Bài bình luận Kinh tế Công cộng | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bài báo này tập trung vào việc nghiên cứu về việc áp dụng các phương pháp quản lý đất bền vững và ước tính giá trị kinh tế của một Khu bảo tồn ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng nước và bảo vệ môi trường.

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu

Thông tin:
8 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài bình luận Kinh tế Công cộng | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bài báo này tập trung vào việc nghiên cứu về việc áp dụng các phương pháp quản lý đất bền vững và ước tính giá trị kinh tế của một Khu bảo tồn ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng nước và bảo vệ môi trường.

129 65 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PTNT
-----------***-----------
I BÌNH LUẬN
KINH TẾ CÔNG CỘNG
Họ tên: Cao Thị Hồng Ngọc
MSV: 6667603
Lớp: K66QLNNL
GVHD: GS-TS Nguyễn Văn Song
Nội 2024
1
Ph lc
1. Nguyễn Văn Song. 2020. The determinants of sustainable land management adoption under risks in upland area of Vietnam ...............3
2. Hồ Ngọc Cường. 2020. The Economic Value of Kimhy Reserve in Backan, Vietnam .........................................................................4
3. Nguyễn Văn Song. 2019. Using Double-Bounded Dichotomous-Choice to Estimate Households’ Willingness to Pay for Improved
Water Quality in Bac Ninh Province of Vietnam................................................................................................................................................5
Minh chng bài báo 1.................................................................................................................................................................................6
Minh chng bài báo 2.................................................................................................................................................................................7
Minh chng bài báo 3.................................................................................................................................................................................8
2
1. Nguyễn Văn Song. 2020. The determinants of sustainable land management adoption
under risks in upland area of Vietnam
Mục tiêu của i báo: điều tra xem c yếu tquyết định bao gồm ưu tn rủi ro nh hưởng
như thế nào đến quyết đnh của nông dân trong việc áp dụng các thực hành Quản lý Đất đai Bền
vững (SLM) ở c vùng cao của Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thực nghiệm từ 200 nông n tỉnh Bắc Kn
thông qua phỏng vấn sdụng bảng câu hỏi cấu trúc. So sánh c đặc điểm vật lý, tchức
khác biệt giữa nhóm người áp dụng SLM nhóm kng áp dụng bằng cách sử dụng ANOVA
(Kim đnh Đơn yếu tố) và Kiểm định Chi-square (đối với các biến không tham số).
Nội dung chính: c đnh các yếu tố quyết đnh việc áp dụng quản lý đất bền vững dưới các
rủi ro ở vùng cao của Việt Nam. Nghiên cu này tập trung vào việc hiểu rõ hơn về quyết đnh
của nông dân trong việc sdụng các phương pháp quản lý đất bền vững (SLM) và tìm ra những
yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng SLM. Kết quả của nghiên cứu có thể giúp định hướng các
chính sách biện pháp thúc đy việc sử dụng đất đai bền vững các ng cao của Việt Nam.
Kết quả: Những người áp dụng SLM có xu ớng có ít kinh nghiệm canh tác hơn, diện
tích đất lớn hơn, nhiều lao động hơn kiến thức v SLM nhiều hơn; đưc đào tạo tốt hơn,
thành viên của tổ chc ng n ít ngại rủi ro hơn so với nhng người không áp dụng SLM.
Các yếu tố nh hưởng đến việc áp dụng SLM của nông dân huyện Na được xem xét bởi
hình 2SLS-Probit. Kết quả chỉ ra rằng một byếu tố ảnh ng đến việc áp dụng SLM. Sự
ngại rủi ro ơng đối kinh nghiệm canh c của nông n ảnh hưởng tu cực trong khi
diện ch đất kiến thức về SLM có ảnh ng tích cực đến việc áp dng các phương pháp
SLM. Nghiên cứu đxuất tăng cường việc áp dụng các phương pháp SLM thông qua việc cải
thiện đào tạo, tăng diện tích đất canh tác, tập trung đất đai, khuyến khích ng n tham gia các
tổ chức nông n, giới thiệu hỗ trcác ng nghệ tiết kiệm lao động, m cho n dụng dễ
tiếp cận hơn, cải thiện thị trưng bảo hiểm các nh trình diễn cho các phương pháp
SLM.
