



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61155494
Bài 1 : GIỚI THIỆU MÔN HỌC THỰC HÀNH THỰC VẬT DƯỢC Mục tiêu:
1. Biết cách làm tiêu bản hiển vi xem ngay.
2. Biết cách sử dụng kính hiển vi quang học thông thường.
3. Vẽ các ặc iểm quan sát ược ở vật kính nhỏ và chi tiết ở vật kính lớn.
1.1 Giới thiệu về kính hiển vi quang học:
1.1.1 Định nghĩa:
Kính hiển vi: Là một dụng cụ quang học hỗ trợ cho mắt gồm có nhiều lăng kính với
các ộ phóng ại khác nhau, có tác dụng làm tăng góc trông ảnh của những vật rất nhỏ mà
ta không thể nhìn thấy ược bằng mắt thường.
1.1.2 Cấu tạo:
1) Kính hiển vi gồm có 4 hệ thống:
2) Hệ thống giá ỡ.
3) Hệ thống phóng ại.
4) Hệ thống chiếu sáng.
5) Hệ thống iều chỉnh.
▪ Hệ thống giá ỡ gồm:
Bệ, thân, Revonve mang vật kính, bàn ể tiêu bản, kẹp tiêu bản.
▪ Hệ thống phóng ại gồm: a.
Thị kính: là 1 bộ phận của kính hiển vi mà người ta ể mắt và ể soi kính, có
2 loại ống ôi và ống ơn. (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất ngắn, dùng ể tạo
ra ảnh thật của vật cần quan sát) b.
Vật kính: là 1 bộ phận của kính hiển vi quay về phía có vật mà người ta
muốn quan sát, có 3 ộ phóng ại chính của vật kính: x10, x40, x100. (Bản chất là một thấu
kính hội tụ có tiêu cự ngắn, óng vai trò như kính lúp ể quan sát ảnh thật).
▪ Hệ thống chiếu sáng gồm:
a. Nguồn sáng (gương hoặc èn). lOMoAR cPSD| 61155494 b.
Màn chắn, ược ặt vào trong tụ quang dùng ể iều chỉnh lượng ánh sáng i qua tụ quang.
c. Tụ quang, dùng ể tập trung những tia ánh sáng và hướng luồng ánh sáng
vào tiêu bản cần quan sát. Vị trí của tụ quang nằm ở giữa gương và bàn ể tiêu bản.
Di chuyển tụ quang lên xuống ể iều chỉnh ộ chiếu sáng.
▪ Hệ thống iều chỉnh: a. Ốc vĩ cấp b. Ốc vi cấp
c. Ốc iều chỉnh tụ quang lên xuống
d. Ốc iều chỉnh ộ tập trung ánh sáng của tụ quang
e. Núm iều chỉnh màn chắn
f. Ốc di chuyển phiến kính mang tiêu bản (trước, sau, trái, phải).
Hình 1.1: Kính hiển vi quang học: Chú thích: 1. Thị kính. lOMoAR cPSD| 61155494 2. Chân vật kính.
3. Vật kính (X4, X10, X40, X100). 4. Ốc ại cấp. 5. Ốc vi cấp. 6. Mâm kính.
7. Đèn chiếu sáng.
8. Bộ phận tụ quang.
1.1.3 Cách sử dụng kính hiển vi quang học:
Kỹ thuật lấy ánh sáng: Nếu là kính hiển vi dùng nguồn sáng ngoài thì cần iều c
hỉnh gương chiếu sáng; nếu là kính hiển vi dùng iện thì hướng dẫn các em vị trí công tắc
và nút iều chỉnh cường ộ ánh sáng
Đặt và cố ịnh tiêu bản trên bàn kính sao cho mẫu vật nằm úng trung tâm, dùng kẹp giữ tiêu bản.
Quan sát: Mắt nhìn vào thị kính (nếu là kính 2 mắt thì cần phải quan sát bằng cả
2 mắt), dùng tay iều chỉnh ốc sơ cấp (ốc to) sao cho quan sát thấy rõ vật cần quan sát.
Lưu ý, không ể cho tiêu bản chạm vào vật kính (có thể dùng ốc hãm, hoặc chỉnh ốc sơ
cấp cho vật kính xuống gần chạm vào tiêu bản thì dừng lại rồi bắt ầu vừa quan sát vừa
chỉnh vật kính lên cho tới khi quan sát rõ mẫu vật).
Để nhìn rõ nhất hình ảnh của mẫu vật có thể iều chỉnh ốc vi cấp (ốc nhỏ).
1.1.4 Bảo quản kính hiển vi:
Sử dụng và bảo quản kính hiển vi một cách thận trọng.
Đặt kính ở nơi khô thoáng, vào cuối ngày làm việc ặt kính hiển vi vào hộp
có gói hút ẩm silicagel ể trách bị mốc.
