











Preview text:
  BÀI ĐỌC THÊM 
Kiểm toán Nhà nước thành lập vào năm 1994, trực thuộc Chính phủ, châm hơn nhiều 
quốc gia khác trên thế giới. Sau hơn 10 năm hoạt động, Quốc hội đã ban hành Luật KTNN có 
hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Hiện nay, KTNN đã gia nhập vào Tổ chức các cơ quan kiểm toán 
tối cao (INTOSAI) bao gồm hơn 180 thành viên, và cũng là thành viên của tổ chức các cơ quan 
kiểm toán tối cao Châu Á (AROSAI). 
1. Đia vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà  nước 
2.1. Địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước  
Ở Việt Nam, Kiểm toán Nhà nước được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 70/CP 
ngày 11 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, Quyết định số 61/TTg ngày 24 tháng 1 năm 1995 của 
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước 
và được bổ sung, hoàn thiện một bước về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại 
Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày 13/8/2003 của Chính phủ. Tuy nhiên, từ khi được thành lập 
đến trước khi Luật Kiểm toán nhà nước được ban hành, địa vị pháp lý của KTNN thấp (là cơ 
quan thuộc Chính phủ), chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao đã làm giảm hiệu 
lực và hiệu quả của Kiểm toán Nhà nước với vị thế là cơ quan kiểm tra tài chính công cao nhất 
trong hệ thống kiểm soát của Nhà nước. 
Luật Kiểm toán nhà nước được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 
14/6/2005, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2006 đó mở ra giai đoạn phát triển mới của KTNN; địa 
vị pháp lý của KTNN đó được nâng cao phù hợp với vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ được 
giao. Theo quy định tại Điều 13 của Luật KTNN: "Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn 
về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân 
theo pháp luật". Tính độc lập trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước tương tự như Viện Kiểm 
sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao ở nước ta. Quy định về địa vị pháp lý của cơ 
quan Kiểm toán Nhà nước như trên đã có sự phù hợp Điều 5 Tuyên bố Lima về kiểm tra tài 
chính công của Tổ chức Quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối "Cơ quan Kiểm toán Nhà nước chỉ 
có thể thực hiện được nhiệm vụ của mình một cách khách quan và thật hiệu quả khi nó có vị trí 
độc lập với cơ quan bị kiểm tra và được bảo vệ trước những ảnh hưởng từ bên ngoài". Bằng 
việc tổ chức cơ quan kiểm tra tài chính độc lập tương đối với cơ quan lập pháp, hành pháp về 
mặt thiết chế như vậy sẽ đảm bảo cho người kiểm tra và người bị kiểm tra không đồng nhất với 
nhau và giữ được một khoảng cách tối thiểu nhất định giữa họ với nhau. Quy định này nhằm 
bảo đảm tính độc lập về mặt nghiệp vụ và thiết chế của Kiểm toán Nhà nước. 
Với quy định địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước tại Điều 13 của Luật KTNN: "Kiểm 
toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội 
thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" đã khắc phục tình trạng địa vị pháp 
của cơ quan Kiểm toán Nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được 
giao đã làm giảm hiệu lực và hiệu quả của Kiểm toán Nhà nước với vị thế là cơ quan kiểm tra 
tài chính công cao nhất trong hệ thống kiểm soát của Nhà nước trước khi Luật Kiểm toán nhà 
nước được ban hành; phát huy vị trí, vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong phát triển nền kinh 
tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, đồng thời phù hợp yêu cầu hội nhập quốc     
tế và gia nhập Tổ chức thương mại thế giới của Việt nam. Tuy nhiên, thuật ngữ “chuyên môn’’ 
trong quy định về địa vị pháp lý của KTNN tại Điều 13 của Luật Kiểm toán nhà nước là không 
phù hợp, chưa thể hiện được bản chất của cơ quan KTNN với tư cách là cơ quan kiểm tra tài 
chính nhà nước cao nhất hoặc KTNN là cơ quan kiểm toán tối cao như các nước trên thế giới đã 
quy định. Chính vì Luật quy định: “...KTNN là cơ quan chuyên môn... dẫn đến nhận thức của 
các cấp, các ngành, công chúng và xã hội nói chung về vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ 
của KTNN chưa đầy đủ và toàn diện, thậm chí còn có nhận thức sai lệch, không đúng đắn về vị 
trí pháp lý, tổ chức và hoạt động KTNN. Nguyên nhân chủ yếu là do: địa vị pháp lý của KTNN 
và Tổng KTNN chưa được quy định trong Hiến pháp - Đạo luật cơ bản của Nhà nước như hầu 
hết các nước trên thế giới. 
