hình thực hiện kế
hoạch còn ở chỗ nó có thể ược sử dụng ể biểu thị mức ộ kế hoạch và mức ộ thực tế
ạt ược về trị số của một chỉ tiêu nào ó. 1
Hình 3.5. Giá trị sản xuất kế hoạch và Giá trị sản xuất
thực tế (tỷ ồng)trong năm 2010 của công ty M
Cũng nhờ tác dụng như trên, nên biểu ồ ra a còn ược dùng ể ánh giá tính thời
vụ của một chỉ tiêu nào ó.
Hình 3.6. Hệ số sử dụng thời gian lao ộng các tháng,
thi kỳ 2008-2010 của công ty N
0
20
40
60
80
2
3
4
5
6
8
9
10
11
12
GO kế hoch
GO thực hiện
lOMoARcPSD| 44985297
ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
42 STA302_Bai2_v1.0013109206
Bản thống kê: Ngoài ra, thống còn sử dụng một số loại thị thực hiện các
nhiệm vụ khác, như ồ thị diện tích, ồ thị cành lá ể mô tả ặc trưng phân phối của một
dãy số. Một biến dạng ặc biệt của thị bản thống cũng thường ược dùng
biểu thị các cường ộ phân bố khác nhau theo vùng ịa lý của một chỉ tiêu nào ó (như
mật ộ dân số của các vùng…).
Đơn vị tính: Số bé trai/100 bé gái
Hình 3.7. Bản ồ tỷ số giới tính khi sinh (SRB) của Việt Nam năm 2009
3.4.3. Yêu cầu chung của việc xây dựng ồ ththống kê
Một thị thống phải bảo ảm các yêu cầu: chính xác, dễ xem, dễ hiểu và nếu có thể
trình bày mỹ thuật. Để ảm bảo những yêu cầu này, ta phải chú ý ến các yếu tố chính của
ồ thị, quy mô, các ký hiệu hình học hoặc các hình vẽ, hệ tọa ộ, thang và tỷ lệ xích, phần
giải thích.
Quy mô của ồ thị ược quyết ịnh bởi chiều dài, chiều cao và quan hệ tỷ lệ giữa
hai chiều ó. Quy của thị to hay nhỏ còn phải căn cứ vào mục ích sdụng.
Trong các báo cáo phân tích không nên vẽ các thị quá lớn. Quan hệ tỷ lệ giữa
chiều cao và chiều dài của ồ thị, thông thường ược dùng từ 1:1,33 ến 1:1,5.
Các ký hiệu hình học hoặc hình vẽ quyết ịnh hình dáng của ồ thị. Các ký hiệu hình
học nhiều loại như: các chấm, các ường thẳng hoặc cong, các hình cột, hình
vuông, hình chữ nhật, hình tròn... các hình vẽ khác trên thị cũng thể thay ổi
nhiều loại tùy tính chất của hiện tượng nghiên cứu. Việc lựa chọn các ký hiệu hình
học hoặc hình vẽ của thị vấn quan trọng, mỗi hình khả năng diễn tả riêng.
Hệ tọa ộ giúp cho việc xác ịnh chính xác vị trí các ký hiệu hình học trên ồ thị. Các
ồ thị thống kê thường dùng hệ tọa ộ vuông góc. Trong các bản ồ thống kê, người ta
dùng các ường cong làm căn cứ xác ịnh vị trí các ký hiệu hình học. Các ường cong
này có thể là ường biên giới, ường bờ biển, các con sông lớn... Trên hệ tọa ộ vuông
góc, trục hoành thường ược dùng biểu thị thời gian, trục tung biểu thị trị số của
SRB 115 (Rt
bất thường)
107 SRB < 115
(Bất thường)
SRB < 107
(Bình thường)
lOMoARcPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
chỉ tiêu. Trong trường hợp phân ch mối liên hệ giữa hai biểu thức, thì biểu thức
nguyên nhân ược ể ở trục hoành, biểu thức kết quả ược ghi trên trục tung.
Thang và tỷ lệ xích giúp cho việc tính chuyển các ại lượng lên ồ thị theo các khoảng
cách thích hợp. Người ta thường dùng các thang ường thẳng, ược phân bố theo các
trục tọa ộ, cũng khi dùng thang ường cong, dụ thang tròn (ở thị hình tròn)
ược chia thành 360
0
. Các thang tỷ lệ có thể khoảng cách bằng nhau hoặc không
bằng nhau. Các thang tỷ lệ các khoảng cách không bằng nhau (ví dụ thang lôgarit)
chỉ dùng biểu hiện các tốc khi khoảng biến thiên của các mức quá lớn người
ta chỉ chú ý ến biến ộng tương ối của chúng.
Phần giải thích bao gồm tên ồ thị, các con số và ghi chú ọc theo thang tỷ lệ, các con
số bên cạnh từng bộ phận của ồ thị, giải thích các ký hiệu quy ước... cần ược ghi rõ,
gọn, dễ hiểu.
Trong thực tế, nhiều trường hợp ồ thị thống kê bị lạm dụng, nhất là trên các phương
tiện truyền thông. Khi ó, nó khó có thể giúp khám phá những iều mà dữ liệu truyền
ạt theo úng tính chất vốn có của nó. Để tránh rơi vào tình trạng này, khi xây dựng ồ
thị thống kê cần lưu ý mấy iểm sau:
o
Đồ thị phản ánh chính xác dữ liệu. o
Các ồ thị thống kê 2 chiều
nên chia tỷ lệ ở 2 trục. o
Đồ thị cần có tên chung, tên của hai trục và
phải ược ặt chính xác. o
Sử dụng ồ thị ơn giản nhất có thể.
Tóm lược cuối bài
Phân tổ thống ược sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu kinh tế - hội vì: giúp ta thực
hiện ược việc nghiên cứu một cách kết hợp giữa cái chung và cái riêng và là cơ sở ể vận dụng
các phương pháp phân tích thống kê.
Phân tổ thống ba nhiệm vụ bản là: phân chia các loại hình kinh tế hội của hiện
tượng, biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức.
Trong phân tổ thống kê, vấn ề quan trọng ầu tiên phải ề ra và giải quyết chính xác là lựa chọn
tiêu thức phân tổ, ó chính là tiêu thức ược chọn làm căn cứ ể tiến hành phân tổ thống kê, tiếp
ến là xác ịnh phân tổng thể thành bao nhiêu tổ và cuối cùng là sắp xếp các ơn vị vào các tổ.
Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách hệ thống, hợp lý
ràng, nhằm nêu lên các ặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu. Đặc iểm chung
của tất cả các bảng thống kê là bao giờ cũng có những con số bộ phận và con số chung có liên
hệ mật thiết với nhau.
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc ường nét hình học dùng ể miêu tả có tính chất quy ước các
tài liệu thống kê.
lOMoARcPSD| 44985297
ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống
44 STA302_Bai2_v1.0013109206
Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tổ thống kê.