Lau hệ thống giá ỡ hàng ngày bằng khăn lau sạch, lau vật kính dầu bằng
giấy mềm chuyên dụng có tẩm xylen hoặc cồn.
Bảo dưỡng, mở kính lau hệ thống chiếu sáng phía trong ịnh kỳ.
NghiŒm cấm học sinh kh ng ược sờ tay v o vật k nh v thị k nh, kh ng ược ể bộ
phận này tiếp xúc với nước hay hóa chất hoặc bất cứ thứ g ể tránh làm hư hỏng các bộ phận này.
Lu n bŒ k nh bằng 2 tay (một tay cầm, một tay ỡ phía dưới) lOMoAR cPSD| 61155494
1.2 Cách là một tiêu bản thực vật:
Để làm ược một tiêu bản vi học thực vật, cần tiến hành theo các bước sau:
1.2.1 Chọn mẫu
Thường là mẫu tươi hoặc mẫu ngâm trong cồn 700 .. Đối với mẫu vật là lá thì hình
dạng lá phải còn nguyên vẹn, chọn những lá không già quá nhưng cũng không non quá
(lá bánh tẻ). Đối với mẫu vật là cành, thân hoặc rễ cây thì nên chọn những oạn
tương ối thẳng, có ường kính từ 0,1 - 0,5cm. Các mẫu khô nên ược luộc hay ngâm
nước sôi trước khi cắt, thời gian ngâm hay luộc tuỳ thuộc vào mức ộ rắn chắc của mẫu vật.
1.2.2 Phương pháp bóc tách mẫu:
1.2.2.1 Phương pháp bóc hoặc cắt mẫu Phương pháp bóc:
Dùng kim mũi mác rạch ứt một ường nông trên bề mặt cần bóc, sau ó bóc lấy 1 lớp
tế bào biểu bì của lá cây; ặt tiêu bản lên giữa phiến kính ã nhỏ sẵn 1 giọt dung dịch lên
tiêu bản (nước cất hoặc glycerin) rồi ậy lá kính lại (theo phương pháp giọt ép) và quan sát dưới kính hiển vi. Phương pháp cắt: Cắt trực tiếp :
Mẫu ược ặt lên một “thớt” (làm bằng vật liệu có ộ cứng nhỏ hơn lưỡi dao cạo như
gỗ hoặc khoai lang, v.v.), dùng lưỡi dao cạo cắt thành những lát mỏng. Các lát cắt sau ó
ược ngâm ngay vào ĩa petri ã có sẵn nước cất.
Cắt bằng máy cắt cầm tay (microtom).
1.2.2.2 Phương pháp tẩy-nhuộm tiêu bản thực vật: ▪ Tẩy:
Tẩy mẫu bằng dung dịch Cloramin B trong thời gian ít nhất là 30 phút.
Rửa sạch Cloramin 3 lần bằng nước cất.
Nếu mẫu chứa nhiều tinh bột có thể ngâm trong dung dịch cloran hydrat
trong 30 phút, sau ó rửa sạch.
Ngâm mẫu trong acid acetic trong 15 phút. Rửa sạch mẫu 3 lần bằng nước cất. lOMoAR cPSD| 61155494 ▪ Nhuộm:
Nhuộm màu xanh bằng dung dịch xanh Methylen. Thời gian từ 5-30 giây.
Rửa sạch mẫu 3 lần bằng nước cất.
Nhuộm màu ỏ bằng cách ngâm mẫu vào dung dịch ỏ Carmin khoảng 30 phút.
Rửa sạch mẫu 3 lần bằng nước cất.
1.2.2.3 Lên tiêu bản:
Nhỏ vào giữa phiến kính 1 giọt chất lỏng ược dùng làm môi trường quan sát (nước,
glycerin, vv.), dùng kim mũi mác hoặc bút lông ặt vi phẫu cần quan sát vào giọt chất
lỏng. Đậy lá kính lại (chú ý không ể lẫn bọt khí dưới lá kính). Có 2 cách ặt lá kính: -
Cách 1: Đặt một cạnh lá kính tỳ vào bề mặt của phiến kính, bên cạnh giọt
chất lỏng. Dùng kim mũi mác ỡ lấy cạnh ối diện rồi hạ từ từ xuống (Hình 1.A). -
Cách 2: Nhỏ 1 giọt chất lỏng (cùng loại với chất lỏng trên phiến kính) vào
giữa lá kính. Lật ngược lá kính lại rồi hạ từ từ ậy lên giọt chất lỏng trên phiến kính. Khi
2 giọt chất lỏng chạm nhau thì bỏ tay ra (Hình 1.B).