Kết luận: i nghiên cứu cho thấy tình hình áp dụng các thực nh Quản lý Đất đai Bền
vững (SLM) huyện Na Rì, Việt Nam, hiện đang thấp. c nguyên nhân chính bao gồm kiến
thức hạn chế vSLM, thiên tai, thiếu lao động vốn, sâu bệnh, năng suất thấp, biến động giá
đầu vào và đầu ra, và c thực tiễn không phù hợp với đất đai của nông n. hình IV Probit
cho thấy rằng các yếu tố n sở thích rủi ro, kinh nghiệm canh tác, tổng diện tích cây trồng hàng
năm, tng diện ch rừng và y trồng lâu m, kiến thức về SLM nh hưởng đến quyết đnh
áp dng SLM. Đặc biệt, sở thích rủi ro của nông dân có nh hưởng mạnh mđến việc áp dụng
SLM. c khuyến nghị để ng cao áp dụng SLM bao gồm cung cấp đào tạo tốt hơn vSLM,
tăng đất canh c, phân cụm trang trại, khuyến khích nông n tham gia tchức nông n, giới
thiệu hỗ trợ c công nghệ tiết kiệm lao động, tạo điều kiện tiếp cận tín dụng, ci thiện thị
trường bảo hiểm và tạo ra lộ trình cho các hoạt động SLM.
3
2. Hồ Ngọc Cường. 2020. The Economic Value of Kimhy Reserve in Backan, Vietnam
Mục tiêu bài báo: Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm tra tổng giá trị kinh tế (TEV) của
Khu bảo tồn Kimhy
Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp phương pháp dựa trên thị trường và phương pháp chuyển
giá trị để ước tính lợi ích kinh tế từ Khu bảo tn Kimhy. G trị kinh tế của Khu bảo tn Kimhy
được tính toán từ các khía cạnh sử dụng trực tiếp, gián tiếp và giá trị kng sử dụng bao gồm
giá trị tồn tại và giá trị kế thừa.Thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp được ly t bài báo nghiên cứu
trên tp chí, báo cáo của y ban Nari hội đồng quản trị Kimhy Reserve. Dữ liệu ban đầu được
thu thập thông qua phỏng vấn với 80 mẫu, trong đó 60 là hộ gia đình và những người khác là
cán bộ, lãnh đạo địa phương.Phân tích dữ liệu: Các phương pháp đã được áp dụng để đo lường
giá trị kinh tế của Khu bảo tồn Kimhy bao gồm:
Phương pháp dựa trên thị tờng: Được sử dụng để ước tính giá trị củac nguồn tài nguyên
như củi, cây thuốc, sản phm thủy sản và mt ong.
Phương pháp chi phí thay thế: Được áp dụng để đo lườngc giá trị như điều chỉnh khí hậu,
quản lý nưc ngầm, ổn định đất, khử carbon và các dịch vụ sinh thái khác.
Phương pháp ước tính giá tr theo ý kiến: Được sử dụng để ước tính sự sẵn lòng trả của các hộ
gia đình để bảo vệ rừng.
Phương pháp chi phí tránh được: Được sử dụng để ước tính các giá trị ca vic giảm thiểu xói
mòn đất và giảm thiểu thiên tai/tắc lụi tự nhiên.
Nội dung chính: Nghiên cứu này xem xét giá trị kinh tế tổng cng (TEV) của Khu bảo
tồn Kimhy bng cách kết hợp phương pháp Ưu tiên Tuyên bố và phương pp dựa trên thị
trường n phương pháp gthị trường, chi pthay thế chi phí tránh được. Kết qu cho thấy
Khu bảo tồn Kimhy có giá trị sử dụng và giá trị không sdụng. TEV của Khu bảo tn Kimhy
đối với cộng đồng lân cận là khoảng 3,3 tỷ VND mỗi m, tương đương với 364,83 USD mỗi
hộ gia đình. Giá trị kinh tế được tạo ra từ gtrị sử dng trực tiếp chiếm khoảng 67%. G trị s
dụng gián tiếp chiếm khoảng 23%. Rõ ràng thấy hầu hết sinh kế ca cộng đồng lân cận liên
quan đến Khu bảo tồn Kimhy.Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên trái phép
buôn bán động vật hoang dã đang ảnh hưởng nghiêm trng đến sinh kế của cộng đồng xung
quanh.
