Bài giảng môi trường và con người - môn kinh tế môi trường

Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nhiều tài nguyên để phát triển năng lượng tái tạo. Việc khai thác các nguồn năng lượng tái tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về kinh tế, xã hội, an ninh năng lượng và phát triển bền vững. Việt Nam có vị trí địa lý, đường bờ biển dài, đặc thù khí hậu nhiệt đới gió mùa và nền kinh tế nông nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
186 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài giảng môi trường và con người - môn kinh tế môi trường

Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nhiều tài nguyên để phát triển năng lượng tái tạo. Việc khai thác các nguồn năng lượng tái tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về kinh tế, xã hội, an ninh năng lượng và phát triển bền vững. Việt Nam có vị trí địa lý, đường bờ biển dài, đặc thù khí hậu nhiệt đới gió mùa và nền kinh tế nông nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

15 8 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 49519085
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
P TP.HCM
VI
N KHOA H
C CÔNG NGH
VÀ QU
N L
Ý
MÔI TR
ƯỜ
NG
BÀI GI
NG
MÔI TR
ƯỜ
NG VÀ CON NG
ƯỜ
I
(
Tài li
u l
ư
u hành n
i b
)
THÀNH PH
H
CHÍ MINH – 2021
lOMoARcPSD| 49519085
LỜI NÓI ĐẦU
Môi trường và Con người có mối quan hệ qua lại và gắn bó mật thiết với nhau.
Con người sử dụng các yếu tố trong môi trường tự nhiên nhằm phục vụ cho quá trình
sinh sống và phát triển của mình, như hít thở khí trời, uống nước, khai thác tài nguyên
thiên nhiên, v.v. Mỗi tác động của con người đến môi trường tự nhiên đều những
phản hồi tương ứng. Sự gia tăng dân số quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là nguyên nhân chính gây sự biến đổi về số lượng và chất lượng môi trường, gây sức
ép rất lớn đến môi trường tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm suy thoái môi trường. Hiện
nay trên toàn Trái Đất, con người đang phải hứng chịu và trả giá cho các vấn đề môi
trường như: biến đổi khí hậu, nhiệt độ trái đất nóng lên, mực nước biển dâng, hiện
tượng xâm nhập mặn ngày càng trầm trọng, sa mạc hóa ngày càng tăng, ô nhiễm môi
trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, xuất hiện nhiều dịch bệnh mới, v.v. Các vấn đề
này ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố thiết yếu cho cuộc sống như bầu không khí trong
lành để thở, nước sạch để uống, cũng như sinh kế của con người.
Để khắc phục tình trạng trên, đã đến lúc con người cần thay đổi cách ứng xử và
hành động đối với môi trường. Con người cần có sự nhận thức đúng đắn và các hành
động cụ thể, nhằm bảo vệ môi trường, góp phần cho sự phát triển bền vững.
Việc đưa các nội dung về tác động qua qua lại giữa môi trường con người vào hệ
thống giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cũng nthái độ của người dân đối với môi
trường tự nhiên đã được triển khai ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.
Môn học “Môi trường và Con người” được xây dựng cho sinh viên không thuộc
chuyên ngành Môi trường, tại trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Môn
học này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các thành phần môi
trường, vai trò của môi trường tự nhiên, tác động qua lại giữa môi trường con
người, nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về môi trường, từ đó có góp phần bảo
vệ môi trường, lành mạnh hóa mối quan hệ giữa môi trường và con người, và hướng
đến phát triển bền vững.
Bài giảng môn học “Môi trường và Con người” gồm có 6 chương:
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Bảo vệ nguồn nước và nước sạch
- Chương 3: Chất lượng không khí và sức khỏe
- Chương 4. Rác thải và kinh tế tuần hoàn
- Chương 5. Bảo tồn cây xanh và động vật hoang
- Chương 6. Năng lượng sạch
lOMoARcPSD| 49519085
Do kiến thức về lĩnh vực môi trường rất rộng, trong khuôn khổ một bài giảng
không thể đề cập đầy đhết, vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất
mong nhận được sự góp ý, xây dựng của các bạn đọc để nhóm biên soạn cập nhật,
sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện bài giảng./.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm biên soạn
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
lOMoARcPSD| 49519085
1.1.1. Định nghĩa Môi trường
1.1.2. Các chức năng cơ bản của môi trường
1.1.3. Một số khái niệm Môi trường cơ bản khác
1.1.4. Con người và vị trí trong sinh giới
1.1.5. Dân số và Môi trường
1.1.6. Những vấn đề môi trường cấp bách
1.2. SỐNG XANH
1.2.1. Các khái niệm về Sống xanh
1.2.2. Tiêu chí sống xanh
1.2.3. Các bước tiếp cận lối sống xanh
1.2.4. Các dự án và hoạt động
1.2.5. Cư dân xanh IUH
CHƯƠNG 2
BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC VÀ NƯỚC SẠCH
2.1. NƯỚC LÀ NGUỒN TÀI NGUYÊN QUÝ GIÁ
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.2. Tính chất của nước
2.1.3. Sự phân bố của nước
2.1.4. Các nguồn nước tự nhiên
2.1.5. Vòng tuần hoàn của nước
2.1.6. Vai trò của nước đối với đời sống con người
2.2. HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN NƯỚC TẠI VIỆT NAM
2.2.1. Nguồn tài nguyên nước của Việt Nam
2.2.2. Những nguy cơ thiếu hụt nguồn nước
2.3. CHẤT LƯỢNG NƯỚC
2.3.1. Các yêu cầu về chất lượng nước
2.3.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước
2.3.3. Ô nhiễm nguồn nước
2.4. HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ VÀ CẢI THIỆN NGUỒN NƯỚC
2.4.1. Quy chuẩn chất lượng nước
2.4.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước
2.4.3. Các biện pháp bảo vệ và chống suy thoái nguồn nước
CHƯƠNG 3
lOMoARcPSD| 49519085
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ VÀ SỨC KHỎE
3.1. KHÍ QUYỂN
3.1.1. Cấu trúc các tầng của khí quyển
3.1.2. Vai trò của khí quyển đối với đời sống trên trái đất
3.2. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG K
3.2.1. Vai trò của môi trường
3.2.2. Thông số vật lý của không khí ẩm
3.3. CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
3.3.1. Khái niệm
3.3.2. Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng phần mm ứng dụng đánh giá nhanh chất lượng không
khí
3.4. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
3.4.1. Khái niệm
3.4.2. Phân loại chất ô nhiễm không khí
3.4.3. Các nguồn gốc ảnh hưởng đến chất lượng không khí
3.5. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG KHÔNG K
3.5.1. Ảnh hưởng của chất lượng không khí tới sức khỏe con người
3.5.2. Ảnh hường lên cây trồng và các vật chất khác
3.5.3. Một số vấn đề toàn cầu do ô nhiễm môi trường không khí
3.6. BẢO VỆ SỨC KHỎE TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
3.6.1. Đối với không khí trong nhà
3.6.2. Đối với giao thông
3.6.3. Đối với công nghiệp và xây dựng
3.6.4. Đối với nông nghiệp
CHƯƠNG 4
RÁC THẢI VÀ KINH TẾ TUẦN HOÀN
4.1. NGUỒN PHÁT SINH VÀ PHÂN LOẠI RÁC THẢI
4.1.1. Khái niệm
4.1.2 Nguồn phát sinh và phân loại rác thải
4.2. HIỆN TRẠNG RÁC THẢI TẠI VIỆT NAM TP.HCM
4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải tại Việt Nam
4.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải tại Thành phố Hồ Chí Minh
4.3. RÁC THẢI LÀ NGUỒN TÀI NGUYÊN
4.3.1. Rác thải là nguồn tài nguyên
lOMoARcPSD| 49519085
4.3.2. Quản lý và xử lý rác thải
4.4. KINH TẾ TUẦN HOÀN VÀ SẢN XUẤT XANH
4.4.1. Kinh tế tun hoàn
4.4.2. Sản xuất xanh
CHƯƠNG 5
BẢO VỆ CÂY XANH ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
5.1. CÂY XANH VÀ CON NGƯỜI
5.1.1. Khái niệm
5.1.2. Đặc điểm
5.1.3. Phân loại
5.1.4. Vai trò của cây xanh
5.1.5 Hiện trạng các loài thực vt Việt Nam:
5.2. BẢO TỒN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
5.2.1. Phân loại Động vật
5.2.2. Vai trò của động vật đối với đời sống con người
5.2.3. Vai trò của động vật hoang dã
5.2.4 Bảo tồn động vật hoang dã
5.2.5 Hoạt động bảo tồn động vật hoang dã Việt Nam:
5.3. DỊCH BỆNH VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
5.3.1. Bệnh truyền nhiễm
5.3.2. Tác nhân truyền bệnh
5.3.3. Đặc điểm sinh học của một số tác nhân truyền bệnh chính ở Việt Nam
5.3.4. Đặc điểm của một số bệnh chính do tác nhân truyền bệnh ở Việt Nam
5.3.5. Các biện pháp kiểm soát tác nhân truyền bệnh
CHƯƠNG 6
NĂNG LƯỢNG SẠCH
6.1. TỔNG QUAN CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG
6.1.1 Khái niệm
6.1.2. Phân loại
6.1.3 Năng lượng không tái tạo
6.1.4 Lịch sử sử dụng năng lượng trên thế giới
6.1.5 Mối liên quan việc sử dụng năng lượng và các vấn đề môi trường toàn cầu
6.2. NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
6.2.1. Năng lượng mặt trời
lOMoARcPSD| 49519085
6.2.2. Năng lượng sinh khối
6.2.3. Năng lượng gió
6.2.4. Năng lượng đại dương
6.2.5. Năng lượng địa nhiệt
6.3. TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG SẠCH VIỆT NAM
6.3.1 Tài nguyên phát triển điện gió
6.3.2. Tài nguyên điện mặt trời
6.3.3. Tài nguyên năng lượng sinh khối
6.3.4. Điện rác: Biện pháp trong xử lý rác hiện nay
6.4. KHAI THÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG
6.4.1. Giải pháp kỹ thuật: Nâng cao hiệu suất thiết bị
6.4.2. Giải pháp con người
6.4.3. Giải pháp chiến lược: chính sách năng lượng
lOMoARcPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
1.1.1. Định nghĩa Môi trường
Theo khoản 1 Điều 3 luật Bảo vệ Môi trường (2020) có định nghĩa Môi trường như
sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, hội, sự tồn tại, phát
triển của con người, sinh vật và tự nhiên.”
“Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến
môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải
thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và
ứng phó với biến đổi khí hậu.” (Khoản 2 Điều 3 luật Bảo vệ Môi trường 2020)
“Thành phần môi trường yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước,
không khí, sinh vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất khác” (Khoản 3 Điều 3
luật Bảo vệ Môi trường 2020)
1.1.2. Các chức năng cơ bản của môi trường
Đối với sinh vật nói chung con người nói riêng thì môi trường sống 4 chức
năng chủ yếu được mô tả khái quát như sau:
(1)- Cung cấp không gian sống, bao gồm i ở, sinh hoạt, sản xuất và các cảnh quan
thiên nhiên, văn hoá cần thiết cho đời sống con người và sinh vật;
(2)- Cha đựng cung cấp tài nguyên thiên nhiên cho các hot động sống sản
xuất;
(3)- Tiếp nhận, chứa và phân huỷ chất thải;
(4)- Ghi chép, cất giữ các nguồn thông tin như: lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của
vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện phát triểnn hoá của loài người; các tín hiệu
báo động sớm các hiểm hoạ, các nguồn thông tin di truyền,...
Các chức năng trên của môi trường đều giới hạn điều kiện, đòi hỏi việc
khai thác chúng phải thận trọng và có cơ sở khoa học. Mặc dù các chức năng của môi
lOMoARcPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
trường rất đa dạng, nhưng không song hành đồng thời, khai thác một chức năng sẽ có thể
làm mất khả năng khai thác các chức năng còn lại. Lợi nhuận mà các chức năng trên cung
cấp cũng không như nhau và thay đổi theo thời gian, theo tiến trình phát triển của xã hội
loài người.
1.1.3. Một số khái niệm Môi trường cơ bản khác
Suy thoái môi trường
Là sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe con người, sinh vật tự nhiên (Khoản 13 Điều 3 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020)
Một thành phần môi trường khi bị coi là suy thoái khi có đầy đủ các dấu hiệu:
i) Có sự suy giảm đồng thời cả về số lượng và chất lượng thành phần môi trường đó
hoặc là sự thay đổi về số lượng sẽ kéo theo sự thay đổi về chất lượng các thành phần môi
trường và ngược lại. Ví dụ: số lượng động vật hoang dã bị suy giảm do săn bắt quá mức
hay diện tích rừng bị thu hẹp sẽ kéo theo sự suy giảm về chất lượng của đa dạng sinh học;
ii) Gây ảnh hưởng xấu, lâu dài đến đời sống của con người và sinh vật. Nghĩa là sự thay
đổi số lượng và chất lượng các thành phần môi trường phải đến mức gây ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con người hoặc gây những hiện
tượng hạn hán, lũ lụt, xóa mòn đất, sạt lở đất ... thì mới con thành phần môi trường đó bị
suy thoái.
Số lượng chất lượng các thành phần môi trường thể bị thay thế do nhiều
nguyên nhân, trong đó chủ yếu do hành vi khai thác quá mức các yếu tố môi trường,
làm hủy hoại các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng phương tiện, công cụ, phương
pháp hủy diệt trong khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật...
Các cấp độ của suy thoái môi trường cũng được chia thành: suy thoái môi trường,
suy thoái môi trường nghiêm trọng, suy thoái môi trường đặc biệt nghiêm trọng. Cấp độ
suy thoái môi trường đối với một thành phần môi trường cụ ththường được xác định
dựa vào mức độ khan hiếm của thành phần môi trường đó, cũng như dựa vào số lượng
các thành phần môi trường bị khai thác, bị tiêu hủy so với trử lượng của nó.
Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành
lOMoARcPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi
trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. (Khoản 12 Điều
3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020).
Ô nhiễm môi trường là yếu tố có thể định lượng được qua
- Yếu tố vật lý : bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, nhiệt, điện, từ trường, phóng xạ;
- Yếu tố hoá học : các chất khí, lỏng và rắn;
- Yếu tố sinh học : vi trùng, ký sinh trùng, virut
Tổ hợp các yếu tố trên có thể làm tăng mức độ ô nhiễm lên rất nhiều.
Các tác nhân gây ô nhiễm xuất phát từ nguồn ô nhiễm, lan truyền theo các đường:
nước mặt, nước ngầm, không khí, theo các vecto trung gian truyền bệnh (côn trùng, vt
nuôi), người bị nhiễm bệnh, thức ăn (của người hoặc động vật).
Hình 1.1. Mô hình ô nhiễm "yếu tố A” trong hệ thống môi trường
dụ:
Tác nhân gây ô nhiễm nước như các yếu tvật (pH, độ màu, độ đục, chất rắn
tổng số - gồm chất rắn lửng chất rắn hoà tan. độ dẫn điện, độ axit, độ kiềm, độ
cứng); các yếu tố hoá học (DO, BOD, COD, NH4+, NO3-, NO2-, P, CO2, SO22-, Cl-,
các hợp chất phenol, hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV), lignin, kim loại năng),…
Các vụ ô nhiễm môi trường nước: ô nhiễm môi trường do công ty Formosa gây ra,
Công ty Vedan thải trực tiếp ra sông Thị Vãi (năm 2008) gây ô nhiễm nguồn nước
sông.
Sự cố môi trường
Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do
biến đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng
lOMoARcPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
(Khoản 14 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020)
Các sự cố có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân sinh, nhưng thường do phối hợp
cả hai kiểu nguồn gốc đó, vì chính các quá trình nhân sinh thường đóng góp đáng kể vào
sự cố thông qua việc làm thay đổi tính nhạy cảm tai biến của cộng đồng.
Các sự cố có thể gồm loại cấp diễn - xảy ra nhanh, mạnh và đột ngột như động đất,
cháy rừng, lụt... loại trường diễn - xảy ra chậm chạp, trường kỳ, từ từ như nhiễm
mặn, sa mạc hoá,... Các sự cố cấp diễn thường nhanh chóng kết thúc được xen kẽ bằng
một khoảng thời gian dài bình yên không scố. Trong khi đó, các scố trường din
thường diễn ra liên tục, trường kỳ.
Sự cố môi trường có thể xảy ra do:
- o, lũ, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, a
axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;
- Hỏa hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, hội, an ninh, quốc
phòng.
- Sự cố trong tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập
hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại sở lọc
hóa dầu và các cơ sở công nghiệp khác;
- Sự cố trong phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất,
tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
1.1.4. Con người và vị trí trong sinh giới
thể nói con người hiện đại (Homo sapiens) nấc thang tiến hóa cao nhất của
sinh giới. Con người thuộc bộ linh trưởng (Primates). 98% vật liệu di truyền của chúng
ta tương tự như của tinh tinh, chỉ 2 % sai khác tạo cho chúng ta thế đứng thẳng bộ
óc lớn hơn.
Người vượn sớm nhất thuộc giống Australopithecus xuất hiện ở Châu Phi khoảng 5
triệu năm trước. Nhờ sự phát triển của bộ não, kéo theo việc bắt đầu biết cách sử dụng
các công cụ lao động nên giống Australopithecus tiến hóa dần thành dạng khởi đầu của
con người thuộc giống Homo.
Sống dưới đất, phương thức kiếm ăn đã giúp cho con người đứng thẳng, chi trước
biến đổi thành tay linh hoạt, có khả năng cầm nắm mọi vật thay cho hàm. Việc khai thác
lOMoARcPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
và chế biến thức ăn tinh và gia tăng khả năng cầm nắm đã làm cho xương hàm ngày một
rút ngắn. Bộ não ngày một phát triển, trán ra, bộ sườn khép gọn, khung xương chậu
hẹp lại để thích nghi với lối đứng thẳng… đã tạo nên dạng cân đối dáng đẹp của con
người.
Yếu tố khí hậu, yếu tố địa hóa đã để lại trên con người những du n mạnh mẽ, đó
là vóc dáng người, màu da.
Con người ra đời là thành viên mới của hệ sinh thái, song có một vị trí đặc biệt khác
xa so với những loài động vật. Vị trí độc tôn này được tạo nên bởi 2 tính chất quy định
bản chất con người; đó là bản chất “sinh vật” được kế thừa phát triển hoàn hảo hơn bất
kỳ loài sinh vật nào bản chất “văn hóa”. Bản chất sinh vật bản chất văn hóa phát
triển song song. Con người khai thác nguồn thức ăn, nước uống, khí thở… từ thiên nhiên,
chế tác ra các công cụ lao động, sử dụng vật liệu để may mặc, làm i ; sử dụng năng
lượng để giảm nhẹ hao phí sức lực cơ bắp, tăng hiệu quả lao động. Con người không chỉ
khai thác còn cải tạo thiên nhiên, biến các cảnh quan tự nhiên thành các cảnh quan
văn hóa.
1.1.5. Dân số và Môi trường
Dân số trên thế giới hiện nay (2020) đang tăng với tốc độ khoảng 1,05%/năm (giảm
từ 1,08% vào năm 2019), Tốc độ tăng trưởng hàng m đạt đỉnh điểm vào cuối những
năm 1960, khi nó ở mức trên 2%. Thế giới mất 39 năm (1960 - 1999) để tăng dân số từ 3
tỷ lên 6 tỷ, nhưng chỉ mất 12 năm (1987 - 1999) để tạo ra tỷ người thứ 6. Có tới 90% dân
số thế giới sống ở các nước đang phát triển, nơi mà các quốc gia ít có khả năng giải quyết
các hệ quả do gia tăng dân số đối với việc gây ô nhiễm và suy thoái môi trường. Ưu tiên
trước hết của các nước đang phát triển là nuôi dưỡng bộ phận dân số ngày càng gia tăng
chứ không đủ sức chăm lo đến môi trường.
lOMoARcPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
Hình 1.2. Biểu đồ tốc độ tăng dân số Thế Giới
(Nguồn: https://danso.org/dan-so-the-gioi/)
Tuy nhiên, tác động xấu đến môi trường do đông dân nghèo đói chưa phải toàn
bộ tác động của vấn đề dân số. Tiêu dùng quá mức của dân cư các nước công nghiệp cũng
một mặt quan trọng của vấn đề này. Chính những nước này đã tạo ra hình mẫu của một
xã hội tiêu thụ. Một người Mỹ trung bình tiêu thụ nguyên liệu năng lượng gấp 17-20
lần một người Nam Á và xả thải bằng lượng xả thải của 25 người Trung Quốc. Người ta
tính được chỉ riêng cộng đồng Châu Âu, Hoa Kỳ Liên Xô đã phát xả khoảng 45%
tồng lượng khí nhà kính toàn cầu.
