Bài giảng luật đầu tư | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 47025533
1
BÀI GIẢNG LUẬT ĐẦU
Giáo trình Luật đầu tư
Luật Đầu tư 2014
Nghị định 118/2015 về hướng dẫn luật Đầu tư 2014
Vấn đề 1: Khái quát chung về đầu tư và pháp luật đầu tư I. Khái quát về đầu tư 1.
Khái niệm đầu tư
Khái niệm (khoản 5 Điều 3 luật Đầu tư 2014): Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu
bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức
kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình
thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
Chú ý: từ luật đầu tư 2014 đã tách riêng đầu tư kinh doanh và đầu tư công. Khái
niệm đầu tư công được nêu trong luật Đầu tư công 2014 (Đầu tư công là hoạt động đầu
tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.)
Trong phạm vi môn học này cũng như phạm vi của Luật đầu tư 2014 chỉ nghiên
cứu đầu tư kinh doanh của tư nhân, tức là mục đích chính là để kiếm lợi nhuận (khác với
đầu tư công với nhà đầu tư là NN thì mục đích là phi lợi nhuận).
Câu hỏi: Nhà đầu tư và chủ đầu tư có khác nhau không ?
Trả lời: Khác nhau:
+ nhà đầu tư là chủ thể được xác định trong Luật Đầu tư 2014. Nhà đầu tư tự bỏ vốn của
mình để thực hiện hoạt động kinh doanh.
+ chủ đầu tư là chủ thể quy định trong Luật Đầu tư công 2014, trong đó chủ đầu tư là
quan NN hoặc được ủy quyền. Chủ đầu tư thay mặt NN quản lý hoạt động đầu tư công
(chứ không tự bỏ vốn của mình như nhà đầu tư)
2. Đặc điểm
– Chủ thể: là nhà đầu tư. Nhà đầu tư có thể là tổ chức hay cá nhân thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh. Gồm 3 loại:
lOMoARcPSD| 47025533
2
+ nhà đầu tư trong nước: cá nhân có quốc tịch VN, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư
nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông
+ nhà đầu tư nước ngoài: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo PL
nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại VN
+ tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
làm thành viên, cổ đông (thường gọi là các doanh nghiệp FDI)
Như vậy, nhà đầu tư chủ yếu là thương nhân (vì PL VN quy định thương nhân phải có
đăng ký kinh doanh), ngoài ra còn có nhà đầu tư là cá nhân.
Câu hỏi: Tại sao phải phân biệt nhà đầu tư trong nước và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài, có phải đã vi phạm luật quốc tế ? (không phân biệt đối xử với công dân, tổ
chức nước ngoài)
Trả lời: mặc dù VN đã cam kết không phân biệt đối xử với công dân, tổ chức nước ngoài,
nhất là trong lĩnh vực kinh tế, tuy nhiên do hiện tại nền kinh tế VN vẫn là nền kinh tế
kém phát triển, các nhà đầu tư VN còn rất non trẻ so với các nhà đầu tư nước ngoài, nên
NN vẫn có các quy định nhằm bảo hộ nền kinh tế và các nhà đầu tư trong nước. Điều này
vẫn phù hợp với thông lệ quốc tế khi nền kinh tế yếu hơn có quyền “chậm mở cửa” cho
đến khi bắt kịp với các nước khác. Thực tế tại VN thì các quy định về đầu tư như quy
định cấp Giấy chứng nhận đầu tư, … hầu như chỉ dành cho nhà đầu tư có yếu tố nước
ngoài.
Mục đích: chủ yếu là kinh doanh và lợi nhuận
Nội dung của hoạt động đầu tư:
lOMoARcPSD| 47025533
3
+ lập dự án đầu tư: tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
+ thực hiện thủ tục đầu tư với NN (nếu có)
+ triển khai dự án đầu tư
Kết quả có thể là lợi nhuận hoặc rủi ro. Rủi ro có thể là: không thực hiện được dự án,
thực hiện dự án không thành công, thực hiện thành công nhưng không đem lại lợi
nhuận như kỳ vọng,
3. Phân loại
Căn cứ vào mục đích, có thể chia thành:
+ đầu tư phi lợi nhuận: dành ít nhất 51% lợi nhuận để tái đầu tư (doanh nghiệp xã hội)
+ đầu tư kinh doanh: mục đích chính là lợi nhuận
– Căn cứ vào nguồn vốn:
+ đầu tư trong nước: là đầu tư của các nhà đầu tư VN tại VN
+ đầu tư nước ngoài: đầu tư nước ngoài vào VN, và đầu tư VN ra nước ngoài
Chú ý: còn có khái niệm đầu tư quốc tế, khác với đầu tư nước ngoài ở góc nhìn đầu tư từ
1 quốc gia, còn đầu tư quốc tế liên quan đến các hiệp định, hiệp ước thương mại giữa các
quốc gia
Căn cứ tính chất quản lý của nhà đầu tư:
lOMoARcPSD| 47025533
4
+ đầu tư trực tiếp: bỏ vốn, đồng thời quản lý dự án. Có 3 hình thức:
Thành lập tổ chức kinh tế: thường là doanh nghiệp. VD các cổ đông góp
vốn thành lập công ty cổ phần và cùng nhau kinh doanh
Góp vốn: phần vốn góp đủ lớn để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
Hợp đồng: hiện VN đang có 2 dạng là:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC): là hợp đồng được ký giữa các n
đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm
mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Hợp đồng đối tác công tư (PPP): là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án
đầu tư
+ đầu tư gián tiếp: góp vốn, nhưng không quản lý dự án. Có 2 hình thức:
Mua cổ phiếu của công ty chỉ để kiếm lợi nhuận (từ cổ tức hoặc bán lại sau
đó), không tham gia quản lý
Đầu tư thông qua các quỹ ủy thác đầu tư, các định chế tài chính Trong môn
học này, chủ yếu nghiên cứu về đầu tư trực tiếp.
Căn cứ vào luật đầu tư:
+ đầu tư vào tổ chức kinh tế
+ đầu tư theo hợp đồng
+ đầu tư thực hiện dự án
lOMoARcPSD| 47025533
5
II. Khái quát về pháp luật đầu tư 1. Khái niệm và đặc điểm
PL đầu tư là tập hợp, tổng thể các quy phạm PL do NN ban hành hoặc thừa nhận, điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện và quản lý hoạt
động đầu tư kinh doanh.
