-
Thông tin
-
Quiz
BÀI BÁO CÁO CUỐI KÌ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC - Môn Quản trị Học - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng
Tập đoàn volkswagen là nhà sản xuất xe hơi Đức, là một trong
những tập đoàn sản xuất ô tô hàng đầu thế giới hiện nay với chất
lượng vượt trội, được thành lập năm 1937 bởi Hiệp hội xe hơi Đức,
đồng thời được bảo trợ bởi lãnh đạo đức quốc xã lúc bấy giờ là
Adolf Hitler. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Quản trị học (QTH 11) 458 tài liệu
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1.1 K tài liệu
BÀI BÁO CÁO CUỐI KÌ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC - Môn Quản trị Học - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng
Tập đoàn volkswagen là nhà sản xuất xe hơi Đức, là một trong
những tập đoàn sản xuất ô tô hàng đầu thế giới hiện nay với chất
lượng vượt trội, được thành lập năm 1937 bởi Hiệp hội xe hơi Đức,
đồng thời được bảo trợ bởi lãnh đạo đức quốc xã lúc bấy giờ là
Adolf Hitler. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản trị học (QTH 11) 458 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
Preview text:
lOMoARcPSD| 49221369 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Đà Nẵng, tháng 12 năm 2018 ii lOMoARcPSD| 49221369 2 MỤC LỤC
I. LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY..................................4
1. Giới thiệu sơ lược công ty............................................................4
2. Tổng kết thành tựu nổi bật.........................................................5
2.1. Giai đoạn 1937 – 1949..........................................................5
2.2. Giai đoạn 1950 – 1960..........................................................6
2.3. Giai đoạn 1961 – 1972..........................................................7
2.4. Giai đoạn 1973 – 1981..........................................................9
2.5. Giai đoạn 1982 – 1991........................................................10
2.6. Giai đoạn 1992 – 2016........................................................11
3. Kết luận lịch sử..........................................................................14
3.1. Truyền thống kinh doanh.....................................................14
3.2. Triết lý kinh doanh...............................................................14
3.3. Các khả năng, kĩ năng đặc biệt của công ty.......................14
3.4. Lợi thế cạnh tranh...............................................................14
II. SỨ MỆNH, VIỄN CẢNH....................................................16
1. Bản tuyên bố viễn cảnh gần nhất cho tới giai đoạn nghiên cứu
......................................................................................................16
1.1. Tư tưởng cốt lõi...................................................................16
1.2. Hình dung tương lai.............................................................16
2. Các phiên bản của tuyên bố sứ mệnh cho thời kỳ nghiên cứu..17
3. Tóm tắt các nội dung của sứ mệnh liên quan đến quản trị chiến
lược ở thời kỳ nghiên cứu..............................................................18
3.1. Định nghĩa hoạt động kinh doanh.......................................18
3.2. Tham vọng của công ty.......................................................19
3.3. Cam kết với các bên hữu quan............................................19
4. Các mục tiêu chiến lược của giai đoạn......................................19
4.1. Chuyển đổi hoạt động kinh doanh cốt lõi của VW...............19
4.2. Thiết lập một doanh nghiệp giải pháp di động...................21
4.3. Tăng cường sức mạnh sáng tạo..........................................21
4.4. Tài trợ an toàn.....................................................................21
III. PHÂN TÍCH THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI.............23
1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................23 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
2. Những khuynh hướng thay đổi môi trường................................23
2.1. Rà soát môi trường toàn cầu...............................................23
2.2. Phân tích môi trường vĩ mô.................................................26
2.3. Phân tích ngành..................................................................35
3. Tổng kết....................................................................................52
3.1. Cơ hội..................................................................................52
3.2. Đe dọa.................................................................................52
IV. PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY...........53
1. Yêu cầu sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của giai đoạn................53
1.1. Tuyên số Sứ mệnh chính thức 2016:...................................53
1.2. Mục tiêu..............................................................................53
2. Các chiến lược trong giai đoạn nghiên cứu...............................54
2.1. Chiến lược cấp công ty........................................................54
2.2. Chiến lược trong môi trường toàn cầu.................................56
2.3. Chiến lược chức năng..........................................................62
2.4. Chiến lược kinh doanh.........................................................67
3. Thực thi chiến lược....................................................................72
3.1. Cơ cấu tổ chức....................................................................72
3.2. Hệ thống kiểm soát.............................................................75
4. Thành tựu chiến lược.................................................................76
4.1. Thành tựu thị trường...........................................................76
4.2. Thành tựu tài chính.............................................................79
4.3. Đánh giá điểm mạnh điểm yếu...........................................97
4.4. Phân tích sự phù hợp chiến lược WSOT...............................98
V. PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH.................................100
1. Bản chất lợi thế cạnh tranh.....................................................100
1.1. Lợi nhuận ròng biên và sự gia tăng giá trị công ty............100
1.2. Phân tích sự vượt trội........................................................100
2. Nguồn gốc tạo lợi thế cạnh tranh............................................101
2.1. Phân tích chuỗi giá trị.......................................................101
2.2. Phân tích các nguồn lực, khả năng tiềm tàng, năng lực cốt
lõi.............................................................................................106 VI. KẾT
LUẬN..................................................................112 1 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
I. LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY
1. Giới thiệu sơ lược công ty
Tên công ty: Volkswagen AG Logo: Loại hình công ty: Công ty cổ phần
Ngày thành lập: 1937, bởi Hiệp hội xe hơi Đức
Giám đốc điều hành : Herbert Diess
Trụ sở chính: Wolfsburg, Đức Khu vực hoạt động: Toàn cầu Số nhân viên: 117.400 (2017)
Công ty mẹ : Volkswagen Group Website: volkswagen.com
Tập đoàn volkswagen là nhà sản xuất xe hơi Đức, là một trong những tập đoàn sản
xuất ô tô hàng đầu thế giới hiện nay với chất lượng vượt trội, được thành lập năm
1937 bởi Hiệp hội xe hơi Đức, đồng thời được bảo trợ bởi lãnh đạo đức quốc xã lúc bấy giờ là Adolf Hitler.
