lOMoARcPSD| 61155494
BÀI BÁO CÁO THỰC HÀNH THỰC VẬT DƯỢC
BUỔI 2: RỄ CÂY MỘT LÁ MẦM
Họ và tên:Lưu Văn Thuận
T 3– Lớp ĐH Dược 11A
GVHD: Trịnh Thị Quỳnh Ngày
thực hành: /8/2024 Phần I:
A. Nội dung bài học
1. Các loại rễ y -
Rễ chùm
- Rễ cọc
- Rễ ph
- Rễ củ
- Rễ bám
- Rễ mút
- Rễ khí sinh
- Rễ chng
- Rễ hô hấp
- Rễ tua cuốn
2. Cấu to giải phẩu của rễ cây một lá mm
2.1 Gồm 2 phần lớn là phần vỏ và trụ gia
2.1.1 Phần vỏ
- Ngoại cùng lớp ngoại , cấu tạo 1 lớp tế bào gần đều nhau, bắt
màu xang nhạt do màn hóa bần
- Ngay dưới ngoại bì là mô mềm vỏ Mô mềm vỏ gồm 2 phần
mềm vỏ ngoài: 3-4 lớp tế bào hình đa giác ko đều, các tế
bào nằm sát nhau
lOMoARcPSD| 61155494
mềm vỏ giữa: các tế bào xếp nối ếp thành 1 dãi dài, giữa
các dài có các khoảng trống gọi khuyết giúp làm thông khí giúp
nhẹ trong nước
mềm vỏ trong: 4-5 lớp tế bào, xếp đều đặn thành vòng đng
tâm hoặc xuyên tâm. c góc tế bào giáp nhau lỗ hỡ nhgọi
các khoảng gian bào
- Nội : lớp trong cùng của vùng vỏ, cấu tạo bởi các tế bào nằm
sát nhau, có khung hóa bần, có màng xuyên tâm. Đó là dai caspari.
2.1.2 Phần trụ giữa
- Trbì: Phần vỏ ngoài cùng của phần trụ giữa gồm các tế bào sống,
nằm trong nội bì và các tế bà của nó xếp luân phiên với nội bì, ở các
y hoa trụ nơi sinh ra rễ con. Do đó một số vi phẩu cắt xa
rễ, ta thất trên vi phẩu có vết rễ con đi từ trụ bì ra phần vỏ
- libe, gỗ: xếp rời nhau xen kvới nhau tạo thành vòng tròn
ngay sát lớp trụ
- Bó libe hình bầu dục, màu hồng gồm các mạch rây và mô mềm libe,
thiết diện nhhơn các tế o mềm bên cạnh, màng tế bào
cũng mỏng hơn.
- gỗ: hình tam giác, đỉnh quay ra phía ngoài. Những mạch nhỏ
phí ngoài, mạch lớn ở phía trong. Đó là sự phân hóa hướng tâm.
- Số ợng gỗ bằng số ợng libe. Chúng xếp luân phiên với
nhau và đối cứng qua tâm điểm của trụ giữa.
- mềm ruột : cấu tạo bởi tế bào đa giác, xếp sát nhau không có
khoảng gian bào.
- Tia ruột: là những tế bào mô mềm nm xen kgiữa libe và gỗ.
lOMoARcPSD| 61155494
3. Cấu tạo giải phẩu của cây hai lá mầm
- Trước hết quan sát ở vật kính nhỏ để thấy cấu to tổng quát, sau đó
chuyển sang vật kính lớn để thấy cấu tạo chi ết.
- Lớp bần: Gồm vài lớp tế bào hóa bần bắt màu xanh, xếp thành
những vòng tròn đều đặn thành dãy đồng tâm và dãy xuyên tâm.
- mềm vỏ: Gồm một vài lớp tế bào màng mỏng, xếp không
đều, có các khoảng gian bào nh.
- Bó libe-gỗ cấp 2: Các bó mạch lớn, xếp theo lối chồng chất, libe bắt
màu hồng nằm bên ngoài, gỗ nằm phía trong bắt màu xanh. Ở gia
là tầng phát sinh libe gỗ, mỗi mạch gỗ có 3-5 mạch gỗ lớn. giữa các
bó line gỗ là các a ruột khá rộng.
- Tầng phát sinh libe gỗ: Nằm giữa libe cấp hai gỗ cấp hai gồm
nhiều lớp tế bào nhỏ hình chữ nhật, có màng mỏng, xếp thành dãy
đều đặn.
