lOMoARcPSD| 61155494
THỰC HÀNH THỰC VẬT DƯỢC
BÀI 5 :Lá cây
Họ và tên: Nguyễn Phạm Lệ Quyên Tổ 3_nhóm 5_Dược 12A
Mã sinh viên: 2452010148 Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hậu
Ngày thực hành: 12/09/2025 A/Cơ
sở lí thuyết
I.Cấu tạo cấp I của lá cây : đối xứng qua một mặt phẳng
1.Lớp Ngọc Lan
Gân giữa :lồi ở mặt dưới; phẳng, lõm hay lồi ở mặt trên, gân lá quy tụ
- Biểu bì trên và biểu dưới: nối tiếp với biểu bì trên và biểu bì dưới của phiến
nhưng ở biểu bì dưới của gân lá không có phòng ẩn khổng.
- Mô dày: là một lớp mỏng ở sát biểu bì trên và dưới của gân lá.
- mềm: cấu tạo bởi các tế bào hình nhiều cạnh không đều, các góc khoảng
gian bào nhỏ.Trong phần này cũng như ở mô mềm của phiến lá có những tế bào
chứa tinh thể canxi oxalat hình cầu gai.
- Mô nâng đỡ là mô dày
- Bó libe gỗ hình vòng cung hay vòng tròn
- Bó dẫn
+ Libe: nằm ngoài
+ Gỗ: nằm trong, phân hóa ly tâm
Phiến lá chính thức
-Thịt lá: cấu tạo dị thể ( bất đối xứng)
- Biểu bì trên: Một lớp tế bào sống không có lỗ khí, không có diệp lục,vách ngoài
hóa cutin thành một lớp dày hay mỏng tùy theo cây sống ở khí khô hay ẩm. Biểu
bì có thể mang lông che chở hoặc lông tiết.
lOMoARcPSD| 61155494
- Hạ trên: gồm 2-3 lớp tế bào nằm ngay dưới biểu bì. Đó những tế bào chứa
nước, màng hơi dày,làm nhiệm vụ bảo vệ cho lục lạp ở các tế bào bên trong khỏi
bị ánh sáng chiếu qua làm hư hỏng.
- Mô giậu trên: Cấu tạo bởi những tế o dài xếp sát cạnh nhau như những cọc của
một bờ giậu, có nhiều lạp lục hình hạt tròn, một hay nhiều tầng tế bào.
- khuyết: Cấu tạo bởi những tế bào không đều, để hở những khoảng trống chứa
đầy khí gọi là khuyết, nằm giữa phần thịt lá.
- Biểu bì dưới: lỗ khí, có thể đặt đáy một cái giếng hoặc tập trung trong một
phòng ẩm lỗ khí. Biểu thể mang lông che chở đơn bào hay đa bào, lông
ngứa hoặc lông tiết.
- Hạ bì dưới: cũng có cấu tạo như hạ bì trên nhưng mỏng hơn.
- Mô giậu dưới: chỉ có một lớp tế bào ngắn, trong có chứa lục lạp.
2.Lớp Hành
- Nhiều bó libe- gỗ xếp thành hàng
- Gân lá song song
- Thịt lá: cấu tạo đồng thể
- Gỗ chồng lên libe
- Mô nâng đỡ là mô cứng
- Mạch hậu mộc:2 mạch, hình bầu dục, vách tẩm chất gỗ, kích thước to gấp 3-4 lần
tiền mộc.
- Biểu trên và biểu dưới: cấu tạo gồm 1 lớp tế bào, hình đa giác, kích thước
không đều, mặt ngoài phủ lớp cutin, có lỗ khí.
II.Nguyên liệu và dụng cụ thực hành
- Dụng cụ :
Dao lam
Đĩa đồng hồ
Kim mũi mác
Lam kính, lamel, pipet nhựa
Kính hiển vi quang học
lOMoARcPSD| 61155494
Khăn xôi - Nguyên liệu:
1. Cây Sả (Cymbopogon citratus Strapf.), họ Lúa (Poaceae) .
2. Cây Trúc đào (Nerium oleander), họ La bố ma ( Apocynaceae).
3. Cây Si (Ficus microcarpa L.f.), họ Dâu tằm ( Moraceae).
4. Cây Bồ đề (Ficus religiosa), họ Dâu tằm ( Moraceae).
III.Các bước tiến hành
Tẩy
- Bước 1: Dùng lưỡi lam cắt lát ngang mỏng tế bào lá cây Sả, Trúc đào, Si và
Bồ đề
- Bước 2: Ngâm các tế bào trong nước javel ít nhất 30 phút cho đến khi tế bào
mất màu, rửa sạch javel 3 lần bằng nước.
