
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58511332
Họ và tên: Đào Khánh Ngọc Mã sinh viên: 11218033
Lớp học phần: Chính sách kinh tế 02 BÀICÁNHÂN
TỔCHỨCTHỰCTHICHÍNHSÁCHCẤPNƯỚCSINHHOẠT
NÔNGTHÔNCỦACHÍNHQUYỀNTỈNHBẮCNINH
I. Tổng quan về chính sách
1.1. Chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn
Từ năm 2000 Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia cấp nước và vệ sinh nông
thôn đến năm 2020 xác định rõ các mục tiêu, phương châm, nguyên tắc, phạm vi thực
hiện và các giải pháp chủ yếu làm cơ sở để các bộ, ngành, địa phương cụ thể hóa
trong các chương trình hành động qua các giai đoạn phát triển. Cụ thể: Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành ba Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và vệ sinh
nông thôn các giai đoạn 1998-2005, 2006-2010 và 2012-2015. Chính sách cấp nước
sinh hoạt nông thôn là 1 chính sách bộ phận nằm trong Chương trình mục tiêu quốc
gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012- 2015 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 336/QĐ- TTg ngày 31 tháng 3 năm 2012.
1.1.1. Mục tiêu của chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn
- Từng bước hiện thực hóa Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch đến năm 2020,
cải thiện điều kiện cung cấp nước sạch, nâng cao nhận thức, góp phần nâng cao
sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn.
- Đến cuối năm 2015: 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh, trong đó 45% sử dụng nước đạt quy chuẩn QCVN 02-BYT với số
lượng ít nhất là 60 lít/người/ngày.
1.1.2. Nội dung chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn
- Nâng cấp cải tạo công trình nước tập trung
- Xây mới công trình cấp nước tập trung
- Hồ chứa vừa và nhỏ, giếng khoan sâu
- Công trình cấp nước nhỏ lẻ (lu, bể, giếng đào, giếng khoan đường kính nhỏ…) lOMoAR cPSD| 58511332
II. Quá trình tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn của chính
quyền tỉnh Bắc Ninh
2.1. Chuẩn bị triển khai chính sách 2.1.1.Quyết định cơ cấu tổ chức triển khai chính sách
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn của chính
quyền tỉnh Bắc Ninh
- Chịu trách nhiệm chính đối với việc tổ chức thực thi chính sách.
Cơ quan: UBND tỉnh Bắc Ninh
Lãnh đạo chịu trách nhiệm cao nhất: Phó chủ tịch UBND tỉnh
Tỉnh đã thành lập và kiện toàn Ban điều hành chính sách cấp nước sạch nông thôn do
01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban điều hành. Tham gia Ban điều
hành có Phó giám đốc các Sở: Y tế, Giáo dục & đào tạo, Kế hoạch & đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên & môi trường và giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, giám
đốc Trung tâm nước sạch và VSMTNT Bắc Ninh. lOMoAR cPSD| 58511332
Cơ quan thường trực Ban điều hành là Sở Nông nghiệp và PTNT, văn phòng Ban điều
hành đặt tại Trung tâm nước sạch và VSMTNT tỉnh Bắc Ninh.
Ban điều hành có vai trò giúp UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra các
ngành, các cấp trong việc thực hiện Dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn, đồng thời
tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh đề ra các chính sách và các giải pháp trong quá
trình triển khai thực hiện Chương trình.
- Cơ quan tổ chức thực hiện
+ Sở Nông nghiệp và PTNT: Là cơ quan đầu mối, thường trực toàn Ban điều
hành chính sách cấp nước sạch nông thôn, có trách nhiệm tổng hợp và xây
dựng kế hoạch, đề xuất phân bổ các nguồn vốn triển khai thực hiện chính sách
trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo và kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách; tổng
hợp kết quả thực hiện và các chỉ số giải ngân của tỉnh trình Ban điều hành
chính sách và báo cáo Bộ NN&PTNT; Chỉ đạo thực hiện các hoạt động đào
tạo, nâng cao năng lực, giám sát đánh giá, thông tin, giáo dục, truyền thông.
Thực hiện chức năng là chủ đầu tư đối với những công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
+ Sở Y tế:Thực hiện các hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực, giám sát đánh giá,
thông tin, giáo dục, truyền thông. Hướng dẫn kiểm tra chất lượng nước.
