BÀI ĐỌC THÊM
Kiểm toán Nhà nước thành lập vào năm 1994, trực thuộc Chính phủ, châm hơn nhiều
quốc gia khác trên thế giới. Sau hơn 10 năm hoạt động, Quốc hội đã ban hành Luật KTNN
hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Hiện nay, KTNN đã gia nhập vào Tổ chức các cơ quan kiểm toán
tối cao (INTOSAI) bao gồm hơn 180 thành viên, và cũng là thành viên của tổ chức các cơ quan
kiểm toán tối cao Châu Á (AROSAI).
1. Đia vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà
nước
2.1. Địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước
Ở Việt Nam, Kiểm toán Nhà nước được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 70/CP
ngày 11 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, Quyết định số 61/TTg ngày 24 tháng 1 năm 1995 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
và được bổ sung, hoàn thiện một bước về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại
Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày 13/8/2003 của Chính phủ. Tuy nhiên, từ khi được thành lập
đến trước khi Luật Kiểm toán nhà nước được ban hành, địa vị pháp của KTNN thấp (là
quan thuộc Chính phủ), chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao đã làm giảm hiệu
lực và hiệu quả của Kiểm toán Nhà nước với vị thế là cơ quan kiểm tra tài chính công cao nhất
trong hệ thống kiểm soát của Nhà nước.
Luật Kiểm toán nhà nước được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
14/6/2005, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2006 đó mở ra giai đoạn phát triển mới của KTNN; địa
vị pháp của KTNN đó được nâng cao phù hợp với vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ được
giao. Theo quy định tại Điều 13 của Luật KTNN: "Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn
về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập chỉ tuân
theo pháp luật". Tính độc lập trong hoạt động của Kiểm toán Nhà ớc tương tự như Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao Tán nhân dân tối cao nước ta. Quy định về địa vị pháp của
quan Kiểm toán Nhà nước như trên đã có sự phù hợp Điều 5 Tuyên bố Lima về kiểm tra tài
chính công của Tổ chức Quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối "quan Kiểm toán Nhà nước chỉ
có thể thực hiện được nhiệm vụ của mình một cách khách quan và thật hiệu quả khi nó có vị trí
độc lập với quan bị kiểm tra được bảo vệ trước những ảnh hưởng từ bên ngoài". Bằng
việc tổ chức quan kiểm tra tài chính độc lập tương đối với quan lập pháp, hành pháp về
mặt thiết chế như vậy sẽ đảm bảo cho người kiểm tra và người bị kiểm tra không đồng nhất với
nhau giữ được một khoảng cách tối thiểu nhất định giữa họ với nhau. Quy định này nhằm
bảo đảm tính độc lập về mặt nghiệp vụ và thiết chế của Kiểm toán Nhà nước.
Với quy định địa vị pháp của Kiểm toán Nhà nước tại Điều 13 của Luật KTNN: "Kiểm
toán Nhà nước quan chuyên môn về nh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội
thành lập, hoạt động độc lập chỉ tuân theo pháp luật" đã khắc phục tình trạng địa vị pháp
của quan Kiểm toán Nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được
giao đã làm giảm hiệu lực hiệu quả của Kiểm toán Nhà ớc với vị thế là cơ quan kiểm tra
tài chính công cao nhất trong hệ thống kiểm soát của Nhà nước trước khi Luật Kiểm toán nhà
nước được ban hành; phát huy vị trí, vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, đồng thời phù hợp yêu cầu hội nhập quốc
tế gia nhập Tổ chức thương mại thế giới của Việt nam. Tuy nhiên, thuật ngữ chuyên môn’’
trong quy định về địa vị pháp lý của KTNN tại Điều 13 của Luật Kiểm toán nhà nước là không
phù hợp, chưa thể hiện được bản chất của cơ quan KTNN với cách quan kiểm tra tài
chính nhà nước cao nhất hoặc KTNN cơ quan kiểm toán tối cao như các ớc trên thế giới đã
quy định. Chính Luật quy định: “...KTNN quan chuyên môn... dẫn đến nhận thức của
các cấp, các ngành, ng chúng hội nói chung về vị trí, vai trò chức năng, nhiệm vụ
của KTNN chưa đầy đủ và toàn diện, thậm chí còn có nhận thức sai lệch, không đúng đắn về vị
trí pháp lý, tổ chức và hoạt động KTNN. Nguyên nhân chủ yếu là do: địa vị pháp lý của KTNN
và Tổng KTNN chưa được quy định trong Hiến pháp - Đạo luật bản của Nhà nước như hầu
hết các nước trên thế giới.
Nguyên tắc quan trọng cơ bản nhất trong hoạt động của KTNN là độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật. Vị trí pháp lý của KTNN dù nằm trong nhánh quyền lực nào cũng đều thực hiện
nhiệm vụ một cách độc lập theo quy định của pháp luật. Do vậy, để bảo đảm vững chắc về mặt
pháp tính độc lập của KTNN, địa vị pháp của KTNN cần phải được quy định trong Hiến
pháp. Kiểm toán Nhà nước được thành lập sau khi Quốc hội thông qua Hiến pháp năm 1992, do
vậy, Hiến pháp chưa quy định về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm
toán Nhà nước. Hiện nay, mặc Hiến pháp năm 1992 đã được Quốc hội khoá X sửa đổi, bổ
sung (năm 2001), nhưng địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán N
nước vẫn chưa được quy định, lý do là việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 chỉ tập trung
vào những nội dung đã rõ và đã có sự thống nhất cao..
Để khắc phục tồn tại nêu trên; đồng thời xác định điạ vị pháp lý của KTNN đúng với bản
chất của KTNN và phù hợp với thông lệ quốc tế, cần phải bổ sung vào Hiến pháp - đạo luật
bản của Nhà nước những quy định bản về địa vị pháp của KTNN, Tổng KTNN làm nền
tảng cho tổ chức và hoạt động của KTNN. Hiện tại, Quốc hội đang thảo luận sửa đổi Hiến pháp
năm 1992, trong đó, có bổ sung Điều 122 liên quan đến KTNN vào trong Hiến pháp nhằm mục
đích nâng cao địa vị pháp lý của KTNN.
KTNN là quan do quốc hội thành lập, hoạt động độc lập chỉ tuân theo pháp luật thực
hiện kiểm toán việc quản lý, sdụng tài chính, tài sản công. Tổng KTNN người đứng đầu
KTNN, do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng KTNN theo luật định. Tổng KTNN chịu trách
nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán trước Quốc hội.
Quy định KTNN được quy định trong Hiến pháp đã nâng cao Địa vpháp lý của KTNN
phù hợp với các SAI khác trên thế giới.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của KTNN
Trong giai đoạn đầu mới thành lập, Kiểm toán Nhà nước chủ yếu thực hiện chức năng
kiểm toán báo cáo tài chính kiểm toán tuân thủ; các nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm toán
Nhà nước cũng được quy định phù hợp với chức năng kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán
tuân thủ. Sau khi Luật Kiểm toán nhà nước được ban hành, với vị thế là quan chuyên môn về
kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật,
Luật Kiểm toán nhà nước quy định đầy đủ các chức năng vốn có của Kiểm toán Nhà nước phù
hợp với thông lệ quốc tế. Theo quy định tại Điều 14 của luật kiểm toán nhà nước: Kiểm toán
Nhà ớc chức ng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động
đối với quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền tài sản nhà ớc. Đây các chức
năng kiểm toán hiện đại được các quốc gia có nền KTNN tiên tiến trên thế giới áp dụng.
Để thực hiện chức năng trên, KTNN các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15,
Điều 16 của Luật KTNN, trong đó có nhiều nhiệm vụ mới rất quan trọng là:
- Kiểm toán Nnước quyết định kế hoạch kiểm toán hàng m báo cáo vớiQuốc
hội, Chính phủ trước khi thực hiện.
- Trình ý kiến của Kiểm toán Nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự
toánNSNN, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định dự án, công trình quan trọng
quốc gia, phê chuẩn quyết toán NSNN.