Như vậy, tác động của dân số tới môi trường, ngoài số dân, còn phản ánh mức tiêu
thụ trên đầu người và trình độ công nghệ. I = P.C.T
trong đó : I : Tác động của dân số lên môi trường;
P : Số dân ;
C : Tiêu thụ tài nguyên bình quân trên đầu người
T : Công nghệ (quyết định mức tác động của mỗi đơn vị tài nguyên được tiêu thụ).
Tác động của dân số đến môi trường còn phụ thuộc rất nhiều vào các quá trình động
lực dân cư : du cư, di cư, di dân, tái định cư, tỵ nạn... Bản tính của con người di chuyển
và chính quá trình di chuyển đó đã làm gia tăng tác động của dân số lên môi trường.
Các nước công nghiệp phát triển, tỉ lệ gia tăng 0,5%/năm.
lOMoARcPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
Đa số các nước nghèo có tỉ lệ gia tăng cao hơn 2,0 %/năm. Do đó, đa số người tăng
thêm là ở các quốc gia đang phát triển vốn đã quá đông dân.
Dân số một số nước châu Âu đang gim đi do sngười chết nhiều hơn số người
được sinh ra.
Hệ quả của bùng nổ dân số
Làm giảm thiểu sự đa dạng sinh học: sự đô thị hóa và đã tàn phá các thảm thực vật
rừng, làm mất nơi cư trú của của các động vật hoang dã.
Làm gián đọan Chu trình vật chất: Vì chất thải do con người không được phân hủy,
khoáng hóa bởi các sinh vật phân hủy do các sinh vật này bị ngăn cản bởi các chất ô
nhiễm rất độc hại (các hóa chất: thuốc trừ sâu. Bệnh, axít, kiềm làm giảm số lượng sinh
vật phân hủy trong đất).
Tạo ra vô số các chất không thể phân hủy sinh học được (ni lon, than đá, đá, thủy
tinh, vào môi trường đất, nước; Khí mê tan, cacbonic thải vào không khí trong qúa trình
khai thác mỏ, than bùn), tích tụ trong khí quyển, thủy quyển và đất, gây xáo trộn cho sự
hoạt động của các hệ sinh thái. Sự tích tụ chất thải không tái sinh trong nhiều sinh cảnh
gây ra 1 sự đảo lộn các chu trình sinh-địa-hóa trong tự nhiên.
Việc sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch đã làm thay đổi đáng kể các chu trình
carbon và lưu huỳnh, và thay đổi cả chu trình đạm.
1.1.6. Những vấn đề môi trường cấp bách
Môi trường là nơi con người sinh sống và hoạt động, cũng là nguồn cung cấp tất cả
các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho con người tồn tại phát triển. Các vấn đề môi
trường có thể chia thành hai vấn đề lớn: Một là vấn đề môi trường do nhân tố tự nhiên tự
phá hủy ô nhiễm gây nên. dụ các tai họa thiên nhiên như: núi lửa, động đất, bão,
sóng thần, thủng tầng ozon, mưa axit, sa mạc hóa, các dịch bệnh do các nhân tố môi
trường tự nhiên. Một vấn đề khác là vấn đề ô nhiễm môi trường sphá hủy môi trường
sinh thái tnhiên do con người gây ra. Các vật thể ô nhiễm trong môi trường (hoặc các
nhân tố ô nhiễm) do con người gây ra trong quá trình sản xuất hoạt động vượt quá mức
độ cho phép làm cho môi trường bị tàn phá và ô nhiễm; Con người khai thác tài nguyên
thiên nhiên vượt quá mc độ, làm cho chất lượng môi trường sinh thái ngày càng xấu đi
hoặc gây hiện tượng cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, những vấn đề này đều là vấn đề môi
trường do con người tạo nên
lOMoARcPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
Hiện nay, các vấn đề môi trường mà loài người đang phải đối mặt ngày càng trở
nên nghiêm trọng. Không có một quốc gia hay một khu vực nào có thể thoát khỏi thảm
họa và sức tàn phá của nó, nó uy hiếp trực tiếp đến môi trường sinh thái cũng như sức
khỏe và sự sinh tồn của các thế hệ con cháu chúng ta. Vì vậy chúng ta vẫn kêu gọi “chỉ
có một trái đất”, “một khi con người văn minh phá hủy môi trường sinh tồn của mình
thì sẽ buột phải rời đi hoặc diệt vong” để nhấn mạnh việc phải bảo vệ môi trường sống
của nhân loại.
Nguyên nhân căn bản dẫn đến các vấn đề về môi trường là do sự phát triển của kinh
tế, xã hội. Cụ thể có thể nói khái quát thành một số phương diện như sau
1.1.6.1. Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với mức trung bình và/hoặc
dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gia dài (thường vài thập kỷ hoặc
dài hơn).
Con người đang tạo ra sự biến đổi khí hậu bằng cách đốt một lượng lớn nhiên liệu
hóa thạch (than, dầu, khí tự nhiên), phá rừng (khi rừng bị chặt hoặc đốt, chúng không còn
có thể lưu trữ carbon và carbon được thải ra khí quyển). Sự nóng lên toàn cầu
Trái đất đã nóng lên với tc độ chưa từng thấy trong hàng trăm năm qua và đặc biệt
là trong hai thập kỷ qua. Theo những thống kê tcác dự án mô hình khí hậu của ủy ban
Liên minh chính phủ về biến đổi khí hậu IPCC, nhiệt độ trung bình của Trái Đất trong thế
kỷ XIX đã tăng 0,8
o
C tăng chủ yếu từ khi thế giới bước vào kỷ nguyên công nghiệp.
giai đoạn tiền công nghiệp đến năm 1950, nguyên nhân chủ yếu làm tăng nhiệt độ trung
bình của Trái Đất hoạt động núi lửa tuy nhiên sau đó hiện tượng lạnh đi. Sự tăng
nhiệt độ trung bình của Trái Đất diễn ra mạnh mtừ giữa thế kỷ XX với mức tăng
0,6
o
C khi các hoạt động công nghiệp phát triển, nạn chặt phá rừng tràn lan gây hủy hoại
môi trường tự nhiên. Các nhà khoa học dự đoán nhiệt độ trung bình của Trái Đất trong
suốt thể kỷ XXI sẽ tăng từ 1,1 đến 6,4
o
C. (Chi tiết sẽ được nêu tại chương Chất lượng
không khí và sức khỏe)
Hiệu ứng nhà kính
Nhiệt độ bề mặt Trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng Mặt trời đến
bề mặt Trái đất và năng lượng bức xạ của Trái đất vào khoảng không gian giữa các hành
tinh. “Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa Trái đất với
lOMoARcPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
không gian xung quanh, dẫn đến nhiệt độ khí quyển Trái đất tăng lên. Hiện tượng này
diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là Hiệu ứng nhà kính”.
Sự nóng lên của toàn cầu chính là ảnh hưởng trực tiếp mà hiệu ứng nhà kính mang
lại. CO
2
hấp thụ các bước sóng bức xạ mặt trời gây hiệu ứng nhà kính có nguồn gốc trong
tự nhiên do quá trình hoạt động của núi lửa, cháy rừng,… được cân bằng qua quá trình
quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên sự tác động của con người, môi trường thiên nhiên bị
hủy hoại đã dẫn đến smất cân bằng. Khí thải công nghiệp chứa CO
2
tích tụ với lượng
lớn trong bầu khí quyển làm cho hiệu ứng nhà kính diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Hiện nay hiệu ứng nhà kính làm thay đổi môi trường, sự nóng lên toàn cầu đã làm
biến đổi khí hậu tại nhiều nơi trên thế giới, nếu tiếp diễn, một số vùng sẽ có lượng mưa
lớn hơn tuy nhiên sau đó sẽ trở nên nóng và khô hạn hơn. Bên cạnh đó các cơn bão sẽ
có sự giảm về số lượng nhưng cường độ và mức độ tàn phá sẽ ngày càng mạnh mẽ.
Để tránh đối mặt với nguy cơ hủy diệt, con người cần phải có những biện pháp kịp
thi để bảo vệ môi trường sống, và một trong những biện pháp đó cắt giảm lượng khí
thải gây nên hiệu ứng nhà kính.
(Chi tiết sẽ được nêu tại chương Chất lượng không khí và sức khỏe)
1.1.6.2. Thủng tầng ozon
Tầng ozon độ cao 25 km (trong tầng bình lưu), với nồng độ khoảng 5-10 ppm.
Tầng này tác dụng bảo vệ cho mọi sinh vật tránh khỏi tai họa do bức xạ của tia tử
ngoại nên nếu bị suy giảm thì sẽ gây ra thảm họa đối với mọi hệ sinh thái trên trái đất.
Tầng ozon bị suy giảm là do các khí thải vào bầu khí quyển có sự hiện diện của khí
trơ. Dưới tác dụng của tia hồng ngoại chúng phân ly thành các nguyên ttự do. Các
nguyên tử này sẽ tạo nên phản ứng với ozon và biến ozon thành oxy. Tầng ozon phải trải
qua hàng tỷ năm mới dần được hình thành, nhưng ngày nay nó đang bị các hoạt động của
con người phá hủy, và đã trở thành mối quan tâm toàn cầu.