Sau khi ậy lá kính, chất lỏng dưới lá kính phải vừa ủ ể chiếm toàn bộ diện tích của
lá kính, không thừa chảy ra ngoài và cũng không thiếu. Nếu thiếu, dùng một ống hút nhỏ
thêm chất lỏng ã dùng ể lên kính vào (Hình 1.C). Nếu thừa, dùng một mảnh giấy lọc ể hút i (Hình 1. D).
Trong một số trường hợp cần phải thay ổi chất lỏng mà không muốn bỏ lá kính ra
thì làm như sau: ở một cạnh của lá kính, ặt một miếng giấy lọc ể hút chất lỏng ang ở dưới
lá kính. ở cạnh ối diện, dùng ống hút cho giọt chất lỏng mới vào thay thế (hình 1.E).
Khi cho chất lỏng mới vào thì ồng thời hút chất lỏng cũ ra. Chất lỏng mới sẽ thay
thế cho chất lỏng cũ dưới lá kính. lOMoAR cPSD| 61155494
Hình 1.2 :Cách lên tiêu bản Thực vật. Chú thích:
A, B. Hai cách ậy lá kính.
C. Cách cho thêm chất lỏng.
D. Cách lấy bớt chất lỏng thừa.
E. Cách ổi chất lỏng dưới kính.
1.3 Cách vẽ một tiêu bản thực vật:
Có hai loại bản vẽ ể mô tả cấu tạo giải phẫu của một cơ quan thực vật: sơ ồ tổng
quát và chi tiết một phần. Hai cách vẽ này bổ sung cho nhau.
1.3.1 Sơ ồ cấu tạo tổng quát:
Muốn trình bày toàn bộ cấu tạo của một cơ quan thực vật, người ta không cần vẽ
từng tế bào của nó, mà chỉ dùng ký hiệu ể vẽ vị trí các mô ược sắp xếp trong cơ quan ó.
Tất nhiên là cần vẽ úng tỷ lệ kích thước và hình dạng tổng quát cuả các mô ó,
làm sao chỉ khi nhìn vào sơ ồ này, người ta có thể hình dung ược thật úng cấu tạo
của ối tượng quan sát.
Hình 1.3 Cách vẽ tổng quát một tiêu bản thực vật. lOMoAR cPSD| 61155494 Chú thích:
1. Biểu bì, trụ bì ; 2. Nội bì ; 3. Bần ; 4. Mô dày ; 5. Mô cứng ; 6. Libe cấp I ; 7.
Libe cấp II ; 8. Gỗ cấp I ; 9. Gỗ cấp II ; 10. Mô giậu ; 11. Sợi ; 12. Ống tiết, túi tiết.
Các quy ước ký hiệu các mô khi vẽ sơ ồ tổng quát: -
Biểu bì, trụ bì, tầng phát sinh : Vẽ 2 nét song song với nhau. -
Nội bì : Vẽ 2 nét song song, giữa có các vạch ngang. -
Bần : Vẽ các ô hình chữ nhật xếp chồng lên nhau một cách ều ặn, thành
những vòng ồng tâm và dãy xuyên tâm. -
Mô dày : Kẻ chéo trong phạm vi giới hạn của nó. -
Mô cứng : Kẻ chéo hai chiều, thành những ô hình quả trám trong phạm vi giới hạn của nó. -
Libe cấp I : Chấm không ều trong phạm vi giới hạn của bó libe. -
Libe cấp II : Chấm ều thành dãy theo hướng xuyên tâm trong khu vực của libe cấp II. -
Gỗ cấp I : Vẽ một hình tam giác bôi en. -
Gỗ cấp II : Trong phạm vi giới hạn, vẽ các vòng tròn nhỏ sắp xếp không ều
ở giữa các ường thẳng theo hướng xuyên tâm. -
Mô giậu : Vẽ các ường thẳng ứng, song song trong phạm vi giới hạn của mô. -
Sợi : Vẽ các vòng tròn nhỏ, ở giữa có một chấm en. -
Ống tiết, túi tiết : Tuỳ theo kích thước của chúng mà vẽ những vòng tròn to
hoặc nhỏ, giữa ể trắng.
1.3.2 Vẽ chi tiết một phần:
Sau khi vẽ sơ ồ tổng quát, ta chọn một khu vực iển hình, có thể ại diện cho cả vi
phẫu hoặc một phạm vi hẹp nào ó trên vi phẫu (tuỳ theo mục ích nghiên cứu) ể
vẽ chi tiết một phần. Cách chọn khu vực ể vẽ chi tiết như sau: -
Nếu cơ quan thực vật có cấu tạo ối xứng với một mặt phẳng (vi phẫu lá cây
hai lá mầm), thì chỉ cần vẽ nửa lá từ gân giữa ra một ít ở phiến lá (Hình 1.4A). -
Nếu cơ quan ó có cấu tạo ều nhau theo một hướng (vỏ cây, lá cây một lá
mầm), thì chọn một oạn nào ó iển hình nhất ể vẽ (Hình 1.4.B). lOMoAR cPSD| 61155494 -
Nếu cơ quan ó có cấu tạo ối xứng qua một tâm iểm (thân, rễ, thân
rễ, vv.), thì chọn một góc nào có cấu tạo iển hình nhất (Hình 1.4 C). -
Nếu cơ quan ó có thiết diện vuông mà ở 4 góc có cấu tạo giống nhau (thân
của nhiều cây thuộc họ Bạc hà), thì chỉ cần vẽ 1/4 của thiết diện ó (Hình 1.4 D).