Triết lý kinh doanh khi thành lập là sản xuất xe nhằm phục vụ nhân dân, “volkswagen”
trong tiếng Đức có nghĩa là xe của dân, với triết lý như vậy volkswagen đã làm nền
tảng cho sự phát triển của volkswagen trong tương lai
Hiện nay tập đoàn volkswagen đã phát triển lớn mạnh với 12 thương hiệu xe nỗi
tiếng được ưa chuộng rộng rãi ở khu vực châu và trên toàn thế giới nói chung gồm:
thương hiệu Audi, Bentley, Bugatti, Lamborghini, Porsche, SEAT, Škoda và
Volkswagen; xe gắn máy với thương hiệu Ducati; xe thương mại với thương hiệu
MAN, Scania và Xe thương mại Volkswagen. 2 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
2. Tổng kết thành tựu nổi bật
2.1.Giai đoạn 1937 – 1949 Ivan Hirst
Mục tiêu của ông khi đến nhà máy là tháo dỡ toàn bộ dây chuyền sản xuất và chuẩn
bị mở một chiến dịch để sửa chữa xe quân đội Anh.
Hirst đã coi Beetle là phương tiện giao thông lý tưởng cho các đồng minh và thậm
chí có thể trở thành một thành công thương mại.
Ông là một người dành tất cả tâm huyết cho cho Volkswagen, ông luôn luôn sẵn sàng
để bảo vệ, thậm chí chống lại sự can thiệp của chính quyền Anh. Quan điểm của ông
là nhà máy thuộc về người Đức, và nhiệm vụ của ông là cho họ thấy rằng họ có nó.
Vào tháng 1 năm 1949, Thiếu tá Hirst đã tuyển dụng Heinrich Nordhoff để tiếp quản
công ty quản lý, và ông đã lãnh đạo VW cho đến năm 1968.
CEO Heinrich Nordhoff (1948 – 1967)
Là người được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc của Volkswagen làm việc cho Chính phủ
Quân sự Anh. Nhậm chức vào ngày 7 tháng 11 năm 1948. Ông là vị CEO chính thức
đầu tiên của Tập đoàn Volkswagen. Sứ mệnh:
"The products we offer are the vehicles to serve the masses of people. Meet the need to
travel and bring joy to people "
“Sản phẩm chúng tôi cung cấp là loại xe nhằm phục vụ đông đảo tầng lớp nhân dân.
Đáp ứng nhu cầu đi lại và mang lại niềm vui mọi người”
(Heinrich NordHoff, 1948) Viễn cảnh:
"We will become the most reliable supplier with the best quality of service."
“Chúng tôi sẽ trở thành nhà cung cấp sản phẩm độ tin cậy cao
nhất với chất lượng dịch vụ tốt nhất’’ (Heinrich NordHoff, 1948)
Bối cảnh lịch sử
1939 – 1948: Nhà máy bị quân Anh chiếm đóng, phục vụ chủ yếu cho quân đội Anh.
Anh trả lại nhà máy cho Đức 1949, chính trị chưa ổn định, nguồn nhân lực thiếu hụt,
thiếu nguồn tài nguyên, mua bán nguyên vật liệu trong và ngoài nước rất khó khăn.
Cơ sở ở Brunswick đã đền bù ít nhất một phần cho những thiếu sót của các nhà cung
cấp bằng cách sản xuất linh kiện và phụ tùng ô tô cho riêng Volkswagen. Tình trạng
thiếu nguyên liệu và năng lượng bị suy giảm đáng kể. Thép được phân bổ thường 3 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
muộn và do thiếu nguyên liệu, các nhà cung cấp không thể đáp ứng tất cả các nhu cầu của công ty.
Những quyết định lịch sử mang tính chiến lược
Ivan Hirst nhìn vào khả năng sản xuất nhiều mô hình hơn và một mô hình bốn chỗ
ngồi mui trần bốn chỗ ngồi đã được đề xuất thực hiện. Hirst đặt nền móng thiết lập
một mạng lưới bán hàng và dịch vụ, cũng như sắp xếp cho những chiếc xe đầu tiên
được xuất khẩu. Bọ cánh cứng đầu tiên, được biết đến, đến Hà Lan vào năm 1947.
Tăng cường mở rộng thị trường: Bước đầu nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ, thành lập
một chuỗi trung tâm dịch vụ ở đây chào bán sản phẩm với chi phí thấp và độ tin cậy
cao, chương trình quảng cáo hài hước, dí dỏm, cung cấp thêm dịch vụ bảo hiểm ô tô.
Cải tiến sản phẩm liên tục: Tập trung vào tính năng chứ không phải ưu tiên kiểu dáng,
kế hoạch sản xuất dài hạn chỉ tập trung chính vào dòng xe Beetle cỡ nhỏ.
Dịch vụ: Nhấn mạnh vào dịch vụ chăm sóc khách hàng, lập các điểm dịch vụ để có
thể thay thế sửa chữa xe một cách nhanh chóng thuận lợi.
Thỏa thuận về khoản tiền bản quyền với Porsche để giảm sự cạnh tranh trên thị trường Đức.
Thành tựu đạt được
Mạng lưới đại lý dịch vụ phủ khắp Châu Âu. Lợi thế trong phân phối dòng xe Beetle.
Sản xuất cho các lực lượng chiếm đóng (thực dân Anh). Vào năm 1948/49, nó được
chế tạo ra chỉ bằng một nửa số xe được sản xuất ở Tây Đức và có bán độc quyền để
cung cấp cho người dân Anh tiếp theo đó là xuất khẩu ra các nước Châu Âu, do đó
củng cố lợi thế quy mô thị trường so với đối thủ cạnh tranh. Hoạt động của nhà máy
như một phương tiện để thu về ngoại tệ cho thực dân Anh.Volkswagen đã có thể
giành được vị trí tốt trên thị trường quốc tế cho khách hàng và thị phần vào năm 1950.
