-
Thông tin
-
Quiz
Bài giảng cây mía, cây công nghiệp đại cương môn Kinh tế và phát triển nông thôn | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mía là cây công nghiệp dùng để chế biến đường- Đường có giá trị dinh dưỡng rất cao1kg đường NL ≈ 0,5 kg mỡ, 50-60 kg rau quả.- Đường có thị trường tiêu thụ ổn định+ Nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Cung cấp 10% nhu cầu nănglượng của thế giới+ Đường là mặt hàng chế biến bằng công nghiệp hiện đại nênchất lượng rất ổn định, dễ đạt tiêu chuẩn quốc tế. . Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Kinh tế và phát triển Nông thôn 35 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
Bài giảng cây mía, cây công nghiệp đại cương môn Kinh tế và phát triển nông thôn | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mía là cây công nghiệp dùng để chế biến đường- Đường có giá trị dinh dưỡng rất cao1kg đường NL ≈ 0,5 kg mỡ, 50-60 kg rau quả.- Đường có thị trường tiêu thụ ổn định+ Nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Cung cấp 10% nhu cầu nănglượng của thế giới+ Đường là mặt hàng chế biến bằng công nghiệp hiện đại nênchất lượng rất ổn định, dễ đạt tiêu chuẩn quốc tế. . Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế và phát triển Nông thôn 35 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:














Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
Lớp Học Ph n VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Chương 1. Giới thiệu chung về cy ma
Mía là cây công nghiệp dùng ể chế biến ường
- Đường có giá trị dinh dưỡng rất cao
1kg ường NL ≈ 0,5 kg mỡ, 50-60 kg rau quả.
C´Y M˝A - Đường có thị trường tiêu thụ ổn ịnh
+ Nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Cung cấp 10% nhu cầu năng lượng của thế giới
+ Đường là mặt hàng chế biến bằng công nghiệp hiện ại nên chất
lượng rất ổn ịnh, dễ ạt tiêu chuẩn quốc tế.
(Saccharum officinarum L.)
Mía là cây xoá ói giảm nghèo cho vùng trung du, miền núi + Cây rất dễ tính trồng ược trên ất ồi vùng trung du miền núi.
+ Có khả năng lưu gốc, ỡ tốn giống và công trồng vụ sau.
Ngoài ra ngọn mía và lá mía còn ược sử dụng làm chất ốt hoặc tranh lợp nhà.
Như vậy nếu khai thác triệt ể có thể mang lại hiệu quả kinh
tế gấp 2 - 3 lần giá trị của ường.
- Trong tương lai mía là cây năng lượng:
1 tấn mía tốt có thể sản xuất 35 - 50 lít cồn 96 o
1 ha mía có thể sản xuất ra 7000 - 8000 lít cồn.
- Mía còn là cây lấy sợi trong tương lai.
Là cây trồng có khả năng cải tạo bồi dưỡng ất.
+ Có bộ rễ chùm, phát triển mạnh ăn sâu 60cm +
Tnh hnh sản xuất ma trŒn thế giới
Cây có tác dụng chống xói mòn rất tốt.
+ Giao tán nhanh → giảm tốc ộ dòng mưa
Cây mía có nguồn gốc ở ảo Tân ghinê và các ảo lân cận gần
châu úc. Từ ây cây mía ược ưa i trồng ở các nước trên toàn
Mía là nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp: 100 tấn
thế giới nhất là Châu á. nguyên liệu cho: + 10-14 tấn ường trắng
Ấn Độ là nước biết trồng mía và biết dùng mía ể chế biến
ường từ 3000 năm trước công nguyên. + 23 tấn bã mía → Phụ
c vụ ngành công nghiệp giấy, gỗ, hoặc có thể làm than
Hiện nay sản lượng ường mía chiếm khoảng 2/3 tổng sản
lượng ường trên thế giới.
hoạt tính, sợi nhân tạo, công nghệ hoá chất
Các nước có sản lượng ường lớn trên thế giới là ấn Độ 16.7 + 3 tấn rỉ mật →lên men, chưng cấ
triệu tấn; Braxin 16.6 triệu tấn; Cu Ba, Trung Quốc 8.5 triệu
t... sản xuất ra rượu, cồn tinh khiết,
axeton, butanon, a. lactic, a. nitơric, men thức ăn gia súc...
tấn; Mỹ 7.5 triệu tấn.
Thị trường xuất khẩu do các nước trồng mía chi phối, chiếm + 1,5 tấn bùn lọc →
29% sản lượng của các nước này như Braxin, Ấn Độ, CuBa,
sử dụng ể sản xuất phân bón, sản xuất sáp...
Trung Quốc, Mêhicô, Thái Lan, Hoa Kỳ. ) 1 lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
Châu Phi: (Nam Phi, Ai Cập, Mozămbíc,…) khí hậu khô,
nóng, NS không cao. Các giống mía ký hiệu: N.CO, B
Mức tiêu thụ ường thay ổi tùy theo:
Châu úc: Có tập quán trồng mía ốt, trước khi thu hoạch ốt - iều kiện khí hậu
sạch lá ể vệ sinh ồng ruộng và tránh mất ường. Các giống
- xứ lạnh cần nhiều calo hơn xứ nóng, mía ký hiệu: Q - tập quán ăn uống
Châu Mỹ: CuBa, Braxin, Achentina, Colombia Các giống mía
- giá ường và mức mua của người dân.
vùng này thường có ký hiệu: My, H, Ja, C, CP, L Châu Âu:
Mức tiêu thụ trung bình hiện nay khoảng 30 kg/người/năm
không trồng ược mía mà trồng củ cải ường.
Dự kiến tối a khoảng 50 kg/người/năm (mức tối a sinh lý)
Tnh hnh sản xuất ởViệt Nam
Về mặt giá cả, chia làm 3 nhóm.
+ Nhóm SX giá thành cao (> 350 USD/tấn): EEC, Nhật, Nga...,
có giá nhân công cao và sản xuất ường từ củ cải. + Nhóm SX
Có lịch sử cách ây 4000 năm từ thời Bắc Thuộc.
với giá thành trung bình (270-350 USD/tấn): Việt Nam, Ấn Độ,
Trong thời Pháp thuộc bắt ầu có công nghiệp chế biến ường
Trung Quốc, Philipin, Mỹ...
với hai nhà máy ường Tuy Hòa (Trung Bộ) và Hiệp Hòa (Nam Bộ).
+ Nhóm SX với giá thành thấp (200-250 USD/tấn): Thái Lan,
Nam Phi, Colombia, Braxin... có iều kiện tự nhiên, kinh tế
Sau giải phóng ất nước sản xuất mía ường trong nước ược thuận lợi v
khuyến khích phát triển, nhất là vùng Duyên hải Miền Trung
à cơ chế chính sách thích hợp
và Đông Nam Bộ, vùng ồng bằng Sông Cửu Long.
Phân vùng trồng mía Châu Á:
+ Ấn Độ, Parkistan: khô hạn, thiếu nước hạn chế năng suất
Phấn ấu sản xuất ược 1 triệu tấn ường/năm. Cơ sở
Các giống mía của vùng này ký hiệu: CO + Trung Quốc,
ể chúng ta ạt ược chỉ tiêu trên:
Đài Loan: năng suất cao, nhưng diện tích ít. Các giống mía
+ Điều kiện sinh thái phù hợp với cây mía + Có thể áp dụng
của vùng này: ROC, Quế ường, F,...
các biện pháp ể tăng năng suất lên ược + Nguồn lao ộng dồi
+ Indonesia là vùng ất của núi lửa, ất ai rất tốt
dào, nhất là các tỉnh miền núi.
Các giống mía của vùng này: POJ
Các vùng trồng mía lớn ở nước ta hiện nay: Chương 2. Cơ sở sinh vật học
Miền núi phía Bắc: Hòa Bình, Tuyên Quang, Phú Thọ
Vùng khu 4: Thanh Hóa, Nghệ An. Đất rộng, có kinh nghiệm Nguồn gốc và phân loại thực vật tập quán trồng mía năng suất cao.
Vùng mía ồng bằng phù sa ven sông: Có xu hướng giảm Nguồn gốc: Cây mía có nguồn gốc ở ảo Tân ghinê và các diện tích do sự cạnh
tranh của các cây ngắn ngày khác. ảo lân cận gần châu úc.
Vùng duyên hải Miền Trung: Chủ yếu trồng trên ất ồi có Từ ây cây mía ược ưa i trồng ở các nước trên toàn thế iều kiện mở rộng diện tích. giới nhất là Châu á.
Vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên: diện tích lớn nhất, ược Theo phân loại thực vật cât mía thuộc: trồng trên ất ỏ bazan, nâu ỏ, nâu
xám, diện tích có thể - Ngành thực vật có hạt: Spermatophyta mở rộng ược -
Lớp một lá mầm: Monocotyledneae
Vùng ồng bằng Sông Cửu Long: diện tích lớn nhưng ất - Họ hòa thảo: Gramineae thấp, trồng và vận chuyển khó khăn, T - Chi Saccharum.
Tương ứng với các vùng trồng mía, có các nhà máy ường:
Tên khoa học của mía là: Saccharum officinarum L
Lam Sơn, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi, Tháp Tràm, Bình
Trong chi Saccharum có 5 loài: loài mía nhiệt ới, loài mía
Dương, Hiệp Hòa, Tây Ninh. Trung Quốc, loài mía Ấn Độ và 2 loài mía dại
Loài mía nhiệt ới: Saccharum offficinarum L
Loài mía Ấn Độ: Saccharum barberi tesw
- Nguồn gốc ở các ảo phía Nam Thái Bình Dương Đặc iểm:
- Đặc iểm: + Thân nhỏ có màu xanh hoặc vàng nhạt
+ Mía to cây, ường kính 3-5cm, tỷ lệ ường cao, năng suất + Tỷ lệ xơ cao, tỷ lệ ường trung bình, chín sớm, ẻ khỏe, chịu cao, hiện ang ược sử
dụng phổ biến. hạn tốt... Chống chịu tốt với sâu bệnh, thích hợp với vùng á
+ Có khả năng tái sinh mạnh, thích ứng với khí hậu nhiệt ới. nhiệt ới.