+ Sở Kế hoạch & Đầu tư: Theo dõi, tổng hợp kế hoạch của chính sách, tham mưu
cho UBND tỉnh chỉ đạo lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế xã hội
khác với Chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả để sớm
đạt được mục tiêu đề ra; chủ trì thẩm định các dự án cấp nước sinh hoạt nông
thôn trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Sở Tài chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn các đơn vị
thực hiện và triển khai thực hiện nguồn vốn của Chương trình theo đúng cơ chế
tài chính của chính sách .
+ Sở Tài nguyên & Môi trường: Có nhiệm vụ tham gia theo dõi, chỉ đạo giám sát
việc thẩm định các đề án cấp phép khoan thăm dò, cấp phép khai thác nước,
môi trường, cấp đất theo quy định của Nhà nước. Phối hợp lồng ghép với các
chương trình, dự án có liên quan đến cấp nước sạch nông thôn do sở quản lý.
+ Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT; sở Y tế và các sở ngành liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện cho vay vốn xây dựng các công trình cấp nước và vệ sinh đến các hộ dân
ở nông thôn; đặc biệt ưu tiên cho vay đối với các hộ dân trên địa bàn các xã
được đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung để các hộ dân có kinh phí
kết nối sử dụng nước sạch đảm bảo kết quả đầu ra của chính sách. lOMoAR cPSD| 58511332
+ Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường tỉnh Bắc Ninh: là đơn vị trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quản lý và thực hiện
chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo quy
hoạch, kế hoạch đã được duyệt, tham mưu đề xuất, sửa đổi bổ sung các cơ chế
chính sách cho phù hợp từng giai đoạn, phối hợp với các ban ngành đoàn thể,
phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, các huyện và UBND các xã đẩy
mạnh thực hiện chính sách này.
+ UBND các huyện, thành, thị; các xã, phường, thị trấn trong vùng chính sách:
● Đẩy mạnh tuyên truyền vận động người dân tích cực tham gia. Thực
hiện trách nhiệm của mình trong việc đóng góp kinh phí đầu tư xây
dựng công trình cấp nước và vệ sinh. Bên cạnh các hộ gia đình được hỗ
trợ xây dựng, vận động các hộ gia đình khác tự đầu tư.
● Đưa chỉ tiêu nước sạch và vệ sinh vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
hàng năm của địa phương.
● Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Y tế, các chủ đầu tư trong
việc lập dự án, giải phóng mặt bằng, đầu tư, đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình đầu tư.
- Đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập trung quy mô xã và liên xã nhằm cung
cấp nước sạch cho các hộ dân nông thôn.
2.1.2. Lập kế hoạch triển khai chính sách
Bảng 2.1: Tổng hợp các chỉ số giải ngân (DLI)
Cập nhật các DLI và mục tiêu của từng năm và giai đoạn tiếp sau dựa vào tiến độ
đạt được tính tới hiện tại
Nguồn: Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bắc Ninh - Kế hoạch kinh phí.
Bảng 2.2. Kế hoạch thực hiện chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Bắc Ninh
sử dụng nguồn NSNN giai đoạn 2013 – 2017 lOMoAR cPSD| 58511332 Đơn vị: Triệu đồng.
Nguồn: Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bắc Ninh
2.1.3. Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực thi chính sách
- Quyết định số 53/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2010 của Chủ tịch
UBND tỉnh Về việc ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án
nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2012 Về việc thành lập
Ban điều hành Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2012-2015.
- Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2012 Về việc mô hình
quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định số 605/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050 ngày 27 tháng 05 năm 2013 -
Báo cáo Tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2012 và triển khai nhiệm vụ năm
2014 của Trung tâm NS và VSMTNT tháng 1 năm 2013.
- Quyết định số 1015/QĐ-UBND ngày 09/9/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh, V/v
phê duyệt kế hoạch CTMT Quốc gia nước sạch và vệ sinh nông thôn năm 2014
do ngân hàng thế giới tài trợ.
- Báo cáo Tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2013 và triển khai nhiệm vụ năm
2014 của Trung tâm NS và VSMTNT tháng 1 năm 2014.
- Báo cáo Tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2014 và triển khai nhiệm vụ năm
2015 của Trung tâm NS và VSMTNT tháng 1 năm 2015
2.1.4. Tổ chức tập huấn
- Tháng 11/2013, Trung tâm Nước sạch và VSNTNT tỉnh đã mở lớp tập huấn về
công tác quản lý, vận hành và bảo dưỡng công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn cho 30 học viên là tổ trưởng và cán bộ quản lý, vận hành công trình
CNSHNT tại các huyện, thành phố trong tỉnh.