Lưu ý: “thừa nhận” ở đây không bao gồm các tập quán đầu tư (như với các ngành luật
khác) vì VN hiện không có tập quán đầu tư. Do đó “thừa nhận” ở đây được hiểu là là
những quy định của luật pháp quốc tế, được nội luật hóa trong PL đầu tư.
Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh:
+ với quan hệ giữa cơ quan NN và nhà đầu tư ==> phương pháp điều chỉnh là Mệnh lệnh
hành chính (chủ yếu trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư)
+ với quan hệ giữa các nhà đầu tư với nhau ==> phương pháp điều chỉnh là Thỏa thuận
(VD các nhà đầu tư cùng nhau góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, …)
– Chủ thể của luật đầu tư:
+ nhà đầu tư
+ cơ quan có thẩm quyền: Quốc hội, Chính phủ, các bộ, UBND cấp tỉnh, ban quản lý khu
chế xuất, khu kinh tế, …
Nội dung cơ bản:
+ quy định về chính sách đầu tư (Điều 5 luật Đầu tư, với tư tưởng chủ đạo là mở rộng
quyền tự do kinh doanh để phù hợp với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới):
lOMoARcPSD| 47025533
6
(1) Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành,
nghề mà Luật này không cấm.
(2) Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của
Luật này và quy định khác của PL có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín
dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của PL
(3) NN công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
(4) NN đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững
các ngành kinh tế.
(5) NN tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư kinh doanh
mà VN là thành viên
+ quy định về đảm bảo đầu tư, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu
+ quy định về các hình thức đầu tư, thủ tục đầu tư tại VN
+ quy định đầu tư ra nước ngoài
+ quản lý NN về đầu tư
Chú ý: trong thực tế có những quan hệ đầu tư vừa được điều chỉnh bởi Luật đầu tư 2014,
vừa được điều chỉnh bởi Luật đầu tư công 2014, ví dụ quan hệ trong Hợp đồng đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP), tức là quan hệ giữa những nhà đầu tư với các cơ
quan NN có thẩm quyền hợp tác với nhau trên cơ sở hợp đồng.
lOMoARcPSD| 47025533
7
2. Nguồn của PL đầu tư và nguyên tắc áp dụng
Văn bản PL quốc gia:
+ luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994, sửa đổi 1998
+ luật Đầu tư nước ngoài tại VN 1996, sửa đổi bổ sung 2000
+ luật Đầu tư 2005
+ luật Đầu tư 2014
+ Nghị định 118/2015 về hướng dẫn luật Đầu tư 2014
– Điều ước quốc tế:
+ các điều ước song phương
+ các điều ước đa phương
Chú ý: VN hiện chưa có “tập quán về đầu tư” nên không có nguồn là tập quán đầu tư
Nguyên tắc áp dụng: (Điều 4 luật Đầu tư)
(1) Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của
Luật này và luật khác có liên quan.
(2) Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về ngành, nghề cấm
đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư
thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh theo quy
định tại Luật chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật
dầu khí.
lOMoARcPSD| 47025533
8
(3) Trường hợp điều ước quốc tế mà VN là thành viên có quy định khác với quy định
của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
(4) Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, các bên có thể thỏa
thuận trong hợp đồng việc áp dụng PL nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa
thuận đó không trái với quy định của PL VN
Câu hỏi: Từ các mô tả hoạt động sau, nhận diện các hình thức đầu tư
(1) Cty Cocacola của Mỹ đầu tư 200 triệu USD vào VN để xây dựng nhà máy sản xuất,
chi phí lắp đặt công nghệ, thuê lao động gồm lao động phổ thông và lao động cấp cao
(quản lý).
(2) Cty Việt Thái (sở hữu Highland coffee) mua 100% cổ phần Phở 24 với giá 20 triệu
USD, sau đó bán lại 50% cổ phần cho Jollibee của Philipin với giá 2 triệu USD
(3) Chị Hạnh ký hợp đồng ủy thác đầu tư 5 tỷ cho công ty quản lý quỹ Vietinbank
Capitalđể công ty này thực hiện việc đầu tư vốn vào các công ty
(4) VNPT ký thỏa thuận hợp tác với Telstra của Úc với tổng mức đầu tư từ Úc là 240
triệu USD với mục đích tạo dựng cơ sở hạ tầng viễn thông, phát triển mạng lưới viễn
thông trên cả nước
(5) Tập đoàn TH của VN ký thỏa thuận với tỉnh Matxcơva của Nga để triển khai dự án
chăn nuôi bò sữa tập trung quy mô công nghiệp với số vốn đầu tư 2.7 tỷ USD
Trả lời:
lOMoARcPSD| 47025533
9
(1) Chủ thể đầu tư: là nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể là công ty Cocacola của Mỹ. Hình
thức: đầu tư trực tiếp, có thể theo 1 trong 3 hình thức (thành lập tổ chức kinh tế, góp
vốn, hợp đồng)
(2) Chủ thể đầu tư: công ty Việt Thái của VN, Jollibee của Philipin. Hình thức: đầu tư
trực tiếp vào tổ chức kinh tế
(3) Chủ thể đầu tư: chị Hạnh, với hình thức: đầu tư gián tiếp; Vietinbank Capital với hình
thức đầu tư có thể trực tiếp, có thể gián tiếp
(4) Chủ thể đầu tư: VNPT và Telstra, trong đó Telstra đầu tư theo hình thức hợp đồng
BBC
(5) Chủ thể đầu tư: tập đoàn TH, hình thức là đầu tư ra nước ngoài, và là đầu tư trực tiếp
——————–
Ngày 30/10/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Quý Trọng
Vấn đề 2: Pháp luật về thủ tục đầu tư 1. Dự án đầu tư
Quan niệm về dự án đầu tư (Điều 3): Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn
hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.
Câu hỏi: Tại sao lại chỉ có “trung hạn” hoặc “dài hạn” mà không có “ngắn hạn” ?