Kết quả: Khu bảo tồn Kimhy đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đa dạng sinh
học, duy trì khí hậu và hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng. Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên trái phép và buôn bán động vật hoang dã đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến cộng
đồng xung quanh. Kết quả nghiên cứu khuyến nghị vic công nhận giá trị kinh tế và môi
trường của Khu bảo tồn Kimhy bởi cộng đồng địa phương. Chính sách bo vệ Khu bo tồn
Kimhy cần đưc thực hiện tốt hơn để bảo vệ tài nguyên quý báu này
Kết luận: Khu bảo tồn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đa dạng sinh học, duy
trì khí hậu cân đối và hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng địa phương. Kimhy mang lại nhiều giá tr
kinh tế cho cộng đồng địa phương, đặc biệt là trong việc cung cấp c nguồn i nguyên
dịch vụ trực tiếp. Tuy nhiên, giá trị sử dng gián tiếp giá trị kng sử dụng cũng đóng vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường cung cấp c dịch vụ quan trọng cho cộng
đồng và nhân loại.
4
3. Nguyễn Văn Song. 2019. Using Double-Bounded Dichotomous-Choice to Estimate
Households Willingness to Pay for Improved Water Quality in Bac Ninh Province of
Vietnam
Mục tiêu ca bài báo: Bài báo này đã sdụng lựa chọn phân đôi giới hạn kép để ưc tính
phân tích các yếu tnh ng đến mức đsẵn sàng trả tiền(WTP) của các hộ gia đình đcải
thiện chất lượng c. Đưa ra các giải pháp cải thiện chất ng nước được đ xuất như nâng
cao nhận thức của người dân
Phương pháp nghiên cứu: Bàio sử dụng phương pháp Thiết kế khảo sát thu thập dữ liệu(
Survey Design and Data Collection). Với tổng số 13.171 hộ kinh doanh tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cỡ mẫu đạt 95% nên 400 hộ. Tuy nhiên, quy mẫu đã được tăng
lên 700 hộ gia đình. Quy mu trên mỗi làng dựa trên tỷ lhộ gia đình tham gia sn xuất thủ
công mỹ nghệ trên tổng số hộ gia đình 5 ng nằm trong 7 nguồn ớc bị ô nhiễm nghiêm
trọng nhất do sản xuất thủ công mỹ nghệ ở Bắc Ninh. Sau đó, tác giả đã phân tích các yếu tố
bản nh hưởng đến mức độ sẵn sàng trả tiền của người dân.
Nội dung: Sử dụng lựa chọn phân đôi giới hạn kép để phân ch c yếu tố nh hưởng đến
việc trả tiền ca c hộ gia đình ven sông có nguồn nước bị ô nhiễm nhất tỉnh Bắc Ninh
Kết quả: Kết qucho thấy một số yếu tảnh hưởng đến khả ng trả tiền ca người n đ
cải thiện chất lượng nước.
Các kết quả chính là:
- Độ tuổi không ảnh hưởng đáng kể đến khả ng trả tiền.
- Trình độ học vấn có ảnh hưởng tích cc đến khả ng trả tiền, với mức độ ảnh ởng tương
đối cao.
- Giớinh không ảnh hưởng đáng kể đến kh năng trả tiền.
- Kích thước hộ gia đình mối liên h ch cực đáng kể với khả năng trả tiền.
- Loại hộ gia đình có nh hưởng tích cực đến khả năng trả tiền, đặc biệt là đối với những h
gia đình sản xuất thủ công.
- Tiếp cận thông tin về ô nhiễm môi trường có mối liên hệ tiêu cực đáng kể với khả năng trả
tiền.
- Quan điểm về sự đánh đổi giữa phát triển kinh tế và môi trường không có ảnh hưởng đáng
kể đến khả năng trả tiền.
- Thu nhp hộ gia đình mối liên hệch cực đáng kể với khả năng trả tiền.
- Sử dng nguồn nưc từ vòi nhà có mối liên hệ tích cực đáng kể với khả năng trả tiền.
- Địa điểm sinh sống mối liên hệ tiêu cc đáng kể với khả ng trả tiền.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy người dân trong khu vực nghiên cứu nhn thức về tình trạng ô
nhiễm nước coi đây một vấn đnghiêm trọng. Chất thải từ sn xuất thủ công mỹ nghệ
được xác định nguyên nhân chính gây ô nhiễm. Hầu hết người dân cho rằng ô nhim môi
trường đãnh ởng đến sức khe, sn xuất, tiêu dùng và hiệu quả kinh tế của họ. Khoảng 65%
hộ gia đình sn sàng chi trả đcải thiện chất ợng ớc. Các hình ước nh mức chi trả
trung bình của các hộ dân tổng kinh phí tiềm năng thu được từ hộ dân để cải thiện môi trường
nước. Nghiên cứu ng nhấn mạnh vai trò của c yếu t nội sinh ngoại sinh trong ảnh
hưởng đến nguyện vọng chi trả của người dân.