- Tham gia với các cơ quan của Chính phủ, của Quốc hội khi u cầu trong
việcxây dựng thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh. Đây chính hoạt động vấn của Kiểm
toán Nhà nước.
- Xem xét quyết định việc kiểm toán khi Thường trực HĐND, UBND tỉnh,
thànhphố trực thuộc Trung ương yêu cầu; tham gia với Uỷ ban Kinh tế và ngân sách của
Quốc hội, các quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra dự toán
NSNN, phân bổ ngân sách trung ương; tham gia với Uỷ ban Kinh tế và ngân sách của Quốc hội
trong hoạt động giám sát về lĩnh vực tài chính ngân sách; báo cáo kết quả kiểm toán năm và kết
quả thực hiện kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo kiểm
toán cho Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch ớc, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ tài chính, Hội đồng nhân dân nơi kiểm toán
cơ quan khác theo quy định của pháp luật; công bố công khai kết quả kiểm toán; chuyển hồ sơ
cho cơ quan điều tra xem xét, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật; tổ chức thi và cấp
chứng chỉ Kiểm toán viên nhà ớc; chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán
nội bộ.
Tuy nhiên, qua thực tiễn hoạt động đã bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần tập trung tháo
gỡ là:
- Nhiệm vụ của KTNN chưa bao quát hết đối với việc kiểm tra, kiểm soát mọinguồn
lực tài sản công; chưa thực hiện kiểm toán việc quản sử dụng vốn tài sản nhà nước tại
các doanh nghiệp mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối; chưa thực hiện kiểm toán nghĩa vụ
thu nộp NSNN của các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Một số nhiệm vụ phát sinh trong thời gian qua trên thực tế KTNN đã và đangphải
thực hiện hoặc về lâu dài đây là nhiệm vụ của KTNN, nhưng những vấn đề này chưa được quy
định trong Luật KTNN: Kiểm toán thuế, nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, nhiệm vụ phòng
chống nợ công...
2.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của KTNN
hình, tổ chức của Kiểm toán Nhà nước hiện nay là tập trung, thống nhất, liên kết theo
chiều dọc và chiều ngang. Tuy nhiên, qua thực tiễn hoạt động đã nảy sinh những bất cập sau:
Hiện nay, cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước bao gồm 25 Vụ và đơn vị ơng đương
cấp Vụ như sau:
Các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước;
Vụ Tổ chức cán bộ;
Vụ Tổng hợp;
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
Vụ Pháp chế;
Vụ hợp tác quốc tế.
Thanh tra Kiểm toán Nhà nước (tương đương cấp Vụ)
Các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ia (lĩnh vực quốc phòng);
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib (lĩnh vực an ninh, tài chính đảng);
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II (lĩnh vực ngân sách trung ương của bộ, ngành kinh
tế tổng hợp);
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III (lĩnh vực ngân sách trung ương của bộ, ngành,
quan thuộc Chính phủ…);
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành IV (lĩnh vực đầu tư, dự án hạ tầng cơ sở);
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành V (lĩnh vực đầu tư, dự án công nghiệp, dân dụng);
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI (các tập đoàn, tổng công ty nhà nước); Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành VII (ngân hàng, các tổ chức tài chính).
Các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực
Kiểm toán Nhà nước khu vực I (trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội);
Kiểm toán Nhà nước khu vực II (trụ sở đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An);
Kiểm toán Nhà nước khu vực III (trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng);
Kiểm toán Nhà nước khu vực IV (trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh); Kiểm toán
Nhà nước khu vực V (trụ sở đặt tại Thành phố Cần Thơ).
Kiểm toán Nhà nước khu vực VI (trụ sở đặt tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh);
Kiểm toán Nhà nước khu vực VII (trụ sở đặt tại Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái);
Kiểm toán Nhà ớc khu vực VIII (trụ sở đặt tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa);
Kiểm toán Nhà nước khu vực IX (trụ sở đặt tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang);
Kiểm toán Nhà nước khu vực X (trụ s đặt tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên);
Kiểm toán Nhà nước khu vực XI (trụ sở đặt tại Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa);
Kiểm toán Nhà nước khu vực XII (trụ sở đặt tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc
Lắc);
Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII (trụ sở đặt tại Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Vũng Tàu).
3. Các đơn vị được kiểm toán
- Phân loại theo đơn vị được kiểm toán (Theo điều 63 Dự thảo Luật KTNN năm
2005)
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.
3. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan khác ở địa phương.
4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
5. Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp, quỹtài
chính khác của Nhà nước.
6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tchức chính trị - xã hội - nghềnghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
7. Đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Tổ chức quản lý tài sản quốc gia.
9. Ban Quản dự án đầu nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc nguồngốc
từ ngân sách nhà nước.
10. Hội, liên hiệp hội, tổng hội và các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗtrợ kinh
phí hoạt động.
11. Các doanh nghiệp quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước theo quy địnhcủa
pháp luật.
12. Các đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo
lãnh mà không phải là doanh nghiệp có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Đối
với những đơn vị này, Kiểm toán Nhà nước có thể thuê doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện kiểm toán; doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện việc kiểm toán theo chuẩn
mực, quy trình kiểm toán nhà nước gửi báo cáo kiểm toán cho Kiểm toán Nhà
nước.
13. Cơ quan được giao quản lý, theo dõi nợ công.
14. Các đơn vị, tổ chức, nhân nghĩa vụ nộp ngân sách nhà ớc theo quyđịnh
của pháp luật.
Phần chữ in nghiên là phần dự kiến sửa đổi, bổ sung
4. Về loại hình và phương thức kiểm toán
Trước khi Luật KTNN, KTNN chủ yếu thực hiện loại hình kiểm toán báo cáo tài chính,
kiểm toán tuân thủ theo phương thức hậu kiểm phù hợp với giai đoạn đầu mới thành lập. Từ khi
Luật KTNN năm 2005, KTNN đã tăng cường kiểm toán cả về diện chiều sâu, thực hiện
đầy đủ cả 3 loại hình kiểm toán: báo cáo tài chính, tuân thủ hoạt động, chú trọng đánh giá
tình hình thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
KTNN thực hiện kiểm toán, xác nhận các chỉ tiêu chủ yếu về tổng thu, tổng chi, bội chi NSNN
để cung cấp thông tin xác thực và đảm bảo chất lượng cho Chính phủ, Quốc hội trong việc xem
xét, phê chuẩn quyết toán NSNN và quyết định dự toán NSNN; cung cấp thông tin cho HĐND
các cấp phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm. KTNN cũng thực hiện kiểm toán
xác nhận báo cáo quyết toán vốn đầu của các dự án XDCB, báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp, các đơn vị, tổ chức kinh tế nhằm cung cấp thông tin khách quan, trung thực và nâng cao
tính minh bạch trong quản lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Thực hiện quy định của pháp
luật, nhất là Luật Phòng, chống tham nhũng Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, KTNN
đã tăng cường kiểm toán tuân thủ, qua đó chỉ rõ sai phạm, địa chỉ sai phạm, trách nhiệm của các
tập thể, nhân để xảy ra sai phạm, kiến nghị cụ thể với các quan liên quan xử theo quy
định của pháp luật.
Trong giai đoạn 2006-2009, nền kinh tế từng bước phát triển theo chiều sâu, chất lượng
tăng trưởng được chú trọng, dựa trên nền tảng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ,
KTNN đã có những tiến bộ mới trong kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá tính kinh tế, hiệu lực
và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, trước hết là đối với các
dự án đầu , chương trình mục tiêu quốc gia, phân tích các nguyên nhân lạm phát và đánh giá
việc thực hiện trên thực tế các gói giải pháp của Chính phủ chống lạm phát, kích cầu theo kết
luận của Bộ Chính trị và Nghị quyết của Quốc hội.