- Bước 3: Ngâm các tế bào trong acid acetic ít nhất 25 phút để trung hòa lượng
Javel trong tế bào, rửa sạch acid acetic 3 lần bằng nước.
Nhuộm kép
- Bước 1: Nhuộm màu đỏ bằng cách ngâm mẫu vào dung dịch đỏ Carmin 25
phút.
- Bước 2: Rửa đến khi sạch lượng dung dịch đỏ Carmin còn lại bằng nước.
- Bước 3: Nhuộm màu xanh bằng dung dịch xanh Methylen khoảng 7 giây. -
Bước 4: Rửa đến khi sạch lượng dung dịch xanh Methylen còn lại bằng nước.
- Bước 5: Chọn những tế bào mỏng, bắt màu đẹp, cho lên lam kính đã có sẵn
1 giọt nước rồi đậy lamen theo phương pháp giọt ép.
- Bước 6: Đưa tiêu bản lên kính hiển vi quan sát của từng vật kính: 4x →
10x → 40x
B/Báo cáo kết quả
1.Quan sát tế bào lá cây Sả
lOMoARcPSD| 61155494
Chú thích: 1.Cụm mô cứng 2.Mô mềm 3.Vòng mô cứng 4.Bó dẫn 5.Gỗ 1
6. Libe 1 7 .Bao mô cứng 8.Biểu bì trên 9.Mô mềm gỗ
tả Sả : Vi phẩu hình cung , mặt trên lõm, mặt dưới lồi, bề mặt gợn sóng,
đối xứng qua trục
ch kín
lOMoARcPSD| 61155494
- Biểu trên vách cellulose, kích thước to hơn biểu bì dưới , tế bào hình bầu dục.Có
các cụm cứng, vách hóa gỗ, các tế bào hình đa giác sắp xếp lộn xộn gồm 4-5
lớp, rải rác có các lỗ khí. Giữa các cụm mô cứng là các tế bào bọt kích thước lớn,
hình chữ nhật, vách cellulose.
- Biểu dưới hóa cứng, dưới lớp biểu dưới tập trung thành từng cụm cứng
ở dưới các bó libe – gỗ .
- Mô mềm đạo: vách bằng cellulose kích thước lớn, tế bào hình đa giác, sắp xếp lộn
xộn.
- Nhiều dẫn to nhỏ xếp xen knhau trên một hàng gần sát biểu bì dưới. dẫn
kiểu bó mạch kín
- Bó libe 1: kích thước nhỏ, tế bào hình đa giác vách cellulose.
- Tiền mộc nằm trong vùng mô mềm vách cellulose .
- Hậu mộc có hai tế bào hình tròn, kích thước lớn nằm hai bên tiền mộc.
- Vòng mô cứng bao quanh bó dẫn gồm 4-5 lớp tế bào có kích thước nhỏ, hình tròn
hoặc bầu dục, vách tẩm gỗ. thêm một vòng tế bào mềm vách cellulose
kích thước nhỏ hơn mô mềm đạo bao ở bên ngoài bao mô cứng.
lOMoARcPSD| 61155494
2.Quan sát tế bào lá cây Trúc đào
Chú thích: 1.Biểu bì dưới 2. Mô mềm 3. Mô dày góc 4. Biểu bì trên
5.Lông che chở 6. Phòng ẩn lỗ khí
lOMoARcPSD| 61155494
Chú thích: 7.Bó gỗ 1 8. Libe 1 9. Tinh thể canxi oxalat 10.Mô dày
11.Mô giậu 12.Mô mềm khuyết 13. Gân phụ
tả Trúc đào: vi phẫu gân giữa lồi mặt dưới, mặt trên hơi lõm.Đối
xứng qua một mặt phẳng
lOMoARcPSD| 61155494
Gân giữa
-Biểu trên biểu dưới: 1 lớp tế bào nhỏ, vách tẩm 1 lớp cutin dày.Mang
lông che chở đơn bào có vách bằng cellulose.