2. Nêu khái niệm tiêu thức phân tổ và vấn ề lựa chọn tiêu thức phân tổ.
3. Trình bày các loại phân tổ thống kê.
4. Trình bày nội dung các bước phân tổ thống kê.
5. Nêu khái niệm, tác dụng và các loại bảng thống kê, các yêu cầu khi xây dựng bảng thống kê.
6. Nêu khái niệm, tác dụng và các loại ồ thị thống kê, các yêu cầu chung ối với việc xây dựng
thị thống kê.
| 1/18

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
BÀI 3 TỔNG HỢP DỮ LIỆU THỐNG KÊ Hướng dẫn học
Bài này giới thiệu các phương pháp: phân tổ thống kê, bảng thống kê và ồ thị thống kê.
Sinh viên cần nắm ược các bước tiến hành phân tổ thống kê ể tiến hành trong thực tế,
nắm ược các nguyên tắc trong trình bày bảng thống kê, các nguyên tắc trình bày ồ thị thống kê.
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
• Học úng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập ầy ủ và tham gia thảo luận trên diễn àn.
• Đọc giáo trình: Lind, Marchal, Wathen. Thống kê trong kinh tế và Kinh doanh (sách dịch), NXB Đại học KTQD.
• Đọc tài liệu: Lý thuyết Thống kê, PGS. TS. Trần Thị Kim Thu chủ biên, NXB Đại học KTQD.
• Sinh viên làm việc theo nhóm và trao ổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
• Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung
Bài này trình bày nội dung giai oạn tổng hợp dữ liệu, các hình thức trình bày dữ liệu, tập
trung vào phân tổ thống kê, như : khái niệm, tác dụng, các loại phân tổ cũng các bước
tiến hành phân tổ thống kê. Ngoài ra bài học cũng giới thiệu cách thức trình bày bảng và ồ thị thống kê. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện ược các việc sau:
• Trình bày ược khái niệm, tác dụng phân tổ thống kê.
• Mô tả ược các bước tiến hành phân tổ thống kê.
Tình huống dẫn nhập
Sử dụng số liệu một cách có hiệu quả
Hãy tưởng tượng bạn là một người ược phân công xử lý các dữ liệu của doanh nghiệp. Bạn kiểm
tra cẩn thận cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp, xác ịnh và lựa chọn các tiêu thức trong phân tích.
Như vậy, bạn phải làm thế nào ể xác ịnh ược những bất thường trong dữ liệu, nêu lên ược sự khác
biệt trong các nhóm ối tượng khác nhau, xác ịnh ược những ặc trưng cơ bản của hiện tượng. Làm
thế nào ể truyền tải hiệu quả nhất các thông tin bạn có cho những người quan tâm. Hãy nhớ rằng,
chất lượng của dữ liệu phụ thuộc rất nhiều vào giai oạn này, ý nghĩa từ phân tích sẽ phụ thuộc
nhiều vào kết quả từ việc tổng hợp thống kê. lOMoAR cPSD| 44985297 ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
1. Làm thế nào ể nêu lên ược những ặc trưng cơ bản của hiện tượng?
2. Trình bày d ữ li ệ u sao cho có hi ệ u qu ả nh ấ t? 3.1.
Một số vấn ề chung của tổng hợp thống kê 3.1.1.
Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của tổng hợp thống kê
Tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung, chỉnh lý, hệ thống hóa một cách khoa học các
tài liệu ban ầu thu ược trong iều tra thống kê, nhằm làm cho các ặc trưng riêng biệt về
từng ơn vị của hiện tượng nghiên cứu bước ầu chuyển thành những ặc trưng chung của
toàn bộ hiện tượng.

Nhiệm vụ cơ bản của tổng hợp thống kê là làm cho những ặc trưng riêng biệt của từng
ơn vị tổng thể bước ầu chuyển thành các ặc trưng chung của toàn bộ tổng thể, làm cho
các biểu hiện riêng của tiêu thức iều tra bước ầu chuyển thành các biểu hiện chung về
ặc iểm của hiện tượng nghiên cứu. 3.1.2.
Yêu cầu của tổng hợp thống kê
• Xây dựng kế hoạch tổng hợp một cách khoa học
Tổng hợp thống kê là một công việc lớn, rất phức tạp, bao gồm nhiều bước công
việc kế tiếp nhau một cách có hệ thống từ việc kiểm tra, ánh giá tài liệu iều tra ược,
nhập số liệu, kiểm tra số liệu ã ược nhập, xác ịnh các chỉ tiêu tổng hợp ể nói rõ ặc
trưng của từng bộ phận cũng như của tổng thể, xây dựng hệ thống biểu mẫu tổng
hợp, chạy chương trình tính toán các chỉ tiêu, phân chia tổng thể thành các tổ có tính
chất khác nhau... Số ơn vị iều tra càng nhiều, nội dung iều tra càng phong phú thì
công tác tổng hợp càng phức tạp, khó khăn.
• Dựa trên cơ sở phân tích lý luận ể lựa chọn các chỉ tiêu tổng hợp có ý nghĩa
Các hiện tượng mà thống kê nghiên cứu, nhất là các hiện tượng kinh tế - xã hội luôn
tồn tại trong mối liên hệ tác ộng qua lại lẫn nhau. Hầu hết các mối quan hệ này ã
ược úc rút, tổng kết thành những lý luận khoa học nhất ịnh. Tuy nhiên, trong mỗi
iều kiện lịch sử cụ thể, biểu hiện về lượng của các mối liên hệ này không hoàn toàn
giống nhau, trong khi vẫn tuân theo các quy luật ã ược úc kết. Tiến hành phân tích
lý luận ể tìm ra chỉ tiêu tổng hợp có ý nghĩa chẳng những giúp ta tìm ược những chỉ
tiêu tổng hợp phù hợp với mục ích nghiên cứu, tránh ược tình trạng thừa hoặc thiếu 28 STA302_Bai2_v1.0013109206 lOMoAR cPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
chỉ tiêu cho việc phân tích sau này, ảm bảo tính khoa học của các chỉ tiêu tổng hợp,
lại vừa tiết kiệm ược thời gian, công sức trong quá trình tổng hợp và phân tích.
• Căn cứ vào iều kiện lịch sử cụ thể
Việc phân tích lý luận giúp ta xác ịnh ược chính xác hệ thống chỉ tiêu cần tổng hợp
một cách ầy ủ và chính xác về mặt lý luận. 3.1.3.
Nội dung tổng hợp
Nội dung tổng hợp là danh mục các biểu hiện của
những tiêu thức mà chúng ược xác ịnh trong nội
dung iều tra. Tuy nhiên, không phải tất cả các biểu
hiện của tiêu thức iều tra ều ược ưa vào nội dung tổng
hợp, mà phải chọn lọc ể nội dung tổng hợp vừa ủ áp
ứng mục ích nghiên cứu. Nói một cách cụ thể, nội
dung tổng hợp là danh mục các biểu hiện của tiêu
thức iều tra ược chọn lọc và theo mỗi biểu hiện
chúng ược phân chia thành các nhóm khác nhau ể áp
ứng yêu cầu phản ánh các cơ cấu khác nhau phù hợp với mục ích nghiên cứu. 3.1.4.
Hình thức tổ chức tổng hợp
Có hai hình thức tổ chức tổng hợp thống kê chủ yếu: Tổng hợp từng cấp và tổng hợp tập trung.
