


















Preview text:
  lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự   
 Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự  I. Khái quát chung  1. Khái niệm 
• Luật ngoại giao, lãnh sự là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc 
tế, được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, nằm điều trị những vấn đề 
liên quan đến việc thiết lập quan hệ chính thức giữa các quốc gia và các chủ thể 
khác của luật quốc tế, trên cơ sở đó, duy trì hoặc đúc chân nhanh của các cơ 
quan quan hệ đối ngoại của nhà nước để phục vụ sự phát triển quan hệ hợp tác 
quốc tế giữa các chủ đề đó. 
• Chủ thể quan hệ ngoại giao lãnh sự: nước cử đại diện - lãnh sự / nước nhận đại  diện - lãnh sự  2. Nguồn 
Nguồn của luật ngoại giao, lãnh sự bao gồm 2 nguồn luật cơ bản là điều ước quốc 
tế và tập quán quốc tế. 
• Công ước năm 1946 về quyễn ưu đãi, miễn trừ của Liên hợp quốc. 
• Công ước năm 1947 về quyền ưu đãi, miễn trừ của các tổ chức quốc tế chuyên 
môn của Liên hợp quốc. 
• Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia (Công ước  Viên năm 1961). 
• Công ước Viên năm 1963 vê quan hệ lãnh sự giữa các quốc gia (Công ước Viên  năm 1963). 
• Công ước Viên năm 1969 về phái đoàn đặc biệt. Công ước Viên năm 1975 về cơ 
quan đại diện quốc gia tại các tổ chức quốc tế phổ cập. .    lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
• Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự chung được hình thành trong thực tiễn 
quan hệ ngoại giao giữa các chủ thể luật quốc tế và được thừa nhận là quy 
phạm có giá trị pháp lý bắt buộc. Luật Ngoại giao, lãnh ngành luật có khá nhiều 
quy phạm được xây dựng từ các tập quán như: Tập quán về dành quyền bất khả 
xâm phạm về thân thể cho đại diện của quốc gia khác trên lãnh thổ của quốc 
gia tiếp nhận; Túi ngoại giao không bị tịch thu và khám xét ở lãnh thổ quốc gia 
tiếp nhận; Không tịch thu các phương tiện của các cơ quan đại diện ngoại giao 
3. Các nguyên tắc cơ bản của luật ngoại giao, lãnh sự 
a) Nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử 
• Quan hệ ngoại giao và lãnh sự được thiết lập trên cơ sở thỏa thuận giữa các 
quốc gia bình đẳng về chủ quyền, không có sự phân biệt đối xử giữa các quốc 
gia có chế độ kinh tế - xã hội, vị trí địa lý, kinh tế, chính trị khác nhau. Quốc gia 
không được thực hiện các hành vi dẫn tới việc phân biệt đối xử hoặc bất bình 
đẳng giữa các cơ quan đại diện có trụ sở trên lãnh thổ của nước đó. Các quy 
định về ngôi thứ trong ngoại giao, lãnh sự chỉ có ý nghĩa về lễ tân ngoại giao 
chứ không thể là cơ sở để phân biệt đối xử. 
• Việc đối xử trọng thị và bình đẳng là đặc thù của quan hệ ngoại giao và lãnh sự 
và thường được coi là một trong những nguyên tắc cốt lõi và đã được ghi nhận 
trong hành loạt các điều ước quốc tế song phương và đa phương. 
b) Nguyên tắc thỏa thuận 
• Mọi hoạt động thiết lập hay duy trì quan hệ ngoại giao đều phải thông qua quá 
trình bàn bạc, trao đổi thỏa thuận và nhất trí giữa các bên hữu quan thì mới có 
giá trị hiệu lực như việc thiết lập quan hệ ngoại giao ở cấp nào; việc bổ nhiệm 
người đứng đầu, bổ nhiệm các viên chức của cơ quan đại diện; số lượng thành 
viên của các cơ quan đại diện,… 
• Đây là một trong những nguyên tắc đặc trưng và được áp dụng triệt để trong 
Luật ngoại giao, lãnh sự. 
c) Nguyên tắc tôn trọng quyền ưu đãi và miễn trừ 
• Xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng quyền miễn trừ của quốc gia, quốc gia sở tại 
phải đối xử trọng thị với viên chức ngoại giao và viên chức lãnh sự, thực hiện 
đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật quốc tế để cơ quan đại    lOMoARcP SD| 58886 076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự được hưởng đầy đủ quyền ưu đãi, miễn trừ 
trong khi thực hiện các chức năng mà nhà nước giao cho. 
d) Nguyên tắc tôn trọng pháp luật và phong tục tập quán của 
nước tiếp nhận trong các hoạt động ngoại giao và lãnh sự 
• Tôn trọng pháp luật và các phong tục tập quán của quốc gia sở tại là hành vi 
biểu hiện sự tôn trọng chủ quyền quốc gia trong quan hệ quốc tế, đồng thời là 
việc làm để xây dựng và thắt chặt hơn nữa quan hệ hợp tác giữa các quốc gia. 
