TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC
BM LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI GIẢNG
Học phần : LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Giảng viên biên soạn: Th.S Phan Trọng Ton
2. Số tín chỉ: 02
3. Quản lý học phần: BM LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Đ Nẵng, tháng 08 /2024
LỜI MỞ ĐẦU
Trên sở kế thừa, tiếp tục nâng cao, đổi mới từng bước cụ thể hóa giáo trình quốc
gia môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. i giảng này thể hiện kết quả tinh thần làm việc
khoa học nghiêm túc của tác giả. Trong quá trình biên soạn tác giả đã tham khảo, chọn lọc
nhiều tài liệu và cũng đã tuân thủ nguyên tắc trình bày rõ ràng, lôgíc, phù hợp với giáo trình
quốc gia có tính hệ thống. Vì vậy, có thể nói đây là một bài giảng khoa học, hệ thống và
bản, hữu ích trong việc phục vụ học tập và nghiên cứu của Sinh viên Đại học Kiến trúc Đà
Nẵng.
Tác giả
(Tập bài giảng môn học “Lch s Đảng Cộng sản Việt Nam” được xây dựng dựa trên cơ sở
kế thừa và pht trin cc gio trnh đ biên son trưc đây, ph hợp vi yêu cu đi
mi căn bản, toàn diện gio dc và đào to theo quan đim ca Đảng)
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG, CHC NĂNG, NHIỆM VỤ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CU, HỌC TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(2 Tiết)
Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập ngày 3-2-1930, đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động của dân tộc. Đảng Cộng
sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lênin tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tưởng,
kim chỉ nam cho hành động; lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
1. Đối tượng nghiên cứu ca môn học Lch s Đảng Cng sản Vit Nam
Đối tượng nghiên cứu của khoa học Lịch sử Đảng quá trình ra đời, phát triển
hoạt động lãnh đạo của Đảng qua các thời kì lịch sử.
1.1. Các s kin lch s Đảng
- Khái niệm “s kiện lịch sử Đảng”
S kiện lịch sử Đảng hoạt động lãnh đạo, đấu tranh phong phú và oanh liệt của Đảng, làm
sáng t bản chất cách mạng của Đảng với cách một đảng chính trị “là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đồng thời đội tiên phong của nhân dân lao động của n tộc
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân
tộc”.
1.2. Đảng lnh đạo bng Cương lnh, đưng li, ch trương, chnh sch ln
Đối tượng chủ yếu của môn học hệ thống các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng
được thể hiện trong Cương lĩnh, đường lối của Đảng. Phải nghiên cứu, làm sáng nội dung
đó, cơ sở l luận, thc tin và giá trị thc hiện của đường lối trong tiến trình cách mạng Việt
Nam - từ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.3. Đảng lnh đạo thông qua quá trnh chỉ đạo, t chức thc hin trong tin trnh
cách mạng.
Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam để làm thắng lợi, thành tu, kinh
nghiệm, bài học của cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo trong s nghiệp giải phóng dân
tộc, kháng chiến giành độc lập, thống nhất, thành tu của công cuộc đổi mới đất nước. Tổng
kết kinh nghiệm, bài học, tìm ra quy luật riêng của cách mạng Việt Nam công việc thường
xuyên của Đảng ở mi thời k lịch sử.
1.4. Nghiên cứu lch s Đảng l lm r h thống t chức Đảng, công tác xây dng
Đảng v tư tưng chính tr, đạo đức lối sống qua các thi k lch s.
Xây dng Đảng về tổ chức, củng cố, phát triển hệ thống tổ chức đội ngũ cán bộ, đảng
viên của Đảng, tuân thủ các nguyên tắc cơ bản.
Xây dng Đảng về ởng là lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành động.
Xây dng Đảng về đạo đức với những chun mc về đạo đức trong Đảng và ngăn chn, đy
lùi s suy thoái đạo đức, lối sống, chống lại t din biến và t chuyển hoá của bộ phận cán
bộ, đảng viên hiện nay.
2. Chức năng, nhim vụ nghiên cứu ca môn học
2.1. Chức năng ca khoa học Lch s Đảng
- Chức năng nhận thức: nghiên cứu học tập để nhận thức đầy đủ, hệ
thống những tri thức lịch sử lãnh đạo, đấu tranh cầm quyền của Đảng,
nhận thức rõ về Đảng với tư cách một đảng chính trị, làm rõ quy luật ra đời
và phát triển của Đảng là s kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Chức năng giáo dục: giáo dục sâu sắc tinh thần yêu nước, thức, niềm t
hào, t tôn,  chí t lc, t cường dân tộc. Tinh thần đó hình thành trong lịch
sử dng nước, giữ nước của dân tộc và phát triển tới đỉnh cao thời k Đảng
lãnh đạo s nghiệp cách mạng của dân tộc.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam giáo dục l ởng cách mạng với mục tiêu chiến lược
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Chức năng d báo phê phán: từ nhận thức quá khứ để hiểu hiện tại
d báo tương lai. Lãnh đạo đi hi phải thấy trước, nhìn thấy xu thế tất
yếu để d báo tương lai cho s phát triển.
Để tăng cường s lãnh đạo, nâng cao sức chiến đấu của Đảng, t phê bình phê bình
quy luật phát triển của Đảng. Hiện nay, phê phán nhm ngăn chn, đy lùi s suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.
2.2. Nhim vụ ca khoa học Lch s Đảng
- Nhiệm vụ trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
Khoa học Lịch sử Đảng nhiệm vụ hàng đầu là khng định, chứng minh giá trị khoa học
hiện thc của những mục tiêu chiến lược sách ợc cách mạng Đảng đề ra trong
tiến trình lịch sử lãnh đạo cách mạng.
- Nhiệm vụ tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo, đấu tranh của Đảng.
Khoa học lịch sử Đảng nhiệm vụ rất qua trọng làm những s kiện lịch sử, làm nổi
bật các thời k, giai đoạn dấu mốc phát triển căn bản của tiến trình lịch sử, nghĩa tái
hiện quá trình lịch sử lãnh đạo và đấu tranh của Đảng.
- Nhiệm vụ tổng kết lịch sử của Đảng.
Lịch sử Đảng không dừng lại tả, tái hiện s kiện tiến trình lịch sử cn nhiệm
vụ tổng kết từng chng đường suốt tiến trình lịnh sử, m kinh nghiệm, bài học, quy
luật và những vấn đề l luận của cách mạng Việt Nam.
- Nhiệm vụ làm rõ vai tr, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức đảng từ Trung
ương đến cơ sở trong lãnh đạo, tổ chức thc tin.
3. Phương pháp nghiên cứu, ý ngha học tp môn học Lch s Đảng Cng sản Vit
Nam
3.1. Quán trit phương pháp lun s học
Nghiên cứu môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải trên phương pháp luận khoa học
mác xít, đc biệt là nắm vững chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để
xem xt và nhận thức lịch sử một cách khách quan, trung thc và đúng quy luật.
tưởng Hồ Chí Minh tư duy, phong cách khoa học của Người sở và địnhớng
về phương pháp nghiên cứu, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3.2. Các phương pháp cụ th
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic, ngoài ra có
s kết hợp các phương pháp khác như phân tích, tổng kết thc tin, so sánh, quy nạp và din
dịch, cụ thể hoá và trừu tượng hóa... thích hợp với từng nội dung của môn học.
3.3. Ý ngha ca học tp môn học
- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết bản về s ra đời cả Đảng, về đường
lối của Đảng trong thời k cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách
mạng hội chủ nghĩa, đc biệt đường lối của Đảng trong thời k đổi mới.
- Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào s nh đạo của Đảng, định hướng
phấn đấu theo mục tiêu, l tưởng đương lối của Đảng; nâng cao thức
trách nhiệm công dân trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.
- Giúp sinh viên có cơ sở vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích
cc trong giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, hội... theo
đường lối, chính sách của Đảng.
CHƯƠNG 1
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LNH ĐẠO ĐU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYN (1930 – 1945)
(10 tiết)
1. Đảng Cng sản Vit Nam ra đi v Cương lnh chính tr đầu tiên ca Đảng
1.1. Bối cảnh lch s
1.1.1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỉ XX a, Sự chuyn biến ca ch nghĩa bản
hậu quả ca nó
- Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa bản đã chuyển từ t do cạnh
tranh sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Các nước bản
đế quốc, bên trong thì tăng cường c lột nhân dân lao động, bên ngoài
thì tìm cách xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Trong
hoàn cảnh đó, đế quốc Pháp đã xâm lược Việt Nam. Lúc này, mâu thuẫn
giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thc dân ngày càng gay gắt
đã thúc đy hình thành các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của
các nước thuộc địa.
- Hậu quả từ 2 cuộc chiến tranh thế giới làm cho chủ nghĩa tư bản
suy yếu mâu thuẫn giữa các nước đế quốc tăng thêm đã tạo điều kiện
cho phong trào đấu tranh nói chung giải phóng dân tộc i riêng
phát triển mạnh mẽ.
b, Ảnh hưởng ca ch nghĩa Mc - Lênin
- Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân phát triển mạnh, đt ra yêu cầu bức thiết phải hệ thống l luận
khoa học với cách khí tưởng của giai cấp công nhân trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Trong hoàn cảnh đó, chủ nghĩa
Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển trở thành chủ nghĩa Mác -
nin.