Mục ích của bản vẽ chi tiết là ể thấy rõ ược cấu tạo của từng loại mô, từng nhóm tế
bào, do ó phải vẽ từng tế bào úng như khi nhìn thấy trên vi phẫu.
Để tránh hiện tượng vẽ mất cân ối, ta nên theo các bước sau ây: -
Vẽ phác trên giấy khu vực cần phải vẽ và sự phân chia giữa các mô với nhau. -
Vẽ các mô có cấu tạo phức tạp trước (bó libe gỗ) rồi ến các mô ơn giản sau.
Mô mềm nên vẽ sau cùng những tế bào có màng mỏng thì vẽ một nét thành một
vòng kín (không vẽ theo kiểu lợp ngói). Những tế bào có màng dày (mô cứng, mô dày,
gỗ), thì vẽ hai nét song song và khi ó cần tuân theo quy ước ánh sáng. -
Qui ước ánh sáng: Người ta quy ịnh ánh sáng từ góc trên, bên trái
của trang giấy chiếu xuống, tạo với cạnh của trang giấy một góc 450 Phía có ánh sáng
chiếu trực tiếp thì vẽ nét mảnh, phía khuất sáng thì vẽ nét ậm.
Hình 1.4 Cách chọn vẽ chi tiết một phần.
A. Đối với cây hai lá mầm ; B. Đối với cây một lá mầm ; C. Đối với thân cây ; D.
Đối với thân hoặc cành cây có tiết diện vuông. lOMoAR cPSD| 61155494 lOMoAR cPSD| 61155494
Bài 2 : TẾ BÀO VÀ MÔ THỰC VẬT Mục tiêu:
1. Làm ược tiêu bản biểu bì, quan sát và vẽ úng
2. Làm ược tiêu bản ể quan sát 6 loại mô thực vật (mô phân sinh,
mô mềm, mô che chở, mô dẫn, mô nâng ỡ, mô tiết).
3. Chỉ ược 6 loại mô thực vật trên tiêu bản mẫu.
2.1 Quan sát cấu tạo của tế bào thực vật:
Nguyên liệu: Củ Hành tây_ Allium cepa L. Họ: Liliaceae.
Dung môi: Dung dịch iot-iodua.
Quan sát: Ở vật kính nhỏ ta thấy các tế bào xếp liền nhau, mỗi tế bào có một nhân
màu vàng, xung quanh nhân là chất tế bào có màu vàng nhạt hơn. Ngoài cùng là màng tế bào mỏng và không màu.
Chọn vùng rõ nhất (nơi các tế bào xếp thành một lớp, không chồng lên nhau và
không có bọt khí) chuyển vào giữa kính trường ể quan sát bằng vật kính lớn hơn. 2.2 Lạp màu:
Nguyên liệu: Dùng quả chín ỏ của các cây sau -
Ớt Capsicum Sp. _Solanaceae.
- Cà chua Lycopersicon esculentum Mill. _Solanaceae.
- Củ cà rốt Daucus carota _Apiaceae. lOMoAR cPSD| 61155494
Dung môi: Dung dịch nước ường 5% hoặc nước.
Quan sát: Ở vật kính X10.
2.2.1 Lạp màu ở quả ớt chín:
Với vật kính nhỏ, ta thấy trong các tế bào của vỏ quả giữa có chứa những hạt nhỏ
màu ỏ cam, ó là các lạp màu.
Với vật kính lớn quan sát kĩ các lạp màu, thấy ó là những hạt có kích thước và hình
dạng không ều nhau, thường hình thoi, màu ỏ cam ( do có chứa Carotenoid) nổi rõ lên
những phần khác không màu của tế bào.
Ta có thể xác ịnh chất Carotenoid theo cách sau ây: Đặt lát cắt nói trên vào một giọt
dung dịch acid sulfuric ặc trên phiến kính. Đậy lá kính và quan sát ở kính hiển vi.
Dưới tác dụng của acid, chất carotenoid từ màu ỏ cam sẽ chuyển sang màu xanh sẫm.
