lOMoARcPSD| 61155494
“BỘ LONG NÃO” (Cinnamomum)
Là một chi thực vật thuộc họ Lauracea
Họ long não (Ra, quế)
Tên tiếng anh: Laurel Family
Thân gỗ: Hầu hết các loài trong chi này là cây gỗ hoặc cây bụi, có thân gỗ vững
chắc. Thân cây thường phát triển thẳng đứng và thể đạt chiều cao từ vài t
đến hơn 20 mét, tùy thuộc vào loài.
Võ cây: thường có màu nâu hoặc xám, trơn và xù xì
Nhánh cây: thường mọc xen kẽ và phân tầng, tạo nên tán lá rộng và dày đặc
cây: thường hình bầu dục hoặc hình elip với đầu nhọn, kích thước
trung bình đến lớn, dài từ 5 đến 15cm
Bề mặt lá: bề mặt bóng mịn hoặc dày, với màu xanh đậm ở mặt trên và nhạt
hơn ở mặt dưới.
Gân : nổi rõ, đặc biệt gân chính giữa các gân phụ tỏa ra hai bên, hơi nhô
lên ở mặt dưới.
mọc đối hoặc so le nhau dọc theo cành. Ở một số loài, lá mọc đối xứng nhau
(đối), trong khi ở các loài khác, lá mọc so le.
-ĐẶC ĐIỂM HOA QUẢ HẠT:
-Hoa của các loài trong bộ Long Não thường mc thành cụm nhỏ, không quá nổi
bật, có đường kính chỉ từ 3 đến 5 mm.
-Thường có màu trắng, vàng nhạt hoặc xanh lục nhạt.
- Cấu trúc hình ống với 6 cánh hoa, sắp xếp thành hai vòng. Cánh hoa mềm
mại,có thể hơi lông tơ.
-Đế hoa m mang bộ nhụy bao hoa xếp thành từng vòng. Bao hoa gồm 3
đài và 3 cánh hoa. Bộ nhụy gồm 3 vòng nhụy hữu và 1 – 2 nhụy lép.
-Cơ quan sinh sản: Hoa của chi này cả hoa lưỡng tính hoa đơn tính. Nhị hoa
thường có 9 chiếc, sắp xếp thành ba vòng, và nhụy hoa thường có một bầu nhụy
với một vòi nhụy dài.
Quả của các loài trong chi Cinnamomum thuộc loại quả hạch nhỏ, có hình trứng
hoặc hình bầu dục, vỏ cứng, với kích thước nhỏ, đường kính từ 1 đến 2 cm,
thường có màu xanh hoặc lục và lúc chín thường có màu nâu hoặc tím.
lOMoARcPSD| 61155494
- Thường được bao quanh bởi một đài hoa còn sót lại gốc, tạo thành một
vòngtròn nhỏ.
HẠT có hình trứng hoặc hình cầu, vỏ hạt thường cứng và nhẵn, có màu nâu hoặc
đen tùy loài. Bên trong hạt có thể chứa dầu hoặc tinh dầu, như ở một số loài cây
trong chi này được khai thác để lấy tinh dầu từ hạt.
=> Đều mùi thơm đặc trưng, nhất khi được nghiền nát, do chứa tinh
dầu.
Thường được phát tán tự nhiên nhờ chim và động vật ăn quả.
PHÂN BỐ VÀ SỬ DỤNG
-Thường được tìm thấy ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, phổ biến ở Đông Nam
Á
- Được trồng tại nhiều tỉnh miền Bắc nước ta như Giang, Tuyên Quang,
Vĩnh Phú, Phú Thọ, Cao Bằng, Lạng Sơn.
Việt Nam có khoảng 21 chi và 245 loài
-Một số loài được trồng như (Long Não, Quế, Bơ)
Được dùng để lấy gỗ (De, Kháo). Hương liệu (Quế),Gia vị (Vù Hương), lấy quả
ăn(Bơ),…
lOMoARcPSD| 61155494
Thường được dùng trong điều trị thổ tả do hàn thấp, chứng đau vùng tim và đau
bụng, đau dạ dày, rửa ngoài để xông hoặc rửa chữa ghlở, hắc lào. Giảm ngứa,
giảm đau.
Chi CassythaTơ xanh (2/20)
- Dây tơ xanh ( C.filiformis L.)
