



















Preview text:
TỔNG HỢP KTNB
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NỘI
BỘ Kiểm toán nội bộ
Khái niệm KTNB
Đ.39_LKT: KTNB là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và
tính hữu hiệu của KSNB
Internal audit is an independent, objective assurance and consulting activity
designed to add value and improve organisation operations.
Vai trò (Ý nghĩa) của KTNB [4]
Phương thức quản lý hiệu quả nhằm hỗ trợ việc thực hiện trách nhiệm của nhà quản lý
Cân bằng và điều hoà những xung đột về lợi ích thường có giữa các cổ đông
với các nhà quản lý doanh nghiệp
Gia tăng niềm tin của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
Công cụ hữu hiệu nhằm giảm thiểu chi phí cho đơn vị
Mục tiêu của kiểm toán nội bộ-ND05 [3]
Thông qua kiểm tra, đánh giá, tư vấn, KTNB đưa ra đảm bảo mang tính độc lập,
khách quan và các khuyến nghị về:
HTKSNB được thiết lập, vận hành 1 cách phù hợp nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý rr của đv
Quy trình quản trị, quy trình qlrr của đv đảm bảo tính hiệu quả và có hiệu suất cao
Các mục tiêu hoạt động, mục tiêu chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ công tác mà đv đạt được
Phục vụ cho công tác quản lý đơn vị, không phải cho đối tác bên ngoài
Kiểm toán không chỉ đánh giá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn đánh giá
các rủi ro trong và ngoài đơn vị
Nhiệm vụ của KTNB: Kiểm tra – Xác nhận và Đánh giá Theo IIA
Cung cấp sự đảm bảo độc lập rằng các quy trình quản lý rủi ro, quản trị và
kiểm soát nội bộ của tổ chức đang hoạt động hiệu quả.
Theo Luật kế toán Đ.39: [4]
Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực, hiệu quả của HT KSNB
Kiểm tra, xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của BCTC, BCQT
Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý, việc tuân thủ pháp
luật, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định
Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý ts, đề xuất giải
pháp cải tiến, hoàn thiện hệ thông ql, điều hành
Các hình thức KTNB:[3]
Kiểm toán toàn diện & Kiểm toán đặc biệt
Kiểm toán thường xuyên & Kiểm toán định kỳ
Kiểm toán phòng ngừa & Kiểm toán sau hoạt động
Đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán nội bộ[2]
Bên trong; lãnh đạo đơn vị; nhà quản lý: sử dụng như 1 phương tiện cung cấp
sự phân tích, đánh giá, kiến nghị và tư vấn, các thông tin liên quan đến việc
kiểm soát và hoạt động của tổ chức một cách khách quan
Các kiểm toán viên độc lập: sử dụng kết quả khi ktv nội bộ cung cấp các bằng
chứng thích hợp về sự độc lập, đầy đủ và chuyên nghiệp của mình trong công tác KTNB
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV độc lập phải tiến hành việc
đánh giá tổng quát các chức năng của KT nội bộ của đơn vị được kiểm
toán. Kết quả của việc đánh giá này tác động đến việc xây dựng kế hoạch
kiểm toán của KTV độc lập.
Nếu hoạt động KT nội bộ hiệu quả, KTV độc lập có thể quyết định việc thu
hẹp phạm vi các thủ tục cần áp dụng của kiểm toán độc lập nhưng
không thể thay thế hoàn toàn.
Chất lượng hoạt động của kt nội bộ tác động trực tiếp đến việc sử dụng
các kết quả của công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động kiếm toán
độc lập và là cơ sở để quyết định đến sự thay đổi tính chất; lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán độc lập.
KTV độc lập chịu trách nhiệm về toàn bộ các ý kiến củ mình trong quá
trình kiểm toán, không lệ thuộc/giới hạn bởi việc sử dụng kết quả của
kiểm toán nội bộ của đơn vị (nếu có).