-Dưới lớp biểu bì là những tế bào mô dày góc, kích thước to dần từ ngoài vào trong
và không đều, hình bầu dục hay trục và có vách bằng cellulose, sắp xếp lộn xộn trên
nhiều lớp tế bào.Các tế bào mô mềm chứa nhiều tinh thể canxi oxalat hình cầu gai.
-Mô mềm: mô mềm đạo là các tế bào có kích thước lớn khác nhau, xếp lộn xộn.Mô
mềm khuyết gồm những tế bào màng mỏng, phân nhánh, xếp hnhững khoảng trống
lớn.Mô mềm giậu gồm 5-6 lớp tế bào, kích thước nhỏ, thẳng góc với biểu bì trên.
- Bó libe – gỗ kiểu chồng kép kính 2 đầu nên được gọi là bó đồng tâm có dạng hình
vòng cung, gồm :
+ Libe 1 kích thước nhỏ xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ, các tế bào vách
mỏng bằng cellulose với nhiều các tế bào sắp xếp lộn xộn, ngoài ra còn có nhiều sợi
libe vách bằng cellulose xếp mặt trên và mặt dưới cung libe.
+ Gỗ 1: 6 – 7 lớp tế bào hình bầu dục xếp thẳng hàng
Phiến lá chính thức
- Biểu trên biểu dưới gồm 1 lớp tế bào với các tế bào kích thước nhỏ,
vách mỏng bằng cellulose xếp đều đặn, bên ngoài phủ 1 lớp cutin dày màu xanh,
biểu bì dưới có nhiều phòng ẩn lỗ khí lớn, có nhiều lông che chở đơn bào dài.
- dày phiến: 3 - 4 lớp tế bào hình bầu dục, kích thước to hơn các tế bào biểu bì,
vách dày bằng cellulose sắp xếp đều đặn và xen kẽ nhau.
- Mô mềm giậu: gồm 2 – 3 lớp tế bào có kích thước dày và dẹp.
- mềm khuyết: trong cùng của phiến lá, những tế bào vách mỏng bằng
cellulose, kích thước không đồng đều và sắp xếp lộn xộn phân nhánh, chứa khuyết
to, ngoài ra còn có các tinh thể canxi oxalat hình cầu gai ở phần tiếp giáp giữa mô
mềm giậu và mô mềm khuyết.
lOMoARcPSD| 61155494
3.Quan sát tế bào lá cây Bồ đề
Chú thích: 1) dày trên 2) Mô dày dưới 3) Libe 1 4) Mạch gỗ 1 5) mềm tủy
6) Sợi libe 1 7) Libe 1 8) Bó dẫn 9) Mô mềm khuyết 10) Mô mềm
11) Mô dày tròn 12)Biểu bì trên 13) Biểu bì dưới
lOMoARcPSD| 61155494
Chú thích: 14) Mô mềm gỗ 1 15) Gỗ 1 16) Mô mềm libe1 17) Mô mềm giậu
18) Gân phụ 19) Tinh thể canxi oxalat hình cầu gai
lOMoARcPSD| 61155494
Ta thấy gân giữa ca lá bồ đề lồi ở cả mặt trên và mặt dưới
Gân giữa
- Biểu bì trên : một hàng tế bào kéo dài theo chiều dọc của gân giữa
- Mô dày: 3-4 lớp tế bào có vách cellulose dày có tác dụng nâng đỡ. Vách tế bào dày
theo hướng tiếp tuyến => Đây là mô dày phiến
- mềm: 4-5 lớp tế bào hình đa giác khoảng gian bào nhỏ giữa các góc, vách
mỏng bằng cellulose.
- mềm tủy: tế bào vách cellulose nên bắt màu hồng, giữa các tế bào
khoảng gian bào.
- Bó dẫn: có hình vòng cung được bao bên ngoài bởi vòng mô cứng gồm:
+ Gỗ 1: nằm ở chính giữa tế bào có kích thước lớn, bắt màu xanh
+ Libe 1: bao bọc bên ngoài của gỗ 1 với tế bào
-Mô mềm khuyết: tế bào vách cellulose không đều, có khoảng gian bào lớn.