Ngoài chất CFC, một số “thủ phạm tích cực” nữa cũng góp phần vào quá trình này,
đó chính khói bụi các chất thải công nghiệp do con người thải ra, đặc biệt khí
NO
x
, CO
2
Những chất thải này đang ngày càng tăng lên trong bầu khí quyển phá
hoại nghiêm trọng tầng ozon. Ảnh hưởng này ngày càng nghiêm trọng hơn khi quá trình
công nghiệp hóa các nước đang diễn ra mạnh mẽ, đồng nghĩa với việc sản xuất công
nghiệp cũng tăng lên nhanh và thải ra nhiều khí thải hơn.
lOMoARcPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
1.1.6.3. Mưa axit
Rất nhiều nguồn ô nhiễm tự nhiên hoặc nhân tạo đưa vào khí quyển dạng khí mang
tính axit như SO
2
, NO
x
, HCl... Trong quá trình tạo mưa, các axit này phản ứng với i
nước trong khí quyển sinh ra các axit như H
2
SO
4
, H
2
SO
3
, HNO
3
. Bình thường, nước a
đều tính axit nhẹ, độ pH mức trên 5,6; điều này là do sau khi nước mưa bị hòa lẫn
một phần CO
2
trong không khí, một phần tạo nên axit cacbon tính axit nhẹ. Tuy nhiên,
trong quá trình đốt than dầu mỏ đã thải ra một lượng lớn SO
2
với hơi nước trong
không khí, hình thành axit sunfuric và axit nitric, khiến cho tính axit trong nước mưa lớn
hơn, độ pH nhỏ đi, nước mưa có độ pH nhỏ hơn 5,6 khiến tính axit mạnh lên rất nhiều.
Mưa axit là một loại ô nhiễm có thể gây ra nhiều thiệt hại cho các hệ sinh thái, cuộc
sống cũng như sức khỏe con người.
1.1.6.4. Sa mạc hóa
Sa mạc hóa hay hoang mạc hóa hiện tượng suy thoái đất đai những vùng khô
cằn, gây ra bởi sinh hoạt con người biến đổi khí hậu. Khuynh hướng sa mạc hóa gần
đây đã tăng nhanh trên toàn thế giới vì áp lực dân số và nhu cầu trồng trọt và chăn nuôi.
(theo wikipedia). Ảnh hưởng lớn nhất của nạn sa mạc hóa nét đa dạng sinh thái năng
sut đất đai kém đi. Sa mạc hóa bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau liên quan đến khí
hậu, đất đai, địa hình, địa chất, thảm thực vật, áp lực của con người, quản đất
nước.
1.1.6.5. An ninh lương thực - thực phẩm
Thực phẩm cung cấp năng lượng cho cơ thể con người. Tuỳ vào trọng lượng cơ th
các hot động về thlực mà thcon người cần khoảng 1000 - 2000 calo năng lượng
mỗi ngày. Thực phẩm cũng cung cấp các vitamin và các chất vi lượng, nếu không có các
chất này, con người cũng sẽ mắc một số bệnh thiếu hụt.
Việc suy thoái đất cạn kiệt các nguồn nước một cách nhanh chóng cũng tạo ra
mối đe doạ nguy hiểm đối với việc sản xuất lương thực trong tương lai. Mặc dù sản xuất
lương thực trên thế giới tính trên đầu người gia ng năng suất cũng tăng nhưng nạn
đói và suy dinh dưỡng vẫn xảy ra phổ biến.
lOMoARcPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
1.2. SỐNG XANH
1.2.1. Các khái niệm về Sống xanh
Những điều công dân Việt Nam nói chung và sinh viên IUH nói riêng cần biết về
những nguyên tắc bảo vệ môi trường, những hành vi bị nghiêm cấm được nêu rõ ở điều
4, 6 trong luật bảo vệ môi trường Việt Nam, 2020. Một số vấn đề liên quan đến sống
xanh
Giảm phát thải nhựa
Theo báo cáo của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc năm 2018, mỗi phút thế
giới tiêu thụ 1 triệu chai nhựa, mỗi năm có 500 tỷ túi nilon được sử dụng. Trong 50 năm
qua, lượng nhựa được tiêu dùng đã tăng gấp 20 lần dự kiến sẽ tăng gấp đôi trong 20
năm tới. Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, lượng chất thải nhựa và túi nilon
Việt Nam hiện mức rất cao, chiếm khoảng 8-12% trong chất thải rắn sinh hoạt, xấp
xỉ 2,5 triệu tấn/năm. Tính riêng các loại túi nilon, ước tính mỗi năm Việt Nam sử dụng
thải bỏ khoảng hơn 30 tỷ túi/năm. các đô thị, lượng túi nilon được tiêu thụ trung bình
khoảng 10,48 - 52,4 tấn/ngày, riêng tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh, mỗi ngày có khoảng 80 tấn nhựa và túi nilon thải ra môi trường. Trong số này, chỉ
khoảng 17% số túi nilon được thường xuyên tái sử dụng, số còn lại đều bị thải bỏ sau khi
dùng một lần. Nếu tính chỉ số sản phẩm nhựa trên đầu người, đến nay trên 41
kg/người/năm, trong khi chỉ số này năm 1990 là 3,8 kg/người/năm.
Do sự tiện lợi cùng giá thành hợp lý, nhựa và những vật dụng làm từ nhựa đã trở
nên rất thân thuộc trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Với lượng thải bỏ rất lớn
cùng thời gian phân hủy lâu trong tự nhiên gây nên một gánh nặng lớn cho môi trường.
Chính vậy, việc sdụng hợp lý, hạn chế rác thải nhựa dùng một lần đang được ngày
càng lan rộng trong cộng đồng. Dưới đây một số gợi ý góp phần chung tay vào việc
giảm phát thải nhựa
1Từ chi ống hút nhựa, ly nhựa dùng một lần, túi ni long, trang bị cho bản thân vật
dụng cá nhân khi sử dụng dịch vụ;
2Sử dụng áo mưa dùng nhiều lần thay cho áo mưa tiện lợi, một lần;
3Tái sử dụng, tái chế nhựa nếu có thể;
4Vứt rác đúng chỗ;
lOMoARcPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
Giảm phát thải CO
2
Cho đến hiện tại, nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng, một trong những nguyên nhân
lớn gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu, ngoai nguyên nhân tự nhiên, là từ những hoạt động
của con người, mà phát sinh lớn chủ yếu từ việc con người khai thác sử dụng quá mức
các loại nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, khí đốt, làm phát thải khí ra CO
2
, cũng
như việc mất đi nguồn hấp thụ khí CO2 tự nhiên từ việc khai thác, phá hủy rừng, các
thảm thực vật bừa bãi như hiện nay… Hậu quả của việc biến đổi khí hậu dễ thấy rõ nhất
hiện tượng nóng lên của toàn cầu diễn ra nhanh hơn so với tự nhiên. Vì vậy, việc cần
những hành động kịp thời nhằm giảm phát thải CO2 điều trở nên cấp bách không
chđối với đất nước ta, mà còn một trong những vấn đề được đưa ra giải quyết hàng
đầu tại những hội nghị quốc tế cấp cao hiện nay. Có rất nhiều giải pháp được đưa ra hiện
nay từ việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, phát triển năng lượng mới (năng
lượng xanh), năng lượng tái tạo, thay đổi công nghệ mới hiệu suất cao, thu giữ và lưu trữ
các-bon hoặc tăng cường việc hấp thụ CO2 thông qua việc trồng rừng…
Một trong những đàm phán quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu nổi
tiếng nhất thể kể đến “Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu”
(UNFCCC). Vào năm 1992 tại Rio de Janeiro - Brazil, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về
môi trường phát triển đã đưa ra Công ước trên đến nay đã 197 Bên tham gia với
mục tiêu cao cả là giữ cho nhiệt độ khí quyển của Trái Đất tăng không quá 20C vào cuối
Thế kỷ 21.
Khái niệm về sống xanh
Theo quan bảo vệ i trường Mỹ (EPA) “Sống xanh có nghĩa đưa ra những
lựa chọn bền vững về những chúng ta ăn, cách chúng ta đi du lịch, những gì chúng ta
mua cách chúng ta sdụng thải bỏ nó. Chúng ta thể thực hiện tính bền vững
trong thực tiễn nơi làm việc và bằng cách phủ xanh các tòa nhà chúng ta sinh sống. Lựa
chọn hàng ngày của chúng ta thtạo ra một lối sống bền vững, an toàn và thân thiện
với môi trường.” Sống xanh liên quan đến i trường tác động của chúng ta đến
Trái đất. Đây một triết lý công nhận mối quan hệ của con người với môi trường xung
quanh. Sống xanh có thể khiến chúng ta bất tiện và tốn nhiều thời gian hơn, tuy nhiên
mang lại nhiều hơn cho con người về an toàn sức khỏe bảo vệ môi trường một cách
bền vững. Thái độ và lối sống xanh quyết định chất lượng cuộc sống và môi trường sống
xung quanh chúng ta.
lOMoARcPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
Mục tiêu của Sống Xanh
Mục tiêu sống xanh tận dụng mọi thứ nguồn gốc ttự nhiên một cách bền
vững nhất. Sống xanh có thể hiểu một cách tổng quát rằng:
Mỗi lựa chọn không chỉ ảnh hưởng đến người trực tiếp đưa ra lựa chọn mà còn ảnh
hưởng đến tất cả mọi người ở khắp mọi nơi;
Mỗi lựa chọn không chỉ ảnh hưởng đến hiện tại mà còn ảnh hưởng đến tương lai;
Không phải “Cứu lấy hành tinh này” hay “cứu lấy môi trường” mà thực scứu
lấy chính chúng ta, trong việc lựa chọn thay đổi hay không để phù hợp dần hơn
với lối sống xanh.
1.2.2. Tiêu chí sống xanh
1Cuộc sống kết hợp với sản phẩm thân thiện với môi trường
Sản phẩm thân thiện với môi trường
Hiện nay, để góp phần vào phát triển bền vững, việc kêu gọi sử dụng các sản phẩm
thân thiện môi trường đã dần trở nên quen thuộc trong đời sống hằng ngày. Tuy nhiên,
sản phẩm thế nào thì được công nhận là một sản phẩm thân thiện với môi trường, những
tiêu chí nào dùng để đanh giá nhanh cho người tiêu dùng khi chọn lựa một sản phẩm thân
thiện môi trường để sử dụng, ủng hộ.
Theo nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định chi tiết thi hành mt
số điều của Luật BVMT 2014 (Nghị định số 19/2015/NĐ-CP) đưa ra định nghĩa sản
phẩm thân thiện với môi trường tại Điều 3, khoản 9. Theo đó, “sản phẩm thân thiện với
môi trường sản phẩm đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái được chứng nhận nhãn
sinh thái”. Theo định nghĩa này, một sản phẩm được xác định là sản phẩm thân thiện với
môi trường khi đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái được chứng nhận nhãn sinh thái.