2.2. Giai đoạn 1950 – 1960
"It is more important to me to give people good value, instead of
following a group of hysterical stylists
“Điều quan trọng là cung cấp cho mọi người một giá trị trung thực hấp dẫn, tốt hơn
là bị thúc đẩy bởi một loạt các nhà tạo mẫu cuồng loạn cố gắng bán cho mọi người
thứ họ thực sự không muốn có"
(Trích dẫn triết lý kinh doanh Ôtô của Heinz Heinrich Nordhoff) Bối cảnh lịch sử
Nền kinh tế Châu Âu được phục hồi và cách mạng công nghiệp diễn ra rất mạnh mẽ.
Sự thiếu hụt lượng ngoại tệ (đô la Mỹ) ở hầu hết các quốc gia tạm thời làm suy yếu
sự cạnh tranh với hàng hóa của Mỹ.
Những quyết định lịch sử mang tính chiến lược
Xây dựng tiêu chuẩn cao về tính năng cho sản phẩm, liên tục cải tiến công nghệ, hội
nhập lao động để thu hút chất xám. Để định hướng thị trường toàn cầu. 4 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Tại thời điểm Mỹ gần như dừng việc nhập khẩu lại thì Volkswagen đã ưu tiên ở giai
đoạn này để cung cấp cho thị trường tiềm năng quan trọng là Nam Mỹ. Đặc biệt quan
tâm tới mạng lưới bán hàng và các điểm dịch vụ gần gũi cho cho việc sửa chữa thay
thế, các chính sách chăm sóc khách hàng và nhân viên được đào tạo cẩn thận.
Volkswagen yêu cầu đầu tư cao từ các đại lý của mình để đảm bảo dịch vụ khách hàng thành thạo.
Danh tiếng của công ty là một con át chủ bài quan trọng trên thị trường quốc tế.
Beetle được hưởng danh tiếng là một chiếc ô tô kinh tế và đáng tin cậy, đặc biệt phù
hợp với nhu cầu của các nước đang phát triển vì tiêu thụ nhiên liệu hiệu quả và thiết
kế mạnh mẽ phù hợp với các khu vực có cơ sở hạ tầng chưa được tốt.
Thành tựu đạt được
Xâm nhập thành công vào thị trường châu Âu, Mỹ và châu Phi vào giữa những năm
1950. Thành quả là đạt kim ngạch xuất khẩu lên đến 50% đóng góp vào ngành công
nghiệp ô tô của Đức, Volkswagen là công ty thu về lượng ngoại tệ lớn nhất trong
những năm 1950. Nhờ đó, Volkswagen có thể hy vọng sự hỗ trợ của chính phủ liên
bang, bằng cách đàm phán các hiệp định thương mại, mở ra khả năng xuất khẩu cho
ngành công nghiệp Đức nói chung và Volkswagen nói riêng.
2.3. Giai đoạn 1961 – 1972
CEO Kurt Lotz (1967 – 1971)
Ông là nhà lãnh đạo được nhận xét với một cá tính kinh doanh mạnh mẽ, người đã
đặt tâm trí của mình triệt để chỉ đạo Volkswagen vào tương lai. Mục tiêu của ông là
tiếp quản Volkswagen vượt qua khủng hoảng sau khi Heinz Heinrich Nordhoff qua đời.
CEO Rudolf Leiding (1971 - 1975 )
Sự nhạy bén trong kinh doanh và cá tính lãnh đạo quyết đoán, thành công của ông
là đã liên tục cải tiến và cho ra đời những dòng xe hữu dụng như VW 411 và VW
1302, ông chính là người đề xuất mua lại với Autofilter Benz Auto Union. Người đặt
nền móng cho thành công ngày nay của Volkswagen.
Bối cảnh lịch sử
Các biện pháp bảo hộ khiến cho sự xuất hiện của Volkswagen trên một số thị trường
Châu Âu này trở nên rắc rối. Sự cạnh tranh đã tăng đáng kể ở thị trường chính là
châu Âu sau khi các nhà sản xuất khác nâng cao chất lượng và tính năng của xe của
họ theo tiêu chuẩn giống Volkswagen. Nhà sản xuất Mỹ đã đưa những chiếc xe 1,5
lít lớn của họ vào thị trường châu Âu, sự xuất hiện đột ngột của họ đã thu hút một
phần lớn sự tò mò đối với người tiêu dùng Châu Âu. Lựa chọn của khách hàng với
những dòng xe mới ngày càng đa dạng, làm cho nhu cầu sử dụng thương hiệu
Volkswagen giảm đáng kể. Trong giai đoạn cạnh tranh trực tiếp với những hãng xe
này, doanh số của chiếc VW 1500 trước đây đã không đạt được kỳ vọng vào năm 1964. 5 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Những quyết định lịch sử mang tính chiến lược
Sau bốn năm hoạt động tốt với mức tăng trưởng trung bình 20%, xuất khẩu sang Hoa
Kỳ tăng lên chỉ dưới 330.000 vào năm 1964. Nhà máy mới được dựng lên tại Emden
bắt đầu lắp ráp Beetle để đảm bảo đủ nguồn cung cấp cho thị trường Bắc Mỹ.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, Volkswagen đã hợp tác liên doanh với Autofilter
Benz Auto Union GmbH. Việc tổ chức lại được thực hiện vào năm 1964, nhà sản xuất
ô tô Wolfsburg chuyển sang sản xuất xe dưới 2 lít. Volkswagen đã sử dụng cơ hội để
chính thức mua 75,3% công ty con của Daimler-Benz vào ngày 1/1/1965. Khi nhu cầu
giảm trên thị trường nội địa thì công ty đã giảm số lượng xe được sản xuất vào năm
1967: Việc sản xuất Beetle đã giảm 14% và VW 1500 đã giảm 35%, kèm theo đó
Volkswagen đã giới thiệu một số biện pháp cắt giảm chi phí vào năm 1968. Cùng với
việc hợp lý hoá sản xuất, công ty đã đầu tư vào mở rộng nghiên cứu và phát triển,
xác định lại tầm quan trọng của mình. Việc tuyển dụng kỹ thuật viên và kỹ sư cũng
như đào tạo có hệ thống các tài năng điều hành là trọng tâm hàng đầu.