Phiến lá chính thức
- Biểu bì trên: 1 lớp tế bào phía ngoài phủ 1 lớp cutin
- Hạ bì trên: nằm ngay dưới biểu bì.Chứa nước, màng dày để bảo vệ lạp lục ở tế bào
trong.
- Hạ bì dưới: mỏng hơn hạ bì trên
- Biểu bì dưới: có chứa lỗ khí để trao đổi với môi trường ngoài
- mềm giậu: gồm 2 lớp tế bào hình trụ, trong chứa nhiều lục lạp nên màu xanh
- Mô mềm khuyết: nằm giữa phần thịt lá
- Gân phụ: dãy tế bào bắt màu xanh
Đây là vi phẫu lá cây Bồ đề , thuc lớp Ngọc Lan
lOMoARcPSD| 61155494
4.Quan sát tế bào lá cây Si
Gân gi
a
Phi
ế
n
chính
th
c
M
t trên
lõm
lOMoARcPSD| 61155494
Chú thích :
1. Lớp cutin
2.Hạ bì
3.Mô giậu
4.Mô mềm hóa mô cứng
5.Mạch gỗ 1
6. Mô dày
7.Tinh thể canxi oxalat
8.Mô khuyết
9.Gân phụ
Gân giữa
- Biểu bì trên và biểu bì dưới: gồm 1 lớp tế bào xếp nối tiếp với biểu bì trên và biểu
dưới của phiến lá, vách mỏng bằng cellulose xếp khít nhau, phía ngoài lớp
cutin không thấm nước.
- Hạ bì trên: gồm 1 lớp tế bào nằm ngay dưới biểu bì, màng hơi dày bằng cellulose,
có kích thước to gấp 2-3 lần biểu bì.
- Mô mềm trên: bị hóa mô cứng.
- Bó libe – gỗ: làm thành hình cung mặt lõm quay về phía trên, nằm chính giữa gân
lá, gỗ ở chính giữa, libe bao bọc bên ngoài.
- mềm: cấu tạo bởi các tế bào hình nhiều cạnh không đều, các góc khoảng
gian bào nhỏ gọi là mô mềm đạo.
- dày dưới:các tế bào hình tròn, dày lên đều đặn => dày tròn, vách mỏng
bằng cellulose nên bắt màu hồng.
Phiến lá chính thức
lOMoARcPSD| 61155494
- Biểu trên: gồm 1 lớp tế bào kích thước nhỏ xếp đều đặn trên 1 hàng, vách
mỏng bằng cellulose, phía ngoài phủ 1 lớp cutin .
- Hạ bì: gồm 1-2 lớp tế bào, kích thước to hơn biểu bì .
- Mô giậu trên: gồm 2 lớp tế bào hình trụ, trong chứa nhiều lục lạp.
- Mô giậu dưới: chỉ có 1 lớp tế bào ngắn
- Biểu dưới: gồm 1 lớp tế bào kích thước nhỏ xếp đều, vách mỏng bằng
cellulose, phía ngoài phủ 1 lớp cutin và thấy có những tế bào lỗ khí cắt ngang
Đây là vi phẫu lá cây Si thuộc lớp Ngọc Lan
C/Kết luận
Sau khi học xong bài , em tiếp thu được những kiến thức:
- Cách cắt, nhuộm, lựa chọn vị trí cắt tiêu bản trên mẫu lá cây.
- Quan sát và chỉ ra được vị trí, tên gọi của các mô, tế bào của lá cây lớp Ngọc Lan
và lớp Hành .
- Các mô và tế bào có hình dạng , có sự sắp xếp khác nhau như nào.