e) Nguyên tắc có đi có lại 
• Theo nguyên tắc này, một quốc gia nếu dành cho cơ quan đại diện ngoại giao và 
cơ quan lãnh sự của một nước khác những thuận lợi và ưu đãi nhất định thì cơ 
quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của nước đó cũng sẽ được nhận 
những thuận lợi và ưu đãi tương ứng từ phía quốc gia nước ngoài.    phân loại 
1. liên quan đến quy định trụ sở tài liệu 
2. viên chức ngoại giao, thực thi chức năng 
3. các quyền miễn trừ cá nhân   
II. Cơ quan đại diện ngoại giao  1. Khái niệm 
• Cơ quan đại diện ngoại giao là cơ quan nhà nước, có trụ sở trên lãnh thổ quốc 
gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia đó 
• Cơ quan đại diện ngoại giao được thành lập theo thỏa thuận giữa hai quốc gia, 
đại diện cho quốc gia về tất cả các lĩnh vực trong quan hệ với nước tiếp nhận 
đại diện và quan hệ với cơ quan đại diện ngoại giao của các quốc gia ở nước  nhận đại diện.    lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự   Đại sứ quán   Công sứ quán   Đại biện ngoại giao 
Là cơ quan đại diện ngoại giao 
Là cơ quan đại diện ngoại giao ở 
Là thuật ngữ chung để chỉ các cơ 
cao nhất của một nước đặt tại một mức thấp hơn đại sứ quán. 
quan đại diện của một nước trong 
nước khác khi hai nước có quan 
quan hệ với quốc gia, vùng lãnh  hệ ngoại giao với nhau. 
thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận. Cơ 
quan đại biện ngoại giao bao 
gồm đại sứ quán, công sứ quán và 
cơ quan đại diện tại tổ chức quốc 
tế. Cơ quan đại biện ngoại giao 
được hưởng đầy đủ quyền ưu đãi, 
miễn trừ phù hợp với pháp luật  quốc tế 
Người đứng đầu đại sứ quán là đại Người đứng đầu công sứ quán là   
sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc đại  công sứ.  biện 
Đại sứ quán thường được đặt tại 
Công sứ quán thường được đặt tại 
thủ đô của nước tiếp nhận. 
các thành phố lớn hoặc quan trọng  của nước tiếp nhận. 
Đại sứ quán có nhiệm vụ thúc đẩy 
Công sứ quán có nhiệm vụ thực   
quan hệ chính trị, xã hội, quốc 
hiện các công việc ngoại giao và 
phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa và lãnh sự theo sự chỉ đạo của đại sứ 
hỗ trợ cộng đồng người Việt  quán  Nam ở nước ngoài  2. Phân loại 
a) Phân biệt cơ quan đại diện ngoại giao    lOMoARcP SD| 58886 076  1 4 : 1 7 28 Vi/0ê9/ n 2 0c2h3 ức ngoại giao  Nhân viên hành ch B í à n i h5 :- L u k ậỹt n t g h oạ
u iậ gt iao, l ã n h s ự Nhân viên giúp việc 
Là những người làm các công việc Là những người làm các công việc 
Là những người có thân phận 
về hành chính và kỹ thuật trong cơ phục vụ trong cơ quan đại diện 
ngoại giao, tức là có hàm hoặc 
quan đại diện ngoại giao như 
ngoại giao như gác cổng, lái xe,   
chức vụ ngoại giao gồm: đại sứ, 
phiên dịch, tài vụ, văn thư, đánh 
quét dọn, nấu ăn, thợ điện nước… 
công sứ, đại biện, tham tán, tuỳ  máy…   
viên quân sự, bí thư thứ nhất, bí thư   
thứ hai, bí thư thứ ba và tuỳ viên.   
Được hưởng những quyền ưu đãi 
được hưởng quyền miễn trừ và ưu được hưởng quyền miễn trừ và ưu   
và miễn trừ ngoại giao một cách   
đài ngoại giao nhưng ở trong phạm đài ngoại giao nhưng ở trong phạm  đầy đủ 
vi hẹp hơn so với viên chức ngoại 
vi hẹp hơn so với viên chức ngoại 
giao (chỉ được hưởng khi đang thi 
giao (chỉ được hưởng khi đang thi  hành công vụ)  hành công vụ)   
b) Phân biệt nhân viên của cơ quan đại diện ngoại giao  3. Chức năng 
• Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao được quy định tại Điều 3 Công 
ước viên 1961 về quan hệ ngoại giao cũng như trong văn bản pháp luật của 
từng quốc gia. Pháp luật Việt Nam cũng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của 
cơ quan đại diện ngoại giao tại Luật cơ quan đại diện Việt Nam ở nước 
ngoài năm 2009 từ Điều 5 đến Điều 10. 
 Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao bao gồm bốn nội dung chủ yếu sau: 
• Thay mặt cho nhà nước mình tại nước nhận đại diện 
Nội dung này bao hàm cả khía cạnh đại diện trong quan hệ với nước sở tại và 
trong quan hệ đối với các cơ quan đại diện ngoại giao của các nước khác (các 
nước thứ ba) đặt tại lãnh thổ của nước sở tại nhận đại diện, nhưng chủ yếu là 
đối với nước nhận đại diện; 
• Bảo vệ mọi quyền lợi của Nhà nước và của công dân nước mình tại nước  nhận đại diện; 
• Đàm phán và thương lượng với chính phủ của nước nhận đại diện; 
• Khuyến khích và phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ 
thuật và các quan hệ khác giữa nước mình với nước nhận đại diện.    lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
4. Các quy trình khởi đầu hoạt động của đại diện  ngoại giao 
Để bước vào hoạt động, đại diện của ngoại giao cần phải làm những thủ tục như  sau: 
1. Hai nước hữu quan thỏa thuận kiến lập quan hệ ngoại giao, quyết định mức độ 
kiến lập quan hệ ngoại giao ở cấp nào (cấp Đại sứ, cấp Công sứ hay cấp Đại  biện ngoại giao) 
2. Nước cử đại diện ngoại giao yêu cầu nước nhận đại diện ngoại giao chấp nhận 
đại diện ngoại giao của mình và gửi kèm theo bản tiểu sử của đại diện ngoại  giao. 
Thủ tục này gọi là “trưng cầu đồng ý” (xin chấp nhận) 
3. Nước sở tại trả lời chấp nhận hay không chấp nhận đại diện ngoại giao 
Thủ tục này có ý nghĩa trong việc bảo vệ chủ quyền, an ninh của nước nhận đại 
diện. Trong trường hợp nước sở tại không chấp nhận đại diện ngoại giao thì thông 
báo cho nước cử đại diện ngoại giao biết, không cần giải thích lý do từ chối. 
4. Đại diện ngoại giao trình quốc thư (thư ủy nhiệm) lên Chính phủ nước sở tại (do 
Nguyên thủ quốc gia và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký); (VN: trình lên CTN) 
5. Công nhận chính thức đại diện ngoại giao và ngày nhận chính thức của địa diện  ngoại giao 
6. Đại diện ngoại giao bắt đầu hoạt 
Chức năng đại diện ngoại giao bắt đầu và chấm dứt  khi nào ? 
1. Bắt đầu hoạt động đại diện ngoại giao 
 Cơ quan đại diện ngoại giao bắt đầu hoạt động chức năng khi: 
• Đã thực hiện các thủ tục đề nghị xin chấp thuận của nước đại diện 
• Đã bổ nhiệm chính thức người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao 
• Người đại diện ngoại giao đến nước nhận đại diện 
• Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao chính thức nhận nhiệm vụ 
 Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao bắt đầu    lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
• Trình quốc thư; hoặc 
• Từ thời điểm báo tin đã đến nước nhận đại diện và trao một bản sao quốc 
thư lên Bộ ngoại giao nước nhận đại diện (Điều 13, Công ước viên năm 1961  về quan hệ ngoại giao) 
2. Chấm dứt hoạt động 
 Cơ quan đại diện ngoại giao chấm dứt chức năng ngoại giao của mình trong  trường hợp sau: 
• Có sự xung đột vũ trang giữa hai nước 
• Quan hệ ngoại giao giữa hai nước bị cắt đứt 
• Khi một trong hai nước không còn là chủ thể của luật quốc tế 
 Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao chấm dứt nhiệm vụ khi: 
• Hết nhiệm kỳ công tác, nếu như vị đại diện ngoại giao được bổ nhiệm trong 
một nhiệm kỳ nhất định mà không được gia hạn 
• Bị triệu hồi về nước 
• Nước tiếp nhận tuyên bố đại diện ngoại giao đó là người không được chấp 
nhận, không được chào đón, mất tín nhiệm (Persona non grata)  • Từ chức  • Từ trần 
5. Các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao 
a) Quyền ưu đãi và miễn trừ đối với cơ quan đại diện ngoại giao 
 a.1) Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở: 
Điều 22 Công ước Viên 1961 quy định về quyền bất khả xâm phạm về trụ sở  như sau: 
“1. Trụ sở của cơ quan đại diện là bất khả xâm phạm. Chính quyền nước tiếp 
nhận không được vào nơi đó nếu không có sự đồng ý của người đứng đầu cơ  quan đại diện.    lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
2. Nước tiếp nhận có nghĩa vụ đặc biệt thi hành mọi biện pháp thích đáng để 
ngăn chặn việc xâm nhập hoặc làm hư hại trụ sở của cơ quan đại diện, việc phá 
rối sự yên tĩnh hoặc làm tổn hại đến phẩm cách của cơ quan đại diện. 
3. Trụ sở của cơ quan đại diện, đồ đạc và tải sản khác ở trong đó cũng như các 
phương tiện đi lại của cơ quan đại diện không thể bị lục soát, trưng dụng, tịch thu  hoặc đem xử lý.” 