Nguyên tắc quan trọng và cơ bản nhất trong hoạt động của KTNN là độc lập và chỉ tuân 
theo pháp luật. Vị trí pháp lý của KTNN dù nằm trong nhánh quyền lực nào cũng đều thực hiện 
nhiệm vụ một cách độc lập theo quy định của pháp luật. Do vậy, để bảo đảm vững chắc về mặt 
pháp lý tính độc lập của KTNN, địa vị pháp lý của KTNN cần phải được quy định trong Hiến 
pháp. Kiểm toán Nhà nước được thành lập sau khi Quốc hội thông qua Hiến pháp năm 1992, do 
vậy, Hiến pháp chưa có quy định về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm 
toán Nhà nước. Hiện nay, mặc dù Hiến pháp năm 1992 đã được Quốc hội khoá X sửa đổi, bổ 
sung (năm 2001), nhưng địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán Nhà 
nước vẫn chưa được quy định, lý do là việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 chỉ tập trung 
vào những nội dung đã rõ và đã có sự thống nhất cao.. 
 Để khắc phục tồn tại nêu trên; đồng thời xác định điạ vị pháp lý của KTNN đúng với bản 
chất của KTNN và phù hợp với thông lệ quốc tế, cần phải bổ sung vào Hiến pháp - đạo luật cơ 
bản của Nhà nước những quy định cơ bản về địa vị pháp lý của KTNN, Tổng KTNN làm nền 
tảng cho tổ chức và hoạt động của KTNN. Hiện tại, Quốc hội đang thảo luận sửa đổi Hiến pháp 
năm 1992, trong đó, có bổ sung Điều 122 liên quan đến KTNN vào trong Hiến pháp nhằm mục 
đích nâng cao địa vị pháp lý của KTNN. 
KTNN là cơ quan do quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật thực 
hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Tổng KTNN người đứng đầu 
KTNN, do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng KTNN theo luật định. Tổng KTNN chịu trách 
nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán trước Quốc hội. 
Quy định KTNN được quy định trong Hiến pháp đã nâng cao Địa vị pháp lý của KTNN 
phù hợp với các SAI khác trên thế giới. 
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của KTNN 
Trong giai đoạn đầu mới thành lập, Kiểm toán Nhà nước chủ yếu thực hiện chức năng 
kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ; các nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán 
Nhà nước cũng được quy định phù hợp với chức năng kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán 
tuân thủ. Sau khi Luật Kiểm toán nhà nước được ban hành, với vị thế là cơ quan chuyên môn về 
kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, 
Luật Kiểm toán nhà nước quy định đầy đủ các chức năng vốn có của Kiểm toán Nhà nước phù 
hợp với thông lệ quốc tế. Theo quy định tại Điều 14 của luật kiểm toán nhà nước: Kiểm toán 
Nhà nước có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động     
đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Đây là các chức 
năng kiểm toán hiện đại được các quốc gia có nền KTNN tiên tiến trên thế giới áp dụng. 