So sánh giữa lá cây lớp Ngọc Lan và lá cây lớp Hành
Lớp Ngọc Lan
Lớp Hành
Gân lá qui tụ
Gân lá song song
Chỉ có lỗ khí ở biểu bì dưới
Hai lớp biểu bì đều có lỗ khí
Mô nâng đỡ là mô dày
Mô nâng đỡ là mô cứng
Libe ở ngoài, gỗ ở trong
Gỗ chồng lên libe
Thịt lá: thường dị thể
Thịt lá: thường đồng thể

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61155494
THỰC HÀNH THỰC VẬT DƯỢC BÀI 5 :Lá cây
Họ và tên: Nguyễn Phạm Lệ Quyên Tổ 3_nhóm 5_Dược 12A
Mã sinh viên: 2452010148 Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hậu
Ngày thực hành: 12/09/2025 A/Cơ sở lí thuyết
I.Cấu tạo cấp I của lá cây : đối xứng qua một mặt phẳng 1.Lớp Ngọc Lan
Gân giữa :lồi ở mặt dưới; phẳng, lõm hay lồi ở mặt trên, gân lá quy tụ
- Biểu bì trên và biểu bì dưới: nối tiếp với biểu bì trên và biểu bì dưới của phiến lá
nhưng ở biểu bì dưới của gân lá không có phòng ẩn khổng.
- Mô dày: là một lớp mỏng ở sát biểu bì trên và dưới của gân lá.
- Mô mềm: cấu tạo bởi các tế bào hình nhiều cạnh không đều, các góc có khoảng
gian bào nhỏ.Trong phần này cũng như ở mô mềm của phiến lá có những tế bào
chứa tinh thể canxi oxalat hình cầu gai.
- Mô nâng đỡ là mô dày
- Bó libe gỗ hình vòng cung hay vòng tròn - Bó dẫn + Libe: nằm ngoài
+ Gỗ: nằm trong, phân hóa ly tâm
Phiến lá chính thức
-Thịt lá: cấu tạo dị thể ( bất đối xứng)
- Biểu bì trên: Một lớp tế bào sống không có lỗ khí, không có diệp lục,vách ngoài
hóa cutin thành một lớp dày hay mỏng tùy theo cây sống ở khí khô hay ẩm. Biểu
bì có thể mang lông che chở hoặc lông tiết. lOMoAR cPSD| 61155494
- Hạ bì trên: gồm 2-3 lớp tế bào nằm ngay dưới biểu bì. Đó là những tế bào chứa
nước, màng hơi dày,làm nhiệm vụ bảo vệ cho lục lạp ở các tế bào bên trong khỏi
bị ánh sáng chiếu qua làm hư hỏng.
- Mô giậu trên: Cấu tạo bởi những tế bào dài xếp sát cạnh nhau như những cọc của
một bờ giậu, có nhiều lạp lục hình hạt tròn, một hay nhiều tầng tế bào.
- Mô khuyết: Cấu tạo bởi những tế bào không đều, để hở những khoảng trống chứa
đầy khí gọi là khuyết, nằm giữa phần thịt lá.
- Biểu bì dưới: có lỗ khí, có thể đặt ở đáy một cái giếng hoặc tập trung trong một
phòng ẩm lỗ khí. Biểu bì có thể mang lông che chở đơn bào hay đa bào, lông ngứa hoặc lông tiết.
- Hạ bì dưới: cũng có cấu tạo như hạ bì trên nhưng mỏng hơn.
- Mô giậu dưới: chỉ có một lớp tế bào ngắn, trong có chứa lục lạp. 2.Lớp Hành
- Nhiều bó libe- gỗ xếp thành hàng - Gân lá song song
- Thịt lá: cấu tạo đồng thể - Gỗ chồng lên libe
- Mô nâng đỡ là mô cứng
- Mạch hậu mộc:2 mạch, hình bầu dục, vách tẩm chất gỗ, kích thước to gấp 3-4 lần tiền mộc.
- Biểu bì trên và biểu bì dưới: cấu tạo gồm 1 lớp tế bào, hình đa giác, kích thước
không đều, mặt ngoài phủ lớp cutin, có lỗ khí.
II.Nguyên liệu và dụng cụ thực hành - Dụng cụ : • Dao lam • Đĩa đồng hồ • Kim mũi mác
• Lam kính, lamel, pipet nhựa
• Kính hiển vi quang học lOMoAR cPSD| 61155494
• Khăn xôi - Nguyên liệu:
1. Cây Sả (Cymbopogon citratus Strapf.), họ Lúa (Poaceae) .
2. Cây Trúc đào (Nerium oleander), họ La bố ma ( Apocynaceae).
3. Cây Si (Ficus microcarpa L.f.), họ Dâu tằm ( Moraceae).
4. Cây Bồ đề (Ficus religiosa), họ Dâu tằm ( Moraceae).
III.Các bước tiến hành Tẩy
- Bước 1: Dùng lưỡi lam cắt lát ngang mỏng tế bào lá cây Sả, Trúc đào, Si và Bồ đề
- Bước 2: Ngâm các tế bào trong nước javel ít nhất 30 phút cho đến khi tế bào
mất màu, rửa sạch javel 3 lần bằng nước.