So sánh kiếm toán nội bộ với kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập
Kiểm toán nội bộ
Người sử dụng BC Cổ đông, bên ngoài BOD, quản lý cấp cao
Tăng độ tin cậy, giá trị của BCTC,
Đánh giá cải thiện tính hiệu quả
đưa ra ý kiến về BC trung thực và của quản trị, qlrr, quy trình Mục tiêu hợp lý kiểm soát
Tất cả các rr của dn: rrkd, rrpl, Phạm vi BCTC, RR BCTC, lập bctc qlrr, báo cáo rr
Trách nhiệm cải tiến Không Là mục tiêu của ktnb
KTNB trên thế giới
Hoa kỳ: thành lập KTV NB 1941, Luật Sarbanes 2002 Malaysia 2008 Singapore 2012 Ấn Độ 2014
Chính phủ ban hành quy định các dn niêm yết phải tổ chức TH KTNB KTNB ở VN
Bộ phận kiểm toán nội bộ
Nhiệm vụ của bp ktnb Theo ND 05: [12]
Xây dựng quy trình nghiệp vụ KTNB tại đơn vị.
Lập kế hoạch KTNB hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện các chính sách, quy trình và thủ tục KTNB đã được phê duyệt, đảm bảo
chất lượng và hiệu quả.
Kiểm toán đột xuất và tư vấn theo yêu cầu của HĐQT/HĐTV/Chủ tịch Công ty
Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; để xuất biện pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống KSNB.
Lập báo cáo kiểm toán.
Thông báo và giao kịp thời kết quả KTNB theo quy định.
Phát triển, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phương pháp KTNB và phạm vi hoạt động của KTNB
Tư vấn cho đơn vị trong việc lựa chọn, kiểm soát sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập
bao dảm tiết kiệm, hiệu quá
Trình bày ý kiến của KTNB khi có yêu cầu.
Duy trì việc trao đổi thường xuyên với tổ chức kiểm toán độc lập của đơn vị
Thực hiện các nhiệm vụ khác do HĐQT/HDTV Chủ tịch Cty giao hoặc theo quy định của pháp luật
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả và thành công của
kiểm toán nội bộ [5]
Sự trợ giúp đầy đủ, đúng lúc của chính các nhà quản lý đơn vị
Chất lượng KTV trong bộ phận kiểm toán nội bộ
Phạm vi hoạt động của KTNB
Sự hợp tác toàn diện của các nhân viên
Sự độc lập của KTV nội bộ
ND03-Đ.20 Quyền hạn của bp KTNB[9]
Được trang bị nguồn lực cần thiết, được cung cấp đầy đủ, kịp thời tất cả các thông
tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho hoạt động kiểm toán nội bộ
Được tiếp cận, xem xét tất cả các quy trình nghiệp vụ, tài sản khi thực hiện kiểm toán
nội bộ, được tiếp cận, phỏng vấn tất cả cán bộ, nhân viên của đơn vị về các vấn đề
liên quan đến nội dung kiểm toán.
Được nhận tài liệu, văn bản, biên bản họp của các đối tượng. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thủ Trưởng đơn vị sự nghiệp công lập, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty và các bộ phận chức năng khác có liên quan đến công việc của kiểm toán nội bộ
Dược tham dự các cuộc họp nội bộ theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định
tại Điều lệ, quy định nội bộ của đơn vị.
Được giám sát, đánh giá và theo dõi các hoạt động sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện
của lãnh đạo các đơn vị, bộ phận đối với các vấn đề mà kiểm toán nội bộ đã ghi
nhận và có khuyến nghị.
Được bảo vệ an toàn trước hành động bất hợp tác của bộ phận đơn vị được kiểm toán.
Được đào tạo để nâng cao năng lực cho nhân sự trong bộ phận kiểm toán nội bộ.
Được chủ động thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt.
Các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị. Trách nhiệm
Trách nhiệm của CEO, CFO-Luật SOX đoạn 404[5]
CEO và CFO phải ký tên lên Báo cáo đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thừa nhận các trách nhiệm sau:
Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp
Đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại thời điểm go ngày trước khi công bố BCTC
Trình bày kết luận của mình về sự hữu hiệu của hệ thống KSNB
Thông báo cho kiểm toán viên độc lập và Ủy ban kiểm toán những khiếm khuyết
quan trọng của hệ thống KSNB và các gian lận của những nhân sự chủ chốt
Trình bày về những thay đổi lớn trong hệ thống KSNB sau thời điểm đánh giá trên
Trách nhiệm của bp KTNB[4]
Bảo mật tài liệu, thông tin theo đúng quy định pháp luật hiện hành và
Quy chế về KTNB của đơn vị
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện các kiến nghị sau
KTNB của các bộ phận thuộc đơn vị
Chịu trách nhiệm về kết quả công việc KTNB, về những đánh giá, kết luận, kiến
nghị, đề xuất trong các báo cáo KTNB
Tổ chức đào tạo liên tục nhằm nâng cao và đảm bảo năng lực chuyên môn cho người làm công tác KTNB
Trách nhiệm của HĐQT [7]
Ban hành quy chế KTNB của đơn vị.
Tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo bộ phận KTNB thực hiện đầy đủ các quyền
hạn và nhiệm vụ theo quy định.
Rà soát, kiểm tra, đánh giá hiệu lực và hiệu quả của bộ phận KTNB; chịu trách
nhiệm chính về việc đảm bảo chất lượng hoạt động KTNB.
Trang bị các nguồn lực cần thiết cho bộ phận KTNB.
Quyết định việc thực hiện các kiến nghị của KTNB; đôn đốc, theo dõi các bộ
phận thực hiện kiến nghị của KTNB, có biện pháp xử lý kịp thời khi có các kiến nghị, đề xuất của KTNB.
Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch KTNB hàng năm đảm bảo kế hoạch KTNB được
định hướng theo rủi ro.
Các trách nhiệm khác đối với KTNB theo quy định của pháp luật và quy chế KTNB của đơn vị
Trách nhiệm của giám đốc, TGD [4]
Tạo điều kiện thuận lợi để KTNB thực hiện nhiệm vụ được giao và chỉ đạo các bộ
phận thực hiện phối hợp công tác với KTNB theo quy định của quy chế về Ktnb
Đôn đốc các đơn vị, các bộ phận thực hiện những kiến nghị đã thống nhất với bộ
phận KTNB hoặc theo chỉ đạo của HĐQT/HĐTV – thông báo cho bộ phận KTNB
tình hình thực hiện những kiến nghị đã thống nhất với bộ phận Ktnb
Đảm bảo bộ phận KTNB được thông báo đẩy đủ về các thay đổi, những vấn đề
phát sinh mới trong hoạt động của đơn vị nhằm xác định sớm những rủi ro liên quan
Các trách nhiệm khác đối với KTNB theo quy định của pháp luật và quy chế KTNB của đơn vị
Trách nhiệm của đv được kiểm toán[5]
Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho công việc của KTNB theo
yêu cầu của bộ phận KTNB một cách trung thực, chính xác, không được che giấu thông tin.
Thông báo ngay cho bộ phận KTNB khi phát hiện những yếu kém, tồn tại, các sai
phạm, rủi ro, thất thoát lớn về tài sản, hoặc nguy cơ thắt thoát tài sản
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để bộ phận KTNB làm việc đạt hiệu quả cao nhất
Thực hiện những kiến nghị đã thống | nhất với bộ phận KTNB hoặc theo chỉ đạo
của HĐQT/HĐTV, Chủ tịch Cty.
Các trách nhiệm khác đối với KTNB theo quy định của pháp luật và quy chế KTNB của đơn vi
Tương lai, cơ hội nghề nghiệp và các quy định
Xu hướng tương lai [3] Vai trò KTNB tăng
KTNB phát triển theo từng cấp độ
Đào tạo KTNB cần chú trọng vào: kiến thức IT, kiến thức ngành, kiến thức ngăn
ngừa và phát hiện rr, kiến thức thuế, hđtm quốc tế, kiến thức sx sạch, kế toán tuần hoàn
Cơ hội nghề nghiệp
Các Quy Định Ktnb [5]
Quyết định số 03/1998/QĐ-NHNN: Quy chế về kiểm tra, kiểm toán nội bộ của
các tổ chức tín dụng
Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN: Quy chế kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng
Thông tư số 44/2011/TT-NHNN: Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm
toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Thông tư số 13/2018/TT-NHNN: Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Nghị định 05
Đối tượng áp dụng: [5+3]
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Các đơn vị sự nghiệp công lập; Các doanh nghiệp:
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ.
Luật chuyên ngành yêu cầu Kiểm toán nội bộ, nhưng không quy định – Áp
dụng NĐ05 > (ví dụ: Cty quản lý quỹ (TT 212/2012/TT-BTC)
Tổ chức tín dụng: Bắt buộc tổ chức kiểm toán nội bộ theo
Luật tổ chức tín dụng (13/2018/TT-NHNN)
Ngân hàng Nhà nước: Kiểm toán nội bộ theo Luật ngân hàng nhà nước.