Tuy nhiên, nước cử đại diện ngoại giao không được lạm dụng quyền bất khả 
xâm phạm về trụ sở nhằm phục vụ các hoạt động trái phép, trái với chức năng 
của cơ quan đại diện ngoại giao 
 a.2) Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu 
• Hồ sơ lưu trữ và tài liệu của cơ quan đại diện ngoại giao được coi là “bất khả 
xâm phạm, bất kể địa điểm và thời gian” (theo Điều 24 Công ước Viên 1961) 
• Cần lưu ý rằng hồ sơ và tài liệu của phái đoàn được bảo vệ ở bất kể vị trí 
nào, Không chỉ vậy, quyền bất khả xâm phạm đối với hồ sơ lưu trữ và tài liệu 
của phái đoàn có liên quan đến quyền tự do thông tin liên lạc và quyền bất 
khả xâm phạm của thư tín ngoại giao, túi ngoại giao, giao liên ngoại giao 
(theo Điều 27 của Công ước năm 1961) 
 a.3) Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm và thư tín ngoại  giao 
Theo các khoản 3 và 4, Điều 27 Công ước Viên 1961: 
• Các thư tín ngoại giao và túi ngoại giao của cơ quan đại diện là bất khả xâm 
phạm, không thể bị mở hoặc bị giữ lại. 
• Ngoài ra, những kiện tạo thành túi ngoại giao phải được niêm phong, mang 
các dấu hiệu bên ngoài dễ thấy, cần được chỉ rõ tính chất, và chỉ được chứa 
đựng những tài liệu ngoại giao hay những đồ vật dùng vào việc công. 
 a.4) Quyền miễn thuế và lệ phí 
• Theo Điều 28 Công ước Viên 1961, thì trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao 
được miễn các loại thuế, phí trong việc tiến hành các công việc của mình, trừ 
các khoản phải trả cho dịch vụ cụ thể được miễn thuế, cũng như lệ phí hải 
quan đối với đồ đạc phục vụ cho việc sử dụng chính thức của cơ quan.    lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
 a.5) Quyền tự do thông tin, liên lạc 
• Cơ quan đại diện ngoại giao có quyền sử dụng tất cả các phương thức liên 
lạc hợp pháp, có thể là giao thông viên ngoại giao, điện tín bằng mật mã 
hoặc số hiệu, khi liên lạc với Chính phủ cũng như với các cơ quan đại diện 
khác và các cơ quan lãnh sự của nước mình đóng bất kỳ ở đâu. 
 a.6) Quyền treo quốc kỳ, quốc huy 
• Theo Điều 20 Công ước Viên 1961, cơ quan đại diện ngoại giao và người 
đứng đầu cơ quan có quyền treo quốc kỳ, quốc huy tại trụ sở của mình, kể cả 
nhà riêng và phương tiện đi lại của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại  giao. 
b) Quyền ưu đãi và miễn trừ đối với viên chức ngoại giao 
• Quyền bất khả xâm phạm về thân thể 
• Quyền bất khả xâm phạm về nơi ở, tài sản, tài liệu, thư tín và phương tiện đi lại 
• Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và xử phạt vi phạm hành chính 
• Quyền được miễn các quy định hiện hành về chế độ bảo hiểm của nước tiếp  nhận 
• Quyền được miễn thuế 
• Quyền được miễn gọi nghĩa vụ lao động và nghĩa vụ quân sự 
• Quyền ưu đãi và miễn trừ hải quan 
• Đối với các thành viên của gia đình viên chức ngoại giao 
c) Quyền ưu đãi và miễn trừ với nhân viên phục vụ 
• Khoản 3, Điều 36 giải thích rằng: 
Các nhân viên phục vụ của cơ quan đại diện (không phải là công dân Nước tiếp 
nhận hoặc không có nơi cư trú thường xuyên ở nước này) được hưởng những quyền 
miễn trừ với những hành vi trong khi thi hành chức năng của họ và được miễn các 
thứ thuế và lệ phí đánh vào tiền lương mà họ có được nhờ công việc đã làm và được 
hưởng những quyền miễn trừ về các quy định hiện hành về chế độ bảo hiểm ở nước  tiếp nhận (Điều 33).    lOMoARcP SD| 58886 076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
Nếu viên chức ngoại giao vi phạm pháp luật tại nước sở tại sẽ xử lý theo 
con đường ngoại giao 2 nước 
• có thể xử lý theo quy định của nước gửi đi 
• trong trường hợp nước gửi đi từ bỏ quyền xét xử thì nước sở tại có thể  xét xử 
→ quyền miễn trừ xét xử về mặt hình sự đầy đủ, tuyệt đối, chấp nhận chung 
d) Trường hợp viên chức ngoại giao và các thành viên là công 
dân nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú thường xuyên ở nước  này 
• Điều 38 đã quy định như sau: 
“1. Trừ phi được Nước tiếp nhận cho hưởng thêm các quyền ưu đãi và miễn trừ, viên 
chức ngoại giao có quốc tịch Nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú thường xuyên ở 
Nước này chỉ được hưởng quyền miễn trừ xét xử và quyền bất khả xâm phạm đối 
với những hành vi chính thức trong khi thi hành các chức năng của họ. 