2.2.2 Lạp màu ở quả cà chua:
Ở quả cà chua chín, lớp pectin gắn giữa các màng của mô mền ã bị phá hủy nên các
tế bào rời nhau ra. Ta có thể chỉ dùng kim mũi mác lấy một ít tế bào này làm tiêu bản như trên ể quan sát.
Dưới kính hiển vi ta thấy các tế bào mô mềm có hình dạng và kích thước không
giống nhau: có tế bào hình cầu, có tế bào hình bầu dục hay dài…trong mỗi tế bào ều có
nhân và các hạt màu ỏ, ó là lạp màu.
Với vật kính lớn, quan sát kĩ lạp màu có chứa những tinh thể hình kim nhỏ, màu ỏ,
ó là tinh thể Lycopen. Chính màu của Lycopen ã làm cho quả cà chua chín có màu ỏ ẹp.
2.2.3 Lạp màu ở củ cà rốt:
Sinh viên quan sát và tự nhận xét.
2.3 Lạp màu và lạp không màu, tế bào khí khổng:
Nguyên liệu: Dùng lá của các cây sau
- Lá lẻ bạn Rhoeo spathacea_ Commelinaceae (Họ thài lài).
- Khoai lang Ipomoea batatas_Convolvulaceae ( Họ bìm bìm).
Dung môi: Glycerin, nước cất. Quan sát:
2.3.1 Lá lẻ bạn:
Với vật kính nhỏ, ta thấy biểu bì của lá cấu tạo bởi những tế bào hình nhiều cạnh
tương ối ều nhau và có màu ỏ tím của chất màu Antoxian chứa trong không bào. Trong lOMoAR cPSD| 61155494
mỗi tế bào này còn thấy rõ cả nhân tế bào. Chọn một khu vực có các tế bào sạch và rõ
ràng, chuyển vào giữa kính trường ể quan sát với vật kính lớn.
Với vật kính lớn, ta thấy các tế bào có hình hạt cầu nhỏ, sáng, không màu, nằm tập
trung quang nhân tế bào, ó là lạp không màu. Các lạp này nhìn rõ hơn ở các tế bào nằm gần lỗ khí.
Quan sát tế bào khí khổng: Gồm 2 tế bào hình hạt ậu úp sát vào nhau.
2.3.2 Lá khoai lang:
Sinh viên quan sát và tự nhận xét.
2.4 Quan sát hạt tinh bột:
Nguyên liệu: Dùng hạt tinh bột của các cây sau ây -
Khoai tây Solanum tuberosum_ Solanaceae. - Ngô Zea mays_Poaceae. -
Đậu xanh Phaseslus aureus roxb_Fabaceae. -
Đậu en Vigna cylindrica_ Fabaceae. - V.v.
Dung môi: Nước cất hoặc glycerin. Quan sát:
Với vật kính nhỏ ta thấy các hạt bé li ti dày ặc, không màu, chưa nhìn thấy rốn hạt
và các ường vân tăng trưởng. Chọn vùng có các hạt tinh bột rời nhau, chuyển sang vật
kính lớn ể quan sát chi tiết.
Với vật kính lớn, ta thấy rốn hạt và ối với những hạt tinh bột lớn còn thấy cả ường
vân tăng trưởng. Muốn nhìn rõ phải giảm bớt ánh sáng chiếu vào kính.
2.4.1 Tinh bột khoai tây: -
Hạt thường có hình trứng, một số hạt nhỏ có hình bầu dục hay hình tròn.
Mỗi hạt có ường vân tăng trưởng và rốn khá rõ. Ta có thể thấy các dạng hạt sau: -
Hạt ơn: thường có hình trứng to, có một rốn ở ầu nhỏ và các ường vân rõ. Rất phổ biến. -
Hạt kép nhỏ hơn hạt ơn và ít phổ biến hơn, do 2-3 hạt ơn dính với nhau, mỗi
hạt nhỏ trong hạt kép cũng có một rốn và ường vân riêng biệt. Các rốn này nằm ối diện
nhau qua ường nối giữa các hạt. lOMoAR cPSD| 61155494 -
Hạt nửa kép: Rất hiếm, do 2-3 hạt ơn dính liền nhau. Ngoài những lớp vân
riêng của mỗi hạt, có có những lớp vân chung bao bọc chung quanh. -
Hạt bị ăn mòn: ở củ khoai tây ang nảy mần, mép một số hạt tinh bột có
những chỗ rách lõm không ều do tác dụng của men Amylaza, làm biến ổi tinh bột thành
những glucid ơn giản có thể ồng hóa ngay ược.
2.4.2 Tinh bột ngô, gạo, ậu xanh, ậu en, v.v Sinh viên
quan sát và tự nhận xét.
2.5 Tinh thể canxi oxalat: Nguyên liệu:
- Lá trúc ào Nerium oleader_ Apocynaceae.