Đơn vị bắt buộc thực hiện KTNB: [4+]
Công ty niêm yết
Doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - Công ty con
Các doanh nghiệp khác được khuyến khích thực hiện công tác kiểm toán nội bộ
Các doanh nghiệp quy định tại Điều này có thể đi thuê tổ chức kiểm toán
độc lập đủ điều kiện hoạt động kiểm toán theo quy định của pháp luật để
cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ. Trường hợp doanh nghiệp đi thuê tổ
chức kiểm toán độc lập để cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ phải đảm
bảo các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ và các yêu cầu nhằm đảm
bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ quy định tại
Điều 5, Điều 6 Nghị định này.
Việc đi thuê thực hiện kiểm toán nội bộ của các doanh nghiệp thuộc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
CHƯƠNG 2: BỘ MÁY KIỂM TOÁN NỘI BỘ Bộ máy KTNB
Vị trí của bộ phận KTNB
Bộ phận kiểm toán nội bộ được thành lập bởi Hội đồng quân trị/Hội đồng
thành viên/Chủ tịch công ty.
Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty quản lý trực tiếp bộ
phận kiểm toán nội bộ (hoặc thông qua Ủy ban kiểm toán hoặc một cơ
quan/bộ phận trực thuộc được ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội
đồng thành viên/Chủ tịch công ty). Mô hình 1
Hình thức tổ chức KTNB có Ban Kiểm Soát (Mô hình 1)
Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị;
Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức
sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
Quy định về ban kiểm soát[4]
Công ty cổ phần có số cổ đông từ 11 người trở lên hoặc có cổ đông là tổ
chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có BKS
BKS do hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) hoặc
Đại hội đồng cổ đồng (đối với công ty cổ phần) bầu ra.
Có từ 3 đến 5 thành viên, trong đó Trưởng BKS phải có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán,
kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế ( có thể liên tiếp
Trách nhiệm của Ban kiểm soát [2]
Giám sát việc quản trị nội bộ và hoạt động kinh doanh của công ty [3]
Thực hiện giám sát HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc
quản lý và điều hành công ty.
Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ
cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Xem xét, thẩm định công tác kế toán và báo cáo tài chính của công ty [3]
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh và công tác kế toán, thống kê và lập BCTC.
Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình
kinh doanh, BCTC hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh
giá công tác quản lý của HĐQT.
Xem xét số kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của công ty,công
việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết
hoặc theo nghị quyết ĐHĐCĐ hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông. Mô hình 2
Hình thức tổ chức KTNB không có Ban Kiểm Soát (Mô hình 2)
Đại hội đồng cổ đông;
Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là
thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.
Quy định Ủy ban kiểm toán[3]
Ủy ban kiểm toán (Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2020)
Là cơ quan chuyên môn thuộc Hội đồng quản trị, có từ 02 thành viên trở lên.
Chủ tịch Ủy ban phải là thành viện độc lập Hội đồng quản trị.
Các thành viên khác của Ủy ban phải là thành viên Hội đồng quản trị
không điều hành.
Trách nhiệm của ủy ban kiểm toán[7]
Giám sát tỉnh trung thực của BCTC của công ty và công bố chính thức liên
quan đến kết quả tài chính của công ty
Rà soát hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro
Rà soát giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về
những giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đồng.
Giám sát bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty
Kiến nghị công ty kiểm toán độc lập, mức thủ lao và điều khoản liên quan
trọng hợp đồng với công ty kiểm toán để Hội đồng quản trị thông qua trước
khi trình lên Đại hội đồng cổ đông thường niên phê duyệt,
Theo dõi và đánh giá sự độc lập, khách quan của công ty kiểm toán và
hiệu quả của quá trình kiểm toán, đặc biệt trong trường hợp công ty có
sử dụng các dịch vụ phi kiểm toán của bên kiểm toán
Giám sát nhằm bảo đảm công ty tuân thủ quy định của pháp luật. yêu cầu
của cơ quan quản lý và quy định nội bộ khác của công ty
Chi phí & tối ưu hóa
Các cách thức thực hiện ktnb[3]
In-house, outsource, co-source
Chi phí cho KTN-xd mức tối thiểu xem xét[3]
1. Kết quả đánh giá rủi ro ở cấp độ DN
Các rủi ro trọng yếu được nhận diện là gì và KTNB nên thực hiện kiểm toán
như thế nào đối với các rủi ro đó?