2. Những thành viên khác của cơ quan đại diện và những người phục vụ riêng là 
công dân Nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú thường xuyên ở nước đó chỉ được 
hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ trong phạm vi được nước đó công nhận. Tuy 
nhiên, Nước tiếp nhận phải thi hành quyền xét xử của mình đối với những người này 
sao cho không cản trở quá đáng việc thực hiện các chức năng của cơ quan đại diện”.  III. Cơ quan lãnh sự  1. Khái niệm 
• Cơ quan lãnh sự là cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài của nước cử lãnh sự 
đặt trên lãnh thổ của nước tiếp nhận lãnh sự, nhằm thực hiện chức năng lãnh sự 
trong một khu vực lãnh thổ nhất định của nước tiếp nhận trên cơ sở thỏa thuận 
giữa hai quốc gia hữu quan.  2. Chức năng 
• Chức năng của cơ quan lãnh sự được quy định tại Điều 5 Công ước Viên 1963    lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
Cơ quan lãnh sự thực hiện các chức năng sau: 
• Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, công dân và pháp nhân 
nước mình tại nước tiếp nhận lãnh sự trong phạm vi pháp luật quốc tế cho  phép; 
• Cấp hộ chiếu và giấy thông hành cho công dân nước mình; cấp thị thực và 
các giấy tờ cần thiết khác cho những người muốn đến nước cử lãnh sự; 
• Thực hiện chức năng công chứng một số giấy tờ, tài liệu cho công dân, pháp 
nhân nước mình ở nước sở tại và thực hiện các công việc có tính chất hành 
chính khác như đăng ký kết hôn, chứng nhận khai sinh. . 
• Cứu trợ và giúp đỡ các tổ chức và công dân nước mình; 
• Giới thiệu người đại diện hoặc tự mình làm đại diện cho công dân nước 
mình trong quá trình tố tụng tại nước tiếp nhận, trong trường hợp công dân 
đó không có khả năng tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; 
• Bằng mọi phương tiện hợp pháp tìm hiểu tình hình sinh hoạt, thương mại, 
kinh tế, văn hóa và khoa học của nước tiếp nhận lãnh sự, báo cáo tình hình 
đó về cho Chính phủ nước cử lãnh sự và cung cấp tài liệu cho những người  hữu quan; 
• Bảo vệ lợi ích của người dân, cá nhân cũng như pháp nhân nước cử trong 
trường hợp có thừa kế di sản trên 
• Chuyển giao các tài liệu tư pháp và các tài liệu không có tính chất tư pháp, 
hoặc chấp hành các ủy nhiệm điều tra thu thập chứng cứ cho các Tòa án ở 
nước cử lãnh sự theo đúng các hiệp định; 
• Thực hiện quyền giám sát và kiểm tra theo đúng quy định đối với tàu thủy 
có quốc tịch nước cử lãnh sự, và các máy bay đăng ký ở nước này, cũng như 
đối với các nhân viên công tác trên các tàu thủy và máy bay đó. 
• Thực hiện các chức năng khác do nước cử lãnh sự giao cho. 
Như vậy, chức năng của cơ quan lãnh sự không bao gồm mọi lĩnh vực trong 
quan hệ giữa nước cử lãnh sự với nước tiếp nhận lãnh sự. Theo pháp luật quốc 
tế và pháp luật quốc gia, trên cơ sở đồng ý của nước tiếp nhận, cơ quan lãnh sự 
có thể thực hiện một số chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao nếu như hai 
nước chưa thiết lập quan hệ ngoại giao (Khoản 1 Điều 17 Công ước Viên 1963      lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
về hệ lãnh sự; Điều 12(3) Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa XHCN Việt Nam 
ở nước ngoài năm 2009). Cơ quan lãnh sự cũng có thể thực hiện chức năng lãnh 
sự ở nước thứ ba hoặc thay mặt nước thứ ba thực hiện chức năng lãnh sự ở 
nước sở tại, trên cơ sở sự thỏa thuận đồng ý của các bên (Điều 7 Công ước Viên 
1963 về quan hệ lãnh sự). 
3. Các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự 
a) Quyền ưu đãi và miễn trừ đối với cơ quan lãnh sự 
 a.1) Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở 
• Điều 31 của Công ước Viên năm 1963 quy định: Trụ sở của cơ quan lãnh 
sự là bất khả xâm phạm. Nhà chức trách nước tiếp nhận lãnh sự không 
được phép vào trụ sở của cơ quan lãnh sự nếu không được sự đồng ý của 
người đứng đầu cơ quan lãnh sự hoặc của người đứng đầu cơ quan đại diện 
ngoại giao nước cử lãnh sự, trừ trường hợp có hỏa hoạn, thiên tai hoặc tai 
biến khác cần có biện pháp bảo vệ khẩn cấp. Nước tiếp nhận lãnh sự có 
nghĩa vụ áp dụng mọi biện pháp thích hợp để bảo vệ trụ sở của cơ quan  lãnh sự 
Trụ sở, đồ đạc, tài sản và phương tiện đi lại của cơ quan lãnh sự không bị trụng 
dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết vì lý do công ích xã hội hoặc an 
ninh, quốc phòng thì nước tiếp nhân lãnh sự có thể trưng dụng nhưng phải có 
biện pháp bồi thường nhanh chóng và thỏa đáng. 
 a.2) Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu, 
bất kể thời gian và địa điểm 
Theo Điều 33 của Công ước Viên 1963, tất cả hồ sơ lưu trữ và tài liệu của phái 
đoàn được đảm bảo tuyệt đối an toàn, bất khả xâm phạm vì bất cứ lý do gì. 