+ Chống chịu sâu bệnh kém, chống hạn, chống rét kém, cảm
Loài mía dại: Saccharum spontaneum L ứng với bệnh
vàng lá, bệnh ỏ ruột, thối rễ, chảy gôm... Đặc iểm:
+ Cây nhỏ giống cây lau, cây sậy
Loài mía Trung Quốc: Saccharum sinensis L
+ Khả năng ẻ nhánh khỏe nhưng tỷ lệ ường và NS thấp.
- Nguồn gốc ở Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Bắc Việt Nam
+ Khả năng chống chịu tốt, làm vật liệu lai với mía trồng
- Đặc iểm: Loài mía dại: Saccharum robustum L 2 lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
+ Cây to trung bình, ường kính khoảng 2-3cm. Đặc iểm:
+ Đẻ nhánh khỏe, tính thích ứng cao, chín sớm, nhiều xơ.
+ Cây cao to trung bình, nhiều xơ, hàm lượng ường thấp
+ Hàm lượng ường trung bình.
+ Thích ứng rộng, lá rộng trung bình
+ Chống bệnh thối rễ, chảy gôm, mẫn cảm với bệnh ỏ ruột,
+ Sinh trưởng khỏe, chống chịu tốt, làm vật liệu lai tạo bệnh than...
Lớp Học Ph n VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Đặc điểm thực vật học
+ Rễ mặt (rễ hấp thu):
Ф bé, phân nhánh nhiều, ộ bền kém,
a. Bộ rễ Phân bố ở tầng ất mặt 0-20cm, chiếm 60-70% tổng lượng rễ.
Rễ chùm, gồm 2 loại rễ cây và rễ hom:
Có vai trò hút nước và dinh dưỡng chủ yếu
- Rễ sơ cấp (rễ hom, rễ sơ sinh, rễ tạm thời)” Rễ phát triển càng sớm → cây ẻ nhánh sớm, tập trung
Mọc ra từ các ốt của hom giống. + Rễ giữ (rễ thừng, rễ chống ổ)
Ф bé, phân nhánh nhiều, ít ăn sâu, tuổi thọ ngắn (1-2 tháng)
Ф lớn, ộ bền cao, mọc chếch 45-600 so với thân chính
Có vai trò hút nước, hút chất dinh dưỡng ở thời kỳ ầu
Thường ở dưới rễ mặt
- Rễ thứ cấp (rễ thứ sinh):
Có chức năng chống ổ, hút nước và dinh dưỡng kém Mọc từ gốc mầm sinh ra từ hom giống (ốt dưới cùng của
thân non, khi cây có 3-5 lá thật) + Rễ ăn sâu
Có nhiệm vụ cung cấp nước, dưỡng chất và chống ỡ
Gồm những bó có 15-20 rễ
Rễ thứ cấp ược chia thành 3 nhóm nhỏ:
Phân bố chủ yếu ở lớp ất rễ mặt, rễ giữ và rễ ăn sâu
Hút nước và dinh dưỡng tầng ất sâu
Thường phát sinh trong iều kiện hạn.
Bộ rễ mía không ngừng biến ổi, do một số nguyên nhân:
+ Do vun cao, một số ốt bị lấp và làm phát sinh rễ mới Tùy từng loại ất, thời kỳ sinh trưởng, iều kiện thời tiết mà có biện pháp kỹ thuật thích
hợp ể giúp rễ phát triển tốt.
+ Do quá trình ẻ nhánh, nhánh mới ra ời, rễ phát sinh Ví dụ:
+ Do một số rễ già có thể rụng bớt khi mất khả năng hút dinh
+ Vùng cao hạn, cần bộ rễ ăn sâu → làm ất sâu, cắt bớt rễ
dưỡng, nước buộc các rễ mới phát sinh.
ngang TK mọc mầm → rễ ăn sâu phải phát triển mạnh hơn
ể bù ắp sự mất mát của lớp rễ mặt.
+ Vùng có nước ngầm hoặc khó thoát nước: bồi dưỡng cho bộ
So với những cây hòa thảo ngắn ngày khác, cây mía có bộ rễ
rễ mặt bằng cách vun nhiều lần, nhiều tầng, vun cao... phát triển rất mạnh.
+ Thời kỳ mía còn nhỏ, chưa có lóng thì xới xáo, cày ải nhiều
+ Một khóm có từ 500-2000 rễ
lần ể làm ứt một phần rễ ngang gần mặt ất với trình tự lần cày hoặc lần xới sau cách xa gốc một ít (có tác dụng
+ Tổng chiều dài có thể tới 100-500m
tăng diện tích hấp thu của bộ rễ, vừa thúc ẩy nhóm rễ ăn + Khoảng 50-60% tổng lượng rễ kể
trên phân bố ở tầng ất sâu phát triển mạnh ể chống hạn, chống ổ).
canh tác, số còn lại phân bố ến ộ sâu 60cm
Khi mía ã lớn (> 4ứt rễ ngang nữa ể ảm bảo sự cân ối cần
thiết giữa bộ-5 lóng), mía ã giao tán, không ược làm phận
trên mặt ất và dưới mặt ất. ) 3 lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
b. Thân
trọng ở giai oạn cuối → NS thấp → ảnh hưởng ến vụ gốc năm sau.
Là ối tượng thu hoạch, là bộ phận làm giống cho vụ sau
Lóng mía
Số lượng thân hữu hiệu, trọng lượng thân quyết ịnh NS
Nằm giữa 2 ốt thường có ộ dài trung bình từ 10-18cm
Thân mía biểu hiện ặc trưng của giống, phản ánh tình trạng
sinh trưởng và tác ộng của các biện pháp kỹ thuật
Màu sắc, hình dạng, kích thước khác nhau tùy giống, iều
kiện ngoại cảnh và chăm sóc
Thân do nhiều lóng và ốt hợp thành
Phần dưới lóng mía, phía trên ỉnh mầm có thể có 1 vết lõm
Màu sắc và sự sắp xếp của lóng/thân giúp phân biệt giống
gọi là rãnh mầm. Rãnh có thể nông, sâu, dài, ngắn tùy thuộc
Đặc iểm của một cây mía sinh trưởng bình thường: Các lóng dướ giống
i cùng bé và ngắn, từ ó trở lên các lóng to và
dài dần. Đến gần ngọn các lóng lại bé và ngắn dần.
Trên lóng có thể có vết nứt (vết nứt sinh trưởng) hay không Đoạn thân 20cm dướ cũng tùy vào giống
i cùng có vai trò quan trọng
Các lóng dưới cùng càng ngắn thì số lóng dưới mặt ất càng
Trên vỏ thường có lớp sáp bao bọc, sáp phân bố rõ rệt ở phần trên lóng
nhiều nên càng có nhiều ai rễ tạo iều kiện cho bộ rễ phát
triển mạnh, nhiều có lợi cho việc hấp thụ dinh dưỡng, tăng
khả năng chống hạn, ổ.
Hơn nữa số lóng nhiều ở dưới mặt ất, số mầm cũng sẽ nhiều
sẽ tăng số cây tái sinh, có lợi cho vụ gốc năm sau.
Quan sát thân mía (thu hoạch) sẽ biết ược các biện pháp kỹ
thuật ứng dụng tốt hay xấu, iều kiện môi trường thuận lợi
Đốt mía
hay không ể từ ó có kế hoạch iều chỉnh, bổ sung. Đoạ
Còn gọi là “mấu” hay “mắt” là bộ phận nối liền các lón
n từ mặt ất ến gần ngọn (4/5 chiều cao cây) thường có ộ to
Gồm 4 bộ phận hợp thành: ai sinh trưởng, rễ, mầm và sẹo lá)
và chiều dài các lóng không chênh lệch nhau nhiều: + Đai sinh trưở
+ Nếu ở oạn này có chỗ bị thắt lại, lóng ngắn, bé → mía sinh
ng có thể rộng hay hẹp, thẳng hay cong lên ở trưởng không bình thườ ỉ
ng, bị hạn, bị rét hoặc bị úng, hoặc nh mầm. thiếu phân.
+ Đai rễ có nhiều iểm rễ, các iểm rễ sắp xếp thành hàng hoặc
lộn xộn, chúng phụ thuộc vào giống.
Trên biểu bì của lóng, ốt, thân cây có chứa nhiều chlorophin và
+ Nếu ở cây dưới nhỏ trên to tức ã chăm bón không hợp lý,
xanthophin. Hai chất này hợp thành màu sắc cây mía.
giai oạn ầu thiếu phân, thiếu nước và giai oạn cuối lại dư
thừa → dễ ổ khi gặp gió to → NS thấp
Ví dụ: Xanthophin nhiều ốt mía có màu ỏ, chlorophin nhiều có
màu xanh, cả 2 chất này ều nhiều thì vỏ có màu tím, ít thì vỏ có màu vàng.
+ Nếu mía tóp ngọn sớm (từ 1/2 cây trở lên), lóng bắt ầu bé và
ngắn dần, chứng tỏ mía bị thiếu phân, thiếu nước nghiêm
Mầm mía
Mầm có nhiều hình dạng khác nhau, hình trứng, tam giác,
Nằm trên ai rễ, mỗi ốt chỉ có một mầm
hình tròn, mỏ chim, hình chữ nhật, củ ấu, hình bầu dục...
Là phôi cây ở thế hệ sau, mọc cây mía mới sau khi trồng.
c. Lá mía
Mầm gồm một thân nhỏ và iểm sinh trưởng xung quanh
Mọc thành 2 hàng so le, ối nhau hoặc theo ường vòng trên
bao bọc bởi nhiều lá mầm hình vảy. Chân mầm nằm dưới
thân mía tùy giống, mỗi ốt có 1 lá.
sẹo lá hoặc xa hơn, ỉnh mầm có thể hơi lồi lên, phẳng hoặc
Lá ính vào thân ở dưới ai rễ, khi rụng tạo thành sẹo lá
hơi lõm vào so với thân.