4. Quy trình nhộm kép xanh methylen và đỏ Carmin
( Đẫ học tại các bài thực hành buổi 1 )
5. Quan sát vi phẩu các rễ sau :
-Rễ thiên môn đông
- Rễ Bèo tây
- Rễ Hành
- Rễ kí sinh của Lan
lOMoARcPSD| 61155494
6.Kết quả:
6.1.Rễ thiên môn đông(Asparagus cochinchinensis):
X4:
lOMoARcPSD| 61155494
X40
Lông hút
T
ng lông hút
Ngo
i bì
i bì
Tr
(1): Lông hút
+Vị trí: Các ng hút các tế bào biểu dạng sợi, ngoài cùng của
phần vỏ, thường nằm vùng rễ non, chịu trách nhiệm hút nước các chất
dinh dưỡng từ đất
(2): Tầng lông hút
+Vị trí: Tầng lông hút là khu vực của rễ chứa nhiều lông hút, nằm ở gần
đầu rễ và là nơi chính hút nước và dinh dưỡng cho cây
(3): Ngoại bì ( biểu bì )
+Vị trí: Ngoại là lớp tế bào ngoài cùng của rễ hoặc thân cây, bảo vệ các
mô bên trong
+Hình dạng: Các tế bào biểu bì thường có dạng hình chữ nhật hoặc hình
đa giác. c tế bào thường sắp xếp chặt chẽ để tạo thành 1 lớp bảo vệ bên
ngoài
+Vách tế bào: Vách tế bào mỏng, tầng tẩm bần
(4): Mô mềm vỏ
+Vị trí: mềm vỏ phần mềm nằm giữa ngoại nội bì, chứa
các tế bào sống, có chức năng dự trữ và trao đổi chất
+ Số lớp: Nhiều lớp
+Hình dạng: Các tế bào này hình dạng tròn hoặc đa giác, thành
mỏng và khoảng gian bào rộng giúp cho việc vận chuyển khí và nước,
cũng như các chất dinh dưỡng giữa các tế bào dễ dàng hơn
+Sự sắp xếp: Các tế bào mềm vỏ xu hướng xếp thành các lớp đồng
tâm hoặc hơi lộn xộn
Libe c
p 1
G
câp 1
m
m ru
t
lOMoARcPSD| 61155494
lOMoARcPSD| 61155494
Vách tế bào: Vách tế bào thường mỏng cho phép duy trì tính linh hoạt hỗ
trợ các chức năng trao đổi chất như dự trữ nước, chất dinh dưỡng, vận
chuyển khí trong cây,…vách tế bào là cellulose ( màu hồng )
(5): Nội bì
+Vị trí: Nội lớp tế bào bao quanh trụ giữa của rễ hoặc thân, kiểm
soát dòng chảy của các chất từ mô vỏ vào trụ giữa
+Số lớp: 1 lớp
+Sự sắp xếp: Các tế bào nội thường xếp khít nhau và đồng tâm quanh
trụ giữa. Giúp tạo ra 1 lớp ngăn cách rõ ràng giữa mô vỏ và trụ giữa, đồng
thời kiểm soát sự vận chuyển của nước các chất hòa tan từ vvào
trụ giữa
+Vách tế bào: Vách tế bào thường dày, đặc biệt các vùng c ( góc
Caspary ) giúp kiểm soát chặt chẽ sự di chuyển nước các chất dinh
dưỡng vào trụ giữa, đóng vai trò như 1 hàng rào bảo vệ… Tầng tẩm bần
(6): Trụ bì ( trụ giữa )
+Vị trí: Trụ bì phần trung tâm của rễ hoặc thân, chứa các bó mạch (libe
gỗ) chịu trách nhiệm vận chuyển nước, chất dinh dưỡng các sản
phẩm quang hợp
+Số lớp: Thường có 1 lớp
+Sự sắp xếp: Tế bào libe gỗ cấp 1 trong trụ xu hướng xếp khít
với nhau thành các bó mạch, nhưng sự sắp xếp này không quá lộn xộn
tuân theo một cấu trúc nhất định để đảm bảo hiệu qutrong việc vận
chuyển nước và chất dinh dưỡng
+Vách tế bào: Vách tế bào thường mỏng, giúp chúng duy trì tính linh
hoạt, cho phép sự phát triển biến đổi thành các khác nếu cần
thiết…Vách tế bào là cellulose
(7): Libe cấp 1
+Vị trí: Libe cấp 1 phần của mạch libe, nằm bên ngoài so với gỗ,
chịu trách nhiệm vận chuyển các chất hữu như đường axit amin từ
lá đến các bộ phận khác của cây
+Vách tế bào: Vách tế bào thường mỏng giúp tế bào ống rây trong libe
