Bài giảng hành chính học - Môn quản trị học - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng
Nền hành chính Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam, với tư các là chủ thể quản
lý xã hội phải hoạt động dựa trên cơ cở pháp luật, tuân thủ pháp luật, hướng dẫn công dân thi hành đúng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức và các cá nhân trong xã hội phải sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD| 49598967 Mục Lục
THÔNG TIN TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC.......................................................................................................1 Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC...............................................................................3
I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN....................................................................................................................3 1.
Hành chính và hành chính học............................................................................................................3 2.
Hành chính Nhà nước..........................................................................................................................4 3.
Quản lý Nhà nước.................................................................................................................................5
II. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA NỀN HÀNH
CHÍNH..............................................................................6 1.
Bản chất của nền hành chính Nhà nước............................................................................................6 2.
Vai trò của hành chính Nhà nước........................................................................................................7 3.
Đặc điểm của hành chính Nhà nước...................................................................................................8
III. NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH, TÍNH CHẤT VÀ
CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG.................................................................................................................9 1.
Các yếu tố cấu thành nền hành chính Nhà nước Việt Nam...............................................................9
2 . Tính chất của nền hành chính Nhà nước Việt
Nam...........................................................................9
3. Các nguyên tắc hoạt động của nền hành chính Nhà nước Việt Nam..............................................11 Chương 2
CHỨC NĂNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.............................................15
I. KHÁI NIỆM CHỨC NĂNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
CHỨC NĂNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.................................................................................................15 1.
Khái niệm chức năng hành chính Nhà nước....................................................................................15 2.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu chức năng hành chính Nhà nước......................................................15 3.
Phân loại chức năng hành chính Nhà nước.....................................................................................16
II. NỘI DUNG CHỨC NĂNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.......................................................................16 1.
Chức năng bên trong của hành chính Nhà nước.............................................................................17 2.
Chức năng bên ngoài trong cơ quan hành chính Nhà nước............................................................20 3.
Các phương tiện để thực hiện chức năng hành chính Nhà nước....................................................22
V. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC..................................................23 1.
Khái niệm hình thức hoạt động hành chính Nhà nước...................................................................23 2.
Những hình thức chủ yếu của hoạt động hành chính Nhà nước...................................................24
Chương ................................................................................................................................................................... 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ........................................................................................ 25
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .......................... 25
1. Tổ chức và cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước ............................................................. 25
2. Những nguyên tắc chungcủa tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước ............................................ 25
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ............................................................................... 27
1. Quan điểm tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước ................................................................................. 27
2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước .......................................... 28
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRUNG ƯƠNG ................................................. 30
1. Nguyên thủ quốc gia ................................................................................................................................ 30
2. Chính phủ .......................................................................................................................................... 31
3. Bộ ....................................................................................................................................................... 34
IV. TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ......................................................................................... 38
1. Địa phương và chính quyền địa phương ................................................................................................. 38
2. Cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương ................................................................................................ 40
3. Cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam ...................................................................... 40 Chương 4
QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.....................................................................................................47
I. KHÁI NIỆM VÀ TÍNH CHẤT CỦA QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC..............................47 1.
Khái niệm về quyết định hành chính Nhà nước...............................................................................47 2.
Tính chất của quyết định hành chính Nhà nước..............................................................................47 lOMoAR cPSD| 49598967 3.
Sự khác nhau giữa quyết định hành chính và các loại quyết định của các cơ quan Nhà nước khác
.........................................................................................................................................................................48
II. CÁC LOẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.......................................................................49 1.
Dựa theo tính chất pháp lý và nội dung của quyết định...................................................................49 2.
Dựa theo tính chất của mệnh lệnh trong quyết định........................................................................50 3.
Dựa theo thẩm quyền ban hành.........................................................................................................50 4.
Dựa theo thời hạn có hiệu lực của quyết định..................................................................................51 5.
Dựa theo hình thức biểu thị của quyết định......................................................................................51
III. VĂN BẢN HÓA CÁC QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH..........................................................................51 1.
Khái niệm về văn bản hành chính....................................................................................................51 2.
Thẩm quyền ban hành các văn bản hành chính...............................................................................52 3.
Các chức năng cơ bản của văn bản hành chính Nhà nước.............................................................54
IV. TÍNH HỢP PHÁP VÀ HỢP LÝ CỦA QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC..........................54 1.
Yêu cầu của tính hợp pháp.................................................................................................................54 2.
Yêu cầu của tính hợp lý......................................................................................................................55
V. QUY TRÌNH BAN HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
.............................................................................................................................................................................56
1. Giai đoạn ban hành quyết định hành chính Nhà nước...........................................................................56
2. Giai đoạn tổ chức thực hiện quyết định hành chính Nhà nước..............................................................57
3. Giai đoạn kiểm tra việc thực hiện quyết định hành chính Nhà nước.....................................................57
VI. ĐÌNH CHỈ HOẶC BÃI BỎ QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC..........................................58 1.
Đình chỉ, bãi bỏ quyết định hành chính bất hợp lý, bất hợp pháp...................................................58 2.
Khôi phục lại tình trạng cũ trước khi có quyết định bất hợp lý, bất hợp pháp................................59 3.
Truy cứu trách nhiệm người có lỗi....................................................................................................59 4.
Quyền được phản kháng quyết định hành chính bất hợp pháp, bất hợp lý của công dân, tổ chức
xã hội ..............................................................................................................................................................59 Chương 5
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC............................................................................................................61
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC...........................................61
1. Khái niệm thủ tục hành chính...................................................................................................................61
2. Ý nghĩa của thủ tục hành chính................................................................................................................62
II. CÁC LOẠI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC..............................................................................62
1. Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính Nhà nước.................................................................62 2.
Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan Nhà nước được giao thực hiện trong
quá trình hoạt động........................................................................................................................................63
3. Phân loại theo các chức năng hoạt độngcủa các cơ quan.......................................................................63
III. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.......65
1. Các nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính..........................................................................................65
2. Các nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính.........................................................................................66
IV. THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC..........................................................................66
1. Nghĩa vụ của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện thủ tục hành chính...........................................66
2. Các bước thực hiện thủ tục hành chính...................................................................................................67
VI. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC................................................................................................68
1. Cải cách hành chính Nhà nước và sự cần thiết của cải cách hành chính Nhà nước............................68
3. Mục tiêu và nội dung của cải cáchhành chính Nhà nước................................................................70 TÀI LIỆU THAM
KHẢO......................................................................................................................... ...........72 lOMoARcPSD| 49598967
THÔNG TIN TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC
1. Tên môn học:Hành chính học 2. Thời
lượng môn học: 3 tín chỉ (45 tiết)
3. Phân bổ thời gian:
- Nghe giảng lý thuyết: 70% -
Thảo luận và làm bài tập: 30%
4. Mục tiêu môn học:
Môn Hành chính học nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức chung về nền
hành chính; Biết được chức năng hành chính Nhà nước là gì; Bộ máy Hành chính Nhà
nước được tổ chức như thế nào; Hiểu được ý nghĩa của quyết định hành chính và các
quy trình thủ tục hành chính Nhà nước.
5. Trình độ đào tạo: Đại học.
6. Điều kiện tiên quyết: Sinh viên phải học xong môn học cơ bản.
7. Mô tả vắn tắt nội dung: môn Hành chính học gồm có 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về nền hành chính Nhà nước
Chương 2: Chức năng hành chính Nhà nước
Chương 3: Tổ chức bộ máy Hành chính Nhà nước
Chương 4: Quyết định hành chính Nhà nước
Chương 5: Thủ tục hành chính Nhà nước
8. Nhiệm vụ của sinh viên: -
Dự lớp và nghe giảng bài. -
Nghiên cứu giáo trình, bài giảng trước khi lên lớp. -
Tham dự các buổi thảo luận, làm bài tập ở nhà và ở lên lớp theo sự hướng dẫncủa giảng viên.
9. Tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá sinh viên: Theo quy chế hiện hành. 1 lOMoARcPSD| 49598967 Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Hành chính và hành chính học a) Hành chính:
Theo tiếng Latinh, hành chính = administratio, bao hàm 2 nghĩa:
Một là, giúp đỡ, hỗ trợ, phục vụ (cho một người hoặc một nhóm người).
Hai là, quản lý, hướng dẫn, cai trị (cho một người hoặc một nhóm người).
Theo cả hai nghĩa này thì, hành chính là một dạng “quản lý” đặc biệt.
Theo nghĩa rộng, hành chính là những biện pháp tổ chức và điều hành của các tổ
chức, các nhóm, các đoàn thể hợp tác trong hoạt động của mình để đạt được mục tiêu chung.
Nhưng khi nào thì hoạt động hành chính xuất hiện? Khi có từ 2 người (hoặc chủ
thể có hành vi) trở lên hợp tác và đặt ra một mục tiêu nào đó, mà cả 2 đều không tự làm được.
Theo nghĩa hẹp, hành chính là hoạt động quản lý các công việc của Nhà nước, xuất
hiện cùng với Nhà nước.
Theo nghĩa này, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hành chính, chẳng hạn dưới
góc độ “Tam quyền phân lập”: thuật ngữ được dùng để chỉ một bộ phận trong tam quyền;
Dưới góc độ quan hệ giữa hành chính với Chính trị thì chính trị đồng nghĩa với ý chí
của Nhà nước, hoặc là chấp hành ý chí của Nhà nước; Dưới góc độ khoa học quản lý
thì, mọi sự quản lý là hành chính. Bất kỳ cơ quan quản lý nào (cả công lẫn tư) hoạt động
có mục đích đều thực hiện hành chính trên cơ sở phân tích công việc một cách khoa học,
có căn cứ lý luận và thực tiễn rõ ràng.
Như vậy, hành chính là hoạt động có mục đích, đảm bảo cho các hành vi có ý thức
gây ra hiệu quả đối với một cá nhân hay tổ chức nào đó. b) Hành chính học: 2 lOMoARcPSD| 49598967
Hành chính học là khoa học về hành chính.Khoa học hành chính, không bổng dưng
mà có, nó xuất hiện trên những cơ sở nhất định:
Thứ nhất là, đời sống xã hội diễn ra rộng khắp, không thể thiếu hoạt động hành
chính, hành chính có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào.
Thứ hai là, có nhiều cách hiểu khác nhau về hành chính (theo nghĩa rộng, nghĩa
hẹp). Điều đó thể hiện sự trăn trở của các nhà hành chính về vấn đề này, nên đã tìm cách
lý giải, phân tích cặn kẽ ngoại diên và nội hàm của khái niệm này.
Thứ ba là, do yêu cầu của thực tiễn, thực tiễn vận động biến đổi không ngừng nên
hoạt động hành chính cũng phải biến đổi theo. Sự biến đổi của xã hội cũng như của hoạt
động hành chính đặt ra nhiều vấn đề cần phải phân tích, đánh giá kỹ lưỡng hơn, từ đó
đã thúc đẩy các nhà hành chính xây dựng các lý tuyết hành chính, các mô hình hoạt động
hành chính,.. sao cho phù hợp và thích ứng được với yêu cầu của thực tiễn.
Từ những lý do nêu trên, Hành chính học đã ra đời với tư cách là khoa học về
hành chính, vì nó có quy luật vận động, có nguyên lý, có phạm trù riêng và có quan hệ
chặt chẽ với các ngành khoa học khác.
Mục đích của hành chính học là nghiên cứu các lý thuyết về hành chính, xây dựng
các mô hình, các quy trình hành chính nhằm hướng tới thỏa mãn các yêu cầu của giao dịch hành chính.