Tổng hợp từng cấp là tổ chức tổng hợp tài liệu iều tra theo từng bước, từ cấp dưới lên
cấp trên theo kế hoạch ã vạch sẵn. Cơ quan phụ trách tổng hợp các cấp tiến hành tổng
hợp tài liệu trong phạm vi ược phân công, sau ó gửi kết quả lên cấp cao hơn ể tiến hành
tổng hợp theo phạm vi rộng hơn. Theo trình tự như vậy, cuối cùng các tài liệu ược gửi
về trung ương, ở ây sẽ tiến hành tổng hợp lần cuối, tính ra các chỉ tiêu chung nêu rõ tình
hình của toàn bộ hiện tượng nghiên cứu. Tổng hợp từng cấp thường áp dụng trong báo
cáo thống kê ịnh kỳ và một số cuộc iều tra chuyên môn.
Tổng hợp tập trung là toàn bộ tài liệu iều tra ược tập trung về một nơi ể tiến hành tổng
hợp từ ầu ến cuối. Trong tổng hợp tập trung, thường người ta phải sử dụng những
phương tiện hiện ại ể tính toán nhanh chóng và chính xác những chỉ tiêu phức tạp. Do
ó, tổng hợp tập trung giảm bớt ược nhiều công việc thủ công.
Trên thực tế, người ta có thể kết hợp hai hình thức tổ chức tổng hợp với nhau. Căn cứ
vào yêu cầu nghiên cứu của các cấp, cơ quan tổng hợp trung ương giao cho các cấp tổng
hợp một số chỉ tiêu áp ứng yêu cầu nghiên cứu trước mắt. Sau ó gửi kết quả và toàn bộ
tài liệu về cơ quan tổng hợp trung ương ể tổng hợp theo kế hoạch ã ịnh. Với hình thức
tổng hợp này, kết quả tổng hợp phục vụ kịp thời cho các cấp và trung ương. lOMoAR cPSD| 44985297 ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê 3.2.
Phân tổ thống kê 3.2.1.
Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào ó, tiến hành phân chia
các ơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (hoặc tiểu tổ) có tính chất khác nhau.
Chúng ta biết rằng, các hiện tượng và quá trình kinh tế
xã hội thường rất phức tạp, vì chúng tồn tại và phát triển
dưới nhiều loại hình có quy mô và ặc iểm khác nhau.
Mỗi hiện tượng nghiên cứu cũng thường ược kết cấu từ
nhiều tổ, nhiều bộ phận, nhiều loại hình có tính chất
khác nhau. Muốn phản ánh ược bản chất và quy luật
phát triển của hiện tượng, phải tìm cách nêu lên ược ặc trưng của từng loại hình, của
từng bộ phận cấu thành hiện tượng phức tạp, ánh giá tầm quan trọng của mỗi bộ phận,
nêu lên mối liên hệ giữa các bộ phận, rồi từ ó nhận thức ược các ặc trưng chung của toàn bộ.
Phân tổ thống kê ược sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu kinh tế - xã hội. Phân tổ
giúp ta thực hiện ược việc nghiên cứu một cách kết hợp giữa cái chung và cái riêng.
Các ơn vị tổng thể ược tập hợp lại thành một số tổ (hoặc tiểu tổ). Trong ó, các ơn vị
trong phạm vi mỗi tổ ều có sự giống nhau (hay gần giống nhau) về tính chất theo tiêu
thức phân tổ, nhờ ó ta có thể xác ịnh ược ặc trưng riêng của từng tổ.
Phân tổ thống kê là phương pháp cơ bản ể tiến hành tổng hợp thống kê, vì ta sẽ không
thể tiến hành hệ thống hoá một cách khoa học các tài liệu iều tra, nếu không áp dụng phương pháp này.
Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, ồng
thời là cơ sở ể vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác. Chỉ sau khi ã phân
chia tổng thể nghiên cứu thành các tổ có quy mô và ặc iểm khác nhau, việc tính các chỉ
tiêu phản ánh mức ộ, tình hình biến ộng, mối liên hệ giữa các hiện tượng mới có ý nghĩa
úng ắn. Nếu việc phân tổ không chính xác, tổng thể ược chia thành những bộ phận
không úng với thực tế, thì mọi chỉ tiêu tính ra cũng không giúp ta rút ra ược những kết luận úng ắn.
Phân tổ thống kê còn ược vận dụng ngay trong giai oạn iều tra thống kê, nhằm phân tổ
ối tượng iều tra thành những bộ phận có ặc iểm tính chất khác nhau từ ó chọn các ơn vị
iều tra sao cho ảm bảo tính ại diện cho tổng thể chung.
Phân tổ thống kê có những nhiệm vụ cơ bản sau ây:
Thứ nhất, phân tổ thực hiện việc phân chia các loại hình kinh tế xã hội của hiện tượng
nghiên cứu. Hiện tượng kinh tế xã hội mà thống kê nghiên cứu thường là những tổng
thể phức tạp, không ồng chất. Vì vậy, phương pháp nghiên cứu khoa học là phải nêu lên
các ặc trưng riêng biệt của từng loại hình và mối quan hệ giữa các loại hình ó với nhau.
Thứ hai, phân tổ có nhiệm vụ biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu. Bất kỳ một
hiện tượng kinh tế xã hội nào ều do nhiều bộ phận, nhiều nhóm ơn vị có tính chất khác
nhau hợp thành. Các bộ phận hay nhóm này chiếm những tỷ trọng khác nhau trong tổng
thể và nói lên tầm quan trọng của nó trong tổng thể ó. 30 STA302_Bai2_v1.0013109206 lOMoAR cPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
Thứ ba, phân tổ ược dùng ể biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức. Các hiện tượng
kinh tế xã hội luôn phát sinh, phát triển và tồn tại trong mối liên hệ tác ộng qua lại với
các hiện tượng có liên quan nhau theo những quy luật nhất ịnh. Giữa các tiêu thức mà
thống kê nghiên cứu cũng thường có mối liên hệ với nhau: sự thay ổi của tiêu thức này
sẽ ưa ến sự thay ổi của tiêu thức kia theo một quy luật nào ó. 3.2.2.
Các loại phân tổ thống kê
Trong thống kê thường có các cách phân loại phân tổ thống kê như sau:
Căn cứ vào nhiệm vụ của phân tổ thống kê
Để thực hiện ba nhiệm vụ của phân tổ thống kê, người ta sử dụng ba loại phân tổ
khác nhau: phân tổ phân loại; phân tổ kết cấu và phân tổ liên hệ.
Phân tổ phân loại
Phân tổ phân loại là phân chia các loại hình kinh tế xã hội, nhằm nêu lên ặc trưng
của từng loại hình và mối quan hệ giữa chúng với nhau. Từ việc nghiên cứu riêng
biệt mỗi loại hình ó, i sâu nghiên cứu các ặc trưng của toàn bộ hiện tượng phức tạp,
giải thích một cách sâu sắc bản chất và xu hướng phát triển của hiện tượng trong iều
kiện thời gian và ịa iểm cụ thể.
Phân tổ kết cấu
Phân tổ kết cấu là phân chia hiện tượng nghiên
cứu thành các tổ, các nhóm có tính chất khác
nhau, tính tỷ trọng của mỗi bộ phận cấu thành
trong tổng thể trên cơ sở ó ánh giá kết cấu của
hiện tượng theo tiêu thức nghiên cứu.