Lá mía gồm: Phiến lá, bẹ lá, tai lá, gối lá (vết dày lá), lưỡi lá
Mặt ngoài của mầm, hai mép lá hình vảy xếp chéo lại với
Lá có kích cỡ khác nhau từ khi mọc ến khi chín sinh học.
nhau chừa một lỗ nhỏ gọi là lỗ mầm (iểm mầm).
+ Khi cây mới mọc, lá chỉ có bẹ lá chứ chưa có phiến lá
Tùy giống lỗ mầm có thể nằm giữa mầm, ở ỉnh mầm hoặc gần
+ Khi mầm cao từ 10-20cm, có lá hoàn chỉnh ỉnh mầm.
+ Đến lá thứ 12-15 mới ạt tiêu chuẩn của giống
Ở ỉnh mầm, xung quanh iểm mầm, chân mầm thường có
+ Giai oạn tích lũy hoặc chuẩn bị ra hoa, lá bé và ngắn
những lông nhỏ, số lượng, màu sắc khác nhau tùy giống.
Mặt ngoài của bẹ lá có sáp bao bọc và thường có lông
Ngoài các ặc trưng của giống, bộ lá phản ánh khá nhạy về iều
Cấu tạo của hoa mía gồm một trục chính và các nhánh cấp
kiện ngoại cảnh và hệ thống kỹ thuật ang áp dụng.
1, cấp 2. Trên những gié con có nhiều hoa mía nhỏ. Mỗi hoa
+ Lá to dài, màu xanh sáng ạt mức tối a của giống là biểu hiện
ược bao bọc bởi 2 mảnh vỏ, ược tạo thành 2 lớp, màng trong
của iều kiện sinh trưởng tốt. và màng ngoài.
+ Khoảng cách giữa các vai lá càng dài càng tốt, số lá xanh
Là hoa lưỡng tính có 3 nhị ực, 2 nhị cái và 2 bầu noãn.
tồn tại càng nhiều càng tốt, chứng tỏ mía ang gặp iều kiện
Mía ra hoa trong iều kiện ngày dài từ 12-12,5h Sau khi thụ tối ưu.
phấn, quả phát triển, sau 25-30 ngày thì chín. Quả mía
+ Lá uốn cong quá nhiều so với ặc trưng của giống tức biểu
dạng hạt rất nhỏ và nhẹ, trông như cái vảy khô, nhẵn, trong
hiện thiếu N, thiếu P, K.
có chứa abumin, tinh bột và một mầm nhỏ.
+ Lá bị dựng ứng, chóp lá cuộn lại chứng tỏ lá ang bị hạn
Khi chín hạt chuyển dần từ màu vàng sang màu hạt dẻ.
Trong công tác cải tạo giống mía, lai hữu tính là một
phương pháp ược áp dụng rộng rãi và thu ược kết quả ngày
d. Hoa và quả càng cao.
Hoa mía ược bao bọc bởi chiếc lá cuối cùng của bộ lá. Khi
hoa thoát ra ngoài nó có dạng hình bông cờ. 4 lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
CÆc thời kỳ sinh trưởng phÆt triển
Thời kỳ mọc mầm
Từ khi ặt hom trồng cho ến khi mọc mầm thành cây con
Chu kỳ sinh trưởng của cây mía từ trồng bằng hom ến thu
Các mầm ngủ tại các ốt mía bắt ầu phát ộng sinh trưởng,
hoạch (mía tơ) hoặc từ ể gốc ến thu hoạch (mía gốc) có thể
Các mô phân sinh bắt ầu hoạt ộng, các mầm ngủ lớn dần kéo dài từ 1-2 năm.
và dài dần, vươn ra khỏi mặt ất và hình thành các lá.
Nhưng chu kỳ khai thác của một ruộng mía có thể từ 1-3 năm
Đi ôi với việc phát ộng sinh trưởng của các mầm, các iểm
tùy iều kiện của từng nước.
rễ ở ai rễ tương ứng của mầm cũng phát ộng sinh trưởng ể
Chu kỳ sinh trưởng của cây có thể chia thành: hình thành rễ mới. - TK mọc mầm
Hom mía từ trạng thái ngủ nghỉ sang trạng thái hoạt ộng - TK cây con
phải trải qua các quá trình biến ổi về sinh lý, sinh hóa Đườ - TK ẻ nhánh
ng saccaro → gluco Protein → a. amin
cung cấp cho quá trình nảy mầm của hom. - TK vươn cao - TK chín
Thời kỳ nảy phụ thuộc rất nhiều yếu tố : Hom mía:
Điều kiện môi trường.
+ Chất lượng hom: hàm lượng chất dự trữ trong hom,
- Nhiệt ộ: là yếu tố chi phối mạnh nhất tới sự nảy mầm + Nhiệt
Hàm lượng ạm tan trong hom tương quan thuận với tỉ lệ nảy
ộ tối thích: 25-30oC (nảy mầm sau 10-15 ngày).
mầm, do ó hom bánh tẻ mọc tốt hơn hom già, hom non.
+ < 15oC, > 40oC không nảy mầm, nhiệt ộ thì mía cũng không
+ Vị trí của mầm: Tốt nhất là mầm bánh tẻ nảy mầm,
Mầm của hom bánh tẻ là mầm có sắc tố trên cùng tương ứng
+ >16oC mía bắt ầu có thể ra rễ và nảy mầm.
với lá dương 7 hoặc dương 8 (tùy giống) ến mầm có sắc tố
+ Từ 16-30oC, nhiệt ộ càng cao tốc ộ càng nhanh, tỉ lệ mọc cao
dưới cùng (chưa hóa gỗ). Đoạn này thường dài khoảng 1- - Độ ẩm ất:
1,2m tính từ trên xuống.
+ Độ ẩm quá thấp hom không ra rễ, không nảy mầm, khô hạn
+ Độ dài hom giống: Tốt nhất là hom có 2-3 mầm cho tỉ lệ nảy
kéo dài hom mía sẽ bị chết.
mầm cao hơn và tập trung hơn hom dài nhiều mắt nhưng
+ Nếu ộ ẩm trong ất quá cao cũng không thể nảy mầm ược.
sức chịu hạn lại yếu hơn hom nhiều mắt
kéo dài quá 5 ngày sẽ làm hom chết
+ Kỹ thuật ặt hom và lấp ất, hướng mầm về 2 bên ể mầm mọc
+ Độ ẩm ất thích hợp cho quá trình mọc mầm là: 60-70%.
tốt. Tùy thuộc mùa vụ ể lấp ất cho phù hợp giúp mầm mọc
- Oxy: Rất cần cho quá trình hô hấp trong hom, lượng oxy cần
nhanh. Vụ xuân phủ ất vừa phải, vụ thu phủ nhẹ, vụ ông phủ
phải ủ, ất phải tơi xốp. dày.
Thời kỳ cây con
Điều kiện môi trường:
Từ khi cây có lá thật thứ nhất ến khi có ủ 5 lá thật. - Nhiệt ộ:
Rễ cây bắt ầu hình thành ể hút nước và dinh dưỡng
+ < 20oC mía hầu như không ẻ nhánh, +
Cây sinh trưởng chậm, thoát hơi nước ít,
>21oC mía bắt ầu ẻ nhánh.
Độ ẩm thích hợp cho quá trình sinh trưởng là 60%
+ Nhiệt ộ thích hợp cho sự ẻ nhánh là 25-30oC. Nhiệt ộ
Cây con dễ bị nhiều loại sâu bệnh hại và cỏ dại lấn át
càng cao ẻ nhánh càng nhanh và mạnh - Độ ẩm ất:
Độ ẩm ất thích hợp là 60-70%. Đất quá khô hạn, quá
thừa nước mía không ẻ nhánh - Ánh sáng: Thiếu ánh
Trong thời kỳ này cần tác ộng các biện pháp kỹ thuật: sáng mía không ẻ nhánh.
+ Tỉa bỏ dần những cây bị bệnh, cây không có khả năng sinh trưở I ng, phát triển
ascàng cao ẻ nhánh nhiều, tỉ lệ nhánh hữu hiệu cao
+ Tạo iều kiện cho bộ lá sinh trưởng tốt, tăng khả năng quang
hợp ồng thời thúc ẩy rễ cây phát triển nhanh.
+ Khô hạn hoặc úng nước ều ảnh hưởng tới sinh trưởng của
bộ rễ, cần tưới nước bổ sung nếu khô hạn kéo dài.
- Các chất dinh dưỡng N, P, K:
+ Cây mía sợ cỏ dại tranh chấp nước và ánh sáng, cần xới
Cây cần nhiều K>P>N xáo nhẹ trừ cỏ dại,
Bón ầy ủ, cân ối → ể nhánh nhiều và tỉ lệ nhánh HH cao.
Thiếu, mất cân ối → ẻ nhánh kém..
Thời kỳ ẻ nhánh (âm chồi hay nhảy bụi)
- Lớp ất từ mặt hom trở lên:
Là thời kỳ quan trọng quyết ịnh số lượng cây thu hoạch.
Càng mỏng ẻ nhánh càng sớm và sức ẻ nhánh càng cao
Bắt ầu khi trên cây có từ 6-10 lá thật. Sinh trưởng phát
Ngược lại sẽ kìm hãm sự ẻ nhánh, mía ẻ chậm và ít.
triển của cây ảnh hưởng lớn tới NS Khả năng ẻ nhánh của cây mía rất lớn:
Các biện pháp kỹ thuật tác ộng: + Bón
Cho 10-16vạn cây/ha (thực tế thu hoạch 5-7vạn cây/ha) N sớm
Thời gian ẻ nhánh kéo dài từ 3-4 tháng tùy thuộc giống
+ Xới và vun cao dần, tạo iều kiện thuận lợi cho mía ẻ nhánh
mía, thời vụ trồng, kỹ thuật chăm sóc... sớm và tập trung
Quy luật ẻ nhánh của cây mía:
+ Một số nhánh ẻ muộn cây to mập nhưng hàm lượng ường
Từ cây mẹ ẻ ra cây con→ mầm cháu→ mầm chắt...
thấp không có ý nghĩa trong việc thu hoạch mía ép, còn gọi
Theo quy luật từ dưới lên trên
là mầm vượt, nên cần tỉa bỏ.