- Chủ nghĩa Mác Lênin chỉ rõ: muốn giành được thắng lợi trong
cuộc đấu tranh thc hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân
phải lập Đảng cộng sản.
- S xuất hiện của chủ nghĩa Mác Lênin đã soi đường dẫn lối
cho các phong trào đấu tranh của giai cấp ng nhân các nước chính
quốc nhân dân lao động các nước thuộc địa phát triển mạnh mẽ
theo khuynh hướng cách mạng sản, tác động đến s ra đời của Đảng
cộng sản các nước, trong đó có Đảng Cộng sản Việt Nam với công lao
to lớn của Nguyn Ái Quốc. Chủ nghĩa Mác Lênin nền tảng, kim
chỉ nam cho hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
c, Tc động ca Cch mng Thng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
- Cách mạng tháng Mười Nga (năm 1917) thắng lợi, nhà nước
Xôviết da trên nền tảng liên minh công - ng dưới s nh đạo của
Đảng Bonsêvich Nga ra đời, chứng t quá trình hiện thc hóa của ch
nghĩa Mác Lênin, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Cuộc cách mạng
này cổ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nêu
tấm ơng sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức các nước
thuộc địa. Nguyn Ái Quốc đã khng định: Cách mạng tháng ời như
tiếng st đã đánh thức nhân dân Châu Á tỉnh giấc mê hàng thế kỷ nay.
“Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rng muốn cách mệnh thành ng
thì phải dân chúng làm gốc, phải có đảng vững bền, phải bền gan, phải
hy sinh, phải thống nhất.
Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”
(
1
)
.
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời gắn với vai
tr sáng lập của Lênin. S xuất hiện của Quốc tế III thúc đy hơn nữa
s phát triển mạnh mẽ của phong trào cộng sản và công nhân thế giới.
thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề n tộc vấn đ
1
Chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin: chủ nghĩa Mác - Lênin
thuộc địa của Lênin được công bố tại Đại hội II Quốc tế cộng sản
(1920) chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc
địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường
cách mạng vô sản.
- Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản có vai tr quan trọng trong
việc truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nguyn Ái Quốc nhấn mạnh
“An Nam muốn làm cách mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”
(
2
)
1.1.2. Hoàn cảnh trong nước cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỉ XX a, X hội Việt Nam dưi sự thống tr ca
thực dân Php
- Quá trình xâm lược và cai trị thuộc địa của thc dân Pháp:
Năm 1858, Pháp đánh chiếm Việt Nam, thiết lập bộ máy thống trị thc hiện các cuộc
khai thác, bóc lột và nô dịch nhân dân ta trên nhiều lĩnh vc: kinh tế, chính trị, văn hóa…
+ Về chính trị: tước b quyền lc đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà
Nguyn, chia Việt Nam thành 3 xứ (Bắc k, Trung K, Nam K) thc hiện ở mi k
chế độ cai trị riêng. Nham hiểm hơn, thc dân Pháp tiếp tục sử dụng đội ngũ địa chủ phong
kiến làm tay sai nhm làm trầm trọng thêm vấn đề về giai cấp.
+ Về kinh tế: tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đy nông dân đến tình trạng
bần cùng hóa; đầu nhiều vốn vào khai thác tài nguyên (than, thiếc, đồng, kẽm…), xây
dng một số cơ sở nông nghiệp (điện nước), hệ thống giao thông thủy bộ (cầu, cảng) nhm
phục vụ cho chiến lược khai thác. Hệ quả của chính sách này đã tạo s chuyển biến
lớn đối với nền kinh tế, nền kinh tế Việt Nam hoàn toàn bị lệ thuộc vào bản Pháp bị
kìm hãm trong vng lạc hậu.
+ Về văn hóa: thc hiện chính sách văn hóa giáo dục thc dân; dung túng, duy trì các
hủ tục lạc hậu… Nguyn Ái Quốc chỉ rõ: “chúng tôi không những bị áp bức và bóc lột một
cách nhục nhã, mà cn bị hành hạ và đầu độc một cách thê thảm… bng thuốc phiện, bng
rượu… chúng tôi phải sống trong cảnh ngu dốt tối tăm vì chúng tôi không quyền t do
học tập”
(
3
)
.
2
Hồ Chí Minh, Toàn tập, t2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H, 1995, tr.287
3
Hồ Chí Minh, Toàn tập, t1, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H, 1995, tr.22-23
- S phân hóa giai cấp và các mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:
Các cuộc khai thác thuộc địa của thc dân Pháp đã ảnh ởng mạnh mẽ đến tình hình hội
Việt Nam, trước hết là s phân chia giai cấp ngày càng sâu sắc.
+ Giai cấp địa chủ phong kiến: Bị phân hoá thành ba bộ phận khá rệt: tiểu, trung
đại địa chủ. Một số địa chủ bị phá sản, một bộ phận không nh tiểu và trung địa chủ có lng
yêu nước, mâu thuẫn với đế quốc về quyền lợi nên đã tham gia đấu tranh chống thc dân
và bọn phản động tay sai.
+ Giai cấp nông dân: Chiếm khoảng 90% dân số. Họ bị đế quốc, phong kiến địa chủ và
sản áp bức, bóc lột rất nng nề. Ruộng đất của nông dân bị bọn bản thc dân chiếm
đoạt.
Bị mất nước mất ruộng đất nên nông dân có mâu thuẫn với đế quốc và phong kiến. Giai
cấp nông dân - một giai cấp tinh thần cách mạng dồi dào, lc lượng cách mạng to lớn -
khi được tổ chức lại s lãnh đạo của một đội tiên phong cách mạng, sẽ phát huy vai
tr cc k quan trọng trong s nghiệp đấu tranh vì độc lập, t do của dân tộc.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam: sản phm trc tiếp của chính sách khai thác thuộc
địa của Pháp nm trong những mạch máu kinh tế quan trọng do chúng nắm giữ. Giai cấp
công nhân Việt Nam tuy cn non trẻ, số lượng chỉ chiếm khoảng 1% dân số, nhưng sống
khá tập trung tại các thành phố, các trung tâm công nghiệp và các đồn điền.
Giai cấp công nhân Việt Nam những đc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế,
đồng thời cn có những đc điểm riêng như: phải chịu ba tầng lớp áp bức bóc lột (đế quốc,
phong kiến và tư sản bản xứ); phần lớn vừa mới từ nông dân bị bần cùng hoá mà ra nên có
mối quan hệ gần gũi với nông dân. Ra đời trước giai cấp Tư sản nên sớm tiếp thu ánh sáng
cách mạng của chủ nghĩ Mác – Lênin, nhanh chóng trở thành một lc lượng chính trị t giác
và thống nhất trong cả nước.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam: Bao gồm tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp,...
Hình thành trong quá trình khai thác thuộc địa của thc dân Pháp. Ra đời trong điều kiện
bị bản Pháp, sản người Hoa chèn p, cạnh tranh rất gay gắt, n số lượng sản Việt
Nam không nhiều, thế lc kinh tế nh b, thế lc chính trị yếu đuối, không đủ điều kiện để
lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc trong nước.
+ Tiểu sản Việt Nam, gồm nhiều tầng lớp khác nhau: tiểu thương, tiểu thủ, thợ thủ
công, viên chức, trí thức, học sinh, sinh viên những người làm nghề t do. Họ tinh
thần yêu nước nồng nàn, lại bị đế quốc phong kiến áp bức, bóc lột khinh rẽ nên rất
hăng hái cách mạng. Giai cấp tiểu tư sản là một lc lượng cách mạng quan trọng trong cuộc
đấu tranh vì độc lập t do của dân tộc.
* Tóm lại: Yêu cầu và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:
- Yêu cầu:
+ Đánh đuổi thc dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho nhân;
+ Xóa b chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu ruộng đất
cho nông dân.
- Nhiệm vụ: chống đế quốc, giải phóng dân tộc nhiệm vhàng đầu. b, Cc
phong trào yêu nưc ca nhân dân Việt Nam trưc khi có Đảng
* Khuynh hướng phong kiến:
- Phong trào Cần vương (1885 - 1896), một phong trào đấu tranh vũ
trang do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động, đã mở cuộc tiến công trại lính
Pháp cạnh kinh thành Huế (1885). Mc việc không thành Hàm Nghi bị
bắt, nhưng phong trào Cần ơng vẫn phát triển đến năm 1896, nhất là ở Bắc K
và Bắc Trung K.
- Cuộc khởi nghĩa của nông dân Yên Thế (Bắc Giang) cũng nổ ra do
Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. Phong trào ko dài đến năm 1913 thì bị dập tắt.
Như vậy, thất bại của các phong trào trên đã chứng t hệ tưởng phong kiến không đđiều
kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở Việt Nam.
* Khuynh hướng tư sản:
- Đại diện của xu hướng bạo động Phan Bội Châu (Phong trào Đông
Du) chủ trương da vào s giúp đỡ bên ngoài, chủ yếu Nhật Bản, để đánh Pháp
giành độc lập dân tộc, khôi phục nền độc lập cho dân tộc.