Khi dòng xe Beetle gặp phải vấn đề, công ty đã quyết định cho ra đời dòng sản phẩm
mới để thay thế. Tuy nhiên, với sản lượng hàng ngày là 4.200 chiếc, nó vẫn là sản
phẩm chính không thể bỏ qua của công ty. Để duy trì khả năng cạnh tranh của mình,
từ 1970 Volkswagen đã phát triển chiếc VW 1302 có khung gầm mới gấp đôi dòng
xe trước đó, đi vào sản xuất tiêu chuẩn như một chiếc Sedan. Tập trung hoạt động
của mình vào nhiệm vụ việc phát triển một loạt các sản phẩm mới và thiết kế một kế
thừa xứng đáng cho Beetle kèm theo củng cố đại lý bán hàng ở các thị trường nước ngoài.
Thành tựu đạt được
Với sự bắt đầu sản xuất của VW 411 và VW 1302, nhà sản xuất ô tô Wolfsburg đã rời
khỏi sự phụ thuộc của nó trên sản phẩm Beetle. Trong đầu những năm 1970 việc
xuất khẩu Volkswagen không thuận lợi, doanh số giảm nhưng các dòng sản phẩm
mới vẫn cạnh tranh mạnh mẽ hơn so với các nhà sản xuất ô tô nước ngoài.
Tuy doanh số của Beetle giảm vào năm 1970 ở Châu Âu, nhưng mà sự thành công
của công ty con tại Nam Mỹ cũng như Audi NSU Auto Union AG mới được sáp nhập
gần đây làm cho mô hình phân phối thị trường ngày mở rộng hơn.
2.4. Giai đoạn 1973 – 1981
CEO Toni Schmucker lên nắm giữ vị trị CEO năm 1975
Mục tiêu hướng đến là giảm giá thành sản phẩm, đồng thời đưa ra các cải tiến mới
trong công nghệ nhằm giúp tập đoàn vượt qua giai đoạn khủng hoảng dầu mỏ. Bối cảnh
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1974-1975 và suy thoái kinh tế toàn cầu đe dọa
nghiêm trọng thanh khoản của công ty. 6 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Các quyết định mang tính chiến lược
Việc chuyển sang mô hình động cơ làm mát bằng nước với những dòng sản phẩm
khác biệt so với dòng sản phẩm truyền thống lúc bấy giờ là dòng xe beetle đã giúp
Volkswagenwerk AG thoát ra khỏi tình trạng nghiêm trọng gây ra bởi cuộc khủng
hoảng dầu mỏ năm 1974/75 và suy thoái kinh tế toàn cầu, cụ thể ở việc công ty hạn
chế việc sản xuất động cơ làm mát bằng không khí, trong khi tăng công suất cho động
cơ làm mát bằng nước với các dòng sản phẩm mới đồng thời giới thiệu các hộp số
tay và hộp số tự động tương ứng.
Năm 1976, Volkswagenwerk AG tăng doanh thu hơn 15%; Volkswagen Group đã
vượt qua khủng hoảng nhờ sự ra đời của bốn dòng sản phẩm mới chỉ trong vòng vài
năm, đi kèm với những thay đổi sâu rộng trong sản xuất. Cụ thể là: giữa năm 1972
và 1975 công ty ra mắt một chương trình đầu tư 2,5 tỷ mark thành lập cơ sở sản xuất
kỹ thuật cho các dòng sản phẩm mới. Volkswagenwerk AG dần dần thiết lập các điều
kiện tiên quyết để thực hiện hệ thống bộ thành phần mô-đun của nó, cho phép sử
dụng các bộ phận tương tự trong các mô hình khác nhau với các thông số kỹ thuật
phần lớn giống hệt nhau.
Ví dụ: dòng xe Passat được dựa trên Audi 80, trong khi Polo có nguồn gốc từ thiết
kế giống hệt của Audi 50.
Điều này tạo ra sự linh hoạt trong dây chuyền lắp ráp, tính đồng bộ từ nền tảng kĩ
thuật đã thiết lập từ đầu quy trình sản xuất. Chi phí đầu ra sản phẩm sẽ thấp hơn so
với những dây chuyền lớn khác.
Giữa năm 1979 và 1982, Volkswagenwerk AG đầu tư khoảng 10 tỷ Mark vào hoạt
động tại Đức, chủ yếu trong việc phát triển liên tục các mô hình tiết kiệm năng lượng,
thân thiện với môi trường và hợp lý hóa sản xuất. Giai đoạn tự động hóa được đánh
dấu bằng việc giới thiệu robot công nghiệp được điều khiển bằng điện tử, máy móc
đa mục đích có khả năng xử lý các loại xe,
Điểm cao của các biện pháp hiện đại hóa này là dây chuyền lắp ráp ô tô hoàn toàn
tự động đầu tiên, được đưa vào vận hành trong nhà kho của nhà máy Wolfsburg 54.
Những hành động trên đã tạo ra lợi thế cạnh tranh cho VW ở chỗ giảm giá thành sản
phẩm, tăng sự lựa chọn cho khách hàng trong thị trường ngày càng phát triển cũng
như nhu cầu ngày càng đa dạng.
Thành tựu đạt được
Năm 1976, Volkswagenwerk AG tăng doanh thu hơn 15%; Tập đoàn Volkswagen đã
vượt qua được khủng hoảng.
Công ty đã được hưởng lợi từ việc giá dầu tăng mạnh, điều này đã kích thích nhu cầu
ngày càng tăng đối với các loại xe cung cấp nền kinh tế với mức tiêu thụ nhiên liệu tốt hơn. 7 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
2.5. Giai đoạn 1982 – 1991
CEO Carl Horst ( 1982 – 1993)
Năm 1982, Carl Horst Hahn lên nắm giữ chức giám đốc điều hành.
Mục tiêu là thiết lập các thương hiệu mới cũng như xâm nhập các thị trường tiềm
năng trên toàn cầu để giảm sự phụ thuộc doanh số ở những thị trường truyền thống. Bối cảnh
Ngành công nghiệp ô tô thế giới trải qua sự thay đổi cấu trúc.