Dự trù mức độ nguồn lực cần bỏ ra sau khi thực hiện đánh giá rủi ra là bao nhiêu?
2. Mức độ đầu tư vào KTNB của các doanh nghiệp tương tự trong ngành
Chi phí và nguồn lực đầu tư vào KTNB của các Doanh nghiệp tương tự trong ngành là bao nhiêu?
Đâu là sự khác biệt rõ ràng nhất giữa các doanh nghiệp trong ngành để cho
thấy sự đầu tư vào KTNB là nhiều hay ít? (Ví dụ khác biệt về mô hình kinh
doanh, mô hình hoạt động, số lượng dịch vụ , sản phẩm, …)
Mức độ đầu tư vào KTNB của các doanh nghiệp trong ngành phụ thuộc vào
những yếu tố nào?
3. Kỳ vọng của lãnh đạo doanh nghiệp về vai trò và phạm vi, đối tượng của KTNB
Vai trò và phạm vi của KTNB được kỳ vọng như thế nào với từng cấp từ Ban
Kiểm soát (nếu có). HĐQT, Ban Điều hành và quản lý cấp cao là như thé não?
Quản lý cân nhắc trước khi xd KTNB[4]
Nên tự xây dựng phòng kiểm toán nội bộ hay thuê ngoài?
Mối quan hệ giữa KTNB và quản lý chất lượng (ISO) (DNXK) gần hay xa?
Kiểm toán nội bộ là ván bài lật ngửa hay ông cố vấn?
Nghề kiểm toán nội bộ cần những kiến thức và kỹ năng gì?
Tối ưu hóa bộ phận KTNB [5]
Sử dụng KTNB như một cấu phần trong quy trình quản trị và quản lý rủi ro
để nhận diện, đánh giá, và xây dựng các kế hoạch quản lý rủi ro một cách hữu hiệu
Ban lãnh đạo cung cấp “nguyên liệu” cho KTNB khi lập kế hoạch kiểm toán
hàng năm nhằm tập trung nguồn lực vào các hoạt động, khu vực có rủi ro
trọng yếu;
Trao đổi và triển khai các kế hoạch dành cho KTNB để đảm bảo tuân thủ các
yêu cầu của pháp luật liên quan đến KTNB nói riêng và toàn doanh nghiệp nói chung;
Đưa nội dung KTNB vào chương trình đào tạo quản trị viên cho doanh nghiệp.
Xem xét luân chuyển nhân sự sang KTNB một thời gian để họ có cơ hội học
hỏi và nâng cao kiến thức về hoạt động của doanh nghiệp, về rủi ro, kiểm
soát và quản trị công ty
Trao đổi và đánh giá kết quả KTNB dễ bổ sung các nguồn lực cần thiết
Kế hoạch kiểm toán
Xây dựng quy chế và quy trình[2]
Đơn vị phải xây dựng quy chế và quy trình phù hợp với đặc thù của đơn vị.