- Đại biểu cho khuynh hướng cải cách Phan Châu Trinh (Phong trào
Duy Tân) chủ trương dùng những cải cách văn hoá, mmang dân trí, phát triển
kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa trong khuôn khổ hợp pháp, làm cho dân giàu,
nước mạnh, xin x thc dân Pháp rủ lng thương trao trả độc lập cho nước Việt
Nam.
- Ngoài ra, trong thời k này ở Việt Nam cn nhiều phong trào đấu tranh
khác như: Phong trào Đông Kinh nghĩa thục(1907); Phong trào “ty chay Khách
trú”(1919); Phong trào chống độc quyền xuất nhập cảng Sài Gn (1923); đấu
tranh trong các hội đồng quản hạt, hội đồng thành phố… đi cải cách t do dân
chủ…
Tuy nhiên, do những hạn chế về lịch sử, về giai cấp, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh
các phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX không thể tìm được một
phương hướng giải quyết đúng đắn cho cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc; vậy, chỉ
sau một thời gian, các phong trào không giành được thắng lợi.
- Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời:
Đảng Lập hiến (năm1923); Đảng Thanh niên ( tháng 3 1926); Đảng thanh niên cao vọng
(năm 1926); Việt Nam nghĩa đoàn (năm 1925), sau nhiều lần đổi tên, tháng 7 -1928 lấy tên
Tân Việt cách mạng Đảng; Việt Nam quốc dân Đảng (tháng 12-1927). Các đảng phái
chính trị sản tiểu sản trên đây đã góp phần thúc đy phong trào yêu ớc chống
Pháp, đc biệt là Tân Việt cách mạng Đảng và Việt Nam quốc dân Đảng.
* Tóm lại:
- Nhìn chung, các phong trào u ớc theo khuynh hướng dân chủ
sản Việt Nam đã din ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham
gia với những hình thức đấu tranh phong phú. Phong trào thể hiện  thức dân tộc,
tinh thần chống đế quốc của giai cấp tư sản Việt Nam, nhưng cuối ng đều không
thành công vì giai cấp sản Việt Nam rất nh yếu cả về kinh tế và chính trị nên
không đủ sức giương cao ngọn cờ lãnh đạo s nghiệp giải phóng dân tộc.
- Kết quả: Mc dù các phong trào chống Pháp din ra sôi nổi dưới nhiều
trào u tư tưởng, mục tiêu đều hướng đến việc giành độc lập cho dân tộc, trên các
lập trường giai cấp khác nhau, phương thức, biện pháp đấu tranh khác nhau với
quan điểm tập p lc lượng bên ngoài cũng khác nhau, nhưng cuối cùng các
phong trào trên đều lần lượt thất bại.
- Yêu cầu: Nhiệm vụ lịch sử đt ra là phải tìm một con đường cách mạng
mới, với một giai cấp đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân
dân có đủ uy tín năng lc để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đi đến
thành công.
1.2. Nguyn Ái Quốc chun b các điu kin đ thnh lp Đảng
- Năm 1911, trước yêu cầu cấp bách phải tìm một con đường cứu nước
mới, bng thiên tài trí tuệ và nhãn quan chính trị sắc bn, Nguyn Ái Quốc đã lên
đường sang các nước phương Tây. Tiếp cận Cách mạng Mỹ (1776), cách mạng
Pháp (1789), trải qua hàng loạt các biến cố, trc tiếp chứng kiến nh cảnh nhân
dân lao động ở các nước trên thế giới, Nguyn Ái Quốc đã khng định: Con đường
cách mạng tư sản không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc cho nhân dân các nước
nói chung, nhân dân Việt Nam nói riêng.
- Tháng 7/1920, trong quá trình tham gia hoạt động cách mạng Pháp,
người đã bắt gp “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
vấn đề thuộc địa” của Lênin. S kiện này không chỉ đánh dấu ớc chuyển biến
hết sức quan trọng trong s nghiệp tìm đường cứu nước của Nguyn Ái Quốc đó
con đường cách mạng sản, cn đánh dấu bước ngot quan trọng trong
cuộc đời hoạt động cách mạng của Người: từ người yêu ớc thành người cộng
sản Việt Nam đầu tiên.
- Từ 1920 1924, Người tham gia trong các phong trào cộng sản quốc
tế, từng bước chuyển hóa tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lênin về Việt Nam
bng nhiều con đường khác nhau. Cuối năm 1924, Nguyn Ái Quốc về Quảng
Châu (Trung Quốc), thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6/1925) chun
bị cho quá trình xây dng đội ngũ cán bộ cho phong trào tuyên truyền chủ nghĩa
Mác – Lênin về Việt Nam.
- Từ năm 1925 1927, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã mở các
lớp huấn luyện chính trị cho 75 cán bộ cách mạng Việt Nam, đích thân Nguyn Ái
Quốc đứng lớp giảng dạy. Việc Người tchức xuất bản bo Thanh niên, bo Công
nông, bo Lính cch mệnh, bo Tiền phong đã góp phần thức tỉnh giác ngộ
quần chúng, thúc đy phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân phát triển theo
con đường cách mạng sản. Trong số các tác phm đương thời phải kể đến
“Đường Kách Mệnh” (do Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản). Đường
Kách mệnh giá trị rất lớn vì đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của một cương
lĩnh chính trị, chun bị về ởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Nội dung tác phm Đường cách mệnh:
Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc mở đường tiến
lên chủ nghĩa xã hội.
Vai tr của Đảng: Cách mạng muốn thắng lợi thì phải có một đảng lãnh đạo. Đảng
vững, cách mạng mới thành công. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt.
Chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin.
Về đoàn kết quốc tế: “Cách mệnh An Nam ng một bộ phận trong cách mệnh thế
giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”
(
4
)
.
Phương pháp cách mạng: phải giác ngộ và tổ chức quần chúng cách mạng, phải làm
cho quần chúng hiểu rõ mục đích cách mạng, biết đồng tâm hiệp lc để đánh đổ giai
cấp áp bức mình, làm cách mạng phải biết ch làm, phải “mưu chước”, như
thế mới bảo đảm thành công cho cuộc khởi nghĩa với s nổi dậy của toàn dân.
- Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thc hiện chủ trương “Vô sản hoá”,
đưa hội viên vào các nmáy, hầm m, đồn điền,... cùng sống cùng làm việc với công
nhân, đồng thời, cũng là phương thức truyền bá l luận giải phóng dân tộc, tổ chức và lãnh
đạo quần chúng đấu tranh.
1.3. Thnh lp Đảng Cng sản Vit Nam v Cương lnh chính tr đầu tiên ca Đảng
1.3.1 Các tổ chức cộng sản ra đời
+ Cuối tháng 3-1929, tại 5D Hàm Long - Hà Nội, một số hội viên tiên tiến của tổ chức
Thanh niên Bắc K đã lập ra Chi bộ Cộng sản đầu tiên Việt Nam gồm 7 đồng chí do
đồng chí Trần Văn Cung làm Bí thư Chi bộ.
+ Ngày 17–6–1929, tại nhà số 213 Khâm Thiên - Nội, đại biểu các tổ chức sở
cộng sản ở miền Bắc đại hội, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua
Tuyên ngôn, Điều lệ, quyết định xuất bản báo Búa Liềm cử ra Ban chấp hành Trung ương
lâm thời của Đảng.
+ Tháng 8–1929, An Nam Cộng sản Đảng ra đời, đại hội tại Sài Gn để thông qua đường
lối chính trị, Điều lệ Đảng và lập Ban chấp hành Trung ương Đảng.
+ S ra đời của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đã tác động
mạnh mẽ đến s phân hoá trong Tân Việt. Những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã tách
ra thành lập các chi bộ cộng sản. Tháng 9–1929, những người giác ngộ cộng sản chân chính
trong Tân Việt cách mệnh Đảng trịnh trọng tuyên bố chính thức lập ra Đông Dương Cộng
sản Liên đoàn.
4
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.2, tr.301
Chỉ trong bốn tháng, ở Việt Nam có ba tổ chức cộng sản ra đời, chứng t xu thế thành lập
Đảng cộng sản đã trở thành tất yếu của phong trào dân tộc ở Việt Nam. Tuy nhiên, dù đều
giương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dng chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam
nhưng 3 tổ chức cộng sản trên hoạt động phân tán, chia rẽ ảnh hướng xấu đến phong trào
cách mạng Việt Nam, do đó yêu cầu khn cấp lúc này là khắc phục nhược điểm đó thống
nhất s lãnh đạo đảm bảo cho quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
1.3.2 Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức
được s cần thiết và cấp bách thành lập một tổ chức Đảng thống nhất.
+ Ngày 27–10–1929, Quốc tế Cộng sản gửi những người cộng sản Đông ơng tài liệu
Về việc thành lập một Đảng cộng sản Đông Dương, đồng thời chỉ phương thức để tiến
tới thánh lập Đảng.