Phân tổ liên hệ
Phân tổ liên hệ là việc phân chia hiện tượng nghiên cứu theo nhiều tiêu thức có liên
hệ với nhau, trên cơ sở ó ánh giá mối liên hệ giữa các tiêu thức trong iều kiện lịch sử cụ thể.
Trong phân tổ liên hệ, ta phải chọn các tiêu thức có liên hệ với nhau và phân chúng
thành hai loại: tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả. Tiêu thức nguyên nhân
tiêu thức gây ảnh hưởng; sự biến ộng của tiêu thức này sẽ dẫn ến sự thay ổi (tăng
hoặc giảm) của tiêu thức phụ thuộc ( ược gọi là tiêu thức kết quả) một cách có hệ
thống. Như vậy, các ơn vị tổng thể trước hết ược phân tổ theo một tiêu thức (thường
là tiêu thức nguyên nhân), sau ó trong mỗi tổ tiếp tục tính các trị số bình quân của
tiêu thức còn lại (thường là tiêu thức kết quả).
Căn cứ vào số lượng tiêu thức ược sử dụng ể phân tổ
Theo ịnh nghĩa phân tổ thống kê, ta có thể căn cứ vào một hay một số tiêu thức ể
tiến hành phân tổ. Vì vậy, có thể phân thành hai loại: phân tổ ơn và phân tổ theo nhiều tiêu thức.
Phân tổ ơn là tiến hành phân chia các ơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ
có tính chất khác nhau trên cơ sở một tiêu thức thống kê.
Phân tổ theo nhiều tiêu thức là tiến hành phân chia các ơn vị thuộc hiện tượng
nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ có tính chất khác nhau trên cơ sở nhiều tiêu lOMoAR cPSD| 44985297 ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
thức thống kê (từ hai tiêu thức trở lên). Tuỳ thuộc vào mục ích nghiên cứu, ặc iểm
của hiện tượng và các tiêu thức phân tổ mà phân tổ theo nhiều tiêu thức ược chia
thành hai loại: Phân tổ kết hợp (là tiến hành phân tổ lần lượt theo từng tiêu thức) và
phân tổ nhiều chiều (là cùng một lúc phân tổ theo nhiều tiêu thức khác nhau nhưng
có vai trò như nhau trong việc ánh giá hiện tượng). 3.2.3.
Các bước phân tổ thống kê
3.2.3.1. Xác ịnh mục ích phân tổ
Mục ích phân tổ là cái ích cần ạt ược trong phân tổ, mục ích phân tổ là căn cứ ể lựa chọn
tiêu thức phân tổ. Trong nhiều trường hợp, nó còn là căn cứ ể xác ịnh khoảng cách tổ,
nhất là phân tổ với khoảng cách tổ không ều nhau.
3.2.3.2. Lựa chọn tiêu thức phân tổ
Tiêu thức phân tổ là tiêu thức ược chọn làm căn cứ ể tiến hành phân tổ thống kê.
Việc lựa chọn tiêu thức phân tổ cũng là cơ sở ể tiến hành
phân tổ. Lựa chọn tiêu thức chính xác, phù hợp với mục
ích nghiên cứu thì kết quả phân tổ mới thực sự có ích
cho việc phân tích ặc iểm và tính chất của hiện
tượng. Việc lựa chọn tiêu thức phân tổ phải ảm bảo các yêu cầu:
Thứ nhất, phải dựa trên cơ sở phân tích lý luận một cách sâu sắc ể chọn ra tiêu thức bản
chất nhất, phù hợp với mục ích nghiên cứu.
Thứ hai, phải căn cứ vào iều kiện lịch sử cụ thể của hiện tượng nghiên cứu ể chọn ra
tiêu thức phân tổ thích hợp.
Thứ ba, phải tùy theo mục ích nghiên cứu và iều kiện tài liệu thực tế mà quyết ịnh phân
tổ hiện tượng theo một hay nhiều tiêu thức.
3.2.3.3. Xác ịnh số tổ và khoảng cách tổ
Một vấn ề ặc biệt quan trọng của phân tổ thống kê là phải xác ịnh xem cần phân chia
hiện tượng nghiên cứu thành bao nhiêu tổ, phạm vi của mỗi tổ và căn cứ vào âu ể xác
ịnh số tổ ó. Phân tổ phải ảm bảo tính thuần nhất về tính chất theo tiêu thức phân tổ của
mỗi tổ và sự khác nhau về tính chất giữa các tổ, tức là phải bảo ảm các ơn vị ược phân
phối vào mỗi tổ ều có cùng một tính chất và sự khác nhau về chất giữa các tổ ó. Tuỳ
theo phân tổ theo tiêu thức thuộc tính hay tiêu thức số lượng mà vấn ề xác ịnh số tổ cần
thiết cũng ược giải quyết khác nhau.
Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính
Khi phân tổ theo tiêu thức thuộc tính, các tổ ược hình thành không phải do sự khác
nhau về lượng biến của tiêu thức mà là do các loại hình, các biểu hiện khác nhau
của tiêu thức. Tuy nhiên, không nhất thiết lúc nào mỗi loại hình cũng phải hình thành nên 1 tổ.
Trường hợp các loại hình, các biểu hiện của tiêu thức tương ối ít thì mỗi loại hình
(biểu hiện) là cơ sở ể hình thành nên 1 tổ, như khi phân tổ tổng số dân theo giới tính 32 STA302_Bai2_v1.0013109206 lOMoAR cPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
thì sẽ chia tổng thể ó thành 2 tổ là nam và nữ; hoặc phân tổ các doanh nghiệp theo
thành phần kinh tế, ta có thể chia tổng thể các doanh nghiệp thành 5 tổ (kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn ầu tư nước ngoài)...
Trường hợp số loại hình thực tế nhiều, nếu coi mỗi loại hình là một tổ thì số tổ sẽ
quá nhiều, không thể khái quát chung ược và cũng không nêu rõ ược sự khác nhau
giữa các tổ, cần ghép những loại hình gần giống nhau vào cùng một tổ. Chẳng hạn
khi phân tổ tổng thể nhân khẩu theo nghề nghiệp, phân tổ các loại sản phẩm công,
nông nghiệp, phân tổ các mặt hàng theo giá trị sử dụng, phân tổ các ngành của nền
Kinh tế quốc dân... trong những trường hợp này phải giải quyết bằng cách ghép
nhiều tổ nhỏ lại thành một số tổ lớn, theo nguyên tắc các tổ nhỏ ghép lại với nhau phải gần giống nhau.
Phân tổ theo tiêu thức số lượng
Khi phân tổ theo tiêu thức số lượng tuỳ theo lượng biến của tiêu thức thay ổi nhiều
hay ít mà cách phân tổ ược giải quyết khác nhau. Mặt khác, cũng cần chú ý ến số
lượng ơn vị tổng thể nhiều hay ít mà xác ịnh số tổ thích hợp.