Từ trong ra ngoài, ốt dưới trước, ốt trên sau.
→ Sau một số mầm có hiện tượng trồi gốc lên trên nên dễ bị ổ do gió bão
Quá trình ẻ nhánh của cây mía phụ thuộc vào các yếu tố:
Giống: Các giống khác nhau khả năng ẻ nhánh khác nhau
VD: F134 ẻ nhánh khỏe, cây to hơn giống CO Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) 5 lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
Chín sinh lý làm giảm lượng ường, một phần ường
chuyển hóa thành glucoza cung cấp cho quá trình ra hoa, tạo quả.
a. Chín công nghiệp
Mía ra hoa là một iều bất lợi ối với người sản xuất
Cuối TK vươn lóng bước sang thời TK công nghiệp.
Chín sinh lý chỉ có ý nghĩa ối với công tác lai tạo giống
Tốc ộ vươn cao giảm dần, hàm lượng ường trong thân ạt
Mía phải trải qua một thời kỳ vươn lóng tối thiểu phải có
tối a, ây là thời kỳ quyết ịnh chất lượng cây mía.
3-5 lóng trưởng thành mới có thể chuyển sang giai oạn ra
Các ặc trưng biểu hiện khi cây mía chín: hoa.
+ Thân trơn bóng, ít phấn sáp, xuất hiện vết nứt sinh trưởng,
Ánh sáng là yếu tố chi phối sự ra hoa
Thời gian vươn cao của cây phụ thuộc vào: Thời kỳ vưn cao Thời vụ trồng:
Khi 2/3 số cây trong ruộng có ược 1 - 2 lóng trưởng thành
- Vụ ông (trồng T11): cây vươn cao từ tháng 5 ến tháng 11
ầu tiên thì coi như ã kết thúc thời kỳ ẻ nhánh và bước - Vụ xuân (trồng T2): vươn cao từ tháng 6 ến tháng 11 sang thời kỳ
vươn lóng, mặc dù một số cây vẫn tiếp tục ẻ
- Vụ thu (trồng T7): cây vươn cao từ tháng 4 ến tháng 11
nhánh (tùy giống). Ánh sáng: Cường ộ ánh sáng càng cao, thời gian chiếu
Đây là thời kỳ quyết ịnh năng suất mía cây.
sáng càng dài thì tốc ộ vươn cao càng mạnh
Năng suất mía/dvS= số cây/dvS * khối lượng của một cây.
Nhiệt ộ: 20oC bắt ầu vươn cao
Nhiệt ộ tối thích: 25 -35oC.
Thời kỳ này, trên cơ sở bộ lá và bộ rễ ã phát triển hoàn
chỉnh, các quá trình sinh lý của cây ạt tới ỉnh cao, hiệu
Dinh dưỡng: cần cung cấp ầy ủ N, P, K.
lực sử dụng ất ai, phân bón, năng lượng ánh sáng mặt Thời kỳ cây cần nhiều dinh dưỡng, thiếu dinh dưỡng mía sẽ trời tăng lên.
vươn cao chậm, ường kính thân bé → NS thấp .
Trong thời kỳ này cây sinh trưởng nhanh, tốc ộ tăng
Ẩm ộ ất: thích hợp là 70-80% trưởng chiều cao ạt từ 10-50cm/tháng.
Sâu bệnh hại: sâu ục thân sẽ làm lóng bé và ngắn lại
Lá bị dập nát hoặc bị gãy sớm sẽ làm lóng bị chùn lại
Tuổi mía: mía 5-6 tháng tuổi vươn mạnh nhất, giảm dần ến lúc sắp thu hoạch.
Thời kỳ chín
+ Lá chuyển sang màu xanh vàng (màu lá gừng), các vai lá
- Mía mẫn cảm với AS nhưng không thuộc cây ngày dài hay
xích lại gần nhau, ngọn dẹt, mọc chụm lại (hình dẻ quạt) ngắn ngày.
+ Hàm lượng ường saccaro ạt mức tối a + Độ
- Tuy nhiên mía ra hoa trong iều kiện as ngày ngắn, nếu êm
Brix:Khi chín hàm lượng ường lớn hơn 18%.
bị chiếu sáng thì mía sẽ không ra hoa.
Khi chín CN: Bx gốc/Bx ngọn gần bằng nhau (0,9-1)
Đêm dài 11h 30 phút thuận lợi nhất cho việc ra hoa, như vậy
Bx (gốc)/Bx (ngọn) =1 chín hoàn toàn Bx
ngày phải dài 12h 30 phút (liên tục 24 ngày trở lên)
(gốc)/Bx (ngọn) <1 quá chín
Quá trình chín CN bị chi phối bởi những yếu tố:
Ngoài ánh sáng, các nhân tố khác có tác dụng chi phối áng
Giống mía chín sớm, ạt tỉ lệ ường sớm Thời vụ trồng
kể tới sự ra hoa của mía:
Vụ mía thu: thu hoạch vào T10 năm sau, + Nhiệt ộ:
Vụ mía xuân: thu T2-T3 năm sau. Nhiệt ộ
- Nhiệt ộ êm > 21oC cần thiết cho sự hình thành mầm hoa -
: nhiệt ộ thích hợp 14-25oC Biên ộ
Nhiệt ộ êm < 18,5 oC ức chế sự hình thành mầm hoa.
ngày/êm càng cao càng có lợi Nhiệt ộ quá cao sẽ không có lợi
- Nhiệt ộ ban ngày >= 15oC và <=30oC mía trổ hoa mạnh + Giống mía:
Nước: Độ ẩm thích hợp cho mía chín 50-60%. Mưa nhiề
- Giống hoàn toàn không trổ cờ: ROC9, R579, VN84 - 422....
u hoặc tưới nước ều bất lợi cho sự tích lũy ường,
hàm lượng ường giảm sút, mía tiếp tục sinh trưởng.
- Giống trổ cờ ít: VN844137, VĐ79 - 177...
- Giống trổ cờ nhiều: ROC18, ROC1, ROC16...
Bón phân: Đạm quá thừa trong ất bất lợi cho mía chín do
xúc tiến tăng trưởng và hạn chế sự tích lũy ường
+ Tuổi mía: mía non ra hoa ít hơn mía già Đất ai:
trên ất cát mía chín sớm hơn ất thịt
+ Chu kỳ ể gốc: lưu gốc càng nhiều năm ra hoa càng nhiều
Chín sinh lý (chín sinh vật học)
+ Ẩm ộ: Nếu quá khô hạn trong thời kỳ hình thành mầm hoa
sẽ không hình thành ược hoa.
TK cây mía ra hoa, kết quả
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) 6 lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
Nước
Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại rất sợ bị úng.
YŒu cầ u sinh thÆi
Trong thân mía nước chiếm tỉ lệ 70%
Để tạo 1kg ường cần 600 lít nước cho quá trình ồng hóa,
trao ổi nước trong cây và phát tán nước qua mặt lá.
Để NS cao mía cần một lượng mưa hữu hiệu là 1500mm ( Nhiệt ộ
tương ương thực tế 2000 -2500mm).
Có nguồn gốc nhiệt ới và á nhiệt ới cần nóng ấm, sợ rét
Hầu hết các vùng sinh thái nước ta ều áp ứng ược, tuy nhiên
Tổng tích ôn khoảng 7000 o C.
cần tập trung vào thời kỳ vươn cao.
Nhiệt ộ thích hợp: 25
Thiếu, thừa nước ều có hại và có triệu chứng giống nhau: - -34 o C,
Ngừng sinh trưởng, vàng lá, mất ường.
> 35 o C sinh trưởng chậm lại, > 38 o C ình chỉ sinh trưởng -
Nếu hạn nặng sẽ héo lá rồi tiến ến khô lá, bắt ầu từ chóp lá
<15 o C mía ình chỉ sinh trưởng, 16 -20 o C sinh trưởng chậm
rồi lan dần xuống các oạn dưới. -
Nếu úng nặng sẽ làm thối rễ, hỏng gốc và chết cây khi mía chưa có lóng.
Ánh sáng
Cây C4, hiệu quả sử dụng quang năng lớn hơn cây C3
Cường ộ ánh sáng và thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng
toàn diện ến sự tăng trưởng của cây - Cây cần cường ộ
ánh sáng cao ể quang hợp:
Điểm bão hòa quang hợp là 10.000 lux. - TK ẻ nhánh:
AS ủ mía sẽ ẻ sớm, ẻ nhiều, tỉ lệ nhánh hữu hiệu cao
AS thiếu: ẻ ít, tỉ lệ nhánh chết lớn, thậm chí không ẻ nhánh
→ trồng dày, trồng thưa
- TK vươn caoChiếu sáng ầy ủ vươn cao khỏe (60-80cm)
Thiếu AS bộ rễ phát triển yếu, khả năng hấp thu và lợi dụng
các chất dinh dưỡng bị giảm sút.
→ Bố trí thời vụ thích hợp ể vươn cao T4 -T10,T11
Mía cần AS ngày dài ể sinh trưởng phát triển, trong iều kiện
ánh sáng ngày ngắn một số giống có thể ra hoa Cây mía 5-
6 tháng tuổi có khả năng quang hợp mạnh nhất. Yêu cầu nhiệt từng thời kỳ:
+ TK mọc mầm: thích hợp 26-30oC,
> 16oC trở lên mía bắt ầu có thể ra rễ và nảy mầm < 12oC chết mầm
+ TK cây con: Nhiệt ộ thấp cây con sinh trưởng chậm
+ Thời kỳ ẻ nhánh: Nhiệt ộ thấp giảm ẻ nhánh
> 21oC mía bắt ầu ẻ nhánh > 26-33oC mía ẻ nhánh nhanh và nhiều.