Đối tượng của hành chính học là toàn bộ hoạt động hành chính diễn ra không chỉ ở
khu vực công (hành chính Nhà nước) mà còn diễn ra ở cả các khu vực khác như: hành
chính tư, hành chính của các tổ chức phi chính phủ (NGO) , v.v..
2. Hành chính Nhà nước
Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là
hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước trong quản lý xã
hội theo khuôn khổ pháp luật nhằm phục vụ nhân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Hoạt động hành chính bao giờ cũng là hoạt động của các chủ thể chính trị (cơ quan
hành chính, người đại diện cơ quan hành chính) hướng tới phục vụ công dân. Không có
công dân thì cũng không thể có hoạt động hành chính, vì công dân không chỉ là đối 3 lOMoARcPSD| 49598967
tượng mà hoạt động hành chính phụ vụ mà còn là chủ thể tiếp nhận các chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Quản lý Nhà nước
Quản lý (manage) là tiến trình hoạt động hoặc giám sát việc thực thi nhiệm vụ để
đảm bảo cho các hoạt động trong tổ chức được thực hiện theo hướng mục tiêu đã đề ra
của tổ chức, đặc biệt là nhiệm vụ tạo ra và duy trì các điều kiện để thực hiện tốt mục
tiêu thông qua việc kết hợp những nỗ lực của các nhóm khác nhau trong tổ chức, cũng
là một nhóm người trong tổ chức liên quan đến việc quản lý tổ chức đó.
Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh,
kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện tốt 5 yếu tố này.
Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực Nhà
nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên
tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện
nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự phát triển của xã hội.
Quản lý Nhà nước ra đời cùng với sự ra đời của Nhà nước. Bản chất của quản lý
Nhà nước phụ thuộc vào bản chất của mỗi chế độ khác nhau trong lịch sử xã hội loài
người, gắn liền với bản chất chính trị của giai cấp thống trị.
Về cơ bản, quản lý Nhà nước có năm đặc điểm chính sau đây:
- Chủ thể của quản lý Nhà nước được xác định rõ là các cơ quan và các cá nhân
trong bộ máy Nhà nước, được Nhà nước trao quyền, đó là cơ quan lập pháp, cơ quan
hành pháp và cơ quan tư pháp.
- Đối tượng của quản lý Nhà nước bao gồm tất cá các cá nhân, các tổ chức đang
sinh sống trong lãnh thổ quốc gia; công dân của quốc gia đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài.
- Phạm vi của quản lý Nhà nước diễn ra trên tất cá các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
văn hóa, y tế, giáo dục, ngoại giao, v.v..
- Công cụ của quản lý Nhà nước là các chính sách, pháp luật của Nhà nước. 4 lOMoARcPSD| 49598967
- Mục tiêu của quan lý Nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
II. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA NỀN HÀNH CHÍNH
1. Bản chất của nền hành chính Nhà nước
Theo Rosenbloom: “Hành chính Nhà nước là sự vận dụng các lý thuyết pháp lý,
chính trị, quản lý vào các quá trình để thực thi quyền lực Nhà nước được ủy quyền theo
pháp luật và các chức năng phục vụ toàn xã hội hoặc từng bộ phận của xã hội”. Điều
này cho thấy, hành chính Nhà nước là một dạng hoạt động có phạm vi vô cùng rộng lớn,
do đó nó có tính chất hết sức phức tạp.
Bản chất của hành chính Nhà nước được xác định ở bốn khía cạnh sau đây:
a. Hành chính Nhà nước là nền hành chính mang tính chính trị
Hoạt động hành chính bao giờ cũng gắn liền với hoạt động chính trị, không thể tách
rời hoạt động chính trị, nó phải phụ vụ cho mục đích chính trị và phải phục tùng chính
trị.Vì vậy, hoạt động hành chính Nhà nước luôn là hoạt động mang tính chính trị. Hành
chính Nhà nước chẳng qua chỉ là phương tiện để cụ thể hóa các quan điểm chính trị của
giai cấp cầm quyền. Hành chính Nhà nước không chỉ là chủ thể thực hiện những mục
tiêu, những nhiệm vụ do chính trị vạch ra mà còn phải tham gia vào quá trình ban hành
các chính sách để điều chỉnh các quan hệ xã hội, nhằm phục vụ nhân dân, vì lợi ích cộng đồng.
b. Nền hành chính Nhà nước là nền hành chính mang tính pháp lý
Hoạt động hành chính Nhà nước luôn diễn ra trong khuôn khổ pháp luật, theo sự chỉ
dẫn của pháp luật (bằng các văn bản pháp luật cụ thể). Trong quá trình hoạt động đó,
các chủ thể hành chính (tức là các cơ quan hành chính, người có thẩm quyền trong các
cơ quan hành chính) có nhiệm vụ tổ chức thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống.
Vì vậy, hoạt động hành chính Nhà nước bao giờ cũng là hoạt động mang tính pháp lý.
c. Hoạt động hành chính Nhà nước là hoạt động quản lý
Có thể không phải là toàn bộ hoạt động quản lý, song hành chính lại là bộ phận
không thể thiếu của quản lý Nhà nước. Hoạt động hành chính chính là hoạt động hành
pháp của Nhà nước, là hoạt động triển khai, thực thi chính sách, pháp luật trong đời sống 5 lOMoARcPSD| 49598967
xã hội nhằm đạt các mục tiêu mà Nhà nước vạch ra. Trong quá trình hoạt động này, các
cá nhân, tổ chức phải có sự phối hợp với nhau một cách chặt chẽ dựa trên những nguyên
tắc chung thì mới có thể đạt được kết quả như ý muốn.
d. Hành chính Nhà nước là một hoạt động nghề nghiệp
Cũng như các nghề nghiệp khác, hoạt động hành chính được xem là hoạt động của
một nghề, song đây là nghề có tính tổng hợp cao, đòi hỏi người làm nghề (tức cán bộ
công chức) phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực thi nghiệp vụ ở mức
độ cần thiết, đáp ứng yêu cầu của nghề.