Trường hợp lượng biến của tiêu thức thay ổi ít, tức là sự biến thiên về mặt lượng
giữa các ơn vị không chênh lệch nhiều, biến ộng rời rạc và số các lượng biến không
nhiều, như số nhân khẩu trong gia ình, số máy do một công nhân phụ trách... thì ở
ây, số tổ có một giới hạn nhất ịnh và thường cứ mỗi lượng biến là cơ sở ể hình thành
một tổ, trường hợp này ược gọi là phân tổ không có khoảng cách tổ.
Trường hợp lượng biến của tiêu thức biến thiên lớn, cần chú ý mối liên hệ giữa
lượng và chất trong phân tổ, xét cụ thể xem lượng biến tích luỹ ến một mức ộ nào ó
thì chất của hiện tượng mới thay ổi và làm nảy sinh ra một tổ khác. Như vậy, mỗi tổ
sẽ bao gồm một phạm vi lượng biến, với hai giới hạn: giới hạn dưới là lượng biến
nhỏ nhất ể làm cho tổ ó ược hình thành và giới hạn trên là lượng biến lớn nhất của
tổ ó, nếu vượt quá giới hạn ó thì chất của tổ thay ổi và chuyển thành tổ khác. Trị số
chênh lệch giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của mỗi tổ gọi là khoảng cách tổ.
Việc phân tổ theo các giới hạn như vậy gọi là phân tổ có khoảng cách tổ. Các khoảng
cách tổ có thể ều nhau hoặc không ều nhau.
o Phân tổ với khoảng cách tổ ều nhau: ược thực hiện ối với các hiện tượng tương
ối ồng nhất về mặt loại hình kinh tế xã hội và lượng biến trên các ơn vị thay ổi
một cách tương ối ều ặn hoặc khi ta không biết gì về quy luật thay ổi về lượng
của các ơn vị. Trị số khoảng cách tổ ược xác ịnh theo công thức: h 𝑘
Trong ó: h - trị số khoảng cách tổ
xmax - lượng biến lớn nhất của tiêu thức phân tổ
xmin - lượng biến nhỏ nhất của tiêu thức phân tổ k - số tổ ịnh chia lOMoAR cPSD| 44985297 ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
Khi xác ịnh số tổ, có thể áp dụng quy tắc 2k: xác ịnh số tổ nhỏ nhất sao cho 2k lớn hơn số quan sát.
o Phân tổ với khoảng cách tổ không ều nhau: ược thực hiện ối với các hiện tượng
mà lượng biến trên các ơn vị thay ổi không ều. Trong trường hợp này, cần phải
tuyệt ối tuân theo quy luật của mối quan hệ lượng - chất. Tức là khi lượng biến
thay ổi làm cho chất thay ổi thì phải chuyển chúng sang tổ khác, còn khi lượng
biến thay ổi mà chất chưa thay ổi thì ghép chúng vào một tổ.
3.2.3.4. Sắp xếp các ơn vị vào từng tổ
Sau khi xác ịnh số tổ và khoảng cách tổ, bước cuối cùng là sắp xếp các ơn vị vào từng
tổ và tính toán trị số của các chỉ tiêu giải thích (nếu có). Việc sắp xếp các ơn vị vào từng
tổ căn cứ vào biểu hiện của từng ơn vị tổng thể. Số lượng ơn vị của từng tổ nhiều hay
ít, sắp xếp theo dạng nào là cơ sở ể biểu hiện và phân tích ặc iểm cơ bản của hiện tượng
cũng như tính toán các chỉ tiêu giải thích có liên quan hoặc các chỉ tiêu phản ánh bản chất của hiện tượng. 3.2.4. Dãy số phân phối
Sau khi phân tổ tổng thể theo một tiêu thức nào ó, các ơn vị tổng thể ược phân phối vào
trong các tổ và ta sẽ có một dãy số phân phối.
Dãy số thuộc tính: là kết quả của phân tổ theo tiêu thức thuộc tính.
Dãy số lượng biến là kết quả của phân tổ theo tiêu thức số lượng. Một dãy số lượng
biến có các thành phần chủ yếu sau:
Thành phần thứ nhất là lượng biến: Lượng biến là các trị số nói lên biểu hiện cụ thể
của tiêu thức số lượng, thường ược ký hiệu là xi.
Thành phần thứ hai của dãy số lượng biến là tần số. Tần số là số ơn vị ược phân
phối vào trong mỗi tổ, tức là số lần một lượng biến nhận một trị số nhất ịnh trong
một tổng thể. Tần số thường ược ký hiệu bằng fi và fi là tổng tần số hay tổng số ơn
vị của tổng thể. Lấy tần số của từng tổ chia cho tổng số ơn vị gọi là tần suất, với ơn
vị tính là lần hoặc % và ký hiệu bằng di (di = fi / fi). Tần suất biểu hiện tỷ trọng của
từng tổ trong tổng thể, vì vậy tổng tần suất ( di) luôn luôn bằng 1 nếu tính theo ơn
vị lần và bằng 100 nếu tính theo ơn vị %.
Ngoài hai thành phần trên, người ta thường tính tần số (hoặc tần suất) tích luỹ tức là
cộng dồn tần số (hoặc tần suất). Tần số tích luỹ (ký hiệu là Si) cho biết số ơn vị có
lượng biến lớn hơn hoặc nhỏ hơn một lượng biến cụ thể nào ó và là cơ sở ể xác ịnh
một ơn vị ứng ở vị trí nào ó trong dãy số có lượng biến là bao nhiêu.
Trường hợp dãy số phân phối có các khoảng cách tổ không bằng nhau thì tần số của các
tổ không thể so sánh trực tiếp ược với nhau vì các trị số ó phụ thuộc vào trị số khoảng
cách tổ. Khi ó người ta thường tính mật ộ phân phối - là tỷ số giữa tần số và trị số khoảng
cách tổ - và ký hiệu là mi (mi=fi/hi).
Bảng 3.1. Bảng biểu diễn các thành phần của một dãy số lượng biến 34 STA302_Bai2_v1.0013109206 lOMoAR cPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê Lượng biến Tần số Tần suất
Tần số tích luỹ (xi) (fi) (di) (Si) x1 f1 d1 S1 = f1 x2 f2 d2 S2 = f1 + f2 ... ... ... ... xn-1 fn-1 dn-1 Sn-1 = f1 + f2 +... + fn-1 xn fn dn Sn = f1 + f2 +... + fn-1 + fn Cộng fi di = 1 3.3. Bảng thống kê
Sau khi tổng hợp các tài liệu iều tra thống kê, muốn phát huy tác dụng của nó ối với giai
oạn phân tích thống kê, cần thiết phải trình bày kết quả tổng hợp theo một hình thức
thuận lợi nhất cho việc sử dụng sau này. Thông thường, người ta trình bày các kết quả
tổng hợp bằng các bảng thống kê, ồ thị thống kê...
Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ thống,
hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các ặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu.
Đặc iểm chung của tất cả các bảng thống kê là bao giờ cũng có những con số bộ phận
và chung có liên hệ mật thiết với nhau. 3.3.1.