+ Thời kỳ vươn cao: Nhiệt ộ thích hợp 25-34oC,
Nhiệt ộ thấp vươn cao chậm, cây chùn, lóng ngắn, nhỏ.
Nhiệt ộ 36-38oC làm cây hô hấp mạnh, tích lũy ường ít. +
Thời kỳ chín: Biên ộ ngày/êm càng cao càng tốt, Nhiệt ộ
thích hợp cho chín CN: 15-25oC.
→ Căn cứ vào nhiệt ộ bố trí thời vụ: TK nảy mầm vào cuối
mùa rét, TK vươn lóng nằm gọn vào các tháng có nhiệt ộ
cao, TK chín rơi vào tháng nhiệt ộ thấp và biên ộ nhiệt ộ ngày và êm cao, Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) 7 lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
Nhu cầu ộ ẩm ất tùy thuộc vào từng thời kỳ: + TK mọc mầm: 65-75% Đấ + TK ẻ nhánh: 55-70%
t ai + TK vươn cao: 70-80% Đất thích hợp: + TK chín: 50-60% -
Có khả năng giữ và thấm nước tốt.
Thừa nước mía chín chậm, hàm lượng ường thấp, nhiều tạp -
Đất có kết cấu tốt, tơi xốp. chất. -
Đất chứa nhiều mùn, chất hữu cơ
→ Do ó miền Bắc T11,12 nhiệt ộ và ộ ẩm thấp thích hợp cho -
Tầng canh tác dày (>80cm) -
Mực nước ngầm sâu (>1m)
việc tích lũy ường, mía ngọt. - pH thích hợp: 6-7
Đất ạt tiêu chuẩn: ất cát pha, ất thịt nhẹ, ất thịt trung bình, Liên
Mía là cây có khả năng chịu hạn khá, do bộ rễ có iều kiện
ăn sâu, có khả năng hút nước, hút dinh dưỡng trong iều hệ:
kiện hạn nên có thể trồng trên ất ồi.
+ Vùng ất ồi thường khô hạn, trong biện pháp canh tác phải
cày sâu, nếu cày nông cây sẽ cằn cỗi.
Cây mía không thể trồng trên ất có mực nước ngầm cao vì
sẽ làm cho bộ rễ thâm en, chết cục bộ.
+ Đất phù sa ven sông tốt, cây mía sinh trưởng phát triển tốt
Mía sợ úng nhưng nếu bị ngập úng 5-7 ngày thì vẫn không
song hiệu quả kinh tế do mía mang lại không cạnh tranh
chết, thậm chí phù sa tràn vào mía sẽ rất tốt Mực nước
ược với các cây trồng khác.
ngầm thấp cây vẫn sinh trưởng phát triển tốt.
+ Vùng ất nâu ỏ, nâu xám ở Đông Nam Bộ áp ứng ược nhu cầu của cây.
Chương 3. Kỹ thuật trồng trọt
+ Vùng ất tốt: Chu kỳ luân canh 9 năm Năm 1: Mía tơ Năm 6: Mía gốc Năm 2: Mía gốc Năm 7: Mía
Chế ộ trồng trọt gốc Năm 3: Mía gốc Năm 8: Mía
Luân canh gốc Năm 4: Mía gố
Luân canh hợp lý là biện pháp thâm canh dễ làm, rẻ tiền c Năm 9: Luân
và có hiệu quả kinh tế cao. Cơ sở của việc luân canh: canh Năm 5: Mía tơ
+ Mía là cây có NS SVH cao, hàng trăm tấn/ha.
+ Vùng ất trung bình: chu kỳ luân canh 7 năm Hàng năm ể Năm 1: Mía tơ Năm 4: Mía
lại một khối lượng hữu cơ áng kể, song cũng lấ tơ Năm 2: Mía gốc Năm 5: Mía
y i của ất một khối lượng dinh dưỡng lớn → cần gốc
luân canh ể sử dụng ất lâu dài. Năm 3: Mía gốc Năm 6: Mía gốc
+ Mía thường bị một số loại sâu dưới ất ục phá gốc, hại thân Năm 7: Luân canh
→ thời gian lưu gốc bị rút ngắn → Luân canh có thể khắc
+ Đất xấu: có thể chu kỳ là 5 năm
phục ược các nhược iểm trên. Năm 1: Mía tơ Năm 4: Mía gốc Năm 2: Mía gốc Năm 5: Luân canh
Chu kỳ luân canh phụ thuộc vào iều kiện ất ai, trình ộ thâm canh, Năm 3: Mía tơ tập quán canh tác...
Năm luân canh nên trồng cây cải tạo ất, ặc biệt là cây họ ậu,
→ Trồng xen tranh thủ không gian, thời gian, tận dụng ất ai, ánh
không nên trồng các loại cây cùng họ, cùng loại sâu bệnh
sáng, hạn chế cỏ dại, che phủ ất, tăng thu nhập Khâu kỹ với mía. thuật:
Tốt nhất là trồng cây phân xanh, cày vùi làm phân hữu cơ
+ Chọn các cây họ ậu (ngắn ngày) như ậu tương, lạc, ậu xanh,
Một số công thức thường dùng cho năm luân
ậu en trồng xen vào vụ xuân hoặc vụ thu, thu hoạch trước canh:
khi mía bước vào thời kỳ vươn cao.
+ Lạc xuân - Lạc thu - Mía thu
+ Các cây trồng xen phải trồng gọn vào giữa 2 hàng mía và ông
+ Lạc xuân - Cây phân xanh -
phải cách hàng mía từ 30-40cm ể có thể xới gốc, bón phân Mía
cho mía úng yêu cầu kỹ thuật.
+ Đậu tương xuân - ậu tương hè - Khoai tây – Mía
+ Phải thu hoạch xong cây xen trước khi mía chớm có lóng ể
hạn chế hiện tượng gốc bé ngọn to.
Bằng biện pháp luân canh các vùng chuyên canh mía Nghệ
+ Sau khi thu hoạch xong cây xen phải vun xới, chăm sóc kịp
An, Thanh Hóa, Nam Hà, Hà Tây ã làm tăng năng suất mía
thời cho mía trước khi bước vào mùa mưa.
từ 10-20%, tỉ lệ sâu bệnh giảm nhất là bọ hung hại gốc. Việc Trồng gối
luân canh mía, lạc của nhân dân Nam Đàn, Nghệ An ngoài
Tranh thủ thời gian sinh trưởng cho mía mà không ảnh
tác dụng làm tăng năng suất còn làm giảm bệnh “chết ẻo” ở
hưởng ến cây trồng trước nó . lạc một cách áng kể
Gối vụ hợp lý không ảnh hưởng cho cây trồng trước và cây
mía vì cây mía chỉ nằm nhờ vào các cây trước trong thời
gian ra rễ, nảy mầm lúc này mía chưa cần nhiều ánh sáng.
Cây mía chỉ ược gối từ khi ặt hom ến khi có 2 lá thật. Sau
khi nảy mầm xong phải thu hoạch cây trồng trước ể mía có
ủ ánh sáng chuyển sang thời kỳ ẻ nhánh.
Thường gối mía vào khoai lang ông hoặc khoai tây, rau vụ ông...
Trồng mía với khoảng cách bình thường gối với khoai tây
hoặc rau vụ ông là công thức tốt nhất vì rau và khoai tây là Trồng xen
cây thâm canh thường xuyên tưới nước, bón phân, xới cỏ... Cây mía hưở
Mía là cây có khoảng cách hàng rộng 1,3-1,4m, bộ tán lá
ng ộ ẩm và lượng phân tồn dư của cây trồng
cao. Thời gian ầu (khoảng 120 ngày) cây chưa khép tán,
trước nó, hạn chế ược gió mùa ông bắc nên thời kỳ mầm
còn khoảng trống giữa các hàng. sinh trưởng rất tốt.
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) 8 lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
Đặc iểm: Bã mềm, tỉ lệ ường không cao, vị ngọt mát. Chín
không tập trung, không có ý nghĩa ối với công nghiệp
Giống mía
+ Nhóm mía ép: giống mía trồng làm nguyên liệu ép ường
Có vai trò trọng yếu trong thâm canh tăng NS và phẩm chất
Đặc iểm: Chín tập trung, tỷ lệ ường cao, NS cao, tỉ lệ xơ, bã >
Xác ịnh giống tốt, thích hợp với từng vùng, loại ất, thời vụ,
10% (<10% khi ép thường bị nát bã, gây kẹt trục)
từng giai oạn sản xuất... có ý nghĩa KH và kinh tế lớn lao Là
Khi xây dựng bộ giống mía cho một vùng cần có ủ cơ cấu 3
biện pháp duy nhất ể chống lại một số sâu bệnh nguy hiểm
nhóm: chín sớm, chín trung bình, chín muộn ể rải vụ và kéo
bệnh than, bệnh Fiji, bệnh hoa lá...
dài thời vụ chế biến nhằm tận dụng tối a sức lao ộng và các
Các giống mía ược chia làm 2 nhóm:
thiết bị hiện có, mỗi nhóm cần có vài ba giống ể bổ sung ưu
+ Nhóm mía ăn: Gồm tất cả các giống mía ịa phương
iểm và khắc phục nhược iểm cho nhau.
Chuẩn bị hom trước khi trồng:
Những nguyên tắc chính trong bảo quản:
Thời vụ trồng trùng với thời gian thu hoạch thì lấy hom ở
+ Chống mưa (ướt) ể mía không ra rễ
ruộng sản xuất ể trồng: lấy hom ngọn 1, thiếu lấy hom số 2
+ Chống nắng, chống gió ể mía không bị khô héo
Thời vụ trồng không trùng với thời gian thu hoạch cần có
+ Chống nấm ể ngọn lâu hỏng
ruộng nhân giống riêng từ 6-8 tháng tuổi, trước thu hoạch
+ Chống nóng (do hô hấp và lên men) ể ngọn khỏi chết
hom 1 tháng bón thúc N, P lần cuối ể tăng chất lượng hom. Cách bảo quản:
Chặt cả cây thành oạn hom có 2 - 3 mầm em trồng.