- Tháng 12/2014, Trung tâm Nước sạch và VSNTNT tỉnh phối hợp với Trường
Cao đẳng Nghề Kinh tế- Kỹ thuật Bắc Ninh mở 5 lớp nghiệp vụ đầu tư xây
dựng cơ bản nhằm nâng cao năng lực cho CBNV về công tác XDCB bao gồm
các lớp: Đo bóc khối lượng công trình; Nghiệm thu hoàn công quyết toán vốn lOMoAR cPSD| 58511332
xây dựng công trình; Nghiệp vụ đấu thầu cơ bản; Quản lý dự án đầu tư xây
dựng và Định giá xây dựng.
2.2.Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách
2.2.1. Truyền thông và tư vấn
- Hình thức truyền thông
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
● Phối hợp với báo Bắc Ninh viết bài tuyên truyền về nước sạch trên trang
báo tỉnh đăng tải mỗi tháng một chuyên mục, mỗi quý một chuyên đề.
● Phối hợp với Đài truyền hình tỉnh Bắc Ninh cử phóng viên xuống các
huyện, thị xã, thành phố và xuống các trạm cấp nước thu thập thông tin
để đưa tin trên Đài truyền hình tỉnh về nước sạch, thời lượng đưa tin mỗi tháng một lần.
● Giao Phòng tuyên truyền viết bài về Nước sạch in ra đĩa và phối hợp với
Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp và PTNT của các huyện, thị xã và
thành phố phát cho Đài truyền thanh của các xã trong tỉnh để tuyên
truyền về nước sạch nhặm Giáo dục- Truyền thông để người dân thay
đổi về hành vi sử dụng Nước sạch.
+ Thông qua Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
Năm 2014 được sự quan tâm của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Quốc
gia nước sạch và VSMTNT đã tổ chức Tuần lễ Quốc gia nước sạch và VSMT
điểm toàn quốc tại tỉnh Bắc Ninh. Trung tâm đã tham mưu cho Sở Nông
nghiệp, UBND tỉnh lựa chọn địa điểm mít tinh và cắt băng khánh thành tạo nhà
máy cấp nước sạch tập trung xã Song Hồ. Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở
Nông nghiệp và PTNT và sự phối kết hợp của các Ban, Ngành của tỉnh, UBND
huyện và Phòng Nông nghiệp huyện Thuận Thành, Trung tâm NS và VSMTNT
đã tổ chức lễ mít tinh tuần lễ Quốc gia NS và VSMT vào ngày 25/4/2014.
+ Truyền thông trực tiếp
● Phối hợp với Hội Phụ nữ tỉnh mở 17 lớp truyền thông, tuyên truyền về
NS và VSMTNT tại các xã Tam Giang, Xuân Lai, Đại Lai, Tri Phương,
Hoàn Sơn, Khắc Niệm, Phù Lãng, Phú Hòa, Cao Đức, Bình Dương,
Đông Thọ, Yên Phụ, Song Hồ, An Bình, Tân Chi, Văn Môn, Cảnh Hưng.
● Phòng tuyên truyền- xét nghiệm nước mở 45 lớp truyền thông, tuyên
truyền về Nước sạch và VSMTNT tại các xã có dự án cấp nước sạch
khởi công mới và dự án chuẩn bị đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. lOMoAR cPSD| 58511332 - Tài liệu truyền thông
Bao gồm sách lật, poster, tờ rơi về:
● Tuyên truyền, hướng dẫn về lựa chọn, bảo quản, sử dụng nguồn nước
sạch, sử dụng tiết kiệm và chống thất thoát, thất thu nước sạch.
● Tuyên truyền về vay vốn Ngân hàng chính sách xã hội xây công trình
cấp nước sạch nông thôn.
● Tuyên truyền, hướng dẫn về sử dụng, bảo quản các công trình cấp nước tập trung.
● Tuyên truyền, hướng dẫn về sử dụng, bảo quản các công trình cấp nước tự chảy.
● Tuyên truyền, hướng dẫn về sử dụng, bảo quản các hình thức cấp nước
hộ gia đình (03 loại: giếng khoan, giếng khơi, dụng cụ chứa nước mưa).
- Thông điệp truyền thông
+ Nhiệt liệt hưởng ứng Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường.
+ Tăng cường quản lý khai thác công trình cấp nước và vệ sinh hiệu quả, bền vững.