Trong giai đoạn 2010- 2013, thích ng với những thay đổi trong quản điều hành
của Chính phủ, ổn định kinh tế, mô, kiềm chế lạm phát, tái cơ cấu kinh tế. KTNN đã mở rộng
chức năng kiểm toán sang kiểm toán chuyên đề (kiểm toán chuyên sâu), trong đó tập trung vào
việc quản tài nguyên, khoảng sản, sử dụng đất, các chương trình an sinh xã hội cho người
nghèo...dần từng bước chuyển sang tiến hành kiểm toán hoạt động.
5. Hoạt động kiểm toán của KTNN
5.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm toán
- Luật kiểm toán Nhà nước năm 2005;
- Chuẩn mực kiểm toán Nhà nước;
- KTNN cũng đã ban hành 6 Quy trình kiểm toán gồm: Quy trình kiểm
toán(chung) của KTNN, Quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu Quốc gia, Quy trình
kiểm toán Ngân sách nhà nước, Quy trình kiểm toán Doanh nghiệp nhà nước, Quy trình
kiểm toán Dự án đầu tư, Quy trình kiểm toán Các tổ chức tài chính-ngân hàng;
- Ngoài Hệ thống Chuẩn mực KTNN các Quy trình kiểm toán nêu trên,
Kiểmtoán Nhà ớc đã xây dựng ban hành một số văn quy định về chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm toán, tạo cơ sở pháp lý nâng cao chất lượng kiểm toán theo quy định của
Luật KTNN, tăng cường giám sát hoạt động kiểm toán đạo đức nghề nghiệp của Kiểm
toán viên nhà nước.
+ Hệ thống hồ sơ mẫu biểu kiểm toán;
+ Quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước;
+ Quy định về lập Kế hoạch kiểm toán;
+ Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán...
- Các văn bản quy định pháp luật khác liên quan đến lĩnh vực kiểm toán.
Một số điểm mới của dự thảo sửa đổi Luật KTNN năm 2005.
(1) Về quan điểm tiếp cận, cố gắng đạt được cao nhất về mặt pháp liên quanđến
hoạt động độc lập của KTNN chẳng hạn trong việc lựa chọn đối tượng, phạm vi kiểm toán. Tính
độc lập cao nhất cho phép KTNN được quyền lựa chọn quyết định đơn vị hoặc đối tượng được
kiểm toán hàng m. Tuy nhiên, điều này còn hạn chế trong Luật KTNN năm 2005, do quy
định trước khi phê duyệt kế hoạch kiểm toán năm, Tổng KTNN phải báo cáo và trình Quốc hội
Chính phủ cho ý kiến. do này cũng giải thích tại sao Tập Đoàn Vinasin từ chưa được
KTNN kiểm toán lần nào trước khi hàng loạt các vụ bê bối được phát hiện. Theo giải thích của
các nhà làm luật (UB sửa đổi Luật KTNN), nguyên tắc độc lập chính nguyên tắc nền tảng cần
phải được duy trì và nâng cao cả về mặt pháp lý (chính sách) và thực tiễn hoạt động kiểm toán.
Tính độc lập cao cũng liên quan tới việc bổ nhiệm bãi nhiệm Tổng KTNN, về mặt pháp
điều này đã được bảo đảm trong dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, cũng như nhiệm kỳ của
Tổng KTNN được quy định là 7 m cao hơn 2 năm so với nhiệm kỳ của các Đại biểu quốc hội.
Tuy nhiên, trên thực tế, hiếm khi điều này được bảo đảm, bởi vì chưa có Tổng KTNN nào thực
hiện đủ nhiệm kỳ 7 năm. Quan điểm thứ hai quan điểm của các nhà quản lý (Kiểm toán trưởng
các Khu vực hoặc chuyên ngành), họ cho rằng cần phải sửa luật sao cho nâng cao vai trò
trách nhiệm của Kiểm toán trưởng hơn nữa trong việc kiểm soát quản hoạt động của Đoàn
kiểm toán ngoài việc quản lý hành chính hoạt động của các cơ quan. Tính độc lập thể hiện dưới
góc độ hoạt động độc lập của KTV, kiểm toán viên cũng thực hiện kiểm toán đưa ra ý kiến
của mình trong Báo cáo kiểm toán quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu ý kiến trong Báo
cáo kiểm toán khác với ý kiến của KTV, tuy nhiên phải chịu trách nhiệm về việc bảo lưu nếu ý
kiến của KTV là sai.
(2) Mục đích kiểm toán: Hoạt động kiểm toán nhà nước phục vụ việc kiểm tra,giám
sát của Nhà nước trong quản sử dụng tài chnh công, tài sản công; góp phần thực hành
tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp
luật; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài chnh công, tài sản công.
Điểm khác biệt so với Luật KTNN năm 2005, nhằm mục đích kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Tại sao có việc sửa đổi này?. Thứ nhất,
khái niệm ngân sách, tiền tài sản nhà nước chỉ bao gồm hoạt động thu chi ngân sách nhà
nước các cấp từ chính quyền TW tới địa phương, đầu tư, mua sắm tài sản sử dụng vốn Nhà
nước (vốn NSNN, vốn vay, vốn vay của các tổ chức tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn DNNN)
có phạm vi hẹp hơn. Mặt khác, theo thông lệ quốc tế, bất cứ tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nào
sử dụng vốn, tài sản nhà nước đều thuộc đối tượng kiểm tra, giám sát của KTNN. Trên thực tế,
nhiều cá nhân tổ chức sử dụng tài sản công, tài sản nhà nước: Đất, tài nguyên, khoáng sản, chấp
hành nghĩa vụ thuế, các doanh nghiệp có vốn nhà nước dưới 51% đều không thuộc đối tượng
kiểm toán theo Luật KTNN, đây chính là rào cản đối với hoạt động kiểm toán Nhà nước.
5.2. Quy trình kiểm toán.
Quy trình kiểm toán bao gồm 04 giai đoạn (1) Chuẩn bị kiểm toán; (2) thực hiện kiểm
toán; (3) Lập gửi báo cáo kiểm toán; (4) Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm
toán.
5.2.1. Chuẩn bị kiểm toán:
Chuẩn bị kiểm toán bước đầu tiên của quá trình kiểm toán bao gồm các nội dung
trình tự thực hiện như sau:
5.2.2. Thực hiện kiểm toán
Các bước công việc
thực hiện
Nội dung công việc
Tổ chức thực hiện
Bước 1: Công bố
quyết định kiểm toán
Tổ chức hội nghị công bố quyết
định kiểm toán giải thích rõ mục
đích, phạm vi, nội dung, thời
gian kiểm toán
Trưởng Đoàn kiểm toán và
các thành viên trong Đoàn
kiểm toán
Bước 2: Lập kế
hoạch kiểm toán chi
tiết
Nghiên cứu đánh giá HTKSNB,
các thông tin tài chính và thông
tin có liên quan nhằm mục đích
chọn đối tượng kiểm toán (hoặc
mẫu kiểm toán) phục vụ cho
việc lập kế hoạch chi tiết
Tổ trưởng Tổ kiểm toán
thực hiện trong ngày đầu
tiên
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
xác định phạm vi, thời gian,
phân công công việc cho từng
KTV thực hiện.
Tổ trưởng tổ kiểm toán lập
kế hoạch kiểm toán trong
ngày đầu tiên tiến hành
kiểm toán, trình trưởng
Đoàn kiểm toán phê duyệt
và Báo cáo lãnh đạo KTNN
theo dõi
Bước 3. Tiến hành
kiểm toán
KTV thực hiện các phần công
việc kiểm toán được giao dựa
trên các phương pháp kiểm toán:
- Phương pháp cân đối;
- Phương pháp kiểm kê;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp thực
nghiệm;- Phương pháp chọn
mẫu kiểm toán;
- Phương pháp phân tích.