+ Đào hố sâu 20-30cm, rộng 1,2m, dài tùy thuộc lượng giống +
Ruộng gốc ể lại tiếp tục chăm sóc giống cho vụ sau.
Cuốc xốp áy hố 5-10cm, tưới nhão ất, rắc tro hoặc vôi bột.
Trường hợp bình thường, hom giống chặt xong trồng ngay,
+ Dựng ứng bó ngọn vào hố, ấn mạnh cho các vết chặt ngập
càng nhanh càng tốt, bóc bẹ ể các ai rễ tiếp xúc trực tiếp với
vào ất nhão khoảng 5-10cm.
ất, ể rễ ra nhanh, có lợi cho việc nảy mầm.
+ Xếp ngọn ầy hố, dùng rơm hoặc lá mía tủ kín ể nước mưa
Trường hợp cá biệt, hom thu hoạch chưa trồng ngay: ngâm
không lọt vào, hom sẽ không ra rễ. Có thể ắp thêm ất lên
hoặc tưới nước 24h ể tươi trở lại có lợi cho việc nảy mầm
2/3 chiều cao của bó hom, ể giảm lượng nước bốc hơi
Lưu ý: Trong sản xuất, ầu vụ ép (giữa T11-1) hay xảy ra hiện
+ Kiểm tra nhiệt ộ và ộ ẩm của ống hom, nhiệt ộ cao quá phải
tượng thừa ngọn, do chưa có ất trồng hoặc thời tiết khô
tạo lỗ thông hơi ở ỉnh ống. Khi trồng gỡ hết lá ở ỉnh ống, tưới
hanh. Đến cuối vụ, giữa ến cuối T2, ã có ất phá gốc trồng lại,
phun nước mỗi ngày 2 lần, sau 3 - 4 lần tưới, hom hút ủ
mưa phùn, ộ ẩm tốt, lại thiếu ngọn giống. nước thì em trồng.
→ Cần có biện pháp bảo quản hom giống
Kỹ thuật rải vụ mía (Thời vụ trồng)
Đầu vụ gặp khô và rét khó khăn cho nảy mầm, tuy nhiên ây là
C sở chung
giữa vụ chế biến, hom giống nhiều buộc phải trồng tránh
- Dựa vào yêu cầu sinh thái của cây mía cần: + Nhiệt ộ cao,
hỏng ngọn và tranh thủ trồng trước vụ lúa xuân (lúc lao ộng căng thẳ
ánh sáng ngày dài, ẩm ộ ầy ủ TK vươn cao + Nhiệt ộ thấp, ng) ẩ
Biện pháp kĩ thuật cần chú ý:
m ộ thấp vào thời kỳ chín.
+ Dùng hom dài ể tăng sức chống hạn, rét.
- Cơ cấu cây trồng của vùng trồng mía
+ Tăng 15-30% lượng hom so với lúc nắng ấm, ủ ẩm.
- Đặc iểm của giống, chủ yếu là thời gian sinh trưởng
+ Làm ất mịn và tăng lượng phân hữu cơ bón lót
+ Giống chín sớm: ầu vụ
+ Lấp ất dày và nén chặt
+ Giống chín muộn: cuối vụ Từ
ó có thể bố trí các thời vụ:
Vụ ông: trồng T11-T1, thu hoạch T11-T1 năm sau
Vụ xuân: trồng T2-T3, thu hoạch T2-T3 năm sau
Vụ thu: trồng T7-T9, thu hoạch T10-T11 năm sau Vụ mía ông
Giữa vụ: ầu T2 ến cuối T2
Đặc iểm của thời vụ này:
- Khi trồng nhiệt ộ, ộ ẩm tăng dần, có mưa xuân nên mía mọc
- Khi trồng thường gặp khô và rét, ảnh hưởng ến mọc mầm,
mầm khá thuận lợi, dễ ảm bảo mật ộ.
mọc chậm, tỉ lệ mọc mầm không cao
- Khi mía 4-5 lá, nhiệt ộ > 210C thích hợp cho việc ẻ nhánh -
- TK vươn cao T5-T11, khối lượng cây lớn, NS mía cây khá
Thời gian vươn cao: Nếu chăm sóc tốt mía sẽ có lóng vào
cao (do có mưa ầy ủ, nhiệt ộ cao, ánh sáng mạnh)
tháng 5 phù hợp với các tháng có ủ mưa và nhiệt ộ cao, ánh
- TK chín thuận lợi (khí hậu rét và khô, mía chín nhanh, hàm
sáng mạnh có thể cho năng suất cao. lượng ường cao
Mía trồng ở thời vụ này rất sẵn hom giống vì thời gian trồng
Cuối vụ: Từ ầu T3 ến cuối T3 hoặc ầu T4
trùng với thời gian thu hoạch.
+ Đây là thời vụ dễ trồng, mía nảy mầm nhanh, lượng mưa ã
Biện pháp khắc phục:
tăng, rất dễ ảm bảo mật ộ.
+ Dùng hom hơi dài 3-4 mắt ể tăng khả năng vượt hạn
+ Tuy nhiên trồng lúc này thời gian sinh trưởng bị rút ngắn, thời
+ Làm ất thật nhỏ, thật mịn,
kỳ vươn lóng không ược hưởng trọn vẹn những tháng có
+ Sau khi ặt hom phải lấp ất dày từ 3-4cm và nén chặt ể các
nhiệt ộ cao, lượng mưa ầy ủ nên năng suất sẽ không cao
lớp ất và hom tiếp xúc tốt với nhau, tăng khả năng hút ẩm từ bằng mía trồng sớm.
dưới lên ể hom khỏi bị chết khô. Vụ mía xuân
Thời vụ trồng mía phổ biến nhất của khu vực phía Bắc
Thời vụ này diễn biến thời tiết phức tạp, chia thành 3 nhóm
Đầu vụ: Trồng cuối T12- ầu T2 Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) 9 lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
Mật ộ, khoảng cách trồng Ưu iểm:
Mía là cây có khả năng tự iều chỉnh mật ộ:
+ Thuận lợi cho việc cơ giới hóa (trừ cỏ, vun gốc, xới xáo, xử Vụ mía thu
Thời gian sinh trưởng của mía thu rất dài 15-16 tháng, NS rất
Trong vụ mía thu cần chú ý các vấn ề sau: cao (=1,5
lần so với mía ông và xuân). Chọn ất có iều kiện thoát nước tốt
Vụ này cung cấp mía cây ầu vụ ép.
Xây dựng hệ thống tiêu nước hoàn chỉnh trước khi trồng,
Đặc iểm: Làm ất gọn cho từng ruộng, từng khu trong thời gian ngắn
Khi trồng, nhiệt ộ, ộ ẩm cao, mía mọc nhanh, tỉ lệ mọc cao
nhất, cày ến âu rạch hàng ngay ến ấy, tránh gặp mưa nhưng khó
làm ất và dễ bị úng do lượng mưa quá nhiều
trong giữa các lần làm ất (vì ất cày bừa rồi gặp mưa sẽ rất
lâu khô, trở ngại thời vụ
Thời kỳ ẻ nhánh (T11-T1), mía sinh trưởng chậm thậm chí
tạm ngừng sinh trưởng. Sang T2-T3 sinh
trưởng mạnh dần. Trồng nông và lấp ất mỏng ể tránh tình trạng thiếu không khí hom sẽ chết
Thời kỳ vươn cao (T4 – T11), khối lượng 1 cây mía lớn.
Thời gian trồng không trùng với thời gian thu hoạch, nên
Sau khi rạch hàng, hom ã chuẩn bị xong, nếu gặp mưa liên thiếu
hom nên cần phải dùng 1 ruộng nhân giống riêng.
tục có thể trồng trên ất ướt, có thể ặt hom ngay lúc trời Do vươn cao sớm nên rất dễ bị ổ
ang mưa nhưng không ược dẫm chân xuống áy rãnh, khi nào ất ráo sẽ tiến hành lấp sau và lấp rất mỏng chỉ cần
Thời gian sinh trưởng dài, chiếm ất lâu kín hom là ược.
Thiếu→ẻ nhánh mạnh ể bù vào
lý gốc, cày sâu giữa 2 hàng, ...)
Thừa→tự ào thải cây thừa và chỉ giữ lại một số cây nhất ịnh
+ Có thể rạch hàng sâu và vun bằng máy ề phòng chống ổ.
C sở chung
+ Có thể lưu gốc nhiều năm hơn trồng dày. - Dựa vào giống
+ Phù hợp với vùng ất tốt, có trình ộ thâm canh cao, có trình ộ
- Thời vụ: Vụ thu trồng thưa, vụ xuân trồng dày cơ giới hóa cao.
- Đất ai: Đất tốt trồng thưa, ất xấu trồng dày Mật ộ trồng Nhược iểm:
+ Giống to cây: Mật ộ hữu hiệu lúc thu hoạch 6-8 vạn cây/ha +
+ Lâu giao tán, phải diệt trừ cỏ dại nhiều lần
Giống cây bé: Mật ộ hữu hiệu 8-10 vạn cây/m2 Để ảm bảo mật
+ Mía ẻ nhánh kéo dài hơn trồng dày, thời gian vươn lóng rút
ộ này lượng hom giống cần: 2-3 vạn hom/ha ngắn i một ít.