Tiêu chí “đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái” tiêu chí cần tiêu chí “được chứng
nhận nhãn sinh thái” tiêu chí đủ để một sản phẩm được xác định là sản phẩm thân thiện
với môi trường.
Nhận dạng và lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường
Cách 1: dựa vào dán nhãn Eco sản phẩm Việt Nam và một số nước
| 1/186

Preview text:

lOMoAR cPSD| 49519085
TR ƯỜ NG ĐẠ I H C CÔNG NGHI P TP.HCM
VI N KHOA H C CÔNG NGH VÀ QU N L Ý MÔI TR ƯỜ NG BÀI GI NG
MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
( Tài li u l ư u hành n i b )
THÀNH PH H CHÍ MINH – 2021 lOMoAR cPSD| 49519085 LỜI NÓI ĐẦU
Môi trường và Con người có mối quan hệ qua lại và gắn bó mật thiết với nhau.
Con người sử dụng các yếu tố trong môi trường tự nhiên nhằm phục vụ cho quá trình
sinh sống và phát triển của mình, như hít thở khí trời, uống nước, khai thác tài nguyên
thiên nhiên, v.v. Mỗi tác động của con người đến môi trường tự nhiên đều có những
phản hồi tương ứng. Sự gia tăng dân số và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là nguyên nhân chính gây sự biến đổi về số lượng và chất lượng môi trường, gây sức
ép rất lớn đến môi trường tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm và suy thoái môi trường. Hiện
nay trên toàn Trái Đất, con người đang phải hứng chịu và trả giá cho các vấn đề môi
trường như: biến đổi khí hậu, nhiệt độ trái đất nóng lên, mực nước biển dâng, hiện
tượng xâm nhập mặn ngày càng trầm trọng, sa mạc hóa ngày càng tăng, ô nhiễm môi
trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, xuất hiện nhiều dịch bệnh mới, v.v. Các vấn đề
này ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố thiết yếu cho cuộc sống như bầu không khí trong
lành để thở, nước sạch để uống, cũng như sinh kế của con người.

Để khắc phục tình trạng trên, đã đến lúc con người cần thay đổi cách ứng xử và
hành động đối với môi trường. Con người cần có sự nhận thức đúng đắn và các hành
động cụ thể, nhằm bảo vệ môi trường, góp phần cho sự phát triển bền vững.

Việc đưa các nội dung về tác động qua qua lại giữa môi trường và con người vào hệ
thống giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cũng như thái độ của người dân đối với môi
trường tự nhiên đã được triển khai ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.

Môn học “Môi trường và Con người” được xây dựng cho sinh viên không thuộc
chuyên ngành Môi trường, tại trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Môn
học này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các thành phần môi
trường, vai trò của môi trường tự nhiên, tác động qua lại giữa môi trường và con
người, nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về môi trường, từ đó có góp phần bảo
vệ môi trường, lành mạnh hóa mối quan hệ giữa môi trường và con người, và hướng
đến phát triển bền vững.

Bài giảng môn học “Môi trường và Con người” gồm có 6 chương:
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Bảo vệ nguồn nước và nước sạch
- Chương 3: Chất lượng không khí và sức khỏe
- Chương 4. Rác thải và kinh tế tuần hoàn
- Chương 5. Bảo tồn cây xanh và động vật hoang dã
- Chương 6. Năng lượng sạch lOMoAR cPSD| 49519085
Do kiến thức về lĩnh vực môi trường rất rộng, trong khuôn khổ một bài giảng
không thể đề cập đầy đủ hết, vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất
mong nhận được sự góp ý, xây dựng của các bạn đọc để nhóm biên soạn cập nhật,
sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện bài giảng./.

Xin chân thành cảm ơn! Nhóm biên soạn MỤC LỤC CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI lOMoAR cPSD| 49519085 1.1.1. Định nghĩa Môi trường 1.1.2.
Các chức năng cơ bản của môi trường 1.1.3.
Một số khái niệm Môi trường cơ bản khác 1.1.4.
Con người và vị trí trong sinh giới 1.1.5. Dân số và Môi trường 1.1.6.
Những vấn đề môi trường cấp bách 1.2. SỐNG XANH
1.2.1. Các khái niệm về Sống xanh 1.2.2. Tiêu chí sống xanh
1.2.3. Các bước tiếp cận lối sống xanh
1.2.4. Các dự án và hoạt động 1.2.5. Cư dân xanh IUH CHƯƠNG 2
BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC VÀ NƯỚC SẠCH
2.1. NƯỚC LÀ NGUỒN TÀI NGUYÊN QUÝ GIÁ
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.2. Tính chất của nước
2.1.3. Sự phân bố của nước
2.1.4. Các nguồn nước tự nhiên
2.1.5. Vòng tuần hoàn của nước
2.1.6. Vai trò của nước đối với đời sống con người
2.2. HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN NƯỚC TẠI VIỆT NAM
2.2.1. Nguồn tài nguyên nước của Việt Nam
2.2.2. Những nguy cơ thiếu hụt nguồn nước 2.3. CHẤT LƯỢNG NƯỚC
2.3.1. Các yêu cầu về chất lượng nước
2.3.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước
2.3.3. Ô nhiễm nguồn nước
2.4. HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ VÀ CẢI THIỆN NGUỒN NƯỚC
2.4.1. Quy chuẩn chất lượng nước
2.4.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước
2.4.3. Các biện pháp bảo vệ và chống suy thoái nguồn nước CHƯƠNG 3 lOMoAR cPSD| 49519085
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ VÀ SỨC KHỎE 3.1. KHÍ QUYỂN
3.1.1. Cấu trúc các tầng của khí quyển
3.1.2. Vai trò của khí quyển đối với đời sống trên trái đất
3.2. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
3.2.1. Vai trò của môi trường
3.2.2. Thông số vật lý của không khí ẩm
3.3. CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ 3.3.1. Khái niệm
3.3.2. Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng phần mềm ứng dụng đánh giá nhanh chất lượng không khí
3.4. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ 3.4.1. Khái niệm
3.4.2. Phân loại chất ô nhiễm không khí
3.4.3. Các nguồn gốc ảnh hưởng đến chất lượng không khí
3.5. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
3.5.1. Ảnh hưởng của chất lượng không khí tới sức khỏe con người
3.5.2. Ảnh hường lên cây trồng và các vật chất khác
3.5.3. Một số vấn đề toàn cầu do ô nhiễm môi trường không khí
3.6. BẢO VỆ SỨC KHỎE TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
3.6.1. Đối với không khí trong nhà
3.6.2. Đối với giao thông
3.6.3. Đối với công nghiệp và xây dựng
3.6.4. Đối với nông nghiệp CHƯƠNG 4
RÁC THẢI VÀ KINH TẾ TUẦN HOÀN
4.1. NGUỒN PHÁT SINH VÀ PHÂN LOẠI RÁC THẢI 4.1.1. Khái niệm
4.1.2 Nguồn phát sinh và phân loại rác thải
4.2. HIỆN TRẠNG RÁC THẢI TẠI VIỆT NAM VÀ TP.HCM
4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải tại Việt Nam
4.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải tại Thành phố Hồ Chí Minh
4.3. RÁC THẢI LÀ NGUỒN TÀI NGUYÊN
4.3.1. Rác thải là nguồn tài nguyên lOMoAR cPSD| 49519085
4.3.2. Quản lý và xử lý rác thải
4.4. KINH TẾ TUẦN HOÀN VÀ SẢN XUẤT XANH 4.4.1. Kinh tế tuần hoàn 4.4.2. Sản xuất xanh CHƯƠNG 5
BẢO VỆ CÂY XANH VÀ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
5.1. CÂY XANH VÀ CON NGƯỜI 5.1.1. Khái niệm 5.1.2. Đặc điểm 5.1.3. Phân loại
5.1.4. Vai trò của cây xanh
5.1.5 Hiện trạng các loài thực vật ở Việt Nam:
5.2. BẢO TỒN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
5.2.1. Phân loại Động vật
5.2.2. Vai trò của động vật đối với đời sống con người
5.2.3. Vai trò của động vật hoang dã
5.2.4 Bảo tồn động vật hoang dã
5.2.5 Hoạt động bảo tồn động vật hoang dã ở Việt Nam:
5.3. DỊCH BỆNH VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
5.3.1. Bệnh truyền nhiễm
5.3.2. Tác nhân truyền bệnh
5.3.3. Đặc điểm sinh học của một số tác nhân truyền bệnh chính ở Việt Nam
5.3.4. Đặc điểm của một số bệnh chính do tác nhân truyền bệnh ở Việt Nam
5.3.5. Các biện pháp kiểm soát tác nhân truyền bệnh CHƯƠNG 6 NĂNG LƯỢNG SẠCH 6.1.
TỔNG QUAN CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG 6.1.1 Khái niệm 6.1.2. Phân loại
6.1.3 Năng lượng không tái tạo
6.1.4 Lịch sử sử dụng năng lượng trên thế giới
6.1.5 Mối liên quan việc sử dụng năng lượng và các vấn đề môi trường toàn cầu 6.2. NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
6.2.1. Năng lượng mặt trời lOMoAR cPSD| 49519085
6.2.2. Năng lượng sinh khối 6.2.3. Năng lượng gió
6.2.4. Năng lượng đại dương
6.2.5. Năng lượng địa nhiệt 6.3.
TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG SẠCH VIỆT NAM 6.3.1
Tài nguyên phát triển điện gió 6.3.2.
Tài nguyên điện mặt trời 6.3.3.
Tài nguyên năng lượng sinh khối 6.3.4.
Điện rác: Biện pháp trong xử lý rác hiện nay 6.4.
KHAI THÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG 6.4.1.
Giải pháp kỹ thuật: Nâng cao hiệu suất thiết bị 6.4.2. Giải pháp con người 6.4.3.
Giải pháp chiến lược: chính sách năng lượng lOMoAR cPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
1.1.1. Định nghĩa Môi trường
Theo khoản 1 Điều 3 luật Bảo vệ Môi trường (2020) có định nghĩa Môi trường như
sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát
triển của con người, sinh vật và tự nhiên.”
“Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến
môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải
thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và
ứng phó với biến đổi khí hậu.” (Khoản 2 Điều 3 luật Bảo vệ Môi trường 2020)
“Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước,
không khí, sinh vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất khác” (Khoản 3 Điều 3
luật Bảo vệ Môi trường 2020)
1.1.2. Các chức năng cơ bản của môi trường
Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống có 4 chức
năng chủ yếu được mô tả khái quát như sau:
(1)- Cung cấp không gian sống, bao gồm nơi ở, sinh hoạt, sản xuất và các cảnh quan
thiên nhiên, văn hoá cần thiết cho đời sống con người và sinh vật;
(2)- Chứa đựng và cung cấp tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động sống và sản xuất;
(3)- Tiếp nhận, chứa và phân huỷ chất thải;
(4)- Ghi chép, cất giữ các nguồn thông tin như: lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của
vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người; các tín hiệu và
báo động sớm các hiểm hoạ, các nguồn thông tin di truyền,...
Các chức năng trên của môi trường đều có giới hạn và có điều kiện, đòi hỏi việc
khai thác chúng phải thận trọng và có cơ sở khoa học. Mặc dù các chức năng của môi lOMoAR cPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
trường rất đa dạng, nhưng không song hành đồng thời, khai thác một chức năng sẽ có thể
làm mất khả năng khai thác các chức năng còn lại. Lợi nhuận mà các chức năng trên cung
cấp cũng không như nhau và thay đổi theo thời gian, theo tiến trình phát triển của xã hội loài người.
1.1.3. Một số khái niệm Môi trường cơ bản khác
Suy thoái môi trường
Là sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên (Khoản 13 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020)
Một thành phần môi trường khi bị coi là suy thoái khi có đầy đủ các dấu hiệu:
i) Có sự suy giảm đồng thời cả về số lượng và chất lượng thành phần môi trường đó
hoặc là sự thay đổi về số lượng sẽ kéo theo sự thay đổi về chất lượng các thành phần môi
trường và ngược lại. Ví dụ: số lượng động vật hoang dã bị suy giảm do săn bắt quá mức
hay diện tích rừng bị thu hẹp sẽ kéo theo sự suy giảm về chất lượng của đa dạng sinh học;
ii) Gây ảnh hưởng xấu, lâu dài đến đời sống của con người và sinh vật. Nghĩa là sự thay
đổi số lượng và chất lượng các thành phần môi trường phải đến mức gây ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con người hoặc gây những hiện
tượng hạn hán, lũ lụt, xóa mòn đất, sạt lở đất ... thì mới con thành phần môi trường đó bị suy thoái.
Số lượng và chất lượng các thành phần môi trường có thể bị thay thế do nhiều
nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do hành vi khai thác quá mức các yếu tố môi trường,
làm hủy hoại các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng phương tiện, công cụ, phương
pháp hủy diệt trong khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật...
Các cấp độ của suy thoái môi trường cũng được chia thành: suy thoái môi trường,
suy thoái môi trường nghiêm trọng, suy thoái môi trường đặc biệt nghiêm trọng. Cấp độ
suy thoái môi trường đối với một thành phần môi trường cụ thể thường được xác định
dựa vào mức độ khan hiếm của thành phần môi trường đó, cũng như dựa vào số lượng
các thành phần môi trường bị khai thác, bị tiêu hủy so với trử lượng của nó.
Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành lOMoAR cPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi
trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. (Khoản 12 Điều
3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020).
Ô nhiễm môi trường là yếu tố có thể định lượng được qua
- Yếu tố vật lý : bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, nhiệt, điện, từ trường, phóng xạ;
- Yếu tố hoá học : các chất khí, lỏng và rắn;
- Yếu tố sinh học : vi trùng, ký sinh trùng, virut
Tổ hợp các yếu tố trên có thể làm tăng mức độ ô nhiễm lên rất nhiều.
Các tác nhân gây ô nhiễm xuất phát từ nguồn ô nhiễm, lan truyền theo các đường:
nước mặt, nước ngầm, không khí, theo các vecto trung gian truyền bệnh (côn trùng, vật
nuôi), người bị nhiễm bệnh, thức ăn (của người hoặc động vật).
Hình 1.1. Mô hình ô nhiễm "yếu tố A” trong hệ thống môi trường Ví dụ:
Tác nhân gây ô nhiễm nước như các yếu tố vật lý (pH, độ màu, độ đục, chất rắn
tổng số - gồm chất rắn lơ lửng và chất rắn hoà tan. độ dẫn điện, độ axit, độ kiềm, độ
cứng); các yếu tố hoá học (DO, BOD, COD, NH4+, NO3-, NO2-, P, CO2, SO22-, Cl-,
các hợp chất phenol, hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV), lignin, kim loại năng),…
Các vụ ô nhiễm môi trường nước: ô nhiễm môi trường do công ty Formosa gây ra,
Công ty Vedan xã thải trực tiếp ra sông Thị Vãi (năm 2008) gây ô nhiễm nguồn nước sông.
Sự cố môi trường
Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do
biến đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng lOMoAR cPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
(Khoản 14 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020)
Các sự cố có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân sinh, nhưng thường là do phối hợp
cả hai kiểu nguồn gốc đó, vì chính các quá trình nhân sinh thường đóng góp đáng kể vào
sự cố thông qua việc làm thay đổi tính nhạy cảm tai biến của cộng đồng.
Các sự cố có thể gồm loại cấp diễn - xảy ra nhanh, mạnh và đột ngột như động đất,
cháy rừng, lũ lụt... và loại trường diễn - xảy ra chậm chạp, trường kỳ, từ từ như nhiễm
mặn, sa mạc hoá,... Các sự cố cấp diễn thường nhanh chóng kết thúc và được xen kẽ bằng
một khoảng thời gian dài bình yên không sự cố. Trong khi đó, các sự cố trường diễn
thường diễn ra liên tục, trường kỳ.
Sự cố môi trường có thể xảy ra do:
- Bão, lũ, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa
axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;
- Hỏa hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Sự cố trong tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập
hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc
hóa dầu và các cơ sở công nghiệp khác;
- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất,
tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
1.1.4. Con người và vị trí trong sinh giới
Có thể nói con người hiện đại (Homo sapiens) là nấc thang tiến hóa cao nhất của
sinh giới. Con người thuộc bộ linh trưởng (Primates). 98% vật liệu di truyền của chúng
ta tương tự như của tinh tinh, chỉ 2 % là sai khác tạo cho chúng ta thế đứng thẳng và bộ óc lớn hơn.
Người vượn sớm nhất thuộc giống Australopithecus xuất hiện ở Châu Phi khoảng 5
triệu năm trước. Nhờ có sự phát triển của bộ não, kéo theo việc bắt đầu biết cách sử dụng
các công cụ lao động nên giống Australopithecus tiến hóa dần thành dạng khởi đầu của
con người thuộc giống Homo.
Sống dưới đất, phương thức kiếm ăn đã giúp cho con người đứng thẳng, chi trước
biến đổi thành tay linh hoạt, có khả năng cầm nắm mọi vật thay cho hàm. Việc khai thác lOMoAR cPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
và chế biến thức ăn tinh và gia tăng khả năng cầm nắm đã làm cho xương hàm ngày một
rút ngắn. Bộ não ngày một phát triển, trán dô ra, bộ sườn khép gọn, khung xương chậu
hẹp lại để thích nghi với lối đứng thẳng… đã tạo nên dạng cân đối và dáng đẹp của con người.
Yếu tố khí hậu, yếu tố địa hóa đã để lại trên con người những dấu ấn mạnh mẽ, đó
là vóc dáng người, màu da.
Con người ra đời là thành viên mới của hệ sinh thái, song có một vị trí đặc biệt khác
xa so với những loài động vật. Vị trí độc tôn này được tạo nên bởi 2 tính chất quy định
bản chất con người; đó là bản chất “sinh vật” được kế thừa và phát triển hoàn hảo hơn bất
kỳ loài sinh vật nào và bản chất “văn hóa”. Bản chất sinh vật và bản chất văn hóa phát
triển song song. Con người khai thác nguồn thức ăn, nước uống, khí thở… từ thiên nhiên,
chế tác ra các công cụ lao động, sử dụng vật liệu để may mặc, làm nơi ở; sử dụng năng
lượng để giảm nhẹ hao phí sức lực cơ bắp, tăng hiệu quả lao động. Con người không chỉ
khai thác mà còn cải tạo thiên nhiên, biến các cảnh quan tự nhiên thành các cảnh quan văn hóa.
1.1.5. Dân số và Môi trường
Dân số trên thế giới hiện nay (2020) đang tăng với tốc độ khoảng 1,05%/năm (giảm
từ 1,08% vào năm 2019), Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt đỉnh điểm vào cuối những
năm 1960, khi nó ở mức trên 2%. Thế giới mất 39 năm (1960 - 1999) để tăng dân số từ 3
tỷ lên 6 tỷ, nhưng chỉ mất 12 năm (1987 - 1999) để tạo ra tỷ người thứ 6. Có tới 90% dân
số thế giới sống ở các nước đang phát triển, nơi mà các quốc gia ít có khả năng giải quyết
các hệ quả do gia tăng dân số đối với việc gây ô nhiễm và suy thoái môi trường. Ưu tiên
trước hết của các nước đang phát triển là nuôi dưỡng bộ phận dân số ngày càng gia tăng
chứ không đủ sức chăm lo đến môi trường. lOMoAR cPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
Hình 1.2. Biểu đồ tốc độ tăng dân số Thế Giới
(Nguồn: https://danso.org/dan-so-the-gioi/)
Tuy nhiên, tác động xấu đến môi trường do đông dân và nghèo đói chưa phải là toàn
bộ tác động của vấn đề dân số. Tiêu dùng quá mức của dân cư các nước công nghiệp cũng
là một mặt quan trọng của vấn đề này. Chính những nước này đã tạo ra hình mẫu của một
xã hội tiêu thụ. Một người Mỹ trung bình tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng gấp 17-20
lần một người Nam Á và xả thải bằng lượng xả thải của 25 người Trung Quốc. Người ta
tính được chỉ riêng cộng đồng Châu Âu, Hoa Kỳ và Liên Xô cũ đã phát xả khoảng 45%
tồng lượng khí nhà kính toàn cầu.