cấp 1 dễ dàng dẫn truyền các chất dinh dưỡng. Vách tế bào là cellulose
(8): Gỗ cấp 1
+Vị trí: Gỗ cấp 1 phần của mạch gỗ, nằm phía trong so với libe,
chịu trách nhiệm vận chuyển nước và khoáng chất từ rễ lên các phần trên
của cây
+Vách tế bào: Của gỗ cấp 1 thường mỏng giúp duy trì được tính linh hoạt
hỗ trợ cho việc vận chuyển nước khoáng chất cho cây…Vách tế bào
là tầng hóa gỗ
lOMoARcPSD| 61155494
(9): Mô mềm ruột
+Vị trí: mềm ruột nằm trung tâm của trụ giữa, chứa các tế bào
mềm có chức năng dự trữ và cung cấp dinh dưỡng cho cây
+Hình dạng: Tế bào mô mềm ruột có hình tròn hoặc đa giác
+Vách tế bào: Vách tế bào thường mỏng để giúp tối ưu hóa khả năng lưu
trữ nước chất dinh duỡng, đồng thời hỗ trợ chức năng trao đổi khí
vận chuyển trong cây…Vách tế bào cellulose 2.R cây bèo y
(Ponteederia crassipes Mart.):
X4:
X10:
lOMoARcPSD| 61155494
Phần vỏ
- Biểu bì 1 lớp tế bào xếp t nhau có thành tế bào bên ngoài dày
hơn bên trong chức ng chính bảo vệ các tế o bên trong
và điều ết sự thoát hơi nước
- Ngoại bì là một lớp tế bào có thành dày lên và thấm chất suberin
bao quanh nằm ngoài cùng dưới vùng biểu bì, không chứa lục
lạp chức năng chính bảo vệ, điều ết sự thoát hơi nước của
y
- mềm vỏ ngoài gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác ko đều, các tế
bào nằm sát nhau
Bi
n bì
Ngo
i bì
Mô m
m v
ngoài
Khoang khí
Mô m
m v
gi
a
b
đ
è b
p
Mô m
m v
gi
a
Mô m
m v
trong
Libe
i bì
Tr
G
Mô m
m tu
Tia ru
t
lOMoARcPSD| 61155494
- mềm vỏ giữa các tế bào xếp nối ếp thành 1 dãi dài, giữa các
dài có các khoảng trống gọi là khuyết giúp làm thông khí và giúp
nhẹ trong nước
- mềm vỏ trong: 4-5 lớp tế bào, xếp đều đặn thành vòng đồng
tâm hoặc xuyên tâm. Các góc tế bào giáp nhau có lhỡ nhgọi
là các khoảng gian bào
- Khoang khí chứa khí để giúp làm thông khí nhn trong
c
- Nội gồm 1 lớp tế o nằm sát nhau, khung hóa bần
màng xuyên tâm chức năng chính kiểm soát ợng nước
tránh xâm nhập o trong vùng trung trụ Vách tế bào cellulose
Trung trụ
- Tr phần vỏ ngoài cùng của phần trụ giữa gồm các tế bào sống,
nằm trong nội các tế của xếp luân phiên với nội bì,
gồm 1 hay nhiều lớp tế bào và chức năng chính là bảo vệ và vn
chuyển chất
- Tia tủy là các tế bào nằm giữa các bó gỗ và libe
- Mô mềm tủy là các tế bào to có vách bằng cellulose và thành tế
bào mỏng
- Libe bao bọc bên ngoài phần ếp theo của trụ và các mạch gỗ
xắp sếp xen kbên trong m nhiệm vụ vận chuyển chất dinh
ỡng và nước cung cấp cho cây.
Kết luận:
- Vi phẩu là rễ
- Cấu tạo sơ cấp
- Thuộc lớp ngọc lan
6.3: R khí sinh cây Lan :
Phần vỏ chiếm 2/3
lOMoARcPSD| 61155494
X40
Ph
n v
Trung tr
T
ng lông
hút
T
ng t
m ch
t b
n
lOMoARcPSD| 61155494
G
Libe
Mô m
m tu
i bì
Tr
Tia tu
V ng mô c
ng
Mô m
m v
Mô m
m ch
a thành th
c
p
i bì
Tr
Libe
V ng mô c
ng
G
lOMoARcPSD| 61155494
Phần vỏ
- Tầng lông hút đây có thành tế bào mỏng, không thấm cun,
tầng ngoài cùng của rễ mặc rễ khí sinh nhưng vẫn có chc
năng hấp thụ ớc chất sinh dưỡng, hấp thụ hơi ẩm khả
năng quang hợp
- Tầng tẩm bần cấu tạo bằng những tế bào đa giác, kích thước
không đều là các tế bào chết thành tế bào dày và chứa chất bần
(suberin).