+ Nhận được tin về s chia rẽ của những người cộng sản ở Đông Dương, với tư cách là
phái viên nhận lệnh từ Quốc tế Cộng sản, Nguyn Ái Quốc rời Xiêm đến Hồng Kông
(Trung Quốc) triệu tập các tổ chức cộng sản và chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng.
Hội nghị ko dài từ ngày 6–1 đến ngày 7– 2–1930, đã thảo luận nhất trí với năm điểm
lớn theo đề nghị của Nguyn Ái Quốc:
“1. B mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản
ở Đông Dương;
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;
4. Định kế hoạch thc hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban trung ương lâm thời gồm 9 người, trong đó 02 đại biểu chi bộ cộng
sản Trung Quốc ở Đông Dương”
(
5
)
.
Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chnh cương vắn tắt, Sch lược vắn tắt,
Chương trnh tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị chỉ rõ mục đích của Đảng: lãnh đạo quần chúng lao khổ làm cách mạng đấu tranh
để tiêu trừ tư bản đế quốc, làm cho thc hiện xã hội cộng sản.
5
Đảng CSVN, Văn kiện Đảng, Toàn tập, t2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H.1998, tr.1
Hội nghị thành lập một Trung ương lâm thời gồm 7 người do Trịnh Đình Cửu phụ trách. Hệ
thống tổ chức Đảng từ chi bộ, huyện bộ, thị bộ hay khu bộ, tỉnh bộ, thành bộ hay đc biệt
Trung ương.
Hội nghị chủ trương xây dng các tổ chức công hội, nông hội, cứu tế, tổ chức phản đế
xuất bản tạp chí, ra báo tuyên truyền Đảng.
Đến ngày 24-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng
sản ở Việt Nam.
S kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3-2-1930) thể hiện ớc phát triển biện chứng q
trình vận động của cách mạng Việt Nam - s phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên đến 03 tổ chức cộng sản, đến Đảng Cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa
Mác – Lênin và quan điểm cách mạng Nguyn Ái Quốc.
1.3.3 Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam như: Chnh
cương vắn tắt, Sch ợc vắn tắt hợp thành Cương lĩnh chính tr đu tiên ca Đảng Cộng
sản Việt Nam. Cương lĩnh xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam như sau:
- Nhận định tình hình XH VN: mâu thuẫn chủ yếu trong lng XH VN lúc này mâu
thuẫn giữa toàn bộ dân tộc Việt Nam với ĐQ Pháp xâm lược.
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Xác định con đường phát triển cho cách mạng Việt Nam: phải trải qua hai giai đoạn: Giai
đoạn hoàn thành cách mạng sản dân quyền (cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau này)
và tiến thng lên cách mạng XHCN (b qua giai đoạn phát triển của chế độ TBCN).
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản
đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông quản l; tịch thu toàn bộ ruộng
đất của bọn đế quốc m của công chia cho dân nghèo; b sưu thuế, mở mang công nông
nghiệp, thi hành luật ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hóa - hội: Dân chúng được t do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
+ Về lc ợng cách mạng: Lc lượng cách mạng bao gồm công nhân, nông dân, tiểu
tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nh.
+ Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản giữ vai tr lãnh đạo cách mạng thông qua đôi
tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thc hành liên lạc với các dân tộc bị
áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
+ Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc phương hướng phát triển của
cách mạng Việt Nam.
+ Giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam.
+ Nắm được ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
1.3.4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu
tranh giai cấp, là s khng định vai tr lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam hệ
tưởng Mác – Lênin đối với cách mạng Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời một ớc ngot cùng quan trọng trong lịch
sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng t rng, giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ
sức lãnh đạo cách mạng”
(
6
)
.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời góp phần giải quyết được tình trạng khủng hoảng về
đường lối về giai cấp lãnh đạo cách mạng din ra đầu thế kỷ XX, mở ra con đường
phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt Nam.
- Việc xác định cách mạng Việt Nam một bộ phận của cách mạng thế giới đã tranh
thủ được s ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại làm nên những thắng lợi vvang, đồng thời góp phần tích cc vào s nghiệp đấu
tranh chung của nhân dân lao động thế giới vì ha bình, độc lập dân chủ và tiến bộ xã hội.
2. Lnh đạo quá trnh đu tranh ginh chính quyn (1930 – 1945)
2.1 Phong tro cách mạng 1930 - 1931 v khôi phục phong tro 1932 - 1935
2.1.1 Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và luận cương chính trị (10 – 1930)
6
HCM, Toàn tập, tập 10, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H.2002, tr.8.
+ 1929 1930, khi Liên đang đạt được thành quả quan trọng trong xây dng đất
nước thì Châu Âu, c nước tư bản din ra cuộc khủng hoảng kinh tế trên qui lớn mang
lại hậu quả nng nề dẫn đến mâu thun trong lng xã hội tư bản trở nên gay gắt.
Phong trào thế giới dâng cao. Đông Dương, thc dân Pháp tăng cường bóc lột để bù đắp
khủng hoảng ở chính quốc, đồng thời tiến hành đàn áp các phong trào cách mạng nhân dân.
Mâu thuẫn dân tộc lên cao.
+ Từ tháng 1 đến tháng 4 - 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với hệ thống tổ chức
thống nhất cương nh chính trị đúng đắn đã lãnh đạo ngay một cuộc đấu tranh kịch liệt
chống thc dân Pháp. Bãi công của công nhân nổ ra liên tiếp ở Hải Phng, Nhà Bè, các đồn
điền Phú Riềng, nhà máy dệt Nam Định... Phong trào đấu tranh của nông dân cũng nổ ra
nhiều nơi như Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh...
+ Tháng 5 1930, phong trào phát triển thành cao trào với 16 cuộc bãi công của công
nhân, 34 cuộc biểu tình của nông dân 4 cuộc đấu tranh của các tầng lớp nhân dân thành
thị.
+ Tháng 6 đến tháng 81930 đã nổ ra 121 cuộc đấu tranh, nổi bật nhất là tổng bãi công
công nhân khu công nghiệp Bến Thuỷ (Vinh), đánh dấu một thời k đấu tranh kịch liệt.
+ Tháng 9 – 1930, nông thôn Nghệ Tĩnh nổ ra nhiều cuộc biểu tình lớn của nông dân.
Điển hình cuộc biểu tình của nông dân Hưng Nguyên (12 9 1930), bị máy bay Pháp
nm bom giết 171 người.
+ Khi chính quyền Xô viết ra đời là đỉnh cao của phong trào cách mạng. Từ cuối 1930,
thc dân Pháp tập trung mọi lc lượng đàn áp khốc liệt, kết hợp thủ đoạn bạo lc và chính
trị cưỡng bức dân cày ra đầu thú. Đến đầu năm 1931, hàng nghìn chiến cộng sản, hàng
vạn người yêu ớc bị bắt, bị giết hoc bị đày. Tháng 4 1931, toàn bộ Ban chấp hành
Trung ương Đảng bị bắt, Trần Phú bị bắt 18 4 1931 tại Sài Gn, các tổ chức của Đảng
và quần chúng tan rã hầu hết. *  nghĩa phong trào 1930 – 1931:
- Phong trào cách mạng trong giai đoạn này có nghĩa lịch sử quan trọng đối với cách
mạng Việt Nam, đã khng định trong thc tế cần có chính đảng vô sản lãnh đạo cách mạng
của giai cấp sản, đem lại đông đảo công nông lng tin sức lc cách mạng đại của
mình.
- Rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên cn non trẻ. Đc biệt Xô viết Nghệ Tĩnh bị thất
bại nhưng đã ảnh ởng lớn, tinh thần anh dũng của luôn luôn nồng nàn trong tâm
hồn quần chúng, mở đường cho thắng lợi về sau.
- Cao trào cũng để lại cho Đảng kinh nghiệm quí báu về kết hợp hai nhiệm vụ chiến
lược chống đế quốc, phong kiến; kết hợp lc lượng đấu tranh công nhân và nông dân.
* Luận cương chính tr ca Đảng Cộng sản Đông Dương, thng 10 1930:
+ Tháng 4-1930, sau một thời gian học tập Liên Xô, đồng chí Trần Phú trở về nước,
được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng (7-1930) và được phân công cùng Ban
Thường vụ Trung ương d thảo Luận cương chính trị của Đảng.
+ Từ ngày 14 đến 31-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất
tại Hương Cảng, Trung Quốc do Trần Phú chủ trì. Hội nghị thống nhất:
Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương;
Thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú soạn
thảo;
Cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.
- Nội dung của Luận cương:
Trên cơ sở phân tích đc điểm, tình hình XH thuộc địa nửa phong kiến, xác định:
+ Về cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Về mâu thuẫn giai cấp din ra gay gắt “một bên thì thợ thuyền, dân cày các phần
tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa”.
+ Về phương hướng chiến lược cách mạng Đông Dương: Trong c đầu sẽ làm cách
mạng sản dân quyền tính chất thổ địa phản đế. “Tư sản dân quyền cách mạng
thời k d bị để làm xã hội cách mạng”, sau khi tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát
triển, b qua thời k tư bổn mà tranh đấu thng lên con đường xã hội chủ nghĩa”
(
7
)
.