Để thực hiện chức năng trên, KTNN có các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15, 
Điều 16 của Luật KTNN, trong đó có nhiều nhiệm vụ mới rất quan trọng là:  - 
Kiểm toán Nhà nước quyết định kế hoạch kiểm toán hàng năm và báo cáo vớiQuốc 
hội, Chính phủ trước khi thực hiện.  - 
Trình ý kiến của Kiểm toán Nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự 
toánNSNN, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định dự án, công trình quan trọng 
quốc gia, phê chuẩn quyết toán NSNN.  - 
Tham gia với các cơ quan của Chính phủ, của Quốc hội khi có yêu cầu trong 
việcxây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh. Đây chính là hoạt động tư vấn của Kiểm  toán Nhà nước.  - 
Xem xét quyết định việc kiểm toán khi Thường trực HĐND, UBND tỉnh, 
thànhphố trực thuộc Trung ương có yêu cầu; tham gia với Uỷ ban Kinh tế và ngân sách của 
Quốc hội, các cơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra dự toán 
NSNN, phân bổ ngân sách trung ương; tham gia với Uỷ ban Kinh tế và ngân sách của Quốc hội 
trong hoạt động giám sát về lĩnh vực tài chính ngân sách; báo cáo kết quả kiểm toán năm và kết 
quả thực hiện kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo kiểm 
toán cho Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng 
Chính phủ; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ tài chính, Hội đồng nhân dân nơi kiểm toán và 
cơ quan khác theo quy định của pháp luật; công bố công khai kết quả kiểm toán; chuyển hồ sơ 
cho cơ quan điều tra xem xét, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật; tổ chức thi và cấp 
chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước; chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán  nội bộ. 
Tuy nhiên, qua thực tiễn hoạt động đã bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần tập trung tháo  gỡ là:  - 
Nhiệm vụ của KTNN chưa bao quát hết đối với việc kiểm tra, kiểm soát mọinguồn 
lực tài sản công; chưa thực hiện kiểm toán việc quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại 
các doanh nghiệp mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối; chưa thực hiện kiểm toán nghĩa vụ 
thu nộp NSNN của các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế.  - 
Một số nhiệm vụ phát sinh trong thời gian qua trên thực tế KTNN đã và đangphải 
thực hiện hoặc về lâu dài đây là nhiệm vụ của KTNN, nhưng những vấn đề này chưa được quy 
định trong Luật KTNN: Kiểm toán thuế, nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, nhiệm vụ phòng  chống nợ công... 
2.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của KTNN 
Mô hình, tổ chức của Kiểm toán Nhà nước hiện nay là tập trung, thống nhất, liên kết theo 
chiều dọc và chiều ngang. Tuy nhiên, qua thực tiễn hoạt động đã nảy sinh những bất cập sau: 
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước bao gồm 25 Vụ và đơn vị tương đương  cấp Vụ như sau:     
Các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành 
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước;  Vụ Tổ chức cán bộ;  Vụ Tổng hợp; 
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;  Vụ Pháp chế;  Vụ hợp tác quốc tế. 
Thanh tra Kiểm toán Nhà nước (tương đương cấp Vụ) 
Các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành 
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ia (lĩnh vực quốc phòng); 
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib (lĩnh vực an ninh, tài chính đảng); 
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II (lĩnh vực ngân sách trung ương của bộ, ngành kinh  tế tổng hợp); 
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III (lĩnh vực ngân sách trung ương của bộ, ngành, cơ 
quan thuộc Chính phủ…); 
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành IV (lĩnh vực đầu tư, dự án hạ tầng cơ sở); 
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành V (lĩnh vực đầu tư, dự án công nghiệp, dân dụng); 
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI (các tập đoàn, tổng công ty nhà nước); Kiểm toán 
Nhà nước chuyên ngành VII (ngân hàng, các tổ chức tài chính). 
Các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực 
Kiểm toán Nhà nước khu vực I (trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội); 
Kiểm toán Nhà nước khu vực II (trụ sở đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An); 
Kiểm toán Nhà nước khu vực III (trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng); 
Kiểm toán Nhà nước khu vực IV (trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh); Kiểm toán 
Nhà nước khu vực V (trụ sở đặt tại Thành phố Cần Thơ). 
Kiểm toán Nhà nước khu vực VI (trụ sở đặt tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh); 
Kiểm toán Nhà nước khu vực VII (trụ sở đặt tại Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái); 
Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII (trụ sở đặt tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa); 
Kiểm toán Nhà nước khu vực IX (trụ sở đặt tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang); 
Kiểm toán Nhà nước khu vực X (trụ sở đặt tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái  Nguyên); 
Kiểm toán Nhà nước khu vực XI (trụ sở đặt tại Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa);     
Kiểm toán Nhà nước khu vực XII (trụ sở đặt tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc  Lắc); 
Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII (trụ sở đặt tại Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Vũng Tàu). 
3. Các đơn vị được kiểm toán 
- Phân loại theo đơn vị được kiểm toán (Theo điều 63 Dự thảo Luật KTNN năm  2005) 
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương. 