Chức năng của tầng tẩm chất bần bảo vệ, dự trngăn cản sự
mất nước
- mềm vỏ các tế bào hình đa giác, không đều thành mỏng
và có chức năng dự trữ và vận chuyển chất dinh dưỡng
- Nội bì là lớp trong cùng của phần vỏ, gồm 1 lớp tế bào đều nhau
xếp thành dãi và có nội bì bắt hình chữ U. Thành tế bào dày hơn
các tế bào biểu bì bên ngoài.
Chức năng của vùng nội này kiểm soát sự vn chuyển, bảo vệ
mạch gỗ và điều hòa áp suất thẩm thấu
Vách tế bào là tần tẩm chất bn
Trung trụ
- Trlớp ngoài cùng của vùng trung trụ, bao quanh các
của trụ gia gồm một hoặc nhiều lớp tế bào, trên vi phẩu
của rễ khí sinh y lan 3 lớp trụ bì, thường các tế bào chết
Vách tế bào là cellulose
- Tia tủy là phần mô mềm giữa libe và gỗ
- gỗ và libe đang xắp xếp theo ớng xuyên tâm libe xếp xen
kẻ với gỗ phân hóa ly tâm
lOMoARcPSD| 61155494
- mềm tủy các tế bào to thành mỏng nằm phần trung
tâm của r
Kết luận:
- Vi phẩu là rễ khí sinh cây lan
- Cấu tạo sơ cấp
- Thuộc lớp: Ngọc lan
- 6.4. Rễ cây hành: ( Allium stulosum L. ):
-
lOMoARcPSD| 61155494
Phần vỏ:
- Tầng lông hút : Bắt màu xanh nhạt với thuốc nhuộm,bao gồm
những tế bào ngoài cùng kéo dài ra, vách mỏng bằng cellulose
- Ngoại bì: Bắt màu xanh nhạt, nằm ngay dưới lớp biểu bì, th
gồm 1 hoặc nhiều lớp tế bào. Các tế bào ngoại thường
những tế bào đa giác, màng hóa bần, nhưng nằm xen kvới các
tế bào màng hóa bần đó vẫn những tế bào màng mỏng
bằng cellulose để cho nước thấm qua (gọi là tế bào cho qua)
- Mô mềm vỏ: Bắt màu m nhạt khi nhuộm, các tế bào có
vách mỏng, xếp thành các vòng tròn đồng tâm dãy xuyên tâm
- Nội bì: Bắt màu xanh đậm, lớp trong cùng của phần vỏ cấp 1,
cấu tạo từ 1 lớp tế bào khá đều đặn, y lên, phần hóa bần tạo
thành khung chU Trung trụ:
- Tầng libe và gỗ: các bó gỗ và libe nằm riêng biệt, sắp xếp xen k
nhau theo kiểu bó dẫn xuyên tâm
+ Gỗ sơ cấp: bắt màu xanh
Mô m
m
v
Ngo
i bì
T
ng lông hút
lOMoARcPSD| 61155494
+ Libe sơ cấp: bắt màu m
- Hệ mạch gỗ: chuyên dẫn nước và muối khoáng từ rễ
- Mô mềm ruột: là phần trong cùng của rễ cây, gồm những tế bào
có màng mỏng, hình tròn Kết luận:
- Vi phẩu là rễ
- Cấu tạo sơ cấp
- Thuộc lớp hành
Phần II
Tổng kết
Sau khi học xong bài em học được các kiến thức sau:
- Biết sử dụng kính hiển vi
- Cách lựa chọn vùng để cắt vi phẩu thân, lá, và rễ
- Cách làm êu bản
- Quy trình nhộm kép đỏ xanh methylen và đỏ Carmin
- Cách biết được cấu tạo giải phẩu của lá, thân và r

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61155494
BÀI BÁO CÁO THỰC HÀNH THỰC VẬT DƯỢC
BUỔI 2: RỄ CÂY MỘT LÁ MẦM
Họ và tên:Lưu Văn Thuận
Tổ 3– Lớp ĐH Dược 11A
GVHD: Trịnh Thị Quỳnh Ngày
thực hành: /8/2024 Phần I:
A. Nội dung bài học
1. Các loại rễ cây - Rễ chùm - Rễ cọc - Rễ phụ - Rễ củ - Rễ bám - Rễ mút - Rễ khí sinh - Rễ chống - Rễ hô hấp - Rễ tua cuốn
2. Cấu tạo giải phẩu của rễ cây một lá mầm
2.1 Gồm 2 phần lớn là phần vỏ và trụ giữa 2.1.1 Phần vỏ
- Ngoại cùng là lớp ngoại bì, cấu tạo 1 lớp tế bào gần đều nhau, bắt
màu xang nhạt do màn hóa bần
- Ngay dưới ngoại bì là mô mềm vỏ Mô mềm vỏ gồm 2 phần
Mô mềm vỏ ngoài: 3-4 lớp tế bào hình đa giác ko đều, các tế bào nằm sát nhau lOMoAR cPSD| 61155494
Mô mềm vỏ giữa: các tế bào xếp nối tiếp thành 1 dãi dài, giữa
các dài có các khoảng trống gọi là khuyết giúp làm thông khí và giúp nhẹ trong nước
Mô mềm vỏ trong: 4-5 lớp tế bào, xếp đều đặn thành vòng đồng
tâm hoặc xuyên tâm. Các góc tế bào giáp nhau có lỗ hỡ nhỏ gọi là các khoảng gian bào
- Nội bì: Là lớp trong cùng của vùng vỏ, cấu tạo bởi các tế bào nằm
sát nhau, có khung hóa bần, có màng xuyên tâm. Đó là dai caspari.
2.1.2 Phần trụ giữa
- Trụ bì: Phần vỏ ngoài cùng của phần trụ giữa gồm các tế bào sống,
nằm trong nội bì và các tế bà của nó xếp luân phiên với nội bì, ở các
cây có hoa trụ bì là nơi sinh ra rễ con. Do đó một số vi phẩu cắt xa
rễ, ta thất trên vi phẩu có vết rễ con đi từ trụ bì ra phần vỏ
- Bó libe, gỗ: xếp rời nhau và xen kẻ với nhau tạo thành vòng tròn ngay sát lớp trụ bì
- Bó libe hình bầu dục, màu hồng gồm các mạch rây và mô mềm libe,
có thiết diện nhỏ hơn các tế bào mô mềm bên cạnh, màng tế bào cũng mỏng hơn.
- Bó gỗ: hình tam giác, đỉnh quay ra phía ngoài. Những mạch nhỏ ở
phí ngoài, mạch lớn ở phía trong. Đó là sự phân hóa hướng tâm.
- Số lượng bó gỗ bằng số lượng bó libe. Chúng xếp luân phiên với
nhau và đối cứng qua tâm điểm của trụ giữa.
- Mô mềm ruột : cấu tạo bởi tế bào đa giác, xếp sát nhau không có khoảng gian bào.
- Tia ruột: là những tế bào mô mềm nằm xen kẽ giữa libe và gỗ. lOMoAR cPSD| 61155494
3. Cấu tạo giải phẩu của cây hai lá mầm
- Trước hết quan sát ở vật kính nhỏ để thấy cấu tạo tổng quát, sau đó
chuyển sang vật kính lớn để thấy cấu tạo chi tiết.
- Lớp bần: Gồm vài lớp tế bào hóa bần bắt màu xanh, xếp thành
những vòng tròn đều đặn thành dãy đồng tâm và dãy xuyên tâm.
- Mô mềm vỏ: Gồm một vài lớp tế bào có màng mỏng, xếp không
đều, có các khoảng gian bào nhỏ.
- Bó libe-gỗ cấp 2: Các bó mạch lớn, xếp theo lối chồng chất, libe bắt
màu hồng nằm bên ngoài, gỗ nằm phía trong bắt màu xanh. Ở giữa
là tầng phát sinh libe gỗ, mỗi mạch gỗ có 3-5 mạch gỗ lớn. giữa các
bó line gỗ là các tia ruột khá rộng.
- Tầng phát sinh libe gỗ: Nằm giữa libe cấp hai và gỗ cấp hai gồm
nhiều lớp tế bào nhỏ hình chữ nhật, có màng mỏng, xếp thành dãy đều đặn.