+ Tham gia bảo vệ và quản lý công trình cấp nước và vệ sinh là trách nhiệm của mỗi người dân.
+ Đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường là góp phần xây dựng nông thôn mới.
+ Vận hành, bảo quản tốt công trình cấp nước và vệ sinh là phát huy hiệu quả đầu tư và chống lãng phí.
+ Bảo vệ nguồn nước, giữ gìn vệ sinh môi trường góp phần chống dịch bệnh.
2.2.2. Triển khai các dự án phát triển
- Khu vực nông thôn hiện có 36 công trình cấp nước sạch, trong đó:
+ 27 công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng với tổng công suất gần
17.000 m3/ngày, cấp nước sạch cho 10,2 % dân số toàn tỉnh (tương
đương khoảng 108.153 người). Một số địa phương có tỷ lệ người dân sử
dụng nước sạch đạt gần 100 %, như phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn,
xã Trung Kênh huyện Lương Tài, xã Trí Quả huyện Thuận Thành, thôn
Quan Độ xã Văn Môn, huyện Yên Phong.
+ 09 công trình cấp nước sạch quy mô vừa hoặc quy mô cụm xã đang thi
công có tổng công suất là 16.524 m3/ngày, khi hoàn thành sẽ cấp nước lOMoAR cPSD| 58511332
sạch cho thêm 99.916 người (tương đương khoảng 9,4 % dân số toàn tỉnh).
- Nguồn cấp nước: Hệ thống cấp nước hiện nay chủ yếu sử dụng nguồn nước
ngầm khai thác đảm bảo chất lượng. Một số nhà máy sử dụng nguồn nước mặt
với quy mô nhỏ tập trung nhiều ở khu vực phía Nam sông Đuống do chất lượng
nước ngầm nhiều nơi ở khu vực này bị nhiễm mặn.
- Tỷ lệ thất thoát: của hệ thống cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh hầu hết đều
thấp, dao động trong khoảng (12 ÷ 18) % (tùy thuộc từng hệ thống).
- Trình độ vận hành: Các nhà máy nước, trạm cấp nước tập trung chủ yếu vận
hành thủ công, một số ít vận hành bán tự động (Nhà máy nước Bắc Ninh, nhà
máy nước Thứa - Lương Tài,..). Chất lượng công trình của hệ thống cấp nước
tập trung tốt, hoạt động hiệu quả.
- Chất lượng nước sau xử lý: Tại các điểm lấy mẫu đạt yêu cầu về chất lượng
nước sinh hoạt và dịch vụ theo tiêu chuẩn hiện hành.
2.2.3.Vận hành các quỹ
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện nguồn vốn chính sách cấp nước sinh hoạt cho người dân nông thôn tỉnh Bắc Ninh
Đơn vị: Triệu đồng lOMoAR cPSD| 58511332
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí của
chính sách CNSHNT Bắc Ninh đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cơ chế
tài chính của Chương trình MTQG NS & VSMTNT, Chương trình PforR tại 8 tỉnh
đồng bằng sông Hồng vay vốn WB, và các quy định hiện hành của Nhà nước, Nhà tài trợ.
Cơ chế hỗ trợ thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo đủ nguồn vốn để triển khai đầu tư và
đủ chi phí cho vận hành sử dụng để đảm bảo cho công trình được hoạt động bền vững.
Mức hỗ trợ và cân đối từng nguồn vốn phải phù hợp với đối tượng vùng, miền, loại
hình công trình để đảm bảo các đối tượng nghèo có thể tiếp cận và được sử dụng công
trình cấp nước và vệ sinh.
2.2.4. Phối hợp hoạt động
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
thực hiện chính sách CNSHNT tỉnh Bắc Ninh: Chủ trì phối hợp với các Sở: Y
tế, Tài chính; Kế hoạch và đầu tư; Giáo dục và Đào tạo; Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh và các ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi đôn
đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án CNSHNT tỉnh Bắc
Ninh. Đồng thời, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức kiểm tra, rà soát công tác quản lý vận hành công trình; tổ chức làm vệ
sinh, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình cấp và thu nước, các máy móc thiết
bị, hệ thống tuyến ống cấp nước... đảm bảo cấp nước liên tục và đạt theo quy chuẩn. lOMoAR cPSD| 58511332
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan cân đối,
đề xuất việc phân bổ nguồn vốn XDCB hàng năm của Ngân sách tỉnh và vốn
ODA chính sách CNSHNT thuộc Chương trình MTQG NS & VSMTNT giai
đoạn 2012-2015 và Chương trình PforR tại 8 tỉnh đồng bằng sông Hồng vay
vốn WB để triển khai thực hiện đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan cân đối, đề xuất
việc phân bổ nguồn vốn sự nghiệp hàng năm cho các hoạt động thuộc chính
sách CNSHNT để triển khai thực hiện
- Ngân hàng chính sách xã hội: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT; sở Y tế
và các sở ngành liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện cho vay
vốn xây dựng các công trình cấp nước đến các hộ dân ở nông thôn; đặc biệt ưu
tiên cho vay đối với các hộ dân trên địa bàn các xã được đầu tư xây dựng công
trình cấp nước tập trung để các hộ dân có kinh phí kết nối sử dụng nước sạch
đảm bảo kết quả đầu ra của chương trình.