Áp lực gia tăng từ cuộc cạnh tranh ở châu Âu và Bắc Mỹ, giá nhiên liệu cao hơn, sự
bất ổn trên thị trường tiền tệ quốc tế cũng như các vấn đề môi trường đòi hỏi những
thiết kế sản phẩm mới vào trong sản xuất.
-Volkswagen đã gặp những thách thức đó là: cách tiếp cận sáng tạo và mở rộng thị
trường dựa trên những tiến bộ trong kỹ thuật ô tô và sản xuất linh hoạt hơn.
Sự phát triển kinh tế không ổn định của Nam Mỹ và lạm phát cao dẫn đến mất thu
nhập ổn định cho các công ty con của Volkswagen ở Brazil và Argentina.
Các quyết định mang tính chiến lược
Tập đoàn Volkswagen định hướng phát triển thành một thương hiệu đa liên minh
với một mạng lưới nhà máy sản xuất toàn cầu. Dựa vào thế mạnh chủ yếu theo chính
sách sản xuất khối lượng lớn, Volkswagen đã khai thác mạnh mẽ các cơ hội mở rộng
sang thị trường châu Âu và châu Á để chống lại các xu hướng tiêu cực trong ngành ô tô những năm 1980.
Volkswagen tham gia vào các liên doanh hợp tác đột phá ở khu vực châu Á - Thái
Bình Dương - nơi đang trở thành một trọng tâm ngày càng tăng như một thị trường
xuất khẩu có khối lượng lớn nhờ vào tăng trưởng kinh tế và chi phí sản xuất thấp.
Tập đoàn Volkswagen cũng tăng cường phân tích các hệ thống sản xuất linh hoạt và
được thiết lập bởi các nhà sản xuất Nhật Bản. Cụ thể hợp tác với Nissan để tkế chị
tiết cũng như lắp ráp dòng xe santana cho thị trường Nhật Bản.
Điều này tạo ra lợi thế cho VW ở việc dễ dàng thâm nhập thị trường Nhật Bản, cũng
như làm giảm chi phí cho việc sản xuất các chi tiết cho dòng xe santana, từ đó giá xe giảm.
Để bảo vệ sự tham gia của mình ở Nam Mỹ với đầu tư tài chính hạn chế và để giảm
rủi ro tài chính tổng thể, Volkswagen AG đã tìm kiếm một thỏa thuận hợp tác với
Ford. Hai nhà sản xuất kết hợp hoạt động của họ tại Brazil và Argentina dưới một
công ty cổ phần là Autolatina, được thành lập vào ngày 27 tháng 5 năm 1987.
Volkswagen chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật và Ford xử lý việc quản lý tài chính của liên doanh. 8 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Việc hợp tác này đã tạo ra nhiều lợi thế cho VW khi có thể giảm bớt rủi ro, giảm chi
phí quản lý, giảm sự cạnh tranh trực tiếp với Ford ở một số dòng xe ở thị trường Nam Mỹ cũng như Châu âu.
Năm 1989, Volkswagen giới thiệu một chiếc xe với công nghệ truyền lực thân thiện
với môi trường theo hình dạng của Golf Eco. Dựa trên động cơ tiên tiến với bộ chuyển
đổi động lực và bộ điều khiển hệ thống lái mới được phát triển với động cơ tự động
đóng và khởi động lại, sử dụng ít hơn 29% nhiên liệu và phát thải tới 30% chất ô
nhiễm ít hơn so với các mẫu so sánh mà không làm giảm hiệu suất lái xe của nó.
Thành tựu đạt được
Cấu trúc chi phí của họ được cải thiện nhờ hiệu ứng sức mạnh tổng hợp và tạo ra các
dây chuyền sản xuất chung. Sự hợp tác giữa Volkswagen và Ford dẫn đến một liên
doanh thứ hai tại Bồ Đào Nha vào năm 1991. Với mục tiêu chia sẻ cam kết vốn và rủi
ro, doanh nghiệp được thành lập để sản xuất một chiếc xe đa năng (MPV) cho thị
trường châu Âu. Cấu trúc chi phí của họ được cải thiện nhờ hiệu ứng sức mạnh tổng
hợp và tạo ra các dây chuyền sản xuất chung.
Tập đoàn Volkswagen phát triển nhanh chóng thành một mạng lưới sản xuất toàn
cầu với các nhà máy trên năm châu lục. Bằng cách thiết lập một trụ cột mạnh mẽ của
doanh nghiệp của mình ở châu Á cũng như ở Đông Âu, Volkswagen không chỉ có thể
thâm nhập thị trường tăng trưởng mà còn thiết lập các nhà máy có thể hoạt động
với chi phí thấp hơn. Chiến lược tăng trưởng và đa thị trường của Tập đoàn
Volkswagen đã khiến nó trở thành số một trong ngành công nghiệp ô tô châu Âu.
2.6. Giai đoạn 1992 – 2016
CEO Ferdinand Karl Piëch (1994 – 2006)
Một người quản lý hung hăng và khắt khe. Tại Porsche, Piëch đã gây ra những thay
đổi đáng kể trong chính sách của công ty. Ví dụ: vị trí của các tài xế trong xe đua được
di chuyển từ trái sang phải, vì điều này mang lại lợi thế trên các đường đua chủ yếu
theo chiều kim đồng hồ. Piëch đã khăng khăng đòi mua lại Bugatti Veyron với quyết định đầy tham vọng.
CEO Martin Winterkorn (2007 – 2015)
Ông từng là chủ tịch hội đồng quản trị của công ty con Audi AG của Tập đoàn
Volkswagen. Winterkorn từ chức từ Volkswagen ngày 23 tháng 9 năm 2015, vài ngày
sau khi một vụ bê bối gian lận phát thải được tiết lộ rằng có liên quan đến xe diesel của công ty.