4. Quy trình nhộm kép xanh methylen và đỏ Carmin
( Đẫ học tại các bài thực hành buổi 1 )
5. Quan sát vi phẩu các rễ sau :
-Rễ thiên môn đông - Rễ Bèo tây - Rễ Hành - Rễ kí sinh của Lan lOMoAR cPSD| 61155494 6.Kết quả:
6.1.Rễ thiên môn đông(Asparagus cochinchinensis): X4: lOMoAR cPSD| 61155494 Lông hút X40 T ầ ng lông hút Ngo ạ i bì N ộ i bì Tr ụ bì lOMoAR cPSD| 61155494 Libe c ấ p 1 G ỗ câp 1 Mô m ề m ru ộ t (1): Lông hút
+Vị trí: Các lông hút là các tế bào biểu bì có dạng sợi, ngoài cùng của
phần vỏ, thường nằm ở vùng rễ non, chịu trách nhiệm hút nước và các chất dinh dưỡng từ đất (2): Tầng lông hút
+Vị trí: Tầng lông hút là khu vực của rễ chứa nhiều lông hút, nằm ở gần
đầu rễ và là nơi chính hút nước và dinh dưỡng cho cây
(3): Ngoại bì ( biểu bì )
+Vị trí: Ngoại bì là lớp tế bào ngoài cùng của rễ hoặc thân cây, bảo vệ các mô bên trong
+Hình dạng: Các tế bào biểu bì thường có dạng hình chữ nhật hoặc hình
đa giác. Các tế bào thường sắp xếp chặt chẽ để tạo thành 1 lớp bảo vệ bên ngoài
+Vách tế bào: Vách tế bào mỏng, tầng tẩm bần (4): Mô mềm vỏ
+Vị trí: Mô mềm vỏ là phần mô mềm nằm giữa ngoại bì và nội bì, chứa
các tế bào sống, có chức năng dự trữ và trao đổi chất + Số lớp: Nhiều lớp
+Hình dạng: Các tế bào này có hình dạng tròn hoặc đa giác, có thành
mỏng và khoảng gian bào rộng giúp cho việc vận chuyển khí và nước,
cũng như các chất dinh dưỡng giữa các tế bào dễ dàng hơn
+Sự sắp xếp: Các tế bào mô mềm vỏ có xu hướng xếp thành các lớp đồng tâm hoặc hơi lộn xộn lOMoAR cPSD| 61155494
Vách tế bào: Vách tế bào thường mỏng cho phép duy trì tính linh hoạt hỗ
trợ các chức năng trao đổi chất như dự trữ nước, chất dinh dưỡng, vận
chuyển khí trong cây,…vách tế bào là cellulose ( màu hồng ) (5): Nội bì
+Vị trí: Nội bì là lớp tế bào bao quanh trụ giữa của rễ hoặc thân, kiểm
soát dòng chảy của các chất từ mô vỏ vào trụ giữa +Số lớp: 1 lớp
+Sự sắp xếp: Các tế bào nội bì thường xếp khít nhau và đồng tâm quanh
trụ giữa. Giúp tạo ra 1 lớp ngăn cách rõ ràng giữa mô vỏ và trụ giữa, đồng
thời kiểm soát sự vận chuyển của nước và các chất hòa tan từ mô vỏ vào trụ giữa
+Vách tế bào: Vách tế bào thường dày, đặc biệt là ở các vùng góc ( góc
Caspary ) giúp kiểm soát chặt chẽ sự di chuyển nước và các chất dinh
dưỡng vào trụ giữa, đóng vai trò như 1 hàng rào bảo vệ… Tầng tẩm bần
(6): Trụ bì ( trụ giữa )
+Vị trí: Trụ bì là phần trung tâm của rễ hoặc thân, chứa các bó mạch (libe
và gỗ) chịu trách nhiệm vận chuyển nước, chất dinh dưỡng và các sản phẩm quang hợp
+Số lớp: Thường có 1 lớp
+Sự sắp xếp: Tế bào libe và gỗ cấp 1 trong trụ bì có xu hướng xếp khít
với nhau thành các bó mạch, nhưng sự sắp xếp này không quá lộn xộn mà
tuân theo một cấu trúc nhất định để đảm bảo hiệu quả trong việc vận
chuyển nước và chất dinh dưỡng
+Vách tế bào: Vách tế bào thường mỏng, giúp chúng duy trì tính linh
hoạt, cho phép sự phát triển và biến đổi thành các mô khác nếu cần
thiết…Vách tế bào là cellulose (7): Libe cấp 1
+Vị trí: Libe cấp 1 là phần của bó mạch libe, nằm bên ngoài so với gỗ,
chịu trách nhiệm vận chuyển các chất hữu cơ như đường và axit amin từ
lá đến các bộ phận khác của cây
+Vách tế bào: Vách tế bào thường mỏng giúp tế bào ống rây trong libe
cấp 1 dễ dàng dẫn truyền các chất dinh dưỡng. Vách tế bào là cellulose (8): Gỗ cấp 1