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp. 
3. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan khác ở địa phương. 
4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. 
5. Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp, quỹtài 
chính khác của Nhà nước. 
6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghềnghiệp, 
tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. 
7. Đơn vị sự nghiệp công lập. 
8. Tổ chức quản lý tài sản quốc gia. 
9. Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồngốc 
từ ngân sách nhà nước. 
10. Hội, liên hiệp hội, tổng hội và các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗtrợ kinh  phí hoạt động. 
11. Các doanh nghiệp có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước theo quy địnhcủa  pháp luật. 
12. Các đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo 
lãnh mà không phải là doanh nghiệp có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Đối 
với những đơn vị này, Kiểm toán Nhà nước có thể thuê doanh nghiệp kiểm toán thực 
hiện kiểm toán; doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện việc kiểm toán theo chuẩn 
mực, quy trình kiểm toán nhà nước và gửi báo cáo kiểm toán cho Kiểm toán Nhà  nước. 
13. Cơ quan được giao quản lý, theo dõi nợ công. 
14. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quyđịnh 
của pháp luật. 
Phần chữ in nghiên là phần dự kiến sửa đổi, bổ sung 
4. Về loại hình và phương thức kiểm toán 
Trước khi có Luật KTNN, KTNN chủ yếu thực hiện loại hình kiểm toán báo cáo tài chính, 
kiểm toán tuân thủ theo phương thức hậu kiểm phù hợp với giai đoạn đầu mới thành lập. Từ khi 
có Luật KTNN năm 2005, KTNN đã tăng cường kiểm toán cả về diện và chiều sâu, thực hiện 
đầy đủ cả 3 loại hình kiểm toán: báo cáo tài chính, tuân thủ và hoạt động, chú trọng đánh giá 
tình hình thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 
KTNN thực hiện kiểm toán, xác nhận các chỉ tiêu chủ yếu về tổng thu, tổng chi, bội chi NSNN 
để cung cấp thông tin xác thực và đảm bảo chất lượng cho Chính phủ, Quốc hội trong việc xem 
xét, phê chuẩn quyết toán NSNN và quyết định dự toán NSNN; cung cấp thông tin cho HĐND     
các cấp phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm. KTNN cũng thực hiện kiểm toán 
và xác nhận báo cáo quyết toán vốn đầu tư của các dự án XDCB, báo cáo tài chính của các doanh 
nghiệp, các đơn vị, tổ chức kinh tế nhằm cung cấp thông tin khách quan, trung thực và nâng cao 
tính minh bạch trong quản lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Thực hiện quy định của pháp 
luật, nhất là Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, KTNN 
đã tăng cường kiểm toán tuân thủ, qua đó chỉ rõ sai phạm, địa chỉ sai phạm, trách nhiệm của các 
tập thể, cá nhân để xảy ra sai phạm, kiến nghị cụ thể với các cơ quan liên quan xử lý theo quy  định của pháp luật. 
Trong giai đoạn 2006-2009, nền kinh tế từng bước phát triển theo chiều sâu, chất lượng 
tăng trưởng được chú trọng, dựa trên nền tảng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, 
KTNN đã có những tiến bộ mới trong kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá tính kinh tế, hiệu lực 
và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, trước hết là đối với các 
dự án đầu tư, chương trình mục tiêu quốc gia, phân tích các nguyên nhân lạm phát và đánh giá 
việc thực hiện trên thực tế các gói giải pháp của Chính phủ chống lạm phát, kích cầu theo kết 
luận của Bộ Chính trị và Nghị quyết của Quốc hội. 
 Trong giai đoạn 2010- 2013, thích ứng với những thay đổi trong quản lý và điều hành 
của Chính phủ, ổn định kinh tế, vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tái cơ cấu kinh tế. KTNN đã mở rộng 
chức năng kiểm toán sang kiểm toán chuyên đề (kiểm toán chuyên sâu), trong đó tập trung vào 
việc quản lý tài nguyên, khoảng sản, sử dụng đất, các chương trình an sinh xã hội cho người 
nghèo...dần từng bước chuyển sang tiến hành kiểm toán hoạt động. 