- Vụ thu: 2 vạn hom, lợi dụng khả năng sinh trưởng, ẻ nhánh
+ Chỉ 1 hom bị hỏng dễ gây ra khoảng trống trên ồng ruộng. - Vụ ông: 2,5 vạn hom
- Vụ xuân: trồng sớm 2,5 vạn hom, trồng muộn 3 vạn hom
Khoảng cách trồng Cách ặt hom:
+ Đặt 1 hom, ầu hom cách nhau 10cm (giống to cây) ầu hom
- Khoảng cách hàng hẹp (0,4-0,6m) Ưu iểm:
nối ầu nhau (cây trung bình)
+ Chóng giao tán, hạn chế cỏ dại, giảm công làm cỏ
+ Có thể ặt thành 2 hàng nhưng các hom phải so le nhau
+ Mía ít ẻ nhánh, ủ cây sớm rút ngắn thời gian ẻ nhánh, sớm + Đặ
chuyển sang vươn lóng, tạo iều kiện cho mía cao cây + Ít xảy ra
t hom sao cho hom tiếp xúc với lớp ất bột dưới áy rãnh không ượ hiện tượng thiếu cây.
c ặt hom lên lớp ất cục ể khi hạn hom không bị khô chết, nảy mầm tốt.
+ Chống xói mòn tốt, cản ược gió, ặc biệt vùng có gió lào. Nhượ + Hướ c iểm:
ng mầm về 2 bên ể mầm không bị cong, ất khô ặt chếch
ể tận dụng ộ ẩm. Đặt hom phải lấp bằng ất bột mịn, không
+ Không thể rạch hàng sâu, chăm bón tốt mía cao cây dễ ổ
lấp ất cục. Độ dày lớp ất phủ lên hom tùy thuộc từng iều kiện
+ Không có ất ể vun gốc, dễ ổ ngã cụ thể:
- Đất không ướt hoặc không khô quá nên lấp khoảng 2-3cm.
Khoảng cách này chỉ phù hợp với những nơi ất xấu, quảng
- Đất thừa ẩm chỉ lấp vừa kín hom, chỉ dày khoảng 1cm
canh, những nơi trồng các giống mía cũ, mía ịa phương nhỏ
- Đất khô và thời tiết khô hanh kéo dài: lấp dày 4-5cm, lấp
cây, trình ộ thâm canh thấp, nắng nóng kéo dài. xong dậm, nén chặt
- Khoảng cách hàng rộng: 1,3 - 1,6m (thường 1,3 - 1,4m)
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) 10 lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
- Nếu trồng trên ất ướt hoặc trong mùa mưa chỉ cần lấy tay
nén cho hom dính chặt vào ất (ngập 1/3 hom), không cần lấp.
Khi ất khô hoặc mía nảy mầm xong mới tiến hành lấp
Phân ạm
Phân lân và cách bón
Chiếm 1% ∑CK nhưng có vai trò quan trọng với NS và chất
Lân giúp cho việc tạo thành protein trong nhân tế bào lượng mía cây
Lân giúp cho sự phân chia tế bào, giúp cho các bộ phận của
N là thành phần của a.a, protein, diệp lục... phần lớn chứa cây phát triển
trong các tế bào sinh trưởng.
Lân kích thích bộ rễ phát triển sâu, rộng; kích thích ẻ nhánh
Thiếu N lá nhỏ, màu vàng nhạt, thân nhỏ, vươn cao chậm sớm và tập trung
Đủ N: ẻ nhánh nhiều, cây to cao, lá xanh tươi, Quá
Đủ P sẽ phát huy ược tác dụng của N và K cho NS và phẩm
thừa N, cây yếu ớt, dễ ổ ngã, nhiễm sâu bệnh nặng chất tốt.
Trong cây mía N ở ngọn nhiều hơn gốc, ốt nhiều hơn
Bón P ầy ủ sẽ tăng khả năng chịu rét, chịu hạn và sâu bệnh, lóng.
xúc tiến quá trình tổng hợp ường.
Mía cần ạm trong suốt quá trình sinh trưởng, cần nhất ở TK
Thiếu P cây giảm tốc ộ hình thành lá, chậm khép tán, uôi lá
vươn cao. Có thể bón lót toàn bộ hoặc bón làm 2 hay 3 lần
chóng khô, lá chóng già và chết sớm, lá xanh tồn tại trên
+ Kết thúc bón N trước 5 tháng tuổi cây ít
+ Bón cân ối N,P,K theo tỷ lệ 2:1:2; 2:1:1,5 (200-250kgN/ha)
Thiếu P cây ẻ nhánh chậm, bộ rễ phát triển kém,
+ Bón ngầm và bón sâu. Tuyệt ối không bón trên mặt ất sau
Thiếu P gây trở ngại cho việc lắng trong nước mía Lân khi mưa
ược sử dụng ể bón lót Lượng bón: 120kg/ha.
+ Nếu bón thúc, phải cày rãnh sâu rồi lấp ất lại hoặc chọc hốc
rồi bón vào hốc và lấp ất hoặc bón kết hợp với vun
Phân Kali và cách bón
Kali giữ vai trò quan trọng trong chuyển protein và ường,
giữ cân bằng nước, tăng khả năng chống hạn và chống ổ
Kali làm tăng quá trình tổng hợp ường trong thân:
K làm tăng việc hình thành các mô cơ giới: biểu bì, bó
mạch, giúp mía cứng cây, chống ổ, chống chịu sâu bệnh.
K có tác dụng làm tăng chất lượng hom giống.
Thiếu K các lá ang hoạt ộng mạnh chuyển vàng.
Lá úa vàng bắt ầu từ ngọn rồi lan dần xuống giữa lá. Sau ó
ngọn bị khô và lan dần xuống phần giữa lá thành hình chữ
V. Các tế bào biểu bì ở mặt trên của gân lá có màu ỏ nhạt.
Các lá già dưới cùng có màu vàng da cam với nhiều chấm
bẩn và sẽ khô trước tuổi.
Phân K nên bón lót toàn bộ, có thể bón 2 lần: + Bón lót
+ Bón thúc lúc mía ẻ nhánh hoặc vun lần một.
Lượng K bón từ 200-250kg K2O/ha.
Vôi và cách bón vôi
Ca2+ tham gia vào cấu tạo thân nhất là màng tế bào.
Thiếu Ca các lá non sẽ có màu nhạt hoặc chuyển vàng, lá
già có các iểm trắng và biến dần thành màu nâu và khô hẳn,
sau ó liên kết lại với nhau làm cho lá có màu gỉ sắt. Thiếu
Ca nặng lá ngọn và mầm ngọn sẽ khô héo dần.
Thừa Ca có thể gây cản trở sự ồng hóa K và một số nguyên
tố vi lượng mà nó ối kháng.
Bón vôi nhằm nâng cao ộ pH của ất, cải tạo lí hóa tính chất
của ất, xúc tiến quá trình phân giải chất hữu cơ, tăng cường
sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật trong ất.
Bón vôi làm giảm sự hấp thu sắt, mangan, nhôm làm cho
lân và molipden dễ tiêu...
Ngoài các nguyên tố dinh dưỡng a lượng cần thiết trên, trong
quá trình sinh trưởng mía còn cần một số nguyên tố vi
lượng như Mg, S, Si, Mn... Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) 11 lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
Lớp Học Ph n VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnu a/
Quy trình bón phân cho 1ha mía/vụ hiện nay:
Mía gốc là mía ược sinh trưởng trên bộ gốc vụ trước ể lại, sau 10-15 tấn phân chuồng
khi thu hoạch thân làm nguyên liệu chế biến ường. Ưu iểm: 400-500 kg ạm urê
+ Chín sớm hơn mía tơ khoảng 15-30 ngày 500-600 kg supe lân
+ Không tốn giống, 1 ha tiết kiệm ược 7-10 tấn hom giống. 350-400 kg kali 1000
+ Giảm ược lao ộng (công làm ất và công trồng) kg vôi bột
+ Khả năng tái sinh mầm khỏe,1 gốc có thể cho 10-16 mầm,
Cách bón: bón sớm và bón ít lần
có thể cho tiềm năng năng suất cao.
+ Bón lót: 100%PC +100%P +100%K +50%N trước khi trồng
+ Mía gốc có bộ rễ nhiều và ăn sâu.
+ Bón thúc: TK ẻ nhánh, 50% lượng N còn lại Hoặc:
+ Bón lót: Toàn bộ PC + P +1/3 N +1/2K. Nhược iểm:
+ Thúc lần 1: Khi 4-5 lá, 1/3 N, ể thúc mía ẻ nhánh mạnh +
+ Khi ể gốc lâu năm có hiện tượng trồi gốc.
Thúc lần 2: Khi 9-12, 1/3N+1/2 K, ể cây phát triển nhanh.
+ Mầm mống sâu bệnh từ vụ trước ể lại nhiều + Rễ có thể bị
Ngoài ra có thể bón cho cây mía bằng phân bón lá: Phun
già hóa, khả năng hút nước, dinh dưỡng kém. Komic hoặc Supekomic
Kỹ thuật mía gốc
dưới cùng, dài từ 6-10cm, có từ 3-5 ai rễ (3-5 mầm ngầm).
Đoạn này càng ngắn thì càng ỡ trồi gốc.
Cách làm: Có thể tiến hành ồng thời với lúc thu hoạch, dùng
loại cuốc nhỏ, sắc, ngắn cán chuyên dùng cho thu hoạch
Kỹ thuật xử lý mía gốc
mía. Lúc thu hoạch dùng cuốc cuốc sâu dưới mặt ất từ 3-
10cm, mía vun cây cao thì càng cuốc sâu và ngược lại.
+ Chọn ất tốt (thịt nhẹ, tầng canh tác dày, dinh dưỡn g cao)
Trong trường hợp thu hoạch bằng dao, sau khi thu hoạch
+ Khi trồng phải trồng sâu ể hạn chế trồi gốc nhanh.
xong dùng cuốc thật sắc, cuốc bỏ oạn gốc thừa phía gần
+ Giống mía có khả năng tái sinh mầm khỏe: ROC10, MY 5514
mặt ất, chỉ ể lại oạn dưới cùng cao từ 6-10cm.
+ Chăm sóc mía tơ chu áo nhất là khâu phòng trừ sâu bệ nh.
+ Sau khi thu hoạch mía cây tiến hành VSĐR, ốt lá + Bạt gốc sớm + Giặm gốc sớm
Kỹ thuật giặm gốc
Kỹ thuật chăm sóc mía
Sau khi bạt gốc, chỗ thiếu cây cần tiến hành giặm ngay, có
3 cách giặm: giặm gốc, giặm mầm, giặm hom (ít áp dụng).