Điểm đặc biệt lưu ý là hồ sơ và tài liệu của phái đoàn được bảo vệ bất kể vị trí 
của tài liệu, có thể tại trong trụ sở phái đoàn, nhà riêng, ô tô hoặc bất kỳ nơi nào 
khác. Quyền này liên hệ trực tiếp tới quyền bất khả xâm phạm của thư tín, 
túi lãnh sự được quy định tại Điều 35 của Công ước này. 
 a.3) Quyền tự do thông tin liên lạc 
• Quyền tự do thông tin liên lạc của cơ quan lãnh sự với chính phủ cũng như 
với các cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự khác của nước mình      lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
tại bất cứ nơi nào. Cơ quan lãnh sự có thể sử dụng mọi phương tiện hợp 
pháp, kể cả giao thông viên lãnh sự. 
• Thư tín chính thức của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm. Túi lãnh sự 
không bị mở hoặc giữ lại, trừ trường hợp có lý do chính đáng. Nếu có vấn 
đề xảy ra, chính quyền nước tiếp nhận cần yêu cầu đại diện có thẩm quyền 
của nước cử mở túi thư trước mặt họ. Nếu từ chối mở thì túi sẽ bị trả về nơi  xuất phát. 
a.4) Quyền miễn thuế đối với trụ sở của cơ quan lãnh sự 
• Quyền được miễn các thứ thuế và lệ phí đối với trụ sở cơ quan lãnh sự cũng 
như nhà riêng của người đứng đầu cơ quan, trừ tiền trả cho các dịch vụ cụ  thể. 
 a.5) Quyền tự do đi lại 
• Tất cả thành viên cơ quan lãnh sự được tự do di chuyển và đi lại trên lãnh thổ 
nước tiếp nhận trừ các khu vực cấm hoặc hạn chế đi lại vì lý do an ninh quốc 
gia theo luật và quy định của nước tiếp nhận. 
⇒ Như vậy, quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan lãnh sự về cơ bản giống như 
của cơ quan đại diện ngoại giao nhưng ở mức độ thấp hơn. 
b) Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho thành viên của cơ quan  lãnh sự      lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
b.1) Quyền ưu đãi và miễn trừ của viên chức lãnh sự 
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, trừ hai trường hợp: 
• Phạm tội nghiêm trọng theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận lãnh sự 
và bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam theo quyết định của cơ quan tư pháp có 
thẩm quyền của nước này; 
• Phải thi hành một bản án hoặc quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp 
luật về hình phạt tù hoặc hình phạt hạn chế quyền tự do thân thể. 
• Tuy nhiên vẫn phải được thực hiện với sự tôn trọng thích đáng với phẩm 
cách của họ. Nước tiếp nhận phải thông báo ngay cho người đứng đầu cơ 
quan lãnh sự, nếu đối tượng là người đứng đầu cơ quan lãnh sự thì phải 
thông báo cho nước cử bằng đường ngoại giao (Khoản 3, Điều 41) 
Quyền miễn trừ xét xử về hình sự 
• Trong khi thi hành công vụ, trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng theo quy 
định của cơ quan có thẩm quyền. Tội nghiêm trọng là do mỗi nước quy định 
Quyền miễn trừ xét xử về dân sự và xử phạt vi phạm hành chính 
• Trừ trường hợp liên quan đến vụ kiện dân sự về một hợp đồng mà viên chức 
lãnh sự ký kết với tư cách cá nhân hoặc về tai nạn giao thông xảy ra tại nước 
tiếp nhận lãnh sự mà do một bên thứ ba đòi bồi thường thiệt hại. 
• Thành viên lãnh sự không bắt buộc phải cung cấp chứng cứ về các vấn đề 
liên quan đến thi hành chức năng, có quyền từ chối cung cấp chứng cứ với 
tư cách là người làm chứng chuyên môn về pháp luật nước cử (Điều 44) 
• Viên chức lãnh sự và thành viên gia đình họ được hưởng quyền miễn trừ 
tất cả các loại thuế và lệ phí, trừ lệ phí về các dịch vụ cụ thể. 
Quyền ưu đãi, miễn trừ của viên chức lãnh sự có thể được từ bỏ như sau: 
• Nước cử có thể bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ đối với thành viên cơ quan lãnh 
sự bằng văn bản (Khoản 2, Điều 45) 
• Từ bỏ trong vụ kiện hành chính, dân sự, không bao gồm miễn trừ thi hành  án (khoản 4 Điều 45)      lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
• Nếu viên chức lãnh sự khởi kiện trước về một vấn đề mà người đó có thể 
được hưởng quyền miễn trừ xét xử thì họ không được hưởng quyền miễn  trừ (Khoản 3 Điều 45) 
b.2) Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho nhân viên lãnh sự 
(nhân viên hành chính-kỹ thuật) 
• Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và 
xử lý vi phạm hành chính như viên chức lãnh sự. 