- Bước 3: Ngâm các tế bào trong acid acetic ít nhất 25 phút để trung hòa lượng
Javel trong tế bào, rửa sạch acid acetic 3 lần bằng nước.  Nhuộm kép
- Bước 1: Nhuộm màu đỏ bằng cách ngâm mẫu vào dung dịch đỏ Carmin 25 phút.
- Bước 2: Rửa đến khi sạch lượng dung dịch đỏ Carmin còn lại bằng nước.
- Bước 3: Nhuộm màu xanh bằng dung dịch xanh Methylen khoảng 7 giây. -
Bước 4: Rửa đến khi sạch lượng dung dịch xanh Methylen còn lại bằng nước.
- Bước 5: Chọn những tế bào mỏng, bắt màu đẹp, cho lên lam kính đã có sẵn
1 giọt nước rồi đậy lamen theo phương pháp giọt ép.
- Bước 6: Đưa tiêu bản lên kính hiển vi quan sát của từng vật kính: 4x → 10x → 40x
B/Báo cáo kết quả
1.Quan sát tế bào lá cây Sả lOMoAR cPSD| 61155494 Bó m ạ ch kín
Chú thích: 1.Cụm mô cứng 2.Mô mềm 3.Vòng mô cứng 4.Bó dẫn 5.Gỗ 1
6. Libe 1 7 .Bao mô cứng 8.Biểu bì trên 9.Mô mềm gỗ
Mô tả lá Sả : Vi phẩu hình cung , mặt trên lõm, mặt dưới lồi, bề mặt gợn sóng,
đối xứng qua trục lOMoAR cPSD| 61155494
- Biểu bì trên vách cellulose, kích thước to hơn biểu bì dưới , tế bào hình bầu dục.Có
các cụm mô cứng, vách hóa gỗ, các tế bào hình đa giác sắp xếp lộn xộn gồm 4-5
lớp, rải rác có các lỗ khí. Giữa các cụm mô cứng là các tế bào bọt kích thước lớn,
hình chữ nhật, vách cellulose.
- Biểu bì dưới hóa mô cứng, dưới lớp biểu bì dưới tập trung thành từng cụm mô cứng
ở dưới các bó libe – gỗ .
- Mô mềm đạo: vách bằng cellulose kích thước lớn, tế bào hình đa giác, sắp xếp lộn xộn.
- Nhiều bó dẫn to nhỏ xếp xen kẽ nhau trên một hàng gần sát biểu bì dưới. Bó dẫn là kiểu bó mạch kín
- Bó libe 1: kích thước nhỏ, tế bào hình đa giác vách cellulose.
- Tiền mộc nằm trong vùng mô mềm vách cellulose .
- Hậu mộc có hai tế bào hình tròn, kích thước lớn nằm hai bên tiền mộc.
- Vòng mô cứng bao quanh bó dẫn gồm 4-5 lớp tế bào có kích thước nhỏ, hình tròn
hoặc bầu dục, vách tẩm gỗ. Có thêm một vòng tế bào mô mềm vách cellulose có
kích thước nhỏ hơn mô mềm đạo bao ở bên ngoài bao mô cứng. lOMoAR cPSD| 61155494
2.Quan sát tế bào lá cây Trúc đào
Chú thích: 1.Biểu bì dưới 2. Mô mềm 3. Mô dày góc 4. Biểu bì trên
5.Lông che chở 6. Phòng ẩn lỗ khí lOMoAR cPSD| 61155494
Chú thích: 7.Bó gỗ 1 8. Libe 1 9. Tinh thể canxi oxalat 10.Mô dày
11.Mô giậu 12.Mô mềm khuyết 13. Gân phụ
Mô tả lá Trúc đào: vi phẫu có gân giữa lồi ở mặt dưới, mặt trên hơi lõm.Đối
xứng qua một mặt phẳng lOMoAR cPSD| 61155494  Gân giữa
-Biểu bì trên và biểu bì dưới: có 1 lớp tế bào nhỏ, vách tẩm 1 lớp cutin dày.Mang
lông che chở đơn bào có vách bằng cellulose.