- UBND các huyện, thành, thị; các xã, phường, thị trấn trong vùng dự án: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Y tế, các chủ đầu tư trong việc lập dự án,
giải phóng mặt bằng, đầu tư, đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình đầu tư.
2.3. Giai đoạn kiểm tra sự thực hiện chính sách
2.3.1. Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và thu thập thông tin thực hiện chính sách - Chế độ báo cáo:
+ Chế độ báo cáo đã được ban điều hành chính sách cấp nước sinh hoạt nông
thôn quy định thành hệ thống từ đơn vị hưởng lợi đến các ban, ngành chức
năng: Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 1 năm...
+ Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ trì tổng hợp kế hoạch hàng năm, kế hoạch giai
đoạn của chính sách trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình chung của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh vào tháng 9 hàng năm.
+ Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành, thị tham gia thực hiện chính
sách xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị mình, tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện hàng tháng, quý, năm, giai đoạn gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng
hợp báo cáo chung thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của chính sách.
- Hoạt động kiểm tra, giám sát:
+ Công tác kiểm tra, giám sát được triển khai thực hiện thường xuyên, kịp thời và chặt chẽ. lOMoAR cPSD| 58511332
+ Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành, các cấp phản ánh kịp thời
về sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Hoạt động giám sát của tổ chức tài trợ Ngân hàng thế giới (WB)
2.3.2. Đánh giá sự thực hiện - Tính phù hợp
Hỗ trợ người dân nông thôn tiếp cận với nước sạch giúp bảo vệ sức khỏe cho người
dân nông thôn bằng cách giảm thiểu các bệnh liên quan tới nước đồng thời cải thiện
điều kiện sinh hoạt từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn,
làm giảm bớt sự cách biệt giữa đô thị và nông thôn, góp phần thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Việc thực hiện mục tiêu của chính sách góp phần thực hiện các mục tiêu chung về an
sinh xã hội của tỉnh và cả nước. - Tính hiệu lực
Tính đến hết ngày 31/12/2014, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
+ Tổng số dân nông thôn được cấp nước HVS ước đạt : 863.120 người.
+ Tỷ lệ số dân nông thôn trên địa bàn tỉnh được cấp nước HVS ước đạt: 95,5% so với
mục tiêu 95,3% (vượt 100,2% so với kế hoạch)
+ Tổng số người nghèo nông thôn được cấp nước HVS ước đạt là 17.974 người.
+ Tỷ lệ người nghèo nông thôn được cấp nước HVS ước đạt: 63,32 % so với mục tiêu
63% (vượt 100,5% so với kế hoạch)
+ Tỷ lệ dân số nông thôn trên địa bàn tỉnh được cấp nước sạch theo QCVN
02:2009/BYT ước đạt 47,15% so với mục tiêu 42,45% (vượt 111,6% so với kế hoạch)
+ Tỷ lệ dân số nông thôn trên địa bàn tỉnh được cấp nước sạch theo QCVN
02:2009/BYT từ các công trình cấp nước tập trung ước đạt 15,5%. - Tính công bằng
UBND cấp xã, huyện tổng hợp nhu cầu xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, bảo dưỡng các
công trình cấp nước tập trung của đơn vị mình sau đó trình lên Sở Nông nghiệp và
PTNT nộp báo cáo lên UBND tỉnh Bắc Ninh chờ phê duyệt.
Các hộ gia đình, các xã nghèo trong tỉnh được ưu tiên hỗ trợ với mức vốn theo quy định. lOMoAR cPSD| 58511332
Chính sách góp phần giảm khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giúp
cho người dân nông thôn được tiếp cận với dịch vụ tiên tiến hơn. - Tính bền vững
Chính sách cung cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân nông thôn với mức giá hợp lý
nhằm đảm bảo sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Chính sách
hỗ trợ này có tác động đến sự phát triển của cả cộng đồng về cả kinh tế lẫn an sinh xã hội.