Xới vun
Sau khi bạt gốc, phải tiến hành cày bừa giữa 2 hàng mía:
- Lần 1: TK mía ẻ nhánh, xới rất nhẹ từ 3-5cm ể diệt cỏ dại,
cày xả 2 bên luống, sâu khoảng 20-25cm ể hả ất, xốp
tạo iều kiện ất tơi xốp ở lớp mặt, giúp bộ rễ phát triển.
thoáng, cung cấp ôxi, tạo môi trường tốt ể bộ rễ mới phát
- Lần 2: Sau ẻ nhánh rộ, xới xáo và vun cao “Vun vồng con” ức
sinh phát triển, cắt ứt bớt bộ rễ già, hạn chế hiện tượng lão
chế phát triển của nhánh ẻ muộn ể tập trung nuôi các nhánh hóa của mía gốc. ẻ sớm hữu hiệu.
Giữa các gốc mía, ta tiến hành cuốc bỏ khối ất bị nén chặt
- Lần 3: TK vươn lóng, “vun vồng cái”, tác dụng của xới và vun
(lọng gốc) mà không thể cày bừa ược nhằm cải thiện chế ộ
cao lần này nhằm chống ổ cho cây.
nước và không khí như trên.
Tỉa cây
Sau khi cày bừa xong, tiến hành bón ầy ủ các loại phân như
Có thể tiến hành 2-3 lần - Lần 1: Sau mọc mầm, loại bỏ cây
bón lót cho mía tơ, bón xong lấp ất vừa ngang với vết cắt
sâu bệnh, còi cọc, phải ể ủ số cây cần thu hoạch.
của mía gốc, sau ó vồng lại.
- Lần 2: TK ẻ nhánh, loại bỏ nhánh sâu bệnh, còi cọc, sinh
Kỹ thuật bạt gốc
trưởng kém, VSĐR giúp cây sinh trưởng thuận lợi về sau.
Sau khi thu hoạch tiến hành bạt gốc sớm: cắt bỏ oạn gốc
- Lần 3: TK vươn lóng, lần này tỉa ịnh cây, tỉa ều cây và ều
thừa ở phần trên cùng, chỉ ể lại oạn gốc cần thiết ở phần khoảng cách.
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) 12 lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
Lớp Học Ph n VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Phòng trừ sâu bệnh Sâu ục thân mình vàng:
Sự có mặt của cây mía trên ồng ruộng cùng với sự phong
Sâu non thân màu vàng, sau khi nở xong chui vào nằm giữa phú dinh
dưỡng của cây mía ã hấp dẫn và tạo iều kiện
bẹ lá và thân cây, ăn hết bộ phận non như mắt, ai rễ.
thuận lợi cho sâu bệnh và các loài gây hại khác.
Sâu lớn ục chui vào thân cây.
Nước ta lại nằm trong khu vực khí hậu nhiệt ới gió mùa, Phát sinh nhiều ở vùng ất ồng và ất bãi vào khoảng T4,T5. nóng ẩm rất thuận lợi
cho nhiều loại sâu bệnh sinh trưởng
Sâu ục thân 4 vạch (sâu ục thân chấm en): và phát triển
Màu vàng sáng, có 4 ường chấm dọc theo chiều dài của thân
Sâu hại trên cây mía thường gặp một số ối tượng sau:
Trưởng thành có tính hướng quang, màu vàng nâu, giữa cánh - Nhóm sâu ục thân mía:
có một chấm en, rìa cánh có 7 chấm en nhỏ. Ngài ẻ -
Nhóm sâu hại rễ mía trứng chủ yếu ở mặt lá,
trứng xếp thành 2 hàng. Bệnh hại trên cây mía thường gặp:
TK mầm sâu làm khô nõn, hỏng iểm sinh trưởng, TK lóng sâu - Bệnh sọc ỏ
không làm chết cây mà chỉ gây gãy cây khi có gió to - Bệnh thối ỏ
Sâu ục thân 5 vạch: Hại mía thời kỳ có lóng sâu non chui - Bệnh thối ngọn vào trong thân làm mía
sinh trưởng kém giảm hàm lượng - Bệnh than hại mía ường.
Rệp bông trắng: Gây hại nặng ở thời kỳ mía kết thúc vươn
Bệnh sọc ỏ: Do vi khuẩn xanthomonas rubilineans gây ra. cao cho ến
thu hoạch. Rệp bám mặt dưới lá hút nhựa làm
Bệnh thối ỏ: Là bệnh gây nguy hại nhất cho các vùng trồng cho cây mía phát
triển kém, tỷ lệ ường giảm ảnh hưởng
mía thường gặp hầu hết ở các giống mía của nước ta. Bệnh xấu ến vụ gốc sau.
do nấm gây ra. Bệnh này còn gọi là bệnh rượu do nấm phát
Phòng trừ sâu ục thân và rệp bông:
triển làm chuyển hóa ường trên mía thành rượu. Gân lá có - Bằng các biện pháp canh tác vệ sinh ồng ruộng.
các vết sọc ỏ, kèm theo các ổ bào tử màu nâu vàng. Còn ở - Luân canh cây trồng khác họ thân bị bệnh chẻ ôi thân
thấy có màu ỏ trên các lóng.
- Làm ất kỹ ể giảm bớt nhộng trong ất
Bệnh thối ngọn: Phát sinh ở vùng trồng mía ở nhiều năm. Bệnh này cũng do nấm gây ra làm ngọn không phát triển
- Phun thuốc hóa học: Padan, tribon, dipterex ược.
- Trước khi trồng chọn giống ít nhiễm sâu, loại bỏ hom bị sâu
Phòng trừ bằng các biện pháp:
ục và có rệp bám. Ngâm hom trong thuốc vibasu 40EC Vệ sinh ồng ruộng ốt các tàn dư cũ, luân canh cây trồng,
0,1%, Padan 95SP (0,1%) trong 15 phút trừ rệp bám, bóc, -
chọn các hom giống sạch bệnh ể trồng ốt lá bị rệp bám.
Nhóm mối, bọ hung hại rễ mầm là ối tượng khó trừ nằm -
Sử dụng giống chống bệnh. trong ất, lưu chuyển từ vụ trước sang vụ sau. -
Xử lý hom giống bằng nước vôi trong 2%, hoặc formon 2%. Biện pháp phòng trừ: trước khi trồng cày lật ất 2 lần cách -
Chuẩn bị ất kỹ trước khi trồng hoặc ngâm nước một thời nhau 7-10 ngày ể diệt sùng trắng. Khi trồng dùng
Furadan gian ất ruộng mía. 3H hoặc Basudin 10H bón vào ất trước khi trồng. Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) 13 lOMoAR cPSD| 48302938 7/18/15
L ớp Học Ph n VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam Thu hoạch mía
Ở nước ta, trong iều kiện phổ biến, khi cây mía ạt 12 tháng
Bệnh than hại mía: Do nấm Ustilago Scitaminea Sydon. tuổi và gặp iều kiện thời tiết thuận lợi như khô rét thì hàm
Cây bị bệnh thân rất bé, lá hẹp và ngắn, cây mọc vóng lên như
lượng ường trong thân mía sẽ ạt mức tối a và chủ yếu là cây lúa von,
nhiều cây mọc sít vào nhau thành một chùm.
ường kết tinh (Saccaroza), ường khử (Glucoza) trong
Cây bị bệnh một thời gian thì ọt biến thành một cái túm, che
thân giảm ến mức tối thiểu (từ 0,3 - 0,9%). Lúc này gọi là phủ bằng một
lớp màng trắng, khi rách thì tung ra một loạt
bào tử màu en hoặc ở ọt vươn ra một cái vòi cong cong,
mía chín công nghiệp, hàm lượng ường giữa gốc và ngọn ở giữa màu
trắng, quanh bám ầy một lớp bụi màu en. gần bằng nhau. Phòng trừ:
Muốn ạt hiệu quả kinh tế cao cho người trồng mía và nhà -
Dùng giống chống bệnh máy, yêu cầu phải tiến hành thu hoạch úng vào thời kỳ mía -
Nhổ cây bị bệnh, chôn khi cây chưa có bào tử ể hạn chế
chín công nghiệp lây lan. -
Dùng ruộng giống sạch bệnh ể lấy hom trồng. -
Phải kiểm tra ộ chín và có kế hoạch thu mía cây ăn khớp với kế hoạch ép của nhà máy. -
Thu hoạch úng thời iểm vừa dễ chế biến vừa nâng cao tỷ lệ ường thu hồi
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Kết hợp chặt chẽ kế hoạch thu hoạch và kế hoạch trồng trọt:
+ Cùng giống mía, trồng sớm, TGST dài và ngược lại.
+ Cùng thời vụ trồng, giống chín sớm chín trước giống chín muộn từ 20-50 ngày.
+ Mía tơ, mía gốc, mía tốt, mía xấu, mía ruộng, mía ồi... ều dẫn
tới sai khác về thời gian chín.
Ở nước ta mía chín tập trung T1,2 khó khăn cho thu hoạch.
Thường mía chín tập trung trong vòng 60-90 ngày nhưng
thời gian chế biến của nhà máy 150-180 ngày. Để khắc phục
cần phải vận dụng các kiến thức về ặc iểm sinh lý của cây,
các yếu tố ảnh hưởng ến sự tích lũy ường theo kế hoạch chế
biến và kế hoạch thu hoạch.
+ Bố trí cơ cấu giống hợp lý, xác ịnh tỷ lệ mía tơ/gốc phù hợp.
+ Mía phải thu hoạch và cung cấp cho nhà máy theo khả năng chế
biến, công suất của máy ép.
+ Phải có kế hoạch ốn chặt, giao nhận vận chuyển trước khi thu hoạch.
+ Nguyên liệu mía phải ảm bảo không dập nát, sạch rác bẩn.
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) 14