CEO Matthias Müller (2015 – 2018)
Ông được bầu làm Chủ tịch Audi AG. Vào tháng 10 năm 2017, ông thông báo rằng sẽ
khôi phục lai uy tín thương hiệu và đến năm 2025 sẽ cho ra đời khoảng 80 mẫu xe
mới với động cơ điện trên thị trường. Nhưng vì lý do cá nhân 2018 ông đã từ chức. 9 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
CEO Herbert Diess (2018)
Năm 1996, ông là tư vấn và phát triển công nghệ của BMW. Sau đó là giám đốc của
nhà máy Birmingham (1999-2000) và Oxford (2000-2003). Năm 2003, ông đảm trách
việc quản lý đơn vị kinh doanh BMW Motorrad. Với những thành tựu đóng góp cho
tập đoàn, sau khi Matthias Müller từ chức ông được bổ nhiệm giám đốc điều hành của Volkswagen AG.
Với đề xuất giữ vững sản xuất trong nước, ngoài việc việc sản xuất các dòng xe mới
thì nâng cấp nhà máy phụ tùng riêng của VW là không thể thiếu. Mục tiêu ông tuyên
bố sau khi nhậm chức “sẽ trở thành nhà sản xuất ô tô sáng tạo và là một trong những
nhà cung cấp di động trong thị trường ô tô bền vững lớn nhất thế giới” Viễn cảnh
“Chúng tôi là nhà cung cấp di động bền vững hàng đầu trên toàn cầu.”
“We are a leading global provider of mobility." (2010, Matthias Müller) Sứ mệnh
“ Kinh doanh phải phục vụ tốt cho mọi người.
Kinh doanh phục vụ tốt cho mọi người đòi hỏi sự cạnh tranh.
Kinh doanh phục vụ tốt cho mọi người được dựa trên đạo đức.
Kinh doanh phục vụ tốt cho mọi người diễn ra trên toàn cầu.
Kinh doanh phục vụ tốt cho mọi người phải bền vững. Kinh doanh phục vụ tốt
cho mọi người phải chịu trách nhiệm.”
“Business must serve the good of the people.
Business that serves the good of the people requires competition.
Business that serves the good of the people is based on merit.
Business that serves the good of the people takes place globally.
Business that serves the good of the people must be sustainable.
Business that serves the good of the people must be responsible.” (2010, Martin Winterkorn)
Bối cảnh lịch sử
Suy thoái kinh tế toàn cầu nghiêm trọng của 1992- 1993 ảnh hưởng đến nền công
nghiệp thế giới. Sụt giảm uy tín thương hiệu với các vụ bê bối gian lận khí thải 2015.
Sự thay đổi liên tục về công nghệ sản xuất của thương hiệu ô tô đến từ Nhật Bản và
áp lực cạnh tranh từ những hãng xe Hàn Quốc mới nỗi.
Cơ hội thâm nhập thị trường Trung Quốc, ASEAN, Nga khi nhu cầu và chất lượng
sống của người dân được cải thiện. 10 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Những quyết định lịch sử mang tính chiến lược
Năm 2001, Volkswagen ra một chiến dịch quảng cáo quảng bá lợi ích an toàn của hệ
thống túi khí cho xe ô tô. Điều này cho thấy Volkswagen đang dân chủ hóa công nghệ
ô tô: “Chúng tôi tin rằng sự an toàn không còn là đặc quyền của tầng lớp sang trọng
nữa, túi khí dành cho tất cả mọi người”, nhằm tăng chất lượng dịch vụ về mức độ an
toàn khi lái xe cho khách hàng ở mọi tầng lớp. Năm 2002, Tập đoàn Volkswagen mở
rộng danh mục đầu tư của mình trong phân khúc cao cấp bằng cách mua lại thương
hiệu Bentley. Bắt đầu sản xuất Audi A4 đánh dấu sự khởi đầu cho các loại xe cỡ trung.
Tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn cho các khách hàng hướng tới sự sang trọng trong thiết
kế cũng như tính năng khi sử dụng xe.
Việc mua lại 18,7% cổ phần và 34% quyền biểu quyết tại nhà sản xuất Thụy Điển
Scania AB giúp Volkswagen mở rộng vị trí của mình trên thị trường xe thương mại quốc tế.
Volkswagen bắt đầu đưa mô hình hàng đầu Phaeton vào trong sản xuất. Nhằm
hướng tới việc chuyển sang sản xuất xe hạng sang hàng đầu trong thị trường ô tô.
Năm 2003, sản xuất chiếc xe Touran,Volkswagen AG đi một bước gần hơn để đạt
được mục tiêu chiến lược của mình với việc tăng thị phần của mình trong phân khúc
thị trường này lên 85%. Dòng xe này phù hợp cho các gia đình có nhiều điểm nổi bật:
sử dụng không gian thông minh, chất lượng cao, động cơ hiện đại. Volkswagen
AG cho ra hệ thống hỗ trợ lái xe kết nối mạng nhắm tới việc tối ưu hóa sự an toàn:
đây là những hệ thống có thể tích cực hỗ trợ các hành động của khách hàng khi lái
xe. Hệ thống hỗ trợ lái xe mới này bao gồm ESP, là tính năng thiết bị tiêu chuẩn, cũng
như điều khiển khoảng cách tự động (ADR), hỗ trợ phanh khẩn cấp tự động (ANB),
hệ thống camera cảnh báo làn đường (LDW) và hệ thống kiểm soát sự chú ý (AMK) )
theo dõi chuyển động của mắt người lái xe.
Năm 2007, Tập đoàn Volkswagen giới thiệu hộp số kép 7 tốc độ đầu tiên trên thế
giới tại Hội nghị chuyên đề động cơ quốc tế Vienna. Nó tạo ra một lợi thế hơn so với
hộp số tự động thông thường và giảm mức tiêu thụ nhiên liệu so với hộp số thông thường là 15%.
Năm 2010, tập đoàn Volkswagen tạo ra năng lực thiết kế vượt trội của mình trên thị
trường ô tô bằng cách mua lại 90,1% cổ phần của Italdesign Giugiaro SpA (IDG),
Turin, bao gồm cả quyền và bằng sáng chế tên của nó. IDG là một công ty thiết kế và
phát triển được thành lập vào năm 1968. Nó đã đóng một vai trò quan trọng trong
việc hình thành khuôn mặt hiện đại của các mẫu Volkswagen và Audi, bao gồm thiết
kế của thế hệ đầu tiên Golf và Audi 80 vào những năm 1970. Tạo ra doanh thu hàng
năm 100 triệu EUR và với đội ngũ nhân viên khoảng 800 người.