5. Hoạt động kiểm toán của KTNN 
5.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm toán  - 
Luật kiểm toán Nhà nước năm 2005;  - 
Chuẩn mực kiểm toán Nhà nước;  - 
KTNN cũng đã ban hành 6 Quy trình kiểm toán gồm: Quy trình kiểm 
toán(chung) của KTNN, Quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu Quốc gia, Quy trình 
kiểm toán Ngân sách nhà nước, Quy trình kiểm toán Doanh nghiệp nhà nước, Quy trình 
kiểm toán Dự án đầu tư, Quy trình kiểm toán Các tổ chức tài chính-ngân hàng;  - 
Ngoài Hệ thống Chuẩn mực KTNN và các Quy trình kiểm toán nêu trên, 
Kiểmtoán Nhà nước đã xây dựng và ban hành một số văn quy định về chuyên môn, 
nghiệp vụ kiểm toán, tạo cơ sở pháp lý nâng cao chất lượng kiểm toán theo quy định của 
Luật KTNN, tăng cường giám sát hoạt động kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm  toán viên nhà nước. 
+ Hệ thống hồ sơ mẫu biểu kiểm toán; 
+ Quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm  toán Nhà nước; 
+ Quy định về lập Kế hoạch kiểm toán; 
+ Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán...  - 
Các văn bản quy định pháp luật khác liên quan đến lĩnh vực kiểm toán.     
Một số điểm mới của dự thảo sửa đổi Luật KTNN năm 2005.  (1) 
Về quan điểm tiếp cận, cố gắng đạt được cao nhất về mặt pháp lý liên quanđến 
hoạt động độc lập của KTNN chẳng hạn trong việc lựa chọn đối tượng, phạm vi kiểm toán. Tính 
độc lập cao nhất cho phép KTNN được quyền lựa chọn quyết định đơn vị hoặc đối tượng được 
kiểm toán hàng năm. Tuy nhiên, điều này còn hạn chế trong Luật KTNN năm 2005, do có quy 
định trước khi phê duyệt kế hoạch kiểm toán năm, Tổng KTNN phải báo cáo và trình Quốc hội 
và Chính phủ cho ý kiến. Lý do này cũng giải thích tại sao Tập Đoàn Vinasin từ chưa được 
KTNN kiểm toán lần nào trước khi hàng loạt các vụ bê bối được phát hiện. Theo giải thích của 
các nhà làm luật (UB sửa đổi Luật KTNN), nguyên tắc độc lập chính là nguyên tắc nền tảng cần 
phải được duy trì và nâng cao cả về mặt pháp lý (chính sách) và thực tiễn hoạt động kiểm toán. 
Tính độc lập cao cũng liên quan tới việc bổ nhiệm và bãi nhiệm Tổng KTNN, về mặt pháp lý 
điều này đã được bảo đảm trong dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, cũng như nhiệm kỳ của 
Tổng KTNN được quy định là 7 năm cao hơn 2 năm so với nhiệm kỳ của các Đại biểu quốc hội. 
Tuy nhiên, trên thực tế, hiếm khi điều này được bảo đảm, bởi vì chưa có Tổng KTNN nào thực 
hiện đủ nhiệm kỳ 7 năm. Quan điểm thứ hai quan điểm của các nhà quản lý (Kiểm toán trưởng 
các Khu vực hoặc chuyên ngành), họ cho rằng cần phải sửa luật sao cho nâng cao vai trò và 
trách nhiệm của Kiểm toán trưởng hơn nữa trong việc kiểm soát quản lý hoạt động của Đoàn 
kiểm toán ngoài việc quản lý hành chính hoạt động của các cơ quan. Tính độc lập thể hiện dưới 
góc độ hoạt động độc lập của KTV, kiểm toán viên cũng thực hiện kiểm toán và đưa ra ý kiến 
của mình trong Báo cáo kiểm toán và có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu ý kiến trong Báo 
cáo kiểm toán khác với ý kiến của KTV, tuy nhiên phải chịu trách nhiệm về việc bảo lưu nếu ý  kiến của KTV là sai.  (2) 
Mục đích kiểm toán: Hoạt động kiểm toán nhà nước phục vụ việc kiểm tra,giám 
sát của Nhà nước trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công; góp phần thực hành 
tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp 
luật; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. 