Hầu hết các nước trên thế giơi đều xem hoạt động hành chính là nghề lao động trí
óc, vì thế nó được xem là nghề cao quý, rất đáng trân trọng.
2. Vai trò của hành chính Nhà nước
Không có đất nước nào trên thế giới lại có hoạt động hành chính. Điều đó chứng tỏ
vai trò vô cùng quan trọng của hành chính đối với sự tồn tại và phát triển của một quốc gia.
Về cơ bản hành chính Nhà nước có một số vai trò cơ bản sau đây:
Một là, hành chính Nhà nước có vai trò cụ thể hóa các ý tưởng chính trị, mục tiêu
chính trị của những người đứng đầu thể chế chính trị (các nhà chính trị), mà những người
đứng đầu này là người đại diện cho ý chí, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân.
Ở vai trò này, chủ thể hành chính (tức người đứng đầu cơ quan hành chính) có trách
nhiệm chấp hành, thực hiện các quyết định của các cơ quan chính trị nhằm đạt được mục
tiêu chính trị của quốc gia, vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
Hai là, hành chính Nhà nước có vai trò điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội của
đất nước, dựa trên cơ sở pháp lý nhất định.
Ở vai trò này, cơ quan hành chính Nhà nước phải cụ thể hóa hoạt động điều hành
của mình bằng việc định hướng hoạt động kinh tế - xã hội thông qua quy hoạch, kế
hoạch; điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng cách ban hành các văn bản pháp quy; hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách; kiểm tra, thanh tra quá trình
thực hiện; xử lý vi phạm.
Ba là, hành chính Nhà nước có vai trò duy trì và thúc đẩy xã hội phát triển theo định
hướng chính trị đã thông qua.
Ở vai trò này, hành chính Nhà nước có trách nhiệm duy trì và tạo lập những điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội, mà cụ thể là phải duy trì, phát triển nguồn
tài nguyên, tạo dựng nguồn lực vật chất, đầu tư, sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn lực con người, v.v.. 6 lOMoARcPSD| 49598967
Bốn là, hành chính Nhà nước có vai trò cung cấp chuỗi dịch vụ công cho xã hội.
Đây là vai trò hết sức quan trọng, vì xã hội càng phát triển, nhu cầu giao dịch dịch vụ
hành chính của người dân càng lớn, do đó, các cơ quan hành chính Nhà nước phải không
ngừng nâng cao năng lực hoạt động của mình.
Ở vai trò này, các cơ quan hành chính Nhà nước phải thích ứng nhanh nhạy với sự
biến đổi thường xuyên của đời sống, xây dựng, hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch
vụ hành chính để phụ vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
3. Đặc điểm của hành chính Nhà nước
- Hành chính Nhà nước bao giờ cũng phải hướng tới việc phục vụ nhân dân, vì lợi ích của công dân.
- Bộ máy hành chính Nhà nước ở thể chế chính trị nào cũng có quy mô lớn, phương
thức hoạt động đa dạng.
- Hoạt động hành chính Nhà nước bao giờ cũng phải được giới hạn trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật, chịu sự kiểm soát của pháp luật.
- Hoạt động hành chính luôn mang tính chuyên nghiệp, được tổ chức bài bản, chặt
chẽ, thống nhất từ trên xuống dưới.
- Hoạt động hành chính Nhà nước tồn tại trong một hệ thống khá cồng kềnh và có phần quan liêu.
III. NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CẤU
THÀNH, TÍNH CHẤT VÀ CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
1. Các yếu tố cấu thành nền hành chính Nhà nước Việt Nam
Nền hành chính Nhà nước Việt Nam là sản phẩm của hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa, được cấu thành bởi ba yếu tố chính sau đây:
Thứ nhất là, hệ thống thể chế chính trị, bao gồm: Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản pháp quy;
Thứ hai là, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy hành chính các cấp từ trung
ương xuống địa phương.
Thứ ba là, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2 .Tính chất của nền hành chính Nhà nước Việt Nam
a. Nền hành chính Nhà nước Việt Nam có tính chất lệ thuộc vào chính trị
Nền hành chính Nhà nước Việt Nam là, một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị ở
Việt Nam. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, hoạt động của nền hành chính là sự cụ 7 lOMoAR cPSD| 49598967
thể hóa ý chí chính trị của giai cấp thống trị đối với xã hội, còn trong xã hội không có
đối kháng giai cấp về lợi ích thì hoạt động hành chính thể hiện ý chí, nguyện vọng của
nhân dân thông qua sự lãnh đạo của đảng cầm quyền, mà ở Việt Nam thì đó là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mặc dù là như vậy, nhưng hoạt động hành chính Nhà nước cũng có tính độc lập
tương đối của nó. Một mặt, hoạt động hành chính nhận sự tác động, chi phối bởi ý chí
chính trị từ trên xuống của Đảng, nhưng mặt khác, nó cũng thể hiện vai trò chủ động,
sáng tạo, tích cực trong việc triển khai ý chí lãnh đạo của Đảng thông qua việc chủ động
nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công chức; sáng tạo cải tiến kỹ thuật nghiệp
vụ hành chính,… để phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
b. Nền hành chính Nhà nước Việt Nam có tính chất pháp quyền
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhưng
Nhà nước này không phải là một Nhà nước tự thân vận động, mà nó phải được hoạt
động trên cơ sở pháp lý nhất định. Nhà nước có nhiệm vụ duy trì trật tự xã hội, bảo vệ
quyền tự do, dân chủ, lợi ích của nhân dân bằng những công cụ pháp lý cụ thể, do vậy
cần phải xây dựng một Nhà nước pháp quyền để thực thi nhiệm đó.