2.4. Đánh giá chung về tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn
của chính quyền tỉnh Bắc Ninh
2.4.1. Thành tựu của tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn
của chính quyền tỉnh Bắc Ninh
Được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng Thế giới, Văn
phòng Thường trực Chương trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn,
sự phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương và
nhân dân, công tác tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn của
chính quyền tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã thực hiện khá tốt. Các giai đoạn
trong quá trình tổ chức thực thi chính sách được thực hiện đầy đủ. Các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể đã thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn của mình và đạt được
nhiều thành tích nổi bật như:
- Chính sách đã góp phần vào việc cải thiện các điều kiện cung cấp nước sạch
cho người dân khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ
chính sách có điều kiện kinh tế khó khăn.
- Thực hiện giải quyết hỗ trợ các cá nhân, tổ chức tư nhân theo đúng quy định
của Nhà nước, thực hiện đúng và kịp thời, không để xảy ra nhầm lẫn, sai sót,
tiêu cực trong quá trình thực thi.
- Ban hành, điều chỉnh và bổ sung các chính sách, quyết định hỗ trợ, giải quyết
các vấn đề trong quá trình tổ chức thực thi.
- Nâng cao sự hiểu biết của người dân về lĩnh vực nước sạch, hiểu được tầm
quan trọng và áp dụng xây dựng, sử dụng các công trình cấp nước tập trung,
cấp nước hộ gia đình, ....
- Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông được tăng cường, có sự phối hợp
giữa các cấp, ngành với các cơ quan truyền thông đại chúng. lOMoAR cPSD| 58511332
2.4.2. Hạn chế của tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn của
chính quyền tỉnh Bắc Ninh
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện chính sách còn có những tồn tại sau đây:
- Công tác lập kế hoạch còn chưa cụ thể về tiến độ và nhiệm vụ cần thực hiện
các công trình thuộc chính sách.
- Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực thi chính sách còn thiếu, chưa đồng bộ và kịp thời.
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gặp khó khăn do Luật đất đai mới
ban hành, các văn bản hướng dẫn của các cấp các ngành còn chưa kịp thời. Quá
trình và kết quả thực hiện về phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
phải trình thẩm định giá theo yêu cầu của Sổ tay hướng dẫn thực hiện chính sách.
- Công tác tập huấn ít được chú trọng.
- Cơ quan thẩm định các dự án cấp nước và vệ sinh chưa hiểu rõ các quy định
trong Sổ tay hướng dẫn thực hiện chính sách.
- Công tác truyền thông chưa tạo được sự thay đổi lớn về hành vi của người dân
trong sử dụng nước sạch, thực hiện hành vi vệ sinh cá nhân và giữ gìn vệ sinh môi trường công cộng.
- Tiến độ xây dựng các công trình còn chậm, gây nhiều chi phí phát sinh.
- Phần Hỗ trợ kỹ thuật triển khai chậm, chưa kịp thời cho các địa phương trong
quá trình chuẩn bị và triển khai thực hiện chính sách .
- Số lượng và chất lượng nước cung cấp ở nhiều nơi hiện đang bị giảm sút, việc
giám sát và kiểm tra chất lượng nước chưa đúng quy định, đặc biệt là đối với
các công trình cấp nước nhỏ lẻ. Việc quản lý, khai thác hiệu quả và bền vững
công trình cấp nước tập trung còn yếu, hầu hết không đủ kinh phí quản lý vận
hành, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa dẫn đến công trình bị xuống cấp.
- Tuy đã có sự phối hợp của Sở Nông nghiệp & PTNT với các Sở, ban ngành có
liên quan trong quá trình tổ chức thực thi chính sách nhưng chưa chủ động và chặt chẽ.
- Công tác thống kê, báo cáo còn yếu và chậm trễ dẫn đến số liệu kết quả đánh giá chưa chính xác.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế - Khách quan lOMoAR cPSD| 58511332
+ Mục tiêu đề ra của chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn rất lớn, nhưng
mức đầu tư còn thấp so với nhu cầu vốn đầu tư dự kiến.
+ Chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn có địa bàn thi công đa số ở vùng
nông thôn, người dân có kinh tế còn khó khăn, vướng mặt bằng, đặc biệt là các
công trình liên quan như giao thông, kết cấu hạ tầng của các địa phương.