-Phân bố: thường mọc trong rừng, hoặc trên các đồng cỏ, ký sinh trên nhiều loại
cây khác nhau từ cây bụi đến gỗ lớn
-Là một loài dây leo bán sinh hoặc toàn sinh, không rễ thật sự sử
dụng giác mút(haustoria) để hút chất dinh dưỡng. rất nhỏ đơn giản thoái
hóa thành dạng vảy nhỏ, xếp so le xen kẽ.Hoa của Cassytha rất nhỏ, hình
chuông hoặc màu trắng.Quả mọng, khi chín có màu trắng, hạt cứng.
-Công dụng: dùng làm thuốc trị cảm mạo phát sốt, nhức đầu, sốt rét, viêm thận
phù thũng, viêm nhiễm niệu đạo, viêm gan cấp tính, ho ra máu, chảy máu cam,
đái ra máu.
Chi Cinnamomum – Quế, De ( 42/250)
lOMoARcPSD| 61155494
- Long não ( C. camphora (L) Presl.)
-Phân bố: chủ yếu ở các khu vực nhiệt đới cận nhiệt đới đặc biệt là châu Á, châu
Mỹ và Châu Úc Việt Nam chủ yếu ở miền Bắc vùng tập trung số lượng quế lớn
như Yên Bái, Quảng Ninh, Thanh Hóa Nghệ An…
- Võ thần nhẵn. Lá cây mọc so le, cuống ngắn, cứng, tương đối giòn và đầu lá có
thể nhóm hoặc hơi tù, 3 gân hình cung. Mặt trên của màu xanh sẫm
bóng, mặt dưới màu xanh nhạt và hơi có lông.
-Công dụng: Dùng trong điều trị cảm mạo, phong hàn, đau bụng do lạnh, phù
thũng, đau nhức khớp, huyết hàn bế kinh, đau rát cổ họng, họng có đờm,…
lOMoARcPSD| 61155494
Chi Lindera – Ô dược ( 22/80)
-Ô dược ( L. aggregata ( Sims.) Kosterm.)
-Phân bố: chủ yếu Trung Quốc một số tỉnh phía Bắc Việt Nam nmọc
hoang ở Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh…
- Cây cao chừng 1-15m. Cành gầy, màu đen nhạt. mọc so le, hình bầu dục, dài,
rộng. Mặt trên bóng, mặt dưới có lông, ngoài gân chính 2 gân phụ xuất phát từ
1 điểm cách cuống lá. Hoa đơn tính khác gốc, nhị sinh sản 9, bầu 2 ô. Rễ Ô dược
đa số hình thoi, hơi cong, 2 đầu hơi nhọn, cứng và khó bẻ gãy
-Công dụng: Trị đau bụng, đau tắc ngẽn phổi, đau khi hành kinh, trị hay tiểu
tiện, tiểu không tự chủ.
lOMoARcPSD| 61155494
Chi Litsea – Bời lời ( 45/200)
-Phân bố: Vùng phân bố của loài cây này ở nước ta trải dài trên khắp cả nước từ
Giang đến Mau, các quốc gia nhiệt đới khác như miền nam Trung Quốc,
Ấn Độ, Myanmar,…
- thể cao tới 10 mét, nhiều dạng, vỏ thân nâu, không vị, không mùi
bên trong có chất nhớt
- Hình trụ, nhẵn cành non có cạnh và nhiều lông. Lá mọc so le với nhau
thường mọc thành cụm ở đầu cành, hơi dai, màu xanh lục đậm.
- Phía đáy nhọn hoặc tròn, đầu nhọn hoặc tù. Cuống bời lời nhớt
lông dài khoảng 1,5-5cm. Mọc thành từ cụm từ 3-6 tán nhỏ trên một cuống chung
dài 1-3cm lông, mỗi cuống hoa dài 2-3cm. Có quả hình cầu to bằng hạt đậu,
đính trên cuống phình ra và màu đen, quả thường mọc vào tháng 7 hoặc tháng 8
hằng năm.
lOMoARcPSD| 61155494
-Công dụng: chống viêm, giảm sưng, cầm máu giảm đau, điều trị tiêu chảy,
kiết lỵ, dùng để làm sáp và điều chế xà phòng.
Chi MachilusKháo (20/150)
-Phân bố: một số tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La,
Hoà Bình, Quảng Trị… Trên thế giới có ở Trung Quốc và có thể cả Lào.