Đặc điểm:
lOMoARcPSD| 47025533
10
+ dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất, có thể chia làm 2 loại:
Dự án tiền khả thi
Dự án khả thi
+ dự án đầu tư được xác định về không gian và thời gian:
Không gian: đầu tư trong nước, đầu tư từ VN ra nước ngoài, đầu tư từ nước
ngoài vào VN ==> mục đích để quy định thủ tục về giấy phép đầu tư
Thời gian: với các dự án tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất
thì thời gian thực hiện không quá 70 năm. Với các dự án ngoài khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thì thời hạn tối đa là 50 năm. Trường hợp
dự án ở những vùng sâu, vùng xa, khó khăn, … thì có thể kéo dài nhưng
không quá 70 năm
+ các dự án đầu tư đều liên quan đến các hình thức đầu tư cụ thể. Có 2 hình thức đầu tư:
trực tiếp và gián tiếp:
lOMoARcPSD| 47025533
11
2. Phân loại dự án đầu tư
Mục đích của phân loại dự án đầu tư:
+ để xác định rõ thẩm quyền phê duyệt, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư và các
dự án không phải đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư
Đầu tư trực tiếp
Đầu tư gián tiếp
Về bản chất của
quan hệ đầu tư
Là việc nhà đầu tư bỏ
vốn và trực tiếp quản lý
VD cử người tham gia
điều hành dự án đầu tư
Nhà đầu tư chỉ bỏ vốn mà
không quản lý việc đầu tư.
VD các dự án ODA
Khác biệt về
điều kiện
Thường không kèm theo
điều kiện (vì đều ngang
bằng với nhau)
Thường kèm theo các điều
kiện về kinh tế, văn hóa, xã
hội, thậm chí cả chính trị
Khác biệt về
hưởng lợi ích
Lợi ích của nhà đầu tư
phụ thuộc vào kết quả
thực hiện dự án đầu tư
Thường theo sự thỏa thuận
giữa nhà đầu tư với chính
phủ của nước tiếp nhận đầu
Về triển khai
thực hiện dự án
đầu tư
Được thực hiện thông
qua các hình thức đầu
tư: thành lập tổ chức
kinh tế, góp vốn, hợp
đồng BCC / PPP
Chủ yếu theo cam kết
lOMoARcPSD| 47025533
12
+ để nhằm áp dụng và thực hiện các biện pháp ký quỹ, các biện pháp bảo đảm thực hiện
hợp đồng. Ví dụ với dự án đến 300 tỷ thì nhà đầu tư phải ký quỹ đến 3% vốn đầu tư, trên
300 đến 1000 tỷ thì ký quỹ 2% vốn đầu tư, trên 1000 tỷ thì ký quỹ 1% vốn đầu tư
+ để nhằm thực hiện quản lý NN đối với các dự án đầu tư
+ phân loại dự án đầu tư là cơ sở pháp lý và cơ sở kinh tế để giải quyết mâu thuẫn phát
sinh trong hoạt động đầu tư
Phân loại dự án đầu tư theo các tiêu chí:
+ căn cứ vào nguồn vốn đầu tư:
Vốn của NN
Vốn của tổ chức cá nhân Vốn hỗn hợp NN và tư nhân +
căn cứ vào tổ chức quản lý:
Dự án đầu tư trực tiếp
Dự án đầu tư gián tiếp
+ căn cứ vào các hình thức đầu tư: thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, ký kết thực hiện
hợp đồng, …
+ căn cứ vào phương thức đầu tư:
Đầu tư trong nước
Đầu tư từ VN ra nước ngoài
Đầu tư từ nước ngoài vào VN
3. Quy trình thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư
a. Quy trình dự ánGồm 3 bước:
lOMoARcPSD| 47025533
13
+ chuẩn bị đầu tư
+ thực hiện đầu tư
+ kết thúc đầu tư
b. Thủ tục đầu tư
Thẩm quyền của các cơ quan NN đối với dự án đầu tư: thẩm quyền phê duyệt theo 4
mức của dự án đầu tư theo quy định của Luật xây dựng, gồm dự án đầu tư quan trọng
của quốc gia, dự án nhóm A, B, C, tương ứng với các cơ quan có thẩm quyền p
duyệt:
+ Thẩm quyền phê duyệt của Quốc hội
+ Thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
+ Thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
+ Ban Quản lý dự án có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án
đầu tư nằm trong khu kinh tế, công nghiệp, chế xuất
+ Sở Kế hoặc đầu tư có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án
nằm ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất
Lưu ý: nếu dự án đầu tư thuộc nhiều tỉnh thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư thuộc cấp Bộ hoặc cơ quan ngang bộ. VD dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội
Lào Cai sẽ do Bộ Giao thông cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
lOMoARcPSD| 47025533
14
Các dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
+ các dự án đầu tư trong nước
+ các dự án được quy định tại khoản 2 Điều 23 (dự án có vốn đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài dưới 51% vốn điều lệ)
Chú ý: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
doanh nghiệp. Luật đầu tư 2005 nhập 2 giấy trên làm 1, tuy nhiên đến Luật đầu tư 2014
lại tách riêng 2 giấy trên. Lý do là khi nhập 2 giấy trên làm 1, khi doanh nghiệp thay đổi
ngành nghề kinh doanh thì lẽ ra chỉ cần thay đổi Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh
thì sẽ phải thay đổi cả Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; hoặc khi dự án đầu tư kết thúc
mà doanh nghiệp muốn thực hiện dự án đầu tư khác thì lẽ ra chỉ cần xin Giấy phép
đăng ký đầu tư thì theo luật 2005 sẽ phải thay đổi cả Giấy đăng ký kinh doanh. – Triển
khai dự án đầu tư: xem Nghị định 59 năm 2015
——————–
Ngày 06/11/2016
Giảng viên: thầy Vũ Phương Đông
Vấn đề 3: Bảo đảm đầu tư và ưu đãi đầu tư I. Bảo đảm đầu tư
1. Bảo đảm tài sản của nhà đầu tư (Điều 9)
Từ 2005, VN cam kết không quốc hữu hóa tài sản hợp pháp của nhà đầu tư, cũng
khôngtịch thu bằng các biện pháp hành chính.
lOMoARcPSD| 47025533
15
Trường hợp NN trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc
vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh
toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản, với nhà
đầu tư nước ngoài thì sẽ được thanh toán bằng ngoại tệ (chứ không phải bằng nội tệ).
2. Các biện pháp bảo đảm trong hoạt động kinh doanh (Điều 10)
VN không bắt buộc các nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo tỷ lệ nội địa hóa. Tuy
nhiên, VN đưa ra các ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài nếu họ đạt tới tỷ lệ nội địa hóa
nhất định.