+ Cơ chế vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội chưa thực sự thu hút và quan
tâm từ người dân trong việc xây dựng công trình cấp nước. - Chủ quan
+ Một số nơi, Chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đúng mức về công
tác cấp nước sinh hoạt nông thôn, nhận thức của người dân còn hạn chế nên
huy động các nguồn lực của địa phương và nhân dân tham gia xây dựng
chương trình còn gặp nhiều khó khăn.
+ Công tác Thông tin – Giáo dục – Truyền thông và tham gia cộng đồng ở tất cả
các cấp, đặc biệt cấp xã, thôn và truyền thông trực tiếp chưa phát huy được hiệu quả cao.
+ Năng lực cán bộ thực hiện chính sách ở tuyến tỉnh cũng như tuyến huyện, xã còn hạn chế.
2.5. Các đề xuất kiến nghị 2.5.1.Giải pháp hoàn thiện chuẩn bị triển khai chính sách
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch triển khai chính sách
- Lập kế hoạch cụ thể hàng năm về tiến độ và kinh phí thực hiện các công trình
cấp nước tập trung theo các mục:
+ Công tác chuẩn bị đầu tư
+ Công tác triển khai thực hiện: lập bản vẽ thiết kế, bản vẽ thi công và tổng dự
toán xây dựng công trình.
+ Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư. + Công tác đấu thầu. + Thời gian thi công
+ Thời gian đưa công trình vào sử dụng
- Thuê các đơn vị tư vấn có kinh nghiệm và năng lực tư vấn trong quá trình lập kế hoạch.
Ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản hướng dẫn thực thi chính sách
- Cập nhật những tiêu chuẩn và các hướng dẫn cụ thể liên quan đến Cấp nước
như tiêu chuẩn nước sạch, quy trình và thủ tục khoan giếng. lOMoAR cPSD| 58511332
- Ban hành các chính sách khuyến khích xã hội hóa như cấp phép, cấp đất, thu
thuế, lệ phí, cho vay tín dụng, bảo hiểm nhằm khuyến khích các tổ chức và cá
nhân tham gia phát triển Cấp nước sạch nông thôn theo định hướng của Nhà nước.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn về phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng và công tác tái định cư đối với những hộ dân bị mất đất.
- Nhanh chóng ban hành các quy định về hợp đồng và đấu thầu xây dựng phù
hợp với đặc điểm của công trình Cấp nước sạch nông thôn.
- Ban hành những tiêu chuẩn và hướng dẫn về chất lượng đối với việc cung cấp
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phụ tùng.
- Ban hành các cơ chế về trợ cấp và cho vay tín dụng đối với các hộ nông dân
kèm theo hướng dẫn chi tiết về quy trình cũng như thủ tục vay vốn.
Tăng cường tổ chức tập huấn
- Đẩy mạnh hợp tác với các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn để mở các lớp
tập huấn về các nghiệp vụ quản lý tài chính, kỹ thuật cho cán bộ thực hiện tổ
chức thực thi chính sách.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn định kỳ 6 tháng/1 lần.
2.5.2. Giải pháp hoàn thiện chỉ đạo thực thi chính sách
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và tư vấn
Để đạt được kết quả mong muốn, công tác truyền thông và tư vấn phải được tiến hành
trên quy mô rộng và ở tất cả các cấp, đặc biệt là cấp xã và thôn.
- Những nội dung trọng tâm cần thông tin, tuyên truyền
+ Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch thực hiện cấp nước tại địa phương.
+ Chế độ, chính sách có liên quan về cấp nước.
+ Tình hình sử dụng nguồn nước, tình trạng ô nhiễm nguồn nước, tình hình bảo
quản, vận hành cấp nước.
+ Công tác phát triển cấp nước bền vững trong đó cần chú trọng đến việc hướng
dẫn, giải thích và khuyến khích việc áp dụng giá nước đã tính đúng, tính đủ chi
phí xem đây là cơ sở để phát triển bền vững.
+ Những nghĩa vụ, trách nhiệm mà nhà cung cấp phải thực hiện; những quyền lợi
về cấp nước mà mình được thụ hưởng.
+ Ưu nhược điểm về các mô hình đầu tư cấp nước, về các công nghệ xử lý để
người dân có thể lựa chọn.