+ Về nhiệm vụ cách mạng: Xoá btàn tích phong kiến đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ đó có quan hệ khăng khít với
nhau. Trong đó “vấn đề thổ địa cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”.
+ Lc lượng ch mạng: Vô sản ng dân lc lượng chính, trong đó sản lãnh
đạo cách mạng. B qua, phủ nhận vai tr của tư sản, tiểu tư sản, địa chủ và phú nông.
7
Đảng CSVN, Văn kiện Đảng, Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà ội, 2000, tập 2, tr.93,94
+ Về phương pháp cách mạng: trang bạo động để giành chính quyền một nghệ
thuật, phải tuân theo khuôn php nhà binh.
+ Về vai tr của Đảng: “Điều kiện cốt yếu cho s thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông
Dương cần phải một Đảng Cộng sản”. Đảng phải kỷ luật tập trung, mật thiết liên
lạc với quần chúng và được vũ trang bởi chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Về quan hệ giữa ch mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách mạng Đông
Dương một bộ phận của cách mạng sản thế giới, thế, giai cấp vô sản Đông Dương
phải liên lạc mật thiết với sản thế giới, trước hết sản Pháp. - Ý nghĩa của Luận
cương :
+ Ưu điểm: Luận cương đã khng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược
cách mạng ở nước ta mà Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đã nêu như: mục đích, tính
chất của cách mạng trong giai đoạn đầu là làm cách mạng tư sản dân quyền (tức cách mạng
dân tộc dân chủ) với hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, nhm thc hiện độc
lập cho dân tộc và ruộng đất cho nông dân. Cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ lập ra
nhà nước công nông, sau đó chuyển thng sang làm cách mạng XHCN; giai cấp công nhân
và giai cấp nông dân hai lc lượng chính của cách mạng, trong đó giai cấp công nhân
lc lượng lãnh đạo; cách mạng Việt Nam liên kết mật thiết với giai cấp vô sản các nước
các dân tộc thuộc địa.
+ Hạn chế:
# Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp.
# Không đt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
# Chưa đánh giá đúng vai tr cách mạng của giai cấp tiểu sản, tư sản dân tộc
cường điệu hoá những hạn chế của họ.
# Phủ nhận quan điểm đúng đắn trong Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt hạn
chế này tồn tại tới Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) mới được khắc phục hoàn toàn.
+ Nguyên nhân của hạn chế:
# Do những người lãnh đạo nhận thức máy móc, giáo điều về mối quan hệ giữa vấn đề
dân tộc và giai cấp trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam.
# Không nắm được đầy đủ đc điểm tình hình xã hội và giai cấp ở Việt Nam.

Preview text:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC BM LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ BÀI GIẢNG
Học phần : LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Giảng viên biên soạn: Th.S Phan Trọng Toàn
2. Số tín chỉ: 02
3. Quản lý học phần: BM LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Đà Nẵng, tháng 08 /2024 LỜI MỞ ĐẦU
Trên cơ sở kế thừa, tiếp tục nâng cao, đổi mới từng bước cụ thể hóa giáo trình quốc
gia môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Bài giảng này thể hiện kết quả tinh thần làm việc
khoa học nghiêm túc của tác giả. Trong quá trình biên soạn tác giả đã tham khảo, chọn lọc
nhiều tài liệu và cũng đã tuân thủ nguyên tắc trình bày rõ ràng, lôgíc, phù hợp với giáo trình
quốc gia có tính hệ thống. Vì vậy, có thể nói đây là một bài giảng khoa học, hệ thống và cơ
bản, hữu ích trong việc phục vụ học tập và nghiên cứu của Sinh viên Đại học Kiến trúc Đà Nẵng. Tác giả
(Tập bài giảng môn học “Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam” được xây dựng dựa trên cơ sở
kế thừa và phát triển các giáo trình đã biên soạn trước đây, phù hợp với yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo quan điểm của Đảng) CHƯƠNG MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (2 Tiết)
Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập ngày 3-2-1930, là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng Cộng
sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động; lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
1. Đối tượng nghiên cứu của môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu của khoa học Lịch sử Đảng là quá trình ra đời, phát triển và
hoạt động lãnh đạo của Đảng qua các thời kì lịch sử.
1.1. Các sự kiện lịch sử Đảng
- Khái niệm “sự kiện lịch sử Đảng”
Sự kiện lịch sử Đảng là hoạt động lãnh đạo, đấu tranh phong phú và oanh liệt của Đảng, làm
sáng tỏ bản chất cách mạng của Đảng với tư cách là một đảng chính trị “là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”.
1.2. Đảng lãnh đạo bằng Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn
Đối tượng chủ yếu của môn học là hệ thống các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng
được thể hiện trong Cương lĩnh, đường lối của Đảng. Phải nghiên cứu, làm sáng rõ nội dung
đó, cơ sở lý luận, thực tiễn và giá trị thực hiện của đường lối trong tiến trình cách mạng Việt
Nam - từ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.3. Đảng lãnh đạo thông qua quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện trong tiến trình cách mạng.
Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam để làm rõ thắng lợi, thành tựu, kinh
nghiệm, bài học của cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo trong sự nghiệp giải phóng dân
tộc, kháng chiến giành độc lập, thống nhất, thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước. Tổng
kết kinh nghiệm, bài học, tìm ra quy luật riêng của cách mạng Việt Nam là công việc thường
xuyên của Đảng ở mỗi thời kỳ lịch sử.
1.4. Nghiên cứu lịch sử Đảng là làm rõ hệ thống tổ chức Đảng, công tác xây dựng
Đảng về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống qua các thời kì lịch sử.
Xây dựng Đảng về tổ chức, củng cố, phát triển hệ thống tổ chức và đội ngũ cán bộ, đảng
viên của Đảng, tuân thủ các nguyên tắc cơ bản.
Xây dựng Đảng về tư tưởng là lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành động.
Xây dựng Đảng về đạo đức với những chuẩn mực về đạo đức trong Đảng và ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thoái đạo đức, lối sống, chống lại tự diễn biến và tự chuyển hoá của bộ phận cán
bộ, đảng viên hiện nay.
2. Chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu của môn học
2.1. Chức năng của khoa học Lịch sử Đảng
- Chức năng nhận thức: nghiên cứu và học tập để nhận thức đầy đủ, có hệ
thống những tri thức lịch sử lãnh đạo, đấu tranh và cầm quyền của Đảng,
nhận thức rõ về Đảng với tư cách một đảng chính trị, làm rõ quy luật ra đời
và phát triển của Đảng là sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Chức năng giáo dục: giáo dục sâu sắc tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự
hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự cường dân tộc. Tinh thần đó hình thành trong lịch
sử dựng nước, giữ nước của dân tộc và phát triển tới đỉnh cao ở thời kỳ Đảng
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam giáo dục lý tưởng cách mạng với mục tiêu chiến lược là
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Chức năng dự báo và phê phán: từ nhận thức rõ quá khứ để hiểu rõ hiện tại
và dự báo tương lai. Lãnh đạo đòi hỏi phải thấy trước, nhìn thấy xu thế tất
yếu để dự báo tương lai cho sự phát triển.
Để tăng cường sự lãnh đạo, nâng cao sức chiến đấu của Đảng, tự phê bình và phê bình là
quy luật phát triển của Đảng. Hiện nay, phê phán nhằm ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.
2.2. Nhiệm vụ của khoa học Lịch sử Đảng
- Nhiệm vụ trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
Khoa học Lịch sử Đảng có nhiệm vụ hàng đầu là khẳng định, chứng minh giá trị khoa học
và hiện thực của những mục tiêu chiến lược và sách lược cách mạng mà Đảng đề ra trong
tiến trình lịch sử lãnh đạo cách mạng.
- Nhiệm vụ tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo, đấu tranh của Đảng.
Khoa học lịch sử Đảng có nhiệm vụ rất qua trọng là làm rõ những sự kiện lịch sử, làm nổi
bật các thời kỳ, giai đoạn và dấu mốc phát triển căn bản của tiến trình lịch sử, nghĩa là tái
hiện quá trình lịch sử lãnh đạo và đấu tranh của Đảng.
- Nhiệm vụ tổng kết lịch sử của Đảng.
Lịch sử Đảng không dừng lại mô tả, tái hiện sự kiện và tiến trình lịch sử mà còn có nhiệm
vụ tổng kết từng chặng đường và suốt tiến trình lịnh sử, làm rõ kinh nghiệm, bài học, quy
luật và những vấn đề lý luận của cách mạng Việt Nam.
- Nhiệm vụ làm rõ vai trò, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức đảng từ Trung
ương đến cơ sở trong lãnh đạo, tổ chức thực tiễn.
3. Phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa học tập môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
3.1. Quán triệt phương pháp luận sử học
Nghiên cứu môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải trên phương pháp luận khoa học
mác xít, đặc biệt là nắm vững chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để
xem xét và nhận thức lịch sử một cách khách quan, trung thực và đúng quy luật.