VD việc áp thuế trong ngành ô tô phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ nội địa hóa
Không bắt buộc nhà đầu tư nước ngoài nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị
tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ
nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu
Không bắt buộc nhà đầu tư nước ngoài phải ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch
vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng
dịch vụ trong nước
Không bắt buộc nhà đầu tư nước ngoài phải xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt
một tỷ lệ nhất định
Đảm bảo nhà đầu tư nước ngoài được đối xử như với nhà đầu tư trong nước về
thuế, chính sách,
3. Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư ra nước ngoài (Điều 11)
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với NN theo quy định của PL, nhà đầu
tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
lOMoARcPSD| 47025533
16
+ Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
+ Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
+ Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Kể từ 2003 VN không thu thuế chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
(trước 2003 thu thuế 5%)
4. Cam kết trong trường hợp thay đổi pháp luật (Điều 13)
Khi PL thay đổi, nhà đầu tư có quyền chọn sẽ theo PL mới hay vẫn áp dụng PL cũ
cho đến khi kết thúc dự án đầu tư.
Chú ý: ưu đãi này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản
PL vìlý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng, bảo vệ môi trường. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được xem xét giải
quyết bằng 1 hoặc 1 số biện pháp sau đây:
+ Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế
+ Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư
+ Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Cam kết về giải quyết tranh chấp (Điều 14)
Nếu các nhà đầu tư trong nước có tranh chấp với nhau hoặc tranh chấp với cơ
quan nhà nước thì sẽ được giải quyết thông qua Trọng tài VN hoặc Tòa án VN
lOMoARcPSD| 47025533
17
Với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài có vốn
chiếm trên 50% thì khi tranh chấp xảy ra, nhà đầu tư nước có thêm lựa chọ là luật quốc tế
(Trọng tài quốc tế, tòa án quốc tế).
Với tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan NN có thẩm quyền liên
quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ VN được giải quyết thông qua Trọng
tài VN hoặc Tòa án VN, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước
quốc tế mà VN là thành viên có quy định khác.
6. Bảo lãnh của chính phủ (Điều 12)
Chính phủ chỉ bảo lãnh cho những dự án quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ tướng, Quốc hội (nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các dự án đầu tư)
Các biện pháp bảo đảm: VD bảo đảm về tỷ giá (nếu chênh lệch bất lợi cho nhà đầu
tư thì NN sẽ bù cho nhà đầu tư), đảm bảo đủ ngoại tệ cho dự án
II. Ưu đãi đầu tư 1. Các hình thức ưu đãi đầu tư (Điều 15)
Ưu đãi về đất đai: Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất
Ưu đãi về thuế:
+ Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông
thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu,
vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư
lOMoARcPSD| 47025533
18
Môi trường: các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường ở VN hiện đang rất thấp so với
thế giới, đây cũng là điểm thu hút các nhà đầu tư, tuy nhiên lại rất ảnh hưởng đến môi
trường (ví dụ vụ Vedan, Formusa, …)
Thủ tục hành chính: so với thế giới thì thủ tục để cấp giấy phép đầu tư của VN
thuộc hàng khá thông thoáng. Tuy nhiên môi trường đầu tư của VN còn nhiều hạn chế
(như luật pháp chưa ổn định, thị trường chưa minh bạch, cơ quan nhà nước còn những
nhiễu doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, …)
Chú ý: Điểm mới đáng chú ý của Luật đầu tư 2014 là sau khi được chấp nhận chủ trương
đầu tư là nhà đầu tư sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngay (trong 3 ngày làm
việc) (khác với Luật đầu tư 2005 tách riêng 2 quá trình này, dẫn tới hiện tượng cơ quan
quản lý ra Quyết định Chủ trương đầu tư tràn lan, tuy nhiên khi chưa có Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư chưa thể làm gì với dự án).
Chú ý: Chính phủ có chính sách ưu đãi với nhà đầu tư, đây là chính sách chung của quốc
gia. Ngoài ra mỗi tỉnh thành phố lại có thêm những chính sách ưu đãi đầu tư riêng của địa
phương mình.
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16
Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư: (quy định tại khoản 2 Điều 16)
+ địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn
+ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
lOMoARcPSD| 47025533
19
Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư
Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học
và công nghệ.
——————-
Ngày 13/11/2016
Giảng viên: cô Lê Hương Giang
Vấn đề 4: Pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư vào các tổ chức kinh tế I. Đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế 1. Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm
– Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là hình thức đầu tư theo đó NĐT sáng lập và bỏ vốn
nhằm thành lập 1 tổ chức kinh tế mới theo quy định của PL
b. Đặc điểm
Về chủ thể: là các nhà đầu tư, cụ thể như sau:
+ đối với hộ kinh doanh: chỉ cá nhân hoặc nhóm người trong đó các cá nhân đủ 18 tuổi
trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc 1 hộ gia đình (Điều 66 Nghị định
78/2015)
lOMoARcPSD| 47025533
20
+ đối với hợp tác xã: cá nhân là công dân VN hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại
VN từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hoặc hộ gia đình có đại
diện hợp pháp; pháp nhân VN (riêng đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là
cá nhân) (Điều 13.1.a Luật hợp tác xã 2012) Chú ý với hợp tác xã:
Thành viên góp vốn không quá 20% (nhằm đảm bảo không ai chi phối
hoàn toàn hợp tác xã)
Không phải mọi nhà đầu tư đều có thể góp vốn
Được chia lợi nhuận dựa trên xem xét sự đóng góp + mức độ sử dụng sản
phẩm của hợp tác xã
+ đối với doanh nghiệp: tổ chức, cá nhân không phân biệt quốc tịch có quyền thành lập
doanh nghiệp, trừ các trường hợp cơ quan NN, đơn vị vũ trang, cán bộ công chức viên
chức, người chưa thành niên, người đang chấp hành hình phạt tù, … (Điều 18.2 Luật
doanh nghiệp 2014)
Về mục đích: nhà đầu tư mong muốn cùng hoạt động kinh doanh thông qua 1 tổ chức
chung (có thể có tư cách pháp nhân hoặc không, ví dụ hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư
nhân không có tư cách pháp nhân. Lưu ý: trên thế giới thì mô hình Công ty hợp danh
cũng không có tư cách pháp nhân, nhưng ở VN lại quy định là có tư cách pháp nhân)
Chú ý: nhà đầu tư có thể không phải là thương nhân
Về nội dung: nhà đầu tư phải thực hiện 2 hoạt động:
+ có ý tưởng sáng lập (quyết định dự án đầu tư)
+ bỏ vốn
| 1/44

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47025533
BÀI GIẢNG LUẬT ĐẦU TƯ
• Giáo trình Luật đầu tư • Luật Đầu tư 2014
• Nghị định 118/2015 về hướng dẫn luật Đầu tư 2014
Vấn đề 1: Khái quát chung về đầu tư và pháp luật đầu tư I. Khái quát về đầu tư 1.