Năm 2012, xây dựng các nhà máy sản xuất ở Nga và Ấn Độ, tập đoàn Volkswagen đã
thiết lập một vị thế cạnh tranh rất hứa hẹn để khai thác tiềm năng tăng trưởng khổng
lồ của những thị trường ô tô mới nổi này.
Năm 2014, Với sự ra mắt thị trường của GTE Golf, Volkswagen mở rộng phạm vi sản
phẩm của mình với mô hình điện đầu tiên, được trang bị động cơ TSI 1,4 lít phát triển 11 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
110kW / 150 mã lực và động cơ điện 75kW / 102 mã lực, có thể hoạt động ở chế độ
chỉ chạy điện lên tới 50 km. Điều này hướng đến việc chuyển sang sử dụng dòng xe
tiết kiệm nhiện liệu và ít gây ảnh hưởng đến môi trường.
Thành tựu đạt được
Sản phẩm trong giai đoạn này ấn tượng với các tiêu chuẩn chất lượng cao và công
nghệ thân thiện với môi trường.
Tăng trưởng được thúc đẩy bởi các sản phẩm mới, cho phép thúc đẩy Volkswagen
mở rộng chiến lược đa thương hiệu trên thị trường ô tô.
Volkswagen mang thương hiệu Bentley, Lamborghini và Bugatti huyền thoại vào Tập
đoàn nhằm mở rộng việc cung cấp sản phẩm trong phân khúc cao cấp.
3. Kết luận lịch sử
3.1.Truyền thống kinh doanh
Volkswagen đã và đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất máy móc tự
động như ô tô và thiết bị phụ tùng ô tô, ngoài ra công ty còn cung cấp các dịch vụ
tài chính ô tô,cho thuê xe dịch vụ xe.
3.2. Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh khi mới đầu thành lập của tập đoàn là : sản xuất “ xe của nhân
dân”. Với mong muốn của Adolf Hitler là mỗi gia đình có thể dễ dàng mua sắm một
chiếc xe giá rẻ để sử dụng trong cuộc sống hằng ngày.
Sau này, triết lí mà công ty đã theo đuổi trong suốt những giai đoạn này là cải tiến
liên tục, hướng đến chất lượng cao nhất, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhất nhu cầu của
khách hàng, đem đến những chiếc xe an toàn cho tất cả mọi người.
3.3. Các khả năng, kĩ năng đặc biệt của công ty
Tập đoàn áp dụng vào trong quá trình sản xuất các hệ thống sản xuất linh hoạt
trong dây chuyền lắp ráp, tính đồng bộ từ nền tảng kĩ thuật đã thiết lập từ đầu quy
trình sản xuất, dẫn đến chi phí đầu ra sản phẩm sẽ thấp hơn so với những dây chuyền lớn khác.
Tập trung nghiên cứu theo đuổi công nghệ mới và các tiêu chuẩn chất lượng trong
việc chế tạo các động cơ hoạt động hiệu quả .
3.4. Lợi thế cạnh tranh
Với việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển những sản phẩm chất lượng không
ngừng, đồng thời dẫn dầu thế giới trong việc đưa ra các giải pháp di chuyển cho
người dân, tập đoàn đã và đang đi đúng hướng khi luôn đảm bảo được khả năng làm
hài lòng các nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó tập đoàn tiếp tục đưa ra những chính
sách nhằm thỏa mãn những nhu cầu đó và thực tế thị trường cho thấy Volkswagen
đang rất thành công trên những giá trị tốt đẹp mà hãng đã mang đến người tiêu
dùng trên toàn thế giới.
Lợi thế cạnh tranh của VW được biểu hiện qua việc giảm giá thành sản phẩm, tăng
sự lựa chọn cho khách hàng trong thị trường ô tô ngày càng phát triển để đáp ứng 12 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
nhu cầu ngày càng đa dang của khách hàng. VW cũng vượt trội hơn đối thủ về chất
lượng và hiệu suất sản phẩm. Ngoài ra, việc đa dạng thương hiệu trong lịch sử cũng
giúp cho VW tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường ô tô toàn cầu. 13 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
II. SỨ MỆNH, VIỄN CẢNH
1. Bản tuyên bố viễn cảnh gần nhất cho tới giai đoạn nghiên cứu
Tuyên bố viễn cảnh
“We are a globally leading provider of sustainable mobility.” (Matthias Müller, 2016)
“VW là nhà cung cấp di động bền vững hàng đầu trên toàn cầu.” (Matthias Müller, 2016)
1.1. Tư tưởng cốt lõi
Thể hiện mục tiêu rõ ràng trước mắt: chuyển đổi Tập đoàn Volkswagen từ một nhà
sản xuất ô tô thành một công ty mang lại tính di động bền vững cho mọi người trên khắp thế giới.
Tầm nhìn này chỉ ra rằng VW đang hướng tới việc trở thành một một công ty chủ
chốt trong tương lai về tính di động. Sản phẩm có tính bền vững theo công ty xác
định là chuyển sang các loại phương tiện tiêu thụ ít nhiên liệu và ít gây tổn hại đến
môi trường hơn. Công ty cố gắng xây dựng lại một hình ảnh có trách nhiệm hơn về
tính bền vững và an toàn lái xe. - Giá trị cốt lõi
• Di động: Công ty đang có những thay đổi khái niệm về tính Di động. Để điều này
xảy ra với khả năng tương thích môi trường tối đa trong tương lại, các giải pháp
quản lý lưu lượng thông minh và các khái niệm sử dụng mới sẽ được yêu cầu.