Tư tưởng Hồ Chí Minh và tư duy, phong cách khoa học của Người là cơ sở và định hướng
về phương pháp nghiên cứu, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3.2. Các phương pháp cụ thể
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic, ngoài ra có
sự kết hợp các phương pháp khác như phân tích, tổng kết thực tiễn, so sánh, quy nạp và diễn
dịch, cụ thể hoá và trừu tượng hóa... thích hợp với từng nội dung của môn học.
3.3. Ý nghĩa của học tập môn học
- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời cả Đảng, về đường
lối của Đảng trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách
mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là đường lối của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
- Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng
phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng và đương lối của Đảng; nâng cao ý thức
trách nhiệm công dân trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.
- Giúp sinh viên có cơ sở vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích
cực trong giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... theo
đường lối, chính sách của Đảng. CHƯƠNG 1
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 – 1945) (10 tiết)
1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1.1. Bối cảnh lịch sử
1.1.1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỉ XX a, Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
- Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh
tranh sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Các nước tư bản
đế quốc, bên trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài
thì tìm cách xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Trong
hoàn cảnh đó, đế quốc Pháp đã xâm lược Việt Nam. Lúc này, mâu thuẫn
giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt
đã thúc đẩy hình thành các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa.
- Hậu quả từ 2 cuộc chiến tranh thế giới làm cho chủ nghĩa tư bản
suy yếu và mâu thuẫn giữa các nước đế quốc tăng thêm đã tạo điều kiện
cho phong trào đấu tranh nói chung và giải phóng dân tộc nói riêng phát triển mạnh mẽ.
b, Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận
khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Trong hoàn cảnh đó, chủ nghĩa
Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển trở thành chủ nghĩa Mác - Lê nin.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ: muốn giành được thắng lợi trong
cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân
phải lập Đảng cộng sản.
- Sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác – Lênin đã soi đường dẫn lối
cho các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân các nước chính
quốc và nhân dân lao động ở các nước thuộc địa phát triển mạnh mẽ
theo khuynh hướng cách mạng vô sản, tác động đến sự ra đời của Đảng
cộng sản các nước, trong đó có Đảng Cộng sản Việt Nam với công lao
to lớn của Nguyễn Ái Quốc. Chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng, kim
chỉ nam cho hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
c, Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
- Cách mạng tháng Mười Nga (năm 1917) thắng lợi, nhà nước
Xôviết dựa trên nền tảng liên minh công - nông dưới sự lãnh đạo của
Đảng Bonsêvich Nga ra đời, chứng tỏ quá trình hiện thực hóa của chủ
nghĩa Mác – Lênin, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Cuộc cách mạng
này cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nêu
tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức ở các nước
thuộc địa. Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định: Cách mạng tháng Mười như
tiếng sét đã đánh thức nhân dân Châu Á tỉnh giấc mê hàng thế kỷ nay.
“Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mệnh thành công
thì phải dân chúng làm gốc, phải có đảng vững bền, phải bền gan, phải
hy sinh, phải thống nhất.
Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”(1).
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời gắn với vai
trò sáng lập của Lênin. Sự xuất hiện của Quốc tế III thúc đẩy hơn nữa
sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cộng sản và công nhân thế giới.
Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
1 Chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin: chủ nghĩa Mác - Lênin
thuộc địa của Lênin được công bố tại Đại hội II Quốc tế cộng sản
(1920) chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc
địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng vô sản.
- Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản có vai trò quan trọng trong
việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nguyễn Ái Quốc nhấn mạnh
“An Nam muốn làm cách mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”(2)
1.1.2. Hoàn cảnh trong nước cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỉ XX a, Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
- Quá trình xâm lược và cai trị thuộc địa của thực dân Pháp:
Năm 1858, Pháp đánh chiếm Việt Nam, thiết lập bộ máy thống trị và thực hiện các cuộc
khai thác, bóc lột và nô dịch nhân dân ta trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa…
+ Về chính trị: tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà
Nguyễn, chia Việt Nam thành 3 xứ (Bắc kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở mỗi kỳ có
chế độ cai trị riêng. Nham hiểm hơn, thực dân Pháp tiếp tục sử dụng đội ngũ địa chủ phong
kiến làm tay sai nhằm làm trầm trọng thêm vấn đề về giai cấp.
+ Về kinh tế: tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đẩy nông dân đến tình trạng
bần cùng hóa; đầu tư nhiều vốn vào khai thác tài nguyên (than, thiếc, đồng, kẽm…), xây
dựng một số cơ sở nông nghiệp (điện nước), hệ thống giao thông thủy bộ (cầu, cảng) nhằm
phục vụ cho chiến lược khai thác. Hệ quả của chính sách này đã tạo sự chuyển biến
lớn đối với nền kinh tế, nền kinh tế Việt Nam hoàn toàn bị lệ thuộc vào tư bản Pháp và bị
kìm hãm trong vòng lạc hậu.
+ Về văn hóa: thực hiện chính sách văn hóa giáo dục thực dân; dung túng, duy trì các
hủ tục lạc hậu… Nguyễn Ái Quốc chỉ rõ: “chúng tôi không những bị áp bức và bóc lột một
cách nhục nhã, mà còn bị hành hạ và đầu độc một cách thê thảm… bằng thuốc phiện, bằng
rượu… chúng tôi phải sống trong cảnh ngu dốt tối tăm vì chúng tôi không có quyền tự do học tập”(3).
2 Hồ Chí Minh, Toàn tập, t2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H, 1995, tr.287
3 Hồ Chí Minh, Toàn tập, t1, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H, 1995, tr.22-23
- Sự phân hóa giai cấp và các mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:
Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình xã hội
Việt Nam, trước hết là sự phân chia giai cấp ngày càng sâu sắc.
+ Giai cấp địa chủ phong kiến: Bị phân hoá thành ba bộ phận khá rõ rệt: tiểu, trung và
đại địa chủ. Một số địa chủ bị phá sản, một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ có lòng
yêu nước, có mâu thuẫn với đế quốc về quyền lợi nên đã tham gia đấu tranh chống thực dân
và bọn phản động tay sai.
+ Giai cấp nông dân: Chiếm khoảng 90% dân số. Họ bị đế quốc, phong kiến địa chủ và
tư sản áp bức, bóc lột rất nặng nề. Ruộng đất của nông dân bị bọn tư bản thực dân chiếm đoạt.
Bị mất nước và mất ruộng đất nên nông dân có mâu thuẫn với đế quốc và phong kiến. Giai
cấp nông dân - một giai cấp có tinh thần cách mạng dồi dào, lực lượng cách mạng to lớn -
khi được tổ chức lại và có sự lãnh đạo của một đội tiên phong cách mạng, sẽ phát huy vai
trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam: Là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc
địa của Pháp và nằm trong những mạch máu kinh tế quan trọng do chúng nắm giữ. Giai cấp
công nhân Việt Nam tuy còn non trẻ, số lượng chỉ chiếm khoảng 1% dân số, nhưng sống
khá tập trung tại các thành phố, các trung tâm công nghiệp và các đồn điền.
Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế,
đồng thời còn có những đặc điểm riêng như: phải chịu ba tầng lớp áp bức bóc lột (đế quốc,
phong kiến và tư sản bản xứ); phần lớn vừa mới từ nông dân bị bần cùng hoá mà ra nên có
mối quan hệ gần gũi với nông dân. Ra đời trước giai cấp Tư sản nên sớm tiếp thu ánh sáng
cách mạng của chủ nghĩ Mác – Lênin, nhanh chóng trở thành một lực lượng chính trị tự giác
và thống nhất trong cả nước.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam: Bao gồm tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp,...
Hình thành trong quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Ra đời trong điều kiện
bị tư bản Pháp, tư sản người Hoa chèn ép, cạnh tranh rất gay gắt, nên số lượng tư sản Việt
Nam không nhiều, thế lực kinh tế nhỏ bé, thế lực chính trị yếu đuối, không đủ điều kiện để
lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc trong nước.
+ Tiểu tư sản Việt Nam, gồm nhiều tầng lớp khác nhau: tiểu thương, tiểu thủ, thợ thủ
công, viên chức, trí thức, học sinh, sinh viên và những người làm nghề tự do. Họ có tinh
thần yêu nước nồng nàn, lại bị đế quốc và phong kiến áp bức, bóc lột và khinh rẽ nên rất
hăng hái cách mạng. Giai cấp tiểu tư sản là một lực lượng cách mạng quan trọng trong cuộc
đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc.
* Tóm lại: Yêu cầu và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: - Yêu cầu:
+ Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho nhân;
+ Xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân.
- Nhiệm vụ: chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. b, Các
phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng
* Khuynh hướng phong kiến: -
Phong trào Cần vương (1885 - 1896), một phong trào đấu tranh vũ
trang do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động, đã mở cuộc tiến công trại lính
Pháp ở cạnh kinh thành Huế (1885). Mặc dù việc không thành và Hàm Nghi bị
bắt, nhưng phong trào Cần Vương vẫn phát triển đến năm 1896, nhất là ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kỳ. -
Cuộc khởi nghĩa của nông dân Yên Thế (Bắc Giang) cũng nổ ra do
Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. Phong trào kéo dài đến năm 1913 thì bị dập tắt.