-Dưới lớp biểu bì là những tế bào mô dày góc, kích thước to dần từ ngoài vào trong
và không đều, hình bầu dục hay trục và có vách bằng cellulose, sắp xếp lộn xộn trên
nhiều lớp tế bào.Các tế bào mô mềm chứa nhiều tinh thể canxi oxalat hình cầu gai.
-Mô mềm: mô mềm đạo là các tế bào có kích thước lớn khác nhau, xếp lộn xộn.Mô
mềm khuyết gồm những tế bào màng mỏng, phân nhánh, xếp hở những khoảng trống
lớn.Mô mềm giậu gồm 5-6 lớp tế bào, kích thước nhỏ, thẳng góc với biểu bì trên.
- Bó libe – gỗ kiểu chồng kép kính 2 đầu nên được gọi là bó đồng tâm có dạng hình vòng cung, gồm :
+ Libe 1 có kích thước nhỏ xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ, các tế bào vách
mỏng bằng cellulose với nhiều các tế bào sắp xếp lộn xộn, ngoài ra còn có nhiều sợi
libe vách bằng cellulose xếp mặt trên và mặt dưới cung libe.
+ Gỗ 1: 6 – 7 lớp tế bào hình bầu dục xếp thẳng hàng
Phiến lá chính thức
- Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm 1 lớp tế bào với các tế bào có kích thước nhỏ,
vách mỏng bằng cellulose và xếp đều đặn, bên ngoài phủ 1 lớp cutin dày màu xanh,
biểu bì dưới có nhiều phòng ẩn lỗ khí lớn, có nhiều lông che chở đơn bào dài.
- Mô dày phiến: 3 - 4 lớp tế bào hình bầu dục, kích thước to hơn các tế bào biểu bì,
vách dày bằng cellulose sắp xếp đều đặn và xen kẽ nhau.
- Mô mềm giậu: gồm 2 – 3 lớp tế bào có kích thước dày và dẹp.
- Mô mềm khuyết: trong cùng của phiến lá, là những tế bào có vách mỏng bằng
cellulose, kích thước không đồng đều và sắp xếp lộn xộn phân nhánh, chứa khuyết
to, ngoài ra còn có các tinh thể canxi oxalat hình cầu gai ở phần tiếp giáp giữa mô
mềm giậu và mô mềm khuyết. lOMoAR cPSD| 61155494
3.Quan sát tế bào lá cây Bồ đề
Chú thích: 1) Mô dày trên 2) Mô dày dưới 3) Libe 1 4) Mạch gỗ 1 5) Mô mềm tủy
6) Sợi libe 1 7) Libe 1 8) Bó dẫn 9) Mô mềm khuyết 10) Mô mềm
11) Mô dày tròn 12)Biểu bì trên 13) Biểu bì dưới lOMoAR cPSD| 61155494
Chú thích: 14) Mô mềm gỗ 1 15) Gỗ 1 16) Mô mềm libe1 17) Mô mềm giậu
18) Gân phụ 19) Tinh thể canxi oxalat hình cầu gai lOMoAR cPSD| 61155494
Ta thấy gân giữa của lá bồ đề lồi ở cả mặt trên và mặt dưới  Gân giữa
- Biểu bì trên : một hàng tế bào kéo dài theo chiều dọc của gân giữa
- Mô dày: 3-4 lớp tế bào có vách cellulose dày có tác dụng nâng đỡ. Vách tế bào dày
theo hướng tiếp tuyến => Đây là mô dày phiến
- Mô mềm: 4-5 lớp tế bào hình đa giác có khoảng gian bào nhỏ giữa các góc, vách mỏng bằng cellulose.
- Mô mềm tủy: tế bào có vách cellulose nên bắt màu hồng, ở giữa các tế bào có khoảng gian bào.
- Bó dẫn: có hình vòng cung được bao bên ngoài bởi vòng mô cứng gồm:
+ Gỗ 1: nằm ở chính giữa tế bào có kích thước lớn, bắt màu xanh
+ Libe 1: bao bọc bên ngoài của gỗ 1 với tế bào
-Mô mềm khuyết: tế bào vách cellulose không đều, có khoảng gian bào lớn.