5
Minh chứng bài báo 1
6
Minh chứng bài báo 2
7
Minh chứng bài báo 3
8
| 1/8

Preview text:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PTNT
-----------***-----------
BÀI BÌNH LUẬN
KINH TẾ CÔNG CỘNG
Họ tên: Cao Thị Hồng Ngọc MSV: 6667603 Lớp: K66QLNNL
GVHD: GS-TS Nguyễn Văn Song
Nội 2024 1 Phụ lục 1.
Nguyễn Văn Song. 2020. The determinants of sustainable land management adoption under risks in upland area of Vietnam ...............3 2.
Hồ Ngọc Cường. 2020. The Economic Value of Kimhy Reserve in Backan, Vietnam .........................................................................4 3.
Nguyễn Văn Song. 2019. Using Double-Bounded Dichotomous-Choice to Estimate Households’ Willingness to Pay for Improved
Water Quality in Bac Ninh Province of Vietnam................................................................................................................................................5
Minh chứng bài báo 1.................................................................................................................................................................................6
Minh chứng bài báo 2.................................................................................................................................................................................7
Minh chứng bài báo 3.................................................................................................................................................................................8 2 1.
Nguyễn Văn Song. 2020. The determinants of sustainable land management adoption
under risks in upland area of Vietnam
Mục tiêu của bài báo: điều tra xem các yếu tố quyết định bao gồm ưu tiên rủi ro ảnh hưởng
như thế nào đến quyết định của nông dân trong việc áp dụng các thực hành Quản lý Đất đai Bền
vững (SLM) ở các vùng cao của Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thực nghiệm từ 200 nông dân ở tỉnh Bắc Kạn
thông qua phỏng vấn sử dụng bảng câu hỏi có cấu trúc. So sánh các đặc điểm vật lý, tổ chức và
khác biệt giữa nhóm người áp dụng SLM và nhóm không áp dụng bằng cách sử dụng ANOVA
(Kiểm định Đơn yếu tố) và Kiểm định Chi-square (đối với các biến không tham số).
Nội dung chính: Xác định các yếu tố quyết định việc áp dụng quản lý đất bền vững dưới các
rủi ro ở vùng cao của Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào việc hiểu rõ hơn về quyết định
của nông dân trong việc sử dụng các phương pháp quản lý đất bền vững (SLM) và tìm ra những
yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng SLM. Kết quả của nghiên cứu có thể giúp định hướng các
chính sách và biện pháp thúc đẩy việc sử dụng đất đai bền vững ở các vùng cao của Việt Nam.
Kết quả: Những người áp dụng SLM có xu hướng có ít kinh nghiệm canh tác hơn, diện
tích đất lớn hơn, nhiều lao động hơn và kiến thức về SLM nhiều hơn; được đào tạo tốt hơn, là
thành viên của tổ chức nông dân và ít ngại rủi ro hơn so với những người không áp dụng SLM.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng SLM của nông dân ở huyện Na Rì được xem xét bởi mô
hình 2SLS-Probit. Kết quả chỉ ra rằng có một bộ yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng SLM. Sự
ngại rủi ro tương đối và kinh nghiệm canh tác của nông dân có ảnh hưởng tiêu cực trong khi
diện tích đất và kiến thức về SLM có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng các phương pháp
SLM. Nghiên cứu đề xuất tăng cường việc áp dụng các phương pháp SLM thông qua việc cải
thiện đào tạo, tăng diện tích đất canh tác, tập trung đất đai, khuyến khích nông dân tham gia các
tổ chức nông dân, giới thiệu và hỗ trợ các công nghệ tiết kiệm lao động, làm cho tín dụng dễ
tiếp cận hơn, cải thiện thị trường bảo hiểm và các mô hình trình diễn cho các phương pháp SLM.