• Nhân viên lãnh sự và thành viên gia đình họ được hưởng quyền miễn trừ đối 
với mọi thứ thuế và lệ phí, trừ lệ phí phải trả cho những dịch vụ cụ thể 
• Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền miễn thuế và lệ phí hải quan đối với 
đồ đạc lần đầu mang vào nước tiếp nhận. 
 b.3) Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho nhân viên lãnh sự  (nhân viên phục vụ) 
• Nhân viên phục vụ của cơ quan lãnh sự được hưởng quyền miễn thuế và lệ 
phí đối với tiền lương thu được trong thời gian làm việc. 
 b.4) Các quyền ưu đãi, miễn trừ của lãnh sự danh dự và cơ  quan lãnh sự danh dự: 
• Lãnh sự danh dự và cơ quan lãnh sự danh dự được hưởng quyền ưu đãi, 
miễn trừ giống như quyền ưu đãi, miễn trừ của trụ sở đã nêu trên, trừ quyền 
bất khả xâm phạm (Điều 58). 
• Được miễn thuế, chi phí áp dụng với một số đồ đạc, vật dụng hạn chế như 
quốc huy, cờ, biển đề tên, con dấu, sách, ấn phẩm chính thức, logo văn 
phòng, thiết bị văn phòng cho mục đích sử dụng của cơ quan lãnh sự (Điều  62). 
• Viên chức lãnh sự danh dự được hưởng quyền ưu đãi như lãnh sự chuyên 
nghiệp, trừ quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền đăng ký ngoại kiều 
khi hoạt động thương mại, nghề nghiệp kiếm lời riêng      lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
• Những thành viên gia đình của một viên chức lãnh sự danh dự hoặc một 
nhân viên lãnh sự làm việc tại một cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự 
danh dự đứng đầu thì sẽ không được áp dụng những quyền ưu đãi và miễn 
trừ tại nước tiếp nhận (Khoản 3, Điều 58). 
Các quyền ưu đãi, miễn trừ có quyền hạn nhiều như vậy thì các 
viên chức lãnh đạo có thể lạm quyền được không ? 
→ Không thể lạm quyền bởi luật quốc tế sẽ đưa ra những quy định nhằm ngăn  chặn điều này: 
1. Nếu vi phạm, nước sở tại có thể ra tuyên bố không chấp nhận (persona-
nongrata) đối với người đó. Đây là hình thức trừng phạt nghiêm khắc nhất đối 
với các viên chức ngoại giao lạm quyền 
2. Bị ràng buộc bởi các điều khoản Công ước viên 1961 (điều 40,41), 1963 
3. Ngoài ra, nước cử đi cũng có thể thu hồi thân phận ngoại giao của người vi 
phạm hoặc áp dụng các biện pháp kỷ luật khác.  IV. So sánh 
1. Phân biệt cơ quan đại diện ngoại giao với cơ quan  lãnh sự      lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự   Điểm khác 
 Cơ quan đại diện ngoại giao Cơ quan lãnh sự  nhau  Trụ sở và phạm vi 
Thực hiện chức năng ngọi giao trên Thực hiện chức năng lãnh sự tại 
lãnh thổ thực hiện toàn lãnh thổ của nước tiếp nhận 
một khu vực lãnh sự nhất định  chức năng 
đại diện. Trụ sở thường đặt tại thủ 
(gọi là khu vực lãnh sự) và đặt trụ 
đô của nước nhận đại diện. 