Như vậy, tác động của dân số tới môi trường, ngoài số dân, còn phản ánh mức tiêu
thụ trên đầu người và trình độ công nghệ. I = P.C.T
trong đó : I : Tác động của dân số lên môi trường; P : Số dân ;
C : Tiêu thụ tài nguyên bình quân trên đầu người
T : Công nghệ (quyết định mức tác động của mỗi đơn vị tài nguyên được tiêu thụ).
Tác động của dân số đến môi trường còn phụ thuộc rất nhiều vào các quá trình động
lực dân cư : du cư, di cư, di dân, tái định cư, tỵ nạn... Bản tính của con người là di chuyển
và chính quá trình di chuyển đó đã làm gia tăng tác động của dân số lên môi trường.
Các nước công nghiệp phát triển, tỉ lệ gia tăng 0,5%/năm. lOMoAR cPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
Đa số các nước nghèo có tỉ lệ gia tăng cao hơn 2,0 %/năm. Do đó, đa số người tăng
thêm là ở các quốc gia đang phát triển vốn đã quá đông dân.
Dân số một số nước châu Âu đang giảm đi do số người chết nhiều hơn số người được sinh ra.
Hệ quả của bùng nổ dân số
Làm giảm thiểu sự đa dạng sinh học: sự đô thị hóa và đã tàn phá các thảm thực vật
rừng, làm mất nơi cư trú của của các động vật hoang dã.
Làm gián đọan Chu trình vật chất: Vì chất thải do con người không được phân hủy,
khoáng hóa bởi các sinh vật phân hủy do các sinh vật này bị ngăn cản bởi các chất ô
nhiễm rất độc hại (các hóa chất: thuốc trừ sâu. Bệnh, axít, kiềm làm giảm số lượng sinh
vật phân hủy trong đất).
Tạo ra vô số các chất không thể phân hủy sinh học được (ni lon, than đá, đá, thủy
tinh, vào môi trường đất, nước; Khí mê tan, cacbonic thải vào không khí trong qúa trình
khai thác mỏ, than bùn), tích tụ trong khí quyển, thủy quyển và đất, gây xáo trộn cho sự
hoạt động của các hệ sinh thái. Sự tích tụ chất thải không tái sinh trong nhiều sinh cảnh
gây ra 1 sự đảo lộn các chu trình sinh-địa-hóa trong tự nhiên.
Việc sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch đã làm thay đổi đáng kể các chu trình
carbon và lưu huỳnh, và thay đổi cả chu trình đạm.
1.1.6. Những vấn đề môi trường cấp bách
Môi trường là nơi con người sinh sống và hoạt động, cũng là nguồn cung cấp tất cả
các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho con người tồn tại và phát triển. Các vấn đề môi
trường có thể chia thành hai vấn đề lớn: Một là vấn đề môi trường do nhân tố tự nhiên tự
phá hủy và ô nhiễm gây nên. Ví dụ các tai họa thiên nhiên như: núi lửa, động đất, bão,
sóng thần, thủng tầng ozon, mưa axit, sa mạc hóa, các dịch bệnh do các nhân tố môi
trường tự nhiên. Một vấn đề khác là vấn đề ô nhiễm môi trường và sự phá hủy môi trường
sinh thái tự nhiên do con người gây ra. Các vật thể ô nhiễm trong môi trường (hoặc các
nhân tố ô nhiễm) do con người gây ra trong quá trình sản xuất và hoạt động vượt quá mức
độ cho phép làm cho môi trường bị tàn phá và ô nhiễm; Con người khai thác tài nguyên
thiên nhiên vượt quá mức độ, làm cho chất lượng môi trường sinh thái ngày càng xấu đi
hoặc gây hiện tượng cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, những vấn đề này đều là vấn đề môi
trường do con người tạo nên lOMoAR cPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
Hiện nay, các vấn đề môi trường mà loài người đang phải đối mặt ngày càng trở
nên nghiêm trọng. Không có một quốc gia hay một khu vực nào có thể thoát khỏi thảm
họa và sức tàn phá của nó, nó uy hiếp trực tiếp đến môi trường sinh thái cũng như sức
khỏe và sự sinh tồn của các thế hệ con cháu chúng ta. Vì vậy chúng ta vẫn kêu gọi “chỉ
có một trái đất”, “một khi con người văn minh phá hủy môi trường sinh tồn của mình
thì sẽ buột phải rời đi hoặc diệt vong” để nhấn mạnh việc phải bảo vệ môi trường sống của nhân loại.
Nguyên nhân căn bản dẫn đến các vấn đề về môi trường là do sự phát triển của kinh
tế, xã hội. Cụ thể có thể nói khái quát thành một số phương diện như sau
1.1.6.1. Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với mức trung bình và/hoặc
dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gia dài (thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn).
Con người đang tạo ra sự biến đổi khí hậu bằng cách đốt một lượng lớn nhiên liệu
hóa thạch (than, dầu, khí tự nhiên), phá rừng (khi rừng bị chặt hoặc đốt, chúng không còn
có thể lưu trữ carbon và carbon được thải ra khí quyển). Sự nóng lên toàn cầu
Trái đất đã nóng lên với tốc độ chưa từng thấy trong hàng trăm năm qua và đặc biệt
là trong hai thập kỷ qua. Theo những thống kê từ các dự án mô hình khí hậu của ủy ban
Liên minh chính phủ về biến đổi khí hậu IPCC, nhiệt độ trung bình của Trái Đất trong thế
kỷ XIX đã tăng 0,8oC và tăng chủ yếu từ khi thế giới bước vào kỷ nguyên công nghiệp.
Ở giai đoạn tiền công nghiệp đến năm 1950, nguyên nhân chủ yếu làm tăng nhiệt độ trung
bình của Trái Đất là hoạt động núi lửa tuy nhiên sau đó có hiện tượng lạnh đi. Sự tăng
nhiệt độ trung bình của Trái Đất diễn ra mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XX với mức tăng là
0,6oC khi các hoạt động công nghiệp phát triển, nạn chặt phá rừng tràn lan gây hủy hoại
môi trường tự nhiên. Các nhà khoa học dự đoán nhiệt độ trung bình của Trái Đất trong
suốt thể kỷ XXI sẽ tăng từ 1,1 đến 6,4oC. (Chi tiết sẽ được nêu tại chương Chất lượng không khí và sức khỏe)
Hiệu ứng nhà kính
Nhiệt độ bề mặt Trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng Mặt trời đến
bề mặt Trái đất và năng lượng bức xạ của Trái đất vào khoảng không gian giữa các hành
tinh. “Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa Trái đất với lOMoAR cPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
không gian xung quanh, dẫn đến nhiệt độ khí quyển Trái đất tăng lên. Hiện tượng này
diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là Hiệu ứng nhà kính”.
Sự nóng lên của toàn cầu chính là ảnh hưởng trực tiếp mà hiệu ứng nhà kính mang
lại. CO2 hấp thụ các bước sóng bức xạ mặt trời gây hiệu ứng nhà kính có nguồn gốc trong
tự nhiên do quá trình hoạt động của núi lửa, cháy rừng,… được cân bằng qua quá trình
quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên sự tác động của con người, môi trường thiên nhiên bị
hủy hoại đã dẫn đến sự mất cân bằng. Khí thải công nghiệp chứa CO2 tích tụ với lượng
lớn trong bầu khí quyển làm cho hiệu ứng nhà kính diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Hiện nay hiệu ứng nhà kính làm thay đổi môi trường, sự nóng lên toàn cầu đã làm
biến đổi khí hậu tại nhiều nơi trên thế giới, nếu tiếp diễn, một số vùng sẽ có lượng mưa
lớn hơn tuy nhiên sau đó sẽ trở nên nóng và khô hạn hơn. Bên cạnh đó các cơn bão sẽ
có sự giảm về số lượng nhưng cường độ và mức độ tàn phá sẽ ngày càng mạnh mẽ.
Để tránh đối mặt với nguy cơ hủy diệt, con người cần phải có những biện pháp kịp
thời để bảo vệ môi trường sống, và một trong những biện pháp đó là cắt giảm lượng khí
thải gây nên hiệu ứng nhà kính.
(Chi tiết sẽ được nêu tại chương Chất lượng không khí và sức khỏe)
1.1.6.2. Thủng tầng ozon
Tầng ozon ở độ cao 25 km (trong tầng bình lưu), với nồng độ khoảng 5-10 ppm.
Tầng này có tác dụng bảo vệ cho mọi sinh vật tránh khỏi tai họa do bức xạ của tia tử
ngoại nên nếu bị suy giảm thì sẽ gây ra thảm họa đối với mọi hệ sinh thái trên trái đất.
Tầng ozon bị suy giảm là do các khí thải vào bầu khí quyển có sự hiện diện của khí
trơ. Dưới tác dụng của tia hồng ngoại chúng phân ly thành các nguyên tử tự do. Các
nguyên tử này sẽ tạo nên phản ứng với ozon và biến ozon thành oxy. Tầng ozon phải trải
qua hàng tỷ năm mới dần được hình thành, nhưng ngày nay nó đang bị các hoạt động của
con người phá hủy, và đã trở thành mối quan tâm toàn cầu.
Ngoài chất CFC, một số “thủ phạm tích cực” nữa cũng góp phần vào quá trình này,
đó chính là khói bụi và các chất thải công nghiệp do con người thải ra, đặc biệt là khí
NOx, CO2… Những chất thải này đang ngày càng tăng lên trong bầu khí quyển và phá
hoại nghiêm trọng tầng ozon. Ảnh hưởng này ngày càng nghiêm trọng hơn khi quá trình
công nghiệp hóa ở các nước đang diễn ra mạnh mẽ, đồng nghĩa với việc sản xuất công
nghiệp cũng tăng lên nhanh và thải ra nhiều khí thải hơn. lOMoAR cPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
1.1.6.3. Mưa axit
Rất nhiều nguồn ô nhiễm tự nhiên hoặc nhân tạo đưa vào khí quyển dạng khí mang
tính axit như SO2, NOx, HCl... Trong quá trình tạo mưa, các axit này phản ứng với hơi
nước trong khí quyển sinh ra các axit như H2SO4, H2SO3, HNO3. Bình thường, nước mưa
đều có tính axit nhẹ, độ pH ở mức trên 5,6; điều này là do sau khi nước mưa bị hòa lẫn
một phần CO2 trong không khí, một phần tạo nên axit cacbon tính axit nhẹ. Tuy nhiên,
trong quá trình đốt than và dầu mỏ đã thải ra một lượng lớn SO2 và với hơi nước trong
không khí, hình thành axit sunfuric và axit nitric, khiến cho tính axit trong nước mưa lớn
hơn, độ pH nhỏ đi, nước mưa có độ pH nhỏ hơn 5,6 khiến tính axit mạnh lên rất nhiều.