Tác dụng của bảng thống kê
Bảng thống kê có nhiều tác dụng quan trọng trong mọi công tác nghiên cứu kinh tế - xã
hội nói chung và trong phân tích thống kê nói riêng. Các tài liệu trong bảng thống kê ã
ược sắp xếp lại một cách khoa học, nên có thể giúp ta tiến hành mọi việc so sánh ối
chiếu, phân tích theo các phương pháp khác nhau, nhằm nêu lên sâu sắc bản chất của
hiện tượng nghiên cứu. Nếu biết trình bày và sử dụng thích hợp các bảng thống kê, thì
việc chứng minh vấn ề sẽ trở nên sinh ộng, có sức thuyết phục. 3.3.2.
Cấu thành bảng thống kê
Về hình thức: Bảng thống kê bao gồm các hàng ngang, cột dọc, các tiêu ề, tiêu mục và các con số.
Tiêu ề chung của bảng thống kê là tên gọi chung phản ánh nội dung, ý nghĩa của bảng.
Nó thường ược viết ngắn gọn, dễ hiểu, nhưng phải thể hiện rõ ý nghĩa, nội dung mà các
con số trong bảng phản ánh, iều kiện thời gian, không gian tồn tại của các con số trong
bảng và ặt ở phía trên ầu bảng thống kê. Các tiêu ề nhỏ (hay còn gọi là tiêu mục) là tên
riêng của mỗi hàng ngang và cột dọc. Các tiêu mục thường rất ngắn gọn, có trường hợp
thậm chí chỉ là 1 từ (ví dụ nam, nữ...), nhưng phải phản ánh rõ nội dung, ý nghĩa của
hàng và cột ó. Bảng thống kê bao giờ cũng phải chỉ rõ ơn vị tính của các con số trong
bảng. Nếu tất cả các con số trong bảng ều thống nhất một ơn vị tính (ví dụ là triệu ồng)
thì ở trên ầu cùng, bên phải của bảng cần ghi rõ “ ơn vị tính: triệu ồng”. Nếu tất cả các
con số trong bảng không cùng một ơn vị tính, thì có hai cách lựa chọn ể ghi ơn vị tính:
hoặc theo dòng, hoặc theo cột. Với một bảng thống kê ã ghi ơn vị tính theo dòng, thì lOMoAR cPSD| 44985297 ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
phải thể hiện ở tất cả các dòng và tuyệt ối không ược ghi theo cột, ngược lại, nếu ơn vị
tính ã ghi theo cột thì không ược ghi theo dòng nữa.
Các hàng ngang, cột dọc phản ánh quy mô của bảng thống kê vì số hàng và cột càng
nhiều thì bảng thống kê càng lớn và phức tạp. Các hàng ngang và cột dọc cắt nhau tạo
thành các ô dùng ể iền các số liệu thống kê. Các hàng và cột thường ược ánh số thứ tự
ể tiện cho việc sử dụng và trình bày vấn ề.
Các con số trong bảng là kết quả của quá trình tổng hợp thống kê. Chúng ược ghi vào
các ô của bảng, mỗi con số phản ánh một ặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu.
Về nội dung: bảng thống kê gồm 2 phần là phần chủ ề và phần giải thích.
Phần chủ ề (còn gọi là phần chủ từ) nói lên tổng thể hiện tượng ược trình bày trong bảng
thống kê, tổng thể này ược phân thành những ơn vị nào, bộ phận nào? Nó giải áp vấn ề:
ối tượng nghiên cứu của bảng thống kê là những ơn vị nào, những loại hình gì? Có khi
phần chủ ề phản ánh các ịa phương hoặc các thời gian nghiên cứu khác nhau của một hiện tượng nào ó.
Phần giải thích (còn gọi là phần tân từ) gồm các chỉ tiêu giải thích các ặc iểm của ối
tượng nghiên cứu, tức là giải thích phần chủ ề của bảng.
Phần chủ ề thường ược ặt ở vị trí bên trái của bảng thống kê, còn phần giải thích ược ặt
ở phía trên của bảng. Cũng có trường hợp người ta thay ổi vị trí của các phần chủ ề và
phần giải thích, tức là phần giải thích ở bên trái còn phần chủ ề ở phía trên của bảng.
Cấu thành của bảng thống kê có thể biểu hiện bằng sơ ồ sau:
Bảng 3.2. ………(Tiêu ề chung của bảng)
Phần giả i thích Tên chỉ tiêu 1
Tên chỉ tiêu 2 Tên chỉ tiêu 3 Tổng ...
Phần chủ ề (tê n cộ 1) t (tê n cộ 2) t (tê n cộ 3) t số ( A) ... ... (1) (2) (3) (n)
Tên chủ ề 1 (tên hàng 1) ... ... ... ...
Tên chủ ề 2 (tên hàng 2) ... ... ... ... ... ... Tổng số (chung) ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 3.3.3.
Các loại bảng thống kê
Căn cứ theo kết cấu của phần chủ ề, có thể chia làm ba loại bảng thống kê: bảng giản
ơn, bảng phân tổ và bảng kết hợp.
Bảng giản ơn: là loại bảng thống kê, trong ó phần chủ ề có thể liệt kê các ơn vị tổng
thể, tên gọi các ịa phương hoặc các thời gian khác nhau của quá trình nghiên cứu. 36 STA302_Bai2_v1.0013109206 lOMoAR cPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
Bảng phân tổ: là loại bảng thống kê, trong ó ối tượng nghiên cứu ghi trong phần chủ ề
ược phân chia thành các tổ theo một tiêu thức nào ó. Bảng phân tổ là kết quả của việc phân tổ thống kê.
Bảng kết hợp: là loại bảng thống kê, trong ó ối tượng nghiên cứu ghi trong phần chủ ề
ược phân tổ theo hai, ba... tiêu thức kết hợp với nhau.
Loại bảng kết hợp như trên giúp ta nghiên cứu ược sâu sắc bản chất của hiện tượng, i
sâu vào kết cấu nội bộ của hiện tượng, thấy rõ mối quan hệ giữa các tổ, bộ phận của
hiện tượng trong quá trình phát triển.
3.3.4. Yêu cầu chung của việc xây dựng bảng thống kê Một bảng thống kê ược xây dựng
một cách khoa học sẽ trở nên gọn, rõ, áp ứng ược mục ích nghiên cứu. Việc xây dựng
bảng thống kê cần ảm bảo những yêu cầu sau:
Thứ nhất, quy mô của bảng thống kê không nên quá lớn, tức là quá nhiều hàng, cột và
nhiều phân tổ kết hợp. Nếu thấy cần thiết nên xây dựng hai, ba... bảng thống kê nhỏ
thay cho một bảng quá lớn.
Thứ hai, các tiêu ề và tiêu mục trong bảng thống kê cần ược ghi chính xác, gọn và dễ
hiểu. Tiêu ề chung không những nói rõ nội dung chủ yếu của bảng thống kê, mà còn
phải chỉ rõ thời gian và ịa iểm mà các con số trong bảng phản ánh. Ngoài ra, phần này
còn chỉ rõ ơn vị tính toán chung cho các số liệu trong bảng thống kê - nếu tất cả các con
số trong bảng ều thống nhất một ơn vị tính. Trường hợp ơn vị tính toán không thống
nhất cho tất cả các số liệu, thì cần quy ịnh riêng cho hoặc từng hàng, hoặc từng cột.