sở chính yếu là các tỉnh, thành phố 
của nước nhận đại diện có nền 
kinh tế, thương mại phát triển 
Số lượng cơ quan Một quốc gia chỉ thiết lập một cơ 
Một quốc gia có thể thiết lập 
quan đại diện ngoại giao trên lãnh 
nhiều cơ quan lãnh sự trên lãnh  thổ nước sở tại 
thổ nước sở tại, tùy thuộc vào sự 
thỏa thuận giữa hai quốc gia  Tính chất của 
Hoạt động của cơ quan địa diện 
Hoạt động của cơ quan lãnh sự có  hoạt động chức 
ngoại giao có tính chính trị - pháp 
tính hành chính - pháp lý  năng  lý  Phạm vi hoạt 
Thực hiện chức năng đại diện, bao 
Chủ yếu thực hiện chức năng hành  động của chức 
trùm lên mọi lĩnh vực hợp tác trong chính, pháp lý trong một số vấn  năng 
quan hệ giữa các bên (chính 
đề nhất định như: chứng thực giấy 
trị, văn hóa, kinh tế, xã hội,. ) 
tờ, bảo hộ công dân, cấp phát thị 
thực,… Chỉ thực hiện một số chức 
năng của cơ quan ngoại giao nếu 
như hai bên thỏa thuận như vậy 
trong trường hợp chưa thiết lập  quan hệ ngoại giao  Quan hệ với 
Quan hệ trực tiếp với chính quyền 
Chỉ quan hệ trực tiếp với chính 
chính quyền nước trung ương của quốc gia tiếp nhận quyền địa phương trong khu vực  sở tại 
lãnh sự. Trong trường hợp quan 
hệ với chính quyền trung ương 
hoặc chính quyền các địa phương 
của nước tiếp nhận đại diện phải 
thông qua cơ quan đại diện ngoại 
giao của nước mình và phải có sự 
đồng ý của nước nhận đại diện 
2. So sánh các quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ 
quan đại diện ngoại giao và quyền ưu đãi, miễn trừ 
dành cho cơ quan lãnh sự theo quy định của Công      lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự 
ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao và Công 
ước Viên năm 1963 về quan hệ lãnh sự.    Các quyền ưu 
 Cơ quan đại diện ngoại giao Cơ quan lãnh sự  đãi, miễn trừ  Quyền bất khả 
Bất khả xâm phạm tuyệt đối 
Bất khả xâm phạm. Tuy nhiên,  xâm phạm về 
(Điều 22 Công ước Viên năm 
trường hợp có hỏa hoạn, thiên  trụ sở  1961) 
tai hoặc tai nạn khác cần có 
Tuy nhiên, trụ sở của cơ quan 
biện pháp bảo vệ khẩn cấp, 
đại diện ngoại giao không được 
nhà chức trách có thẩm quyền 
dùng vào những mục đích 
của quốc gia nhận đại diện có 
không phù hợp với chức năng 
thể vào trụ sở của cơ quan lãnh 
của cơ quan này (khoản 3 Điều 
sự (điều 31 Công ước Viên năm 
41 của Công ước Viên năm  1963)  1961) 
- không cho phép cơ quan đại 
diện ngoại giao sử dụng trụ sở 
của mình để che chở cho những 
tội phạm đang bị nước tiếp  nhận truy nã  Quyền bất khả 
Các tài sản là động sản hay bất 
Nước sở tại có thể trưng mua, 
xâm phạm về tài động sản cũng như phương tiện trưng dụng tài sản của cơ quan  sản 
đi lại không thể bị khám xét, 
lãnh sự vì lí do công ích hoặc 
trưng dụng, tích thu hoặc áp 
an ninh quốc phòng (khoản 4 
dụng biện pháp bảo đảm thi  điều 31 CUV năm 1963) 
hành án (khoản 3 điều 22 CUV  năm 1961) 
Hồ sơ lưu trữ và tài liệu của cơ 
quan đại diện ngoại giao là bất 
khả xâm phạm, bất kể địa điểm  và thời gian. (điều 24)  Quyền treo 
Có quyền treo quốc kỳ, quốc 
Quốc kỳ và quốc huy của nước  quốc kỳ, quốc 
huy của nước cử tại trụ sở cơ 
cử được treo tại trụ sở cơ quan  huy 
quan đại diện, kể cả trên nhà ở 
lãnh sự, tại nhà ở và trên 
và các phương tiện giao thông 
phương tiện giao thông của 
của người đứng đầu cơ quan đại người đứng đầu cơ quan lãnh  diện (điều 20) 
sự khi phương tiện này được 
người đó sự dụng vào công 
việc chính thức (điều 29)      lOMoARcP SD| 58886076 14:17 28/09/2023 
Bài 5: Luật ngoại giao, lãnh sự           
quyền của cơ quan lãnh sự mở  Quyền miễn 
Được miễn thuế và các loại lệ 
Được miễn thuế và các loại lệtúi  thuế và lệ phí 
phí, Miễn thuế và lệ phí hải quan lãnh sự (Điều 35)   
đối với đồ đạc phục vụ cho việc 
phí đối với trụ sở và nhà riêng 
sử dụng chính thức của cơ quan. của người đứng đầu cơ quan  (điều 28)  lãnh sự (điều 32)  Quyền bất khả 
Bất khả xâm phạm tuyệt đối. 
Nếu có lý do xác đáng khẳng  xâm phạm về 
Chính quyền sở tại không được 
định rằng những tài liệu, đồ vật  bưu phẩm và 
phép mở hoặc giữ các túi và thư không được sử dụng vào công  thư tín ngoại  tín này (điều 27) 
việc chính thức của cơ quan  giao 
lãnh sự thì nước tiếp nhận có 
thể yêu cầu đại diện được ủy 
3. So sánh các quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho 
thành viên cơ quan đại diện ngoại giao và quyền ưu 
đãi, miễn trừ dành cho thành viên cơ quan lãnh sự 
theo quy định của Công ước Viên năm 1961 về quan 
hệ ngoại giao và Công ước Viên năm 1963 về quan  hệ lãnh sự.  Các quyền ưu đãi,   Viên chức ngoại giao   Viên chức lãnh sự  miễn trừ  Quyền bất khả xâm 
Bất khả xâm phạm về thân thể 
Viên chức lãnh sự có thể bị bắt  phạm về thân thể 
một cách tuyệt đối. Họ không 
hoặc tạm giam khi phạm tội   
thể bị bắt giữa, hoặc bị bắt giữ 
nghiêm trọng hoặc phải thi hành