Mưa axit là một loại ô nhiễm có thể gây ra nhiều thiệt hại cho các hệ sinh thái, cuộc
sống cũng như sức khỏe con người.
1.1.6.4. Sa mạc hóa
Sa mạc hóa hay hoang mạc hóa là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô
cằn, gây ra bởi sinh hoạt con người và biến đổi khí hậu. Khuynh hướng sa mạc hóa gần
đây đã tăng nhanh trên toàn thế giới vì áp lực dân số và nhu cầu trồng trọt và chăn nuôi.
(theo wikipedia). Ảnh hưởng lớn nhất của nạn sa mạc hóa là nét đa dạng sinh thái và năng
suất đất đai kém đi. Sa mạc hóa bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau liên quan đến khí
hậu, đất đai, địa hình, địa chất, thảm thực vật, áp lực của con người, và quản lý đất và nước.
1.1.6.5. An ninh lương thực - thực phẩm
Thực phẩm cung cấp năng lượng cho cơ thể con người. Tuỳ vào trọng lượng cơ thể
và các hoạt động về thể lực mà cơ thể con người cần khoảng 1000 - 2000 calo năng lượng
mỗi ngày. Thực phẩm cũng cung cấp các vitamin và các chất vi lượng, nếu không có các
chất này, con người cũng sẽ mắc một số bệnh thiếu hụt.
Việc suy thoái đất và cạn kiệt các nguồn nước một cách nhanh chóng cũng tạo ra
mối đe doạ nguy hiểm đối với việc sản xuất lương thực trong tương lai. Mặc dù sản xuất
lương thực trên thế giới tính trên đầu người gia tăng và năng suất cũng tăng nhưng nạn
đói và suy dinh dưỡng vẫn xảy ra phổ biến. lOMoAR cPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người 1.2. SỐNG XANH
1.2.1. Các khái niệm về Sống xanh
Những điều công dân Việt Nam nói chung và sinh viên IUH nói riêng cần biết về
những nguyên tắc bảo vệ môi trường, những hành vi bị nghiêm cấm được nêu rõ ở điều
4, 6 trong luật bảo vệ môi trường Việt Nam, 2020. Một số vấn đề liên quan đến sống xanh Giảm phát thải nhựa
Theo báo cáo của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc năm 2018, mỗi phút thế
giới tiêu thụ 1 triệu chai nhựa, mỗi năm có 500 tỷ túi nilon được sử dụng. Trong 50 năm
qua, lượng nhựa được tiêu dùng đã tăng gấp 20 lần và dự kiến sẽ tăng gấp đôi trong 20
năm tới. Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, lượng chất thải nhựa và túi nilon
ở Việt Nam hiện ở mức rất cao, chiếm khoảng 8-12% trong chất thải rắn sinh hoạt, xấp
xỉ 2,5 triệu tấn/năm. Tính riêng các loại túi nilon, ước tính mỗi năm Việt Nam sử dụng và
thải bỏ khoảng hơn 30 tỷ túi/năm. Ở các đô thị, lượng túi nilon được tiêu thụ trung bình
khoảng 10,48 - 52,4 tấn/ngày, riêng tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh, mỗi ngày có khoảng 80 tấn nhựa và túi nilon thải ra môi trường. Trong số này, chỉ
khoảng 17% số túi nilon được thường xuyên tái sử dụng, số còn lại đều bị thải bỏ sau khi
dùng một lần. Nếu tính chỉ số sản phẩm nhựa trên đầu người, đến nay là trên 41
kg/người/năm, trong khi chỉ số này năm 1990 là 3,8 kg/người/năm.
Do sự tiện lợi cùng giá thành hợp lý, nhựa và những vật dụng làm từ nhựa đã trở
nên rất thân thuộc trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Với lượng thải bỏ rất lớn
cùng thời gian phân hủy lâu trong tự nhiên gây nên một gánh nặng lớn cho môi trường.
Chính vì vậy, việc sử dụng hợp lý, hạn chế rác thải nhựa dùng một lần đang được ngày
càng lan rộng trong cộng đồng. Dưới đây là một số gợi ý góp phần chung tay vào việc giảm phát thải nhựa
1Từ chối ống hút nhựa, ly nhựa dùng một lần, túi ni long, trang bị cho bản thân vật
dụng cá nhân khi sử dụng dịch vụ;
2Sử dụng áo mưa dùng nhiều lần thay cho áo mưa tiện lợi, một lần;
3Tái sử dụng, tái chế nhựa nếu có thể; 4Vứt rác đúng chỗ; lOMoAR cPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người Giảm phát thải CO2
Cho đến hiện tại, nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng, một trong những nguyên nhân
lớn gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu, ngoai nguyên nhân tự nhiên, là từ những hoạt động
của con người, mà phát sinh lớn chủ yếu từ việc con người khai thác và sử dụng quá mức
các loại nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, khí đốt, làm phát thải khí ra CO2, cũng
như việc mất đi nguồn hấp thụ khí CO2 tự nhiên từ việc khai thác, phá hủy rừng, các
thảm thực vật bừa bãi như hiện nay… Hậu quả của việc biến đổi khí hậu dễ thấy rõ nhất
là hiện tượng nóng lên của toàn cầu diễn ra nhanh hơn so với tự nhiên. Vì vậy, việc cần
có những hành động kịp thời nhằm giảm phát thải CO2 là điều trở nên cấp bách không
chỉ đối với đất nước ta, mà còn là một trong những vấn đề được đưa ra giải quyết hàng
đầu tại những hội nghị quốc tế cấp cao hiện nay. Có rất nhiều giải pháp được đưa ra hiện
nay từ việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, phát triển năng lượng mới (năng
lượng xanh), năng lượng tái tạo, thay đổi công nghệ mới hiệu suất cao, thu giữ và lưu trữ
các-bon hoặc tăng cường việc hấp thụ CO2 thông qua việc trồng rừng…
Một trong những đàm phán quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu nổi
tiếng nhất có thể kể đến là “Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu”
(UNFCCC). Vào năm 1992 tại Rio de Janeiro - Brazil, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về
môi trường và phát triển đã đưa ra Công ước trên đến nay đã có 197 Bên tham gia với
mục tiêu cao cả là giữ cho nhiệt độ khí quyển của Trái Đất tăng không quá 20C vào cuối Thế kỷ 21.
Khái niệm về sống xanh
Theo cơ quan bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) “Sống xanh có nghĩa là đưa ra những
lựa chọn bền vững về những gì chúng ta ăn, cách chúng ta đi du lịch, những gì chúng ta
mua và cách chúng ta sử dụng và thải bỏ nó. Chúng ta có thể thực hiện tính bền vững
trong thực tiễn nơi làm việc và bằng cách phủ xanh các tòa nhà chúng ta sinh sống. Lựa
chọn hàng ngày của chúng ta có thể tạo ra một lối sống bền vững, an toàn và thân thiện
với môi trường.” Sống xanh có liên quan đến môi trường và tác động của chúng ta đến
Trái đất. Đây là một triết lý công nhận mối quan hệ của con người với môi trường xung
quanh. Sống xanh có thể khiến chúng ta bất tiện và tốn nhiều thời gian hơn, tuy nhiên nó
mang lại nhiều hơn cho con người về an toàn sức khỏe và bảo vệ môi trường một cách
bền vững. Thái độ và lối sống xanh quyết định chất lượng cuộc sống và môi trường sống xung quanh chúng ta. lOMoAR cPSD| 49519085
Bài giảng Môi trường và con người
Mục tiêu của Sống Xanh
Mục tiêu sống xanh là tận dụng mọi thứ có nguồn gốc từ tự nhiên một cách bền
vững nhất. Sống xanh có thể hiểu một cách tổng quát rằng:
Mỗi lựa chọn không chỉ ảnh hưởng đến người trực tiếp đưa ra lựa chọn mà còn ảnh
hưởng đến tất cả mọi người ở khắp mọi nơi;
Mỗi lựa chọn không chỉ ảnh hưởng đến hiện tại mà còn ảnh hưởng đến tương lai;
Không phải là “Cứu lấy hành tinh này” hay “cứu lấy môi trường” mà thực sự là cứu
lấy chính chúng ta, trong việc lựa chọn thay đổi hay không để phù hợp dần hơn với lối sống xanh.
1.2.2. Tiêu chí sống xanh
1Cuộc sống kết hợp với sản phẩm thân thiện với môi trường
Sản phẩm thân thiện với môi trường
Hiện nay, để góp phần vào phát triển bền vững, việc kêu gọi sử dụng các sản phẩm
thân thiện môi trường đã dần trở nên quen thuộc trong đời sống hằng ngày. Tuy nhiên,
sản phẩm thế nào thì được công nhận là một sản phẩm thân thiện với môi trường, những
tiêu chí nào dùng để đanh giá nhanh cho người tiêu dùng khi chọn lựa một sản phẩm thân
thiện môi trường để sử dụng, ủng hộ.
Theo nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật BVMT 2014 (Nghị định số 19/2015/NĐ-CP) có đưa ra định nghĩa sản
phẩm thân thiện với môi trường tại Điều 3, khoản 9. Theo đó, “sản phẩm thân thiện với
môi trường là sản phẩm đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái và được chứng nhận nhãn
sinh thái”. Theo định nghĩa này, một sản phẩm được xác định là sản phẩm thân thiện với
môi trường khi đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái và được chứng nhận nhãn sinh thái.
Tiêu chí “đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái” là tiêu chí cần và tiêu chí “được chứng
nhận nhãn sinh thái” là tiêu chí đủ để một sản phẩm được xác định là sản phẩm thân thiện với môi trường.
Nhận dạng và lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường
Cách 1: dựa vào dán nhãn Eco sản phẩm Việt Nam và một số nước