- Hành ta Allium fistulosum_ Liliaceae.
- Lá cây hoa hồng Rosa sp._ Rosaceae.
Cách làm: Tiến hành làm vi phẫu lá Trúc ào bằng cách dùng dao cắt qua lá trúc ào
ể tạo thành những lát cắt mỏng. Ngâm vào nước Javen hoặc Cloramin trong vòng 15 phút.
Sau ó rửa sạch, lên kính bằng dung môi nước cất hoặc glycerin. Quan sát ở kính hiển vi.
Dùng kim mũi mác bóc một miếng nhỏ trên lớp vảy khô của Hành ta rồi tiến hành làm tiêu bản như trên. Quan sát:
2.5.1 Tinh thể hình cầu gai ở lá Trúc ào:
- Với vật kính nhỏ ta thấy trong mô mềm của phiến lá hay gân lá có những tế
bào chứa tinh thể canxi oxalat hình cầu gai, màu hơi xám. Chọn vài tinh thể rõ,
chuyển vào giữa kính trường và quan sát bằng vật kính lớn hơn.
- Ở vật kính lớn ta thấy mặt ngoài khối tinh thể này có những gai nhọn ( do
nhiều tinh thể tụ họp lại) trông tựa hình cầu gai.
2.5.2 Tinh thể hình lăng trụ ở vẩy khô hành ta.
Trình tự quan sát như trên, ta thấy trong tế bào của vảy hành có rải rác nhiều tinh
thể canxi oxalat hình lăng trụ, áy hình tam giác. Có khi hai hay nhiều tinh thể này kết hợp
lại với nhau thành hình chữ thập, chữ X hoặc hình hoa thị.
2.5.3 Lá cây Hoa hồng
Sinh viên quan sát và tự nhận xét. lOMoAR cPSD| 61155494
2.6 Tinh thể canxi carbonat: Nguyên liệu: -
Lá cây dâu tằm: Morus alba_Moraceae. Cách làm:
Cắt ngang qua phiến lá, oạn sát gân giữa, chọn những lát cắt mỏng ngâm vào dung
dịch Cloramin hoặc nước Javen trong khoảng 15 phút. Rửa sạch lên kính bằng dung môi
glycerin hoặc nước cất. Quan sát: -
Với vật kính nhỏ, ta thấy ngay dưới lớp biểu bì trên có hai lớp tế bào lớn,
không màu gọi là hạ bì. Trong lớp này rải rác có những tế bào lớn hơn và dài hơn
những tế bào bên cạnh, ăn sâu vào lớp mô giậu dưới trong ó có một khối tinh thể hình
quả dâu tằm, gọi là nang thạch. Chuyển vào giữa kính trường ể quan sát ở vật kính lớn hơn. -
Với vật kính lớn, ta thấy khối tinh thể này dính với vách của tế bào bằng một cuống nhỏ. -
Bề mặt của khối tinh thể có những u nhỏ sần sùi trông tự như gai mít to.
Phản ứng xác ịnh canxi carbonat:
Sau khi quan sát và vẽ xong, ta có thể làm phản ứng xác ịnh một tính chất của canxi
carbonat như sau: cho một giọt HCl 5% vào một cạnh của lá kính. Ở cạnh ối diện dùng
miếng giấy thấm nhỏ ể hút chất lỏng cũ dưới lá kính ra. Nếu là canxi carbonat sẽ bị hòa
tan và thải ra khí CO2, canxi oxalat cũng bị hòa tan bởi HCl nhưng không tạo khí CO2.
2.7 Quan sát sự co nguyên sinh chất:
Nguyên liệu: Lựa chọn những cây có mặt dưới lá hoặc trên biểu bì có màu tím
Hành ta Allium fistulosum_ Liliaceae. Cách làm:
Bóc lấy miếng biểu bì có màu ỏ tím ở vảy hành ta. Đặt miếng biểu bì ó vào giọt
nước cất ã nhỏ sẵn trên phiến kính ( úp mặt bị bóc xuống dưới), ậy lá kính và quan sát dưới kính hiển vi.
Nhỏ lên mép kính 1 giọt glycerin, ở cạnh ối diện dùng giấy thấm hút hết nước ra.
Glycerin vào tới âu sẽ thấy phạm vi có màu ỏ tím thu hẹp lại tới ấy, màu sắc không bào trở nên ậm hơn. lOMoAR cPSD| 61155494
Sau khi quan sát và vẽ hiện tượng này ta lấy biểu bì ó ra, rửa sạch bằng nước cất
cho hết glycerin rồi ặt vào giọt nước thường trên phiến kính sạch. Đậy lá kính lại và tiếp tục quan sát.
2.8 Quan sát mô cứng: Nguyên liệu:
Lá chè Thea sinensis_Theaceae.