Kết luận: Bài nghiên cứu cho thấy tình hình áp dụng các thực hành Quản lý Đất đai Bền
vững (SLM) ở huyện Na Rì, Việt Nam, hiện đang thấp. Các nguyên nhân chính bao gồm kiến
thức hạn chế về SLM, thiên tai, thiếu lao động và vốn, sâu bệnh, năng suất thấp, biến động giá
đầu vào và đầu ra, và các thực tiễn không phù hợp với đất đai của nông dân. Mô hình IV Probit
cho thấy rằng các yếu tố như sở thích rủi ro, kinh nghiệm canh tác, tổng diện tích cây trồng hàng
năm, tổng diện tích rừng và cây trồng lâu năm, và kiến thức về SLM ảnh hưởng đến quyết định
áp dụng SLM. Đặc biệt, sở thích rủi ro của nông dân có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc áp dụng
SLM. Các khuyến nghị để nâng cao áp dụng SLM bao gồm cung cấp đào tạo tốt hơn về SLM,
tăng đất canh tác, phân cụm trang trại, khuyến khích nông dân tham gia tổ chức nông dân, giới
thiệu và hỗ trợ các công nghệ tiết kiệm lao động, tạo điều kiện tiếp cận tín dụng, cải thiện thị
trường bảo hiểm và tạo ra lộ trình cho các hoạt động SLM. 3 2.
Hồ Ngọc Cường. 2020. The Economic Value of Kimhy Reserve in Backan, Vietnam
Mục tiêu bài báo: Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm tra tổng giá trị kinh tế (TEV) của Khu bảo tồn Kimhy
Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp phương pháp dựa trên thị trường và phương pháp chuyển
giá trị để ước tính lợi ích kinh tế từ Khu bảo tồn Kimhy. Giá trị kinh tế của Khu bảo tồn Kimhy
được tính toán từ các khía cạnh sử dụng trực tiếp, gián tiếp và giá trị không sử dụng bao gồm
giá trị tồn tại và giá trị kế thừa.Thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp được lấy từ bài báo nghiên cứu
trên tạp chí, báo cáo của ủy ban Nari và hội đồng quản trị Kimhy Reserve. Dữ liệu ban đầu được
thu thập thông qua phỏng vấn với 80 mẫu, trong đó 60 là hộ gia đình và những người khác là
cán bộ, lãnh đạo địa phương.Phân tích dữ liệu: Các phương pháp đã được áp dụng để đo lường
giá trị kinh tế của Khu bảo tồn Kimhy bao gồm:
• Phương pháp dựa trên thị trường: Được sử dụng để ước tính giá trị của các nguồn tài nguyên
như củi, cây thuốc, sản phẩm thủy sản và mật ong.
• Phương pháp chi phí thay thế: Được áp dụng để đo lường các giá trị như điều chỉnh khí hậu,
quản lý nước ngầm, ổn định đất, khử carbon và các dịch vụ sinh thái khác.
• Phương pháp ước tính giá trị theo ý kiến: Được sử dụng để ước tính sự sẵn lòng trả của các hộ
gia đình để bảo vệ rừng.
• Phương pháp chi phí tránh được: Được sử dụng để ước tính các giá trị của việc giảm thiểu xói
mòn đất và giảm thiểu thiên tai/tắc lụi tự nhiên.
Nội dung chính: Nghiên cứu này xem xét giá trị kinh tế tổng cộng (TEV) của Khu bảo
tồn Kimhy bằng cách kết hợp phương pháp Ưu tiên Tuyên bố và phương pháp dựa trên thị
trường như phương pháp giá thị trường, chi phí thay thế và chi phí tránh được. Kết quả cho thấy
Khu bảo tồn Kimhy có giá trị sử dụng và giá trị không sử dụng. TEV của Khu bảo tồn Kimhy
đối với cộng đồng lân cận là khoảng 3,3 tỷ VND mỗi năm, tương đương với 364,83 USD mỗi
hộ gia đình. Giá trị kinh tế được tạo ra từ giá trị sử dụng trực tiếp chiếm khoảng 67%. Giá trị sử
dụng gián tiếp chiếm khoảng 23%. Rõ ràng thấy hầu hết sinh kế của cộng đồng lân cận liên
quan đến Khu bảo tồn Kimhy.Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên trái phép và
buôn bán động vật hoang dã đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế của cộng đồng xung quanh.