Như vậy, thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều
kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở Việt Nam. * Khuynh hướng tư sản: -
Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu (Phong trào Đông
Du) chủ trương dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài, chủ yếu là Nhật Bản, để đánh Pháp
giành độc lập dân tộc, khôi phục nền độc lập cho dân tộc. -
Đại biểu cho khuynh hướng cải cách là Phan Châu Trinh (Phong trào
Duy Tân) chủ trương dùng những cải cách văn hoá, mở mang dân trí, phát triển
kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa trong khuôn khổ hợp pháp, làm cho dân giàu,
nước mạnh, xin xỏ thực dân Pháp rủ lòng thương trao trả độc lập cho nước Việt Nam. -
Ngoài ra, trong thời kỳ này ở Việt Nam còn nhiều phong trào đấu tranh
khác như: Phong trào Đông Kinh nghĩa thục(1907); Phong trào “tẩy chay Khách
trú”(1919); Phong trào chống độc quyền xuất nhập ở cảng Sài Gòn (1923); đấu
tranh trong các hội đồng quản hạt, hội đồng thành phố… đòi cải cách tự do dân chủ…
Tuy nhiên, do những hạn chế về lịch sử, về giai cấp, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và
các sĩ phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX không thể tìm được một
phương hướng giải quyết đúng đắn cho cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc; vì vậy, chỉ
sau một thời gian, các phong trào không giành được thắng lợi. -
Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời:
Đảng Lập hiến (năm1923); Đảng Thanh niên ( tháng 3 – 1926); Đảng thanh niên cao vọng
(năm 1926); Việt Nam nghĩa đoàn (năm 1925), sau nhiều lần đổi tên, tháng 7 -1928 lấy tên
là Tân Việt cách mạng Đảng; Việt Nam quốc dân Đảng (tháng 12-1927). Các đảng phái
chính trị tư sản và tiểu tư sản trên đây đã góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống
Pháp, đặc biệt là Tân Việt cách mạng Đảng và Việt Nam quốc dân Đảng. * Tóm lại: -
Nhìn chung, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư
sản ở Việt Nam đã diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham
gia với những hình thức đấu tranh phong phú. Phong trào thể hiện ý thức dân tộc,
tinh thần chống đế quốc của giai cấp tư sản Việt Nam, nhưng cuối cùng đều không
thành công vì giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và chính trị nên
không đủ sức giương cao ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc. -
Kết quả: Mặc dù các phong trào chống Pháp diễn ra sôi nổi dưới nhiều
trào lưu tư tưởng, mục tiêu đều hướng đến việc giành độc lập cho dân tộc, trên các
lập trường giai cấp khác nhau, phương thức, biện pháp đấu tranh khác nhau với
quan điểm tập hơp lực lượng bên ngoài cũng khác nhau, nhưng cuối cùng các
phong trào trên đều lần lượt thất bại. -
Yêu cầu: Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng
mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân
dân có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thành công.
1.2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng -
Năm 1911, trước yêu cầu cấp bách phải tìm một con đường cứu nước
mới, bằng thiên tài trí tuệ và nhãn quan chính trị sắc bén, Nguyễn Ái Quốc đã lên
đường sang các nước phương Tây. Tiếp cận Cách mạng Mỹ (1776), cách mạng
Pháp (1789), trải qua hàng loạt các biến cố, trực tiếp chứng kiến tình cảnh nhân
dân lao động ở các nước trên thế giới, Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định: Con đường
cách mạng tư sản không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc cho nhân dân các nước
nói chung, nhân dân Việt Nam nói riêng. -
Tháng 7/1920, trong quá trình tham gia hoạt động cách mạng ở Pháp,
người đã bắt gặp “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa” của Lênin. Sự kiện này không chỉ đánh dấu bước chuyển biến
hết sức quan trọng trong sự nghiệp tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc đó
là con đường cách mạng Vô sản, mà còn đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong
cuộc đời hoạt động cách mạng của Người: từ người yêu nước thành người cộng
sản Việt Nam đầu tiên. -
Từ 1920 – 1924, Người tham gia trong các phong trào cộng sản quốc
tế, từng bước chuyển hóa và tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin về Việt Nam
bằng nhiều con đường khác nhau. Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng
Châu (Trung Quốc), thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6/1925) chuẩn
bị cho quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ cho phong trào và tuyên truyền chủ nghĩa
Mác – Lênin về Việt Nam. -
Từ năm 1925 – 1927, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã mở các
lớp huấn luyện chính trị cho 75 cán bộ cách mạng Việt Nam, đích thân Nguyễn Ái
Quốc đứng lớp giảng dạy. Việc Người tổ chức xuất bản báo Thanh niên, báo Công
nông
, báo Lính cách mệnh, báo Tiền phong đã góp phần thức tỉnh và giác ngộ
quần chúng, thúc đẩy phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân phát triển theo
con đường cách mạng vô sản. Trong số các tác phẩm đương thời phải kể đến
“Đường Kách Mệnh” (do Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản). Đường
Kách mệnh có giá trị rất lớn vì đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của một cương
lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nội dung tác phẩm Đường cách mệnh:
Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Vai trò của Đảng: Cách mạng muốn thắng lợi thì phải có một đảng lãnh đạo. Đảng
có vững, cách mạng mới thành công. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt.
Chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin.
Về đoàn kết quốc tế: “Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế
giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”(4).
Phương pháp cách mạng: phải giác ngộ và tổ chức quần chúng cách mạng, phải làm
cho quần chúng hiểu rõ mục đích cách mạng, biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ giai
cấp áp bức mình, làm cách mạng phải biết cách làm, phải có “mưu chước”, có như
thế mới bảo đảm thành công cho cuộc khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân.
- Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thực hiện chủ trương “Vô sản hoá”,
đưa hội viên vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền,... cùng sống và cùng làm việc với công
nhân, đồng thời, cũng là phương thức truyền bá lý luận giải phóng dân tộc, tổ chức và lãnh
đạo quần chúng đấu tranh.
1.3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1.3.1 Các tổ chức cộng sản ra đời
+ Cuối tháng 3-1929, tại 5D Hàm Long - Hà Nội, một số hội viên tiên tiến của tổ chức
Thanh niên ở Bắc Kỳ đã lập ra Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam gồm 7 đồng chí do
đồng chí Trần Văn Cung làm Bí thư Chi bộ.
+ Ngày 17–6–1929, tại nhà số 213 Khâm Thiên - Hà Nội, đại biểu các tổ chức cơ sở
cộng sản ở miền Bắc đại hội, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua
Tuyên ngôn, Điều lệ, quyết định xuất bản báo Búa Liềm và cử ra Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng.
+ Tháng 8–1929, An Nam Cộng sản Đảng ra đời, đại hội tại Sài Gòn để thông qua đường
lối chính trị, Điều lệ Đảng và lập Ban chấp hành Trung ương Đảng.
+ Sự ra đời của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đã tác động
mạnh mẽ đến sự phân hoá trong Tân Việt. Những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã tách
ra thành lập các chi bộ cộng sản. Tháng 9–1929, những người giác ngộ cộng sản chân chính
trong Tân Việt cách mệnh Đảng trịnh trọng tuyên bố chính thức lập ra Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
4 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.2, tr.301
Chỉ trong bốn tháng, ở Việt Nam có ba tổ chức cộng sản ra đời, chứng tỏ xu thế thành lập
Đảng cộng sản đã trở thành tất yếu của phong trào dân tộc ở Việt Nam. Tuy nhiên, dù đều
giương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam
nhưng 3 tổ chức cộng sản trên hoạt động phân tán, chia rẽ ảnh hướng xấu đến phong trào
cách mạng Việt Nam, do đó yêu cầu khẩn cấp lúc này là khắc phục nhược điểm đó thống
nhất sự lãnh đạo đảm bảo cho quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
1.3.2 Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức
được sự cần thiết và cấp bách thành lập một tổ chức Đảng thống nhất.
+ Ngày 27–10–1929, Quốc tế Cộng sản gửi những người cộng sản Đông Dương tài liệu
Về việc thành lập một Đảng cộng sản Đông Dương, đồng thời chỉ rõ phương thức để tiến tới thánh lập Đảng.
+ Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở Đông Dương, với tư cách là
phái viên nhận lệnh từ Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Hồng Kông
(Trung Quốc) triệu tập các tổ chức cộng sản và chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng.
Hội nghị kéo dài từ ngày 6–1 đến ngày 7– 2–1930, đã thảo luận và nhất trí với năm điểm
lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc:
“1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản ở Đông Dương;
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban trung ương lâm thời gồm 9 người, trong đó có 02 đại biểu chi bộ cộng
sản Trung Quốc ở Đông Dương”(5).
Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị chỉ rõ mục đích của Đảng: lãnh đạo quần chúng lao khổ làm cách mạng đấu tranh
để tiêu trừ tư bản đế quốc, làm cho thực hiện xã hội cộng sản.
5 Đảng CSVN, Văn kiện Đảng, Toàn tập, t2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H.1998, tr.1
Hội nghị thành lập một Trung ương lâm thời gồm 7 người do Trịnh Đình Cửu phụ trách. Hệ
thống tổ chức Đảng từ chi bộ, huyện bộ, thị bộ hay khu bộ, tỉnh bộ, thành bộ hay đặc biệt là Trung ương.