+Vị trí: Gỗ cấp 1 là phần của bó mạch gỗ, nằm ở phía trong so với libe,
chịu trách nhiệm vận chuyển nước và khoáng chất từ rễ lên các phần trên của cây
+Vách tế bào: Của gỗ cấp 1 thường mỏng giúp duy trì được tính linh hoạt
và hỗ trợ cho việc vận chuyển nước và khoáng chất cho cây…Vách tế bào là tầng hóa gỗ lOMoAR cPSD| 61155494 (9): Mô mềm ruột
+Vị trí: Mô mềm ruột nằm ở trung tâm của trụ giữa, chứa các tế bào mô
mềm có chức năng dự trữ và cung cấp dinh dưỡng cho cây
+Hình dạng: Tế bào mô mềm ruột có hình tròn hoặc đa giác
+Vách tế bào: Vách tế bào thường mỏng để giúp tối ưu hóa khả năng lưu
trữ nước và chất dinh duỡng, đồng thời hỗ trợ chức năng trao đổi khí và
vận chuyển trong cây…Vách tế bào là cellulose 2.Rễ cây bèo tây
(Ponteederia crassipes Mart.): X4: X10: lOMoAR cPSD| 61155494 Bi ể n bì Ngo ạ i bì Mô m ề m v ỏ ngoài Khoang khí Mô m ề m v ỏ gi ữ a b ị đ è b ẹ p Mô m ề m v ỏ gi ữ a Mô m ề m v ỏ trong Libe Tia ru ộ t G ỗ N ộ i bì Tr ụ bì Mô m ề m tu ỷ Phần vỏ
- Biểu bì 1 lớp tế bào xếp xát nhau có thành tế bào bên ngoài dày
hơn bên trong có chức năng chính là bảo vệ các tế bào bên trong
và điều tiết sự thoát hơi nước
- Ngoại bì là một lớp tế bào có thành dày lên và thấm chất suberin
bao quanh nằm ngoài cùng dưới vùng biểu bì, không chứa lục
lạp và chức năng chính là bảo vệ, điều tiết sự thoát hơi nước của cây
- Mô mềm vỏ ngoài gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác ko đều, các tế bào nằm sát nhau lOMoAR cPSD| 61155494
- Mô mềm vỏ giữa các tế bào xếp nối tiếp thành 1 dãi dài, giữa các
dài có các khoảng trống gọi là khuyết giúp làm thông khí và giúp nhẹ trong nước
- Mô mềm vỏ trong: 4-5 lớp tế bào, xếp đều đặn thành vòng đồng
tâm hoặc xuyên tâm. Các góc tế bào giáp nhau có lỗ hỡ nhỏ gọi là các khoảng gian bào
- Khoang khí chứa khí để giúp làm thông khí và nhẹ hơn trong nước
- Nội bì là gồm 1 lớp tế bào nằm sát nhau, có khung hóa bần có
màng xuyên tâm và chức năng chính là kiểm soát lượng nước
tránh xâm nhập vào trong vùng trung trụ Vách tế bào là cellulose Trung trụ
- Trụ bì phần vỏ ngoài cùng của phần trụ giữa gồm các tế bào sống,
nằm trong nội bì và các tế bà của nó xếp luân phiên với nội bì,
gồm 1 hay nhiều lớp tế bào và chức năng chính là bảo vệ và vận chuyển chất
- Tia tủy là các tế bào nằm giữa các bó gỗ và libe
- Mô mềm tủy là các tế bào to có vách bằng cellulose và thành tế bào mỏng
- Libe bao bọc bên ngoài phần tiếp theo của trụ bì và các mạch gỗ
xắp sếp xen kẻ bên trong làm nhiệm vụ vận chuyển chất dinh
dưỡng và nước cung cấp cho cây. Kết luận: - Vi phẩu là rễ
- Cấu tạo sơ cấp
- Thuộc lớp ngọc lan
6.3: Rễ khí sinh cây Lan : Phần vỏ chiếm 2/3 lOMoAR cPSD| 61155494 Ph ầ n v ỏ Trung tr ụ X40
T ầ ng t ẩ m ch ấ t b ẩ n T ầ ng lông hút lOMoAR cPSD| 61155494 G ỗ Libe Mô m ề m tu ỷ Tr ụ bì Tia tu ỷ N ộ i bì V ng mô c ứ ng
Mô m ề m ch ứ a thành th ứ c ấ p Mô m ề m v ỏ N ộ i bì Tr ụ bì G ỗ V ng mô c ứ ng Libe lOMoAR cPSD| 61155494 Phần vỏ
- Tầng lông hút ở đây có thành tế bào mỏng, không thấm cutin,
tầng ngoài cùng của rễ mặc dù là rễ khí sinh nhưng vẫn có chức
năng hấp thụ nước chất sinh dưỡng, hấp thụ hơi ẩm và có khả năng quang hợp
- Tầng tẩm bần cấu tạo bằng những tế bào đa giác, kích thước
không đều là các tế bào chết thành tế bào dày và chứa chất bần (suberin).