Khái niệm đầu tư
Khái niệm (khoản 5 Điều 3 luật Đầu tư 2014): Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu
bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức
kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình
thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. –
Chú ý: từ luật đầu tư 2014 đã tách riêng đầu tư kinh doanh và đầu tư công. Khái
niệm đầu tư công được nêu trong luật Đầu tư công 2014 (Đầu tư công là hoạt động đầu
tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội
và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.)
Trong phạm vi môn học này cũng như phạm vi của Luật đầu tư 2014 chỉ nghiên
cứu đầu tư kinh doanh của tư nhân, tức là mục đích chính là để kiếm lợi nhuận (khác với
đầu tư công với nhà đầu tư là NN thì mục đích là phi lợi nhuận).
Câu hỏi: Nhà đầu tư và chủ đầu tư có khác nhau không ?
Trả lời: Khác nhau:
+ nhà đầu tư là chủ thể được xác định trong Luật Đầu tư 2014. Nhà đầu tư tự bỏ vốn của
mình để thực hiện hoạt động kinh doanh.
+ chủ đầu tư là chủ thể quy định trong Luật Đầu tư công 2014, trong đó chủ đầu tư là cơ
quan NN hoặc được ủy quyền. Chủ đầu tư thay mặt NN quản lý hoạt động đầu tư công
(chứ không tự bỏ vốn của mình như nhà đầu tư) 2. Đặc điểm
– Chủ thể: là nhà đầu tư. Nhà đầu tư có thể là tổ chức hay cá nhân thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh. Gồm 3 loại: 1 lOMoAR cPSD| 47025533
+ nhà đầu tư trong nước: cá nhân có quốc tịch VN, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư
nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông
+ nhà đầu tư nước ngoài: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo PL
nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại VN
+ tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
làm thành viên, cổ đông (thường gọi là các doanh nghiệp FDI)
Như vậy, nhà đầu tư chủ yếu là thương nhân (vì PL VN quy định thương nhân phải có
đăng ký kinh doanh), ngoài ra còn có nhà đầu tư là cá nhân.
Câu hỏi: Tại sao phải phân biệt nhà đầu tư trong nước và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài, có phải đã vi phạm luật quốc tế ? (không phân biệt đối xử với công dân, tổ chức nước ngoài)
Trả lời: mặc dù VN đã cam kết không phân biệt đối xử với công dân, tổ chức nước ngoài,
nhất là trong lĩnh vực kinh tế, tuy nhiên do hiện tại nền kinh tế VN vẫn là nền kinh tế
kém phát triển, các nhà đầu tư VN còn rất non trẻ so với các nhà đầu tư nước ngoài, nên
NN vẫn có các quy định nhằm bảo hộ nền kinh tế và các nhà đầu tư trong nước. Điều này
vẫn phù hợp với thông lệ quốc tế khi nền kinh tế yếu hơn có quyền “chậm mở cửa” cho
đến khi bắt kịp với các nước khác. Thực tế tại VN thì các quy định về đầu tư như quy
định cấp Giấy chứng nhận đầu tư, … hầu như chỉ dành cho nhà đầu tư có yếu tố nước ngoài.
– Mục đích: chủ yếu là kinh doanh và lợi nhuận
– Nội dung của hoạt động đầu tư: 2 lOMoAR cPSD| 47025533
+ lập dự án đầu tư: tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
+ thực hiện thủ tục đầu tư với NN (nếu có)
+ triển khai dự án đầu tư
– Kết quả có thể là lợi nhuận hoặc rủi ro. Rủi ro có thể là: không thực hiện được dự án,
thực hiện dự án không thành công, thực hiện thành công nhưng không đem lại lợi nhuận như kỳ vọng, … 3. Phân loại
– Căn cứ vào mục đích, có thể chia thành:
+ đầu tư phi lợi nhuận: dành ít nhất 51% lợi nhuận để tái đầu tư (doanh nghiệp xã hội)
+ đầu tư kinh doanh: mục đích chính là lợi nhuận
– Căn cứ vào nguồn vốn:
+ đầu tư trong nước: là đầu tư của các nhà đầu tư VN tại VN
+ đầu tư nước ngoài: đầu tư nước ngoài vào VN, và đầu tư VN ra nước ngoài
Chú ý: còn có khái niệm đầu tư quốc tế, khác với đầu tư nước ngoài ở góc nhìn đầu tư từ
1 quốc gia, còn đầu tư quốc tế liên quan đến các hiệp định, hiệp ước thương mại giữa các quốc gia
– Căn cứ tính chất quản lý của nhà đầu tư: 3 lOMoAR cPSD| 47025533
+ đầu tư trực tiếp: bỏ vốn, đồng thời quản lý dự án. Có 3 hình thức:
• Thành lập tổ chức kinh tế: thường là doanh nghiệp. VD các cổ đông góp
vốn thành lập công ty cổ phần và cùng nhau kinh doanh
• Góp vốn: phần vốn góp đủ lớn để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
Hợp đồng: hiện VN đang có 2 dạng là:
• Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC): là hợp đồng được ký giữa các nhà
đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm
mà không thành lập tổ chức kinh tế.
• Hợp đồng đối tác công tư (PPP): là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư
+ đầu tư gián tiếp: góp vốn, nhưng không quản lý dự án. Có 2 hình thức:
• Mua cổ phiếu của công ty chỉ để kiếm lợi nhuận (từ cổ tức hoặc bán lại sau
đó), không tham gia quản lý
• Đầu tư thông qua các quỹ ủy thác đầu tư, các định chế tài chính Trong môn
học này, chủ yếu nghiên cứu về đầu tư trực tiếp.
– Căn cứ vào luật đầu tư:
+ đầu tư vào tổ chức kinh tế
+ đầu tư theo hợp đồng
+ đầu tư thực hiện dự án 4 lOMoAR cPSD| 47025533
II. Khái quát về pháp luật đầu tư 1. Khái niệm và đặc điểm
– PL đầu tư là tập hợp, tổng thể các quy phạm PL do NN ban hành hoặc thừa nhận, điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện và quản lý hoạt
động đầu tư kinh doanh.