Thứ ba, các hàng và cột thường ược ký hiệu bằng chữ hoặc bằng số ể tiện cho việc trình
bày hoặc giải thích nội dung. Các cột của phần chủ ề thường ược ký hiệu bằng các chữ
A, B, C... còn các cột của phần giải thích ược ký hiệu bằng các số 1, 2, 3...
Tuy nhiên, nếu một bảng thống kê chỉ có ít hàng và cột và nội dung các hàng cột ã rõ
ràng, dễ hiểu thì không nhất thiết phải dùng ký hiệu.
Thứ tư, các chỉ tiêu giải thích trong bảng thống kê cần ược sắp xếp theo thứ tự hợp lý,
phù hợp với mục ích nghiên cứu.
Thứ năm, cách ghi các số liệu vào bảng thống kê: các ô trong bảng thống kê ều có ghi
số liệu hoặc bằng các ký hiệu quy ước thay thế. Thực tế, người ta thường dùng các ký hiệu quy ước sau:
• Nếu hiện tượng không có số liệu ó, thì trong ô sẽ ghi một dấu gạch ngang (-).
• Nếu số liệu còn thiếu, sau này có thể bổ sung, thì trong ô có ký hiệu dấu 3 chấm (...).
• Nếu hiện tượng không có liên quan ến chỉ tiêu ó, số liệu viết vào ô sẽ vô nghĩa thì
dùng ký hiệu gạch chéo (x).
Các số liệu trong cùng một cột hoặc một hàng, có ơn vị tính toán giống nhau, phải ghi
theo ộ chính xác như nhau (số lẻ ến 0,1 hay 0,01...) ơn vị tính phải ghi thống nhất theo quy ịnh.
Các số cộng và tổng cộng có thể ược ghi ở ầu hoặc ở cuối hàng, cuối cột tuỳ theo mục
ích nghiên cứu. Các số này ược ghi ở ầu hàng, ầu cột khi ta cần nghiên cứu chủ yếu các
ặc trưng của hiện tượng, còn các ặc trưng từng bộ phận chỉ có tác dụng phân tích thêm. lOMoAR cPSD| 44985297 ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
Các số cộng và tổng cộng ược ghi ở cuối hàng, cuối cột là khi ta nghiên cứu i sâu từng
tổ, từng bộ phận là chủ yếu.
Thứ sáu, phần ghi chú ở cuối bảng thống kê ược dùng ể giải thích rõ nội dung của một
số chỉ tiêu trong bảng, ể nói rõ nguồn số liệu ã ược sử dụng trong bảng hoặc các chi tiết cần thiết khác. 3.4.
Đồ thị thống kê 3.4.1.
Khái niệm, tác dụng của ồ thị thống kê
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc ường nét hình học dùng ể miêu tả có tính chất quy
ước các tài liệu thống kê. Đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, ường
nét và mầu sắc ể trình bày và phân tích các ặc iểm số lượng của hiện tượng. Vì vậy,
người xem không cần mất nhiều công ọc con số mà vẫn nhận thức ược vấn ề chủ yếu
một cách dễ dàng, nhanh chóng. Vì vậy, ồ thị thống kê có tính trực quan, có sức hấp dẫn
và sinh ộng, làm cho người hiểu biết ít về thống kê, nhưng khi xem nó vẫn dễ dàng lĩnh
hội ược vấn ề chủ yếu, ồng thời giữ ược ấn tượng lâu dài. Các ồ thị thống kê ược sử
dụng rộng rãi trong nghiên cứu kinh tế - xã hội, nhằm mục ích hình tượng hóa:
• Sự phát triển của hiện tượng qua thời gian;
• Kết cấu và biến ộng kết cấu của hiện tượng;
• Trình ộ phổ biến của hiện tượng;
• So sánh giữa các mức ộ của hiện tượng; • Mối liên hệ giữa các hiện tượng;
• Tình hình thực hiện kế hoạch.
Ngoài ra, ồ thị thống kê còn ược coi là một phương tiện tuyên truyền rất mạnh mẽ, một
công cụ dùng ể biểu dương các thành tích sản xuất và hoạt ộng văn hoá xã hội. 3.4.2.
Các loại ồ thị thống kê
Trong thống kê thường dùng các loại ồ thị sau ây:
3.4.2.1. Theo hình thức biểu hiện
Căn cứ vào hình thức biểu hiện, có thể phân chia ồ thị thống kê thành các loại sau:
Đồ thị hình cột: Đồ thị này dùng ể biểu hiện tình hình, ánh giá xu hướng phát triển
của hiện tượng theo thời gian và so sánh giữa các hiện tượng. 38 STA302_Bai2_v1.0013109206 lOMoAR cPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
Hình 3.1. Số lượng xe ô tô bán ra phân theo ại lý
Đồ thị hình tròn: Là ô thị cho thầy tỷ trọng hoặc phần trăm của mỗi biểu hiện trong tổng tần số lOMoAR cPSD| 44985297 ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
Hình 3.2. Số lượng xe ô tô bán ra phân theo loại xe
Đồ thị tần số phân phối (histogram): Là ồ thị trong ó giới hạn các tổ ược trình bày
trên trục hoành, tần số trên trục tung. Tần số của tổ ược biểu thị bằng chiều cao của
các cột và vẽ liền nhau.
Hình 3.3. Đồ thị tần số về lợi nhuận
Đồ thị a giác tần số: Tương tự như ồ thị tần số phân phối, a giác tần số cho thầy
hình dạng của phân phối. Đa giác tần số bao gồm các oạn thẳng nối tất cả các giao
iểm của tần ố và ttrị số giữa của tổ.
Hình 3.4. Đồ thị a giác tần số về lợi nhuận
Đồ thị ra a (mạng nhện): Đồ thị mạng nhện (biểu ồ ra a) có thể ược sử dụng ể biểu
thị tình hình hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu nghiên cứu của một ơn vị qua các tháng trong năm (12 tháng).
Trong biểu ồ mạng nhện, ường tròn ược chia thành các phần bằng nhau. Nếu ể biểu
diễn cho các tháng trong năm thì nó ược chia thành 12 phần bằng nhau tương ứng
với 12 tháng trong năm. Các a giác ều ồng tâm biểu thị thang o. Trong trường hợp 40 STA302_Bai2_v1.0013109206 lOMoAR cPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
này, ường thang o 100 biểu thị mức hoàn thành kế hoạch. Quan sát hình dạng của ồ
thị, dễ dàng nhận thấy các iểm nằm ngoài ường thang o 100 là các tháng hoàn thành
vượt mức kế hoạch và khoảng cách giữa ồ thị với ường này càng xa, mức vượt kế
hoạch càng lớn. Ngược lại, các iểm nằm trong ường thang o 100 là các tháng không
hoàn thành kế hoạch. Ưu iểm lớn của biểu ồ ra a biểu thị tình hình thực hiện kế
hoạch còn ở chỗ nó có thể ược sử dụng ể biểu thị mức ộ kế hoạch và mức ộ thực tế
ạt ược về trị số của một chỉ tiêu nào ó. 1 80 12 2 GO kế hoạch 60 GO thực hiện 11 40 3 20 10 0 4 9 5 8 6
Hình 3.5. Giá trị sản xuất kế hoạch và Giá trị sản xuất
thực tế (tỷ ồng)trong năm 2010 của công ty M
Cũng nhờ tác dụng như trên, nên biểu ồ ra a còn ược dùng ể ánh giá tính thời
vụ của một chỉ tiêu nào ó.
