Bài 4 bảng 18 - Chứng từ bảo hiểm do Văn phòng môi giới bảo hiểm cấp và ký có được Ngân hàng

Bài 4 bảng 18 - Chứng từ bảo hiểm do Văn phòng môi giới bảo hiểm cấp và ký có được Ngân hàng và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

(14) Xác định điều kiện và trình tự thủ tục giải thể một doanh nghiệp.
Giải thể Nội dung – dấu hiệu pháp lý Ghi
chú
Chủ
th thực
hiện
Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc
giải thể doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh
không có thẩm quyền đồng ý hay phản đối việc giải
thể mà chỉ xem xét tính hợp lệ của hô sơ giải thể và
khi không có khiếu nại về việc giải thể thì sẽ quyết
định cập nhật tình trạng “đã giải thể” của doanh
nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp (trước đây gọi ỉà chấp thuận hồ sơ giải
thể và xoá tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh
doanh).
Đối với các trường hợp giải
thể bắt buộc, chủ sở hữu
doanh nghiệp buộc phải
quyết định giải thể doanh
nghiệp trên cơ sở quyết định
đình chỉ hoạt động, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của cơ quan có
thẩm quyền hay quyết định
của Toà án. Trong trường
hợp này, mặc dù không trực
tiếp ra quyết định giải thể
nhưng về bản chất, có thể coi
cơ quan nhà nước có thẩm
quyền là chủ thể quyết định
giải thể doanh nghiệp, vì chủ
sở hữu doanh nghiệp ra
quyết định giải thể mà không
xuất phát từ tự do ý chí của
mình.
Điều kiện
thực
hiện giải
thể
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 207 Luật doanh
nghiệp thì doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đáp
ứng được các điều kiện sau đây:
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm
thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác
không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại
Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản liên quan
doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của doanh nghiệp.”
Doanh nghiệp chỉ thực hiện
thủ tục giải thể để rút khỏi thị
trường khi bảo đảm thanh
toán hết các khoản nợ, thực
hiện xong các nghĩa vụ tài
sản. Nếu mất khả năng thanh
toán khoản nợ đến hạn,
doanh nghiệp thuộc trường
hợp áp dụng pháp luật phá
sản để chấm dứt hoạt động.
Như vậy, có thể nói, khả
năng thanh toán của doanh
nghiệp là yếu tố quyết định
việc doanh nghiệp rút khỏi
thị trường thông qua thủ tục
giải thể hay phá sản.
Trình tự
thủ tục
thực
hiện giải
thể
Thủ tục giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của
Luật Doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Bước 1: Thông báo việc giải thể doanh nghiệp tới
Phòng đăng ký kinh doanh doanh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông
qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại
khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp
gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định số
01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh
nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng
đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc
giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh
nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế
với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
Bước 2: Sau khi thanh toán hết các khoản nợ, doanh
nghiệp nộp hồ sơ đăng ký giải thể đến Phòng đăng
ký kinh doanh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh
toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh
nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính.
- Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm
- Sau thời hạn 180 ngày kể từ
ngày Phòng Đăng ký kinh
doanh nhận được thông báo
kèm theo nghị quyết, quyết
định giải thể của doanh
nghiệp mà Phòng Đăng ký
kinh doanh không nhận được
hồ sơ đăng ký giải thể của
doanh nghiệp và ý kiến phản
đối bằng văn bản của bên có
liên quan, Phòng Đăng ký
kinh doanh chuyển tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp
sang tình trạng đã giải thể,
gửi thông tin về việc giải thể
của doanh nghiệp cho Cơ
quan thuế, đồng thời ra thông
báo về việc giải thể của
doanh nghiệp trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc thời hạn nêu trên.
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về
việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan
thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh,
Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh
doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu
không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế,
đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh
nghiệp.
| 1/4

Preview text:

(14) Xác định điều kiện và trình tự thủ tục giải thể một doanh nghiệp. Giải thể
Nội dung – dấu hiệu pháp lý Ghi chú Chủ
Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc Đối với các trường hợp giải
giải thể doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh thể bắt buộc, chủ sở hữu
thể thực không có thẩm quyền đồng ý hay phản đối việc giải doanh nghiệp buộc phải hiện
thể mà chỉ xem xét tính hợp lệ của hô sơ giải thể và quyết định giải thể doanh
khi không có khiếu nại về việc giải thể thì sẽ quyết nghiệp trên cơ sở quyết định
định cập nhật tình trạng “đã giải thể” của doanh
đình chỉ hoạt động, thu hồi
nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký
Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp (trước đây gọi ỉà chấp thuận hồ sơ giải doanh nghiệp của cơ quan có
thể và xoá tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh thẩm quyền hay quyết định doanh).
của Toà án. Trong trường
hợp này, mặc dù không trực
tiếp ra quyết định giải thể
nhưng về bản chất, có thể coi
cơ quan nhà nước có thẩm
quyền là chủ thể quyết định
giải thể doanh nghiệp, vì chủ sở hữu doanh nghiệp ra
quyết định giải thể mà không
xuất phát từ tự do ý chí của mình.
Điều kiện Theo quy định tại Khoản 2 Điều 207 Luật doanhDoanh nghiệp chỉ thực hiện thực
nghiệp thì doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đápthủ tục giải thể để rút khỏi thị
ứng được các điều kiện sau đây:
trường khi bảo đảm thanh hiện giải
toán hết các khoản nợ, thực
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thể
hiện xong các nghĩa vụ tài
thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác sản. Nếu mất khả năng thanh
và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại toán khoản nợ đến hạn,
Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan doanh nghiệp thuộc trường
và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều hợp áp dụng pháp luật phá
này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ sản để chấm dứt hoạt động.
của doanh nghiệp.”
Như vậy, có thể nói, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp là yếu tố quyết định
việc doanh nghiệp rút khỏi
thị trường thông qua thủ tục giải thể hay phá sản. Trình
tự Thủ tục giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy - Sau thời hạn 180 ngày kể từ thủ
tục định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của ngày Phòng Đăng ký kinh thực
Luật Doanh nghiệp được thực hiện như sau:
doanh nhận được thông báo
kèm theo nghị quyết, quyết
Bước 1: Thông báo việc giải thể doanh nghiệp tới hiện giải
định giải thể của doanh
Phòng đăng ký kinh doanh doanh nơi doanh nghiệp thể
nghiệp mà Phòng Đăng ký đặt trụ sở chính
kinh doanh không nhận được
hồ sơ đăng ký giải thể của
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông doanh nghiệp và ý kiến phản
qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại
đối bằng văn bản của bên có
khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp liên quan, Phòng Đăng ký
gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến
kinh doanh chuyển tình trạng
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ pháp lý của doanh nghiệp sở chính.
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận sang tình trạng đã giải thể,
được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp,
gửi thông tin về việc giải thể
Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ của doanh nghiệp cho Cơ
quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định số
quan thuế, đồng thời ra thông
01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh
báo về việc giải thể của
nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin doanh nghiệp trong thời hạn
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình
03 ngày làm việc kể từ ngày
trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu kết thúc thời hạn nêu trên.
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng
đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc
giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh
nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế
với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Bước 2: Sau khi thanh toán hết các khoản nợ, doanh
nghiệp nộp hồ sơ đăng ký giải thể đến Phòng đăng
ký kinh doanh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh
toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh
nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về
việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan
thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh,
Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh
doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu
không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế,
đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.