Hội nghị chủ trương xây dựng các tổ chức công hội, nông hội, cứu tế, tổ chức phản đế và
xuất bản tạp chí, ra báo tuyên truyền Đảng.
Đến ngày 24-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3-2-1930) thể hiện bước phát triển biện chứng quá
trình vận động của cách mạng Việt Nam - sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên đến 03 tổ chức cộng sản, đến Đảng Cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa
Mác – Lênin và quan điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc.
1.3.3 Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam như: Chánh
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Cương lĩnh xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam như sau:
- Nhận định tình hình XH VN: mâu thuẫn chủ yếu trong lòng XH VN lúc này là mâu
thuẫn giữa toàn bộ dân tộc Việt Nam với ĐQ Pháp xâm lược.
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Xác định con đường phát triển cho cách mạng Việt Nam: phải trải qua hai giai đoạn: Giai
đoạn hoàn thành cách mạng tư sản dân quyền (cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau này)
và tiến thẳng lên cách mạng XHCN (bỏ qua giai đoạn phát triển của chế độ TBCN).
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản
đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng
đất của bọn đế quốc làm của công chia cho dân nghèo; bỏ sưu thuế, mở mang công nông
nghiệp, thi hành luật ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hóa - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
+ Về lực lượng cách mạng: Lực lượng cách mạng bao gồm công nhân, nông dân, tiểu
tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ.
+ Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản giữ vai trò lãnh đạo cách mạng thông qua đôi
tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị
áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
+ Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam.
+ Giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam.
+ Nắm được ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
1.3.4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu
tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư
tưởng Mác – Lênin đối với cách mạng Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là “một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch
sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng, giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ
sức lãnh đạo cách mạng”(6).
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời góp phần giải quyết được tình trạng khủng hoảng về
đường lối và về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX, mở ra con đường và
phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt Nam.
- Việc xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới đã tranh
thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang, đồng thời góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu
tranh chung của nhân dân lao động thế giới vì hòa bình, độc lập dân chủ và tiến bộ xã hội.
2. Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945)
2.1 Phong trào cách mạng 1930 - 1931 và khôi phục phong trào 1932 - 1935
2.1.1 Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và luận cương chính trị (10 – 1930)
6 HCM, Toàn tập, tập 10, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H.2002, tr.8.
+ 1929 – 1930, khi Liên Xô đang đạt được thành quả quan trọng trong xây dựng đất
nước thì ở Châu Âu, các nước tư bản diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế trên qui mô lớn mang
lại hậu quả nặng nề dẫn đến mâu thuẩn trong lòng xã hội tư bản trở nên gay gắt.
Phong trào thế giới dâng cao. Ở Đông Dương, thực dân Pháp tăng cường bóc lột để bù đắp
khủng hoảng ở chính quốc, đồng thời tiến hành đàn áp các phong trào cách mạng nhân dân.
Mâu thuẫn dân tộc lên cao.
+ Từ tháng 1 đến tháng 4 - 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với hệ thống tổ chức
thống nhất và cương lĩnh chính trị đúng đắn đã lãnh đạo ngay một cuộc đấu tranh kịch liệt
chống thực dân Pháp. Bãi công của công nhân nổ ra liên tiếp ở Hải Phòng, Nhà Bè, các đồn
điền Phú Riềng, nhà máy dệt Nam Định... Phong trào đấu tranh của nông dân cũng nổ ra
nhiều nơi như Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh...
+ Tháng 5 – 1930, phong trào phát triển thành cao trào với 16 cuộc bãi công của công
nhân, 34 cuộc biểu tình của nông dân và 4 cuộc đấu tranh của các tầng lớp nhân dân thành thị.
+ Tháng 6 đến tháng 8 – 1930 đã nổ ra 121 cuộc đấu tranh, nổi bật nhất là tổng bãi công
công nhân khu công nghiệp Bến Thuỷ (Vinh), đánh dấu một thời kỳ đấu tranh kịch liệt.
+ Tháng 9 – 1930, nông thôn Nghệ Tĩnh nổ ra nhiều cuộc biểu tình lớn của nông dân.
Điển hình là cuộc biểu tình của nông dân Hưng Nguyên (12 – 9 – 1930), bị máy bay Pháp
ném bom giết 171 người.
+ Khi chính quyền Xô viết ra đời là đỉnh cao của phong trào cách mạng. Từ cuối 1930,
thực dân Pháp tập trung mọi lực lượng đàn áp khốc liệt, kết hợp thủ đoạn bạo lực và chính
trị cưỡng bức dân cày ra đầu thú. Đến đầu năm 1931, hàng nghìn chiến sĩ cộng sản, hàng
vạn người yêu nước bị bắt, bị giết hoặc bị tù đày. Tháng 4 – 1931, toàn bộ Ban chấp hành
Trung ương Đảng bị bắt, Trần Phú bị bắt 18 – 4 – 1931 tại Sài Gòn, các tổ chức của Đảng
và quần chúng tan rã hầu hết. * Ý nghĩa phong trào 1930 – 1931:
- Phong trào cách mạng trong giai đoạn này có ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với cách
mạng Việt Nam, đã khẳng định trong thực tế cần có chính đảng vô sản lãnh đạo cách mạng
của giai cấp vô sản, đem lại đông đảo công nông lòng tin ở sức lực cách mạng vĩ đại của mình.
- Rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên còn non trẻ. Đặc biệt Xô viết Nghệ Tĩnh bị thất
bại nhưng đã có ảnh hưởng lớn, tinh thần anh dũng của nó luôn luôn nồng nàn trong tâm
hồn quần chúng, mở đường cho thắng lợi về sau.
- Cao trào cũng để lại cho Đảng kinh nghiệm quí báu về kết hợp hai nhiệm vụ chiến
lược chống đế quốc, phong kiến; kết hợp lực lượng đấu tranh công nhân và nông dân.
* Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, tháng 10 – 1930:
+ Tháng 4-1930, sau một thời gian học tập ở Liên Xô, đồng chí Trần Phú trở về nước,
được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng (7-1930) và được phân công cùng Ban
Thường vụ Trung ương dự thảo Luận cương chính trị của Đảng.
+ Từ ngày 14 đến 31-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất
tại Hương Cảng, Trung Quốc do Trần Phú chủ trì. Hội nghị thống nhất:
Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương;
Thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú soạn thảo;
Cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.
- Nội dung của Luận cương:
Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình XH thuộc địa nửa phong kiến, xác định:
+ Về cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Về mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt “một bên thì thợ thuyền, dân cày và các phần
tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa”.
+ Về phương hướng chiến lược cách mạng Đông Dương: Trong lúc đầu sẽ làm cách
mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. “Tư sản dân quyền cách mạng là
thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau khi tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát
triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”(7).
+ Về nhiệm vụ cách mạng: Xoá bỏ tàn tích phong kiến và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ đó có quan hệ khăng khít với
nhau. Trong đó “vấn đề thổ địa cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”.
+ Lực lượng cách mạng: Vô sản và nông dân là lực lượng chính, trong đó vô sản lãnh
đạo cách mạng. Bỏ qua, phủ nhận vai trò của tư sản, tiểu tư sản, địa chủ và phú nông.
7 Đảng CSVN, Văn kiện Đảng, Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà ội, 2000, tập 2, tr.93,94
+ Về phương pháp cách mạng: Võ trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ
thuật, phải tuân theo khuôn phép nhà binh.
+ Về vai trò của Đảng: “Điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông
Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản”. Đảng phải có kỷ luật tập trung, mật thiết liên
lạc với quần chúng và được vũ trang bởi chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách mạng Đông
Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế, giai cấp vô sản Đông Dương
phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp. - Ý nghĩa của Luận cương :
+ Ưu điểm: Luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược
cách mạng ở nước ta mà Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đã nêu như: mục đích, tính
chất của cách mạng trong giai đoạn đầu là làm cách mạng tư sản dân quyền (tức cách mạng
dân tộc dân chủ) với hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, nhằm thực hiện độc
lập cho dân tộc và ruộng đất cho nông dân. Cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ lập ra
nhà nước công nông, sau đó chuyển thẳng sang làm cách mạng XHCN; giai cấp công nhân
và giai cấp nông dân là hai lực lượng chính của cách mạng, trong đó giai cấp công nhân là
lực lượng lãnh đạo; cách mạng Việt Nam liên kết mật thiết với giai cấp vô sản các nước và
các dân tộc thuộc địa. + Hạn chế:
# Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp.
# Không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
# Chưa đánh giá đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc mà
cường điệu hoá những hạn chế của họ.
# Phủ nhận quan điểm đúng đắn trong Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và hạn
chế này tồn tại tới Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) mới được khắc phục hoàn toàn.
+ Nguyên nhân của hạn chế:
# Do những người lãnh đạo nhận thức máy móc, giáo điều về mối quan hệ giữa vấn đề
dân tộc và giai cấp trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam.
# Không nắm được đầy đủ đặc điểm tình hình xã hội và giai cấp ở Việt Nam.