Phiến lá chính thức
- Biểu bì trên: 1 lớp tế bào phía ngoài phủ 1 lớp cutin
- Hạ bì trên: nằm ngay dưới biểu bì.Chứa nước, màng dày để bảo vệ lạp lục ở tế bào trong.
- Hạ bì dưới: mỏng hơn hạ bì trên
- Biểu bì dưới: có chứa lỗ khí để trao đổi với môi trường ngoài
- Mô mềm giậu: gồm 2 lớp tế bào hình trụ, trong chứa nhiều lục lạp nên có màu xanh
- Mô mềm khuyết: nằm giữa phần thịt lá
- Gân phụ: dãy tế bào bắt màu xanh
Đây là vi phẫu lá cây Bồ đề , thuộc lớp Ngọc Lan lOMoAR cPSD| 61155494
4.Quan sát tế bào lá cây Si M ặ t trên lõm Phi ế n Gân gi ữ a lá chính th ứ c lOMoAR cPSD| 61155494 Chú thích : 1. Lớp cutin 2.Hạ bì 3.Mô giậu 4.Mô mềm hóa mô cứng 5.Mạch gỗ 1 6. Mô dày 7.Tinh thể canxi oxalat 8.Mô khuyết 9.Gân phụ  Gân giữa
- Biểu bì trên và biểu bì dưới: gồm 1 lớp tế bào xếp nối tiếp với biểu bì trên và biểu
bì dưới của phiến lá, vách mỏng bằng cellulose xếp khít nhau, phía ngoài có lớp cutin không thấm nước.
- Hạ bì trên: gồm 1 lớp tế bào nằm ngay dưới biểu bì, màng hơi dày bằng cellulose,
có kích thước to gấp 2-3 lần biểu bì.
- Mô mềm trên: bị hóa mô cứng.
- Bó libe – gỗ: làm thành hình cung mặt lõm quay về phía trên, nằm chính giữa gân
lá, gỗ ở chính giữa, libe bao bọc bên ngoài.
- Mô mềm: cấu tạo bởi các tế bào hình nhiều cạnh không đều, các góc có khoảng
gian bào nhỏ gọi là mô mềm đạo.
- Mô dày dưới:các tế bào hình tròn, dày lên đều đặn => mô dày tròn, vách mỏng
bằng cellulose nên bắt màu hồng.
Phiến lá chính thức lOMoAR cPSD| 61155494
- Biểu bì trên: gồm 1 lớp tế bào có kích thước nhỏ xếp đều đặn trên 1 hàng, vách
mỏng bằng cellulose, phía ngoài phủ 1 lớp cutin .
- Hạ bì: gồm 1-2 lớp tế bào, kích thước to hơn biểu bì .
- Mô giậu trên: gồm 2 lớp tế bào hình trụ, trong chứa nhiều lục lạp.
- Mô giậu dưới: chỉ có 1 lớp tế bào ngắn
- Biểu bì dưới: gồm 1 lớp tế bào có kích thước nhỏ xếp đều, vách mỏng bằng
cellulose, phía ngoài phủ 1 lớp cutin và thấy có những tế bào lỗ khí cắt ngang
Đây là vi phẫu lá cây Si thuộc lớp Ngọc Lan C/Kết luận
Sau khi học xong bài , em tiếp thu được những kiến thức:
- Cách cắt, nhuộm, lựa chọn vị trí cắt tiêu bản trên mẫu lá cây.
- Quan sát và chỉ ra được vị trí, tên gọi của các mô, tế bào của lá cây lớp Ngọc Lan và lớp Hành .
- Các mô và tế bào có hình dạng , có sự sắp xếp khác nhau như nào.
So sánh giữa lá cây lớp Ngọc Lan và lá cây lớp Hành Lớp Ngọc Lan Lớp Hành Gân lá qui tụ Gân lá song song
Chỉ có lỗ khí ở biểu bì dưới
Hai lớp biểu bì đều có lỗ khí Mô nâng đỡ là mô dày
Mô nâng đỡ là mô cứng
Libe ở ngoài, gỗ ở trong Gỗ chồng lên libe
Thịt lá: thường dị thể
Thịt lá: thường đồng thể