Quả ổi Psidium guajava_Myrtaceae. Quả lê
Cách làm: Quả ổi và quả lê (Dùng kim mũi mác cà nhẹ lên bề mặt, không cần tẩy
trắng), cắt ngang qua lá chè, tẩy trắng bằng dung dịch cloramin rồi rửa sạch. Không cần nhuộm kép.
Chọn lát cắt mỏng, lên kính
Dung môi: Đối với lá Chè:Nước hoặc glycerin.
Đối với Lê hoặc ổi: Xanh methylen. Quan sát:
2.8.1 Thể cứng và mô cứng ở lá chè:
Trong mô mềm của phiến lá và gân lá ta thấy những tế bào lớn nằm ơn ộc, có thành
dãy và phân nhánh, với hình dạng ặc biệt, ó là các thể cứng.
Riêng ở phần gân giữa, còn thấy một vòng mô cứng bao bọc xung quanh bó libe gỗ.
Tế bào của mô này có màng dày và gắn chặt với nhau.
2.8.2 Tế bào á trong quả ổi, quả lê:
Ta thấy trong mô mềm của quả ổi có ám tế bào thành rất dày và khoang tế bào hẹp. Đó là tế bào á.
Với vật kính lớn, ta thấy trong thành tế bào có nhiều ống trao ổi. Đó là các lỗ ơn, có
khi phân nhánh và ặc biệt là các lỗ nằm hai vách tiếp giáp nhau thường ăn thông với nhau.
2.9 Mô dày và lông tiết:
Nguyên liệu: Lấy thân và lá của các cây sau Hương
nhu Ocimum sanctum_ lamiaceae.
Tía tô Perilla frutescens_ Lamiaceae Cách làm:
Cắt ngang qua thân của các cây trên, ngâm trong dung dịch Cloramin trong vòng lOMoAR cPSD| 61155494
15 phút. Không cần nhuộm kép Lên kính.
Dung môi: Nước và Glycerin.
Quan sát: Ngoài nhứng lông che chở còn có những lông dài, chân a bào, xếp thành
một dãy dài, ầu cũng a bào xếp thành hai dãy. Đó là các lông tiết.
Mô dày sinh viên quan sát và nhận xét. Bài 3 : RỄ CÂY Mục tiêu:
1. Phân biệt các kiểu rễ chính của thực vật bậc cao.
2. Vẽ ược các kiểu rễ ã quan sát.
3. Nắm ược cấu tạo giải phẫu của rễ cây.
3.1 Các loại rễ cây:
Nguyên liệu: Quan sát các thứ rễ ở các cây sau:
3.1.1 Rễ cọc:
Rau cải, rau mùi, các loại ậu…ở các cây này có các rễ cái phát triển hơn các rễ con.
3.1.2 Rễ chùm:
Ở cây lúa và nhiều loại cỏ dại khác. Các rễ này có rễ cái và rễ con to bằng nhau.
3.1.3 Rễ phụ:
Ví dụ như cây ngô hoặc cây a, cây si…các cây này có các rễ mọc từ các phần thân
trên mặt ất hoặc từ các cành ra.
3.1.4 Rễ củ:
Có 3 trường hợp: lOMoAR cPSD| 61155494
- Từ rễ cái phát triển thành củ như: cà rốt
- Từ rễ con phát triển thành củ như: khoai lang.
3.1.5 Rễ bám:
Như cây trầu không, có các rễ mọc ở các mấu của thân, làm cho cây có thể mọc bám
vào giàn, vào tường ẩm ể leo lên.
3.1.6 Rễ mút:
Ở cây kí sinh như các loại tầm gửi. Cây sống ược là nhờ có những giác mút mọc âm
vào cây chủ ể hút chất dinh dưỡng.
3.1.7 Rễ khí sinh:
Ở một số cây lan phụ sinh hoặc lan leo như phi công thiên, lan cành giao…có những
rễ mọc ra từ thân và nằm trong không khí. Mặt ngoài rễ có một lớp mô xốp ể hút nước cung cấp cho cây.
3.1.8 Rễ cà kheo (rễ chống): Ở cây ước
Có nhiều rễ phụ mọc ra từ lưng chừng thân cây tỏa ra bốn phía, phân nhánh và cắm
xuống bùn, giúp cho cây ứng vững ược ở các bãi lầy, nhiều sóng gió và thường xuyên có thủy triều lên xuống.
3.1.9 Rễ hô hấp:
Ở cây bụt mọc, ở cây này có những phần mọc thẳng lên khỏi mặt ất, trông tựa như
các pho tượng làm nhiệm vụ cung cấp không khí cho cây.
3.1.10 Rễ tua cuốn:
Ở cây Vani, cây này có rễ mọc cuốn vào giá ỡ ể giữ cho cây mọc leo trên giàn.