KTV tiến hành kiểm toán
và áp dụng các phương
pháp kiểm toán phù hợp,
nội dung và các phát hiện
được ghi hàng ngày trong
nhật ký kiểm toán. Trong
quá trình kiểm toán KTV
có thể trao đổi, thảo luận
với đơn vị được kiểm toán
về các phát hiện kiểm toán
Bước 4. Lập dự thảo
Biên bản xác nhận số
liệu và tình hình
kiểm toán của KTV
Từng KTV lập dự thảo Biên bản
xác nhận số liệu và tình hình
kiểm toán của KTV gửi cho Tổ
trưởng tổ kiểm toán soát xét
Tổ trưởng tổ kiểm toán soát
xét từng Biên bản xác nhận
số liệu và tình hình kiểm
toán của KTV trước khi gửi
dự thảo cho đơn vị lấy ý
kiến.
Bước 5. Trao đổi kết
quả kiểm toán với
đơn vị được kiểm
toán
Tổ kiểm toán gửi dự thảo cho
đơn vị được kiểm toán, trao đổi,
thống nhất nội dung kiểm toán,
ghi nhận các ý kiến của đơn vị
kiểm toán và ký xác nhận Biên
bản
Thời gian ký Biên bản xác
nhận số liệu vào ngày kết
thúc kiểm toán tại từng đơn
vị được kiểm toán
Bước 6. Lập Báo cáo
Tổ trưởng tổ kiểm toán tổng hợp
Thời gian lập dự thảo
kiểm toán của Tổ
kiểm toán và gửi cho
đơn vị được kiểm
toán
số liệu từ các Biên bản xác nhận
số liệu của KTV để lập BCKT
của tổ kiểm toán theo mẫu quy
định
BCKT của Tổ kiểm toán
chậm nhất 7 ngày phải gửi
cho đơn vị được kiểm toán.
Tổ chức họp thông qua dự
thảo BCKT của Tổ kiểm
toán
5.2.3. Lập và gửi BCKT
Các bước công việc
thực hiện
Nội dung công việc
Tổ chức thực hiện
Bước 1: Lập BCKT
của Đoàn Kiểm toán
sở lập BCKT: Biên bản xác
nhận số liệu kiểm toán của KTV,
BCKT của Tổ kiểm toán, các hồ
sơ, tài liệu, bằng chứng kiểm toán
ý kiến giải trình của từng đơn
vị kiểm toán.
Trưởng Đoàn kiểm toán
trách nhiệm kiểm tra, rà soát
tính hợp pháp, hợp lệ của
bằng chứng kiểm toán, kết
quả kiểm toán
Trên sở kết quả tổng hợp tình
hình, số liệu kiểm toán, Trưởng
đoàn lập dự thảo báo cáo kiểm
toán theo yêu cầu chung của
Chuẩn mực kiểm toán theo
mẫu biểu quy định
Thời gian lập dự thảo BCKT
chậm nhất sau 15 ngày kể từ
ngày kết thúc cuộc kiểm
toán.
Tổ chức họp thảo luận trong Đoàn
kiểm toán để lấy ý kiến tham gia
của các thành viên trong Đoàn
kiểm toán
Tổ chức họp và lập biên bản
họp ghi nhận các ý kiến tham
gia của các thành viên trong
Đoàn kiểm toán.
Bước 2: Trình kiểm
toán trưởng xét duyệt
dự thảo BCKT
Phòng tổng hợp trách nhiệm
thẩm định BCKT
Kiểm toán trưởng ban hành
quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định (cấp vụ) cho
ý kiến thẩm định về dự thảo
BCKT
Họp thẩm định dự thảo BCKT
Đoàn kiểm toán lập Biên bản
kiểm toán ghi nhận ý kiến
đóng góp của các thành viên
trong Hội đồng thẩm định
cấp vụ, kết luận của
Kiểm toán trưởng
Hoàn thiện dự thảo BCKT theo
kết quả thẩm định
Trưởng đoàn kiểm toán
chỉnh sửa lại dự thảo BCKT
Bước 3. Lãnh đạo
Các Vụ tham mưu KTNN thẩm
Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế,
KTNN xét duyệt dự
thảo BCKT
định dự thảo BCKT do Kiểm toán
Nhà nước Khu vực gửi.
Vụ Chế độ & Kiểm soát chất
lượng kiểm toán tổ chức
thẩm định cho ý kiến về dự
thảo BCKT lập dưới dạng
Biên bản thẩm định theo
mẫu quy định
Lãnh đạo KTNN tổ chức họp xét
duyệt dự thảo BCKT
Đoàn kiểm toán lập Biên bản
họp xét duyệt ghi nhận ý
kiến của Hội đồng xét
duyệt;
Trưởng Đoàn kiểm toán hoàn
thiện dự thảo lần 2 theo ý kiến của
Lãnh đạo KTNN
Đoàn kiểm toán lập Biên bản
ghi nhận nội dung tiếp thu,
chỉnh sửa hoặc các nội dung
đề nghị giữ nguyên.
Bước 4. Gửi dự thảo
BCKT cho đơn vị
được kiểm toán
Đoàn kiểm toán hoàn thiện BCKT
gửi đơn vị lấy ý kiến. Nếu đơn vị
được kiểm toán có ý kiến, trưởng
Đoàn kiểm toán đề xuất ý kiến xử
lý trình Tổng KTNN quyết định
Thời gian chậm nhất sau 05
ngày kể từ ngày họp xét
duyệt
Bước 5. Thông o
kết quả kiểm toán
Trưởng Đoàn kiểm toán tổ chức
họp thông báo kết quả kiểm toán
với đơn vị được kiểm toán
Bước6. Phát hành
BCKT
Kiểm toán trưởng trình lãnh đạo
KTNN BCKT đã được chỉnh sửa
hoàn thiện sau khi họp thông qua
với đơn vị được kiểm toán: - Báo
cáo kiểm toán đầy đủ;
- Thông báo kết quả kiểm toán
(BCKT dạng tóm tắt)
Vụ Tổng hợp soát, kiểm
tra BCKT đã trình sửa trước
khi trình lãnh đạo KTNN
phát hành
5.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Các bước công việc
thực hiện
Nội dung công việc
Tổ chức thực hiện
Bước 1: Định kỳ yêu
cầu đơn vị báo cáo
bằng văn bản việc
thực hiện kết luận
kiến nghị kiểm toán
Phòng tổng hợp trách nhiệm
cập nhật theo dõi việc thực hiện
kết luận kiến nghị của đơn v
được kiểm toán.
Sau thời gian phát hành
BCKT
Bước 2: Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra
việc thực hiện kết
Lập, phê duyệt thông báo kế
hoạch kiểm tra
Kiểm toán trưởng phê duyệt
kế hoạch kiểm tra theo đề
cương kiểm tra do trưởng
luận và kiến nghị
kiểm toán
Đoàn kiểm tra lập
Tiến hành kiểm tra
Đoàn kiểm tra tổ chức kiểm
tra tại các đơn vị được kiểm
toán chưa thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán
Lập biên bản kiểm tra với các đơn
vị được kiểm tra
Đoàn kiểm tra lập Biên bản
kiểm tra, họp thông qua Biên
bản kiểm tra
Bước 3. Lập Báo cáo
tổng hợp kết quả
kiểm tra
Trưởng Đoàn kiểm toán lập Báo
cáo kết quả kiểm tra gửi Phòng
tổng hợp thẩm định lại theo quy
định
Phòng Tổng hợp tiến hành thẩm
định Báo cáo kiểm tra do Đoàn
kiểm tra lập gửi cho ý kiến
Bước 4. Gửi dự thảo
Báo cáo kiểm tra cho
KTNN thẩm định
Báo cáo kiểm tra gửi ra KTNN
thẩm định lại, cho ý kiến trước khi
Kiểm toán trưởng phát hành
Bước 5. Phê duyệt
Báo cáo kiểm tra
Đoàn kiểm tra chỉnh sửa hoàn
thiện báo cáo kiểm tra theo ý kiến
của KTNN, sau đó Kiểm toán
trưởng phê duyệt Báo cáo kiểm
tra
Thời gian chậm nhất sau 05
ngày kể từ ngày họp xét
duyệt
Bước 6. Gửi o cáo
kiểm tra cho đơn vị
được kiểm tra
Gửi Báo cáo kiểm tra cho các đơn
vị được kiểm tra, c đơn vị cấp
trên, đề nghtiếp tục thực hiện kết
luận kiến nghị kiểm toán (nếu
chưa thực hiện)
6. Bài tập tình huống. Thảo luận BCKT của Tổng công ty X
Tài liệu cung cấp gồm: Kế hoạch kiểm toán Tổng công ty X, BCKT của Tổng công ty X (Phụ
lục số 01, 02, số 03).