Điểm khác biệt so với Luật KTNN năm 2005, nhằm mục đích kiểm tra, giám sát việc 
quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Tại sao có việc sửa đổi này?. Thứ nhất, 
khái niệm ngân sách, tiền và tài sản nhà nước chỉ bao gồm hoạt động thu – chi ngân sách nhà 
nước các cấp từ chính quyền TW tới địa phương, đầu tư, mua sắm tài sản có sử dụng vốn Nhà 
nước (vốn NSNN, vốn vay, vốn vay của các tổ chức tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn DNNN) 
có phạm vi hẹp hơn. Mặt khác, theo thông lệ quốc tế, bất cứ tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nào 
sử dụng vốn, tài sản nhà nước đều thuộc đối tượng kiểm tra, giám sát của KTNN. Trên thực tế, 
nhiều cá nhân tổ chức sử dụng tài sản công, tài sản nhà nước: Đất, tài nguyên, khoáng sản, chấp 
hành nghĩa vụ thuế, các doanh nghiệp có vốn nhà nước dưới 51% đều không thuộc đối tượng 
kiểm toán theo Luật KTNN, đây chính là rào cản đối với hoạt động kiểm toán Nhà nước. 
5.2. Quy trình kiểm toán. 
Quy trình kiểm toán bao gồm 04 giai đoạn (1) Chuẩn bị kiểm toán; (2) thực hiện kiểm 
toán; (3) Lập và gửi báo cáo kiểm toán; (4) Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm  toán. 
5.2.1. Chuẩn bị kiểm toán:     
Chuẩn bị kiểm toán là bước đầu tiên của quá trình kiểm toán bao gồm các nội dung và 
trình tự thực hiện như sau:   
5.2.2. Thực hiện kiểm toán 
Các bước công việc 
Nội dung công việc 
Tổ chức thực hiện  thực hiện 
Tổ chức hội nghị công bố quyết Trưởng Đoàn kiểm toán và  Bước 1: Công bố 
định kiểm toán giải thích rõ mục các thành viên trong Đoàn 
quyết định kiểm toán đích, phạm vi, nội dung, thời  kiểm toán  gian kiểm toán 
Nghiên cứu đánh giá HTKSNB, 
các thông tin tài chính và thông  Bước 2: Lập kế  
Tổ trưởng Tổ kiểm toán 
tin có liên quan nhằm mục đích 
hoạch kiểm toán chi  
thực hiện trong ngày đầu 
chọn đối tượng kiểm toán (hoặc  tiết  tiên 
mẫu kiểm toán) phục vụ cho 
việc lập kế hoạch chi tiết     
Tổ trưởng tổ kiểm toán lập 
kế hoạch kiểm toán trong 
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết 
ngày đầu tiên tiến hành 
xác định phạm vi, thời gian, 
kiểm toán, trình trưởng 
phân công công việc cho từng 
Đoàn kiểm toán phê duyệt  KTV thực hiện. 
và Báo cáo lãnh đạo KTNN  theo dõi 
KTV thực hiện các phần công  KTV tiến hành kiểm toán 
việc kiểm toán được giao dựa  và áp dụng các phương 
trên các phương pháp kiểm toán: pháp kiểm toán phù hợp,  -  Phương pháp cân đối; 
nội dung và các phát hiện 
Bước 3. Tiến hành  -  Phương pháp kiểm kê; 
được ghi hàng ngày trong  kiểm toán  -  Phương pháp điều tra; 
nhật ký kiểm toán. Trong  -  Phương pháp thực  quá trình kiểm toán KTV 
nghiệm;- Phương pháp chọn 
có thể trao đổi, thảo luận  mẫu kiểm toán; 
với đơn vị được kiểm toán  -  Phương pháp phân tích. 
về các phát hiện kiểm toán 
Tổ trưởng tổ kiểm toán soát 
Bước 4. Lập dự thảo Từng KTV lập dự thảo Biên bản xét từng Biên bản xác nhận 
Biên bản xác nhận số xác nhận số liệu và tình hình 
số liệu và tình hình kiểm  liệu và tình hình 
kiểm toán của KTV gửi cho Tổ 
toán của KTV trước khi gửi  kiểm toán của KTV 
trưởng tổ kiểm toán soát xét 
dự thảo cho đơn vị lấy ý  kiến. 