Nền hành chính Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam, với tư các là chủ thể quản
lý xã hội phải hoạt động dựa trên cơ cở pháp luật, tuân thủ pháp luật, hướng dẫn công
dân thi hành đúng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức và các cá nhân trong xã hội phải sống
và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
Nền hành chính Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền hành chính pháp quyền,
nhưng cũng là nền hành chính đề cao yếu tố nhân văn sâu sắc, bởi vì trên thực tế chức
năng cưỡng bức trấn áp của Nhà nước ta chỉ là biện pháp cuối cùng. Hoạt động hành
chính chủ yếu và trước hết là tuyên truyền, giải thích, thuyết phục và hướng dẫn thi hành
pháp luật. Chính vì vậy mà trong hoạt động hành chính Nhà nước, các chủ thể hành
chính thường xuyên quan tâm đến việc nâng cao uy tính chính trị bằng cách lắng nghe,
tiếp thu ý kiến của nhân dân, trau dồi tri thức, nâng cao năng lực chuyên môn, hoàn thiện
kỹ năng thực thi nhiệm vụ,.. để phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
c. Nền hành chính Nhà nước Việt Nam có tính chất ổn định, liên tục và thích ứng với thực tiễn 8 lOMoAR cPSD| 49598967
Hoạt động hành chính Nhà nước lấy đối tượng phục vụ là nhân dân và chính bản
thân nền công vụ.Vì vậy, hành chính là công việc thường ngày, liện tục đảm bảo mọi
công việc phải được giải quyết.
Tuy nhiên, đời sống xã hội luôn vận động biến đổi không ngừng, có nhiều sự việc
phát sinh (thậm chí phát sinh ngoài ý muốn) có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
đời sống của nhân dân, tổ chức, cá nhân nhất định nền hoạt động hành chính phải biết
thích ứng để giải các tình huống phát sinh đó, nhằm duy trì trật tự xã hội, vì sự bình yên của nhân dân.
d. Nền hành chính Nhà nước Việt Nam có tính chất chuyên nghiệp hóa
Hoạt động hành chính Nhà nước phải được xem là một nghề, nhưng đây là một nghề
có tính chất tổng hợp. Nó là nghề thuộc nhóm lao động trí óc nên đòi hỏi cán bộ, công
chức phải có trình độ chuyên môn và năng lực thực hành chuyên môn; nó cũng đòi hỏi
cán bộ, công chức phải có kiến thực rộng về các vấn đề khác trong xã hội.
e. Nền hành chính Nhà nước Việt Nam có tính chất hệ thống
Hoạt động hành chính Nhà nước bao giờ cũng được tổ chức chặt chẽ từ trên xuống
dưới (Trung ương đến địa phương).Nguyên tắc hoạt động trong hệ thống là cấp dưới
phục tùng cấp trên, nhận sự chỉ đạo, điều hành của cấp trên.
f. Nền hành chính Nhà nước Việt Nam có tính chất không vụ lợi
Hoạt động hành chính Nhà nước không phải là hoạt động tự thân, mà nó xuất phát
từ nhu cầu của xã hội, tồn tại trong xã hội, vì xã hội, hướng việc phục vụ xã hội, vì lợi
ích chung của xã hội. Do đó, hoạt động hành chính là hoạt động không vụ lợi, công tâm,
vô tư và khách quan. Như Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ phải là đầy tớ thật trung thành
của nhân dân”;Phải “cần – kiệm – liêm – chính – chí công vô tư”.
g. Nền hành chính Nhà nước Việt Nam có tính chất nhân đạo
Bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và
vì dân. Do đó hoạt động hành chính Nhà nước phải xác định mục tiêu hướng tới là phục
vụ tốt nhất cho nhân dân; phải thừa nhận và tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của mọi
công dân; không được quan liêu, sách nhiễu, ức hiếp, gây phiền hà cho dân.
3.Các nguyên tắc hoạt động của nền hành chính Nhà nước Việt Nam 9 lOMoARcPSD| 49598967
a) Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ và Nhà nước quản lý
Chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền chính trị nhất nguyên, một đảng.Có
nghĩa là, chỉ tồn tại duy nhất một đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam.Đảng Cộng
sản Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cao nhất đối với Nhà nước và toàn xã hội, Đảng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, giáo dục, y tế, an ninh,
quốc phòng, ngoại giao, v.v..
Đảng lãnh đạo hoạt động hành chính Nhà nước được thể hiện hiện ở chỗ:
Thứ nhất, Đảng đề ra chủ trương, đường lối mang tính định hướng cho hoạt động hành chính Nhà nước.
Thứ hai, Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những cá nhân có đủ năng lực, đủ phẩm
chất (có tài và đức) và giới thiệu những cá nhân đó vào các vị trí lãnh đạo của bộ máy
hành chính, thông qua hoạt động bầu cử công khai, dân chủ, minh bạch;
Thứ ba, Đảng kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các tổ chức hành chính, các đảng
viên trong cơ quan hành chính trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng.
b) Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là nguyên tắc căn bản được quán triệt trong mọi tổ chức hành
chính Nhà nước. Đây là nguyên tắc bảo bảo tính thống nhất từ trên xuống (quốc gia –
ngành – địa phương – cơ quan – đơn vị - bộ phận – cá nhân), nó tạo khả năng kết hợp
trong việc quản lý xã hội có logic, khoa học trong việc phân cấp quản lý cụ thể cho từng
ngành, từng lĩnh vực, từng cấp, từng khâu, từng bộ phận, v.v..