Preview text:

BÀI ĐỌC THÊM
Kiểm toán Nhà nước thành lập vào năm 1994, trực thuộc Chính phủ, châm hơn nhiều
quốc gia khác trên thế giới. Sau hơn 10 năm hoạt động, Quốc hội đã ban hành Luật KTNN có
hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Hiện nay, KTNN đã gia nhập vào Tổ chức các cơ quan kiểm toán
tối cao (INTOSAI) bao gồm hơn 180 thành viên, và cũng là thành viên của tổ chức các cơ quan
kiểm toán tối cao Châu Á (AROSAI).
1. Đia vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước
2.1. Địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước
Ở Việt Nam, Kiểm toán Nhà nước được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 70/CP
ngày 11 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, Quyết định số 61/TTg ngày 24 tháng 1 năm 1995 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
và được bổ sung, hoàn thiện một bước về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại
Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày 13/8/2003 của Chính phủ. Tuy nhiên, từ khi được thành lập
đến trước khi Luật Kiểm toán nhà nước được ban hành, địa vị pháp lý của KTNN thấp (là cơ
quan thuộc Chính phủ), chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao đã làm giảm hiệu
lực và hiệu quả của Kiểm toán Nhà nước với vị thế là cơ quan kiểm tra tài chính công cao nhất
trong hệ thống kiểm soát của Nhà nước.
Luật Kiểm toán nhà nước được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
14/6/2005, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2006 đó mở ra giai đoạn phát triển mới của KTNN; địa
vị pháp lý của KTNN đó được nâng cao phù hợp với vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ được
giao. Theo quy định tại Điều 13 của Luật KTNN: "Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn
về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật"
. Tính độc lập trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước tương tự như Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao ở nước ta. Quy định về địa vị pháp lý của cơ
quan Kiểm toán Nhà nước như trên đã có sự phù hợp Điều 5 Tuyên bố Lima về kiểm tra tài
chính công của Tổ chức Quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối "Cơ quan Kiểm toán Nhà nước chỉ
có thể thực hiện được nhiệm vụ của mình một cách khách quan và thật hiệu quả khi nó có vị trí
độc lập với cơ quan bị kiểm tra và được bảo vệ trước những ảnh hưởng từ bên ngoài".
Bằng
việc tổ chức cơ quan kiểm tra tài chính độc lập tương đối với cơ quan lập pháp, hành pháp về
mặt thiết chế như vậy sẽ đảm bảo cho người kiểm tra và người bị kiểm tra không đồng nhất với
nhau và giữ được một khoảng cách tối thiểu nhất định giữa họ với nhau. Quy định này nhằm
bảo đảm tính độc lập về mặt nghiệp vụ và thiết chế của Kiểm toán Nhà nước.
Với quy định địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước tại Điều 13 của Luật KTNN: "Kiểm
toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội
thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật"
đã khắc phục tình trạng địa vị pháp
của cơ quan Kiểm toán Nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được
giao đã làm giảm hiệu lực và hiệu quả của Kiểm toán Nhà nước với vị thế là cơ quan kiểm tra
tài chính công cao nhất trong hệ thống kiểm soát của Nhà nước trước khi Luật Kiểm toán nhà
nước được ban hành; phát huy vị trí, vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, đồng thời phù hợp yêu cầu hội nhập quốc
tế và gia nhập Tổ chức thương mại thế giới của Việt nam. Tuy nhiên, thuật ngữ “chuyên môn’’
trong quy định về địa vị pháp lý của KTNN tại Điều 13 của Luật Kiểm toán nhà nước là không
phù hợp, chưa thể hiện được bản chất của cơ quan KTNN với tư cách là cơ quan kiểm tra tài
chính nhà nước cao nhất hoặc KTNN là cơ quan kiểm toán tối cao như các nước trên thế giới đã
quy định. Chính vì Luật quy định: “...KTNN là cơ quan chuyên môn... dẫn đến nhận thức của
các cấp, các ngành, công chúng và xã hội nói chung về vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ
của KTNN chưa đầy đủ và toàn diện, thậm chí còn có nhận thức sai lệch, không đúng đắn về vị
trí pháp lý, tổ chức và hoạt động KTNN. Nguyên nhân chủ yếu là do: địa vị pháp lý của KTNN
và Tổng KTNN chưa được quy định trong Hiến pháp - Đạo luật cơ bản của Nhà nước như hầu
hết các nước trên thế giới.
Nguyên tắc quan trọng và cơ bản nhất trong hoạt động của KTNN là độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật. Vị trí pháp lý của KTNN dù nằm trong nhánh quyền lực nào cũng đều thực hiện
nhiệm vụ một cách độc lập theo quy định của pháp luật. Do vậy, để bảo đảm vững chắc về mặt
pháp lý tính độc lập của KTNN, địa vị pháp lý của KTNN cần phải được quy định trong Hiến
pháp. Kiểm toán Nhà nước được thành lập sau khi Quốc hội thông qua Hiến pháp năm 1992, do
vậy, Hiến pháp chưa có quy định về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm
toán Nhà nước. Hiện nay, mặc dù Hiến pháp năm 1992 đã được Quốc hội khoá X sửa đổi, bổ
sung (năm 2001), nhưng địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán Nhà
nước vẫn chưa được quy định, lý do là việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 chỉ tập trung
vào những nội dung đã rõ và đã có sự thống nhất cao..
Để khắc phục tồn tại nêu trên; đồng thời xác định điạ vị pháp lý của KTNN đúng với bản
chất của KTNN và phù hợp với thông lệ quốc tế, cần phải bổ sung vào Hiến pháp - đạo luật cơ
bản của Nhà nước những quy định cơ bản về địa vị pháp lý của KTNN, Tổng KTNN làm nền
tảng cho tổ chức và hoạt động của KTNN. Hiện tại, Quốc hội đang thảo luận sửa đổi Hiến pháp
năm 1992, trong đó, có bổ sung Điều 122 liên quan đến KTNN vào trong Hiến pháp nhằm mục
đích nâng cao địa vị pháp lý của KTNN.
KTNN là cơ quan do quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật thực
hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Tổng KTNN người đứng đầu
KTNN, do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng KTNN theo luật định. Tổng KTNN chịu trách
nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán trước Quốc hội.
Quy định KTNN được quy định trong Hiến pháp đã nâng cao Địa vị pháp lý của KTNN
phù hợp với các SAI khác trên thế giới.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của KTNN
Trong giai đoạn đầu mới thành lập, Kiểm toán Nhà nước chủ yếu thực hiện chức năng
kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ; các nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán
Nhà nước cũng được quy định phù hợp với chức năng kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán
tuân thủ. Sau khi Luật Kiểm toán nhà nước được ban hành, với vị thế là cơ quan chuyên môn về
kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật,
Luật Kiểm toán nhà nước quy định đầy đủ các chức năng vốn có của Kiểm toán Nhà nước phù
hợp với thông lệ quốc tế. Theo quy định tại Điều 14 của luật kiểm toán nhà nước: Kiểm toán
Nhà nước có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động
đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Đây là các chức
năng kiểm toán hiện đại được các quốc gia có nền KTNN tiên tiến trên thế giới áp dụng.