• Bền vững: Đối với Volkswagen, tính bền vững có nghĩa là theo đuổi đồng thời các
mục tiêu về kinh tế, xã hội và sinh thái. Mục đích của VW là tạo ra các giá trị lâu
dài, mang lại điều kiện làm việc tốt, bảo tồn tài nguyên và môi trường, đảm bảo
kiểm soát các cơ hội và rủi ro liên quan đến hoạt động môi trường, xã hội và quản
trị của công ty được xác định càng sớm càng tốt ở mọi giai đoạn của quá trình tạo
giá trị. Volkswagen đang tích cực nghiên cứu các chủ đề này và tham gia với các
công ty và các tổ chức khác trong việc theo đuổi các hình thức di động được chấp
nhận về sinh thái cho tương lai. (Ví dụ E-mobility: Xe di chuyển bằng điện)
- Mục đích cốt lõi: Tập đoàn Volkswagen muốn trở thành người tiên phong và đổi
mới cho tính di động của tương lai, có thể “Nhiều người sẽ còn không sở hữu một
chiếc xe”. Nhưng tất cả họ đều có thể là khách hàng của Volkswagen theo cách này
hay cách khác “bởi vì VW sẽ phục vụ cho họ một khái niệm di động trên thị trường ô
tô.” (Giám đốc điều hành VW Group Matthias Müller)
1.2. Hình dung tương lai
Viễn cảnh – Mục tiêu thách thức (BHA.G) 14 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Công ty đang quan tâm rất nhiều đến tính di động điện tử để được bước đột phá -
không chỉ trong Công ty mà trong toàn bộ ngành. Cùng lúc cũng bắt đầu nghiên cứu
trên các xu hướng chính trong tương lai khác. Trên trí tuệ nhân tạo, dịch vụ di động
mới, kết nối kỹ thuật số và cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, trên các
phương tiện hoàn toàn tự động như Sedric: chiếc xe đầu tiên của Tập đoàn không
có tay lái hoặc bàn đạp. Ngoài ra, là một sự chuẩn bị rất nhiều là trí tuệ nhân tạo, xe
tự lái trong tương lai: “Tính di động cho tất cả, chỉ bằng cách nhấn nút. Đối với xã
hội, đây sẽ là một cái gì đó giống như thời gian khi con người từ bỏ con ngựa của họ
và bắt đầu sử dụng xe hơi hơn 100 năm trước.”
“Trong những tháng tới, VW sẽ làm mọi thứ trong khả năng của mình để xác thực sự
tin tưởng của khách hàng trên toàn thế giới. Mục tiêu đã nêu của VW là biến
Volkswagen thành công ty hàng đầu trong ngành Công nghiệp ô tô về lợi nhuận, sức
mạnh sáng tạo, tính bền vững và sự hài lòng của khách hàng”, Giám đốc điều hành Herbert Diess.
2. Các phiên bản của tuyên bố sứ mệnh cho thời kỳ nghiên cứu
Tuyên bố nhiệm vụ của Volkswagen 2013
Tập đoàn Volkswagen không có tuyên bố sứ mệnh chính thức. Tuyên bố gần nhất có
thể gọi là nhiệm vụ của Tập đoàn VW được thể hiện như mục tiêu của công ty:
"Mục tiêu của Tập đoàn là cung cấp các loại xe hấp dẫn, an toàn và thân thiện với
môi trường có thể cạnh tranh trong một thị trường ngày càng khốc liệt và đặt ra các
tiêu chuẩn thế giới trong lớp tương ứng của họ."
Tuyên số Sứ mệnh chính thức 2016
“We offer tailor made mobility solutions to our customers.
We serve our customers’ diverse needs with a portfolio of strong brands.
We assume responsibility regarding the environment, safety and social issues.
We act with integrity and build on reliability, quality and passion as the foundation of our work.”
(Matthias Müller, 2016) Bản dịch:
“VW cung cấp các giải pháp di động được thiết kế riêng cho khách hàng của VW.
VW phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng với danh mục các thương hiệu mạnh.
VW chịu trách nhiệm về các vấn đề môi trường, an toàn và xã hội.
VW hành động với tính toàn vẹn và xây dựng trên độ tin cậy, chất lượng và niềm đam mê
làm nền tảng cho công việc của VW.” 15 lOMoARcPSD| 49221369
GVHD: PGS.TS NGUYỄN THANH LIÊM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC (Matthias Müller, 2016)
3. Tóm tắt các nội dung của sứ mệnh liên quan đến quản
trị chiến lược ở thời kỳ nghiên cứu
Tuyên số Sứ mệnh chính thức 2016:
“We offer tailor made mobility solutions to our customers.
We serve our customers’ diverse needs with a portfolio of strong brands.
We assume responsibility regarding the environment, safety and social issues.
We act with integrity and build on reliability, quality and passion as the foundation of our work.” (Matthias Müller, 2016) Bản dịch:
“VW cung cấp các giải pháp di động được thiết kế riêng cho khách hàng của VW.
VW phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng với danh mục các thương hiệu mạnh.
VW chịu trách nhiệm về các vấn đề môi trường, an toàn và xã hội.
VW hành động với tính toàn vẹn và xây dựng trên độ tin cậy, chất lượng và niềm đam mê
làm nền tảng cho công việc của VW.” (Matthias Müller, 2016)
3.1. Định nghĩa hoạt động kinh doanh
Volkswagen là công ty cung cấp các sản phẩm và dịch ô tô chất lượng, các giải pháp
được thiết kế riêng và tập trung vào tính bền vững và an toàn lái xe, không ngừng
phấn đấu để đáp ứng nhu cầu thay đổi đa dạng của khách hàng. Trách nhiệm về môi
trường, an toàn và xã hội là đặc biệt chú ý đến việc sử dụng tài nguyên và lượng phát
thải danh mục sản phẩm với mục tiêu giảm liên tục lượng khí thải carbon và giảm
phát thải ô nhiễm. Thông qua các sáng kiến và chất lượng vượt trội để cung cấp cho
khách hàng sự an toàn sản phẩm tối đa.Công ty muốn lấy lại và củng cố lòng tin của
khách hàng và khôi phục hình ảnh trong mắt cộng đồng một cách tích cực.
Tuyên bố sứ mệnh của Volkswagen AG có thể được coi là một tuyên bố nhiệm vụ
theo định hướng khách hàng bởi vì trọng tâm chính là khách hàng. Dòng đầu tiên tập
trung vào sự thuận tiện của khách hàng, thứ hai về nhu cầu đa dạng của họ và sau
đó đến trách nhiệm, đạo đức và niềm đam mê. 16