3.2 Cấu tạo giải phẫu của rễ cây một lá mầm:
Nguyên liệu: Rễ cây bèo tây Eichhornia crassipes_Pontederiaceae (Họ lục bình). Cách làm:
Chọn những rễ to mập và non, các ngang qua oạn cách ầu rễ khoảng 2 cm.
ngâm trong nước javen trong vòng 15 phút, rửa sạch, tiến hành nhuộm kép. Lên kính và
quan sát ở kính hiển vi.
Dung môi: Nước hoặc glycerin. Quan sát: lOMoAR cPSD| 61155494 -
Với vật kính nhỏ, ta thấy trên vi phẫu có hai phần lớn: phần vỏ và trụ giữa.
trong trụ giữa có libe và gỗ xếp xen kẽ nhau. Riêng bó gỗ có sự phân hóa hướng tâm.
Chuyển chỗ nào có cấu tạo rõ nhất vào giữa kính trường ể quan sát chi tiết. -
Với vật kính lớn, quan sát từ ngoài vào trong ta thấy:
3.2.1 Phần vỏ: -
Ngoại cùng là lớp ngoại bì, cấu tạo bởi 1 lớp tế bào gần ều nhau, màng hóa
bần nên bắt màu xanh nhạt -
Mô mềm vỏ nằm ngay dưới lớp ngoại bì, gồm 3 phần khác nhau: -
Mô mềm vỏ ngoài: gồm 3-4 lớp tế bào hình a giác không ều, các tế bào này xếp san sát nhau -
Mô mềm vỏ giữa xốp, các tế bào ở ây xếp nối tiếp với nhau thành từng dãy
dài, giữa các dãy có các khoảng trống gọi là khuyết. lóp này có tác dụng thông khí và làm
giảm nhẹ trọng lượng của rễ trong nước. trong mô mềm vỏ giữa có thể thấy các tinh thể canxi oxalat hình kim -
Mô mềm vỏ trong: Cấu tạo 4-5 lớp tế bào, mỗi tế bào ở ây gần như vuông,
xếp ều ặn thành vòng ồng tâm và dãy xuyên tâm. Các góc tế bào giáp nhau có lỗ hở nhỏ gọi là khoảng gian bào lOMoAR cPSD| 61155494 -
Nội bì: Lớp trong cùng của phần vỏ rễ, cấu tạo bởi lớp tế bào xếp sát nhau,
có khung hóa bần, có màng xuyên tâm. Đó là ai Caspari.
3.2.2 Phần trụ giữa: -
Trụ bì: là phần vỏ của trụ giữa cấu tạo bởi các tế bào sống, nằm bên trong
vòng nội bì và các tế bào của nó xếp luân phiên với tế bào nội bì. ở các cây có hoa trụ bì
là nơi sinh ra rễ con. Do ó, ở một số vi phẫu cắt xa ầu rễ, ta thất trên vi phẫu có vết rễ con
i từ trụ bì ra phần vỏ. -
Bó libe, gỗ: xếp rời nhau và xen kẽ với nhau thành vòng tròn ngay sát lớp trụ bì. -
Bó libe hình bầu dục, màu hồng gồm các mạch rây và mô mềm libe, có thiết
diện nhỏ hơn các tế bào mô mềm bên cạnh, màng tế bào cũng mỏng hơn. -
Bó gỗ: hình tam giác, ỉnh quay ra phía ngoài. Những mạch nhỏ ở phí ngoài,
mạch lớn ở phía trong. Đó là sự phân hóa hướng tâm. -
Số lượng bó gỗ bằng số lượng bó libe. Chúng xếp luân phiên với nhau và ối
cứng qua tâm iểm của trụ giữa. -
Mô mềm ruột : cấu tạo bởi tế bào a giác, xếp sát nhau không có khoảng gian bào. -
Tia ruột: là những tế bào mô mềm nằm xen kẽ giữa libe và gỗ.
Chú ý: Vì rễ bèo tây rất mềm nên trong khi tẩy nhuộm và lên tiêu bản cần làm hết
sức nhẹ nhàng, ừng ấn mạnh, tránh làm nát vi phẫu. + Rễ cây chuối: -
Sinh viên tự quan sát và nhận xét.
3.3 Cấu tạo giải phẫu của rễ cây hai lá mầm:
Nguyên liệu: Rễ bí ngô
Cách làm: Làm tiêu bản rễ Bí ngô tương tự như trên. Dung môi: Glycerin. lOMoAR cPSD| 61155494 Quan sát:
Hình 3.4 Cấu tạo tổng quát và chi tiết của Rễ cây Bí ngô. Chú thích: 1. Bần.
2. Tầng phát sinh libe gỗ. 3. Tia ruột. 4. Mô mềm ruột. 5. Bó gỗ cấp 1. 6. Gỗ cấp 2.