Khuyến khích các đơn vị áp dụng các thông lệ quốc tế về KTNB nếu không có
mâu thuẫn với các Nghị định về KTNB và các văn bản pháp luật ở VN
Quy chế KTNB [2]
Mục tiêu, phạm vi hoạt động, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
bộ phận KTNB trong đơn vị;
Yêu cầu về tính độc lập, khách quan, các nguyên tắc cơ bản, yêu cầu về trình
độ chuyên môn, việc đảm bảo chất lượng của KTNB và các nội dung có liên quan khác. Quy chế mẫu TT66-2020 Quy trình KTNB[7]
Quy định và hướng dẫn chi tiết về:
1. phương thức đánh giá rủi ro,
2.lập kế hoạch KTNB hàng năm,[5]
Kế hoạch KTNB hàng năm thường lập vào tháng 11, 12
Kế hoạch KTNB hàng năm do bộ phận KTNB xây dựng căn cứ mục tiêu,
chính sách, quy mô, mức độ rủi ro của các hoạt động và nguồn lực hiện có
Kế hoạch KTNB hàng năm bao gồm phạm vi kiểm toán, đối tượng kiểm
toán, các mục tiêu kiểm toán, thời gian kiến toán và việc phân bố các nguồn lực
Kế hoạch ktnb hàng năm đuoc HĐQT phê duyệt
Kế hoạch KTNB năm tiếp theo phải được gửi cho HĐQT, HĐTV,
Ban kiểm soát (nếu có) và các bộ phận khác theo quy định của
Quy chế KTNB của đơn vị
3. kế hoạch từng cuộc kiểm toán,
4. cách thức thực hiện công việc kiểm toán,
5. lập và gửi báo cáo kiểm toán,
6. theo dõi thực hiện kiến nghị sau kiểm toán,
7. lưu hồ sơ, tài liệu KTNB Kiểm toán viên
Các phẩm chất cần có ở KTV nội bộ[5]
Tính cương nghị và biết ngoại giao
Kín đáo, vô tư, độc lập
Có khả năng giải quyết tình huống tế nhị, khéo léo
Linh động và có phản ứng nhanh
Biết lắng nghe và xem công việc của mình như là một sự trợ giúp cho các bộ phận trong đơn vị
Thách thức[2]
Thách thức truyền thống: Yêu cầu đa kỹ năng, đa chuyên môn, mối quan hệ nội bộ
Thách thức thời đại: Trí tuệ nhân tạo, robotic process automatic, big data, block chain
Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp KTNB Thông tư 08/2021-BTC [5] Tinh chính trực Tỉnh khách quan
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng
Chuẩn mực kiểm toán nội bộ của Việt Nam quy định: “Kiểm toán nội bộ
phải được thực hiện với năng lực chuyên môn ở mức độ thành thạo
Năng lực chuyên môn là khái niệm để chi kiến thức, kỹ năng và năng lực
chuyên môn khác cần thiết cho người thực hiện công tác kiểm toán nội
bộ thực hiện các trách nhiệm của mình một cách hữu hiệu. Năng lực
chuyên môn cũng bao gồm cả việc cân nhắc các hoạt động hiện tại, xu
hướng và các vấn đề mang tính thời sự để có thể đưa ra tư vấn và khuyên nghị liên quan.
Người phụ trách kiểm toán nội bộ phải tìm kiếm sự tư vấn và trợ giúp
phủ hợp về chuyên môn nếu đội ngũ người làm công tác kiểm toán nội
bộ không có đủ kiến thức, kỹ năng và các năng lực chuyên môn khác cần
thiết trong việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần công việc kiểm toán nội bộ. Tính bảo mật Tư cách nghề nghiệp
Tiêu chuẩn của người làm công tác ktnb đ.11 nd05[8]
Có bằng ĐH trở lên các chuyên ngành phủ hợp với yêu cầu kiểm toán;
Có kiến thức đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực được giao thực hiện KTNB;
Có thời gian > 05 năm làm việc theo chuyên ngành đào tạo; hoặc 2 hoặc 3
năm làm việc tại đơn vị đang công tác; hoặc 2 - 3 năm làm kiểm toán, kế toán hoặc thanh tra
Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật và hoạt động của đơn vị;
Có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin;
Có kiến thức, kỹ năng về KTNB
Chưa bị kỷ luật ở mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài
chính, kế toán hoặc không đang trong thời gian bị thi hành án kỷ luật. Các tiêu chuẩn khác
Chứng chỉ [7]
Chứng chỉ Kiểm toán – Certified Public Accountant (CPA) hoặc Chartered Accountant (CA/ACCA
Chứng chỉ KTNB – Certified Internal Auditor (CIA)
Chứng chỉ Kiểm toán hệ thống CNTT – Certified Information Systems Auditor (CISA);
Chứng chỉ Điều tra gian lận – Certified Fraud Examiner (CFE);
Chứng chỉ Kế toán quản trị – Certified Management Accountant (CMA/CIMA).
Chứng chỉ phân tích tài chính – Certified Financial Analysts (CFA)
Các chứng chỉ chuyên môn khác: thiết kế, y dược, quản lý chất lượng, an toàn…
Chuẩn mực
Chuẩn mực KTNB VN nhóm Thuộc tính (1000) [7]
Đề cập đến các đặc tính của đơn vị và cá nhân thực hiện công tác kiểm toán nội bộ
1100 – Tính độc lập và khách quan
1110- Tính độc lập về mặt tổ chức
1111- Báo cáo trực tiếp với cấp quản trị nhát