Lưu ý: “thừa nhận” ở đây không bao gồm các tập quán đầu tư (như với các ngành luật
khác) vì VN hiện không có tập quán đầu tư. Do đó “thừa nhận” ở đây được hiểu là là
những quy định của luật pháp quốc tế, được nội luật hóa trong PL đầu tư.
– Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh:
+ với quan hệ giữa cơ quan NN và nhà đầu tư ==> phương pháp điều chỉnh là Mệnh lệnh
hành chính (chủ yếu trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư)
+ với quan hệ giữa các nhà đầu tư với nhau ==> phương pháp điều chỉnh là Thỏa thuận
(VD các nhà đầu tư cùng nhau góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, …)
– Chủ thể của luật đầu tư: + nhà đầu tư
+ cơ quan có thẩm quyền: Quốc hội, Chính phủ, các bộ, UBND cấp tỉnh, ban quản lý khu
chế xuất, khu kinh tế, … – Nội dung cơ bản:
+ quy định về chính sách đầu tư (Điều 5 luật Đầu tư, với tư tưởng chủ đạo là mở rộng
quyền tự do kinh doanh để phù hợp với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới): 5 lOMoAR cPSD| 47025533 (1)
Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành,
nghề mà Luật này không cấm. (2)
Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của
Luật này và quy định khác của PL có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín
dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của PL (3)
NN công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư. (4)
NN đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế. (5)
NN tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư kinh doanh mà VN là thành viên
+ quy định về đảm bảo đầu tư, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư
+ quy định về các hình thức đầu tư, thủ tục đầu tư tại VN
+ quy định đầu tư ra nước ngoài
+ quản lý NN về đầu tư
Chú ý: trong thực tế có những quan hệ đầu tư vừa được điều chỉnh bởi Luật đầu tư 2014,
vừa được điều chỉnh bởi Luật đầu tư công 2014, ví dụ quan hệ trong Hợp đồng đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP), tức là quan hệ giữa những nhà đầu tư với các cơ
quan NN có thẩm quyền hợp tác với nhau trên cơ sở hợp đồng. 6 lOMoAR cPSD| 47025533
2. Nguồn của PL đầu tư và nguyên tắc áp dụng – Văn bản PL quốc gia:
+ luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994, sửa đổi 1998
+ luật Đầu tư nước ngoài tại VN 1996, sửa đổi bổ sung 2000 + luật Đầu tư 2005 + luật Đầu tư 2014
+ Nghị định 118/2015 về hướng dẫn luật Đầu tư 2014
– Điều ước quốc tế:
+ các điều ước song phương
+ các điều ước đa phương
Chú ý: VN hiện chưa có “tập quán về đầu tư” nên không có nguồn là tập quán đầu tư
– Nguyên tắc áp dụng: (Điều 4 luật Đầu tư) (1)
Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của
Luật này và luật khác có liên quan. (2)
Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về ngành, nghề cấm
đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư
thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh theo quy
định tại Luật chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật dầu khí. 7 lOMoAR cPSD| 47025533 (3)
Trường hợp điều ước quốc tế mà VN là thành viên có quy định khác với quy định
của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. (4)
Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, các bên có thể thỏa
thuận trong hợp đồng việc áp dụng PL nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa
thuận đó không trái với quy định của PL VN
Câu hỏi: Từ các mô tả hoạt động sau, nhận diện các hình thức đầu tư
(1) Cty Cocacola của Mỹ đầu tư 200 triệu USD vào VN để xây dựng nhà máy sản xuất,
chi phí lắp đặt công nghệ, thuê lao động gồm lao động phổ thông và lao động cấp cao (quản lý).
(2) Cty Việt Thái (sở hữu Highland coffee) mua 100% cổ phần Phở 24 với giá 20 triệu
USD, sau đó bán lại 50% cổ phần cho Jollibee của Philipin với giá 2 triệu USD
(3) Chị Hạnh ký hợp đồng ủy thác đầu tư 5 tỷ cho công ty quản lý quỹ Vietinbank
Capitalđể công ty này thực hiện việc đầu tư vốn vào các công ty
(4) VNPT ký thỏa thuận hợp tác với Telstra của Úc với tổng mức đầu tư từ Úc là 240
triệu USD với mục đích tạo dựng cơ sở hạ tầng viễn thông, phát triển mạng lưới viễn thông trên cả nước
(5) Tập đoàn TH của VN ký thỏa thuận với tỉnh Matxcơva của Nga để triển khai dự án
chăn nuôi bò sữa tập trung quy mô công nghiệp với số vốn đầu tư 2.7 tỷ USD Trả lời: 8 lOMoAR cPSD| 47025533
(1) Chủ thể đầu tư: là nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể là công ty Cocacola của Mỹ. Hình
thức: đầu tư trực tiếp, có thể theo 1 trong 3 hình thức (thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, hợp đồng)
(2) Chủ thể đầu tư: công ty Việt Thái của VN, Jollibee của Philipin. Hình thức: đầu tư
trực tiếp vào tổ chức kinh tế
(3) Chủ thể đầu tư: chị Hạnh, với hình thức: đầu tư gián tiếp; Vietinbank Capital với hình
thức đầu tư có thể trực tiếp, có thể gián tiếp
(4) Chủ thể đầu tư: VNPT và Telstra, trong đó Telstra đầu tư theo hình thức hợp đồng BBC
(5) Chủ thể đầu tư: tập đoàn TH, hình thức là đầu tư ra nước ngoài, và là đầu tư trực tiếp ——————– Ngày 30/10/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Quý Trọng
Vấn đề 2: Pháp luật về thủ tục đầu tư 1. Dự án đầu tư
– Quan niệm về dự án đầu tư (Điều 3): Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn
hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.
Câu hỏi: Tại sao lại chỉ có “trung hạn” hoặc “dài hạn” mà không có “ngắn hạn” ? – Đặc điểm: 9 lOMoAR cPSD| 47025533
+ dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất, có thể chia làm 2 loại: • Dự án tiền khả thi • Dự án khả thi
+ dự án đầu tư được xác định về không gian và thời gian:
• Không gian: đầu tư trong nước, đầu tư từ VN ra nước ngoài, đầu tư từ nước
ngoài vào VN ==> mục đích để quy định thủ tục về giấy phép đầu tư
• Thời gian: với các dự án tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất
thì thời gian thực hiện không quá 70 năm. Với các dự án ngoài khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thì thời hạn tối đa là 50 năm. Trường hợp
dự án ở những vùng sâu, vùng xa, khó khăn, … thì có thể kéo dài nhưng không quá 70 năm
+ các dự án đầu tư đều liên quan đến các hình thức đầu tư cụ thể. Có 2 hình thức đầu tư:
trực tiếp và gián tiếp: 10 lOMoAR cPSD| 47025533
Đầu tư trực tiếp
Đầu tư gián tiếp
Là việc nhà đầu tư bỏ
vốn và trực tiếp quản lý việc đầu tư.