Tổ kiểm toán gửi dự thảo cho 
Bước 5. Trao đổi kết đơn vị được kiểm toán, trao đổi, Thời gian ký Biên bản xác 
quả kiểm toán với 
thống nhất nội dung kiểm toán, 
nhận số liệu vào ngày kết 
đơn vị được kiểm 
ghi nhận các ý kiến của đơn vị 
thúc kiểm toán tại từng đơn  toán 
kiểm toán và ký xác nhận Biên  vị được kiểm toán  bản 
Bước 6. Lập Báo cáo  Tổ trưởng tổ kiểm toán tổng hợp Thời gian lập dự thảo  BCKT của Tổ kiểm toán 
kiểm toán của Tổ 
số liệu từ các Biên bản xác nhận chậm nhất 7 ngày phải gửi 
kiểm toán và gửi cho số liệu của KTV để lập BCKT 
cho đơn vị được kiểm toán. 
đơn vị được kiểm 
của tổ kiểm toán theo mẫu quy 
Tổ chức họp thông qua dự  toán  định  thảo BCKT của Tổ kiểm  toán 
5.2.3. Lập và gửi BCKT 
Các bước công việc 
Nội dung công việc 
Tổ chức thực hiện  thực hiện     
Cơ sở lập BCKT: Biên bản xác Trưởng Đoàn kiểm toán có 
nhận số liệu kiểm toán của KTV, trách nhiệm kiểm tra, rà soát 
BCKT của Tổ kiểm toán, các hồ tính hợp pháp, hợp lệ của 
sơ, tài liệu, bằng chứng kiểm toán bằng chứng kiểm toán, kết 
và ý kiến giải trình của từng đơn quả kiểm toán  vị kiểm toán. 
Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình Thời gian lập dự thảo BCKT 
hình, số liệu kiểm toán, Trưởng chậm nhất sau 15 ngày kể từ  Bước 1: Lập BCKT 
đoàn lập dự thảo báo cáo kiểm ngày kết thúc cuộc kiểm 
của Đoàn Kiểm toán 
toán theo yêu cầu chung của toán. 
Chuẩn mực kiểm toán và theo  mẫu biểu quy định 
Tổ chức họp thảo luận trong Đoàn Tổ chức họp và lập biên bản 
kiểm toán để lấy ý kiến tham gia họp ghi nhận các ý kiến tham 
của các thành viên trong Đoàn gia của các thành viên trong  kiểm toán  Đoàn kiểm toán. 
Phòng tổng hợp có trách nhiệm Kiểm toán trưởng ban hành  thẩm định BCKT 
quyết định thành lập Hội 
đồng thẩm định (cấp vụ) cho 
ý kiến thẩm định về dự thảo  BCKT 
Bước 2: Trình kiểm  
Họp thẩm định dự thảo BCKT 
Đoàn kiểm toán lập Biên bản 
toán trưởng xét duyệt 
kiểm toán ghi nhận ý kiến  dự thảo BCKT 
đóng góp của các thành viên 
trong Hội đồng thẩm định 
cấp vụ, kết luận của  Kiểm toán trưởng 
Hoàn thiện dự thảo BCKT theo Trưởng đoàn kiểm toán  kết quả thẩm định 
chỉnh sửa lại dự thảo BCKT 
Bước 3. Lãnh đạo  
Các Vụ tham mưu KTNN thẩm 
Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế,  KTNN xét duyệt dự 
định dự thảo BCKT do Kiểm toán Vụ Chế độ & Kiểm soát chất  thảo BCKT  Nhà nước Khu vực gửi. 
lượng kiểm toán tổ chức 
thẩm định cho ý kiến về dự 
thảo BCKT lập dưới dạng 
Biên bản thẩm định theo  mẫu quy định     
Lãnh đạo KTNN tổ chức họp xét Đoàn kiểm toán lập Biên bản  duyệt dự thảo BCKT 
họp xét duyệt ghi nhận ý 
kiến của Hội đồng xét  duyệt;   
Trưởng Đoàn kiểm toán hoàn Đoàn kiểm toán lập Biên bản 
thiện dự thảo lần 2 theo ý kiến của ghi nhận nội dung tiếp thu,  Lãnh đạo KTNN 
chỉnh sửa hoặc các nội dung  đề nghị giữ nguyên. 