Để thực hiện chức năng trên, KTNN có các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15,
Điều 16 của Luật KTNN, trong đó có nhiều nhiệm vụ mới rất quan trọng là: -
Kiểm toán Nhà nước quyết định kế hoạch kiểm toán hàng năm và báo cáo vớiQuốc
hội, Chính phủ trước khi thực hiện. -
Trình ý kiến của Kiểm toán Nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự
toánNSNN, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định dự án, công trình quan trọng
quốc gia, phê chuẩn quyết toán NSNN. -
Tham gia với các cơ quan của Chính phủ, của Quốc hội khi có yêu cầu trong
việcxây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh. Đây chính là hoạt động tư vấn của Kiểm toán Nhà nước. -
Xem xét quyết định việc kiểm toán khi Thường trực HĐND, UBND tỉnh,
thànhphố trực thuộc Trung ương có yêu cầu; tham gia với Uỷ ban Kinh tế và ngân sách của
Quốc hội, các cơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra dự toán
NSNN, phân bổ ngân sách trung ương; tham gia với Uỷ ban Kinh tế và ngân sách của Quốc hội
trong hoạt động giám sát về lĩnh vực tài chính ngân sách; báo cáo kết quả kiểm toán năm và kết
quả thực hiện kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo kiểm
toán cho Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ tài chính, Hội đồng nhân dân nơi kiểm toán và
cơ quan khác theo quy định của pháp luật; công bố công khai kết quả kiểm toán; chuyển hồ sơ
cho cơ quan điều tra xem xét, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật; tổ chức thi và cấp
chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước; chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ.
Tuy nhiên, qua thực tiễn hoạt động đã bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần tập trung tháo gỡ là: -
Nhiệm vụ của KTNN chưa bao quát hết đối với việc kiểm tra, kiểm soát mọinguồn
lực tài sản công; chưa thực hiện kiểm toán việc quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại
các doanh nghiệp mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối; chưa thực hiện kiểm toán nghĩa vụ
thu nộp NSNN của các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế. -
Một số nhiệm vụ phát sinh trong thời gian qua trên thực tế KTNN đã và đangphải
thực hiện hoặc về lâu dài đây là nhiệm vụ của KTNN, nhưng những vấn đề này chưa được quy
định trong Luật KTNN: Kiểm toán thuế, nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, nhiệm vụ phòng chống nợ công...
2.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của KTNN
Mô hình, tổ chức của Kiểm toán Nhà nước hiện nay là tập trung, thống nhất, liên kết theo
chiều dọc và chiều ngang. Tuy nhiên, qua thực tiễn hoạt động đã nảy sinh những bất cập sau:
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước bao gồm 25 Vụ và đơn vị tương đương cấp Vụ như sau:
Các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Tổng hợp;
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán; Vụ Pháp chế; Vụ hợp tác quốc tế.
Thanh tra Kiểm toán Nhà nước (tương đương cấp Vụ)
Các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ia (lĩnh vực quốc phòng);
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib (lĩnh vực an ninh, tài chính đảng);
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II (lĩnh vực ngân sách trung ương của bộ, ngành kinh tế tổng hợp);
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III (lĩnh vực ngân sách trung ương của bộ, ngành, cơ
quan thuộc Chính phủ…);
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành IV (lĩnh vực đầu tư, dự án hạ tầng cơ sở);
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành V (lĩnh vực đầu tư, dự án công nghiệp, dân dụng);
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI (các tập đoàn, tổng công ty nhà nước); Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành VII (ngân hàng, các tổ chức tài chính).
Các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực
Kiểm toán Nhà nước khu vực I (trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội);
Kiểm toán Nhà nước khu vực II (trụ sở đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An);
Kiểm toán Nhà nước khu vực III (trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng);
Kiểm toán Nhà nước khu vực IV (trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh); Kiểm toán
Nhà nước khu vực V (trụ sở đặt tại Thành phố Cần Thơ).
Kiểm toán Nhà nước khu vực VI (trụ sở đặt tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh);
Kiểm toán Nhà nước khu vực VII (trụ sở đặt tại Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái);
Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII (trụ sở đặt tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa);
Kiểm toán Nhà nước khu vực IX (trụ sở đặt tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang);
Kiểm toán Nhà nước khu vực X (trụ sở đặt tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên);
Kiểm toán Nhà nước khu vực XI (trụ sở đặt tại Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa);
Kiểm toán Nhà nước khu vực XII (trụ sở đặt tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc Lắc);
Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII (trụ sở đặt tại Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Vũng Tàu).
3. Các đơn vị được kiểm toán
- Phân loại theo đơn vị được kiểm toán (Theo điều 63 Dự thảo Luật KTNN năm 2005)
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.
3. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan khác ở địa phương.
4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
5. Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp, quỹtài
chính khác của Nhà nước.
6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghềnghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
7. Đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Tổ chức quản lý tài sản quốc gia.
9. Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồngốc
từ ngân sách nhà nước.
10. Hội, liên hiệp hội, tổng hội và các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗtrợ kinh phí hoạt động.
11. Các doanh nghiệp có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước theo quy địnhcủa pháp luật.
12. Các đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo
lãnh mà không phải là doanh nghiệp có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Đối
với những đơn vị này, Kiểm toán Nhà nước
có thể thuê doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện kiểm toán; doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện việc kiểm toán theo chuẩn
mực, quy trình kiểm toán nhà nước và gửi báo cáo kiểm toán cho Kiểm toán Nhà nước.
13. Cơ quan được giao quản lý, theo dõi nợ công.
14. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quyđịnh
của pháp luật.
Phần chữ in nghiên là phần dự kiến sửa đổi, bổ sung
4. Về loại hình và phương thức kiểm toán
Trước khi có Luật KTNN, KTNN chủ yếu thực hiện loại hình kiểm toán báo cáo tài chính,
kiểm toán tuân thủ theo phương thức hậu kiểm phù hợp với giai đoạn đầu mới thành lập. Từ khi
có Luật KTNN năm 2005, KTNN đã tăng cường kiểm toán cả về diện và chiều sâu, thực hiện
đầy đủ cả 3 loại hình kiểm toán: báo cáo tài chính, tuân thủ và hoạt động, chú trọng đánh giá
tình hình thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
KTNN thực hiện kiểm toán, xác nhận các chỉ tiêu chủ yếu về tổng thu, tổng chi, bội chi NSNN
để cung cấp thông tin xác thực và đảm bảo chất lượng cho Chính phủ, Quốc hội trong việc xem
xét, phê chuẩn quyết toán NSNN và quyết định dự toán NSNN; cung cấp thông tin cho HĐND
các cấp phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm. KTNN cũng thực hiện kiểm toán
và xác nhận báo cáo quyết toán vốn đầu tư của các dự án XDCB, báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp, các đơn vị, tổ chức kinh tế nhằm cung cấp thông tin khách quan, trung thực và nâng cao
tính minh bạch trong quản lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Thực hiện quy định của pháp
luật, nhất là Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, KTNN
đã tăng cường kiểm toán tuân thủ, qua đó chỉ rõ sai phạm, địa chỉ sai phạm, trách nhiệm của các
tập thể, cá nhân để xảy ra sai phạm, kiến nghị cụ thể với các cơ quan liên quan xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn 2006-2009, nền kinh tế từng bước phát triển theo chiều sâu, chất lượng
tăng trưởng được chú trọng, dựa trên nền tảng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ,
KTNN đã có những tiến bộ mới trong kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá tính kinh tế, hiệu lực
và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, trước hết là đối với các
dự án đầu tư, chương trình mục tiêu quốc gia, phân tích các nguyên nhân lạm phát và đánh giá
việc thực hiện trên thực tế các gói giải pháp của Chính phủ chống lạm phát, kích cầu theo kết
luận của Bộ Chính trị và Nghị quyết của Quốc hội.
Trong giai đoạn 2010- 2013, thích ứng với những thay đổi trong quản lý và điều hành
của Chính phủ, ổn định kinh tế, vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tái cơ cấu kinh tế. KTNN đã mở rộng
chức năng kiểm toán sang kiểm toán chuyên đề (kiểm toán chuyên sâu), trong đó tập trung vào
việc quản lý tài nguyên, khoảng sản, sử dụng đất, các chương trình an sinh xã hội cho người
nghèo...dần từng bước chuyển sang tiến hành kiểm toán hoạt động.