Tập trung và dân chủ là hai mặt của một vấn đề, có quan hệ biện chứng, bổ trợ cho nhau, trong đó:
- Tập trung là nguyên tắc lãnh đạo từ trên xuống và nó được thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, được tổ chức theo thứ bậc, phân cấp trong các cơ quan hành chính Nhà nước;
Thứ hai, các cơ quan hành chính Nhà nước thống nhất chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật, kế hoạch, kế hoạch của Nhà nước; 10 lOMoARcPSD| 49598967
Thứ ba, các cơ quan hành chính Nhà nước đều thống nhất chế độ một thủ trưởng,
chịu trách nhiệm của cá nhân đứng đầu trong tổ chức.
- Dân chủ là nguyên tắc tác động từ dưới lên và nó được thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, cấp dưới (tức là các cá nhân trong cơ quan hành chính) được thảo luận,
đóng góp ý kiến, quan điểm cá nhân cho tổ chức trong các hoạt động quản lý hành chính;
Thứ hai, cấp dưới được chủ động, sáng tạo, vận dụng linh hoạt trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của mình trước cấp trên.
c) Nguyên tắc quản lý theo pháp luật và bằng pháp luật
Để hoạt đồng hành chính có hiệu quả, trước hết phải quán triệt nguyên tắc Nhà nước
pháp quyền, tức là hoạt động hành dựa vào pháp và tuân thủ pháp luật. Bất kỳ chủ thể
nào tham gia vào quá tình hoạt động hành chính cũng phải nằm trong phạm vi điều chỉnh của pháp luật.
d) Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và lĩnh vực với quản lý theo lãnh thổ
Quản lý Nhà nước theo ngành và lãnh thổ là cần thiết khi xã hội phát triển và có tính
chất chuyên môn hóa ngày cao. Việc phân chia quản lý Nhà nước theo ngành và lãnh
thổ không chỉ đáp ứng yêu cầu của thực tiễn mà cònlà để nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước đối với từng ngành và địa phương.
Quản lý Nhà nước theo ngành và lĩnh vực sẽ thuận lợi cho việc hoạch định chiến
lược, quy hoạch và phân bổ đầu tư hợp lý, có hiệu quả.
Quản lý Nhà nước theo lãnh thổ sẽ đảm bảo cho sự phát triển tổng thể trên một đơn
vị hành chính của các ngành, các lĩnh vực, từ đó có thể khai thác tối đa các tiềm năng,
tiềm lực của địa phương.
e) Nguyên tắc công khai, minh bạch
Hoạt động hành chính Nhà nước bao giờ cũng cần được công khai trước nhân dân,
trừ trường hợp có những quy định đặc biệt thuộc về bí mật quốc gia.Sự minh bạch trong
các hoạt động hành chính là hết sức cần thiết để tạo lập và duy trì niềm tin của nhân dân
đối với sự tồn tại của nền hành chính Nhà nước. Để dân tin vào hành chính, thì mọi quy 11 lOMoAR cPSD| 49598967
định mang tính pháp luật phải rõ ràng, các cơ quan hành chính Nhà nước phải có trách
nhiệm đưa thông tin đầy đủ về các quy định của pháp luật cho nhân dân.
f) Nguyên tắc kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng
Có hai loại cơ quan trong hệ thống hành chính Nhà nước là, cơ quan có thẩm quyền
chung và cơ quan có thẩm quyền riêng.
Cơ quan có thẩm quyền chung, là cơ quan hoạt động theo chế độ tập thể, được giới
hạn trong một phạm vi nhất định do pháp luật quy định (ví dụ như: Chính phủ, Hội đồng nhân dân, UBND).
Cơ quan có thẩm quyền riêng, là cơ quan hoạt động theo chế độ một thủ trưởng
quyết định các vấn đề trong phạm vị phụ trách, và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình (ví dụ như: Thủ Tướng, các Bộ Trưởng, các Tổng cục Trưởng,…).
Thảo luận và bài tập: 1.
Phân biệt sự khác nhau giữa hai khái niệm hành chính và hành chính học. 2.
Bản chất của hành chính là gì? 3.
Nền hành chính Nhà nước Việt Nam có đặc điểm gì? 4.
Nền hành chính Nhà nước Việt Nam có những tính chất nào? Trong những
tính chất đó, theo anh/chị, tính chất nào là quan trọng nhất? Vì sao? 5.
Nền hành chính Nhà nước Việt Nam hoạt động dựa trên những nguyên tắc nào?
Theo anh/chị, nguyên tắc nào là quan trọng nhất, vì sao? 12 lOMoARcPSD| 49598967 Chương 2
CHỨC NĂNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. KHÁI NIỆM CHỨC NĂNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ Ý NGHĨA
CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm chức năng hành chính Nhà nước
Thuật ngữ chức năng dùng để chỉ công dụng, tác dụng của một bộ phận nhất định.
Nó cũng được hiểu là những hoạt động của cơ quan, tổ chức hay cá nhân nhằm chứng
minh hoặc đảm bảo cho sự tồn tại của mình.
Chức năng hành chính Nhà nước là hoạt động hành chính được tách ra trong quá
trình phân công lao động, là những hoạt động chuyên biệt của hành chính Nhà nước
nhằm thực thi quyền hành pháp.
Đối tượng của quản lý hành chính Nhà nước có tính chất đa dạng, phong phú, quy
mô rộng lớn. Để thuận lợi cho việc quản lý cần phải phân định thành các nhóm hoạt
động chuyên biệt và giao cho cá nhân, tổ chức có chuyên môn phù hợp đảm trách.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu chức năng hành chính Nhà nước
Việc nghiên cứu làm rõ bản chất của chức năng hành chính Nhà nước có ý nghĩa
quan trọng đối với khoa học hành chính nói riêng và khoa học quản lý nói chung. Về cơ
bản, việc nghiên cứu này có những ý nghĩa sau đây:
Thứ nhất là, nghiên cứu chức năng hành chính Nhà nước, làm rõ bản chất, vai trò
của nó sẽ tạo cơ sở khoa học vững chắc cho việc xác định thể chế chính trị của quốc gia,
xác định quy chế công vụ và các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính Nhà nước.