Nhà đầu tư chỉ bỏ vốn mà VD cử người tham gia
không quản lý việc đầu tư. Về bản chất của
điều hành dự án đầu tư VD các dự án ODA quan hệ đầu tư Thường không kèm theo
Thường kèm theo các điều Khác biệt về
điều kiện (vì đều ngang
kiện về kinh tế, văn hóa, xã điều kiện bằng với nhau)
hội, thậm chí cả chính trị
Thường theo sự thỏa thuận
Lợi ích của nhà đầu tư
giữa nhà đầu tư với chính Khác biệt về
phụ thuộc vào kết quả
phủ của nước tiếp nhận đầu hưởng lợi ích
thực hiện dự án đầu tư tư Được thực hiện thông qua các hình thức đầu Về triển khai tư: thành lập tổ chức thực hiện dự án kinh tế, góp vốn, hợp đầu tư đồng BCC / PPP Chủ yếu theo cam kết
2. Phân loại dự án đầu tư
– Mục đích của phân loại dự án đầu tư:
+ để xác định rõ thẩm quyền phê duyệt, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư và các
dự án không phải đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư 11 lOMoAR cPSD| 47025533
+ để nhằm áp dụng và thực hiện các biện pháp ký quỹ, các biện pháp bảo đảm thực hiện
hợp đồng. Ví dụ với dự án đến 300 tỷ thì nhà đầu tư phải ký quỹ đến 3% vốn đầu tư, trên
300 đến 1000 tỷ thì ký quỹ 2% vốn đầu tư, trên 1000 tỷ thì ký quỹ 1% vốn đầu tư
+ để nhằm thực hiện quản lý NN đối với các dự án đầu tư
+ phân loại dự án đầu tư là cơ sở pháp lý và cơ sở kinh tế để giải quyết mâu thuẫn phát
sinh trong hoạt động đầu tư
– Phân loại dự án đầu tư theo các tiêu chí:
+ căn cứ vào nguồn vốn đầu tư: • Vốn của NN •
Vốn của tổ chức cá nhân Vốn hỗn hợp NN và tư nhân +
căn cứ vào tổ chức quản lý: •
Dự án đầu tư trực tiếp •
Dự án đầu tư gián tiếp
+ căn cứ vào các hình thức đầu tư: thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, ký kết thực hiện hợp đồng, …
+ căn cứ vào phương thức đầu tư: • Đầu tư trong nước •
Đầu tư từ VN ra nước ngoài •
Đầu tư từ nước ngoài vào VN
3. Quy trình thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư
a. Quy trình dự ánGồm 3 bước: 12 lOMoAR cPSD| 47025533 + chuẩn bị đầu tư + thực hiện đầu tư + kết thúc đầu tư
b. Thủ tục đầu tư
– Thẩm quyền của các cơ quan NN đối với dự án đầu tư: thẩm quyền phê duyệt theo 4
mức của dự án đầu tư theo quy định của Luật xây dựng, gồm dự án đầu tư quan trọng
của quốc gia, dự án nhóm A, B, C, tương ứng với các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:
+ Thẩm quyền phê duyệt của Quốc hội
+ Thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
+ Thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
– Người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
+ Ban Quản lý dự án có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án
đầu tư nằm trong khu kinh tế, công nghiệp, chế xuất
+ Sở Kế hoặc đầu tư có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án
nằm ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất
Lưu ý: nếu dự án đầu tư thuộc nhiều tỉnh thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư thuộc cấp Bộ hoặc cơ quan ngang bộ. VD dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội –
Lào Cai sẽ do Bộ Giao thông cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 13 lOMoAR cPSD| 47025533
– Các dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
+ các dự án đầu tư trong nước
+ các dự án được quy định tại khoản 2 Điều 23 (dự án có vốn đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài dưới 51% vốn điều lệ)
Chú ý: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Luật đầu tư 2005 nhập 2 giấy trên làm 1, tuy nhiên đến Luật đầu tư 2014
lại tách riêng 2 giấy trên. Lý do là khi nhập 2 giấy trên làm 1, khi doanh nghiệp thay đổi
ngành nghề kinh doanh thì lẽ ra chỉ cần thay đổi Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh
thì sẽ phải thay đổi cả Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; hoặc khi dự án đầu tư kết thúc
mà doanh nghiệp muốn thực hiện dự án đầu tư khác thì lẽ ra chỉ cần xin Giấy phép
đăng ký đầu tư thì theo luật 2005 sẽ phải thay đổi cả Giấy đăng ký kinh doanh. – Triển
khai dự án đầu tư: xem Nghị định 59 năm 2015 ——————– Ngày 06/11/2016
Giảng viên: thầy Vũ Phương Đông
Vấn đề 3: Bảo đảm đầu tư và ưu đãi đầu tư I. Bảo đảm đầu tư
1. Bảo đảm tài sản của nhà đầu tư (Điều 9)
Từ 2005, VN cam kết không quốc hữu hóa tài sản hợp pháp của nhà đầu tư, cũng
khôngtịch thu bằng các biện pháp hành chính. 14 lOMoAR cPSD| 47025533 –
Trường hợp NN trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc
vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh
toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản, với nhà
đầu tư nước ngoài thì sẽ được thanh toán bằng ngoại tệ (chứ không phải bằng nội tệ).
2. Các biện pháp bảo đảm trong hoạt động kinh doanh (Điều 10)
VN không bắt buộc các nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo tỷ lệ nội địa hóa. Tuy
nhiên, VN đưa ra các ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài nếu họ đạt tới tỷ lệ nội địa hóa nhất định.