Kết quả: Khu bảo tồn Kimhy đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đa dạng sinh
học, duy trì khí hậu và hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng. Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên trái phép và buôn bán động vật hoang dã đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến cộng
đồng xung quanh. Kết quả nghiên cứu khuyến nghị việc công nhận giá trị kinh tế và môi
trường của Khu bảo tồn Kimhy bởi cộng đồng địa phương. Chính sách bảo vệ Khu bảo tồn
Kimhy cần được thực hiện tốt hơn để bảo vệ tài nguyên quý báu này
Kết luận: Khu bảo tồn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đa dạng sinh học, duy
trì khí hậu cân đối và hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng địa phương. Kimhy mang lại nhiều giá trị
kinh tế cho cộng đồng địa phương, đặc biệt là trong việc cung cấp các nguồn tài nguyên và
dịch vụ trực tiếp. Tuy nhiên, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị không sử dụng cũng đóng vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và cung cấp các dịch vụ quan trọng cho cộng đồng và nhân loại. 4 3.
Nguyễn Văn Song. 2019. Using Double-Bounded Dichotomous-Choice to Estimate
Households’ Willingness to Pay for Improved Water Quality in Bac Ninh Province of Vietnam
Mục tiêu của bài báo: Bài báo này đã sử dụng lựa chọn phân đôi giới hạn kép để ước tính và
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng trả tiền(WTP) của các hộ gia đình để cải
thiện chất lượng nước. Đưa ra các giải pháp cải thiện chất lượng nước được đề xuất như nâng
cao nhận thức của người dân
Phương pháp nghiên cứu: Bài báo sử dụng phương pháp Thiết kế khảo sát và thu thập dữ liệu(
Survey Design and Data Collection). Với tổng số 13.171 hộ kinh doanh tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cỡ mẫu đạt 95% nên là 400 hộ. Tuy nhiên, quy mô mẫu đã được tăng
lên 700 hộ gia đình. Quy mô mẫu trên mỗi làng dựa trên tỷ lệ hộ gia đình tham gia sản xuất thủ
công mỹ nghệ trên tổng số hộ gia đình ở 5 làng nằm trong 7 nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm
trọng nhất do sản xuất thủ công mỹ nghệ ở Bắc Ninh. Sau đó, tác giả đã phân tích các yếu tố cơ
bản ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng trả tiền của người dân.
Nội dung: Sử dụng lựa chọn phân đôi giới hạn kép để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
việc trả tiền của các hộ gia đình ven sông có nguồn nước bị ô nhiễm nhất tỉnh Bắc Ninh
Kết quả: Kết quả cho thấy một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả tiền của người dân để
cải thiện chất lượng nước. Các kết quả chính là:
- Độ tuổi không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng trả tiền.
- Trình độ học vấn có ảnh hưởng tích cực đến khả năng trả tiền, với mức độ ảnh hưởng tương đối cao.
- Giới tính không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng trả tiền.
- Kích thước hộ gia đình có mối liên hệ tích cực đáng kể với khả năng trả tiền.
- Loại hộ gia đình có ảnh hưởng tích cực đến khả năng trả tiền, đặc biệt là đối với những hộ
gia đình sản xuất thủ công.
- Tiếp cận thông tin về ô nhiễm môi trường có mối liên hệ tiêu cực đáng kể với khả năng trả tiền.
- Quan điểm về sự đánh đổi giữa phát triển kinh tế và môi trường không có ảnh hưởng đáng
kể đến khả năng trả tiền.
- Thu nhập hộ gia đình có mối liên hệ tích cực đáng kể với khả năng trả tiền.
- Sử dụng nguồn nước từ vòi nhà có mối liên hệ tích cực đáng kể với khả năng trả tiền.
- Địa điểm sinh sống có mối liên hệ tiêu cực đáng kể với khả năng trả tiền.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy người dân trong khu vực nghiên cứu nhận thức về tình trạng ô
nhiễm nước và coi đây là một vấn đề nghiêm trọng. Chất thải từ sản xuất thủ công mỹ nghệ
được xác định là nguyên nhân chính gây ô nhiễm. Hầu hết người dân cho rằng ô nhiễm môi
trường đã ảnh hưởng đến sức khỏe, sản xuất, tiêu dùng và hiệu quả kinh tế của họ. Khoảng 65%
hộ gia đình sẵn sàng chi trả để cải thiện chất lượng nước. Các mô hình ước tính mức chi trả
trung bình của các hộ dân và tổng kinh phí tiềm năng thu được từ hộ dân để cải thiện môi trường
nước. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trò của các yếu tố nội sinh và ngoại sinh trong ảnh
hưởng đến nguyện vọng chi trả của người dân. 5 Minh chứng bài báo 1 6 Minh chứng bài báo 2 7 Minh chứng bài báo 3 8