Thứ hai là, nghiên cứu chức năng hành chính Nhà nước, làm rõ bản chất của nó sẽ
giúp phân định rõ được chức năng của nó với các chức năng của các cơ quan hành chính
khác như: cơ quan lập pháp và cơ quan tư pháp.
Thứ ba là, nghiên cứu chức năng hành chính Nhà nước sẽ xác định rõ được mối
quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bộ máy hành chính Nhà nước. 13 lOMoARcPSD| 49598967
Thứ tư là, nghiên cứu chức năng hành chính Nhà nước sẽ giảm thiểu hoặc tránh
được sự chồng chéo của các cơ quan hành chính Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thứ năm là, nghiên cứu chức năng hành chính Nhà nước sẽ tạo cơ sở cho việc xác
định khối lượng công việc theo từng chức năng của các các cơ quan, tổ chức, bộ phận
trong cơ quan, tổ chức đó; nó cũng giúp xác định định biên trong từng cơ quan hành
chính, từ đó xây dựng mô hình hành chính phù hợp.
3. Phân loại chức năng hành chính Nhà nước
Cho đến nay đã tồn tại nhiều cách phân loại chức năng hành chính Nhà nước, tùy
theo cách tiếp cận mà các nhà nghiên cứu đưa ra cách phân loại. Nhưng về cơ bản thì
có một số cách phân loại chủ yếu sau:
- Phân loại chức năng theo quyền lực Nhà nước thì có chức năng lập pháp, chức
năng hành pháp và chức năng tư pháp;
- Phân loại theo phạm vi thực hiện chức năng hành chính thì có chức năng đối nội, đối ngoại;
- Phân loại theo chức năng theo lĩnh vực thì có chức năng chính trị, chức năng
kinh tế, chức năng xã hội, chức năng văn hóa;
- Phân loại chức năng theo đối tượng nhận tác động hành chính thì có chức năng
đối với dân, chức năng đối với xã hội, chức năng đối với nền kinh tế thị trường,…
- Phân loại chức năng theo nhóm chức năng bên trong và chức năng bên ngoài thì có:
+ Chức năng bên trong: vận hành nội bộ nền hành chính Nhà nước hoặc các cơ quan hành chính Nhà nước;
+ Chức năng bên ngoài: vận hành việc quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực, đồng
thời cung cấp dịch vụ công nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch hành chính của chủ thể
trong các lĩnh vực cụ thể.
II. NỘI DUNG CHỨC NĂNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 14 lOMoARcPSD| 49598967
1. Chức năng bên trong của hành chính Nhà nước
1.1. Chức năng tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
Là chức năng xây dựng bộ máy sao cho bộ máy đó hoạt động có hiệu quả. Chức
năng tổ chức được xem là chức năng then chốt trong các chức năng của hành chính Nhà
nước, nó bao gồm những nhiệm vụ quan trọng như:
- Xây dựng bộ máy có cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn gàng, phù hợp với mục tiêu,
chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức nhất định; phân công trách nhiệm rõ
ràng, tạo thuận lợi cho việc chỉ đạo vận hành bộ máy hành chính của cấp trên xuống cấp
dưới hoặc là phối hợp công việc giữa các cơ quan hành chính với nhau một cách hiệu quả;
- Tạo lập các mối quan hệ bên trong và bên ngoài khi triển khai, thực hiện nhiệm vụ;
- Xúc tiến liên kết công việc, liên kết cơ quan, tổ chức và con người trong quá trình giao dịch hành chính.
- Phân công công việc cho từng cá nhân (có năng lực phù hợp), các bộ phận (theo
chức năng) trong cơ quan hành chính.
1.2. Chức năng lập kế hoạch, quy hoạch
Lập kế hoạch là quá trình kết hợp nhiều mặt của tổ chức trong hoạt động hành chính,
là cơ sở của việc thực hiện các chức năng khác của hoạt động hành chính.
Lập kế hoạch có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của cơ quan hành chính, bởi vì, nó:
- Xác định được hệ thống mục tiêu của hoạt động hành chính; xác định tốc độ phát
triển; xác định giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra;
- Tập trung mọi nguồn lực để thúc đẩy hoạt động hành đạt mục tiêu đã đề ra;
- Giúp cho cơ quan hành chính Nhà nước lường trước để ứng phó với những thay đổi trong tương lai;
1.3. Chức năng nhân sự trong cơ quan hành chính Nhà nước 15 lOMoAR cPSD| 49598967
Là chức năng cung cấp ngồn nhân lực (nguồn lực con người) cho cơ quan hành
chính Nhà nước, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của cơ quan hành chính Nhà nước.
Chức năng nhân sự trong cơ quan hành chính Nhà nước bao gồm những nội dung
như: tuyển dụng nhân sự, quản lý hồ sơ, sử dụng con người, điều động nhân sự, thuyên
chuyển, biệt phái nhân sự, kiểm tra, đánh giá nhân sự, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện
các chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức,
chấm dứt nhiệm sở của cán bộ, công chức.
1.4. Chức năng lãnh đạo trong cơ quan hành chính Nhà nước
Chức năng lãnh đạo là việc thúc đẩy và hướng dẫn mọi người thực hiện nhiệm vụ
vì mục tiêu chung đã đề ra. Chức năng này bao gồm những công việc như:
- Chỉ đạo nhân viên cấp dưới thực hiện nhiệm vụ được giao, thông qua chỉ thị hoặc mệnh lệnh;
- Hướng dẫn nhân viên xây dựng các chỉ dẫn cụ thể để thực hiện các quyết định
của cấp trên; hướng dẫn cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thông qua các chỉ thị, hội nghị, v.v..;
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhân viên tham
gia các hoạt động chung của cơ quan, để nhân viên có thể thể hiện mình và vươn lên,
đồng thời cũng là cơ sở để phát hiện tiềm năng của nhân viên.