VD việc áp thuế trong ngành ô tô phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ nội địa hóa –
Không bắt buộc nhà đầu tư nước ngoài nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị
tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ
nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu –
Không bắt buộc nhà đầu tư nước ngoài phải ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch
vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước –
Không bắt buộc nhà đầu tư nước ngoài phải xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt
một tỷ lệ nhất định –
Đảm bảo nhà đầu tư nước ngoài được đối xử như với nhà đầu tư trong nước về thuế, chính sách, …
3. Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư ra nước ngoài (Điều 11)
– Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với NN theo quy định của PL, nhà đầu
tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây: 15 lOMoAR cPSD| 47025533
+ Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
+ Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
+ Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
– Kể từ 2003 VN không thu thuế chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài (trước 2003 thu thuế 5%)
4. Cam kết trong trường hợp thay đổi pháp luật (Điều 13)
Khi PL thay đổi, nhà đầu tư có quyền chọn sẽ theo PL mới hay vẫn áp dụng PL cũ
cho đến khi kết thúc dự án đầu tư. –
Chú ý: ưu đãi này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản
PL vìlý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng, bảo vệ môi trường. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được xem xét giải
quyết bằng 1 hoặc 1 số biện pháp sau đây:
+ Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế
+ Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư
+ Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Cam kết về giải quyết tranh chấp (Điều 14)
Nếu các nhà đầu tư trong nước có tranh chấp với nhau hoặc tranh chấp với cơ
quan nhà nước thì sẽ được giải quyết thông qua Trọng tài VN hoặc Tòa án VN 16 lOMoAR cPSD| 47025533 –
Với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài có vốn
chiếm trên 50% thì khi tranh chấp xảy ra, nhà đầu tư nước có thêm lựa chọ là luật quốc tế
(Trọng tài quốc tế, tòa án quốc tế). –
Với tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan NN có thẩm quyền liên
quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ VN được giải quyết thông qua Trọng
tài VN hoặc Tòa án VN, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước
quốc tế mà VN là thành viên có quy định khác.
6. Bảo lãnh của chính phủ (Điều 12)
Chính phủ chỉ bảo lãnh cho những dự án quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ tướng, Quốc hội (nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các dự án đầu tư) –
Các biện pháp bảo đảm: VD bảo đảm về tỷ giá (nếu chênh lệch bất lợi cho nhà đầu
tư thì NN sẽ bù cho nhà đầu tư), đảm bảo đủ ngoại tệ cho dự án
II. Ưu đãi đầu tư 1. Các hình thức ưu đãi đầu tư (Điều 15)
Ưu đãi về đất đai: Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất– Ưu đãi về thuế:
+ Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông
thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu,
vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư 17 lOMoAR cPSD| 47025533 –
Môi trường: các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường ở VN hiện đang rất thấp so với
thế giới, đây cũng là điểm thu hút các nhà đầu tư, tuy nhiên lại rất ảnh hưởng đến môi
trường (ví dụ vụ Vedan, Formusa, …) –
Thủ tục hành chính: so với thế giới thì thủ tục để cấp giấy phép đầu tư của VN
thuộc hàng khá thông thoáng. Tuy nhiên môi trường đầu tư của VN còn nhiều hạn chế
(như luật pháp chưa ổn định, thị trường chưa minh bạch, cơ quan nhà nước còn những
nhiễu doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, …)
Chú ý: Điểm mới đáng chú ý của Luật đầu tư 2014 là sau khi được chấp nhận chủ trương
đầu tư là nhà đầu tư sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngay (trong 3 ngày làm
việc) (khác với Luật đầu tư 2005 tách riêng 2 quá trình này, dẫn tới hiện tượng cơ quan
quản lý ra Quyết định Chủ trương đầu tư tràn lan, tuy nhiên khi chưa có Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư chưa thể làm gì với dự án).
Chú ý: Chính phủ có chính sách ưu đãi với nhà đầu tư, đây là chính sách chung của quốc
gia. Ngoài ra mỗi tỉnh thành phố lại có thêm những chính sách ưu đãi đầu tư riêng của địa phương mình.
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
– Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16
– Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư: (quy định tại khoản 2 Điều 16)
+ địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
+ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế 18 lOMoAR cPSD| 47025533
– Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư
– Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên
– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ. ——————- Ngày 13/11/2016
Giảng viên: cô Lê Hương Giang
Vấn đề 4: Pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư vào các tổ chức kinh tế I. Đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế 1. Khái niệm và đặc điểm a. Khái niệm
– Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là hình thức đầu tư theo đó NĐT sáng lập và bỏ vốn
nhằm thành lập 1 tổ chức kinh tế mới theo quy định của PL
b. Đặc điểm
– Về chủ thể: là các nhà đầu tư, cụ thể như sau:
+ đối với hộ kinh doanh: chỉ cá nhân hoặc nhóm người trong đó các cá nhân đủ 18 tuổi
trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc 1 hộ gia đình (Điều 66 Nghị định 78/2015) 19 lOMoAR cPSD| 47025533
+ đối với hợp tác xã: cá nhân là công dân VN hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại
VN từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hoặc hộ gia đình có đại
diện hợp pháp; pháp nhân VN (riêng đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là
cá nhân) (Điều 13.1.a Luật hợp tác xã 2012) Chú ý với hợp tác xã:
• Thành viên góp vốn không quá 20% (nhằm đảm bảo không ai chi phối hoàn toàn hợp tác xã)
• Không phải mọi nhà đầu tư đều có thể góp vốn
• Được chia lợi nhuận dựa trên xem xét sự đóng góp + mức độ sử dụng sản phẩm của hợp tác xã
+ đối với doanh nghiệp: tổ chức, cá nhân không phân biệt quốc tịch có quyền thành lập
doanh nghiệp, trừ các trường hợp cơ quan NN, đơn vị vũ trang, cán bộ công chức viên
chức, người chưa thành niên, người đang chấp hành hình phạt tù, … (Điều 18.2 Luật doanh nghiệp 2014)
– Về mục đích: nhà đầu tư mong muốn cùng hoạt động kinh doanh thông qua 1 tổ chức
chung (có thể có tư cách pháp nhân hoặc không, ví dụ hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư
nhân không có tư cách pháp nhân. Lưu ý: trên thế giới thì mô hình Công ty hợp danh
cũng không có tư cách pháp nhân, nhưng ở VN lại quy định là có tư cách pháp nhân)
Chú ý: nhà đầu tư có thể không phải là thương nhân
– Về nội dung: nhà đầu tư phải thực hiện 2 hoạt động:
+ có ý tưởng sáng lập (quyết định dự án đầu tư) + bỏ vốn 20