-Cây gỗ nhỏ hoặc dạng bụi. Cành có lông.
-Lá mọc so le, hình trái xoan hoặc bầu dục – thuôn, dài
-Cụm hoa mọc ở ngọn đầu cành thành chùy ngắn dạng xim, dài 2-3 cm hoặc
hơn, phủ một lớp lông dày màu nâu nhạt
-Quả mọng, đường kính 4 mm, khi chín màu đỏ tía.
-Mùa hoa: tháng 10 – 12, mùa quả tháng 2 -3.
lOMoARcPSD| 61155494
-Công dụng: được dùng chữa viêm xoang miệng, viêm họng, viêm màng bồ
đào, đòn ngã tổn thương, gãy xương, ngoại thương xuất huyết. Chi Persea
( 1/150)
Bơ (P.americana Mill )
-Phân bố: hiện cũng được trồng nhiều ở châu Phi và Israel. Tại Việt Nam, Bơ
được trồng ở Hà Giang, Lạng Sơn, Hà Nội, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm
Đồng.
- Là cây gỗ trung bình đến lớn, cao 9-20m, phân loại là cây thường xanh.
-Tán cây từ thấp, rậm rạp và đối xứng đến thẳng đứng và không đối xứng, lá có
nhiều hình dạng khác nhau, có mũi nhọn hay tù ngắn ở chóp, có màu đỏ khi còn
non, trở nên nhẵn, có da và có màu xanh đậm khi trưởng thành.
- Hoa màu xanh vàng đường kính 1-1,3cm. Các đợt nở hoa có nhiều chùy
dày đặc, được sinh ra ở vị trí giả đầu cuối, một chồi đài hơi có lông mịn
- Màu quả khi chín có màu xanh lá cây, đen, tím hoặc đỏ, tùy thuộc vào giống
nặng tới 2,3 kg.
-Công dụng: Chống sốt rét, loét và bảo vệ dạ dày, tiêu chảy viêm khớp và bệnh
khớp.Chống kết tập tiểu cầu, ngăn ngừa huyết khối.Chống co giật.Kháng virus,
kháng khuẩn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61155494
“BỘ LONG NÃO” (Cinnamomum)
Là một chi thực vật thuộc họ Lauracea Họ long não (Ra, quế)
Tên tiếng anh: Laurel Family
Thân gỗ: Hầu hết các loài trong chi này là cây gỗ hoặc cây bụi, có thân gỗ vững
chắc. Thân cây thường phát triển thẳng đứng và có thể đạt chiều cao từ vài mét
đến hơn 20 mét, tùy thuộc vào loài.
Võ cây: thường có màu nâu hoặc xám, trơn và xù xì
Nhánh cây: thường mọc xen kẽ và phân tầng, tạo nên tán lá rộng và dày đặc
Lá cây: thường có hình bầu dục hoặc hình elip với đầu lá nhọn, có kích thước
trung bình đến lớn, dài từ 5 đến 15cm
Bề mặt lá: có bề mặt bóng mịn hoặc dày, với màu xanh đậm ở mặt trên và nhạt hơn ở mặt dưới.
Gân lá: nổi rõ, đặc biệt là gân chính ở giữa và các gân phụ tỏa ra hai bên, hơi nhô lên ở mặt dưới.
mọc đối hoặc so le nhau dọc theo cành. Ở một số loài, lá mọc đối xứng nhau
(đối), trong khi ở các loài khác, lá mọc so le.
-ĐẶC ĐIỂM HOA QUẢ HẠT:
-Hoa của các loài trong bộ Long Não thường mọc thành cụm nhỏ, không quá nổi
bật, có đường kính chỉ từ 3 đến 5 mm.
-Thường có màu trắng, vàng nhạt hoặc xanh lục nhạt. -
Cấu trúc hình ống với 6 cánh hoa, sắp xếp thành hai vòng. Cánh hoa mềm
mại,có thể hơi lông tơ.
-Đế hoa lõm mang bộ nhụy và bao hoa xếp thành từng vòng. Bao hoa gồm 3 lá
đài và 3 cánh hoa. Bộ nhụy gồm 3 vòng nhụy hữu và 1 – 2 nhụy lép.
-Cơ quan sinh sản: Hoa của chi này có cả hoa lưỡng tính và hoa đơn tính. Nhị hoa
thường có 9 chiếc, sắp xếp thành ba vòng, và nhụy hoa thường có một bầu nhụy với một vòi nhụy dài.