5. Hoạt động kiểm toán của KTNN
5.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm toán -
Luật kiểm toán Nhà nước năm 2005; -
Chuẩn mực kiểm toán Nhà nước; -
KTNN cũng đã ban hành 6 Quy trình kiểm toán gồm: Quy trình kiểm
toán(chung) của KTNN, Quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu Quốc gia, Quy trình
kiểm toán Ngân sách nhà nước, Quy trình kiểm toán Doanh nghiệp nhà nước, Quy trình
kiểm toán Dự án đầu tư, Quy trình kiểm toán Các tổ chức tài chính-ngân hàng; -
Ngoài Hệ thống Chuẩn mực KTNN và các Quy trình kiểm toán nêu trên,
Kiểmtoán Nhà nước đã xây dựng và ban hành một số văn quy định về chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm toán, tạo cơ sở pháp lý nâng cao chất lượng kiểm toán theo quy định của
Luật KTNN, tăng cường giám sát hoạt động kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước.
+ Hệ thống hồ sơ mẫu biểu kiểm toán;
+ Quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
+ Quy định về lập Kế hoạch kiểm toán;
+ Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán... -
Các văn bản quy định pháp luật khác liên quan đến lĩnh vực kiểm toán.
Một số điểm mới của dự thảo sửa đổi Luật KTNN năm 2005. (1)
Về quan điểm tiếp cận, cố gắng đạt được cao nhất về mặt pháp lý liên quanđến
hoạt động độc lập của KTNN chẳng hạn trong việc lựa chọn đối tượng, phạm vi kiểm toán. Tính
độc lập cao nhất cho phép KTNN được quyền lựa chọn quyết định đơn vị hoặc đối tượng được
kiểm toán hàng năm. Tuy nhiên, điều này còn hạn chế trong Luật KTNN năm 2005, do có quy
định trước khi phê duyệt kế hoạch kiểm toán năm, Tổng KTNN phải báo cáo và trình Quốc hội
và Chính phủ cho ý kiến. Lý do này cũng giải thích tại sao Tập Đoàn Vinasin từ chưa được
KTNN kiểm toán lần nào trước khi hàng loạt các vụ bê bối được phát hiện. Theo giải thích của
các nhà làm luật (UB sửa đổi Luật KTNN), nguyên tắc độc lập chính là nguyên tắc nền tảng cần
phải được duy trì và nâng cao cả về mặt pháp lý (chính sách) và thực tiễn hoạt động kiểm toán.
Tính độc lập cao cũng liên quan tới việc bổ nhiệm và bãi nhiệm Tổng KTNN, về mặt pháp lý
điều này đã được bảo đảm trong dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, cũng như nhiệm kỳ của
Tổng KTNN được quy định là 7 năm cao hơn 2 năm so với nhiệm kỳ của các Đại biểu quốc hội.
Tuy nhiên, trên thực tế, hiếm khi điều này được bảo đảm, bởi vì chưa có Tổng KTNN nào thực
hiện đủ nhiệm kỳ 7 năm. Quan điểm thứ hai quan điểm của các nhà quản lý (Kiểm toán trưởng
các Khu vực hoặc chuyên ngành), họ cho rằng cần phải sửa luật sao cho nâng cao vai trò và
trách nhiệm của Kiểm toán trưởng hơn nữa trong việc kiểm soát quản lý hoạt động của Đoàn
kiểm toán ngoài việc quản lý hành chính hoạt động của các cơ quan. Tính độc lập thể hiện dưới
góc độ hoạt động độc lập của KTV, kiểm toán viên cũng thực hiện kiểm toán và đưa ra ý kiến
của mình trong Báo cáo kiểm toán và có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu ý kiến trong Báo
cáo kiểm toán khác với ý kiến của KTV, tuy nhiên phải chịu trách nhiệm về việc bảo lưu nếu ý kiến của KTV là sai. (2)
Mục đích kiểm toán: Hoạt động kiểm toán nhà nước phục vụ việc kiểm tra,giám
sát của Nhà nước trong quản lýsử dụng tài chính công, tài sản công; góp phần thực hành
tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp
luật; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Điểm khác biệt so với Luật KTNN năm 2005, nhằm mục đích kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Tại sao có việc sửa đổi này?. Thứ nhất,
khái niệm ngân sách, tiền và tài sản nhà nước chỉ bao gồm hoạt động thu – chi ngân sách nhà
nước các cấp từ chính quyền TW tới địa phương, đầu tư, mua sắm tài sản có sử dụng vốn Nhà
nước (vốn NSNN, vốn vay, vốn vay của các tổ chức tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn DNNN)
có phạm vi hẹp hơn. Mặt khác, theo thông lệ quốc tế, bất cứ tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nào
sử dụng vốn, tài sản nhà nước đều thuộc đối tượng kiểm tra, giám sát của KTNN. Trên thực tế,
nhiều cá nhân tổ chức sử dụng tài sản công, tài sản nhà nước: Đất, tài nguyên, khoáng sản, chấp
hành nghĩa vụ thuế, các doanh nghiệp có vốn nhà nước dưới 51% đều không thuộc đối tượng
kiểm toán theo Luật KTNN, đây chính là rào cản đối với hoạt động kiểm toán Nhà nước.
5.2. Quy trình kiểm toán.
Quy trình kiểm toán bao gồm 04 giai đoạn (1) Chuẩn bị kiểm toán; (2) thực hiện kiểm
toán; (3) Lập và gửi báo cáo kiểm toán; (4) Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán.
5.2.1. Chuẩn bị kiểm toán:
Chuẩn bị kiểm toán là bước đầu tiên của quá trình kiểm toán bao gồm các nội dung và
trình tự thực hiện như sau:
5.2.2. Thực hiện kiểm toán
Các bước công việc
Nội dung công việc
Tổ chức thực hiện thực hiện
Tổ chức hội nghị công bố quyết Trưởng Đoàn kiểm toán và Bước 1: Công bố
định kiểm toán giải thích rõ mục các thành viên trong Đoàn
quyết định kiểm toán đích, phạm vi, nội dung, thời kiểm toán gian kiểm toán
Nghiên cứu đánh giá HTKSNB,
các thông tin tài chính và thông Bước 2: Lập kế
Tổ trưởng Tổ kiểm toán
tin có liên quan nhằm mục đích
hoạch kiểm toán chi
thực hiện trong ngày đầu
chọn đối tượng kiểm toán (hoặc tiết tiên
mẫu kiểm toán) phục vụ cho
việc lập kế hoạch chi tiết
Tổ trưởng tổ kiểm toán lập
kế hoạch kiểm toán trong
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
ngày đầu tiên tiến hành
xác định phạm vi, thời gian,
kiểm toán, trình trưởng
phân công công việc cho từng
Đoàn kiểm toán phê duyệt KTV thực hiện.
và Báo cáo lãnh đạo KTNN theo dõi
KTV thực hiện các phần công KTV tiến hành kiểm toán
việc kiểm toán được giao dựa và áp dụng các phương
trên các phương pháp kiểm toán: pháp kiểm toán phù hợp, - Phương pháp cân đối;
nội dung và các phát hiện
Bước 3. Tiến hành - Phương pháp kiểm kê;
được ghi hàng ngày trong kiểm toán - Phương pháp điều tra;
nhật ký kiểm toán. Trong - Phương pháp thực quá trình kiểm toán KTV
nghiệm;- Phương pháp chọn
có thể trao đổi, thảo luận mẫu kiểm toán;
với đơn vị được kiểm toán - Phương pháp phân tích.
về các phát hiện kiểm toán
Tổ trưởng tổ kiểm toán soát
Bước 4. Lập dự thảo Từng KTV lập dự thảo Biên bản xét từng Biên bản xác nhận
Biên bản xác nhận số xác nhận số liệu và tình hình
số liệu và tình hình kiểm liệu và tình hình
kiểm toán của KTV gửi cho Tổ
toán của KTV trước khi gửi kiểm toán của KTV
trưởng tổ kiểm toán soát xét
dự thảo cho đơn vị lấy ý kiến.