+ Cách thức tổ chức các hộ gia đình để xin trợ cấp, vay tín dụng cũng như quản
lý các hệ thống cấp nước tập trung. lOMoAR cPSD| 58511332
- Phương thức tuyên truyền
+ Các nội dung, kế hoạch tuyên truyền do Trung tâm nước sinh hoạt nông thôn
và vệ sinh môi trường soạn thảo.
+ Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm triển khai nội dung tuyên truyền đến xóm,
ấp và từng người dân.
- Hình thức tuyên truyền:
+ Mở rộng hệ thống tuyên truyền viên cấp nước sạch và vệ sinh, hợp tác chặt chẽ
với mạng lưới y tế cơ sở, trường học…Tiến tới xây dựng mỗi người dân là một
tuyên truyền viên. Đây được xem là phương thức tuyên truyền hiệu quả nhất. hình).
+ Các trạm dịch vụ tư vấn cấp huyện.
+ Các cơ quan truyền thông đại chúng (đài phát thanh, báo chí, truyền
+ Các chiến dịch truyền thông Quốc gia
Đẩy nhanh quá trình triển khai các công trình cấp nước tập trung
- Thuê các đơn vị tư vấn độc lập và có năng lực để nhanh chóng thực hiện các
công tác chuẩn bị đầu tư, lập bản vẽ thiết kế, bản vẽ thi công và tổng dự toán
công trình cấp nước tập trung.
- Thực hiện công tác đền bù đúng, đủ theo Luật đất đai và các quy định của Nhà
nước một cách nhanh chóng và minh bạch.
- Công khai, minh bạch đấu thầu các gói thầu thuộc chính sách cấp nước sinh
hoạt cho người dân nông thôn
- Nghiên cứu, hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho các địa phương để đẩy nhanh quá trình
thi công và đảm bảo chất lượng công trình:
+ Xem xét lại và cải tiến nâng cao các công nghệ truyền thống kết hợp tiếp thu và
áp dụng một cách có chọn lọc kỹ thuật, công nghệ nước ngoài
+ Nghiên cứu điển hình hóa, tiêu chuẩn hóa các loại hình cấp nước tập trung sử
dụng nước ngầm và nước mặt với quy mô khác nhau ở các vùng, giới thiệu cho
cộng đồng dân cư lựa chọn áp dụng. Các thiết kế điển hình đã được chấp nhận
cần được áp dụng, đưa vào sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, hạ
giá thành và rút ngắn thời gian thi công.
2.5.3.Giải pháp hoàn thiện kiểm soát sự thực hiện chính sách
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực thi chính sách.
- Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra thanh tra, giám sát của các cơ quan
chức năng trong quá trình tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông lOMoAR cPSD| 58511332
thôn. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhanh chóng khắc
phục, giải quyết vấn đề nếu xảy ra sai sót.
- Tiến hành thu thập thông tin, các ý kiến phản hồi đóng góp của người dân về
quá trình xây dựng, sử dụng và vận hành các công trình cấp nước tập trung trên địa bàn
- Tăng cường trách nhiệm giải trình, mức độ minh bạch để người dân có thể tiếp
cận các số liệu về hiệu quả hoạt động.
Thành lập cơ sở dữ liệu chung cho lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn
Hiện nay các dữ liệu phục vụ Cấp nước sạch nông thôn đang phân tán ở nhiều Sở,
ban, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Y tế, Công nghiệp, Khoa
học công nghệ và Môi trường, Ban chỉ đạo tỉnh Bắc Ninh về cấp nước sinh hoạt nông
thôn. Cần hình thành cơ sở dữ liệu về cấp nước sinh hoạt nông thôn, bao gồm: nguồn
nước, các công nghệ cấp nước sạch , tài chính, tổ chức, đội ngũ cán bộ ở các cấp trong
lĩnh vực Cấp nước sạch nông thôn tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các cơ
sở dữ liệu cần được cập nhật phục vụ tốt cho việc lập chương trình, dự án và các kế
hoạch cấp nước sạch và vệ sinh ở mỗi cấp.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở lập quy hoạch
tổng thể khai thác sử dụng tổng hợp tài nguyên nước. Trong đó, đánh giá thực trạng
khai thác nguồn nước phục vụ cho cấp nước sinh hoạt ở các huyện, xã; xác định rõ
khả năng cấp nước cho sinh hoạt ở mỗi địa phương để làm căn cứ lập chương trình, kế
hoạch cấp nước của tỉnh, đồng thời đề ra kế hoạch phòng chống khi hạn hán hay khi
gặp các tình huống khẩn cấp về nguồn nước.