Quả của các loài trong chi Cinnamomum thuộc loại quả hạch nhỏ, có hình trứng
hoặc hình bầu dục, và có vỏ cứng, với kích thước nhỏ, đường kính từ 1 đến 2 cm,
thường có màu xanh hoặc lục và lúc chín thường có màu nâu hoặc tím. lOMoAR cPSD| 61155494 -
Thường được bao quanh bởi một đài hoa còn sót lại ở gốc, tạo thành một vòngtròn nhỏ.
HẠT có hình trứng hoặc hình cầu, vỏ hạt thường cứng và nhẵn, có màu nâu hoặc
đen tùy loài. Bên trong hạt có thể chứa dầu hoặc tinh dầu, như ở một số loài cây
trong chi này được khai thác để lấy tinh dầu từ hạt.
=> Đều có mùi thơm đặc trưng, nhất là khi được nghiền nát, do chứa tinh dầu.
Thường được phát tán tự nhiên nhờ chim và động vật ăn quả.
PHÂN BỐ VÀ SỬ DỤNG
-Thường được tìm thấy ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, phổ biến ở Đông Nam Á -
Được trồng tại nhiều tỉnh ở miền Bắc nước ta như Hà Giang, Tuyên Quang,
Vĩnh Phú, Phú Thọ, Cao Bằng, Lạng Sơn.
Việt Nam có khoảng 21 chi và 245 loài
-Một số loài được trồng như (Long Não, Quế, Bơ)
Được dùng để lấy gỗ (De, Kháo). Hương liệu (Quế),Gia vị (Vù Hương), lấy quả ăn(Bơ),… lOMoAR cPSD| 61155494
Thường được dùng trong điều trị thổ tả do hàn thấp, chứng đau vùng tim và đau
ở bụng, đau dạ dày, rửa ngoài để xông hoặc rửa chữa ghẻ lở, hắc lào. Giảm ngứa, giảm đau.
Chi Cassytha – Tơ xanh (2/20)
- Dây tơ xanh ( C.filiformis L.)
-Phân bố: thường mọc trong rừng, hoặc trên các đồng cỏ, ký sinh trên nhiều loại
cây khác nhau từ cây bụi đến gỗ lớn
-Là một loài dây leo bán ký sinh hoặc toàn ký sinh, không có rễ thật sự mà sử
dụng giác mút(haustoria) để hút chất dinh dưỡng. Lá rất nhỏ và đơn giản thoái
hóa thành dạng vảy nhỏ, xếp so le xen kẽ.Hoa của Cassytha rất nhỏ, có hình
chuông hoặc màu trắng.Quả mọng, khi chín có màu trắng, hạt cứng.
-Công dụng: dùng làm thuốc trị cảm mạo phát sốt, nhức đầu, sốt rét, viêm thận
phù thũng, viêm nhiễm niệu đạo, viêm gan cấp tính, ho ra máu, chảy máu cam, đái ra máu.
Chi Cinnamomum – Quế, De ( 42/250) lOMoAR cPSD| 61155494
- Long não ( C. camphora (L) Presl.)
-Phân bố: chủ yếu ở các khu vực nhiệt đới cận nhiệt đới đặc biệt là châu Á, châu
Mỹ và Châu Úc ở Việt Nam chủ yếu ở miền Bắc vùng tập trung số lượng quế lớn
như Yên Bái, Quảng Ninh, Thanh Hóa Nghệ An…
- Võ thần nhẵn. Lá cây mọc so le, cuống ngắn, cứng, tương đối giòn và đầu lá có
thể nhóm hoặc hơi tù, có 3 gân hình cung. Mặt trên của lá có màu xanh sẫm
bóng, mặt dưới màu xanh nhạt và hơi có lông.
-Công dụng: Dùng trong điều trị cảm mạo, phong hàn, đau bụng do lạnh, phù
thũng, đau nhức khớp, huyết hàn bế kinh, đau rát cổ họng, họng có đờm,… lOMoAR cPSD| 61155494
Chi Lindera – Ô dược ( 22/80)
-Ô dược ( L. aggregata ( Sims.) Kosterm.)