Chức năng của tầng tẩm chất bần là bảo vệ, dự trữ và ngăn cản sự mất nước
- Mô mềm vỏ là các tế bào hình đa giác, không đều và thành mỏng
và có chức năng dự trữ và vận chuyển chất dinh dưỡng
- Nội bì là lớp trong cùng của phần vỏ, gồm 1 lớp tế bào đều nhau
xếp thành dãi và có nội bì bắt hình chữ U. Thành tế bào dày hơn
các tế bào biểu bì bên ngoài.
Chức năng của vùng nội bì này kiểm soát sự vận chuyển, bảo vệ
mạch gỗ và điều hòa áp suất thẩm thấu
Vách tế bào là tần tẩm chất bần Trung trụ
- Trụ bì là lớp ngoài cùng của vùng trung trụ, bao quanh các mô
của trụ giữa và gồm một hoặc nhiều lớp tế bào, ở trên vi phẩu
của rễ khí sinh cây lan có 3 lớp trụ bì, thường là các tế bào chết Vách tế bào là cellulose
- Tia tủy là phần mô mềm giữa libe và gỗ
- Bó gỗ và libe đang xắp xếp theo hướng xuyên tâm libe xếp xen
kẻ với gỗ phân hóa ly tâm lOMoAR cPSD| 61155494
- Mô mềm tủy là các tế bào to có thành mỏng nằm ở phần trung tâm của rễ Kết luận:
- Vi phẩu là rễ khí sinh cây lan
- Cấu tạo sơ cấp
- Thuộc lớp: Ngọc lan
- 6.4. Rễ cây hành: ( Allium fistulosum L. ): - lOMoAR cPSD| 61155494 T ầ ng lông hút Mô m ề m v ỏ Ngo ạ i bì Phần vỏ:
- Tầng lông hút : Bắt màu xanh nhạt với thuốc nhuộm,bao gồm
những tế bào ngoài cùng kéo dài ra, có vách mỏng bằng cellulose
- Ngoại bì: Bắt màu xanh nhạt, nằm ngay dưới lớp biểu bì, có thể
gồm 1 hoặc nhiều lớp tế bào. Các tế bào ngoại bì thường là
những tế bào đa giác, màng hóa bần, nhưng nằm xen kẽ với các
tế bào có màng hóa bần đó vẫn có những tế bào màng mỏng
bằng cellulose để cho nước thấm qua (gọi là tế bào cho qua)
- Mô mềm vỏ: Bắt màu tím nhạt khi nhuộm, các tế bào có
vách mỏng, xếp thành các vòng tròn đồng tâm và dãy xuyên tâm
- Nội bì: Bắt màu xanh đậm, là lớp trong cùng của phần vỏ cấp 1,
cấu tạo từ 1 lớp tế bào khá đều đặn, dày lên, phần hóa bần tạo
thành khung chữ U Trung trụ:
- Tầng libe và gỗ: các bó gỗ và libe nằm riêng biệt, sắp xếp xen kẽ
nhau theo kiểu bó dẫn xuyên tâm
+ Gỗ sơ cấp: bắt màu xanh lOMoAR cPSD| 61155494
+ Libe sơ cấp: bắt màu tím
- Hệ mạch gỗ: chuyên dẫn nước và muối khoáng từ rễ
- Mô mềm ruột: là phần trong cùng của rễ cây, gồm những tế bào
có màng mỏng, hình tròn Kết luận: - Vi phẩu là rễ
- Cấu tạo sơ cấp - Thuộc lớp hành Phần II Tổng kết
Sau khi học xong bài em học được các kiến thức sau:
- Biết sử dụng kính hiển vi
- Cách lựa chọn vùng để cắt vi phẩu thân, lá, và rễ
- Cách làm tiêu bản
- Quy trình nhộm kép đỏ xanh methylen và đỏ Carmin
- Cách biết được cấu tạo giải phẩu của lá, thân và rễ