Bước 4. Gửi dự thảo Đoàn kiểm toán hoàn thiện BCKT Thời gian chậm nhất sau 05  BCKT cho đơn vị 
gửi đơn vị lấy ý kiến. Nếu đơn vị ngày kể từ ngày họp xét  được kiểm toán 
được kiểm toán có ý kiến, trưởng duyệt 
Đoàn kiểm toán đề xuất ý kiến xử 
lý trình Tổng KTNN quyết định 
Bước 5. Thông báo Trưởng Đoàn kiểm toán tổ chức 
kết quả kiểm toán 
họp thông báo kết quả kiểm toán 
với đơn vị được kiểm toán  Bước6. Phát hành 
Kiểm toán trưởng trình lãnh đạo Vụ Tổng hợp rà soát, kiểm  BCKT 
KTNN BCKT đã được chỉnh sửa tra BCKT đã trình sửa trước 
hoàn thiện sau khi họp thông qua khi trình lãnh đạo KTNN ký 
với đơn vị được kiểm toán: - Báo phát hành 
cáo kiểm toán đầy đủ; 
- Thông báo kết quả kiểm toán  (BCKT dạng tóm tắt) 
5.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. 
Các bước công việc 
Nội dung công việc 
Tổ chức thực hiện  thực hiện 
Bước 1: Định kỳ yêu 
Phòng tổng hợp có trách nhiệm Sau thời gian phát hành 
cầu đơn vị báo cáo 
cập nhật theo dõi việc thực hiện BCKT 
bằng văn bản việc 
kết luận và kiến nghị của đơn vị 
thực hiện kết luận  được kiểm toán. 
kiến nghị kiểm toán 
Bước 2: Tổ chức thực Lập, phê duyệt thông báo kế Kiểm toán trưởng phê duyệt 
hiện việc kiểm tra  hoạch kiểm tra 
kế hoạch kiểm tra theo đề 
việc thực hiện kết  
cương kiểm tra do trưởng    Đoàn kiểm tra lập 
luận và kiến nghị  Tiến hành kiểm tra 
Đoàn kiểm tra tổ chức kiểm  kiểm toán 
tra tại các đơn vị được kiểm 
toán chưa thực hiện kết luận,  kiến nghị kiểm toán     
Lập biên bản kiểm tra với các đơn Đoàn kiểm tra lập Biên bản  vị được kiểm tra 
kiểm tra, họp thông qua Biên  bản kiểm tra 
Bước 3. Lập Báo cáo 
Trưởng Đoàn kiểm toán lập Báo 
tổng hợp kết quả 
cáo kết quả kiểm tra gửi Phòng  kiểm tra 
tổng hợp thẩm định lại theo quy  định 
Phòng Tổng hợp tiến hành thẩm 
định Báo cáo kiểm tra do Đoàn 
kiểm tra lập gửi cho ý kiến 
Bước 4. Gửi dự thảo Báo cáo kiểm tra gửi ra KTNN 
Báo cáo kiểm tra cho thẩm định lại, cho ý kiến trước khi  KTNN thẩm định 
Kiểm toán trưởng phát hành 
Bước 5. Phê duyệt 
Đoàn kiểm tra chỉnh sửa hoàn Thời gian chậm nhất sau 05  Báo cáo kiểm tra 
thiện báo cáo kiểm tra theo ý kiến ngày kể từ ngày họp xét 
của KTNN, sau đó Kiểm toán duyệt 
trưởng phê duyệt Báo cáo kiểm  tra 
Bước 6. Gửi Báo cáo Gửi Báo cáo kiểm tra cho các đơn 
kiểm tra cho đơn vị vị được kiểm tra, các đơn vị cấp  được kiểm tra 
trên, đề nghị tiếp tục thực hiện kết 
luận và kiến nghị kiểm toán (nếu  chưa thực hiện) 
6. Bài tập tình huống. Thảo luận BCKT của Tổng công ty X 
Tài liệu cung cấp gồm: Kế hoạch kiểm toán Tổng công ty X, BCKT của Tổng công ty X (Phụ  lục số 01, 02, số 03).