Hình 3.6. Hệ số sử dụng thời gian lao ộng các tháng,
thời kỳ 2008-2010 của công ty N lOMoAR cPSD| 44985297 ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
Bản ồ thống kê: Ngoài ra, thống kê còn sử dụng một số loại ồ thị ể thực hiện các
nhiệm vụ khác, như ồ thị diện tích, ồ thị cành lá ể mô tả ặc trưng phân phối của một
dãy số. Một biến dạng ặc biệt của ồ thị là bản ồ thống kê cũng thường ược dùng ể
biểu thị các cường ộ phân bố khác nhau theo vùng ịa lý của một chỉ tiêu nào ó (như
mật ộ dân số của các vùng…).
Đơn vị tính: Số bé trai/100 bé gái SRB ≥ 115 (Rất bất thường)
107 SRB < 115 (Bất thường) SRB < 107 (Bình thường)
Hình 3.7. Bản ồ tỷ số giới tính khi sinh (SRB) của Việt Nam năm 2009 3.4.3.
Yêu cầu chung của việc xây dựng ồ thị thống kê
Một ồ thị thống kê phải bảo ảm các yêu cầu: chính xác, dễ xem, dễ hiểu và nếu có thể
trình bày mỹ thuật. Để ảm bảo những yêu cầu này, ta phải chú ý ến các yếu tố chính của
ồ thị, quy mô, các ký hiệu hình học hoặc các hình vẽ, hệ tọa ộ, thang và tỷ lệ xích, phần giải thích.
• Quy mô của ồ thị ược quyết ịnh bởi chiều dài, chiều cao và quan hệ tỷ lệ giữa
hai chiều ó. Quy mô của ồ thị to hay nhỏ còn phải căn cứ vào mục ích sử dụng.
Trong các báo cáo phân tích không nên vẽ các ồ thị quá lớn. Quan hệ tỷ lệ giữa
chiều cao và chiều dài của ồ thị, thông thường ược dùng từ 1:1,33 ến 1:1,5.
• Các ký hiệu hình học hoặc hình vẽ quyết ịnh hình dáng của ồ thị. Các ký hiệu hình
học có nhiều loại như: các chấm, các ường thẳng hoặc cong, các hình cột, hình
vuông, hình chữ nhật, hình tròn... các hình vẽ khác trên ồ thị cũng có thể thay ổi
nhiều loại tùy tính chất của hiện tượng nghiên cứu. Việc lựa chọn các ký hiệu hình
học hoặc hình vẽ của ồ thị là vấn ề quan trọng, vì mỗi hình có khả năng diễn tả riêng.
• Hệ tọa ộ giúp cho việc xác ịnh chính xác vị trí các ký hiệu hình học trên ồ thị. Các
ồ thị thống kê thường dùng hệ tọa ộ vuông góc. Trong các bản ồ thống kê, người ta
dùng các ường cong ể làm căn cứ xác ịnh vị trí các ký hiệu hình học. Các ường cong
này có thể là ường biên giới, ường bờ biển, các con sông lớn... Trên hệ tọa ộ vuông
góc, trục hoành thường ược dùng ể biểu thị thời gian, trục tung biểu thị trị số của 42 STA302_Bai2_v1.0013109206 lOMoAR cPSD| 44985297
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê
chỉ tiêu. Trong trường hợp phân tích mối liên hệ giữa hai biểu thức, thì biểu thức
nguyên nhân ược ể ở trục hoành, biểu thức kết quả ược ghi trên trục tung.
• Thang và tỷ lệ xích giúp cho việc tính chuyển các ại lượng lên ồ thị theo các khoảng
cách thích hợp. Người ta thường dùng các thang ường thẳng, ược phân bố theo các
trục tọa ộ, cũng có khi dùng thang ường cong, ví dụ thang tròn (ở ồ thị hình tròn)
ược chia thành 3600. Các thang tỷ lệ có thể có khoảng cách bằng nhau hoặc không
bằng nhau. Các thang tỷ lệ có các khoảng cách không bằng nhau (ví dụ thang lôgarit)
chỉ dùng ể biểu hiện các tốc ộ khi khoảng biến thiên của các mức ộ quá lớn mà người
ta chỉ chú ý ến biến ộng tương ối của chúng.
• Phần giải thích bao gồm tên ồ thị, các con số và ghi chú ọc theo thang tỷ lệ, các con
số bên cạnh từng bộ phận của ồ thị, giải thích các ký hiệu quy ước... cần ược ghi rõ, gọn, dễ hiểu.
• Trong thực tế, nhiều trường hợp ồ thị thống kê bị lạm dụng, nhất là trên các phương
tiện truyền thông. Khi ó, nó khó có thể giúp khám phá những iều mà dữ liệu truyền
ạt theo úng tính chất vốn có của nó. Để tránh rơi vào tình trạng này, khi xây dựng ồ
thị thống kê cần lưu ý mấy iểm sau: o
Đồ thị phản ánh chính xác dữ liệu. o Các ồ thị thống kê 2 chiều
nên chia tỷ lệ ở 2 trục. o
Đồ thị cần có tên chung, tên của hai trục và
phải ược ặt chính xác. o
Sử dụng ồ thị ơn giản nhất có thể.
Tóm lược cuối bài
• Phân tổ thống kê ược sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu kinh tế - xã hội vì: giúp ta thực
hiện ược việc nghiên cứu một cách kết hợp giữa cái chung và cái riêng và là cơ sở ể vận dụng
các phương pháp phân tích thống kê.
• Phân tổ thống kê có ba nhiệm vụ cơ bản là: phân chia các loại hình kinh tế xã hội của hiện
tượng, biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu và biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức.
• Trong phân tổ thống kê, vấn ề quan trọng ầu tiên phải ề ra và giải quyết chính xác là lựa chọn
tiêu thức phân tổ, ó chính là tiêu thức ược chọn làm căn cứ ể tiến hành phân tổ thống kê, tiếp
ến là xác ịnh phân tổng thể thành bao nhiêu tổ và cuối cùng là sắp xếp các ơn vị vào các tổ.
• Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ thống, hợp lý và
rõ ràng, nhằm nêu lên các ặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu. Đặc iểm chung
của tất cả các bảng thống kê là bao giờ cũng có những con số bộ phận và con số chung có liên
hệ mật thiết với nhau.
• Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc ường nét hình học dùng ể miêu tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê. lOMoAR cPSD| 44985297 ổng
Bài 3: Tổng hợp dữ liệu thống kê Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tổ thống kê.
2. Nêu khái niệm tiêu thức phân tổ và vấn ề lựa chọn tiêu thức phân tổ.
3. Trình bày các loại phân tổ thống kê.
4. Trình bày nội dung các bước phân tổ thống kê.
5. Nêu khái niệm, tác dụng và các loại bảng thống kê, các yêu cầu khi xây dựng bảng thống kê.
6. Nêu khái niệm, tác dụng và các loại ồ thị thống kê, các yêu cầu chung ối với việc xây dựng ồ thị thống kê. 44 STA302_Bai2_v1.0013109206