1.5. Chức năng ra quyết định trong cơ quan hành chính Nhà nước
Là một trong những chức năng cơ bản của quản lý hành chính Nhà nước. Để ra
quyết định cần phải hội tụ đầy đủ các yếu tố sau:
- Tập hợp đầy đủ thông tin, xử lý thông tin; -
Xác định mục tiêu và các tiêu
chí để ra quyết định; -
Xác định trọng số các tiêu chí trước khi ra quyết định.
- Soạn thảo và ban hành quyết định.
Quyết định là sản phẩm, là hành vi quan trọng nhất của cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý, vì đây là sự lựa tiên quyết để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. 1.6.
Chức năng báo cáo, sơ kết, tổng kết và đánh giá trong cơ quan hành chính Nhà nước 16 lOMoAR cPSD| 49598967
Là các chức năng chủ yếu để nhà quản lý có thể kiểm soát việc thực thi nhiệm vụ
của cấp dưới. Đây là một phương tiện quan trọng để người lãnh đạo, quản lý nắm bắt
đầy đủ thông tin về hoạt động hành chính đã và đang diễn ra trong phạm vi mình quản lý.
Báo cáo có nhiều cấp độ, có thể báo cáo thường kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm),
nhưng cũng có báo cáo đột xuất, bất thường. Hình thức báo cáo cũng rất đa dạng, có thể
báo bằng văn bản, cũng có thể báo bằng lời nói.
Nội dung của báo cáo phải thể hiện: Những việc đã làm được và những việc chưa
làm được so với mục tiêu đã đề ra, từ đó, đánh giá rút kinh nghiệm và đề ra phương
hướng hoạt động tiếp theo để đạt được mục tiêu. 1.7.
Chức năng phối hợp trong cơ quan hành chính Nhà nước
Là sự liên kết giữa các cá nhân, tổ chức trong cơ quan hành chính Nhà nước. Sự liên
kết này sẽ giúp cho hoạt động giữa các chủ thể hoạt động hành chính trở nên ăn khớp
với nhau, tránh được sự trùng lặp giữa các khâu.
Để sự phối hợp trở nên có hiệu quả cần phải: xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cá
nhân trong tổ chức hành chính, giữa các cơ quan hành chính với nhau một cách rõ ràng,
tránh mập mờ, ỉ lại cho nhau; phải thiết lập được mối quan hệ ràng buộc giữa các cá
nhân, các tổ chức hành chính để cùng nhau vì công việc chung. 1.8.
Chức năng ngân sách trong cơ quan hành chính Nhà nước
Là chức năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính trong cơ quan
hành chính Nhà nước, chức năng này bao gồm những công việc như: Lập dự toán ngân
sách hàng năm; thu, chi ngân sách hàng năm; quyết toán ngân sách hàng năm. 1.9.
Chức năng kiểm soát trong cơ quan hành chính Nhà nước
Là chức năng nhằm đảm bảo các hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước diễn
ra đúng dự kiến, đúng với mục tiêu đã đề ra, tuân thủ các quy định hành chính, phát hiện
sai sót, vi phạm,… từ đó có những biện pháp điều chỉnh, khắc phục.
Mục đích của chức năng kiểm soát là đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý trong cơ
quan hành chính Nhà nước. Quá trình kiểm soát gồm ba bước cụ thể như sau:
Thứ nhất là, đo lường các kết quả đạt được; 17 lOMoARcPSD| 49598967
Thứ hai là, so sánh kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra;
Thứ ba là, cụ thể hóa các hoạt động điều chỉnh sai sót, xử lý vi phạm.
2. Chức năng bên ngoài của cơ quan hành chính Nhà nước
Sự tồn tại của cơ quan hành chính Nhà nước là sẽ không có ý nghĩa gì nếu nó không
hướng đến phụ vụ xã hội. Vì vậy, chức năng bên ngoài của hành chính Nhà nước thực
chất là việc cụ thể hóa vai trò và nội dung của hành chính Nhà nước đối với xã hội. Chức
năng bên ngoài của hành chính Nhà nước được thể hiện các chức năng cụ thể sau đây:
2.1. Chức năng cung cấp cơ sở hạ tầng kinh tế
Ở chức năng này, Nhà nước có vai trò cung cấp các thể chế, các quy định nhằm định
hướng hoạt động cho các chủ thể kinh tế, bao gồm những công việc như: -
Xác định và bảo vệ quyền tài sản; -
Cưỡng chế việc tuân thủ các hợp đồng đã ký kết giữa các chủ thể kinh tế; -
Cũng cấp đồng tiền đạt tiêu chuẩn; -
Cung cấp thước đo và các đơn vị đo lường; -
Cung cấp các luật (luật công ty, luật doanh nghiệp, luật phá sản, luật sáng
chế, sở hữu trí tuệ,…).
2.2. Chức năng cung cấp hàng hóa và dịch vụ công
Có những loại hàng hóa và dịch vụ có tính chất dùng chung mà không phải ai cũng
cung cấp được như: an ninh quốc phòng, đường sá, cầu cống, kiểm soát giao thông, xử
lý nước thải, rác thải, kiểm soát lũ lụt, trợ giúp hàng hải, v.v..
Hành chính Nhà nước phải là đơn vị chủ động tích, tích cực trong việc cung cấp
chuỗi hàng hóa và dịch vụ công này cho toàn xã hội.
2.3. Chức năng duy trì sự cạnh tranh
Không chấp nhận độc quyền, Nhà nước phải duy trì quan hệ cạnh tranh giữa các chủ
thể, vì cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
2.4. Chức năng duy trì sự ổn định nền kinh tế 18