Tổ kiểm toán gửi dự thảo cho
Bước 5. Trao đổi kết đơn vị được kiểm toán, trao đổi, Thời gian ký Biên bản xác
quả kiểm toán với
thống nhất nội dung kiểm toán,
nhận số liệu vào ngày kết
đơn vị được kiểm
ghi nhận các ý kiến của đơn vị
thúc kiểm toán tại từng đơn toán
kiểm toán và ký xác nhận Biên vị được kiểm toán bản
Bước 6. Lập Báo cáo Tổ trưởng tổ kiểm toán tổng hợp Thời gian lập dự thảo BCKT của Tổ kiểm toán
kiểm toán của Tổ
số liệu từ các Biên bản xác nhận chậm nhất 7 ngày phải gửi
kiểm toán và gửi cho số liệu của KTV để lập BCKT
cho đơn vị được kiểm toán.
đơn vị được kiểm
của tổ kiểm toán theo mẫu quy
Tổ chức họp thông qua dự toán định thảo BCKT của Tổ kiểm toán
5.2.3. Lập và gửi BCKT
Các bước công việc
Nội dung công việc
Tổ chức thực hiện thực hiện
Cơ sở lập BCKT: Biên bản xác Trưởng Đoàn kiểm toán có
nhận số liệu kiểm toán của KTV, trách nhiệm kiểm tra, rà soát
BCKT của Tổ kiểm toán, các hồ tính hợp pháp, hợp lệ của
sơ, tài liệu, bằng chứng kiểm toán bằng chứng kiểm toán, kết
và ý kiến giải trình của từng đơn quả kiểm toán vị kiểm toán.
Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình Thời gian lập dự thảo BCKT
hình, số liệu kiểm toán, Trưởng chậm nhất sau 15 ngày kể từ Bước 1: Lập BCKT
đoàn lập dự thảo báo cáo kiểm ngày kết thúc cuộc kiểm
của Đoàn Kiểm toán
toán theo yêu cầu chung của toán.
Chuẩn mực kiểm toán và theo mẫu biểu quy định
Tổ chức họp thảo luận trong Đoàn Tổ chức họp và lập biên bản
kiểm toán để lấy ý kiến tham gia họp ghi nhận các ý kiến tham
của các thành viên trong Đoàn gia của các thành viên trong kiểm toán Đoàn kiểm toán.
Phòng tổng hợp có trách nhiệm Kiểm toán trưởng ban hành thẩm định BCKT
quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định (cấp vụ) cho
ý kiến thẩm định về dự thảo BCKT
Bước 2: Trình kiểm
Họp thẩm định dự thảo BCKT
Đoàn kiểm toán lập Biên bản
toán trưởng xét duyệt
kiểm toán ghi nhận ý kiến dự thảo BCKT
đóng góp của các thành viên
trong Hội đồng thẩm định
cấp vụ, kết luận của Kiểm toán trưởng
Hoàn thiện dự thảo BCKT theo Trưởng đoàn kiểm toán kết quả thẩm định
chỉnh sửa lại dự thảo BCKT
Bước 3. Lãnh đạo
Các Vụ tham mưu KTNN thẩm
Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, KTNN xét duyệt dự
định dự thảo BCKT do Kiểm toán Vụ Chế độ & Kiểm soát chất thảo BCKT Nhà nước Khu vực gửi.
lượng kiểm toán tổ chức
thẩm định cho ý kiến về dự
thảo BCKT lập dưới dạng
Biên bản thẩm định theo mẫu quy định
Lãnh đạo KTNN tổ chức họp xét Đoàn kiểm toán lập Biên bản duyệt dự thảo BCKT
họp xét duyệt ghi nhận ý
kiến của Hội đồng xét duyệt;
Trưởng Đoàn kiểm toán hoàn Đoàn kiểm toán lập Biên bản
thiện dự thảo lần 2 theo ý kiến của ghi nhận nội dung tiếp thu, Lãnh đạo KTNN
chỉnh sửa hoặc các nội dung đề nghị giữ nguyên.
Bước 4. Gửi dự thảo Đoàn kiểm toán hoàn thiện BCKT Thời gian chậm nhất sau 05 BCKT cho đơn vị
gửi đơn vị lấy ý kiến. Nếu đơn vị ngày kể từ ngày họp xét được kiểm toán
được kiểm toán có ý kiến, trưởng duyệt
Đoàn kiểm toán đề xuất ý kiến xử
lý trình Tổng KTNN quyết định
Bước 5. Thông báo Trưởng Đoàn kiểm toán tổ chức
kết quả kiểm toán
họp thông báo kết quả kiểm toán
với đơn vị được kiểm toán Bước6. Phát hành
Kiểm toán trưởng trình lãnh đạo Vụ Tổng hợp rà soát, kiểm BCKT
KTNN BCKT đã được chỉnh sửa tra BCKT đã trình sửa trước
hoàn thiện sau khi họp thông qua khi trình lãnh đạo KTNN ký
với đơn vị được kiểm toán: - Báo phát hành
cáo kiểm toán đầy đủ;
- Thông báo kết quả kiểm toán (BCKT dạng tóm tắt)
5.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Các bước công việc
Nội dung công việc
Tổ chức thực hiện thực hiện
Bước 1: Định kỳ yêu
Phòng tổng hợp có trách nhiệm Sau thời gian phát hành
cầu đơn vị báo cáo
cập nhật theo dõi việc thực hiện BCKT
bằng văn bản việc
kết luận và kiến nghị của đơn vị
thực hiện kết luận được kiểm toán.
kiến nghị kiểm toán
Bước 2: Tổ chức thực Lập, phê duyệt thông báo kế Kiểm toán trưởng phê duyệt
hiện việc kiểm tra hoạch kiểm tra
kế hoạch kiểm tra theo đề
việc thực hiện kết
cương kiểm tra do trưởng Đoàn kiểm tra lập
luận và kiến nghị Tiến hành kiểm tra
Đoàn kiểm tra tổ chức kiểm kiểm toán
tra tại các đơn vị được kiểm
toán chưa thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Lập biên bản kiểm tra với các đơn Đoàn kiểm tra lập Biên bản vị được kiểm tra
kiểm tra, họp thông qua Biên bản kiểm tra
Bước 3. Lập Báo cáo
Trưởng Đoàn kiểm toán lập Báo
tổng hợp kết quả
cáo kết quả kiểm tra gửi Phòng kiểm tra
tổng hợp thẩm định lại theo quy định
Phòng Tổng hợp tiến hành thẩm
định Báo cáo kiểm tra do Đoàn
kiểm tra lập gửi cho ý kiến
Bước 4. Gửi dự thảo Báo cáo kiểm tra gửi ra KTNN
Báo cáo kiểm tra cho thẩm định lại, cho ý kiến trước khi KTNN thẩm định
Kiểm toán trưởng phát hành
Bước 5. Phê duyệt
Đoàn kiểm tra chỉnh sửa hoàn Thời gian chậm nhất sau 05 Báo cáo kiểm tra
thiện báo cáo kiểm tra theo ý kiến ngày kể từ ngày họp xét
của KTNN, sau đó Kiểm toán duyệt
trưởng phê duyệt Báo cáo kiểm tra
Bước 6. Gửi Báo cáo Gửi Báo cáo kiểm tra cho các đơn
kiểm tra cho đơn vị vị được kiểm tra, các đơn vị cấp được kiểm tra
trên, đề nghị tiếp tục thực hiện kết
luận và kiến nghị kiểm toán (nếu chưa thực hiện)
6. Bài tập tình huống. Thảo luận BCKT của Tổng công ty X
Tài liệu cung cấp gồm: Kế hoạch kiểm toán Tổng công ty X, BCKT của Tổng công ty X (Phụ lục số 01, 02, số 03).