-Phân bố: chủ yếu ở Trung Quốc và một số tỉnh phía Bắc Việt Nam như mọc
hoang ở Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh…
- Cây cao chừng 1-15m. Cành gầy, màu đen nhạt. Lá mọc so le, hình bầu dục, dài,
rộng. Mặt trên bóng, mặt dưới có lông, ngoài gân chính có 2 gân phụ xuất phát từ
1 điểm cách cuống lá. Hoa đơn tính khác gốc, nhị sinh sản 9, bầu 2 ô. Rễ Ô dược
đa số hình thoi, hơi cong, 2 đầu hơi nhọn, cứng và khó bẻ gãy
-Công dụng: Trị đau bụng, đau tắc ngẽn ở phổi, đau khi hành kinh, trị hay tiểu
tiện, tiểu không tự chủ. lOMoAR cPSD| 61155494
Chi Litsea – Bời lời ( 45/200)
-Phân bố: Vùng phân bố của loài cây này ở nước ta trải dài trên khắp cả nước từ
Hà Giang đến Cà Mau, ở các quốc gia nhiệt đới khác như miền nam Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar,… -
Có thể cao tới 10 mét, nhiều dạng, vỏ thân nâu, không vị, không mùi và bên trong có chất nhớt -
Hình trụ, nhẵn cành non có cạnh và nhiều lông. Lá mọc so le với nhau và
thường mọc thành cụm ở đầu cành, hơi dai, màu xanh lục đậm. -
Phía đáy lá nhọn hoặc tròn, đầu nhọn hoặc tù. Cuống lá bời lời nhớt có
lông dài khoảng 1,5-5cm. Mọc thành từ cụm từ 3-6 tán nhỏ trên một cuống chung
dài 1-3cm có lông, mỗi cuống hoa dài 2-3cm. Có quả hình cầu to bằng hạt đậu,
đính trên cuống phình ra và màu đen, quả thường mọc vào tháng 7 hoặc tháng 8 hằng năm. lOMoAR cPSD| 61155494
-Công dụng: chống viêm, giảm sưng, cầm máu và giảm đau, điều trị tiêu chảy,
kiết lỵ, dùng để làm sáp và điều chế xà phòng.
Chi MachilusKháo (20/150)
-Phân bố: một số tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La,
Hoà Bình, Quảng Trị… Trên thế giới có ở Trung Quốc và có thể cả Lào.
-Cây gỗ nhỏ hoặc dạng bụi. Cành có lông.
-Lá mọc so le, hình trái xoan hoặc bầu dục – thuôn, dài
-Cụm hoa mọc ở ngọn và đầu cành thành chùy ngắn dạng xim, dài 2-3 cm hoặc
hơn, phủ một lớp lông dày màu nâu nhạt
-Quả mọng, đường kính 4 mm, khi chín màu đỏ tía.
-Mùa hoa: tháng 10 – 12, mùa quả tháng 2 -3. lOMoAR cPSD| 61155494
-Công dụng: được dùng chữa viêm xoang miệng, viêm họng, viêm màng bồ
đào, đòn ngã tổn thương, gãy xương, ngoại thương xuất huyết. Chi Persea
( 1/150)
Bơ (P.americana Mill )
-Phân bố: hiện cũng được trồng nhiều ở châu Phi và Israel. Tại Việt Nam, Bơ
được trồng ở Hà Giang, Lạng Sơn, Hà Nội, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng.
- Là cây gỗ trung bình đến lớn, cao 9-20m, phân loại là cây thường xanh.
-Tán cây từ thấp, rậm rạp và đối xứng đến thẳng đứng và không đối xứng, lá có
nhiều hình dạng khác nhau, có mũi nhọn hay tù ngắn ở chóp, có màu đỏ khi còn
non, trở nên nhẵn, có da và có màu xanh đậm khi trưởng thành.
- Hoa có màu xanh vàng và đường kính 1-1,3cm. Các đợt nở hoa có nhiều chùy
dày đặc, được sinh ra ở vị trí giả đầu cuối, một chồi đài hơi có lông mịn
- Màu quả khi chín có màu xanh lá cây, đen, tím hoặc đỏ, tùy thuộc vào giống và nặng tới 2,3 kg.
-Công dụng: Chống sốt rét, loét và bảo vệ dạ dày, tiêu chảy viêm khớp và bệnh
khớp.Chống kết tập tiểu cầu, ngăn ngừa huyết khối.Chống co giật.Kháng virus, kháng khuẩn.